You are on page 1of 56

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP


ĐỀ TÀI

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD

Họ và tên : Nguyễn Thị Hương


Lớp : CQ57/21.09
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp
Mã số : 21
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Thu Hoài

Hà Nội - 2023
BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN HSD...............................................................................................................2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
HSD.........................................................................................................................2
1.1.1. Thông tin chung về đơn vị.......................................................................2
1.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển..........................................2
1.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và
Phát triển HSD.......................................................................................................3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí tại công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HSD...4
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Đầu tư và Phát triển HSD.................6
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty........................................6
1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.................................................9
1.4.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán................................................................9
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán....................................9
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...............................11
1.4.2.4. Giới thiệu về phần mềm kế toán công ty đang sử dụng...............13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD..............................................16
2.1. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền.....................................................................16
2.1.1. Nội dung, nguyên tắc..............................................................................16
2.1.2. Chứng từ sử dụng...................................................................................17
2.1.2.1. Kế toán tiền mặt...............................................................................17
2.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.............................................................18
2.1.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán...........................................................19
2.1.4. Ghi sổ kế toán.........................................................................................20
2.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ...........................................................22
2.2. Kế toán hàng tồn kho...................................................................................25
2.2.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................25

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 1


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ...........................................................29


2.3. Kế toán tài sản cố định.................................................................................31
2.3.1. Nội dung..................................................................................................31
2.3.2. Chứng từ sử dụng...................................................................................32
2.3.3. Sổ kế toán sử dụng.................................................................................33
2.3.4. Tài khoản sử dụng..................................................................................33
2.3.5. Chỉ tiêu trên BCTC................................................................................33
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.....................................34
2.4.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................34
2.4.2. Tài khoản sử dụng và hạch toán...........................................................35
2.4.3. Nội dung các khoản trích theo lương...................................................35
2.4.4. Quy trình luân chuyển chứng từ...........................................................36
2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...................................37
2.5.1. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh......37
2.5.2. Đặc điểm, đặc thù chi phối....................................................................37
2.5.3. Luân chuyển chứng từ...........................................................................38
2.5.4. Tài khoản sử dụng và hạch toán...........................................................41
2.5.5. Sổ kế toán................................................................................................42
2.6. Kế toán lập và phân tích báo cáo tài chính................................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD...................................................................................45
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty........................45
3.2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán của công ty..........................................45
3.3. Định hướng hoàn thiện.................................................................................47
KẾT LUẬN..............................................................................................................49

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 2


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, từ đó mở ra
rất nhiều cơ hội tiềm năng cho doanh nghiệp nước nhà để tiếp cận và phát
triển; nhưng đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức to lớn, yêu cầu các
doanh nghiệp cần phải làm như thế nào để có thể vượt qua những thách thức
đó. Như vậy để tồn tại, đứng vững và ngày càng đi lên, các doanh nghiệp luôn
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể. Và trong đó, kế toán được
ví như là “xương sống” của doanh nghiệp, có quyết định vô cùng quan trọng
đến sự tồn tại hay suy tàn của 1 công ty. Là sinh viên chuyên ngành kế toán,
việc thực tập tại cơ sở không chỉ giúp em củng cố lại kiến thức và kĩ năng đã
được học trên trường mà còn là bước đệm vững chắc hỗ trợ cho công việc của
em trong tương lai.
Với sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thu Hoài cùng sự giúp đỡ tạo điều
kiện của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HSD, em đã hoàn thành bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Do chưa có nhiều kinh nghiệm và thời gian
thực tập không được lâu nên báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong sự chỉ bảo của cô để bản báo cáo này hoàn thiện hơn và để em
hoàn thành tốt luận văn sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung của báo cáo bao gồm có:
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN HSD
Chương II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD
Chương III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 1


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT


TRIỂN HSD
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và
Phát triển HSD
1.1.1. Thông tin chung về đơn vị
Tên công ty: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD
Tên quốc tế: HSD INVESTMENT AND DEVELOPMENT
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: HSD INVESTMENT AND DEVELOPMENT CO., LTD
Mã số thuế: 0901064471
Địa chỉ: V1-A02, The Terra An Hưng, Tố Hữu, Hà Đông, Hà Nội
1.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HSD được thành lập vào năm
2013, trải qua hơn 9 năm hoạt động, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
HSD đã vươn mình trở thành một doanh nghiệp có vị thế lớn mạnh trong
ngành xuất nhập khẩu và thương mại hàng hóa tại Việt Nam. Quá trình này là
sự tích lũy nỗ lực không ngừng nghỉ, phát huy năng lực, vai trò cao của một
doanh nghiệp mà xã hội luôn cần.
Sứ mệnh của công ty là cung cấp “sự an toàn, chất lượng với giá
thành cạnh tranh” để tất cả đối tác từ nhà sản xuất, nhà bán hàng, cho đến
khách tiêu dùng đều được hưởng niềm hạnh phúc tròn vẹn. Đồng thời công ty
cũng tạo ra con đường tối ưu hóa toàn bộ chuỗi cung ứng tuần hoàn không
ngừng nghỉ trong suốt 365 ngày.
Kể từ khi thành lập, triết lý “trung thực và tin cậy” luôn được coi là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh cũng như xây dựng bộ máy nhân
sự của công ty. Ngày nay, “trung thực và tin cậy” vẫn luôn là niềm tin để

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 2


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

công ty hành động, thông qua cách tiếp chận chân thành của mình tới mọi đối
tác. Công ty luôn cố gắng tối ưu hóa và hợp lý hóa toàn bộ chuỗi cung ứng
với tất cả đối tác từ nhà sản xuất, nhà bán hàng cho đến người tiêu dùng. Từ
đó khẳng định được sự uy tín với khách hàng bằng việc phân phối những sản
phẩm chất lượng, giá thành luôn cạnh tranh.
1.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển HSD
* Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển HSD
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HSD là đơn vị chuyên phân phối,
kinh doanh bán buôn các sản phẩm dùng cho gia đình và các đơn vị khác. Các
sản phẩm mà doanh nghiệp đang phân phối và kinh doanh bao gồm:
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Ngành chính)
- Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và
sàn trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào
chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa
- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh
trong các cửa hàng chuyên doanh
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển HSD là một công ty hoạt
động kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình, có con dấu riêng và
được pháp luật bảo vệ.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 3


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Thực hiện kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng
ký trong Giấy đăng ký kinh doanh.
- Điều hành, lãnh đạo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về
quản lý quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh và tuân thủ những quy
định trong các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao năng
suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người lao động, người tiêu dùng, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ
môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng các quy định
có liên quan tới hoạt động của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí tại công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển HSD

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 4


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Sơ đồ 1: Bộ máy công ty

GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

PHÒNG KINH
PHÒNG
DOANH VÀ BÁN PHÒNG KẾ TOÁN
MARKETING
HÀNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 5


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Chức năng nhiệm vụ:


- Giám đốc
Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành hoạt động
của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế,
quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, quản lý
tài chính của công ty. Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo
hạch toán trong toàn công ty theo chế độ kế toán của nhà nước và quy chế
quản lý của công ty. Định kỳ lập báo cáo tài chính kế toán, tổ chức sử dụng
vốn và công tác thu hồi vốn.
- Phòng kinh doanh và bán hàng
Tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, lập bảng báo giá trình bày
lên cho giám đốc để đưa giá đánh giá thích hợp nhất cho từng gói cước. Lập
ra các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dịch trực
tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân phối. Duy trì mối quan hệ
bền vững với các khách hàng tiềm năng. Tìm kiếm thêm các khách hàng trong
và ngoài nước.
- Phòng kế toán
Xây dựng hệ thống tổ chức kế toán thống kê toàn đơn vị ngày một hoàn
chỉnh, phù hợp với yêu cầu kinh doanh và chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế
toán quy định.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 6


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

Phát hiện và phản ánh kịp thời những vi phạm tài sản, vi phạm chế độ
thu chi tài chính. Cung cấp kịp thời, chính xác số liệu tài chính cho giám đốc
để lập kế hoạch đúng đắn cho việc kinh doanh.
- Phòng Marketing
Nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chương trình Marketing nhằm
quảng bá và phát triển thương hiệu của công ty và thương hiệu các sản phẩm
công ty đang cung cấp.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Đầu tư và Phát triển HSD
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy Kế toán công ty có chức năng tham mưu, hỗ trợ Giám đốc
trong điều hành, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và quản lí tài
sản của Công ty theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp
đồng xuất nhập khẩu, kiểm tra việc bảo đảm an toàn hàng hóa xuất
nhập khẩu cả về số lượng và giá trị.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hóa,
nghiệp vụ thanh toán ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên, phản
ánh tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất
lượng chính xác kịp thời.
- Xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng xuất nhập
khẩu theo từng khâu, từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư,
nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu, từ đó bảo toàn vốn và
phát triển vốn kinh doanh

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 7


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Cung cấp các số liệu, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục
vụ cho công tác lập kế hoạch, theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.
- Theo dõi, kiểm soát, đối chiếu định kỳ công nợ bao gồm:
công nợ với khách hàng, tạm ứng, công nợ nội bộ, các khoản phải thu,
phải trả, nợ ngân hàng...
- Cân đối thuế, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác cho
Nhà nước theo quy định của pháp luật; Lập, trình ký, nộp các báo cáo
tài chính theo yêu cầu của Công ty và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập Báo cáo tài chính, Báo cáo thống kê về kết quả hoạt
động kinh doanh cho Ban Giám đốc và các cơ quan chức năng định kỳ
hàng quý, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất
- Tham gia, phối hợp với các phòng ban liên quan để thu
thập, phân tích, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình tài chính, đề xuất
các phương án cân đối tài chính trình Giám đốc quyết định
- Thực hiện các công việc khác được Giám đốc giao
* Số lượng và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán

Xuất phát từ yêu cầu tổ chức cũng như yêu cầu nhiệm vụ đặt ra thì số
lượng nhân nhân viên kế toán của phòng Kế toán của công ty bao gồm 7
người, mỗi người phụ trách các khâu nhiệm vụ sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức hệ thống kế toán của công
ty để tiến hành hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động của công ty, đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực kế toán,
các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính- kế toán tại các đơn vị trong công
ty. Quản lý, điều hành phòng kế toán; Đào tạo nhân lực tài chính- kế toán.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 8


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm: Có nhiệm vụ phối hợp hoạt động của các nhân viên kế toán, phối
hợp hoạt động giữa các nội dung của Công tác kế toán nhằm đảm bảo sự
thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán. Đồng thời kế toán tổng hợp
kiêm kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu do các nhân viên kế toán cung cấp, lập sổ tổng hợp và
báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi chi tiết các khoản thu chi bằng tiền
mặt của Công ty.
- Kế toàn tiền gửi ngân hàng: Theo dõi chi tiết các khoản thu chi
bằng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
- Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Có nhiệm vụ tính chính xác giá
trị nguyên vật liệu, CCDC nhập xuất tồn trong kho, nhằm cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời cho kế toán thanh toán và kế toán tập hợp chi phí tính giá
thành. Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng hay
giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Hàng ngày
lập hoá đơn bán hàng (căn cứ vào Phiếu xuất kho do Phòng kinh doanh gửi
tới), hạch toán xuất kho bán hàng, doanh thu tiêu thụ. Căn cứ vào phiếu nhập
xuất của kho bán hàng, doanh thu tiêu thụ, căn cứ vào phiếu của kho thành
phẩm kế toán nhập kho, cuối quý xác định kết quả kinh doanh.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ tiền mặt tại chỗ của Công ty, thu
và chi tiền khi có đầy đủ chứng từ của kế toán đưa sang. Đảm bảo thu đúng,
thu đủ, chi đúng theo lệnh chi và kiểm tra, kiểm soát tiền mặt. Cuối ngày đối
chiếu tồn quỹ với kế toán tiền mặt và báo cáo tồn quỹ với kế toán trưởng.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 9


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty


1.4.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán
- Chế độ kế toán Doanh nghiệp đang áp dụng: Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (Thông tư 200)
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Bình quân gia
quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Ghi nhận TSCĐ hữu hình: ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
- Phần mềm kế toán đang sử dụng: Misa
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những
quy định mà Bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân
chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử
dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung với kế toán phần mềm Misa và
Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để
góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 10


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Sơ đồ 2: Tổ chức kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung

* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí
chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật kí chung, sổ Nhật kí đặc biệt

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 11


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi
tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát
sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ
Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên
các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp
của việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng
thái và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 12


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

toán. Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng
từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng
giám đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
* Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty
- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp
gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng hóa
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ
- Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được
chuyển cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu
trữ.
* Trình tự luận chuyển chứng từ kế toán
- Lập, tiếp nhận, xử lí chứng từ kế toán
- Kế toán tổng hợp kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc kí duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tê, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu có
liên quan

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 13


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lí kinh tế, tài chính của nhà nước phải báo
cáo với người có thẩm quyền để xử lí kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và
điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ
1.4.2.4. Giới thiệu về phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
Công ty hiện nay đang sử dụng phần mề kế toán Misa để phục vụ cho
công việc kế toán của đơn vị, giúp cho công việc của các kế toán viên được
giảm bớt, nhẹ nhàng hơn. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên
sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh
rồi nhập liệu. kế toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu
trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán,
phân bổ, kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các
số liệu ban đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng.
Giao diện phần mềm kế toán Misa

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 14


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán

* Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán


- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra
chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh rồi xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính
theo các phân hệ được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
- Kế toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên
máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán, phân bổ,
kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các số liệu ban
đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng. Theo quy trình của

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 15


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
(Nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 16


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN


CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD
2.1. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Nội dung, nguyên tắc
* Nội dung
Vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các
khoản tiền đang chuyển.
Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình
còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc
quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và
ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng
tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm
bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, Tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển
* Nguyên tắc
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
- Ghi chép sổ sách kịp thời, phản ánh trung thực
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu
số dư tiền gửi
- Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh
chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 17


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

mục vốn bằng tiền. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và
thủ tục quản lý các khoản mục vốn bằng tiền
2.1.2. Chứng từ sử dụng
2.1.2.1. Kế toán tiền mặt
Chứng từ kế toán sử dụng
 Phiếu thu (Hình 1)
 Phiếu chi (Hình 2)
 Séc
 Sổ theo dõi chi tiết quỹ tiền mặt và tiền gửi
 Giấy đề nghị tạm ứng

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 18


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 1)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 19


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 2)
2.1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Chứng từ kế toán sử dụng
 Giấy báo nợ
 Giấy bảo có
 Ủy nhiệm thu
 Ủy nhiệm chi (hình 3)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 20


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 3)
2.1.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán
Tài khoản sử dụng:
 TK 111- Tiền mặt.
 TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (mở chi tiết theo từng ngân hàng)
 TK liên quan
Hạch toán:
 Kế toán thu tiền:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 131 (TK 141, TK 711…): TK liên quan

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 21


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

 Kế toán chi tiền:


Nợ TK 331, TK 156, TK 157, … TK liên quan
Có TK 111 ,112
2.1.4. Ghi sổ kế toán
 Sổ quỹ tiền mặt
 Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng
 Sổ nhật kí chung (Hình 4)
 Sổ kế toán chi tiết tiền mặt: VNĐ (Hình 5)

(Hình 4)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 22


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 5)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 23


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ


* Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền
Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả
Khách hàng, nhân viên có Giấy đề nghị thanh toán, (1)
nhu cầu thanh toán tạm ứng tạm ứng (kèm chứng từ
gốc)

Kế toán thu chi (kế toán (2)


Kiểm tra chứng từ
thanh toán – KTTT)

Trưởng phòng tài chính-kế (3)


Ký duyệt
toán, Giám đốc

Kế toán thu chi Lập phiếu chi (4)

Kế toán trưởng, Giám đốc (5)


Ký phiếu chi

Thủ quỹ, người nộp tiền (6)


Giao nhận tiền

Kế toán thu chi (7)


Ghi sổ kế toán

Bộ phận kế toán liên quan (8)


Ghi sổ kế toán liên quan

Kế toán thu chi (9)


Lưu chứng từ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 24


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Quy trình luân chuyển chứng từ


- Khi có nhu cầu ứng tiền hoặc thanh toán tiền, khách hàng /nhân
viên viết giấy đề nghi ứng tiền, thanh toán kèm theo chứng từ gốc chuyển cho
kế toán thu chi.
- Nhận được bộ chứng từ, kế toán thu chi kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ, tính trung thực của bộ chứng từ.
- Sau đó chuyển trưởng phòng tài chính kế toán, giám đốc ký
duyệt. Đối với những khoản chi nhỏ như tiền làm đêm công nhân, tiền ăn
công nhân thì kế toán thu chi tự cân đối.
- Giấy đề nghị sau khi được duyệt kế toán thu chi lập phiếu chi
tiền 3 liên.
- Trình giám đốc, kế toán trưởng ký phiếu chi.
- Sau đó chuyển thủ quỹ tiến hành chi tiền cho khách hàng, nhân
viên công ty. Thủ quỹ chi tiền yêu cầu người nhận tiền phải ghi số tiền bằng
chữ, ngày tháng và ký, ghi rõ họ tên vào vị trí người nhận tiền vào 3 liên
phiếu chi. Thủ quỹ ký xác nhận đã chi tiền vào vị trí thủ quỹ trên tờ phiếu chi,
chuyển liên 3 cho người nộp tiền giữ, thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ sau đó tập
hợp cuối ngày chuyển trả liên 1 cho kế toán thu chi.
- Cuối ngày kế toán thu chi kiểm tra đối chiếu và ký xác nhận với
thủ quỹ, kế toán thu chi ghi sổ kế toán tiền mặt, chuyển cho các bộ phận liên
quan ghi sổ kế toán liên quan.
- Kế toán thu chi chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán liên quan
để tiến hành ghi sổ kế toán liên quan.
- Chứng từ được chuyển cho kế toán thu chi lưu theo thời hạn quy
định

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 25


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền

Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả


Khách hàng, nhân viên (1)
Kế toán thu chi lập
có nhu cầu nộp tiền phiếu thu

Trưởng phòng TC-KT, (2)


Ký duyệt
Kế toán trưởng
Thủ quỹ, người nộp tiền (3)
Giao nhận tiền

Kế toán thu chi Ghi sổ kế toán (4)

Bộ phận kế toán liên (5)


Ghi sổ kế toán liên
quan quan

Kế toán thu chi (6)


Lưu chứng từ

* Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền


- Khi khách hàng, nhân viên có nhu cầu nộp tiền kế toán thu chi
lập phiếu thu làm 3 liên.
- Chuyển phiếu thu cho Kế toán trưởng, trưởng phòng TC-KT ký
duyệt.
- Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu, giao cho người nộp
tiền liên 3, tiến hành ghi sổ quỹ, chuyển liên 1 và liên 2 cho kế toán thu chi.
- Kế toán thu chi ghi sổ kế toán tiền mặt, lưu liên 1.
- Kế toán thu chi chuyển liên 2 cho bộ phận liên quan ghi sổ kế
toán liên quan.
- Chuyển trả phiếu thu về cho kế toán tiền mặt lưu giữ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 26


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Chứng từ được chuyển cho kế toán thu chi lưu theo thời hạn quy
định, định kỳ 5 ngày Giám đốc sẽ kiểm tra.
2.2. Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là hàng hóa, vật tư mà doanh nghiệp
nhập khẩu từ nước ngoài về để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh
Hàng hóa sau khi mua về được nhập vào kho để bảo quản và quản lí.
Hàng hóa được ghi nhận theo giá gốc, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì
theo phương pháp bình quân gia quyền
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Hình 7)
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
- Biên bản bàn giao (Hình 8)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê bán hàng
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
- Sổ cái TK 156 (Hình 9)
- Hóa đơn GTGT

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 27


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 7)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 28


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 8)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 29


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 9)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 30


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ


*Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ mua, nhập hàng hóa
Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả

Thủ kho Kế hoạch nhập hàng


(1)

Kế toán vật tư Kiểm tra hàng tồn, giá (2)


nhập

Giám đốc (3)


Ký kiểm soát

Giám đốc (4)


Duyệt nhập

Kế toán vật tư (5)


Giao dịch với người bán

Lái xe, kế toán liên


quan, thủ kho NVL, trực (6)
Nhập hàng vào kho
cân điện tử

Kế toán vật tư (7)


Lập phiếu nhập kho

Kế toán trưởng, (8)


Ký duyệt
Giám đốc
Kế toán vật tư (9)
Ghi sổ kế toán

Kế toán bộ phận (10)


Ghi sổ kế toán liên
liên quan quan
Kế toán vật tư (11)
Lưu chứng từ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 31


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

* Quy trình luân chuyển


(1) Thủ kho lập kế hoạch nhập hàng hóa chuyển kế toán vật tư và phải
nêu được các yếu tố
- Chủng loại hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền
- Nhà cung cấp
- Hình thức, thời hạn thanh toán
- Phương thức, địa điểm giao nhận
(2) Kế toán vật tư kiểm tra hàng tồn, giá nhập
(3) Sau đó đưa kế hoạch trình giám đốc
(4) Giám đốc xem xét và kí duyệt
(5) Kế toán vật tư tiến hành giao dịch với người bán
(6) Tiến hành nhập kho
- Khi hàng đến, kế toán vật tư xuất báo thủ kho hàng hóa, nhân
viên trực cân điện tử tham gia kiểm tra nhập hàng. Nếu hàng nhập trong giờ
hành chính thì bắt buộc phải có đủ các thành phần sau tham gia nhập hàng:
+ Thủ kho hàng hóa
+ Kế toán liên quan
+ Nhân viên trực cân điện tử
(7) Kế toán vật tư sau khi kiểm tra hàng tiến hành lập phiếu nhập kho
làm 2 liên chuyển cho thủ kho. Sau khi nhận đủ hàng thủ kho kí phiếu nhập
và chuyển trả lại cho kế toán vật tư 1 liên (còn 1 liên thủ kho giữ lại để cuối
ngày đối chiếu với kế toán vật tư
(8) Kế toán vật tư xuất trình phiếu nhập kho cho, Giám đốc, kế toán
trưởng kí duyệt
(9) Kế toán vật tư ghi sổ kế toán theo dõi hàng hóa nhập-xuất-tồn
(10) Chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán có liên quan ghi sổ kế toán
liên quan

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 32


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(11) Kế toán vật tư lưu chứng từ tại nơi quy định


2.3. Kế toán tài sản cố định
2.3.1. Nội dung
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá
trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất
* Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng,
giá trị, hiện trạng hiện có của TSCĐ, tình hình tăng giảm tài sản trong kỳ để
thông qua đó giám sát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng TSCĐ trong công ty
- Tham gia kiểm kê định kỳ hay bất thường TSCĐ trong đơn vị,
lập kế hoạch và theo dõi việc sửa chữa, thanh lý, đổi mới TSCĐ
- Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản trong đơn vị
* Điều kiện ghi nhận TSCĐ
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ
30.000.000 đồng trở lên)
* Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành những loại
sau: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và các tài sản cố
định khác
* Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 33


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.3.2. Chứng từ sử dụng


Chứng từ sử dụng:

 Phiếu tăng TSCĐ


 Biên bản thanh lý TSCĐ

 Biên bản đánh giá lại TSCĐ.

 Biên bản kiểm kê TSCĐ


 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Kế toán tăng TSCĐ

Qui trình ghi sổ chung: Căn cứ vào các chứng từ liên quan lập phiếu
tăng TSCĐ. Sau đó căn cứ vào phiếu tăng TSCĐ để nhập dữ liệu ghi sổ

Quy trình luân chuyển chứng từ

- Bộ phận sử dụng trực tiếp TSCĐ có trách nhiệm báo cho kế toán
quản trị biết về tình trạng hoạt động của các TSCĐ.
- Kế toán quản trị là người theo dõi về sự tăng, giảm TSCĐ, lắp
thêm hay thanh lý TSCĐ. Trong mọi trường hợp liên quan đến TSCĐ đều
phải hỏi ý kiến của Ban giám đốc, đồng ý duyệt thì mới được thực hiện.
- Cuối tháng, kế toán quản trị trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra song song cùng kế
toán quản trị, có gì bất thường phải báo ngay cho kế toán trưởng, ban giám
đốc biết

Kế toán giảm TSCĐ

Qui trình ghi sổ chung: Căn cứ vào các chứng từ liên quan lập biên bản
thanh lí TSCĐ. Sau đó căn cứ vào biên bản thanh lí TSCĐ để nhập dữ liệu ghi
sổ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 34


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

Khấu hao TSCĐ

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng

* Phương pháp trích khấu hao: theo phương pháp đường thẳng

Nguyên giá
Số khấu hao trích 1 năm = Số năm sử dụng

số trích khấu hao 1 năm


Số trích khấu hao 1 tháng = 12

=> TK kế toán sử dụng: TK 214. Định kì, căn cứ vào bảng tính và phân
bổ khấu haoTSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD

2.3.3. Sổ kế toán sử dụng


- Sổ TSCĐ
- Sổ cái TSCĐ

2.3.4. Tài khoản sử dụng


TK 211: TSCĐ hữu hình

TK 21.: TSCĐ vô hình

2.3.5. Chỉ tiêu trên BCTC


Trên BCĐKT: Chỉ tiêu “Tài sản cố định”, Mã số 220

- Chỉ tiêu “Tài sản cố định hữu hình”, mã số 221

+ Nguyên giá

+ Giá trị hao mòn lũy kế

- Chỉ tiêu “Tài sản cố định vô hình”, mã số 227

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 35


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

+ Nguyên giá

+ Giá trị hao mòn lũy kế

2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được
thực hiện bởi phòng kế toán. Khi Công ty ký kết các hợp đồng lao động với
nhân viên có thỏa thuận rõ mức lương cụ thể, phòng kế toán căn cứ vào đó
cuối tháng tính lương cho từng nhân viên trong công ty. Hiện nay, công ty
đang sử dụng hình thức trả lương khoán theo thời gian
Tiền lương được tính dựa trên mức lương cơ bản tính trên 26 ngày
công:
Mức Số ngày công
Tiền lương = lương x làm việc
ngày thực tế
2.4.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công (Hình 10)
- Bảng thanh toán tiền lương
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng tính lương và phân bổ Bảo hiểm

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 36


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 10)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 37


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.4.2. Tài khoản sử dụng và hạch toán


TK 334: “ Phải trả người lao động”
TK 338: “ Phải trả, phải nộp khác”
 Hạch toán lương cho cán bộ nhân viên:
Nợ TK 641, 642: CP BH, CP QLDN
Có TK 334: Phải trả người lao động
 Trả lương người lao động:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111,112: Tiền mặt
2.4.3. Nội dung các khoản trích theo lương
- BHXH: Được áp dụng cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí. Tỷ lệ trích là 25,5 % trên tổng quỹ lương cơ bản trong
đó: 17,5% được tính váo chí phí sản xuất kinh doanh, 8% tính vào thu nhập
của người lao động (người lao động phải chịu)
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán cho các khoản tiền chi phí
như: khám, chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau nghỉ đẻ…
Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó: 3% được tính
vào chí phí sản xuất kinh doanh, 1,5% tính vào thu nhập của người lao động
(người lao động phải chịu).
- KPCĐ: Được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn. tỷ lệ
trích nộp là 2% trên tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Đối với các khoản trích theo lương, công ty áp dụng theo chế độ hiện
hành
- Kinh phí công đoàn: 2% lương thực tế toàn bộ tính vào CPDN
- Bảo hiểm xã hội: 25,5% lương cơ bản (trong đó 17,5% tính vào
CPDN, 8% tính vào lương của người lao động)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 38


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Bảo hiểm y tế: 4,5% lương cơ bản (trong đó 3% tính vào CPDN,
1,5% tính vào lương của người lao động)
- Bảo hiểm thất nghiệp: 2% lương cơ bản (trong đó 1% tính vào
CPDN, 1% tính vào lương của người lao động).
2.4.4. Quy trình luân chuyển chứng từ
*Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ về tính lương
Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả

(1)
Tính lương
Kế toán thanh toán lương
(2)
Kế toán trưởng,Giám đốc Ký duyệt

(3)
Lập phiếu chi
Kế toán thu chi
(4)
Thủ quỹ Giao nhận tiền
theo bảng lương
(5)
Kế toán thanh toán lương Lưu chứng từ

* Quy trình luân chuyển


(1) Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán quản trị tính lương công
nhân viên,
(2) Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán trưởng, giám đốc ký
duyệt.
(3) Sau khi được ban giám đốc duyệt chi lương, chuyển cho kế
toán thu chi lập phiếu chi.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 39


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(4) Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt chi lương cho công nhân viên theo
bảng lương.
(5) Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán quản trị lưu giữ.
(Quy trình chi lương tương tự quy trình chi tiền mặt)
2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.5.1. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàngS
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định kết quả
2.5.2. Đặc điểm, đặc thù chi phối
Hoạt động bán hàng là hoạt động chủ yếu của công ty, nghiệp vụ bán
hàng diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó, tổ chức công tác kế toán bán

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 40


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ máy kế toán
trong công ty. Hoạt động bán hàng của công ty khá ổn định. Khối lượng
công việc của kế toán không quá nhiều nhưng ổn định, liên tục.
Với khách lẻ, khi khách hàng gọi điện đến mua hàng, nhân viên kinh
doanh sẽ tiếp nhận điện thoại, tiếp nhận đơn đặt hàng, thông báo về giá cả, số
lượng mà công ty có thể đáp ứng của mặt hàng khách hàng muốn mua. Khi
hai bên thống nhất được ý kiến, nhân viên kinh doanh lập phiếu bán hàng
chuyển cho kế toán nội bộ để lập hóa đơn và đưa xuống kho làm thủ tục
xuất hàng cho khách. Hàng hóa được giao cho khách hàng cùng hóa đơn,
phiếu xuất kho. Khách hàng sẽ thanh toán ngay hoặc trả chậm bằng tiền mặt
dựa theo sự thỏa thuận của hai bên. Khi đủ điều kiện ghi nhận, kế toán nội bộ
sẽ ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng (giao tay ba)
- Bán lẻ
2.5.3. Luân chuyển chứng từ
Hóa đơn giá trị gia tăng do kế toán nội bộ lập thành 3 liên. Sau khi
lập xong hóa đơn kế toán nội bộ chuyển cho kế toán thuế nhằm kiểm tra lại
các thông tin trên hóa đơn, đảm bảo tính chính xác, hợp lí, hợp lệ rồi chuyển
cho Giám đốc ký cả 3 liên, khi khách hàng nhận hàng hóa, yêu cầu khách
hàng ký vào phần người mua trên hóa đơn, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 kế toán thuế lưu giữ để làm căn cứ ghi sổ.
* Chứng từ kế toán
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng (Hình 11)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 41


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

- Hóa đơn GTGT (Hình 12)


- Phiếu xuất kho
- Bảng kê chi tiết hàng hóa
- Phiếu thu
- Giấy báo có

(Hình 11)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 42


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 43


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

(Hình 12)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 44


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.5.4. Tài khoản sử dụng và hạch toán


TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” này: phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản
giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ.
TK 33311: “Thuế GTGT phải nộp”: phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản
thuế đầu ra.
TK 3333: “Thuế xuất, nhập khẩu”: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
TK 3339: “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”: phản ánh số phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp
khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các khoản từ 3331 đến 3338.
Tài khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp
(nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.
TK 131: “Phải thu khách hàng”: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng.
TK 111: “Tiền mặt”
TK 112: “Tiền gửi Ngân hàng”
TK 632: “Giá vốn hàng bán”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
 Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bán ra
trong kỳ. Tại công ty, giá vốn hàng bán được kế toán kho thực hiện tính lại
cuối mỗi ngày thông qua phần mềm kế toán

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 45


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

 Kế toán chi phí bán hàng


Chi phí bán hàng (TK 641) tại công ty gồm các khoản chi phí phát sinh
thực tế nhằm phục vụ quá trình bán hàng hóa, bao gồm chi phí chào hàng, chi
phí quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí đóng gói, vận chuyển,…
 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) tại công ty bao gồm chi
phí quản lý chung của công ty, bao gồm chi phí lương cho giám đốc, cho
nhân viên kế toán, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, internet,
…).
 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kế toán xác định kết quả bán hàng được hạch toán chung vào tài khoản
911. Kết quả bán hàng được xác định khi kết thúc kỳ kế toán hoặc khi có
yêu cầu của giám đốc.
Tại công ty, việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện đơn giản
qua những thao tác trên phần mềm kế toán, giúp cho công việc kết xuất dữ
liệu và tính toán được nhanh gọn, chính xác hơn.
2.5.5. Sổ kế toán
- Hình thức áp dụng: công ty đã và đang áp dụng hình thức Nhật kí
chung
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ NK chung (Mẫu số S03a-DNN)
+ Sổ NK bán hàng: (Mẫu số S03a4-DNN)
+ Sổ NK thu tiền
+ Sổ cái: kế toán mở các sổ cái cho TK 511, 521, 111, 112, 131,
3331, 632, 156, 157… (Sổ cái TK632 – hình 13)
+ Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho
từng mặt hàng, từng nhóm hàng… Sổ theo dõi công nợ TK 131, chi tiết cho

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 46


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

từng khách hàng.

(Hình 13)

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 47


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

2.6. Kế toán lập và phân tích báo cáo tài chính


Công ty tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính. Cuối năm, kế toán
trưởng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, lập BCTC theo đúng thời gian quy
định của Bộ tài chính có sự phê duyệt của Giám đốc.
Việc lập và trình bày BCTC doanh nghiệp cần phải tuân thủ các yêu
cầu đã được quy định tại chuẩn mực kế toán 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
gồm:
- Trung thực và hợp lí
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy
định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp
với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các
thông tin đáng tin cậy.
Nguyên tắc khi lập Báo cáo tài chính
- Hoạt động liên tục
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc nhất quán
- Tính trọng yếu và tập hợp
- Nguyên tắc bù trừ
- Nguyên tắc có thể so sánh

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 48


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT


ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HSD
Trải qua khoảng thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển HSD, kết hợp với những kiến thức mà em được học ở trường cũng như
tự đúc kết được, em xin đưa ra một số nhận xét, đánh giá theo quan điểm của
bản thân như sau:
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng mở
rộng thị trường, có được một lượng khách hàng ổn định, kết nối được với
những nhà cung cấp uy tín, từ đó giúp công ty đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Để có những kết quả đó
không phải là điều dễ dàng trong giai đoạn hiện nay, đó là sự cố gắng rất lớn
của bộ máy quản lí trong đó bộ máy kế toán là một trong những công cụ quản
lí không thể thiếu được.
3.2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán của công ty
* Ưu điểm
- Với mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung, mọi công việc
chủ yếu của kế toán đều được thực hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho
lãnh đạo của công ty nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ quản lí có kinh nghiệm, có năng lực, có khả năng
thích ứng với tình hình biến động trong và ngoài nước. Môi trường làm việc
nghiêm túc, văn minh, mỗi nhân viên đều có tinh thần trách nhiệm với công
việc được giao.
- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đưa máy vi
tính vào sử dụng, có phần mềm kế toán riêng, phù hợp với điều kiện của công

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 49


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

ty, nhờ đó đã giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí do giảm
bớt hoạt động của nhân viên
- Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với hình thức này, công việc kế toán được phân
đều trong tháng, thuận tiện cho đối chiếu kiểm tra. Ưu điểm của hình thức này
là đơn giản, dễ ghi chép. Trong điều kiện sử dụng máy vi tính thì áp dụng
hình thức này là rất hợp lý, đảm bảo chính xác kế toán
- Các chứng từ kế toán được công ty sử dụng theo đúng mẫu và
quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản
ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép.
* Hạn chế:
Cùng với những ưu điểm trên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong
việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị, đòi hỏi công ty cần phải đưa ra giải
pháp cụ thể, có tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế
toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ của mình
- Về việc lập và luân chuyển chứng từ: công ty chưa thống nhất về
biểu mẫu, nội dung, cách ghi chép đối với các chứng từ hướng dẫn, điều đó sẽ
gây khó khăn trong công tác hạch toán, thống kê của toàn công ty. Mặt khác,
việc luân chuyển chứng từ công ty chưa quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá
nhân cho từng loại chứng chỉ khác nhau. Vì thế khi xảy ra mất mát không biết
quy trách nhiệm về ai
- Vẫn còn xảy ra tình trạng sai sót thông tin trên báo cáo, chứng từ
do sự bất cẩn của nhân viên kế toán: kế toán ghi sai sổ sách, nhập sai số liệu
trên phần mềm kế toán. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm tra,
giám sát và đưa ra các quyết định của Giám đốc.
- Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng hàng nhập
về nhiều do đó số tiền phải thu khi bán hàng hoặc hàng bị trả lại là khá lớn.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 50


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

Tuy nhiên, kế toán doanh nghiệp không tiến hành trích khoản dự phòng phải
thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
3.3. Định hướng hoàn thiện
- Về công tác tổ chức chứng từ kế toán và luân chuyển
chứng từ kế toán: Đối với các chứng từ về kế toán bán hàng: Ngoài các
chứng từ bắt buộc của Nhà nước, còn các chứng từ có tính chất hướng
dẫn cần phải được thống nhất về biểu mẫu, nội dung, cách ghi chép. Có
như vậy, mới tạo được điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu được
thuận lợi, dễ dàng trong công tác thống kê của toàn công ty.
- Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: Kế toán công ty cần
quy định rõ ràng trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quá trình luân chuyển
chứng từ kế toán. Khi luân chuyển chứng từ kế toán cần quy định cụ thể cho
từng loại chứng từ: chứng từ tiền mặt, chứng từ về doanh thu bán hàng, chứng
từ thanh toán, …Rồi quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần
lập, các yếu tố trên chứng từ, người kí duyệt chứng từ, thời gian luân chuyển
chứng từ,… Mục đích cuối cùng là làm sao cho trình tự luân chuyển chứng từ
được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Do đặc điểm
loại hình của doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại, nên doanh
nghiệp thường mua hàng với số lượng lớn về nhập kho để phân phối,
lưu thông. Việc này không tránh khỏi hàng hóa bị tồn kho khi không
tiêu thụ hết, gây ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển vốn của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nên dự tính khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng
hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 51


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập
BCTC vào cuối kì hạch toán
- Công ty nên đầu tư thêm và có chính sách rõ ràng, hiệu quả trong
việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực kế toán cho chính mình; tăng
cường số lượng nhân viên kế toán để có thể chuyên môn hóa cho từng phần
hành
- Không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học của các kế
toán viên
- Nhanh chóng cải tiến phần mềm kế toán hoặc áp dụng một phần
mềm kế toán mới hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán
- Cần thường xuyên có sự xem xét, cải thiện và cập nhật thông tin
về chế độ kế toán được áp dụng rộng rãi cho hình thức doanh nghiệp mình.

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 52


BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1
[Document title]

KẾT LUẬN
Sau một khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển HSD, được nghiên cứu, tìm hiểu và tiếp xúc với công tác kế toán của
đơn vị, em đã có được cái nhìn tổng quát về thực trạng tổ chức một hệ thống
kế toán cụ thể, cách vận hành, công việc cần thực hiện của một phần hành kế
toán. Từ đó, em đã hiểu rõ hơn việc vận dụng lí thuyết được học trên trường
áp dụng vào thực tế. Bên cạnh đó, em cũng nhận ra được tầm quan trọng của
việc tổ chức công tác kế toán trong 1 doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn ngày
càng phát triển và vững mạnh thì công tác kế toán của doanh nghiệp phải thật
sự hoàn thiện và ổn định. Vì vậy, để đạt được những điều trên thì trình độ
chuyên môn của nhân viên kế toán là điều kiện tất yếu, bên cạnh đó còn cần
có khả năng vận dụng một cách linh hoạt các quy định kế toán vào đặc thù
của đơn vị. Em đã khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
và Phát triển HSD cũng như hiểu được cơ cấu tổ chức và công tác kế toán của
đơn vị.
Do thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn và trình độ hiểu biết cũng như
kinh nghiệm còn hạn chế nên những vấn đề em trình bày không tránh được
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét của các thầy cô
giáo, các anh chị trong phòng Kế toán công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
HSD để giúp bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thu Hoài và các
anh chị phòng Kế toán của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển HSD đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN THỊ HƯƠNG/CQ57-21.09 53

You might also like