You are on page 1of 14

Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ LS. HC 15


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC
1. Tóm tắt tư cách đương sự
- Người khởi kiện:
 Ông Bùi Quang Hải, sinh năm: 1971.
 Bà Đinh Thị Kim, sinh năm 1981.
Cùng địa chỉ tại: 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc Chinh, sinh năm 1965; Địa chỉ: 64/1A
Nguyễn Hới, phường Nguyễn An Ninh, thành phố Q, tỉnh H
- Người bị kiện
Ủy ban nhân dân thành phố A và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố A.
Căn cứ khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: “Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
Theo đó, UBND thành phố A là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
cho cá nhân.
Căn cứ Điều 17 Luật Khiếu nại, Chủ tịch UBND thành phố A có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại và ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A
ngày 18/3/2019 về việc giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề
nghị cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”.
Do đó, UBND thành phố A và Chủ tịch UBND thành phố A là Người bị kiện trong
vụ án này theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Tại hồ sơ vụ án này, Tòa án nhân dân tỉnh H đã xác định thiếu Người khởi kiện là Chủ
tịch UBND thành phố A
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Mốc thời gian Nội dung
14/6/2016 Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sau đây gọi là
“GCNQSDĐ”) tại UBND TP. A với diện tích 156,7m2 đất ở tại
địa chỉ 179/8/1/ Trần Phú, phường 5, thành phố A, gồm 2 phần:

1
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

+ Diện tích 102 m2 đất thuộc thửa 351 đã được UBND thành
phố A cấp GCNQSDĐ số BM 62400 ngày 11/1/2013;
+ Diện tích 54,7m2 trong thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ
năm 2000), trên đất có dãy nhà cấp 4 do ông Mĩ xây năm 2000.
07/9/2016 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ra thông báo số 2728/TB-
CNVPĐK trả hồ sơ, không giải quyết.
09/12/2017 Sau khi ông Hải, bà Kim khởi kiện, Tòa án nhân dân thành phố
A ra bản án sơ thẩm
05/4/2018 Tòa án nhân dân tỉnh H có bản án phúc thẩm: chấp nhận đơn
khởi kiện của ông Hải, buộc chi nhánh VP đăng ký đất đai tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục theo quy định.
20/4/2018 Ông Hải bà Kim nộp lại hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ (ngày
hẹn trả kết quả: 6/6/2018)
14/8/2018 Chi nhánh VPĐK đất đai thành phố A ra văn bản 4171 giải
trình: Cơ quan đã trình hồ sơ tới phòng tài nguyên và môi
trường và UBND thành phố A từ 02/7/2018.
07/1/2019 Ông Hải, bà Kim nộp đơn khiếu nại UBND thành phố A chậm
giải quyết cấp GCNQSDĐ
30/1/2019 UBND thành phố A đã ban hành các văn bản số 504/UBND-
TNMT về việc tạm trả hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ của ông
Hải với lý do chờ hướng dẫn của Tổng cục Quản lý đất đai, Sở
Tài nguyên và Môi trường.
18/3/2019 UBND thành phố A ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT
giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019: UBND thành phố A
tạm trả hồ sơ do vướng mắc trong việc áp dụng qui định của
pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là phù hợp.
04/4/2019 Ông Hải, bà Kim nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân tỉnh
H yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Tuyên hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và
Văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A;
+ Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp

2
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

GCNQSDĐ với phần đất diện tích 54,7m2 thuộcthửa đất số 164
tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy
định của pháp luật.

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ.


1. Kết quả nghiên cứu về nội dung
1.1. Yêu cầu khởi kiện
- Yêu cầu hủy Văn bản số 504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A;
- Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết cấp hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
viết tắt là “GCNQSDĐ”) cho diện tích 54,7 m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số
09, phường 5, thành phố A
1.2. Quan hệ pháp luật khởi kiện: Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.3. Đối tượng khởi kiện:
- Văn bản số 504/UNBD-TNMT của UBND thành phố A ngày 30/01/2019 về việc
tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A;
- Văn bản số 1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A ngày 18/3/2019 về việc
giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấpgiấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”.
- Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015, văn bản số
504/UNBD-TNMT và văn bản số1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A là
quyết định hành chính làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Người khởi
kiện. Do đo, đối tượng khởi kiện trong vụ án này là các văn bản nêu trên.
1.4. Những vấn đề cần chứng minh
- Văn bản 504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT
ngày 18/3/2019 được ban hành không tuân thủ thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Việc trả kết quả xử lý “tạm trả hồ sơ” của Ủy ban nhân dân thành phố A là không
phù hợp;
- Nội dung trả lời yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Người khởi
kiện tại các văn bản 504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 không có căn cứ.

3
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

2. Kết quả nghiên cứu về tố tụng


2.1. Thời hiệu khởi kiện
UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và Chủ tịch
UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019.
Ngày 4/4/2019, ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim nộp Đơn khởi kiện tới Tòa
án nhân dân tỉnh H.
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015, thời hiệu khởi kiện là: 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được
quyết định hành chính và 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Do đó, thời hiệu khởi kiện đã tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2.2. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015, khiếu kiện văn bản
504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019
của UBND thành phố A là khiếu quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015, Toà án nhân dân cấp tỉnh
giải quyết sơ thẩm các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tòa án. Do đó, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh H.
2.3. Các văn bản pháp luật áp dụng
- Luật Luật tố tụng hành chính 2015
- Luật Khiếu nại năm 2011
- Luật đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ BẢO VỆ CHO
NGƯỜI KHỞI KIỆN
1. Kế hoạch hỏi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện
1.1. Mục đích

4
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

Nhằm làm rõ và chứng minh thủ tục và nội dung của các văn bản 504/UNBD-
TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A là trái pháp luật.
1.2. Đối tượng hỏi
- Đại diện Người khởi kiện - Ông Bùi Quang Hải;
- Đại diện Người bị kiện;
- Người làm chứng: Ông Đoàn Văn Nhu và bà Nguyễn Thị Nhũ.
1.3. Dự kiến câu hỏi chi tiết
Đối tượng hỏi Câu hỏi
Đại diện theo ủy - Ông cho biết, theo quy định của pháp luật thì thời gian
quyền của Người bị thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
kiện là bao lâu?
- UBND thành phố A đã tuân thủ quy định về thời gian
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa?
- Ông cho biết thời hạn giải quyết khiếu nại là bao lâu?
Việc ra văn bản giải quyết khiếu nại của Người khởi
kiện đã phù hợp với quy định của pháp luật chưa?
- Ông cho biết căn cứ UBND ra văn bản số 504 về việc
“tạm trả hồ sơ” xin cấp GCN đối với diện tích đất
diện tích 54,7m2 của Người khởi kiện?
- Ông cho biết, hiện tại pháp luật có quy định về hình thức
trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai là
“tạm trả hồ sơ” không?

- Phần diện tích 54,7m2 do Người khởi kiện đang khai


thác, sử dụng có xem là bất hợp pháp hay không? Dựa
vào căn cứ, quy định nào?

- Phần diện tích 54,7m2 này có đã và đang bị tranh chấp


không?

- Ông cho biết hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ của Người


khởi kiện đã đầy đủ theo quy định của pháp luật chưa?
Còn thiếu hồ sơ, tài liệu nào?

5
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

- Phần diện tích 54,7m2 đã được ông Mĩ (bố của ông Hải)
đổ đất, phơi cá trước năm 1993 có đúng không?
- Tại bản đồ địa chính năm 2000, được phê duyệt năm
2002, phần diện tích 54,7m2 thuộc một phần thửa đất số
164 do ông Mĩ đứng tên đúng không?
- Diện tích đất 54,7m2 có phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất theo Quyết định 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014
không?
- Trước đó, ông đã khởi kiện hành vi nào của Văn phòng
đăng ký đất đai thành phố A? Tòa án có quyết định như
thế nào với yêu cầu khởi kiện của ông?
- Ông bà nộp hồ sơ đề cấp GCNQSDĐ đối với diện tích
đất diện tích 54,7m2 ngày nào? Tính đến ngày UBND có
văn bản số 504 là bao lâu?
- Ông nhận được văn bản giải quyết đơn khiếu nại sau bao
lâu tính từ ngày ông nộp Đơn khiếu nại?
Người khởi kiện – - Phần diện tích đất 54,7m2 ông đang xin cấp GCNQSDĐ
Ông Bùi Quang Hải có nguồn gốc từ đâu?
- Phần diện tích này được ông Mĩ khai thác và sử dụng từ
khi nào?
- Ông nhận chuyển nhượng lại phần diện tích này khi nào?
- Từ khi sử dụng phần diện tích này, ông có tranh chấp
với ai hay có bị xử phạt gì không?
- Trong quá trình sử dụng đất, ông bà đã xây dựng những
công trình nào?
- Ông bà có văn bản nào xác nhận thời gian đã sử dụng và
quá trình sử dụng phần đất 54,7m2 này không?
- Ông/bà cho biết ông/bà sinh sống tại Tổ dân số 37, khu
Người làm chứng –
phố 4, phường 5, thành phố A từ khi nào?
Ông Đoàn Văn Nhu;
- Ông/bà cho biết ông Mĩ đã sử dụng diện tích 54,7m2 đất
Bà Nguyễn Thị Nhũ
từ khi nào? Có tranh chấp với ai không?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN

6
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SĐ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 15 - LC/SĐ TP.HCM, ngày 03 tháng 3 năm 2023
BẢN LUẬN CỨ
Bảo vệ cho Người khởi kiện trong vụ án hành chính về việc “Khởi kiện Quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai”

Kính thưa Hội Đồng Xét Xử! (HĐXX)


Thưa Vị đại diện Viện kiểm sát;
Thưa Luật sư đồng nghiệp và toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay.
Tôi là luật sư Ngô Thị Phương Uyên, thuộc Văn phòng Luật sư SĐ và cộng sự -
Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh. Tôi tham gia phiên tòa ngày hôm nay với tư cách là người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng
Thị Kim trong vụ án hành chính “Khởi kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai”.
Sau đây, văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A
về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A, tôi xin gọi tắt là “Văn bản
số 504”. Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A về
việc giải quyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”, tôi xin gọi tắt là “Văn bản số
1126”.
Kính thư HĐXX! Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và tham gia phần hỏi tại phiên tòa
hôm nay, tôi xin trình bày quan điểm bảo vệ cho Người khởi kiện. Tôi khẳng định rằng
Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 được ban hành trái pháp luật dựa trên các căn cứ như
sau:
Thủ tục ban hành Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và Văn bản số
1126 ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A không tuân thủ thời hạn theo quy định
của pháp luật.
Thứ nhất, đối với Văn bản số 504:
Căn cứ tại khoản 2, khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật đất đai (được đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP): Thời gian thực

7
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
Ngày 20/4/2018, Người khởi kiện đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận. Tuy
nhiên, đến ngày 30/01/2019, Ủy ban nhân dân thành phố A mới ban hành Quyết định
504. Như vậy, thời gian gian ban hành Quyết định 504 là hơn 09 tháng, kể từ ngày nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã quá thời hạn giải quyết tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, đối với Văn bản số 1126:
Căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011: “Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.”.
Người khởi kiện nộp đơn khiếu nại ngày 07/1/2019, tính tới ngày ban hành Văn bản
1126 (ngày 18/3/2019), tổng thời gian là 70 ngày, đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc ban hành Văn bản số 1126 là trái quy định của pháp luật.
Nội dung giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố A tại Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và Văn bản số 1126 ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A không phù hợp.
Thứ nhất, về việc trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Văn bản số 504:
“tạm trả” hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Người khởi kiện
không tuân thủ quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc trả kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì
việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách
nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Theo đó, kết quả của việc giải quyết thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân thành phố A là không tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, đối với nội dung trả lời của Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 là không
phù hợp, bởi lẽ:

8
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

- Về nguồn gốc sử dụng đất của 54,7 m2 của Người khởi kiện:
Theo Xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 tại bút lục số 63:
“Phần diện tích 54,7 m2 còn lại phía biển (hiện nay là dãy phòng trọ) có nguồn gốc
như sau: Phần diện tích này trước đây là sàn phơi cá do ông Bùi Xuân Mĩ cất sàn trước
năm 1993. Đến năm 1998 ông Mĩ xây kè đổ đất và tiếp tục làm nơi phơi cá. Đến năm
2000 ông Mĩ xây phòng trọ trên đất để cho thuê. Đến năm 2002, ông Mĩ lập giấy tay bán
toàn bộ nhà đất này cho vợ chồng con trai là ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim tiếp
tục cho thuê đến nay, không ai tranh chấp. Hiện nay ông Mĩ đã chết. (Kèm theo phiếu lấy
ýkiến khu dân cư ngày 21/06/2016 – BL21,22).
Tại bản đồ địa chính năm 1993, phần diện tích 54,7m 2 chưa hình thành nên không
thể hiện thửa đất trên bản đồ. Tại bản đồ địa chính năm 2000, được phê duyệt năm 2002
phần diện tích đất 54,7m2 thuộc một phần thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 do ông Bùi
Xuân Mĩ đứng tên đăng ký”.
Như vậy, nguồn gốc đất là do ông Mĩ sử dụng ổn định từ năm 1993, đến năm 2002,
ông Mĩ bán cho ông Hải và bà Kim, không có tranh chấp. Do đó, nguồn gốc 54,7m2 đất
của vợ chồng ông Bùi Quang Hải bà Đặng Thị Kim đang sử dụng thuộc trường hợp tại
khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013.
Căn cứ các các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 2 Điều 101: “Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm
pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối
với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
UBND thành phố A cho rằng 54,7m2 là diện tích đất lấn chiếm biển, tuy nhiên tại
phiên tòa ngày hôm nay cũng như các hồ sơ vụ án đều không cho thấy được ông Mĩ hay
Người khởi kiện có hành vi lấn chiếm hay sử dụng bất hợp pháp đất biển.
Do đó, tôi cho rằng nguồn gốc đất của ông Hải và bà Kim là do nhận chuyển
nhượng hợp pháp từ bố mẹ của ông là ông Bùi Xuân Mĩ và bà Nguyễn Thị Rô từ năm
2002 theo Hợp đồng mua bán (cho) nhà (bút lục 16). Sau đó sử dụng ổn định đến nay,
không có tranh chấp, được đăng ký vào sổ địa chính, không bị xử phạt vi phạm hành

9
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

chính về đất, đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất từ năm 1993 đến nay (bút
lục số 9).
- Về quy hoạch sử dụng đất:
Căn cứ Quyết định 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H về việc phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm
đầu (2011-2015) của 16 phường xã phát triển đô thị S, thành phố A, Tỉnh H;
Quyết định 653/QĐ-UBND tỉnh H ngày 02/4/2014 về việc phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) thành phố A;
Và Xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 (bút lục 63), thì diện tích đất
54,7m2 một phần nằm trong quy hoạch đất ở tại đô thị, một phần nằm trong quy hoạch
mở đường giao thông.
Như vậy, theo căn cứ nêu trên, có thể xác định rằng vợ chồng ông Bùi Quang Hải bà
Đặng Thị Kim đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ theo
hiện trạng sử dụng và quy hoạch được phê duyệt.
Từ những phân tích nêu trên, và căn cứ theo điểm b Khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng
hành chính 2015, kính đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Người
khởi kiện:
- Hủy Văn bản số 504/UNBD-TNMT của UBND thành phố A ngày 30/01/2019 về
việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A và Văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A về việc giải quyết đơn
của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”.
- Yêu cầu UBND Thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông
Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim với phần diện tích đất 54,7m2 thuộc thửa đất số
164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo quy định pháp
luật.
Trên đây là quan điểm của tôi nhằm bảo vệ cho Người khởi kiện, kính mong Hội
đồng xét xử xem xét để có phán quyết chính xác, đảm bảo công bằng và khách quan theo
quy định của pháp luật.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe!

10
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ SĐ


LUẬT SƯ

(đã ký)

Ngô Thị Phương Uyên

11
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN


1. Thẩm phán: Nguyễn Hương Giang
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Hội thẩm nhân dân 01: Vũ Anh Dũng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Hội thẩm nhân dân 02: Nguyễn Đỗ Quang Trường
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
4. Thư ký phiên tòa: Phan Thị Thanh Hải
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
5. Đại diện Viện kiểm sát: Nguyễn Thị Thanh Thúy
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện
6.1. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện 1: Liêu Chí Thành
...............................................................................................................................................

12
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
6.2. Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Người khởi kiện 2: Nguyễn Hoàng
Hương
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
7. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người bị kiện:
7.1. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người bị kiện 01: Trần Thị Thảo
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
7.2. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của Người bị kiện 02: Phạm Văn Thế
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
8. Người khởi kiện:
8.1. Ông Bùi Quang Hải (Nguyễn Nhật Minh Khang đóng)

13
Họ và tên: Ngô Thị Phương Uyên – SBD: 447

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

8.2. Bà Đặng Thị Kim (Nguyễn Thị Phương Trang đóng):


...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
9. Đại diện Người bị kiện: Nguyễn Ngọc Thảo đóng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

VI. NHẬN XÉT CHUNG


...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

14

You might also like