You are on page 1of 16

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU…...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................................1
3. Phương pháp thực hiện đề tài ...............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI DUNG
VÀ HÌNH THỨC TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT………..…….….3
1.1. Khái niệm nội dung và hình thức …………………………..........................3
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức …………………..…4
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và
hình thức …………………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 2: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI DUNG VÀ
HÌNH THỨC TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LIÊN HỆ VỚI
THỊ HIẾU THẨM MỸ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY……………….
2.1. Thị hiếu thẩm mỹ…………………………………………………………….
2.2. Những ảnh hưởng của mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam………………………………
2.3. Vai trò của việc áp dụng lý luận về mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức vào thị hiếu thẩm mỹ đối với sinh viên Việt Nam………………………….
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chủ đề "Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
trong phép biện chứng duy vật và liên hệ với thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt
Nam" không chỉ là một lựa chọn logic và hợp lý, mà còn là một khám phá sâu sắc
vào cơ sở lý luận của Mác Lênin và ứng dụng nó vào bối cảnh văn hóa độc đáo của
sinh viên Việt Nam. Chủ đề này mở ra một thế giới triết học phong phú, tập trung
vào mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong phép biện chứng duy vật. Trong
ngữ cảnh triết học Mác - Lênin, nội dung và hình thức không chỉ là những yếu tố
riêng lẻ mà là hai mặt của một đồng tiền, tương tác không ngừng để tạo ra sự phát
triển trong xã hội. Bằng cách nghiên cứu về cách mối quan hệ này thể hiện trong
phép biện chứng duy vật, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách mà ý thức và thực tế
tương tác, hỗ trợ và đôi khi đối địch nhau. Đặc biệt, việc liên kết với thị hiếu thẩm
mỹ của sinh viên Việt Nam là một khía cạnh độc đáo và quan trọng. Thị hiếu thẩm
mỹ không chỉ là một khía cạnh cá nhân mà còn phản ánh sự biến đổi trong văn hóa
và nghệ thuật. Bằng cách tìm hiểu về cách mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
ảnh hưởng đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên, chúng ta có thể có cái nhìn sâu sắc
hơn về cách mà triết học và nghệ thuật giao thoa trong cộng đồng học thuật này.
Nghiên cứu này không chỉ đóng góp vào sự phát triển của triết học Mác Lê Nin mà
còn mang lại những nhận thức quan trọng về văn hóa và nghệ thuật của sinh viên
Việt Nam. Đồng thời, chủ đề này cũng tạo ra một thách thức trí tuệ và sáng tạo,
khích lệ sinh viên phát triển tư duy phê phán và quan điểm độc đáo trong nghiên
cứu của mình

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài


2

Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu lý luận về mối quan hệ biện chứng
giữa nội dung và hình thức và liên hệ với thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam
hiện nay.

Nhiệm vụ của đề tài này có thể bao gồm:

- Phân tích, nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

- Tìm hiểu về thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên hiện nay từ đó liên hệ với quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

3. Phương pháp thực hiện đề tài

Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phương pháp nghiên cứu, phân tích - tổng hợp.
3

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI
DUNG VÀ HÌNH THỨC TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT :
1.1. Khái niệm nội dung và hình thức:
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các yếu tố, những quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố
của nó
Ví dụ: Khi phân tích một phân tử nước thì:
● Các yếu tố vật chất cấu thành nên nó là 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi
(nội dung)
● Còn cách thức liên kết hoá học của chúng H-O-H (hình thức)
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có hình thức bên
trong và bên ngoài nhưng phép biện chứng duy vật chủ yếu chú ý đến hình thức
bên trong của sự vật.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức là một trong những cặp phạm
trù cơ bản của triết học Mác-Lênin. Nội dung và hình thức là hai mặt không thể
tách rời của một sự vật, hiện tượng. Chúng thống nhất với nhau trong một thể thống
nhất biện chứng, đồng thời tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
● Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng giữa
hai mặt không thể tách rời của một sự vật, hiện tượng. Nội dung là cái bản
chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Hình thức là
cái biểu hiện bề ngoài, phụ thuộc vào nội dung.Sự thống nhất giữa nội dung
và hình thức được thể hiện ở chỗ:
4

o Nội dung quyết định hình thức: Nội dung là cái bản chất, quyết định
sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, hình thức
của sự vật, hiện tượng phải phù hợp với nội dung. Ví dụ, nội dung
của một bài thơ là những cảm xúc, suy tư của tác giả về tình yêu,
về cuộc sống thì hình thức của bài thơ là thể thơ, vần điệu, nhịp
điệu, ngôn ngữ,...
o Hình thức biểu hiện nội dung: Hình thức là cái biểu hiện bề ngoài,
nhưng nó không chỉ là cái vỏ bọc bên ngoài, mà còn có tác dụng
thể hiện nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ giúp nội
dung được thể hiện một cách đầy đủ, sâu sắc và sinh động. Ví dụ,
hình thức trình bày của một bài luận khoa học phải rõ ràng, mạch
lạc, chặt chẽ thì mới thể hiện được nội dung của bài luận một cách
đầy đủ, thuyết phục.
● Sự tác động qua lại giữa nội dung và hình thức được thể hiện ở chỗ:
o Nội dung tác động đến hình thức: Nội dung là cái bản chất, quyết
định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự biến đổi của
nội dung sẽ dẫn đến sự biến đổi của hình thức. Ví dụ, nội dung của
một bài thơ yêu nước thay đổi theo thời gian thì hình thức của bài
thơ cũng sẽ thay đổi theo.
o Hình thức tác động đến nội dung: Hình thức là cái biểu hiện bề
ngoài, nhưng nó cũng có tác dụng trở lại đối với nội dung. Hình
thức phù hợp với nội dung thì sẽ giúp nội dung được phát triển. Ví
dụ, hình thức trình bày của một bài luận khoa học khoa học, logic
sẽ giúp người viết phát triển nội dung của bài luận một cách sâu
sắc, chặt chẽ
● Hình thức có thể chuyển hóa thành nội dung: Khi hình thức của sự vật, hiện
tượng được lĩnh hội, tiếp nhận thì nó trở thành một bộ phận của nội dung. Ví
5

dụ, hình thức trình bày của một bài luận khoa học được người đọc lĩnh hội,
tiếp nhận thì nó trở thành một bộ phận của nội dung bài luận khoa học. Sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa nội dung và hình thức là một quá trình diễn ra
không ngừng nghỉ, theo hướng từ nội dung đến hình thức, và ngược lại.
Sự chuyển hóa này có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và thực tiễn:
o Trong nhận thức, sự chuyển hóa này giúp chúng ta hiểu rõ hơn bản
chất của sự vật, hiện tượng. Khi nội dung được biểu hiện thành
hình thức thì chúng ta có thể tiếp cận, lĩnh hội và nắm bắt được nội
dung đó.
o Trong thực tiễn, sự chuyển hóa này giúp chúng ta vận dụng đúng
đắn trong quá trình hoạt động. Khi hình thức phù hợp với nội dung
thì chúng ta có thể thực hiện hoạt động một cách hiệu quả hơn.Ví
dụ, trong hoạt động giáo dục, cần phải phù hợp giữa nội dung giáo
dục và phương pháp giáo dục. Nội dung giáo dục là cái cốt lõi,
quyết định chất lượng giáo dục. Phương pháp giáo dục là cái biểu
hiện bề ngoài, nhưng cũng có tác dụng trở lại đối với nội dung giáo
dục. Phương pháp giáo dục phù hợp sẽ giúp nội dung giáo dục
được lĩnh hội một cách đầy đủ, sâu sắc và sinh động.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và
hình thức:
Trong nhận thức, không được tách rời nội dung và hình thức: Khi nhận thức một
sự vật, hiện tượng, chúng ta cần nhận thức cả nội dung và hình thức của nó. Tách
rời nội dung và hình thức sẽ dẫn đến nhận thức không đầy đủ, không chính xác về
sự vật, hiện tượng đó.

Trong hoạt động thực tiễn, cần phải phù hợp với nội dung và hình thức của sự vật:
Khi thực hiện một hoạt động nào đó, chúng ta cần căn cứ vào nội dung và hình
6

thức của sự vật để lựa chọn phương pháp và cách thức phù hợp. Tách rời nội dung
và hình thức trong hoạt động thực tiễn sẽ dẫn đến hoạt động không hiệu quả, thậm
chí gây ra hậu quả xấu.

Trong việc xây dựng và phát triển, cần phải quan tâm đến cả nội dung và hình thức:
Nội dung là cái quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Hình thức
là cái biểu hiện nội dung, là cái quy định cách thức tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Vì vậy, trong việc xây dựng và phát triển, cần phải quan tâm đến cả nội
dung và hình thức, coi trọng cả hai mặt này.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức:

- Trong lĩnh vực khoa học, nội dung của một khoa học là những tri thức về
đối tượng nghiên cứu của khoa học đó. Hình thức của một khoa học là hệ thống các
phương pháp, quy luật, khái niệm, định nghĩa, công thức,... được sử dụng trong
khoa học đó. Nội dung và hình thức của một khoa học thống nhất với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Sự phát triển của nội dung khoa học dẫn đến sự phát triển
của hình thức khoa học, và ngược lại, sự phát triển của hình thức khoa học cũng
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nội dung khoa học.

- Trong lĩnh vực giáo dục, nội dung giáo dục là những tri thức, kỹ năng, thái
độ cần được truyền đạt cho người học. Hình thức giáo dục là những phương pháp,
phương tiện, kỹ thuật giáo dục được sử dụng trong quá trình giáo dục. Nội dung và
hình thức giáo dục thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nội dung giáo
dục quyết định hình thức giáo dục, và ngược lại, hình thức giáo dục cũng góp phần
tích cực vào việc tiếp thu nội dung giáo dục của người học.
7

- Trong lĩnh vực quản lý, nội dung quản lý là những hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức. Hình thức quản lý là những phương pháp, công cụ, kỹ
thuật được sử dụng trong quá trình quản lý. Nội dung và hình thức quản lý thống
nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nội dung quản lý quyết định hình thức
quản lý, và ngược lại, hình thức quản lý cũng góp phần thúc đẩy thực hiện tốt nội
dung quản lý.

Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức là một quy luật khách
quan, tồn tại trong tất cả các sự vật và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ này là rất quan trọng, cần được vận dụng trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
CHƯƠNG 2: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI DUNG VÀ
HÌNH THỨC TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LIÊN HỆ VỚI
THỊ HIẾU THẨM MỸ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thị hiếu thẩm mỹ:
Thị hiếu thẩm mĩ là năng lực của con người trong việc tiếp nhận đánh giá
một cách có hệ thống các đối tượng thẩm mỹ khác nhau của sự vật, được biểu hiện
thông qua các phát biểu, sự quan sát, các thái độ suy nghĩ, tỏ ý: khen hay chê, thích
hay không thích, thoả mãn hay không thoả mãn. .. Nói cách khác, thị hiếu thẩm mĩ
biểu hiện khả năng lựa chọn của con người đối với sự vật, cái tốt, cái xấu, cái bi;
cái hài trong cuộc sống và trong nghệ thuật.
Thị hiếu thẩm mĩ là sự kết hợp hài hoà giữa cảm xúc và lý trí, giữa cảm xúc
và trí tuệ. Thiếu yếu tố cảm xúc, sự đánh giá của thị hiếu sẽ mất đi tính riêng biệt
đặc trưng của nó. Ngược lại, nếu không có sự kết hợp của các yếu tố lí trí, trí tuệ,
thì sự chọn lựa của thị hiếu sẽ mất dần tính định hướng, và sự đánh giá của thị hiếu
sẽ không có đủ độ tin cập như nó cần phải có.
8

Thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam trong thời đại hiện nay phản ánh một sự
kết hợp độc đáo giữa yếu tố truyền thống và ảnh hưởng của văn hóa đương đại.
- Trong lĩnh vực thời trang, sinh viên thường thể hiện sự sáng tạo thông qua
cách phối hợp trang phục, kết hợp giữa trang phục truyền thống và xu hướng thời
trang quốc tế. Sự đa dạng trong lựa chọn trang phục từ áo dài đến streetwear là điển
hình cho sự linh hoạt trong thị hiếu thẩm mỹ.
- Trong lĩnh vực nghệ thuật, sinh viên thường có xu hướng thể hiện cái tôi và
quan điểm cá nhân thông qua các tác phẩm sáng tạo. Nghệ thuật đương đại, nghệ
thuật đồ họa, và nghệ thuật số là những lĩnh vực mà sinh viên thường xuyên khám
phá để thể hiện sự đa dạng và sáng tạo. Thị hiếu thẩm mỹ của họ có thể phản ánh
sự tiếp cận linh hoạt và mở rộng tầm nhìn về nghệ thuật.
- Tuy nhiên, cũng có những ý kiến đa dạng về thẩm mỹ trong cộng đồng sinh
viên. Một số người có thể tập trung vào sự thoải mái và tiện lợi trong cách ăn mặc
và trang trí, trong khi người khác lại chú trọng vào việc thể hiện sự độc đáo và sáng
tạo. Điều này tạo nên một bức tranh thẩm mỹ đa dạng và phong phú, phản ánh tinh
thần sáng tạo và sự tự do cá nhân trong việc biểu đạt.
Tóm lại, thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam hiện nay là một sự pha trộn độc
đáo giữa yếu tố truyền thống và hiện đại, cá nhân và cộng đồng. Sự đa dạng này tạo
nên một cộng đồng sinh viên mở rộng và đa chiều, thể hiện sự phong phú trong
quan điểm và gu thẩm mỹ của thế hệ trẻ Việt Nam.
2.2. Những ảnh hưởng của mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam:
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức có thể mang lại một số ảnh
hưởng đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam hiện nay như sau:
● Tạo ra sự cân đối, hài hoà: Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức đòi hỏi sự cân đối giữa hai yếu tố này. Nếu nội dung và hình thức được
kết hợp hài hoà, tác phẩm sẽ đẹp mắt và gây được ấn tượng sâu sắc cho
9

người xem. Ngược lại, nếu nội dung và hình thức không hài hoà sẽ làm cho
tác phẩm trở nên khó hiểu, khó tiếp cận và không để lại ấn tượng cho người
xem.
● Phát triển khả năng sáng tạo, nâng cao khả năng truyền đạt: Mối quan hệ
biện chứng giữa nội dung và hình thức khuyến khích sinh viên nâng cao khả
năng sáng tạo. Sinh viên sẽ học cách kết hợp và áp dụng các yếu tố thẩm mỹ
vào việc sáng tạo tác phẩm của mình để chúng trở nên độc đáo và sáng tạo.
Ngoài ra, mối quan hệ biện chứng này còn giúp sinh viên hiểu cách sử dụng
hình thức để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả.
● Nâng cao ý thức thẩm mỹ: dựa vào mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
sinh viên sẽ học được cách đánh giá các tác phẩm trên cả phương diện nội
dung và hình thức. Từ đó giúp nâng cao ý thức thẩm mỹ của sinh viên.

Tuy nhiên, thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như
giáo dục, văn hoá, truyền thông,...

Tóm lại, mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức có thể mang lại những
ảnh hưởng tích cực đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam bằng cách tạo ra
sự nhạy bén về thẩm mỹ, khám phá sự tương tác giữa nội dung và hình thức, phát
triển khả năng sáng tạo để tạo ra sự đa dạng cho tác phẩm.

2.3. Vai trò của việc áp dụng lý luận về mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức vào thị hiếu thẩm mỹ đối với sinh viên Việt Nam:
Nội dung và hình thức là hai khía cạnh không thể tách rời của một sự vật, hiện
tượng. Nội dung là tổng hợp tất cả các yếu tố, quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
10

Việc áp dụng lý luận về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức vào thị hiếu thẩm
mỹ đối với sinh viên Việt Nam có vai trò quan trọng như sau:

● Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản chất của cái đẹp. Cái đẹp không chỉ nằm ở
nội dung mà còn nằm ở hình thức. Nội dung là cái quyết định giá trị của cái
đẹp nhưng hình thức cũng có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung.
Một tác phẩm nghệ thuật có nội dung sâu sắc nhưng hình thức sơ sài, thiếu
tính thẩm mỹ thì sẽ không thể đạt được giá trị thẩm mỹ cao.
● Giúp sinh viên nâng cao thị hiếu thẩm mỹ. Thị hiếu thẩm mỹ là khả năng
cảm nhận và đánh giá cái đẹp của con người. Để có một thị hiếu thẩm mỹ
tốt, cần phải có sự hiểu biết về cái đẹp. Lý luận về mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức sẽ giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện hơn về cái đẹp, từ
đó có thể đánh giá một tác phẩm nghệ thuật một cách khách quan, chính xác.
● Giúp sinh viên sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật có giá trị thẩm mỹ
cao. Khi nắm được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, sinh viên sẽ có
thể sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật có nội dung sâu sắc, giàu tính
thẩm mỹ, hình thức đẹp mắt, hấp dẫn người xem.

Cụ thể, sinh viên Việt Nam có thể vận dụng lý luận này vào việc đánh giá các tác
phẩm nghệ thuật như văn học, hội họa, âm nhạc, điện ảnh,... Ví dụ, khi đọc một tác
phẩm văn học, sinh viên cần chú ý đến cả nội dung và hình thức của tác phẩm. Nội
dung của tác phẩm phải sâu sắc, có ý nghĩa, còn hình thức của tác phẩm phải đẹp,
hấp dẫn, phù hợp với nội dung.

Ngoài ra, sinh viên cũng có thể vận dụng lý luận này vào việc sáng tạo các tác
phẩm nghệ thuật của riêng mình. Khi sáng tác, sinh viên cần chú ý đến việc kết hợp
hài hòa giữa nội dung và hình thức. Nội dung của tác phẩm cần được thể hiện một
11

cách sâu sắc, giàu ý nghĩa, còn hình thức của tác phẩm cần được chăm chút, tỉ mỉ,
đảm bảo tính thẩm mỹ.

PHẦN KẾT LUẬN

Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật, hiện tượng.
Chúng có mối quan hệ biện chứng, thống nhất và gắn bó khăng khít với nhau. Nội
dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung. Trong quá trình
phát triển, nội dung và hình thức thường xuyên chuyển hóa, thay đổi để thích ứng
với nhau.

Trong lĩnh vực nghệ thuật, nội dung và hình thức cũng có mối quan hệ biện chứng.
Nội dung là ý tưởng, thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. Hình thức là phương
tiện, kỹ thuật, ngôn ngữ mà tác giả sử dụng để biểu đạt nội dung. Một tác phẩm
nghệ thuật có giá trị khi nội dung và hình thức hài hòa, phù hợp với nhau.

Thị hiếu thẩm mỹ là khả năng cảm nhận, đánh giá và thưởng thức giá trị nghệ thuật
của một tác phẩm. Thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam có liên quan đến nội
dung và hình thức của các tác phẩm nghệ thuật. Sinh viên Việt Nam cần có thị hiếu
thẩm mỹ cao, phản ánh tinh thần thời đại, đòi hỏi nội dung và hình thức của các tác
phẩm nghệ thuật phải có tính sáng tạo, độc đáo, phản ánh đúng thực tế và giá trị
nhân văn. Đồng thời, sinh viên Việt Nam cũng cần bảo tồn và phát huy những giá
trị truyền thống, tôn trọng những tác phẩm nghệ thuật có nội dung và hình thức
phản ánh lịch sử, văn hóa, đặc trưng dân tộc.

Từ những nội dung trên, có thể thấy rằng, nội dung và hình thức là hai khái niệm
quan trọng trong triết học và nghệ thuật. Chúng có mối quan hệ biện chứng, ảnh
hưởng đến nhau và đến thị hiếu thẩm mỹ của sinh viên Việt Nam. Do đó, sinh viên
12

Việt Nam cần nâng cao nhận thức và kỹ năng về nội dung và hình thức trong nghệ
thuật, để có thể tạo ra và thưởng thức những tác phẩm nghệ thuật có giá trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc
gia sự thật, Hà Nội, 2021
13

2. Nguyễn Hương, Ý nghĩa phương pháp luận, Luật Việt Nam phát hành ngày
8/6/2023

https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/phuong-phap-luan-la-gi-883-94333-
article.html

3. Nguyễn, P. V. (2022, May 24). Phép biện chứng duy vật là gì? Công ty Luật
Hoàng Phi. Retrieved December 5, 2023, from https://luathoangphi.vn/phep-bien-
chung-duy-vat-la-gi/.

4. TS LÊ THỊ NGỌC ĐIỆP, Thị hiếu thẩm mỹ của giới trẻ trong bối cảnh hội
nhập, Báo Văn hoá, 30/07/2021

http://baovanhoa.vn/giai-tri/artmid/521/articleid/43340/ban-ve-thi-hieu-tham-my-
cua-gioi-tre-trong-boi-canh-hoi-nhap

5. Phạm, H. N. (2012, May 22). Phạm Ngọc Hiền. Phạm Ngọc Hiền. Retrieved
December 5, 2023, from https://phamngochien.com/ban-ve-thi-hieu-tham-my-bui-
thu-thao-sv-dhsg.

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH CHUNG
14

Thứ 3 ( 19-12) Nộp đề cương, cô chỉnh sửa góp ý

Thứ 4 (20-12) Sửa lại đề cương hoàn chỉnh

Thứ 6 (22-12) Phân chia công việc

Chủ nhật (24-12) Các bạn nộp file nội dung, tổng hợp nội dung

Thứ 4 ( 27-12) Tiến hành viết tiểu luận

Thứ 6 (29-12) Kiểm tra, chỉnh sửa

Thứ 7 (30-12) Hoàn thành, in tiểu luận

Thứ 3 (2-1) Nộp tiểu luận

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ


15

Trần Nguyễn Hồng Ngọc 23124104 Phương pháp thực hiện đề tài, nội dung
phần khái niệm, những ảnh hưởng của
mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và
hình thức đến thị hiếu thẩm mỹ

Vũ Huỳnh Anh Thư 23124137 Lý do chọn đề tài, nội dung ý nghĩa


phương pháp luận, thị hiếu thẩm mỹ

Lê Trần Thanh Thuý 23124134 Mục tiêu nghiên cứu, nội dung mối quan
hệ biện chứng, vai trò của việc áp dụng
lý luận về mối quan hệ giữa nội dung và
hình thức vào thị hiếu thẩm mỹ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

HỌ VÀ TÊN % HOÀN THÀNH

Trần Nguyễn Hồng Ngọc 100%

Vũ Huỳnh Anh Thư 100%

Lê Trần Thanh Thuý 100%

You might also like