Professional Documents
Culture Documents
bài tập lớn
bài tập lớn
1
2
PHẦN 2
Câu 1: Cho số liệu nhiệt cháy của các chất ở nhiệt độ 298 K trong bảng sau
Chất B2H6 (k) B (r) H2 (k)
Tính nhiệt sinh của B2H6 (k) ở cùng nhiệt độ ΔH 0formation, 298 = (kJ/mol)
Câu 2 : Cho nhiệt của phản ứng 2 CH3 OH() + 3 O2 (g) → 2 CO2 (g) + 4 H2O (g)
ở nhiệt độ 298 K và áp suất 1 atm là ΔH0298,reaction = − 1452 kJ/mol và entropy của các
2.1 Tính biến thiên entropy chuẩn ΔS 0298,reaction = kJ/(mol.K) , biến thiên năng lượng
Gibbs chuẩn ΔG 0298,reaction = kJ/mol và hằng số cân bằng K p, 298, reaction = của phản ứng
= (2×213,74+4×188,83) - (2×126,8+3×205,138)
2
3
2.2 Coi nhiệt của phản ứng ΔH0298,reaction = − 1452 kJ/mol không thay đổi trong vùng nhiệt
độ 298K - 338K, tính biến thiên năng lượng Gibbs chuẩn ΔG 0333,reaction = kJ/mol , hằng số
cân bằng K p, 333, reaction = và biến thiên entropy chuẩn ΔS 0333 = kJ/(mol.K) của phản ứng
2.3 Cho nhiệt dung của các chất như trong bảng sau
Chất CH3OH () O2 (g) CO2 (g) H2O (g)
Cp , J.mol-1.K-1 81,6 29,355 37,11 33,58
Tính nhiệt của phản ứng ở nhiệt độ 333 K H 333
0
, reaction = (kJ/mol)
ứng này.
∆𝑛 = 2 + 4 − 3 = 3
𝑤298 = −𝑝∆𝑉 = −∆𝑛𝑅𝑇 = −3 × 8,314 × 298 = −7432,716 𝐽
𝑜 𝑜
∆𝑈298,𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔 = Δ𝐻298,𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔 − 𝑝∆𝑉
3
4
𝑜
= Δ𝐻298,𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔 − ∆𝑛𝑅𝑇
𝑜
𝑄ℎℎ 40,7 × 103
Δ𝑆373 = = = 109,115 𝐽. 𝐾 −1 . 𝑚𝑜𝑙 −1
𝑇 373
𝑜 𝑜 𝑜
∆𝐺373 = ∆𝐻373 − 𝑇∆𝑆373 = 40,7 − 373 × 109,115 × 10−3 = 1,05 × 10−4 𝑘𝐽. 𝑚𝑜𝑙 −1
3.2 Tính biến thiên entropy S338
0
và biến thiên năng lượng Gibbs G338
0
của quá trình
hóa hơi 1 mol nước lỏng ở áp suất 1 atm và nhiệt độ 338 K, cho biết nhiệt dung mol
đẳng áp của nước lỏng và hơi nước lần lượt là 75,29 kJ.mol-1.K-1 và 33,58 kJ.mol-1.K-1.
∆𝐶𝑝,𝑚 = ∆𝐶𝑝,𝑚(𝐻2 𝑂(ℎ)) − ∆𝐶𝑝,𝑚(𝐻2 𝑂(𝑙))
= 33,58 − 75,29 = −41,71 𝑘𝐽. 𝑚𝑜𝑙 −1 . 𝐾 −1
𝑇2
𝑜 𝑜
𝑑𝑇 𝑜
𝑇2
Δ𝑆338 = Δ𝑆373 + ∫ ∆𝐶𝑝.𝑚 = Δ𝑆373 + ∆𝐶𝑝,𝑚 ln
𝑇 𝑇1
𝑇1
338
= 109,115 × 10−3 + (−41,71) × ln
373
= 4,219 𝑘𝐽. 𝑚𝑜𝑙 −1 . 𝐾 −1
𝑇2
𝑜 𝑜 𝑜
Δ𝐻338 = Δ𝐻373 + ∫ Δ𝐶𝑝,𝑚 𝑑𝑇 = Δ𝐻373 + ∆𝐶𝑝,𝑚 (𝑇2 − 𝑇1 )
𝑇1
= 40,7 + (−41,71) × (338 − 373)
= 1500,55 𝑘𝐽. 𝑚𝑜𝑙 −1
𝑜 𝑜 𝑜
∆𝐺338 = ∆𝐻338 − 𝑇∆𝑆338 = 1500,55 − 338 × 4,219 = 74,528 𝑘𝐽. 𝑚𝑜𝑙 −1
PHẦN 3 :
Câu 1:
1.1 Tính độ tăng điểm sôi của dung dịch 0,1 molan sucrose trong nước (so với điểm
sôi của
nước nguyên chất).
Ta có 𝐾𝑏𝐻2𝑂 = 0,51 (𝑘𝑔. 𝐾/𝑚𝑜𝑙)
4
5
1.2 Tính độ hạ điểm kết tinh của nước từ dung dịch 0,1 molan sucrose trong nước (so
với
điểm đông đặc của nước nguyên chất).
Ta có 𝐾𝑓𝐻2𝑂 = 1,86 (𝑘𝑔. 𝐾/𝑚𝑜𝑙)
1.3 Tính áp suất thẩm thấu qua màng bán thấm ngăn cách dung dịch 0,1 molan
sucrose trong
nước với nước nguyên chất ở nhiệt độ 298K.
Vì nồng độ molan của sucrose quá nhỏ, ta coi sự thay đổi thể tích khi cho sucrose
trong nước là không đáng kể, 𝑉𝑠𝑜𝑙𝑢𝑡𝑖𝑜𝑛 ≈ 𝑉𝐻2 𝑂 .
𝑚 1
Tại 298K, 𝑑𝐻2 𝑂 = 997 (𝑘𝑔/𝑚3 ) → 𝑉𝐻2𝑂 = = 997 = 1,003. 10−3 (𝑚3 ) = 1,003 (𝐿)
𝑑
𝑛𝐶12 𝐻22 𝑂11 0,1
Trong dung dịch loãng của nước 𝐶𝑀𝐶12 𝐻22 𝑂11 = = 1,003 = 0,0997 (𝑚𝑜𝑙/𝐿)
𝑉𝑠𝑜𝑙𝑢𝑡𝑖𝑜𝑛
5
6
2.3 Trộn 6 kg A với 4 kg B at 30oC thu được hệ Q1 , Đánh dấu điểm hệ này trên giản
đồ pha và nêu đặc trưng của hệ đọc được từ giản đồ.
Tại 30oC, cả hai thành phần của hệ nằm trong pha lỏng với tỉ lệ khối lượng của B bằng
40% và của A bằng 60%.
2.4 Mô tả quá trình gia nhiệt hệ Q1.
Tại 30oC, hai thành phần của hệ tồn tại ở dạng lỏng.
Khi gia nhiệt lên xấp xỉ 35oC, dung dịch bắt đầu sôi, ở đó xuất hiện bọt khí đầu tiên.
Trong pha lỏng, tỉ lệ khối lượng của A và B lần lượt là 60% và 40%, còn trong pha hơi
tỉ lệ khối lượng của A và B xấp xỉ bằng 90% và 10%.
Tiếp tục gia nhiệt lên xấp xỉ 77 oC, giọt lỏng cuối cùng của hỗn hợp bay hơi. Tại pha
hơi, tỉ lệ khối lượng của A và B lần lượt là 60% và 40%. Trong pha lỏng tỉ lệ khối lượng
của A và B là 10% và 90%.
Tại điểm Q, tức nhiệt độ bằng 90 oC, cả hai cấu tử trong hệ đều tồn tại ở trạng thái hơi
với tỉ lệ khối lượng A là 60% và của B 40%.
2.5: Mô tả quá trình làm lạnh hệ Q. Đánh dấu điểm hệ có nhiệt độ 55oC, ký hiệu điểm
hệ này là Q55.
Quá trình làm lạnh:
Tại 90 oC, 2 cấu tử ở trạng thái khí. Khi nhiệt độ hạ xuống xấp xỉ 77 oC, bắt đầu xuất
hiện những giọt lỏng đầu tiên. Trong pha hơi, phần trăm khối lượng A chiếm 60% và
phần trăm khối lượng B chiếm 40%. Trong pha lỏng, phần trăm khối lượng A chiếm 10%
và phần trăm khối lượng B chiếm 90%.
Khi hạ nhiệt tới 55 oC, trong pha hơi, tỉ lệ khối lượng của A và B lần lượt là 85% và 15%,
còn trong pha hơi tỉ lệ khối lượng của A và B xấp xỉ bằng 30% và 70%.
Tiếp tục hạ nhiệt xuống 35 oC, trong pha lỏng, tỉ lệ khối lượng của A và B lần lượt là 60%
và 40%, còn trong pha hơi tỉ lệ khối lượng của A và B xấp xỉ bằng 90% và 10%.
Cuối cùng khi hạ nhiệt xuống 30 oC, 2 cấu tử đều ở thể lỏng.
2.6: Xác định các điểm thể hiện các pha trong hệ Q55 lên giản đồ và xác định thành phần
các pha này. Cho khối lượng hệ Q là 10 kg, Tính khối lượng các pha trong hệ Q55.
Tại pha hơi, ta có phần trăm khối lượng A và B xấp xỉ lần lượt là 85% và 15% (8,5 kg và
1,5 kg)
Tại pha lỏng, ta có phần trăm khối lượng A và B xấp xỉ lần lượt là 30% và 70% (3 kg và
7 kg)
2.7: Nêu nhận xét về khả năng tách 2 cấu tử A và B từ dung dịch (A+B) bằng phương
pháp chưng cất phân đoạn.
Phương pháp chưng cất phân đoạn dùng để tách biệt hỗn hợp các chất lỏng hòa tan
vào nhau. Để tăng hiệu suất chưng cất, nên dùng cột cất phân đoạn.
Mục đích sử dụng cột cất phân đoạn này là do quá trình ngưng tự hỗn hợp hơi và cho
bay hơi từng phần chất ngưng tụ lại một cách liên tục. Hơi bay lên cột cất phân đoạn
càng cao sẽ càng giàu cấu tử có nhiệt độ sôi thấp, còn chất lỏng chảy trở lại vào bình
sẽ giàu cấu tử có nhiệt độ sôi cao. Vậy phương pháp chưng cất phân đoạn hiệu quả với
việc tách 2 cấu tử trong hệ này
2.8: Qui trình thực nghiệm
6
7
Dụng cụ thí nghiệm như hình trên gồm một bình cất (1) có hai cổ, một cổ cắm nhiệt kế
(2), cổ thứ hai hơi nghiêng cắm sinh hàn (3). Vì sinh hàn gắn với cổ bình bằng nút
nhám (4) nên có thể xoay sinh hàn sang vị trí khác (hình chấm chấm) để lấy hơi
ngưng. Hơi ngưng được thu vào cốc cân nhỏ có nút nhám (5). Đổ một dung dịch có
thành phần xác định ở trên vào bình (1). Bỏ vào bình vài viên đá bọt. Đun cách thuỷ
cho đến khi dung dịch sôi đều, chú ý không để sôi mạnh quá. Có thể dùng cách đếm
giọt chất lỏng ngưng ở bầu nhiệt kế (2) để điều khiển tốc độ sôi (khoảng 30 giọt một
phút). Khi nào tốc độ sôi đều và nhiệt độ ổn định thì ghi lấy giá trị nhiệt độ này (nhiệt
độ sôi trước khi ngưng). Xoay nhanh ống sinh hàn về vị trí lấy mẫu, lấy 5 ÷ 6 giọt hơi
ngưng vào cốc cân (5) đã sấy khô. Đậy ngay nắp cốc và quay sinh hàn về vị trí ban
đầu đồng thời ghi nhiệt độ trên nhiệt kế (nhiệt độ sôi sau khi ngưng). Xác định chiết
suất của hơi ngưng thu được. Đổ hỗn hợp lỏng trong bình (1) vào lọ chứa hỗn hợp thu
hồi trong phòng thí nghiệm. Lặp lại quá trình chưng cất đối với các hỗn hợp đã pha ở
trên. (Đối với các chất tinh khiết chỉ cần xác định nhiệt độ sôi mà không cần lấy hơi
ngưng).
7
8
Câu 3:
H2O(l)
N
M
0
AX(s) 10 20 30 40 50 60 70 80 90 BX(s)
100
% BX
3.1: Xác định độ tan của AX trong nước, độ tan của BX trong nước.
Độ tan AX trong nước được xác định bởi đường biểu thị từ Ax tới H2O tại điểm M
độ tan của Ax trong nước, tương tự với BX độ tan trong nước tại điểm N
3.2: Chỉ ra điểm thể hiện dung dịch lỏng bão hòa đồng thời cả AX và BX, xác định
thành phần của dung dịch này.
Tại điểm G, là điểm thể hiện dung dịch lỏng bão hòa đồng cả AX và BX, trong đó có
32% Ax, 18%B(x) và 50% H2O
3.3: Trên giản đồ, hãy đánh dấu điểm Q thể hiện hệ 2 cấu tử rắn 6 kg AX + 4 kg BX.
4
%mBX(s) = 6+4100% = 40% => Chọn điểm Q tại 40% trên đoạn AX - BX
6
%mAX(s) = 6+4100%= 60%
3.4: Khi từng bước thêm nước lỏng vào hệ Q, cấu tử rắn nào sẽ hoàn toàn tan hết
trước? Tính lượng nước tối thiểu cần để đạt mục đích này và lượng cấu tử rắn còn lại
chưa tan hết.
Khi thêm nước vào hệ Q, điểm của hệ sẽ di chuyển theo hướng Q – Q1 – H2O. Khi
hệ đạt tới điểm Q1, AX sẽ bị tan hoàn toàn trước khi hê đạt đến vùng chỉ tồn tại BX thể
rắn và dung dịch, hệ lúc này gồm có BX rắn và dung dịch bão hòa AX-BX.
Ta có: 𝑔𝑄 = 10 𝑔
𝑔(𝐻2 𝑂) 𝑄1 𝑄 12 3 3
=𝑄 = 32 = 8 →𝑔(𝐻2 𝑂) = 𝑔𝑄 × 8 = 3.75(𝑘𝑔)
𝑔𝑄 (𝐻2 𝑂)
𝑔𝑄1= 13.75(kg)
8
9
3.5: Từ góc độ kỹ thuật tách chất, mô tả khả năng ứng dụng nước lỏng để tách cấu tử
rắn AX hay BX từ hỗn hợp 2 cấu tử rắn này.
Đầu tiên nhóm phải tính lượng nước cần thiết để thêm vào hệ thống để điểm hệ
thống chỉ vượt qua Q1. Tiếp theo nhóm tăng nhiệt độ để đảm bảo tất cả chất rắn AX
hòa tan hoàn toàn vào dung dịch. Sau đó, nhóm làm nguội xuống nhiệt độ tính toán,
chúng ta có thể thu được chất rắn B nguyên chất bằng cách lọc.
3.6: Xác định điều kiện để tách rắn AX từ hỗn hợp với rắn BX bằng phương pháp hòa
tan “phân đoạn” trong nước lỏng.
Để tách một số AX rắn nguyên chất ra khỏi hỗn hợp của nó, nhóm kiểm soát khối
lượng ban đầu theo phần trăm khối lượng của khối BX sao cho nó nằm bên trái điểm
eutectic, điểm ban đầu càng xa eutectic thì thu được AX rắn hơn.
3.7: Xác định điều kiện để tách rắn BX từ hỗn hợp với rắn AX bằng phương pháp hòa
tan “phân đoạn” trong nước lỏng.
Để tách một số BX rắn nguyên chất ra khỏi hỗn hợp của nó, nhóm kiểm soát khối
lượng ban đầu theo phần trăm khối lượng của khối AX sao cho nó nằm bên phải điểm
eutectic, điểm ban đầu càng xa eutectic thì thu được BX rắn hơn.
3.8: Xác định điều kiện để tách hoàn toàn 1 cấu tử rắn từ hỗn hợp với cấu tử rắn khác
bằng cách thêm nước lỏng vào hỗn hợp này.
Không có cách nào nhóm có thể tách hoàn toàn một thành phần rắn nguyên chất ra
khỏi hỗn hợp của nó với một thành phần khác rắn hoàn toàn bằng cách thêm nước
vào hệ.
9
10
10