You are on page 1of 10

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÀNH CHÍNH

Môn: LS7 - Kỹ năng tranh tụng trong VAHC

Mã hồ sơ: LS.HC15

Học phần: Thực tập

Ngày thực hành: 11/04/2024

Giáo viên hướng dẫn:

Họ và tên : NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

Sinh ngày : 07/09/1993

SBD : 59

Lớp : B8- 25.2

Hà Nội, 2024
MỤC LỤC

I. TÓM TẮT HỒ SƠ...........................................................................................................................3


1. Tóm tắt tình tiết vụ án............................................................................................................3
2. Tư cách đương sự...................................................................................................................3
3. Điều kiện khởi kiện.................................................................................................................3
4. Đối tượng khởi kiện................................................................................................................4
5. Văn bản QPPL:.......................................................................................................................4
6. Yêu cầu khởi kiện:..................................................................................................................4
7. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết.......................................................................................4
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH VỀ MẶT NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH.................................................................................................................................................5
1. Về mặt hình thức....................................................................................................................5
2. Về mặt nội dung......................................................................................................................5
III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ NGƯỜI KHỞI KIỆN TẠI PHIÊN TÒA..........................5
1. Hỏi người bị kiện....................................................................................................................5
2. Hỏi người khởi kiện................................................................................................................6
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN..............................................................7
I. TÓM TẮT HỒ SƠ
1. Tóm tắt tình tiết vụ án
 Ngày 14/06/2016, ông Hải và bà Kim nộp bộ hồ sơ đề nghị cấp GCQ
QSD đất tại UBND tp A, diện tích 156,7m2 đất của căn nhà 179/8/1
Trần Phú, phường 5, thành phố A theo thửa số 351 và thửa số 164, tờ
bản đồ số 9.
 Ngày 07/9/2016, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố A ra
thông báo số 2728 trả hồ sơ cấp GCN QSD đất, quyển sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất không giải quyết.
 Ông Hải bà Kim khởi kiện thông báo 2728/TB-CNVPĐK tại Tòa án
nhân dân thành phố H. Ngày 09/12/2017, TAND tp H ra bản án sơ
thẩm.
 Ngày 05/04/2018, TAND tỉnh H ra bản án phúc thẩm số 04/2018
tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hải Bà Kim, buộc CN
VPĐKDĐ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo các thủ tục của pháp luật.
 Ngày 14/08/2018, CNVPĐK ra văn bản giải trình 4171 đã chuyển hồ
sơ của ông Hải bà Kim đến phòng TN-MT UBND tp A.
 Ngày 18/03/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và 1126/UBND-TNMT ngày
18/03/2019 về việc tạm trả hồ sơ đăng ký và quyết định giải quyết
khiếu nại của UBND tp A với ông Hải bà Kim.
 Không đồng ý với các quyết định của UBND tp A, ông Hải bà Kim
khởi kiện
2. Tư cách đương sự
i. Người khởi kiện:
 Đặng Thị Kim. Sinh năm 1981
 Bùi Quang Hải. Sinh năm 1911
ii. Người bị kiện:
 UBND thành phố A, tỉnh H (văn bản 504)
 Chủ tịch UBND tp A (văn bản 1126)
Căn cứ khoản 9 điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015, khoản 2 Điều 59 Luật
đất đai 2013 -> UBND thành phố A, tỉnh H là người bị kiện do là cơ quan có
thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Căn cứ điều 18 Luật khiếu nại 2011, chủ tịch UBND tp A là người bị kiện
đối với văn bản 1126 (văn bản giải quyết khiếu nại không theo hình thức
quyết định)
3. Điều kiện khởi kiện

3
Căn cứ Điều 5, Điều 115 Luật tố tụng hành chính 2015, ông Hải và bà
Kim có đủ năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố
tụng hành chính.
4. Đối tượng khởi kiện
i. Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019
ii. Văn bản 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019
 Đây là quyết định hành chính làm phát sinh, thay đổi và có ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Hải bà Kim
5. Văn bản QPPL:
i. Luật tố tụng hành chính 2015
ii. Luật đất đai 2013
iii. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
iv. Luật khiếu nại 2011
v. Nghị định 91/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP
vi. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013.
vii. Nghị định 01/2017/NĐ-CP
viii. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
6. Yêu cầu khởi kiện:
i. Tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hải bà Kim
ii. Tuyên hủy toàn bộ văn bản 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 là
trái pháp luật
iii. Tuyên hủy văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của
UBND thành phố A vì văn bản 504/UBND-TNMT trái pháp luật
nên văn bản 1126 cũng trái pháp luật vì phải sinh từ 504. Về thể
thức, văn bản 1126 cũng không phải là quyết định nên cũng trái
pháp luật.`
iv. Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với
đất với phần đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 9 (bản
đồ số 2000)
7. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính, thẩm
quyền của Tòa án giải quyết VAHC này là tòa cấp tỉnh, cụ thể là TAND tỉnh
H.

4
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH VỀ MẶT NỘI DUNG CỦA
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Về mặt hình thức
Về mặt bản chất, văn bản 1126/UBND-TNMT bản chất là một quyết định giải
quyết khiếu nại. Căn cứ luật khiếu nại 2011, hành vi ra quyết định giải quyết
khiếu nại không bằng hình thức quyết định là hành vi bị nghiêm cấm theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 Luật khiếu nại 2011.
2. Về mặt nội dung
- 54,7m2 đất của cha Bùi Xuân Mỹ bán cho ông Hải có giấy tờ hợp pháp là
hợp đồng mua bán công chứng.
- Thửa đất 54,7m2 của vợ chồng ông Hải đủ điều kiện cấp GCN QSD đất
- Hồ sơ người khởi kiện nộp xin cấp GCN hoàn toàn đủ theo khoản 16 điều
2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Diện tích 54,7m2 không phải diện tích đất lấn biển
 Văn bản 504/UBND-TNMT ban hành sai về mặt nội dung.

III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ NGƯỜI KHỞI KIỆN TẠI PHIÊN
TÒA.
1. Hỏi người bị kiện
1. Xin Ông cho biết phần diện tích đất gia đình Ông Bùi Quang Hải xin cấp
GCN có vượt hạn mức sử dụng đất theo qui hoạch sử dụng đất của UBND
Thành Phố A hay không?
2. Theo qui định tại K5 Luật Đất Đai 1993 về việc tạo điều kiện cho việc khai
phá đất hoang, lấn biển . Vậy xin Ông cho biết phần khai hoang, lấn biển
54,7m2 có xem là bất hợp pháp hay không.
3. Xin Ông cho biết lý do cho việc chậm trễ kéo dài trong việc tiếp nhận giải
quyết hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Bùi Quang Hải
4. Căn cứ Điều 70 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP, điều 8, khoản 2,3,4 Điều 11,
Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về bộ hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ, xin
Ông cho biết hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Bùi Quang Hải còn thiếu
những điều kiện gì?
5. Căn cứ qui định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai là không quá 15 ngày vậy xin Ông cho biết việc tiếp nhận
và thực hiện thủ tục đối với hồ sơ Ông Bùi Quang Hải có đúng với qui định của
pháp luật hay không?
6. Ý kiến của ông như thế nào về phần diện tích xin cấp GCN QSDĐ 54,7 m2,
là đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất?
7. Theo qui định Luật Đất Đai 2013, xin Ông cho biết Phần diện tích 54,7 m2 là
loại đất gì? Có phải là đất lấn biển không?
8. Cơ quan có chắc chắn rằng hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ông Hải thuộc diện
không có quy định trong luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn hay không?

5
9. Cơ quan dựa vào quy hoạch mục đích sử dụng đất với diện tích 54,7m2 của
ông Hải để từ chối hồ sơ cấp GCN đúng không?
10. Ngày ông Hải nộp hồ sơ cấp GCN là ngày 20/4/2018 đúng hay không?
11.Nguồn gốc đất ông Mĩ là sàn phơi cá được ông Mĩ đổ đất xây kè từ năm
1993 phải không?
12. Thửa đất 164 tờ bản đồ số 9 của ông Hải và Bà kim là được ông Mỹ (bố ông
Hải) bán lại phải không?
13. Theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích đất 54,7m2
là phần diện tích đất tăng thêm trong thửa đất số 164 bản đồ số 9 phải không?
14. Căn cứ quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với qui hoạch đất ở đô thị
phải không?
15. Hiện tại thửa đất 54,7m2 này không có bất cứ tranh chấp gì phải không?
16.Ngày 20/4/2018, UBND tp A có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận QSĐ, tài sản gắn liền với đất của ông Hải hay không?
17. Thửa đất số 164 bản đồ số 9 này được ông Mĩ xây kè đổ đất từ sàn phơi cá
phải không?
18. UBND tp A có bất kỳ bằng chứng hay xác nhận nào của Sở TN-MT hoặc
các phòng ban chuyên môn của tỉnh cho rằng đất của ông Hải là lấn biển hay
không?
20. Văn bản số 1126 là văn bản giải quyết khiếu nại của UBND thành phố A với
ông Hải không?
21. Xin ông cho biết, thể thức ban hành quyết định giải quyết khiếu nại là theo
hướng dẫn luật khiếu nại phải không?
22. Theo ông việc UBND ban hành quyết định giải khiếu nại không bằng hình
thức quyết định có vi phạm điều cấm khoản 3 Điều 6 Luật khiếu nại 2011 hay
không?

2. Hỏi người khởi kiện


1. Ông có chấp nhận lý do tạm trả hồ sơ mà UBND thành phố A đã đưa ra trong
văn bản 504/UBND ngày 30/1/2019 hay không? Tại sao?
2. Việc chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ảnh hưởng như thế nào
đến quyền và lợi ích của ông bà?
3. Xin ông cho biết, phần diện tích đất 54,7m2 được phê duyệt thuộc thửa đất số
164 tờ bản đồ số 09 vào năm nào?
4. Việc trả lại hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A có gây nhiều thiệt hại cho
gia đình ông không?
5. Xin ông bà trình bày rõ Nguồn gốc đất của vợ chồng ông bà?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử.


Thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp,

6
Tôi tên là Luật sư Nguyễn Trường Giang, thuộc VPLS XYZ, đoàn Luật
sư Thành phố Hà Nội. Tôi tham gia phiên tòa này với tư cách là Luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện Ông Bùi Quang Hải và Bà
Nguyễn Thị Kim, là người khởi kiện trong vụ án hành chính này do Tòa án
nhân dân tỉnh H thụ lý và giải quyết.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tòa hôm
nay, tôi xin trình bày một số ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
khởi kiện như sau:
Qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét
hỏi công khai tại phiên tòa đã thể hiện rõ nội dung của vụ án ngày hôm nay. Tôi
xin phép không tóm tắt lại nội dung trong vụ án này.
Người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là tuyên chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của ông Hải và bà Kim; Tuyên hủy văn bản 504/UBND-
TNMT do trái quy định của pháp luật đất đai; Tuyên Hủy văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A do vi phạm về
hình thức và nội dung, buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với
phần đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5,
thành phố A theo qui định của pháp luật. Đề nghị Tòa án kiến nghị xem xét
trách nhiệm, năng lực của UBND thành phố A, về việc không thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tôi cho rằng yêu cầu như trên của phía người khởi kiện là hoàn toàn có
cơ sở chấp nhận bởi hành vi và quyết định hành chính của UBND thành phố A
là không đúng với quy định của pháp luật thể hiện ở 05 luận điểm sau đây:
1. Nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xuân Mĩ bán cho
ông hải có hợp đồng mua bán tay công chứng.
2. Thửa đất 54,7 m2 của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
3. ông Bùi Văn hải và bà đặng thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Toàn bộ diện tích đất 54,7 không phải là đất lấn biển.
5. Văn bản 1126/UBND-TNMT là sai thể thức và sai lý do ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Sau đây, tôi xin trình bày phân tích cụ thể các luận cứ chứng minh 05
luận điểm trên

7
Thứ nhất, về hành vi lấn đất, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 mục giải
thích từ ngữ Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai, lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc
ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp
diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Thứ hai, về nguồn gốc, thửa đất 54,7m2 là đất sân phơi cá của cha Bùi
Xuân Mỹ bán cho ông Hải có hợp đồng tặng cho có công chứng hợp pháp, đúng
quy định về nội dung và hình thức tại phòng công chứng số 1 tỉnh H có lưu tại
phòng công chứng một bản chính, số công chứng 136, quyển số 1 ngày
18/08/2003 (bút lục 16,17). Căn cứ vào xác nhâận của UBND phường 5 ngày
13/07/2016 và kết quả kiểm tra hồ sơ số 104/TB-UBND đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất,
nguồn gốc thửa đất 54,7m2 là sân phươi cá của bố ông Hải cất sàn từ năm 1993,
đến năm 1998 ông Mỹ xây kề đổ đất và tiếp tục làm nơi phơi cá, đến năm 2000
ông Mĩ cất phòng trọ và cho thuê. Toàn bộ thửa đất này đã được ông Mĩ lập hợp
đồng tặng cho có công chứng ngày 14/04/2003 cho con trai là ông Bùi Quang
Hải và con dâu là bà Đặng Thị Kim sinh sống cho đến ngày 08/04/2016, ông
Hải và bà Kim đã có đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng ổn định cho đến
nay.
Như vậy, về nguồn gốc thửa đất 54,7m2 là đất sân phơi cá của ông Mĩ cho
hại vợ chồng ông Hải và bà Kim có hợp đồng tặng cho có công chứng là hợp
pháp.
Thứ ba, thửa đất 54,7m2 của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ bản đồ địa chính năm
2000 được phê duyệt năm 2002, phần Thửa đất 54,7m2 là phần diện tích tặng
thêm thuộc một phần thửa đất số 164, tờ bản đồ số 9 trong đó có 102m2 đã cấp
giấy chứng nhận cho ông Mĩ, sau đó chuyển nhượng và đăng ký biến động cho
ông Hải-bà Kim giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất số BM 624000 ngày 11/01/2013, đang sử dụng đất trong tổng số
156,7m2.
Căn cứ theo điều 20 nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi đo đạc lại mà diện tích
thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP, thửa 54,7m2 là đất tang thêm không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng
dẫn nhưng sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai đã dược chứng minh
từ luận điểm 1 về nguồn gốc sử dụng đất. Đối chiếu với trường hợp của ông Hải

8
và bà kim đã sử dụng ổn định đất từ trước ngày 01/07/2004 đến nay, căn cứ vào
quyết định 1352/QĐ-UBND ngày 27/06/2014 của UBND tỉnh H về việc phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020 và bản đồ quy hoạch theo
quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với quy hoạch đất ở đô thị. Bên cạnh
đó, hiện tại đất không có tranh chấp căn cứ theo phiếu lấy ý kiến của cư dân
ngày 21/06/2016 và xác nhận của UBND phường 5 ngày 13/07/2016.
Vì vậy, căn cứ các quy định của Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-
CP, thửa đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 9 của vợ chồng ông
Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Thứ tư, ông Hải và bà Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ giấy tiếp nhận hồ sơ ngày 20/04/2018 và sự hướng dẫn của bộ phận
tiếp nhận hồ sơ, gồm có đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích của thửa
đất đang sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với
đất, Giấy mua bán nhà, Bản án 04/2018, Danh sách công khai số 104/TB-
UBND, Phiếu lấy ý kiến dân cư, bộ sao lục, Sơ đồ vị trí diện tích đất tang thêm
có giấy tờ theo Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, hồ sơ của ông hải
và Bà Kim đã nộp là đầy đủ theo quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Thứ năm, toàn bộ diện tích đất 54,7m2 không phải là đất lấn biển.
Căn cứ vào danh sách công khai và giấy xác nhận của UBND khẳng định
đất này là sân phơi cá được ông Mĩ đổ kè và bồi đắp đất thêm cho đến năm
2002 thì gộp chung với thửa số 164, Căn cứ theo bản đồ địa chính được phê
duyệt năm 2002, phần diện tích 54,7m2 thuộc phần diện tích đất số 164, tờ bản
đồ số 9 do ông Bùi Xuân Mĩ đứng tên đăng ký, sau này chuyển nhượng cho ông
Hải và bà Kim không có bất kỳ xác hận nào đất này là đất lấn biển. Như vậy,
việc UBND thành phố A tạm trả hồ sơ cho ông Hải và bà Kim với lý do đất lấn
biển là không có căn cứ pháp lý.
Thứ sáu, văn bản 1126/UBND-TNMT là sai hình thức và sai lý do ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Căn cứ theo điều 31 Luật khiếu nại 2011, chủ tịch UBND thành phố A
phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của ông Hải và bà Kim theo thể
thức là Quyết định khiếu nại với các nội dụng được quy định chi tiết cụ thể tại
điều 31 Luật khiếu nại 2011. Hành vi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
không bằng hình thức quyết định là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Luật khiếu nại 2011. Về mặt nội dung, văn bản 1126/UBND-

9
TNMT không có căn cứ pháp lý giải quyết khiếu nại, nội dung khiếu nại, không
có căn cứ pháp luật về nội dung lấy ý kiến Sở tài nguyên-môi trường về thủ tục
cấp GCN quyền sử dụng đất theo pháp luật nội dung về đất đai. Vì vậy, văn bản
1126/UBND-TNMT không hợp pháp cả về hình thức và nội dung về giải quyết
khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại 2011.

Từ những lập luận trên, tôi thay mặt cho người khởi kiện xin khẳng định
lại: Văn bản 504/UBND-TNMT và văn bản 1126/UBND-TNMT của UBND
thành phố A và Chủ tịch UBND thành phố A ban hành là trái pháp luật.
Căn cứ điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015, Luật sư đề nghị Hội đồng
xét xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hải và bà Kim
- Hủy toàn bộ văn bản 504/UBND-TNMT của UBND thành phố A do trái
quy định của Luật đất đai 2013.
- Hủy toàn bộ văn bản 1126/UBND-TNMT của chủ tịch UBND thành phố
A do vi phạm điều cấm của Luật khiếu nại 2011
- Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất với phần
đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 9 (bản đồ số 2000) theo
quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ bản luận cứ bảo vệ người khởi kiện của chúng tôi. Đề
nghị HĐXX tiếp tục làm việc.

10

You might also like