Professional Documents
Culture Documents
Chương 13
Chương 13
ĐƯỜNG PHILLIPS
GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
1. Nguồn gốc của đường Phillips.
I. ĐƯỜNG PHILLIPS Đường Phillips
II. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS: – Chỉ ra sự đánh đổi ngắn hạn
VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG – Giữa lạm phát và thất nghiệp
III. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIP: 1958, A. W. Phillips đăng tải bài báo có nhan đề
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG – “Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tỷ lệ thay đổi tiền
lương bằng tiền ở Anh, 1861–1957”
IV. CHI PHÍ CỦA VIỆC GIẢM LẠM PHÁT – Trong bài báo này ông ta chỉ ra mối quan hệ nghịch
biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát
Hình 2 Làm thế nào đường Phillips liên quan đến mô hình AS-AD
I. ĐƯỜNG PHILLIPS
(a) Mô hình AD, AS If (b) Đường Phillips
P
AD cao hơn
SRAS
B
2. Ý nghĩa của từ tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
P2 B
P1
A
– Tỷ lệ thất nghiệp hướng đến vị trí nền kinh tế
AD2
A trong dài hạn
AD1 – Không nhất thiết như mong muốn của xã hội
0
Yp Y 0
Un U – Không cố định theo thời gian
Gỉa sử các tổ chức nghiệp đoàn lao động đưa là
tiền lương thực cao hơn mức cân bằng cho một số
công nhân.
Kết quả là cung lao động dư thừa dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên cao hơn.
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cần phải có 3. Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế.
các chính sách về thị trường lao động như quy Dựa trên lý thuyết phân đôi cổ điển và trung
định mức lương tối thiểu, đàm phán tập thể, tính của tiền Friedman và Phelps cho rằng
bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo tay nghề . không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm sẽ đẩy nghiệp trong dài hạn.
đường Phillips dài hạn sang trái , đồng thời Trong khi đó Samuelson và Solow lại cho
có nhiều lao động được sử dụng hơn nên rằng có mối quan hệ giữa lạm phát và thất
đường tổng cung dài hạn (LRAS) dịch nghiệp dựa vào bằng chứng từ trong thực tế.
chuyển sang phải, ứng với bất kỳ mức tăng
trưởng tiền và tỷ lệ lạm phát cho trước nào.
II. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS II. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG
Friedman và Phelps đã hòa hợp giữa lý Để giải thích mối quan hệ giữa lạm phát và
thuyết và bằng chứng: thất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và thất Friedman và Phelps đưa thêm biến số mới:
nghiệp chỉ tồn tại trong ngắn hạn. lạm phát kỳ vọng
Trong dài hạn thất nghiệp sẽ quay lại mức Lạm phát kỳ vọng đo sự kỳ vọng về mức giá
tự nhiên của nó. chung sẽ thay đổi bao nhiêu.Vì mức giá kỳ
vọng sẽ tác động đến tiền lương danh nghĩa
nên lạm phát kỳ vọng là một yếu tố quyết định
vị trí của đường tổng cung ngắn hạn.
Trong ngắn hạn: Ngân hàng trung ương xem Như vậy trong ngắn hạn, sự thay đổi cung tiền
lạm phát kỳ vọng được xác định trước. dẫn đến những thay đổi ngoài dự kiến về sản
Khi lượng cung tiền thay đổi làm tổng cầu thay lượng, giá cả, thất nghiệp, lạm phát.
đổi, đường tổng cầu dịch chuyển, nền kinh tế Trong dài hạn, người dân sẽ suy đoán bất kỳ
di chuyển trên đường tổng cung ngắn hạn tỷ lệ lạm phát mà NHTƯ chọn,và tiền lương
danh nghĩa sẽ điều chỉnh để bắt kịp với lạm
phát do đó sản lượng không thay đổi, đường
AS dài hạn thẳng đứng, tỷ lệ thất nghiệp sẽ trở
lại mức tự nhiên.
II. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS: II. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS:
VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG
4. Đường Phillips ngắn hạn. Đường Phillips ngắn hạn không ổn định
Tỷ lệ thất nghiệp = Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – – Mỗi đường Phillips ngắn hạn
a(Lạm phát thực tế – Lạm phát kỳ vọng) • Phản ánh một tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cụ thể
- Trong đó a – hệ số đo lường mức độ phản ứng
của thất nghiệp trước lạm phát ngoài dự kiến – Lạm phát kỳ vọng – thay đổi
Trong dài hạn người dân sẽ dần kỳ vọng bất kỳ tỷ • Đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển
lệ lạm phát nào mà NHTƯ tạo ra lúc đó lạm phát
thực tế = lạm phát kỳ vọng và thất nghiệp đạt mức
tự nhiên.
Gỉa sử nền kinh tế lúc đầu ở điểm A, với lạm Trong dài hạn, người dân quen với tỷ lệ lạm
phát kỳ vọng cho trước. phát cao hơn và nâng dần lạm phát kỳ vọng.
Trong ngắn hạn chính phủ thực hiện CSTK Lúc này người dân sẽ tính lạm phát kỳ vọng
hoặc CSTT để gia tăng tổng cầu, nền kinh tế di trong tiền lương và giá cả đường Phillips
chuyển từ điểm A đến điểm B, lúc này lạm ngắn hạn sẽ dịch chuyển sang phải đến điểm
phát thực tế cao hơn lạm phát kỳ vọng C, tỷ lệ lạm phát cao hơn nhưng tỷ lệ thất
nghiệp trở về tự nhiên.
Hình 5 Lạm phát kỳ vọng làm dịch đường Phillips ngắn hạn
II.SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIPS:
If LP VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG
Cú sốc cung
– Sự kiện làm thay đổi trực tiếp chi phí và giá cả
của các doanh nghiệp
– Dịch đường tổng cung của nền kinh tế
– Dịch đường Phillips
Khi giá dầu tăng chi phí sản xuất tăng lợi
nhuận giảm tổng cung giảm sản lượng giảm,
giá tăng ( hiện tượng đình lạm)
Lúc này số lượng lao động có việc làm giảm
Hình 8 Cú sốc bất lợi đối với tổng cung
III. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIP:
(a) Mô hình AD và AS (b) Đường Phillips VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
P If
Y
PC1 Nếu họ xem lạm phát do cú sốc cung là tạm thời
0 Y2 Y1 0 U
thì lạm phát kỳ vọng không thay đổi, đường
Phillips sẽ quay trở lại vị trí ban đầu.
Nếu họ xem lạm phát do cú sốc cung là lâu dài và
lạm phát kỳ vọng sẽ tăng và đường Phillips sẽ vẫn
ở vị trí mới.
III. SỰDỊCHCHUYỂNCỦAĐƯỜNGPHILLIP: Quiz
VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
Click the Quiz button to edit this object
Hình 10 Chính sách tiền tệ giảm lạm phát trong ngắn và dài hạn
IV. CHI PHÍ CỦA VIỆC GIẢM
If LẠM PHÁT
LP
2. Kỳ vọng hợp lý và khả năng giảm lạm phát.
A
Robert Lucas, Tomas Sargent, Robert Barro
với lý thuyết kỳ vọng hợp lý: Người dân sử dụng
C B
SP1 tối ưu thông tin họ có được, kể cả thông tin về
chính sách của chính phủ, khi dự báo về tương lai.
SP2
U
Kỳ vọng hợp lý sẽ có tỷ lệ hy sinh nhỏ hơn
Un
nhiều so với ước tính trước đây
Chính phủ đưa ra cam kết đáng tin cậy đối với
một chính sách về lạm phát thấp
IV. CHI PHÍ CỦA VIỆC GIẢM IV. CHI PHÍ CỦA VIỆC GIẢM
LẠM PHÁT LẠM PHÁT
Người dân sẽ đủ lý trí để giảm thấp lạm phát 3. Chính sách giảm lạm phát của Volcker.
kỳ vọng ngay lập tức Có 2 trường phái về chi phí giảm lạm phát:
Đường Phillips ngắn hạn sẽ dịch xuống ,nền - Lý thuyết về tỷ lệ hy sinh
kinh tế sẽ giảm lạm phát nhanh chóng. Không - Lý thuyết về kỳ vọng hợp lý.
trải qua thất nghiệp cao và sản lượng thấp tạm Volcker đã thành công khi giảm lạm phát từ 10% năm
thời 1981 xuống 4% năm 1984, nhờ chính sách tiền tệ của
Fed.
Chi phí phải trả của giảm lạm phát: tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên%, sản lượng giảm, nền kinh tế bị suy thoái