Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Tieu-Luan-Kinh-Doanh-Qu-C-T-O-E-De-Tai-Phuong-Thuc-Tham-Nhap-Thi-Truong-Vi-T-Nam-C-A-Unilever
(123doc) - Tieu-Luan-Kinh-Doanh-Qu-C-T-O-E-De-Tai-Phuong-Thuc-Tham-Nhap-Thi-Truong-Vi-T-Nam-C-A-Unilever
TIỂU LUẬN
KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
Hà Nội, 10/2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa
học công nghệ, hoạt động của các công ty xuyên quốc gia là lực lượng chủ đạo thúc đẩy
quá trình toàn cầu hoá, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trên
phạm vi quốc tế. Các công ty đa quốc gia đang thâm nhập mạnh mẽ vào tất cả các nước,
đặc biệt là những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty xuyên quốc gia đều tiền hành thâm nhập
thị trưởng theo một cách thức nhất định. Căn cứ vào nhiều yếu tố như tiềm lực của tập
đoàn; hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội tại quốc gia thị trường thâm nhập; các yếu tố
khác như bản thân công nghệ cũng như khả năng hấp thụ công nghệ... mà mỗi công ty
sẽ lựa chọn cho mình hình thức cũng như chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp nhất.
Unilever là một công ty đa quốc gia lớn mạnh trong ngành sản xuất hàng tiêu
dùng. Tiến hành thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ rất sớm, ngay trong giai đoạn
đổi mới, doanh nghiệp này đã có những bước đi vô cùng đúng đắn, dần chiếm lĩnh được
thị trường Việt Nam và trở thành một công ty có vốn đầu tư nước ngoài lớn mạnh nhất
tại thị trường này.
Bài tiểu luận “Phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của Unilever”
dưới đây sẽ đi sâu vào phân tích về phương thức thâm nhập thị trường của Unilever,
các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định thâm nhập cũng như bài học kinh nghiệm
cho các doanh nghiệp . Bài tiểu luận gồm có 3 phần:
- Chương I: Tổng quan về Unilever
- Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh
- Chương III: Phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của Unilever
Do một số hạn chế về mặt thông tin cũng như kiến thức, bài tiểu luận có thể còn
nhiều thiếu sót. Em mong rằng có thể nhận được sự góp ý của cô để bài tiểu luận được
hoàn chỉnh hơn.
Home care
Personal Care Food Stuffs
(Sản phẩm chăm
(Sản phẩm chăm sóc cá nhân) (Thực phẩm các loại)
sóc nhà cửa)
1. Comfort 1. Dầu gội: Clear, Lux, 1. Trà: Suntea, Lipton, Cây
2. Bột giặt: Omo, Oraganics, Pond đa
Omo matic, Viso 2. Dầu xả: Sunsilk 2. Thực phẩm: Cháo thịt
3.Tẩy rửa: Sunlight, 3. Kem dưỡng da: Pond, heo ăn liền, Viên súp thịt bò
Vim Hazeline, Vazeline Knorr, Nước mắm Knorr-
4. Bàn chải và kem đánh Phú
Răng: Close up, P/S, Bàn chải C- Quốc
up, Bàn chải P/S
5. Xà phòng tắm, sữa tắm, sữa
rửa tay: Lux, Dove, Lifebouy,
Hazeline
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là khu vực thành thị. Tỷ lệ người
tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt
Nam tương đối giỏi về công nghệ nên có thể coi là một nguồn nhân lực khá dồi.
• Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
Người Việt Nam tương đối cởi mở với những gì là mới mẻ và có quan điểm cách
tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách
sống, cách tư duy của họ. Vấn đề quảng bá sản phẩm mới cũng rất khả thi, bởi người
Việt Nam rất tò mò, tập trung tiến hành khuếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự
tò mò của công chúng sẽ dễ dàng được đón nhận.
Ngoài ra, sở thích người Việt Nam rất đa dạng, rất phù hợp với các chủng loại
sản phẩm phong phú của Unilever, người Việt không thích hẳn một màu sắc nào riêng
biệt, nói chung là không có sự bài trừ liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có
liên quan đến thuần phong mỹ tục. Việc thuê nhân công người Việt và liên doanh với
các đối tác là người Việt Nam sẽ dễ dàng giúp Unilever nắm bắt được thị hiếu của người
Việt và cho ra các sản phẩm phù hợp.
2.1.4. Công nghệ (T - Technological)
Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính được điều
chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, cho phép công ty có thể áp dụng những công nghệ
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình quản lí nhằm tiết giảm
chi phí, nâng cap hiệu quả hoạt động.
2.1.5. Môi trường (E - Environment)
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, có đường biển dài, nhiều cảng biển lớn, thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
hóa khi công ty Unilever đã bắt đầu chú trọng đến xuất khấu trong tương lai gần.
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có đầy đủ mọi loại khí hậu nhưng do các sản
phẩm của Unilever ít rủi ro bị hư hỏng, lại là sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt gia
đình nên tốc độ tiêu thụ nhanh, dễ bảo quản và dễ vận chuyển, sẽ giảm được chi phí tổn
thất cho doanh nghiệp.
2.1.6. Luật pháp (L - Legal)
Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập, tuy nhiên cũng tương
đối cởi mở với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nếu vận dụng linh hoạt có
thể trở thành lợi thế cho doanh nghiệp.
Tuy vậy, Bộ luật thương mại cũng có một bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài như
Unilever, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào một số mặt hàng được
coi là “xa xỉ phẩm” lúc bấy giờ như kem dưỡng da, sữa tắm…
2.2. Môi trường vi mô - Phân tích theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Michael Porter
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện có
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever về ngành hãng mỹ phẩm, chất tẩy rửa
là: P&G, Nivea, Double Rich, Rohto, Daso, Mỹ hảo,…; về ngành hàng thực phẩm là:
Nestle, Ajinomoto, Chinsu, và Dimald, Cozi, Vinatea (tổng công ty chè VN), Numble
One, C2,…
Tuy nhiên có thể nói đối thủ cạnh tranh đem lại khó khăn thực sự cho Unilever
VN chính là P&G , đây cũng là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever về ngành hãng
mỹ phẩm, chất tẩy rửa trên phạm vi toàn cầu. Trong giai đoạn Unilever chuẩn bị thâm
nhập thị trường Việt Nam, P&G cũng đang rục rịch tiến vào thị trường với những sản
phẩm chủ lực của mình như Tide, Pantene, Rejoice, Colgate, Downy…đều là những
sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm của Unilever VN về giá cả và chất
lượng.
Ngoài P&G , Unilever còn phải đối phó với nhiều các đối thủ cạnh tranh như
Nivea , Double Rich, Rohto, … và các đối thủ bản xứ khác tại VN như DASO với các
thương hiệu đã quen với người Việt, hay là Mỹ Hảo, Vì Dân, … và các công ty hóa mỹ
phẩm không chuyên khác tại thị trường Việt Nam.
=> Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành rất quyết liệt.
2.2.2. Sản phẩm thay thế
Nhìn chung, các sản phẩm của Unilever có nguy cơ bị thay thế rất cao, người
tiêu dùng sản phẩm ở phân khúc này thường không trung thành với một dòng sản phẩm
bất kì, hay nói cách khác là có gì mua đó.
- Dove, Sunsilk, Clear phải cạnh tranh với Pantene, Rejoice, Head & Shoulder
Ngoài ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đại gia lớn khiến cho giá thành phẩm
ngày càng rẻ và đạt được chất lượng tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
ngày cao hơn. Do đó đòi hỏi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những công ty Việt
Nam hay những công ty nước ngoài khác buộc phải có những bước tiến lớn, sự đầu tư
kỹ lưỡng mới có thể dành giật thị phần từ những “đại gia” này. Do rào cản gia nhập lớn
nên mặc dù ngành hàng tiêu dùng đúng là rộng mở về thị trường tiêu thụ nhưng muốn
bước chân vào và có thể kinh doanh có lãi không phải là điều dễ dàng gì.
=> Sức ép từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có nhưng không quá lớn.
- Thị trường hàng tiêu dùng trong nước còn mới mẻ, chưa có quá nhiều sự cạnh
tranh
- Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ.
- Cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình nhiều thế hệ, tạo nhiều cơ hội
cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
- Vị trí thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa
2.3.4. Thách thức
- Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trượng chứng khoán còn manh
nha. Hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet
thời điểm đó có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới.
- Thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là xa xỉ mà Unilever đang kinh
doanh như kem dưỡng da, sữa tắm...
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với 1 số sản phẩm có xuất xứ từ công
ty mẹ ở châu Âu.
- Bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty mới
chen chân vào cạnh tranh.
3.1. Phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của Unilever
Unilever lựa chọn phương thức liên doanh để thâm nhập vào thị trường Việt
Nam. Đây là sự lựa chọn vô cùng hợp lí dựa trên đặc điểm của công ty mẹ. Unilever
toàn cầu là một tập đoàn lớn với khả năng tài chính vô cùng dồi dào, đủ sức cung cấp
vốn và các nguồn lực khác cho các hoạt động thâm nhập của Unilever tại Việt nam.
Điều quan trọng mà Unilever cần hiện tại không phải là tài chính mà là một doanh
nghiệp bản địa có sự am hiểu thị trường trong nước, được kiểm soát bởi chính phủ để
nâng cao danh tiếng với chính quyền tại địa phương, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp
trong các vấn đề cung ứng nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm. Xem xét hầu hết các
yếu tố, Vinachem chính là lựa chọn hoàn hảo cho thương vụ liên doanh của Unilever.
3.1.1. Quá trình thực hiện thâm nhập
- Unilever thâm nhập thị trường Việt Nam tháng 9/1994 thông qua Lever Haso,
liên doanh đầu tiên giữa Unilever với một công ty con thuộc tổng công ty hóa
chất Việt Nam (Vinachem).
- Tháng 2/1995, Unilever tham gia liên doanh thứ hai Lever Viso (liên doanh này
về sau sáp nhập với liên doanh đầu, nay là Unilever Việt Nam).
Hai thương vụ liên doanh đầu tiên này giúp Unilever thành công gia nhập thị
trường hàng tiêu dùng Việt Nam, có những bước tiến đầu tiên trong kế chiếm lĩnh thị
trường còn non trẻ này. Tận dụng được lợi thế từ mối quan hệ với Vinachem - Một công
ty từ thị trường bản địa thuộc sự chi phối của nhà nước, Unilever ngày càng mở rộng
thị trường hoạt động của mình sang các lĩnh vực khác:
- Năm 1996, Unilever Bestfood được mua lại, đánh dấu sự mở rộng của Unilever
vào ngành sản xuất và phân phối thực phẩm.
- Năm 1997, Công ty hóa phẩm P/S từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng và
chuyển nhượng nhãn hiệu P/S cho tập đoàn Unilever. Tập đoàn này từ đó thành
lập doanh nghiệp Elisa P/S để tiếp nhận nhãn hiệu P/S.
10
Unilever Việt Nam dưới hình thức tập hợp 3 công ty con gồm liên doanh Lever,
Unilever Bestfood và Elisa P/S từ đó đã dần khẳng định được vị thế trên thị trường Việt
Nam, nhiều sản phẩm trở thành sản phẩm bán chạy nhất trong ngành hàng, trở thành
một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất tại thị trường
Việt Nam.
3.1.2. Ưu, nhược điểm của phương thức liên doanh
a, Ưu điểm:
Liên doanh với tổng công ty hoá chất Việt Nam (Vinachem) là bước đi đúng đắn
đầu tiên trong quá trình thâm nhập thị trường của Unilever, mang lại cho doanh nghiệp
này không ít lợi thế trong giai đoạn mới ra nhập:
- Tăng khả năng tiếp nhận của chính phủ: Vinachem là tập đoàn đa sở hữu, trong
đó sở hữu nhà nước là chi phối, một doanh nghiệp nước ngoài như Unilever liên
doanh với Vinachem có thể tận dụng được không ít lợi thế từ danh tiếng vốn có
của doanh nghiệp bản địa này, thể hiện nguyện vọng gắn bó lâu dài với thị trường
Việt nam, giúp cho Unilever nhận được sự công nhận từ chính phủ và chính
quyền địa phương.
- Thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu thị trường nội địa, tận dụng được kinh nghiệm
và sự an hiểu thị trường của doanh nghiệp liên doanh: Liên doanh với một doanh
nghiệp bản địa giúp Unilever tận dụng được lợi thế hiểu biết rõ về thị trường,
qua đó đưa ra được các sản phẩm và chiến lược marketing phù hợp với văn hóa
cũng như phong tục tập quán của địa phương.
- Tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn nguyên vật liệu sản xuất, nhân công, và hệ thống
phân phối: Trong Thoả thuận ghi nhớ được kí kết giữa hai bên, Vinachem sẽ trợ
giúp và cùng hợp tác với Unilever phát triển sản xuất và cung ứng các nguyên
liệu chính ngay tại Việt Nam, qua đó giảm lệ thuộc vào nhập khẩu nguyên vật
liệu, tăng cường xuất khẩu và đồng thời giúp cải thiện giá thành sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh của các bên. Hai bên cũng sẽ cùng hợp tác xây dựng mới
các nhà máy hóa chất cơ bản trong sự phát triển chung của ngành công nghiệp
hóa dầu Việt Nam. Các công ty thuộc Unilever Việt Nam sử dụng khoảng 60%
nguyên vật liệu và 100% bao bì sản xuất trong nước. Điều đó đã giúp giảm thiểu
giá thành và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm
11
- Rủi ro được phân chia cho doanh nghiệp liên doanh: Thâm nhập vào một thị
trường còn non trẻ, phát triển nhanh nhưng thiếu bền vững như Việt Nam luôn
đi kèm nhiều rủi ro. Hợp tác liên doanh với một công ty lớn, có sự bảo trợ của
nhà nước như Vinachem sẽ đảm bảo được nguy cơ xảy ra rủi ro thấp hơn, cũng
như thiệt hại trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ được phân chia cho cả hai bên
thay vì một mình doanh nghiệp.
b, Nhược điểm:
Tuy nhiên, hình thức liên doanh cũng có một số nhược điểm nhất định. Nắm bắt được
các nhược điểm này, Unilever đã có những bước đi đúng đắn để kiểm soát hoạt động
của mình luôn đi đúng hướng với mục tiêu ban đầu:
- Liên doanh có thể gây ra tranh chấp quyền sở hữu giữa các bên. Các tranh chấp
có thể xảy ra do không có sự nhất trí về các khoản đầu tư trong tương lai và chia
lợi nhuận: Ngay từ ban đầu khi thâm nhập thị trường Việt Nam, Unilever không
chọn hình thức liên doanh 50-50 như nhiều doanh nghiệp khác, mà góp vốn nhiều
hơn để nắm quyền kiểm soát với tỷ lệ 66,66% tổng số vốn. Vinachem chỉ nắm
33,33% cổ phần trong liên doanh. Đến giữa năm 2009, Unilever tiến hành mua
lại toàn bộ 33,33% cổ phần từ Vinachem, chuyển đổi thành công ty 100% vốn
nước ngoài, nắm toàn quyền quyết định hoạt động của mình.
3.2. Đánh giá hiệu quả phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của
Unilever
Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever
như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond's, Close-up, Paddle Pop, Lipton, Knorr... cùng
các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam như Viso và P/S đã được giới thiệu rộng rãi.
Và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo, giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng Việt Nam, nên các nhãn hàng này nhanh chóng có lãi và đã thu được lợi nhuận
khổng lồ trên thị trường Việt Nam. Trong đó Liên doanh Lever Việt Nam, Hà Nội bắt
đầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công
ty Elisa P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food
cũng rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu
dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop. Và công ty đã mở rộng kinh doanh các mặt
12
hàng như trà Lipton, Bột nêm Knorr và nước mắm K norr - Phú Quốc… Công ty hiện
nay vẫn đang hoạt động rất có lãi.
Tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của Unilever Việt Nam tăng
khoảng 30-35%/năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định và có lãi.
Sau hơn 10 năm đầu tư & phát triển, Unilever đã gây dựng được một doanh nghiệp hoạt
động với nhiều ngành hàng khác nhau ở Việt Nam. Hiện nay, Unilever đã đạt được
doanh thu khoảng 400 triệu USD mỗi năm. Đây là kết quả ban đầu quan trọng để
Unilever tiếp tục đầu tư, xây dựng và phát triển thành công hơn ở Việt Nam.
3.3. Bài học kinh nghiệm khi lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường
- Xem xét nguồn lực và khả năng hiện tại của doanh nghiệp để lựa chọn phương
thức thâm nhập thị trường phù hợp:
Việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường phù hợp quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp tại thị trường đó, nên doanh nghiệp cần cân nhắc kĩ các phương
thức và căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp để lựa chọn phương thức đúng đắn.
Trong trường hợp của Unilever, doanh nghiệp đã có sự lựa chọn phương thức thâm
nhập và đối tác liên doanh vô cùng đúng đắn, từ đó thành công gia nhập thị trường Việt
Nam và chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường này.
- Luôn đề phòng các rủi ro có thể xảy ra của từng phương thức thâm nhập:
Mỗi phương thức thâm nhập thị trường đều mang những rủi ro nhất định, doanh
nghiệp cần cân nhắc kĩ các rủi ro và bất lợi của từng phương thức để có phương án giải
quyết hiệu quả. Unilever khi quyết định hợp tác liên doanh với Vinachem cũng đã có
những bước đi rất đúng đắn để lợi dụng được những ưu thế từ doanh nghiệp liên doanh
nhưng đồng thời vẫn nắm quyền kiểm soát và dần dần tự chủ sau khi đã có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
- Có chiến lược dài hạn sau khi thâm nhập và sự cam kết các giá trị bền vững với
thị trường bản địa:
Bản thân doanh nghiệp sau khi thâm nhập thị trường phải lập ra một chiến lược
dài hạn để từng bước đứng vững và chiếm lĩnh thị trường, nếu không muốn bị đào thải.
Tìm hiểu kĩ về thị trường bản địa để đưa ra những chiến lược phù hợp với văn hoá và
thói quen của khách hàng là điều không thể thiếu. Bên cạnh đó, nếu muốn phát triển
13
bền vững tại thị trường, không thể chỉ tập trung vào lợi nhuận mà cần có các hành động
thể hiện sự quan tâm với môi trường và xã hội. Trong đó, Unilever từ khi đi vào hoạt
động đã đưa ra các cam kết về việc giảm thiểu rác thải nhựa, hợp tác với Ureco tiên
phong trong các chiến dịch bảo vệ môi trường, đồng thời cam kết thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, thành lập quỹ Unilever dành 35 tỷ đồng cho hoạt động
hỗ trợ cộng đồng. Theo chương trình hợp tác, Quỹ Unilever ưu tiên tài trợ ba lĩnh vực:
sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cộng đồng; giáo dục và phát triển trẻ em; nâng cao năng
lực phụ nữ. Những hành động này đã giúp doanh nghiệp lấy điểm trong mắt người tiêu
dùng cũng như chính phủ tại thị trường Việt Nam.
14
LỜI KẾT
Dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến lựa chọn cách thức thâm nhập
thị trường quốc tế của Unilever, tiểu luận đã phần nào làm sáng tỏ chiến lược tiếp cận
và chiếm lĩnh thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam của Unilever – một trong những tập
đoàn hàng đầu về lĩnh vực này trên toàn cầu. Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn khi
thâm nhập thị trường Việt Nam cũng như các yếu tố về chính trị, xã hội, công nghệ, cơ
sở pháp lý,... Unilever đã lựa chọn được phương thức phù hợp đó là phương thức liên
doanh. Qua phân tích đã cho thấy đây là phương thức thâm nhập phù hợp, giúp doanh
nghiệp này tận dụng được những nguồn lực từ công ty liên doanh để phát triển mạnh
mẽ tại thị trường Việt Nam. Vấn đề khai thác thị trường tiềm năng sao cho hiệu quả sau
khi đã tiến hành thâm nhập thành công, sẽ phải dựa vào những kế hoạch dài hạn của
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nào thực sự có bản lĩnh, thể hiện được sự am hiểu
thị trường sâu sắc mới có thể tồn tại lâu dài tại thị trường trước làm sóng những doanh
nghiệp mới tràn vào ồ ạt.
15