You are on page 1of 76

TỔ NG CUNG

TỔ NG CẦ U
Chương 23
TỔ NG QUAN
Mụ c tiê u củ a chương này là phâ n tích đườ ng tổ ng cầ u và cá c yếu tố là m
dịch chuyể n đườ ng tổ ng cầ u, giả i thích cá c tá c độ ng ngắ n hạ n trong dà i
hạ n củ a mộ t cú số c đố i vớ i tổ ng cầ u.

Phâ n tích đườ ng tổ ng cung, giả i thích sự thay đổ i củ a đườ ng tổ ng cung


trong ngắ n hạ n và dà i hạ n, nhữ ng tá c độ ng ngắ n hạ n và dà i hạ n củ a cá c
cú số c về nguồ n cung tạ m thờ i và vĩnh viễn.

Sự câ n bằ ng trong ngắ n hạ n và dà i hạ n, cơ chế tự điều chỉnh từ đó phá t


triể n nghiên cứ u tổ ng cầ u – tổ ng cung để xem xét cá c tá c độ ng củ a chính
sá ch tiền tệ đố i vớ i sả n lượ ng và giá cả trong nền kinh tế.
MỤ C TIÊ U CỦ A CHƯƠNG:
I. Tổ ng cầ u
II. Tổ ng cung
III. Sự câ n bằ ng trong tổ ng cung - tổ ng cầ u
IV. Ví dụ
I. TỔ NG CẦ U
1. Khá i niệm
• Tổ ng cầ u trong nền kinh tế giả n đơn.
• Tổ ng cầ u trong nền kinh tế đó ng.
• Tổ ng cầ u trong nền kinh tế mở .

2. Đườ ng Tổ ng cầ u
3. Cá c yế u tố xá c định tổ ng cầ u.
4. Cá c yế u tố là m dịch chuyển Tổ ng cầ u
5. Quan điểm củ a Keynes
I. TỔ NG CẦ U
1. Khá i niệm:
 Tổ ng cầ u là tổ ng khố i lượ ng hà ng hó a, dịch vụ mà cá c tá c nhâ n trong nền
kinh tế dự kiến sẽ mua (có khả nă ng và sẵ n sà ng mua) tạ i mứ c giá chung
đã cho, trong mộ t thờ i kỳ nhấ t định, khi cá c yếu tố khá c khô ng đổ i.
I. TỔ NG CẦ U
1.1 Tổ ng cầ u trong nền kinh tế giả n đơn:
• Nền kinh tế giản đơn là nền kinh tế trong đó chỉ có 2 tác nhân là người tiêu dùng cuối cùng và
người sản xuất, nền kinh tế khép kín chưa có sự tham gia của chính phủ
• Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn là toàn bộ số lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia
đình và các hàng kinh doanh dự kiến chi tiêu tương ứng với mức thu nhập của họ
AD = C + I
• Tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tiền lương – tiền công, của cải, yếu tố tâm
lý xã hội, thói quen chi tiêu trong nền kinh tế
• Đầu tư của doanh nghiệp là những khoản tiền doanh nghiệp dùng để mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng nhà xưởng nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế vĩ mô. Nhân tố tác động đến đầu tư của doanh nghiệp gồm mức cầu về sản
phẩm do đầu tư tạo ra; các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và dự đoán của các doanh nghiệp
về nền kinh tế trong tương lai
I. TỔ NG CẦ U
1.2 Tổ ng cầ u trong nề n kinh tế đó ng:
• Nền kinh tế đóng là nền kinh tế gồm 3 tác nhân tham gia: hộ gia đình, nhà
kinh doanh và chính phủ. Chính thủ tham gia vào nền kinh tế với 2 hành vi
là tác động vào chi tiêu và thuế.
AD = C + I + G
• Hàm tổng cầu trong nền kinh tế đóng ngoài nghiên cứu mức độ tiêu dùng
của dân cư và đầu tư của doanh nghiệp còn nghiên cứu về các chi tiêu công
của chính phủ và tác động của thuế mà chính phủ áp vào nền kinh tế. Sự tác
động của chi tiêu chính phủ và thuế áp dụng sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu
trong nền kinh tế.
I. TỔ NG CẦ U
1.3 Tổ ng cầ u trong nề n kinh tế mở :
• Tổng cầu trong nền kinh tế mở bao gồm thêm hoạt động ngoại thương -
Xuất nhập khẩu. Hàm tổng cầu trong nền kinh tế mở
AD = C + I + G + NX
I. TỔ NG CẦ U
2. Vì sao đườ ng tổ ng cầ u có hình dạ ng dố c xuố ng
 Đường tổng cầu cho biết mối quan hệ giữa lượngtổng
cầu và mức giá. Đường tổng cầu dốc xuống hàm ý “nếu
những biến số khác không đổi” thì khi mức giá chung
giảm sẽ có xu hướng làm cho lượng tổng cầu về hàng
hoá và dịch vụ trong nước tăng lên.
 Đường tổng cầu dốc xuống phản ánh việc sự thay đổi
của mức giá có ảnh hưởng ngược chiều đến lượng tổng
cầu. Trong 4 thành tố của tổng cầu, chi tiêu chính phủ là
nhân tố do chính phủ quyết định, nó phụ thuộc vào mục
tiêu chính phủ qua từng thời kì nên không bị phụ thuộc
Hình 1.1 Đường tổng cầu vào mức giá. Sự ảnh hưởng của mức giá đến tiêu dùng,
đến đầu tư và đến xuất nhập khẩu.
I. TỔ NG CẦ U
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:

Hình 2.1: Sự dịch chuyển sang trái trong đường tổng cầu

 
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng cầ u:

Hình 2.2: Sự dịch chuyển sang phải trong đường tổng cầu

 
I. TỔ NG CẦ U
3. Cá c yếu tố xá c định Tổ ng
cầ u:
Bảng tóm tắt các nhân tố
ảnh hưởng đến tổng cầu
I. TỔ NG CẦ U
4. Quan điểm củ a Keynes
 Khi giá hàng hoá giảm (P, lượng tiền danh nghĩa giữ nguyên không thay đổi
dẫn đến lượng cung tiền thực tăng (M/P ) làm cho mức lãi suất giảm xuống
(i) => người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu đầu tư có kế hoạch (I =>

P => => iI =>


I. TỔ NG CẦ U
4. Quan điểm củ a Keynes
 Ngoài ra, khi giá cả thấp dần dẫn đến mức cung tiền thực tang và lãi suất
giảm, cho nên các tiền gửi ngân hàng bằng đôla Mỹ trở nên kém hấp dẫn so
với tiền gửi bằng ngoại tệ. Do đó làm cho giá trị của tiền gửi đôla giảm
xuống so với các khoản tiền gửi ngoại tệ khác (một sự gỉam xuống của tỷ
giá, E. Giá trị dola giảm làm cho hàng trong nước rẻ hơn hàng ngoại, do đó
làm cho xuất khẩu ròng tăng lên, điều này làm tăng tổng cầu.

P => => iNX =>

Cung tiền tăng lên làm dịch chuyển AD sang phải: vận tốc giữ không đổi,
cung tiền tăng lên sẽ làm tăng lượng tổng cầu ở mỗi mức giá xác định và
ngược lại.
II. TỔ NG CUNG
1. Khá i niệm
2. Đườ ng Tổ ng cung
• Đường tổng cung dài hạn (LRAS – long run aggreagate supply)
• Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS – short run aggregate supply)

3. Phương trình đườ ng Tổ ng cung.


• Lý thuyết tiền lương cứng nhắc (The Sticky-Wage Theory)
• Lý thuyết giá cả cứng nhắc (The Sticky-Price Theory)
• Lí thuyết về sự ngộ nhận (The Mipsperceptions Theory)
4. Phương trình đườ ng Tổ ng cung
II. TỔ NG CUNG
1. Khá i niệm:
 Tổng cung của một nền kinh tế là lượng hàng hóa và dịch vụ mà các doanh
nghiệp sẵn sàng và có khả năng sản xuất trong nước tại mỗi mức giá.
II. TỔ NG CUNG
2. Đườ ng tổ ng cung
 Đường tổng cung là đường mô tả mối quan hệ giữa mức giá chung và tổng
sản lượng cung ứng.

 Bởi vì ảnh hưởng của mức giá lên đường tổng cung xét trong ngắn hạn và
dài hạn là rất khác nhau, nên chúng ta sẽ sử dụng 2 đường tổng cung:

 Đường tổng cung dài hạn (LRAS – long run aggreagate supply)

 Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS – short run aggregate supply)
II. TỔ NG CUNG
• 2.1 Đườ ng tổ ng cung dà i hạ n (LRAS – long
run aggreagate supply)
• Trong dài hạn, lượng cung về sản phẩm phụ
thuộc vào lượng lao động, tư bản và tài
nguyên thiên nhiên của nền kinh tế và công
nghệ dùng để chuyển các đầu vào này thành
sản lượng. Lượng cung ứng không phụ thuộc
vào mức mức giá chung.
• Kết quả là, đường tổng cung dài hạn thẳng
đứng tại mức sản lượng tự nhiên

Hình 2.1 Đường tổng cung dài hạn


II. TỔ NG CUNG
• 2.2 Đườ ng tổ ng cung ngắ n hạ n (SRAS – short
run aggregate supply)
• Mô tả mối quan hệ giữa mức giá và tổng SL
cung ứng khi các yếu tố SX và CPSX không
đổi.
• Trong giai đoạn một hoặc hai năm, một sự gia
tăng mức giá chung của nền kinh tế có xu
hướng làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch
vụ, và ngược lại các mức giá giảm sẽ làm giảm
lượng cung hàng hóa và dịch vụ. Kết quả là
đường tổng cung ngắn hạn dốc lên

Hình 2.2 Đường tổng cung ngắn hạn


• Khi mức giá giảm từ P1 xuống P2 thì sản lượng
cũng sẽ giảm từ Y1 đến Y2 và ngược lại.
II. TỔ NG CUNG
2. Phương trình đườ ng Tổ ng cung

a) Các lý thuyết giải thích về đường tổng cung trong ngắn hạn
Lý thuyết tiề n lương cứ ng nhắ c (The Sticky-Wage Theory):
Lý thuyết giá cả cứ ng nhắ c (The Sticky-Price Theory).
Lý thuyết về sự ngộ nhậ n (The Mipsperceptions Theory)
II. TỔ NG CUNG
 Lý thuyết tiền lương cứng nhắc (The Sticky-Wage Theory)

• Theo lí thuyết tiền lương cứng nhắc, đường tổng cung ngắn hạn là dốc lên vì
lương danh nghĩa được dựa vào giá cả kỳ vọng và không phản ứng ngay khi
mức giá thực tế trở nên khác với những kỳ vọng

• Tính cứng nhắc này của tiền lương giúp doanh nghiệp có động cơ giảm sản
lượng khi mức giá thực tế thấp hơn kỳ vọng và tăng sản lượng khi mức giá
thực tế cao hơn kỳ vọng

Mức giá thấp ngoài dự kiến làm tăng tiền lương thực, do đó doanh nghiệp
thuê ít lao động hơn và sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng nhỏ hơn
II. TỔ NG CUNG
 Lí thuyết giá cả kết dính (The Sticky-Price Theory).

Nội dung:

• Giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ cũng điều chỉnh rất chậm trước
những điều kiện kinh tế đang thay đổi.- Nguyên nhân của điều chỉnh chậm
đó là do chi phí đơn thực (phí tổn in ấn và phân phối tài liệu sản phẩm và
cần thời gian để thay đổi giá niêm yết)

mức giá thấp ngoài dự kiến khiến một số doanh nghiệp có giá cả cao hơn
mong đợi, gây áp lực giảm doanh số và buộc họ phải cắt giảm sản xuất
II. TỔ NG CUNG
 Lí thuyết về sự ngộ nhận (The Mipsperceptions Theory)

• Những thay đổi của mức giá chung có thể tạm thời gây ngộ nhận cho nhà
cung ứng về điều gì đang xảy ra trong từng thị trường mà họ tiêu thụ sản
phẩm.

• Kết quả của những ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng
trước thay đổi thông qua mức giá, và phản ứng này làm cho độ dốc của
đường tổng cung đi lên

mức giá thấp ngoài dự kiến khiến các nhà cung ứng cho rằng mức giá
tương đối của họ đã giảm, dẫn đến giảm sản xuất
II. TỔ NG CUNG
Phương trình đường Tổng cung:
•Ta có phương trình cơ bản về đường tổng cung gắn hạn:
Y = Y* +α (P - Pe)
oY: sản lượng
oY*: sản lượng tự nhiên
oα: số dương
oPe: mức giá kỳ vọng
oP: giá thực tế
Trong đó: α là một số dương và Pe biểu diễn kỳ vọng về mức giá.
Phương trình này chỉ ra rằng sản lượng (Y) có thể khác mức tự
nhiên dài hạn (Y*) nếu như mức giá trên thực tế khác với mức giá
mà mọi người dự kiến;
Đường tổng cung ngắn hạn cắt đường tổng cung dài hạn tại mức
giá Pe, do đó khi Pe tăng thì đường tổng cung sẽ dịch chuyển sang
trái. Tham số α đo lường phản ứng của sản lượng với chênh lệch
giữa giá cả thực tế và giá cả dự kiến.
II. TỔ NG CUNG
 Những nhân tố làm cho đường tổng cung di chuyển

1. Tình hình căng thẳng của thị trường lao động


• Khi thị trường lao động căng thẳng (Y>Yn), thì lương và chi phí sản xuất
tăng lên, còn khi thị trường lao động là ế ẩm (Y<Yn) thì lương và chi phí
sản xuất giảm xuống. ảnh hưởng đến đường tổng cung là như sau: khi
tổng sản phẩm ở trên mức tỷ lệ tự nhiên (Y>Yn) thì đường tổng cầu di
chuyển vào, khi tổng sản phẩm ở dưới mức tỷ lệ tự nhiên (Y<Yn) thì
đường tổng cung di chuyển ra.
II. TỔ NG CUNG
 Những nhân tố làm cho đường tổng
cung di chuyển

2. Dự đoán về lạm phát


Một sự tăng lên trong mức giả của dự
tính làm cho đường tổng cung di chuyển
vào; mức tăng dự tính của mức giá cả
càng cao (nghĩa là, lạm phát dự tính cao
hơn), thì sự di chuyển vào càng lớn.
II. TỔ NG CUNG
 Những nhân tố làm cho đường tổng cung di chuyển

3. Cố gắng của công nhân đẩy tiền lương thực tế của họ lên
• Giả định Chuck và những bạn công nhân xây dựng của anh ta quyết định
đình công và thắng lợi trong việc được lương cao hơn. Sự "thúc đẩy của
lương" đó sẽ làm tăng chi phí sản xuất, cho nền đường tổng cung sẽ di
chuyển vào. Một cú đẩy lương lên do công nhân tiến thành thắng lợi cũng
sẽ làm cho đường tổng cung di chuyển vào.
II. TỔ NG CUNG Những nhân tố làm cho đường tổng cung di
chuyển

Di chuyển trong đườ ng 4.Thay đổi trong chi phí sản xuất không liên quan tới lương
Nhâ n tố
tổ ng cung
• Một cú sốc cung ứng tiêu cực làm tăng chi phí sản xuất thì
Y>Yn  di chuyển đường tổng cung vào, còn cú sốc cung ứng tích
Y<Yn 
cực làm giảm chi phí sản xuất thì di chuyển đường tổng
cung ra.
Mứ c giá cả dự tính  
• Để giúp cho việc nghiên cứu, những nhân tố làm di
Cú đẩy củ a lương 
chuyển đường tổng cung được liệt kê trong Bảng minh
Cú số c cung ứ ng tích cự c  hoạ
Cú số c cung ứ ng tiêu cự c  • Trong khi việc di chuyển vào của đường tổng cung ban
Tó m tắ t: Nhâ n tố là m di chuyển đườ ng tổ ng cung đầu làm mức giá cả tăng lên và làm sản phẩm giảm
xuống, thì ảnh hưởng cuối cùng lại là sản phẩm và mức
II. TỔ NG CUNG
 Những nhân tố làm cho đường tổng cung di chuyển

4. Thay đổi trong chi phí sản xuất không liên quan tới lương
• Trong khi việc di chuyển vào của đường tổng cung ban đầu làm
mức giá cả tăng lên và làm sản phẩm giảm xuống, thì ảnh hưởng
cuối cùng lại là sản phẩm và mức giá cả không thay đổi (giữ
nguyên đường tổng cầu không thay đổi).
• Đáp lại của sản phẩm và mức giá cả đối với một di chuyển trong
tổng sản phẩm. Di chuyển trong đường tổng cầu từ AS1, sang
AS2, làn nền kinh tế chuyển động từ điểm 1 sang điểm 2. Vì
Y2<Yn nên đường tổng cung bắt đầu di chuyển trở lại ra ngoài,
Hình minh hoạ cuối cùng trở về ASt tại đó nền kinh tế lại ở điểm I.
II. TỔ NG CUNG Hình minh hoạ

 Đường cong Phillips


• Đường cong Phillips mô tả mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát
II. TỔ NG CUNG
 Đường cong Phillips
 Phân tích đường cong Friedman-Phelps Phillips
• Vào năm 1967 và 1968, Milton Friedman và Edmund Phelps đã chỉ ra một lỗ
hổng lý thuyết nghiêm trọng trong phân tích đường cong Phillips.
• Lý luận Friedman-Phelps đề xuất một đường cong Phillips mà chúng ta có thể viết
nhu sau:
p = pe - v(U - Un) (1)
• Trong đó p đại diện cho lạm phát, pe lạm phát kỳ vọng, U tỷ lệ thất nghiệp, Un tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên, và v độ nhạy cảm của lạm phát với U – Un.
• Phiên bản tăng cường kỳ vọng Friedman-Phelps của đường cong Phillips hiển thị
không có sự đánh đổi dài hạn giữa thất nghiệp và lạm phát.
II. TỔ NG CUNG
 Đường cong Phillips
 Phân tích đường cong Friedman-Phelps Phillips
Hình minh hoạ dẫn chúng ta đến ba kết luận quan trọng:
1. Không có sự đánh đổi dài hạn giữa thất nghiệp và lạm phát
bởi vì, như đường cong Phillips dài hạn thẳng đứng cho thấy,
tỷ lệ lạm phát dài hạn cao hơn không liên quan đến tỷ lệ thất
nghiệp thấp hơn.
2. Có sự đánh đổi ngắn hạn giữa thất nghiệp và lạm phát bởi vì
với một tỷ lệ lạm phát kỳ vọng nhất định, các nhà hoạch định
chính sách có thể đạt được tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn với chi
phí là tỷ lệ lạm phát cao hơn một chút, như tại điểm 2 trong
Hình 2.
3. Có hai loại đường cong Phillips, dài hạn và ngắn hạn. Các
đường cong Phillips tăng thêm kỳ vọng—PC1, PC2 và PC3—
Hình minh hoạ thực chất là các đường cong Phillips ngắn hạn: Chúng được
vẽ cho các giá trị đã cho của lạm phát kỳ vọng và sẽ thay đổi
nếu độ lệch của thất nghiệp từ tỷ lệ tự nhiên gây ra lạm phát
II. TỔ NG CUNG
 Đường cong Phillips
 Đường cong Phillips sau những năm 1960
 Đường cong Phillips tăng theo kỳ vọng cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa
thất nghiệp và lạm phát bị phá vỡ khi tỷ lệ thất nghiệp duy trì dưới tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên trong bất kỳ khoảng thời gian dài nào của thời gian.
 Đường cong Phillips hiện đại
 Cú sốc cung là những cú sốc làm thay đổi nguồn cung sản lượng mà một
nền kinh tế có thể sản xuất từ cùng một lượng vốn và lao động.
 Việc thêm các cú sốc giá (r) vào kỳ vọng làm tăng đường cong Phillips dẫn
đến dạng hiện đại của đường cong Phillips ngắn hạn.
p = pe - v(U - Un) + r (2)
II. TỔ NG CUNG
 Đường cong Phillips
 Đường cong Phillips hiện đại với khả năng thích ứng kỳ vọng (nhìn ngược)
 các công ty và hộ gia đình hình thành kỳ vọng của họ về lạm phát bằng cách nhìn vào lạm
phát trong quá khứ:
π^e= π−1
 Trong đó π−1 là tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn trước.
 Đường cong Phillips ngắn hạn sau:
π = π -1 - ω(U - Un) + p
 Lạm phát = Kỳ vọng - ω * Thất nghiệp + Giá cả
 Có một cách thuận tiện khác để xem xét dạng kỳ vọng thích ứng của đường cong Phillips.
Bằng cách trừ π−1 từ cả hai vế của Phương trình 3, chúng ta có thể viết lại nó dưới dạngntheo
sau:
∆π= π - π -1 = - ω(U - Un) + p
II. TỔ NG CUNG
Đường cong Phillips
 Đường cong cung tổng hợp ngắn hạn

• Định luật Okun mô tả sự tiêu cực mối quan hệ


giữa khoảng cách thất nghiệp và khoảng cách
sản lượng.

• Đường thẳng đi qua các điểm dữ liệu trong Hình


3 mô tả mối quan hệ tiêu cực này, đại số như sau

Hình minh hoạ


U - Un = -0.5 * (Y - Y^p ) (5)
II. TỔ NG CUNG
Đường cong Phillips
 Đường cong cung tổng hợp ngắn hạn

• Đường tổng cung ngắn hạn sử dụng định luật Okun Phương trình
5 để thay thế cho U – Un trong đường cong Phillips ngắn hạn.
Phương trình 2 mang lại tiếp theo:

π = π^e + 0.5ω(Y - Y^p ) + P


• Thay thế 0.5ω bằng γ, mô tả độ nhạy của lạm phát đối với chênh
lệch đầu ra, tạo ra đường tổng cung ngắn hạn mà chúng ta đã
thấy ở Phương trình 2

π = π^e + γ (Y - Y^p) + P
Hình minh hoạ • Lạm phát = Kỳ vọng + γ * Sản lượng + Giá
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
1. Câ n bằ ng ngắ n hạ n
2. Là m thế nà o để di chuyển câ n bằ ng ngắ n hạ n đến câ n bằ ng dà i hạ n
theo thờ i gian
3. Cơ chế tự điều chỉnh
4. Nhữ ng thay đổ i trong sự câ n bằ ng: nhữ ng cú số c tổ ng cầ u

5. Cá c thay đổ i trong câ n bằ ng: Tổ ng cung (Giá bá n)


III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
Tổ ng cung và tổ ng cầ u đượ c mô tả câ n bằ ng trong nề n kinh tế khi tấ t cả
cá c thị trườ ng đồ ng thờ i ở trạ ng thá i câ n bằ ng tạ i điểm mà tạ i đó tổ ng
sả n lượ ng cầ u bằ ng tổ ng sả n lượ ng cung ứ ng. Chú ng tô i biể u thị trạ ng
thá i câ n bằ ng chung bằ ng đồ thị là điểm mà đườ ng tổ ng cầ u cắ t đườ ng
tổ ng cung. Tuy nhiên có hai đườ ng tổ ng cung: ngắ n hạ n và dà i hạ n. Do
đó , trong bố i cả nh phâ n tích tổ ng cung và cầ u, tồ n tạ i cá c đườ ng ngắ n
hạ n và câ n bằ ng dà i hạ n
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
1. Cân bằng ngắn hạn
 Hình 7.Cân bằng
ngắn hạn xảy ra tại
điểm E tại giao điểm
của đường tổng cầu
AD và đường tổng
cung ngắn hạn AS.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
2. Làm thế nào để di chuyển cân
bằng ngắn hạn đến cân bằng
dài hạn theo thời gian
 Nếu mức lạm phát hiện tại thay
đổi từ ban đầu, đường tổng cung
ngắn hạn sẽ dịch chuyển khi tiền
lương và giá cả điều chỉnh đến
một tỷ lệ lạm phát kỳ vọng mới
 Trongcả hai bảng cơ chế tự điều
chỉnh của nền kinh tế đưa nó trở
lại mức sản lượng tiềm năng.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
2. Làm thế nào để di chuyển cân bằng ngắn hạn
đến cân bằng dài hạn theo thời gian

 Trong hình 8.b, sản lượng Y1 thấp hơn mức sản lượng tiềm
năng. Vì thế tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ tự nhiên của nó, có
sự đi xuống của thị trường lao động. Sự chậm lại này tại Y1
làm giảm lạm phát, làm giảm lạm phát kỳ vọng và làm dịch
chuyển đường tổng cung ngắn hạn trong giai đoạn tiếp theo
xuống dưới và sang phải tới AS2. Trạng thái cân bằng bây giờ
sẽ chuyển sang điểm 2 và sản lượng tăng lên Y2. Tuy nhiên, do
tổng sản lượng Y2 vẫn ở dưới mức tiềm năng, Yp, lạm phát lại
giảm so với giá trị của nó trong giai đoạn trước, làm dịch
chuyển đường tổng cung xuống cho đến khi nó dừng lại ở AS3.
Nền kinh tế (điểm cân bằng) di chuyển xuống dọc theo đường
tổng cầu cho đến khi nó đạt đến điểm cân bằng dài hạn 3, giao
điểm của đường tổng cầu (AD) và đường tổng cung dài hạn
(LRAS) tại Yp. Ở đây ta thấy nền kinh tế dừng lại khi sản
lượng một lần nữa quay trở lại mức tiềm năng.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
2. Cơ chế tự điều chỉnh
 Cơ chế tự điều chỉnh xảy ra do đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển
lên hoặc xuống để khôi phục nền kinh tế về trạng thái cân bằng dài hạn
ở mức toàn dụng lao động (tổng sản lượng tiềm năng) theo thời gian.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
3. Những thay đổi trong sự cân bằng: những cú sốc và nhu cầu tổng hợp
 Sự khác biệt giữa trạng thái cân bằng ngắn hạn và dài hạn, bây giờ bạn đã sẵn sàng để phân tích điều gì sẽ
xảy ra khi có những cú sốc về nhu cầu, cú sốc làm dịch chuyển đường tổng cầu
 Hình 9 mô tả tác động của sự dịch chuyển sang phải của đường tổng cầu do cú sốc cầu tích cực gây ra bởi
những điều sau:
• Một chính sách tiền tệ nới lỏng tự động (r↓, giảm lãi suất thực tại bất kỳ tỷ lệ lạm phát nhất định nào)
 Tăng mua hàng của chính phủ (G↑)
 Giảm thuế (T↓)
 Xuất khẩu ròng tăng (NX↑)
 Tăng chi tiêu tiêu dùng tự chủ (C↑)
 Tăng đầu tư tự chủ (I↑)
 Giảm xung đột tài chính (f↓)
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
3. Những thay đổi trong sự cân bằng: những
cú sốc và nhu cầu tổng hợp
 Hình 9 cho thấy trạng thái cân bằng ở điểm 1, đường cầu
AD1 cắt đường cung AS1 tại điểm Yp và tỷ lệ lạm phát
π1. Một cú sốc cầu dương làm dịch chuyển đường tổng
cầu từ AD1 sang AD2 và dịch chuyển nền kinh tế từ
điểm 1 đến điểm 2, dẫn đến lạm phát cao hơn ở π2 và sản
lượng cao hơn ở Y2. Bởi vì sản lượng lớn hơn sản lượng
tiềm năng và lạm phát kỳ vọng tăng, đường tổng cung
ngắn hạn bắt đầu thay đổi, cuối cùng đạt đến AS3. Tại
điểm 3, nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng dài hạn,
với sản lượng ở mức Yp và mức lạm phát tăng lên π3.
 Mặc dù tác động ngắn hạn ban đầu của sự dịch chuyển
sang phải của đường tổng cầu là sự gia tăng cả lạm phát
và sản lượng, nhưng tác động dài hạn cuối cùng chỉ là sự
gia tăng lạm phát vì sản lượng trở lại mức ban đầu tại Yp
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng - Giảm phát Volcker 1980-1986
• Khi Paul Volcker trở thành chủ tịch của Cục Dự Trữ Liên Bang vào tháng 08 năm 1979, lạm phát đã
vượt khỏi tầm kiểm soát và tỷ lệ lạm phát đã vượt quá 10%. Volcker quyết tâm giảm lạm phát. Trước
năm 1981, Cục Dự trữ Liên bang đã tăng lãi suất quỹ liên bang lên hơn 20%,dẫn đến lãi suất thực tăng
mạnh. Volcker đã thực sự thành công trong việc giảm lạm phát, với tỷ lệ lạm phát giảm từ 13,5% năm
1980 xuống 1,9% năm 1986. Lạm phát giảm đi kèm với cái giá đắt: Nền kinh tế trải qua cuộc suy thoái
tồi tệ nhất kể từ Thế chiến thứ hai, với tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 9,7% vào năm 1982.
• Chính sách thắt chặt tiền tệ tự chủ làm giảm tổng cầu và dịch chuyển đường tổng cầu sang trái từ AD1
sang AD1 . Nền kinh tế di chuyển đến điểm 2, cho thấy thất nghiệp sẽ tăng và lạm phát sẽ giảm. Với tỷ
lệ thất nghiệp cao hơn tỷ lệ tự nhiên và sản lượng dưới mức tiềm năng, đường tổng cung ngắn hạn dịch
chuyển xuống dưới và sang phải tới AS3 . Nền kinh tế tiến tới trạng thái cân bằng dài hạn tại điểm 3,
với lạm phát tiếp tục giảm, sản lượng tăng trở lại mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tiến tới
mức tỷ lệ tự nhiên.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng - Giảm phát Volcker
1980-1986
 Việc thắt chặt chính sách
tiền tệ tự chủ đã gây ra cú sốc
cầu tiêu cực làm giảm tổng
cầu và ngược lại lạm phát, dẫn
đến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Bảng Hình 10 (b) cho thấy
vào năm 1986, tỷ lệ thất
nghiệp đã giảm xuống 7% và
tỷ lệ lạm phát là 1,9%, đúng
như phân tích tổng cung và
cầu của chúng tôi dự đoán.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng - Cú sốc cầu tiêu cực, 2001-2004
• Năm 2000, nền kinh tế Hoa Kỳ đang mở rộng thì bị một loạt cú sốc tiêu cực ảnh
hưởng đến tổng cầu.

1. “Bong bóng công nghệ” vỡ vào tháng 3 năm 2000 và thị trường chứng khoán sụt
giảm nghiêm trọng.
2. Vụ tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 làm suy yếu cả niềm tin của
người tiêu dùng và doanh nghiệp.
3. Vụ phá sản Enron vào cuối năm 2001 và các vụ bê bối kế toán doanh nghiệp khác
vào năm 2002 cho thấy dữ liệu tài chính doanh nghiệp không đáng tin cậy. Kết quả
là lãi suất trái phiếu doanh nghiệp tăng lên, khiến cho các tập đoàn tài trợ cho các
khoản đầu tư của họ trở nên đắt đỏ hơn.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
4. Các thay đổi trong cân bằng: Tổng cung (Giá bán)
• Cú sốc nguồn cung tạm thời
o Khi cú sốc tạm thời liên quan đến việc hạn chế nguồn cung, chúng tôi gọi loại
cú sốc cung này là cú sốc cung tiêu cực (hoặc bất lợi), và nó dẫn đến việc tăng
giá hàng hóa. Ví dụ về các cú sốc cung tiêu cực tạm thời là sự gián đoạn nguồn
cung dầu, giá nhập khẩu tăng khi đồng tiền giảm giá trị hoặc cú sốc chi phí đẩy
do công nhân đòi lương cao hơn tốc độ tăng năng suất, làm tăng chi phí và lạm
phát. Khi cú sốc cung liên quan đến việc tăng nguồn cung, nó được gọi là cú
sốc cung tích cực (hoặc thuận lợi). Cú sốc cung tích cực tạm thời có thể đến từ
một vụ thu hoạch đặc biệt tốt hoặc giá nhập khẩu giảm.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
• Cú sốc nguồn cung tạm thời

o Một cú sốc cung tiêu cực tạm thời làm dịch


chuyển đường tổng cung ngắn hạn từ AS1
sang AS2 và nền kinh tế di chuyển từ điểm
1 đến điểm 2, tại đó lạm phát tăng lên π2 và
sản lượng giảm xuống Y2 . Bởi vì sản
lượng thấp hơn tiềm năng, chênh lệch sản
lượng âm làm giảm lạm phát và đường tổng
cung ngắn hạn bắt đầu dịch chuyển xuống
dưới, cuối cùng quay trở lại AS1, nơi nền
kinh tế lại ở trạng thái cân bằng dài hạn ban
đầu tại điểm 1.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
• Cú sốc nguồn cung tạm thời
o Mặc dù một cú sốc cung tiêu cực tạm thời
dẫn đến sự dịch chuyển lên trên và sang
trái của đường tổng cung ngắn hạn, ban
đầu làm tăng lạm phát và làm giảm sản
lượng, nhưng hiệu quả cuối cùng trong dài
hạn là sản lượng và lạm phát không thay
đổi.
o Một cú sốc cung tích cực tạm thời làm
dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn
xuống dưới và sang phải, ban đầu dẫn đến
lạm phát giảm và sản lượng tăng. Tuy
nhiên, trong dài hạn, sản lượng và lạm
phát sẽ không đổi (giữ đường tổng cầu
không đổi).
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng – Cú sốc cung tiêu cực 1973-1975 và 1978-1980
 Năm 1973, nền kinh tế Mỹ đã có những cú sốc tiêu cực cung
1. Do lệnh cấm vận dầu bắt nguồn từ cuộc chiến tranh Ả Rập-Israel năm
1973, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã khiến giá dầu
tăng gấp bốn lần bằng cách hạn chế sản xuất dầu.
2. Hàng loạt vụ mùa thất bát trên khắp thế giới khiến giá lương thực tăng
chóng mặt
Việc chấm dứt các biện pháp kiểm soát giá và tiền lương của Hoa Kỳ
vào năm 1973 và 1974 đã dẫn đến việc người lao động thúc đẩy việc tăng
lương mà các biện pháp kiểm soát đã ngăn cản
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng – Cú sốc
cung tiêu cực 1973-1975
và 1978-1980
o Mô hình được dự
đoán trong Hình 13
lại tự diễn ra – cả lạm
phát và thất nghiệp
đều tăng vọt.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Cú sốc cung vĩnh viễn và lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tế
 Một cú sốc cung tiêu cực vĩnh viễn chẳng hạn như sự gia tăng các quy
định sai lầm khiến nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả hơn, do đó làm
giảm nguồn cung sẽ làm giảm sản lượng tiềm năng từ Yp1 xuống Yp2 và
dịch chuyển đường tổng cung dài hạn sang trái từ LRAS1 sang LRAS2
trong Hình 14.
 Một nhóm các nhà kinh tế, đứng đầu là Edward Prescott của Đại học
bang Arizona, tin rằng những biến động của chu kỳ kinh doanh chỉ do
những cú sốc cung lâu dài gây ra, và lý thuyết về những biến động kinh
tế tổng hợp của họ được gọi là lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
Cú sốc cung vĩnh viễn và lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tế
o Hình 14 tạo ra kết quả sau đây khi chúng ta giữ đường tổng cầu
không đổi: Một cú sốc cung âm vĩnh viễn ban đầu dẫn đến cả sản
lượng giảm và lạm phát tăng. Tuy nhiên, trái ngược với cú sốc cung
tạm thời, trong dài hạn, cú sốc cung tiêu cực, dẫn đến sản lượng
tiềm năng giảm, dẫn đến sản lượng giảm vĩnh viễn và lạm phát tăng
vĩnh viễn.
o Một cú sốc cung tiêu cực vĩnh viễn ban đầu dẫn đến giảm sản lượng
và tăng lạm phát. Về lâu dài, nó dẫn đến sự suy giảm sản lượng vĩnh
viễn và lạm phát tăng vĩnh viễn, như được chỉ ra ở điểm 3, khi lạm
phát tăng lên π3 và sản lượng giảm xuống Yp2.
o Kết luận ngược lại xuất phát từ một cú sốc cung tích cực, chẳng hạn
như do sự phát triển của công nghệ mới làm tăng năng suất. Một cú
sốc cung dương thường xuyên làm giảm lạm phát và tăng sản lượng
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng – Cú
sốc cung tích
cực 1995-1999
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Phân tích cung và cầu tổng hợp mang lại kết luận sau:
1. Sự dịch chuyển trong đường tổng cầu—gây ra bởi những thay đổi trong chính sách
tiền tệ tự chủ (thay đổi lãi suất thực tại bất kỳ tỷ lệ lạm phát nhất định), chính phủ mua
hàng, thuế, xuất khẩu ròng tự chủ, chi tiêu tiêu dùng tự chủ, đầu tư tự chủ hoặc xung
đột tài chính - chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trong ngắn hạn và không có tác dụng trong
dài hạn. Hơn nữa, sự thay đổi ban đầu trong lạm phát là thấp hơn sự thay đổi trong dài
hạn của lạm phát khi đường tổng cung ngắn hạn đã điều chỉnh hoàn toàn.
2. Một cú sốc cung tạm thời chỉ ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát trong ngắn hạn và
không có ảnh hưởng gì trong dài hạn (khi giữ đường tổng cầu không đổi).
3. Cú sốc cung vĩnh viễn ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát cả trong ngắn hạn và dài
hạn.
4. Nền kinh tế có một cơ chế tự điều chỉnh để đưa nó trở lại mức sản lượng tiềm năng và
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên theo thời gian.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng –Cú sốc về nguồn cung và nguồn cầu tiêu cực và cuộc khủng
hoảng tài chính 2007-2009.
 Vào đầu năm 2007, nhu cầu dầu cao hơn từ các nước đang phát triển đang tăng
nhanh các nước như Trung Quốc và Ấn Độ và sản xuất chậm lại ở những nơi
như Mexico, Nga, và Nigeria đã đẩy giá dầu tăng mạnh từ mức khoảng 60
USD/thùng. Qua cuối năm 2007, giá dầu đã tăng lên 100 đô la một thùng và
đạt đỉnh hơn $140 vào tháng 7 năm 2008. Giá dầu leo thang kéo theo sự tăng
giá của các mặt hàng khác giá, dẫn đến một cú sốc cung tiêu cực làm dịch
chuyển tổng cung ngắn hạn.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Ứng dụng –Cú
sốc về nguồn
cung và nguồn
cầu tiêu cực và
cuộc khủng
hoảng tài chính
2007-2009.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Phân tích đường AD/AS trong chu kỳ kinh doanh nước ngoài
 Ứng dụng: Vương Quốc Anh và khủng hoảng tài chính 2007-2009
 Phân tích cung và cầu tổng hợp của chúng tôi cũng có thể giúp chúng tôi
hiểu được chu kỳ kinh doanh tập ở nước ngoài. Ở đây chúng ta xem xét
hai: kinh nghiệm về chu kỳ kinh doanh của Vương quốc Anh trong cuộc
khủng hoảng tài chính 2007–2009 và trải nghiệm hoàn toàn khác của
Trung Quốc trong cùng thời kỳ.
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Phân tích đường
AD/AS trong
chu kỳ kinh
doanh nước
ngoài
 Ứng dụng:
Vương Quốc Anh
và khủng hoảng
tài chính 2007-
2009
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Phân tích đường AD/AS trong chu kỳ kinh doanh nước ngoài
 Ứng dụng: Trung Quốc và cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2009
 Trung Quốc. Khi cuộc khủng hoảng tài chính leo thang ở Hoa Kỳ vào mùa
thu năm 2008
 vớisự sụp đổ của Lehman Brothers, tất cả điều này đã thay đổi. Nền kinh tế
Trung Quốc đã
 được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng xuất khẩu cực kỳ mạnh mẽ, cho đến tháng
9 năm 2008 đã
 đang tăng trưởng với tốc độ trên 20% hàng năm. Bắt đầu từ tháng 10 năm
2008, xuất khẩu của Trung Quốc sụp đổ, giảm với tốc độ khoảng 20% hàng
năm cho đến tháng 8 năm 2009
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 Phân tích đường
AD/AS trong chu kỳ
kinh doanh nước
ngoài
 Ứng dụng: Trung
Quốc và cuộc khủng
hoảng tài chính năm
2007-2009
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 BẢNG TÓM TẮT

1. Đường tổng cầu biểu thị tổng lượng nhu cầu ở mỗi tỷ lệ lạm phát và nó dốc
xuống. Các nguồn làm dịch chuyển đường cầu:
 Chính sách tiền tệ
 Chi tiêu của chính phủ
 Thuế
 Xuất khẩu ròng
 Chi tiêu tiêu dùng tự chủ
 Đầu tư tự chủ
 Xung đột tài chính
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 BẢNG TÓM TẮT

2. Đường tổng cung dài hạn thẳng đứng tại sản lượng tiềm năng. Đường tổng cung dịch chuyển
khi công nghệ thay đổi, khi có những thay đổi trong dài hạn đối với lượng lao động hoặc vốn,
hoặc khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi. Đường tổng cung ngắn hạn dốc lên vì lạm phát
tăng khi sản lượng tăng so với sản lượng tiềm năng. Đường cung ngắn hạn dịch chuyển khi có
những cú sốc về giá, những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng hoặc chênh lệch sản lượng kéo dài
đường tổng cung.

3. Cân bằng trong ngắn hạn xảy ra tại điểm mà đường tổng cầu cắt đường tổng cầu ngắn hạn hoặc
đường tổng cung ngắn hạn có thể tạo ra những thay đổi trong tổng sản lượng và lạm phát. Mặc
dù đây là nơi nền kinh tế đứng đầu tạm thời, nhưng cơ chế tự điều chỉnh sẽ khiến nền kinh tế
ổn định lâu dài ở trạng thái cân bằng dài hạn, nơi tổng sản lượng ở mức tiềm năng. Sự dịch
chuyển của đường tổng cầu hoặc đường tổng cung ngắn hạn có thể tạo ra những thay đổi trong
tổng sản lượng và lạm phát
III. SỰ CÂ N BẰ NG TRONG TỔ NG CUNG
- TỔ NG CẦ U
 BẢNG TÓM TẮT

4. Một cú sốc cầu dương làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải và ban đầu dẫn đến sự gia
tăng cả lạm phát và sản lượng. Tuy nhiên, về lâu dài, nó chỉ dẫn đến lạm phát gia tăng, bởi vì
sản lượng quay trở lại mức ban đầu tại Yp.

5. Một cú sốc về nguồn cung tích cực tạm thời dẫn đến sự dịch chuyển xuống dưới và sang phải
của đường tổng cung ngắn hạn, làm giảm lạm phát và tăng sản lượng ban đầu. Tuy nhiên,
trong dài hạn sản lượng và lạm phát không đổi. Một cú sốc về nguồn cung dương vĩnh viễn
ban đầu dẫn đến cả tăng sản lượng và giảm lạm phát. Tuy nhiên, trái ngược với cú sốc về
nguồn cung tạm thời, trong dài hạn, cú sốc nguồn cung dương vĩnh viễn, dẫn đến sản lượng
tiềm năng tăng, dẫn đến suy giảm vĩnh viễn sản lượng tăng và lạm phát giảm vĩnh viễn.

6. Phân tích tổng cung và tổng cầu hữu ích cho việc phân tích các giai đoạn chu kỳ kinh doanh
nước ngoài cũng như đối với các giai đoạn chu kỳ kinh doanh trong nước
IV. VÍ DỤ
 Cơn sốt giá dầu:
o Giá dầu leo thang, chính sách tiền tệ phải "thắt chặt” vừa đủ để giúp kiềm
chế lạm phát, cũng phải "nới lỏng" vừa đủ nhằm tránh những tác động
không cần thiết tới tăng trưởng kinh tế. Đợt tăng giá dầu lần thứ 4 (năm
2004), hoặc các đợt tăng giá xăng dầu năm 2007 – 2008, gây nhiều lo
ngại về ảnh hưởng tới Kinh tế Vĩ mô và những vấn đề mà chính sách tiền
tệ phải đối mặt. Nếu như 3 đợt khủng hoảng dầu trước (1973 – 74; 1979
– 80; 1990 – 91) xảy ra đều thuần túy do nguồn cung giảm mạnh, xuất
phát từ các cuộc chiến của các nước thuộc khu vực dầu mỏ, thì nguyên
nhân của đợt tăng giá dầu hiện tại chủ yếu do cầu về xăng dầu tăng cao.
IV. VÍ DỤ

Kỳ vọng lạm phát

Cơn sốt giá dầu Lạm phát

Tổng cầu

Tổng cung

Chênh lệch cung cầu


Tác động của giá dầu đến lạm phát
IV. VÍ DỤ
 Cơn sốt giá dầu:
o Trước tiên, hãy xem xét giá dầu gia tăng tác động đến lạm phát theo cơ chế nào. Sơ đồ sau có thể được
xem như một kiểu mô hình tiêu chuẩn cho việc xác định lạm phát, nơi mà lạm phát được khống chế
bởi 3 nhân tố: Kỳ vọng, chênh lệch cung cầu và các loại cú sốc khác nhau, trong trường hợp này là sốc
về giá dầu.
o Thứ nhất, giá dầu tác động gia tăng lạm phát qua 2 cách: Trực tiếp và gián tiếp. Về tác động trực tiếp,
khi giá dầu tăng cũng có nghĩa là các nhóm hàng hóa nhất định trong thành phần của CPI mà
chủ yếu là nhóm xăng, dầu nhiên liệu gia tăng; về tác động gián tiếp, giá dầu gia tăng làm tăng chi phí
sản xuất của các doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán thành phẩm. Thứ hai, giá dầu tác động tới
lạm phát qua kênh chênh lệch cung cầu của nền kinh tế: Về nguyên lý nếu tổng cầu gia tăng và tổng
cung cũng gia tăng một lượng tương ứng, có nghĩa là cung vẫn đáp ứng đủ cầu thì sẽ không gây nên
lạm phát (chênh lệch tổng cầu và tổng cung lúc này sẽ bằng không). Nhưng nếu sự gia tăng của tổng
cầu lớn hơn sự gia tăng của tổng cung có nghĩa là cung không đáp ứng đủ cầu sẽ tạo ra áp lực lạm
phát (chênh lệch tổng cầu lúc này sẽ lớn hơn 0) và trong trường hợp ngược lại sẽ là giảm phát.
IV. VÍ DỤ

Cơn sốt giá dầu:


o Do đó, hiểu một cách đơn giản nhất là khi giá dầu tăng dẫn đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp tăng làm lợi nhuận doanh nghiệp bị co lại, dẫn đến sản xuất suy giảm, tổng cung của nền
kinh tế vì vậy sẽ suy giảm. Mặt khác, khi giá dầu tăng cũng làm tăng phần chi tiêu cho các sản
phẩm về dầu và phần chi tiêu cho các sản phẩm ngoài dầu đương nhiên sẽ bị giảm xuống khiến
tổng cầu nền kinh tế cũng giảm. Như vậy, một sự tăng lên trong giá dầu sẽ đồng thời làm cả tổng
cung và tổng cầu đều suy giảm. Cả hai tác động này cùng làm sản xuất suy giảm dẫn đến tăng
trưởng kinh tế suy giảm nhưng lại tác động ngược chiều đến lạm phát: Trong khi tác động của
tổng cung suy giảm đẩy giá lên thì tác động của tổng cầu suy giảm lại đẩy giá xuống. Tuy nhiên,
thực nghiệm cho thấy sự tăng lên trong giá dầu có xu hướng trùng với sự gia tăng lạm phát, đây
là lý do hợp lý để giả định rằng tác động của bên cung sẽ mạnh hơn tác động bên cầu.
IV. VÍ DỤ
 Cơn sốt giá dầu:
o Thứ ba, giá dầu tăng tác động gia tăng lạm phát qua lạm phát kỳ vọng: Một sự gia tăng của giá dầu sẽ nhanh
chóng lan tỏa tới các loại giá khác của nền kinh tế. Sự lan tỏa càng cao thì lạm phát kỳ vọng càng lớn. Ngược lại,
khi lạm phát kỳ vọng càng lớn thì tác động lan tỏa sang các nhóm hàng hóa khác càng nhiều. Mức độ lan tỏa
của sự thay đổi giá dầu đến các giá khác và tác động lên lạm phát kỳ vọng phụ thuộc phần lớn vào sự điều hành
chính sách tiền tệ và lòng tin vào chính sách này. Phân tích trên cho thấy, giá dầu tăng cùng lúc có xu hướng đẩy
lạm phát gia tăng và làm tăng trưởng kinh tế suy giảm, nên thường gây khó khăn cho chính sách tiền tệ. Ngân
hàng Trung ương chỉ có một công cụ là lãi suất chủ chốt và có thể sử dụng nó để tác động lên tổng cầu (hay
tăng trưởng kinh tế) và lạm phát theo cùng một hướng (đối với Việt Nam, lãi suất đã được tự do hóa, do đó lãi
suất thị trường sẽ bị tác động thông qua việc các công cụ chính sách tiền tệ tác động lên mức cung tiền). Khi lãi
suất được cắt giảm, tổng cầu trong nền kinh tế tăng lên tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời cũng
làm lạm phát tăng lên, và khi lãi suất tăng lên thì tăng trưởng kinh tế và lạm phát cùng giảm. Như vậy, nếu có
một cú sốc tác động vào tăng trưởng kinh tế và lạm phát theo hướng ngược nhau như cú sốc về giá dầu thì
Ngân hàng Trung ương sẽ gặp khó khăn trong việc cùng lúc phải ổn định lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
IV. VÍ DỤ
 Cơn sốt giá dầu:
o Nếu chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hướng tới việc giảm mạnh lạm phát thì điều này sẽ khiến tăng trưởng kinh tế
cũng sẽ suy giảm hơn nữa. Nếu thay vào đó Ngân hàng Trung ương cân nhắc khuyến khích tăng cầu thì trong một
phạm vi nào đó nhằm trung hòa bớt sự suy giảm của tăng trưởng kinh tế (do cả tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
đều đã suy giảm trước sự gia tăng của giá dầu) bằng Chính sách tiền tệ nới lỏng thì kết quả sẽ là lạm phát tăng lên, và
một khi lạm phát gia tăng thì kỳ vọng cũng tăng lên theo do đó sẽ khó khăn hơn nữa trong việc kiểm soát lạm phát.
Như vậy, khi giá dầu tăng cao thì một chính sách tiền tệ linh hoạt cần thiết phải được thực hiện, đó là chính sách tiền
tệ “thắt chặt” vừa đủ để tránh sự thúc đẩy lạm phát hơn nữa từ việc giá dầu tăng cao nhằm kiềm chế việc lan tỏa tới
tiền lương, giá các nhóm hàng hóa khác và lạm phát kỳ vọng; và chính sách tiền tệ “nới lỏng” vừa đủ để tránh những
tác động tiêu cực không cần thiết tới tăng trưởng kinh tế. Đây là quy tắc hoạch định chính sách linh hoạt, nhưng cũng
khó để có thể nói cụ thể hơn. Câu hỏi về việc chính sách nào sẽ là thích hợp nhất phải được xác định trong từng
trường hợp, phụ thuộc vào môi trường kinh tế vĩ mô hiện tại, đặc biệt là những nhân tố khác tác động vào lạm phát
hiện tại và những dự báo về giá dầu trong tương lai. Tuy nhiên, đối với các quốc gia theo đuổi lạm phát mục tiêu,
thường thì khi giá dầu tăng dẫn đến sức ép lạm phát trong dài hạn sẽ gia tăng hơn mức vốn có. Điều này có nghĩa là
chính sách tiền tệ thắt chặt hơn một cách vừa phải là cần thiết để đưa lạm phát trở về với mức lạm phát mục tiêu.
Nhó m 5
Xin Châ n thà nh Cá m ơn Cô và cá c bạ n đã
chú ý lắ ng nghe phầ n trinh bày củ a Nhó m

You might also like