Professional Documents
Culture Documents
BA DỮ KIỆNQUAN TRỌNG VỀ
TỔNG CUNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ.
I. BA DỮ KIỆNQUAN TRỌNG VỀ BIẾN 1. Biến động kinh tế là bất thường, không thể dự
ĐỘNG KINH TẾ. báo.
II. GIẢI THICH BIẾN ĐỘNG KINH TẾ Những biến động của nền kinh tế thường được gọi là
NGẮN HẠN. chu kỳ kinh tế. Những biến động kinh tế này gắn
III. ĐƯỜNG TỔNG CẦU liền với những thay đổi trong điều kiện kinh doanh.
IV. ĐƯỜNG TỔNG CUNG - Thời kỳ tăng trưởng: GDP thực tăng nhanh, kinh
doanh có lợi nhuận, giá cả tăng, tỷ lệ thất nghiệp
V. HAI NGUYÊN NHÂNGÂY BIẾN ĐỘNG giảm.
KINH TẾ
- Thời kỳ suy thoái: GDP thực giảm, kinh doanh ế
ẩm, giá cả giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng.
Hình 1 Một cách nhìn về biến động kinh tế ngắn hạn (c)
I. BA DỮ KIỆNQUAN TRỌNG VỀ
BIẾN ĐỘNG KINH TẾ.
3. Sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng.
Sự thay đổi trong sản lượng hàng hóa và dịch
vụ có liên quan mật thiết với mức độ sử dụng
lực lượng lao động của nền kinh tế.
Khi GDP thực giảm là vì các doanh nghiệp thu
hẹp quy mô sản xuất, sa thải bớt lao động làm
tỷ lệ thất nghiệp tăng
Quiz II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN
Click the Quiz button to edit this object HẠN.
1. Những giả định của kinh tế học cổ điển.
Tất cả những phân tích trong các chương trước
đều dựa vào hai thuyết:
- Phân đôi cổ điển: sự tách rời giữa biến số
thực (những biến số đo lường số lượng hay giá
tương đối) và biến số danh nghĩa (biến số đo
lường dưới hình thức tiền)
II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN
HẠN. HẠN.
- Trung tính của tiền: sự thay đổi cung tiền chỉ
2. Những biến động ngắn hạn.
tác động đến biến danh nghĩa chứ không tác
động đến biến số thực. Lý thuyết cổ điển đúng trong dài hạn
- (nếu lượng tiền tăng gấp đôi thì giá cả và thu – Thay đổi cung tiền
nhập tăng gấp đôi nhưng số lượng hàng hóa • Tác động đến mức giá, và các biến danh
mua được không đổi, thất nghiệp không đổi) nghĩa khác
• Không tác động đến GDP thực, thất
nghiệp, hay các biến thực khác
II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN
HẠN. HẠN.
Trong ngắn hạn lý thuyết cổ điển có thể David Hume là một nhà kinh tế học cổ điển ở
không phù hợp: các biến số danh nghĩa và các thế kỷ 18 nhận thấy rằng khi cung tiền tăng thì
biến số thực đan xen với nhau, những thay đổi phải một khoảng thời gian sau giá cả mới tăng,
cung tiền có thể làm thay đổi GDP thực chệch trong khoảng thời gian đó sản lượng và việc
khỏi xu hướng dài hạn làm tăng lên.
II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN II. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN
HẠN. HẠN.
Đường tổng cầu (AD)
3. Mô hình tổng cầu và tổng cung. – Cho thấy lượng HH&DV
Mô hình AD-AS – Mà các HGĐ, DN, CP và khách hàng nước ngoài
– Mô hình tổng cầu (AD) & tổng cung (AS) – Muốn mua ứng với mỗi mức giá
Đường tổng cầu dốc xuống
– Hầu hết các nhà kinh tế sử dụng mô hình Đường tổng cung (AS)
này để giải thích những biến động ngắn hạn – Cho thấy lượng HH&DV
xoay quanh xu hướng dài hạn của nó – Mà các doanh nghiệp chọn để sản xuất và bán
– Trong mô hình này đề cập đến hai biến số: – Ứng với mỗi mức giá
GDP thực và mức giá chung được thể hiện Đường tổng cung dốc lên
CPI hay chỉ số điều chỉnh giảm phát GDP
Hình 2 Tổng cung và tổng cầu
Quiz
Mức giá
Click the Quiz button to edit this object
AS
AD
b. Mức giá và đầu tư: Hiệu ứng lãi suất c. Mức giá và xuất khẩu ròng: hiệu ứng tỷ
Mức giá giảm giá hối đoái.
• Lượng tiền tiết kiệm tăng làm giảm lãi Khi mức giá giảm lãi suất trong nước giảm
suất các nhà đầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
• Lãi suất giảm khuyến khích doanh tăng cung nội tệ làm giảm giá nội tệ
nghiệp tăng chi tiêu vào hàng hóa đầu tư xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm xuất khẩu
ròng tăng tăng cầu hàng hóa và dịch vụ
• Tăng lượng cầu HH&DV
Y1 Y2
Y – Thay đổi mua sắm của chính phủ
– Thay đổi xuất khẩu ròng
c. Thay đổi chi tiêu của chính phủ d. Thay đổi xuất khẩu ròng.
Các nhà chính sách – thay đổi chi tiêu chính Những sự kiện làm thay đổi xuất khẩu ròng
phủ ứng với một mức giá cho trước ứng với một mức giá cho trước
• Xây dựng đường sá mới • Suy thoái kinh tế
• Cầu đường, cảng biển, sân bay • Thay đổi tỷ giá hối đoái
– Tăng chi tiêu chính phủ – Tăng xuất khẩu ròng
• AD - dịch chuyển sang phải • AD - dịch chuyển sang phải
b. Sự thay đổi lao động. c. Thay đổi tài nguyên thiên nhiên.
Nếu nguồn lao động tăng sẽ góp phần gia tăng Khám phá ra nguồn lực tự nhiên mới
lương cung hàng hóa, tổng cung dịch chuyển Nguồn lực tự nhiên hiện hữu tăng lên
sang phải Tổng cung – dịch chuyển sang phải
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do chính phủ quy
định mức lương tối thiểu hoặc do thay đổi chế
độ trợ cấp thất nghiệp sẽ làm cho LRAS dịch
chuyển sang phải hoặc sang trái
a. Lý thuyết tiền lương cứng nhắc. – Nếu mức giá thực tế < mức giá kỳ vọng
Lương danh nghĩa chậm điều chỉnh trước những điều • Doanh nghiệp giảm lợi nhuận do đó sản xuất ít
kiện kinh tế đang thay đổi nói cách khác chậm thay sản phẩm hơn
đổi trong ngắn hạn vì – Nếu mức giá thực tế > mức giá kỳ vọng
• Các hợp đồng dài hạn giữa lao động và doanh • Doanh nghiệp tăng lợi nhuận do đó sản xuất
nghiệp nhiều sản phẩm hơn
• Những quy tắc xã hội thay đổi chậm
• Quan điểm về công bằng ảnh hưởng đến việc
ấn định tiền lương
Lương danh nghĩa dựa vào mức giá kỳ vọng
b. Lý thuyết giá cả cứng nhắc. Sau khi công bố giá giả sử ngân hàng trung
Cho rằng giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ ương thu hẹp tiền ngoài dự kiến khiến cho
chậm thay đổi khi điều kiện kinh tế thay đổi. mức giá giảm trước sự thay đổi của điều kiện
Nguyên nhân một phần là do phát sinh chi phí thực kinh tế
đơn: phí tổn in ấn và phân phối tài liệu sản phẩm… Một số doanh nghiệp không muốn tốn kém chi
Thông thường các doanh nghiệp công bố giá trước phí thực đơn nên có thể giảm giá chậm hơn,
dựa vào điều kiện kinh tế mà họ kỳ vọng diễn ra những doanh nghiệp này sẽ có doanh thu giảm
trong năm. họ sẽ giảm lượng hàng hóa sản xuất.
IV. ĐƯỜNG TỔNG CUNG IV. ĐƯỜNG TỔNG CUNG
c. Lý thuyết hiểu nhầm. sản lượng cung ứng = Mức sản lượng tự nhiên
Theo lý thuyết này những thay đổi của mức giá + a(Mức giá thực tế – Mức giá kỳ vọng)
chung sẽ gây ngộ nhận cho các nhà sản xuất về • Với a là hệ số phản ảnh mức độ thay đổi
sự thay đổi trong các thị trường riêng lẻ của sản lượng là bao nhiêu trước sự thay
Kết quả của sự ngộ nhận này là các nhà sản đổi ngoài dự kiến của mức giá
xuất sẽ phản ứng trước những thay đổi của giá
cả. Họ có thể gia tăng lượng cung hoặc giảm
lượng cung hàng hóa theo sự thay đổi của giá
cả