Professional Documents
Culture Documents
TỔ NG CẦ U
Chương 23
TỔ NG QUAN
Mụ c tiê u củ a chương này là phâ n tích đườ ng tổ ng cầ u và cá c yếu tố là m
dịch chuyể n đườ ng tổ ng cầ u, giả i thích cá c tá c độ ng ngắ n hạ n trong dà i
hạ n củ a mộ t cú số c đố i vớ i tổ ng cầ u.
2. Đườ ng Tổ ng cầ u
3. Cá c yế u tố xá c định tổ ng cầ u.
4. Cá c yế u tố là m dịch chuyển Tổ ng cầ u
5. Quan điểm củ a Keynes
I. TỔ NG CẦ U
1. Khá i niệm:
Tổ ng cầ u là tổ ng khố i lượ ng hà ng hó a, dịch vụ mà cá c tá c nhâ n trong nền
kinh tế dự kiến sẽ mua (có khả nă ng và sẵ n sà ng mua) tạ i mứ c giá chung
đã cho, trong mộ t thờ i kỳ nhấ t định, khi cá c yếu tố khá c khô ng đổ i.
I. TỔ NG CẦ U
1.1 Tổ ng cầ u trong nền kinh tế giả n đơn:
• Nền kinh tế giản đơn là nền kinh tế trong đó chỉ có 2 tác nhân là người tiêu dùng cuối cùng và
người sản xuất, nền kinh tế khép kín chưa có sự tham gia của chính phủ
• Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn là toàn bộ số lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia
đình và các hàng kinh doanh dự kiến chi tiêu tương ứng với mức thu nhập của họ
AD = C + I
• Tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tiền lương – tiền công, của cải, yếu tố tâm
lý xã hội, thói quen chi tiêu trong nền kinh tế
• Đầu tư của doanh nghiệp là những khoản tiền doanh nghiệp dùng để mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng nhà xưởng nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế vĩ mô. Nhân tố tác động đến đầu tư của doanh nghiệp gồm mức cầu về sản
phẩm do đầu tư tạo ra; các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và dự đoán của các doanh nghiệp
về nền kinh tế trong tương lai
I. TỔ NG CẦ U
1.2 Tổ ng cầ u trong nề n kinh tế đó ng:
• Nền kinh tế đóng là nền kinh tế gồm 3 tác nhân tham gia: hộ gia đình, nhà
kinh doanh và chính phủ. Chính thủ tham gia vào nền kinh tế với 2 hành vi
là tác động vào chi tiêu và thuế.
AD = C + I + G
• Hàm tổng cầu trong nền kinh tế đóng ngoài nghiên cứu mức độ tiêu dùng
của dân cư và đầu tư của doanh nghiệp còn nghiên cứu về các chi tiêu công
của chính phủ và tác động của thuế mà chính phủ áp vào nền kinh tế. Sự tác
động của chi tiêu chính phủ và thuế áp dụng sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu
trong nền kinh tế.
I. TỔ NG CẦ U
1.3 Tổ ng cầ u trong nề n kinh tế mở :
• Tổng cầu trong nền kinh tế mở bao gồm thêm hoạt động ngoại thương -
Xuất nhập khẩu. Hàm tổng cầu trong nền kinh tế mở
AD = C + I + G + NX
I. TỔ NG CẦ U
2. Vì sao đườ ng tổ ng cầ u có hình dạ ng dố c xuố ng
Đường tổng cầu cho biết mối quan hệ giữa lượngtổng
cầu và mức giá. Đường tổng cầu dốc xuống hàm ý “nếu
những biến số khác không đổi” thì khi mức giá chung
giảm sẽ có xu hướng làm cho lượng tổng cầu về hàng
hoá và dịch vụ trong nước tăng lên.
Đường tổng cầu dốc xuống phản ánh việc sự thay đổi
của mức giá có ảnh hưởng ngược chiều đến lượng tổng
cầu. Trong 4 thành tố của tổng cầu, chi tiêu chính phủ là
nhân tố do chính phủ quyết định, nó phụ thuộc vào mục
tiêu chính phủ qua từng thời kì nên không bị phụ thuộc
Hình 1.1 Đường tổng cầu vào mức giá. Sự ảnh hưởng của mức giá đến tiêu dùng,
đến đầu tư và đến xuất nhập khẩu.
I. TỔ NG CẦ U
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
Hình 2.1: Sự dịch chuyển sang trái trong đường tổng cầu
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
Hình 2.2: Sự dịch chuyển sang phải trong đường tổng cầu
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng
cầ u:
Bảng tóm tắt các nhân tố
ảnh hưởng đến tổng cầu
I. TỔ NG CẦ U
4. Quan điểm củ a Keynes
Khi giá hàng hoá giảm (P, lượng tiền danh nghĩa giữ nguyên không thay đổi
dẫn đến lượng cung tiền thực tăng (M/P ) làm cho mức lãi suất giảm xuống
(i) => người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu đầu tư có kế hoạch (I =>
Cung tiền tăng lên làm dịch chuyển AD sang phải: vận tốc giữ không đổi,
cung tiền tăng lên sẽ làm tăng lượng tổng cầu ở mỗi mức giá xác định và
ngược lại.
II. TỔ NG CUNG
1. Khá i niệm
2. Đườ ng Tổ ng cung
• Đường tổng cung dài hạn (LRAS – long run aggreagate supply)
• Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS – short run aggregate supply)
Bởi vì ảnh hưởng của mức giá lên đường tổng cung xét trong ngắn hạn và
dài hạn là rất khác nhau, nên chúng ta sẽ sử dụng 2 đường tổng cung:
Đường tổng cung dài hạn (LRAS – long run aggreagate supply)
Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS – short run aggregate supply)
II. TỔ NG CUNG
• 2.1 Đườ ng tổ ng cung dà i hạ n (LRAS – long
run aggreagate supply)
• Trong dài hạn, lượng cung về sản phẩm phụ
thuộc vào lượng lao động, tư bản và tài
nguyên thiên nhiên của nền kinh tế và công
nghệ dùng để chuyển các đầu vào này thành
sản lượng. Lượng cung ứng không phụ thuộc
vào mức mức giá chung.
• Kết quả là, đường tổng cung dài hạn thẳng
đứng tại mức sản lượng tự nhiên
a) Các lý thuyết giải thích về đường tổng cung trong ngắn hạn
Lý thuyết tiề n lương cứ ng nhắ c (The Sticky-Wage Theory):
Lý thuyết giá cả cứ ng nhắ c (The Sticky-Price Theory).
Lý thuyết về sự ngộ nhậ n (The Mipsperceptions Theory)
II. TỔ NG CUNG
Lý thuyết tiền lương cứng nhắc (The Sticky-Wage Theory)
• Theo lí thuyết tiền lương cứng nhắc, đường tổng cung ngắn hạn là dốc lên vì
lương danh nghĩa được dựa vào giá cả kỳ vọng và không phản ứng ngay khi
mức giá thực tế trở nên khác với những kỳ vọng
• Tính cứng nhắc này của tiền lương giúp doanh nghiệp có động cơ giảm sản
lượng khi mức giá thực tế thấp hơn kỳ vọng và tăng sản lượng khi mức giá
thực tế cao hơn kỳ vọng
Mức giá thấp ngoài dự kiến làm tăng tiền lương thực, do đó doanh nghiệp
thuê ít lao động hơn và sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng nhỏ hơn
II. TỔ NG CUNG
Lí thuyết giá cả kết dính (The Sticky-Price Theory).
Nội dung:
• Giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ cũng điều chỉnh rất chậm trước
những điều kiện kinh tế đang thay đổi.- Nguyên nhân của điều chỉnh chậm
đó là do chi phí đơn thực (phí tổn in ấn và phân phối tài liệu sản phẩm và
cần thời gian để thay đổi giá niêm yết)
mức giá thấp ngoài dự kiến khiến một số doanh nghiệp có giá cả cao hơn
mong đợi, gây áp lực giảm doanh số và buộc họ phải cắt giảm sản xuất
II. TỔ NG CUNG
Lí thuyết về sự ngộ nhận (The Mipsperceptions Theory)
• Những thay đổi của mức giá chung có thể tạm thời gây ngộ nhận cho nhà
cung ứng về điều gì đang xảy ra trong từng thị trường mà họ tiêu thụ sản
phẩm.
• Kết quả của những ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng
trước thay đổi thông qua mức giá, và phản ứng này làm cho độ dốc của
đường tổng cung đi lên
mức giá thấp ngoài dự kiến khiến các nhà cung ứng cho rằng mức giá
tương đối của họ đã giảm, dẫn đến giảm sản xuất
II. TỔ NG CUNG
Phương trình đường Tổng cung:
•Ta có phương trình cơ bản về đường tổng cung gắn hạn:
Y = Y* +α (P - Pe)
oY: sản lượng
oY*: sản lượng tự nhiên
oα: số dương
oPe: mức giá kỳ vọng
oP: giá thực tế
Trong đó: α là một số dương và Pe biểu diễn kỳ vọng về mức giá.
Phương trình này chỉ ra rằng sản lượng (Y) có thể khác mức tự
nhiên dài hạn (Y*) nếu như mức giá trên thực tế khác với mức giá
mà mọi người dự kiến;
Đường tổng cung ngắn hạn cắt đường tổng cung dài hạn tại mức
giá Pe, do đó khi Pe tăng thì đường tổng cung sẽ dịch chuyển sang
trái. Tham số α đo lường phản ứng của sản lượng với chênh lệch
giữa giá cả thực tế và giá cả dự kiến.
II. TỔ NG CUNG
Những nhân tố làm cho đường tổng cung di chuyển
3. Cố gắng của công nhân đẩy tiền lương thực tế của họ lên
• Giả định Chuck và những bạn công nhân xây dựng của anh ta quyết định
đình công và thắng lợi trong việc được lương cao hơn. Sự "thúc đẩy của
lương" đó sẽ làm tăng chi phí sản xuất, cho nền đường tổng cung sẽ di
chuyển vào. Một cú đẩy lương lên do công nhân tiến thành thắng lợi cũng
sẽ làm cho đường tổng cung di chuyển vào.
II. TỔ NG CUNG Những nhân tố làm cho đường tổng cung di
chuyển
Di chuyển trong đườ ng 4.Thay đổi trong chi phí sản xuất không liên quan tới lương
Nhâ n tố
tổ ng cung
• Một cú sốc cung ứng tiêu cực làm tăng chi phí sản xuất thì
Y>Yn di chuyển đường tổng cung vào, còn cú sốc cung ứng tích
Y<Yn
cực làm giảm chi phí sản xuất thì di chuyển đường tổng
cung ra.
Mứ c giá cả dự tính
• Để giúp cho việc nghiên cứu, những nhân tố làm di
Cú đẩy củ a lương
chuyển đường tổng cung được liệt kê trong Bảng minh
Cú số c cung ứ ng tích cự c hoạ
Cú số c cung ứ ng tiêu cự c • Trong khi việc di chuyển vào của đường tổng cung ban
Tó m tắ t: Nhâ n tố là m di chuyển đườ ng tổ ng cung đầu làm mức giá cả tăng lên và làm sản phẩm giảm
xuống, thì ảnh hưởng cuối cùng lại là sản phẩm và mức
II. TỔ NG CUNG
Những nhân tố làm cho đường tổng cung di chuyển
4. Thay đổi trong chi phí sản xuất không liên quan tới lương
• Trong khi việc di chuyển vào của đường tổng cung ban đầu làm
mức giá cả tăng lên và làm sản phẩm giảm xuống, thì ảnh hưởng
cuối cùng lại là sản phẩm và mức giá cả không thay đổi (giữ
nguyên đường tổng cầu không thay đổi).
• Đáp lại của sản phẩm và mức giá cả đối với một di chuyển trong
tổng sản phẩm. Di chuyển trong đường tổng cầu từ AS1, sang
AS2, làn nền kinh tế chuyển động từ điểm 1 sang điểm 2. Vì
Y2<Yn nên đường tổng cung bắt đầu di chuyển trở lại ra ngoài,
Hình minh hoạ cuối cùng trở về ASt tại đó nền kinh tế lại ở điểm I.
II. TỔ NG CUNG Hình minh hoạ
• Đường tổng cung ngắn hạn sử dụng định luật Okun Phương trình
5 để thay thế cho U – Un trong đường cong Phillips ngắn hạn.
Phương trình 2 mang lại tiếp theo:
π = π^e + γ (Y - Y^p) + P
Hình minh hoạ • Lạm phát = Kỳ vọng + γ * Sản lượng + Giá
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
1. Câ n bằ ng ngắ n hạ n
2. Là m thế nà o để di chuyển câ n bằ ng ngắ n hạ n đến câ n bằ ng dà i hạ n
theo thờ i gian
3. Cơ chế tự điều chỉnh
4. Nhữ ng thay đổ i trong sự câ n bằ ng: nhữ ng cú số c tổ ng cầ u
Trong hình 8.b, sản lượng Y1 thấp hơn mức sản lượng tiềm
năng. Vì thế tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ tự nhiên của nó, có
sự đi xuống của thị trường lao động. Sự chậm lại này tại Y1
làm giảm lạm phát, làm giảm lạm phát kỳ vọng và làm dịch
chuyển đường tổng cung ngắn hạn trong giai đoạn tiếp theo
xuống dưới và sang phải tới AS2. Trạng thái cân bằng bây giờ
sẽ chuyển sang điểm 2 và sản lượng tăng lên Y2. Tuy nhiên, do
tổng sản lượng Y2 vẫn ở dưới mức tiềm năng, Yp, lạm phát lại
giảm so với giá trị của nó trong giai đoạn trước, làm dịch
chuyển đường tổng cung xuống cho đến khi nó dừng lại ở AS3.
Nền kinh tế (điểm cân bằng) di chuyển xuống dọc theo đường
tổng cầu cho đến khi nó đạt đến điểm cân bằng dài hạn 3, giao
điểm của đường tổng cầu (AD) và đường tổng cung dài hạn
(LRAS) tại Yp. Ở đây ta thấy nền kinh tế dừng lại khi sản
lượng một lần nữa quay trở lại mức tiềm năng.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
2. Cơ chế tự điều chỉnh
Cơ chế tự điều chỉnh xảy ra do đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển
lên hoặc xuống để khôi phục nền kinh tế về trạng thái cân bằng dài hạn
ở mức toàn dụng lao động (tổng sản lượng tiềm năng) theo thời gian.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
3. Những thay đổi trong sự cân bằng: những cú sốc và nhu cầu tổng hợp
Sự khác biệt giữa trạng thái cân bằng ngắn hạn và dài hạn, bây giờ bạn đã sẵn sàng để phân tích điều gì sẽ
xảy ra khi có những cú sốc về nhu cầu, cú sốc làm dịch chuyển đường tổng cầu
Hình 9 mô tả tác động của sự dịch chuyển sang phải của đường tổng cầu do cú sốc cầu tích cực gây ra bởi
những điều sau:
• Một chính sách tiền tệ nới lỏng tự động (r↓, giảm lãi suất thực tại bất kỳ tỷ lệ lạm phát nhất định nào)
Tăng mua hàng của chính phủ (G↑)
Giảm thuế (T↓)
Xuất khẩu ròng tăng (NX↑)
Tăng chi tiêu tiêu dùng tự chủ (C↑)
Tăng đầu tư tự chủ (I↑)
Giảm xung đột tài chính (f↓)
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
3. Những thay đổi trong sự cân bằng: những
cú sốc và nhu cầu tổng hợp
Hình 9 cho thấy trạng thái cân bằng ở điểm 1, đường cầu
AD1 cắt đường cung AS1 tại điểm Yp và tỷ lệ lạm phát
π1. Một cú sốc cầu dương làm dịch chuyển đường tổng
cầu từ AD1 sang AD2 và dịch chuyển nền kinh tế từ
điểm 1 đến điểm 2, dẫn đến lạm phát cao hơn ở π2 và sản
lượng cao hơn ở Y2. Bởi vì sản lượng lớn hơn sản lượng
tiềm năng và lạm phát kỳ vọng tăng, đường tổng cung
ngắn hạn bắt đầu thay đổi, cuối cùng đạt đến AS3. Tại
điểm 3, nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng dài hạn,
với sản lượng ở mức Yp và mức lạm phát tăng lên π3.
Mặc dù tác động ngắn hạn ban đầu của sự dịch chuyển
sang phải của đường tổng cầu là sự gia tăng cả lạm phát
và sản lượng, nhưng tác động dài hạn cuối cùng chỉ là sự
gia tăng lạm phát vì sản lượng trở lại mức ban đầu tại Yp
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
Ứng dụng - Giảm phát Volcker 1980-1986
• Khi Paul Volcker trở thành chủ tịch của Cục Dự Trữ Liên Bang vào tháng 08 năm 1979, lạm phát đã
vượt khỏi tầm kiểm soát và tỷ lệ lạm phát đã vượt quá 10%. Volcker quyết tâm giảm lạm phát. Trước
năm 1981, Cục Dự trữ Liên bang đã tăng lãi suất quỹ liên bang lên hơn 20%,dẫn đến lãi suất thực tăng
mạnh. Volcker đã thực sự thành công trong việc giảm lạm phát, với tỷ lệ lạm phát giảm từ 13,5% năm
1980 xuống 1,9% năm 1986. Lạm phát giảm đi kèm với cái giá đắt: Nền kinh tế trải qua cuộc suy thoái
tồi tệ nhất kể từ Thế chiến thứ hai, với tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 9,7% vào năm 1982.
• Chính sách thắt chặt tiền tệ tự chủ làm giảm tổng cầu và dịch chuyển đường tổng cầu sang trái từ AD1
sang AD1 . Nền kinh tế di chuyển đến điểm 2, cho thấy thất nghiệp sẽ tăng và lạm phát sẽ giảm. Với tỷ
lệ thất nghiệp cao hơn tỷ lệ tự nhiên và sản lượng dưới mức tiềm năng, đường tổng cung ngắn hạn dịch
chuyển xuống dưới và sang phải tới AS3 . Nền kinh tế tiến tới trạng thái cân bằng dài hạn tại điểm 3,
với lạm phát tiếp tục giảm, sản lượng tăng trở lại mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tiến tới
mức tỷ lệ tự nhiên.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
Ứng dụng - Giảm phát Volcker
1980-1986
Việc thắt chặt chính sách
tiền tệ tự chủ đã gây ra cú sốc
cầu tiêu cực làm giảm tổng
cầu và ngược lại lạm phát, dẫn
đến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Bảng Hình 10 (b) cho thấy
vào năm 1986, tỷ lệ thất
nghiệp đã giảm xuống 7% và
tỷ lệ lạm phát là 1,9%, đúng
như phân tích tổng cung và
cầu của chúng tôi dự đoán.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
Ứng dụng - Cú sốc cầu tiêu cực, 2001-2004
• Năm 2000, nền kinh tế Hoa Kỳ đang mở rộng thì bị một loạt cú sốc tiêu cực ảnh
hưởng đến tổng cầu.
1. “Bong bóng công nghệ” vỡ vào tháng 3 năm 2000 và thị trường chứng khoán sụt
giảm nghiêm trọng.
2. Vụ tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 làm suy yếu cả niềm tin của
người tiêu dùng và doanh nghiệp.
3. Vụ phá sản Enron vào cuối năm 2001 và các vụ bê bối kế toán doanh nghiệp khác
vào năm 2002 cho thấy dữ liệu tài chính doanh nghiệp không đáng tin cậy. Kết quả
là lãi suất trái phiếu doanh nghiệp tăng lên, khiến cho các tập đoàn tài trợ cho các
khoản đầu tư của họ trở nên đắt đỏ hơn.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
4. Các thay đổi trong cân bằng: Tổng cung (Giá bán)
• Cú sốc nguồn cung tạm thời
o Khi cú sốc tạm thời liên quan đến việc hạn chế nguồn cung, chúng tôi gọi loại
cú sốc cung này là cú sốc cung tiêu cực (hoặc bất lợi), và nó dẫn đến việc tăng
giá hàng hóa. Ví dụ về các cú sốc cung tiêu cực tạm thời là sự gián đoạn nguồn
cung dầu, giá nhập khẩu tăng khi đồng tiền giảm giá trị hoặc cú sốc chi phí đẩy
do công nhân đòi lương cao hơn tốc độ tăng năng suất, làm tăng chi phí và lạm
phát. Khi cú sốc cung liên quan đến việc tăng nguồn cung, nó được gọi là cú
sốc cung tích cực (hoặc thuận lợi). Cú sốc cung tích cực tạm thời có thể đến từ
một vụ thu hoạch đặc biệt tốt hoặc giá nhập khẩu giảm.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
• Cú sốc nguồn cung tạm thời
1. Đường tổng cầu biểu thị tổng lượng nhu cầu ở mỗi tỷ lệ lạm phát và nó dốc
xuống. Các nguồn làm dịch chuyển đường cầu:
Chính sách tiền tệ
Chi tiêu của chính phủ
Thuế
Xuất khẩu ròng
Chi tiêu tiêu dùng tự chủ
Đầu tư tự chủ
Xung đột tài chính
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
BẢNG TÓM TẮT
2. Đường tổng cung dài hạn thẳng đứng tại sản lượng tiềm năng. Đường tổng cung dịch chuyển
khi công nghệ thay đổi, khi có những thay đổi trong dài hạn đối với lượng lao động hoặc vốn,
hoặc khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi. Đường tổng cung ngắn hạn dốc lên vì lạm phát
tăng khi sản lượng tăng so với sản lượng tiềm năng. Đường cung ngắn hạn dịch chuyển khi có
những cú sốc về giá, những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng hoặc chênh lệch sản lượng kéo dài
đường tổng cung.
3. Cân bằng trong ngắn hạn xảy ra tại điểm mà đường tổng cầu cắt đường tổng cầu ngắn hạn hoặc
đường tổng cung ngắn hạn có thể tạo ra những thay đổi trong tổng sản lượng và lạm phát. Mặc
dù đây là nơi nền kinh tế đứng đầu tạm thời, nhưng cơ chế tự điều chỉnh sẽ khiến nền kinh tế
ổn định lâu dài ở trạng thái cân bằng dài hạn, nơi tổng sản lượng ở mức tiềm năng. Sự dịch
chuyển của đường tổng cầu hoặc đường tổng cung ngắn hạn có thể tạo ra những thay đổi trong
tổng sản lượng và lạm phát
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
BẢNG TÓM TẮT
4. Một cú sốc cầu dương làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải và ban đầu dẫn đến sự gia
tăng cả lạm phát và sản lượng. Tuy nhiên, về lâu dài, nó chỉ dẫn đến lạm phát gia tăng, bởi vì
sản lượng quay trở lại mức ban đầu tại Yp.
5. Một cú sốc về nguồn cung tích cực tạm thời dẫn đến sự dịch chuyển xuống dưới và sang phải
của đường tổng cung ngắn hạn, làm giảm lạm phát và tăng sản lượng ban đầu. Tuy nhiên,
trong dài hạn sản lượng và lạm phát không đổi. Một cú sốc về nguồn cung dương vĩnh viễn
ban đầu dẫn đến cả tăng sản lượng và giảm lạm phát. Tuy nhiên, trái ngược với cú sốc về
nguồn cung tạm thời, trong dài hạn, cú sốc nguồn cung dương vĩnh viễn, dẫn đến sản lượng
tiềm năng tăng, dẫn đến suy giảm vĩnh viễn sản lượng tăng và lạm phát giảm vĩnh viễn.
6. Phân tích tổng cung và tổng cầu hữu ích cho việc phân tích các giai đoạn chu kỳ kinh doanh
nước ngoài cũng như đối với các giai đoạn chu kỳ kinh doanh trong nước
IV. VÍ DỤ
Cơn sốt giá dầu:
o Giá dầu leo thang, chính sách tiền tệ phải "thắt chặt” vừa đủ để giúp kiềm
chế lạm phát, cũng phải "nới lỏng" vừa đủ nhằm tránh những tác động
không cần thiết tới tăng trưởng kinh tế. Đợt tăng giá dầu lần thứ 4 (năm
2004), hoặc các đợt tăng giá xăng dầu năm 2007 – 2008, gây nhiều lo
ngại về ảnh hưởng tới Kinh tế Vĩ mô và những vấn đề mà chính sách tiền
tệ phải đối mặt. Nếu như 3 đợt khủng hoảng dầu trước (1973 – 74; 1979
– 80; 1990 – 91) xảy ra đều thuần túy do nguồn cung giảm mạnh, xuất
phát từ các cuộc chiến của các nước thuộc khu vực dầu mỏ, thì nguyên
nhân của đợt tăng giá dầu hiện tại chủ yếu do cầu về xăng dầu tăng cao.
IV. VÍ DỤ
Tổng cầu
Tổng cung