Professional Documents
Culture Documents
Văn Hóa Dân Gian VN
Văn Hóa Dân Gian VN
KHOA: DU LỊCH
……………
GIẢNG VIÊN:
LỚP: N02
PAGE \* MERGEFORMAT 2
I. Khái niệm tuồng và chèo
1.1. Tuồng là gì?
Tuồng là một bộ môn nghệ thuật sân khấu tổng hợp có các yếu tố văn
học, âm nhạc, mỹ thuật, múa… Để phân biệt với các loại kịch nói, kịch
múa, kịch câm, opera,.. nghệ thuật biểu diễn này được xếp vào loại kịch
hát dân tộc.
Tuồng còn được gọi là hát bộ hoặc hát bội. Về từ “bội” có ý kiến cho
rằng từ này xuất phát trong từ “bội độc”, nghĩa là “ôn bài mà không cần
sách”.
Ví dụ:
Nghĩ tức tối mấy đêm rồi không ngủ được. Giận cô Hai lùn đã Lỡ Bước
Sang Ngang. Để thân tôi như Lỡ Bước Sang Ngang. Đành ôm hận với
Lỡ Bước Sang Ngang. Bỗng một hôm tôi gặp nó đang ngồi ăn bún riêu.
Ở tại chợ Cầu Ông.
Nghệ thuật hát Chèo có nguồn gốc lâu đời và đi sâu vào đời sống xã
hội của người Việt Nam. Chúng không chỉ là nghệ thuật mà còn là một
tấm gương phản chiếu sự đa dạng về bản sắc của dân tộc ta với nhiều
góc độ khác nhau như sự lạc quan, yêu nước, thương dân, tự hào dân tộc
hay kiên cường bất khuất đánh giặc ngoại xâm bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ đất nước.
Ví dụ:
Không Đâu Bằng Quê Hương. Không Đâu Bằng Quê Hương. …
Gương Sáng Mẹ Cha. Gương Sáng Mẹ Cha. ...
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Con Nhện Giăng Mùng. Con Nhện Giăng Mùng. ...
Quân Tử Vu Dịch. Quân Tử Vu Dịch. …
Mùa Xuân Tình Yêu. Mùa Xuân Tình Yêu. ...
Công Cha Nghĩa Mẹ Ơn Thầy. Công Cha Nghĩa Mẹ Ơn Thầy. ...
Tuồng ra đời từ thế kỷ XVII tại Bình Định do Đào Duy Từ dạy cho
người dân nơi đây và sau đó được lan truyền khắp cả nước. Theo lịch sử,
Đào Duy Từ (1572 – 1634) là người đầu tiên đặt nền móng cho nghệ
thuật Tuồng của nước ta khi ông mang hình thức sân khấu này vào Đàng
Trong theo chúa Nguyễn.
Những thế hệ nghiên cứu đầu tiên các nho sĩ: Phạm Đình Hổ, Ngô Sĩ
Liên, Lê Quý Đôn, Trần Cương Trung… ghi chép nhiều công trình khảo
luận: Vũ trung tùy bút, Đại Việt sử ký toàn thư,… Dẫn giải những hình
thức ca múa nhạc, do cách biên dịch khác nhau, người gọi hát Giáo đầu
là hát Chầu, Hát chèo, chỗ gọi Hát Tuồng…
Theo một số nhà nghiên cứu kết luận: Tuồng ra đời từ thời Đinh, hoặc
muộn nhất vào đời Trần 1285, do Lý Nguyên Cát đem vào nước ta là
Tuồng cung đình, quy phạm khá hoàn chỉnh của Trung Quốc.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
2.2. Nguồn gốc xuất hiện của chèo:
Chèo được hình thành từ dưới nhà Đinh từ thế kỷ 10 do bà Phạm Thị
Trân – một vũ ca tài năng trong kinh thành Huế sáng tạo ra. Sau đó,
Chèo phát triển rộng rãi đến các vùng châu thổ Bắc Bộ, từ phía bắc trở
ra. Qua thời gian, người Việt đã phát triển các tích truyện ngắn của chèo
dựa trên các trò nhại này thành các vở diễn trọn vẹn dài hơn. Sự phát
triển của chèo có một mốc quan trọng là thời điểm một con hát quân đội
Mông Cổ đã bị bắt ở Việt Nam vào thế kỷ 14, tên gọi Lý Nguyên Cát.
Chèo gắn liền với sinh hoạt đời sống, hội hè của người Việt. Đồng bằng
châu thổ sông Hồng luôn là cái nôi của nền văn minh lúa nước của
người Việt. Mỗi khi vụ mùa được thu hoạch, họ lại tổ chức các lễ hội để
vui chơi và cảm tạ thần thánh đã phù hộ cho vụ mùa no ấm. Nhạc cụ chủ
yếu của chèo là trống chèo. Chiếc trống là một phần của văn hoá cổ Việt
Nam, người nông dân thường đánh trống để cầu mưa và biểu diễn chèo.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Tuồng và chèo là hai loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của
Việt Nam. Đều phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung và nghệ
thuật
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Chèo Tuồng
Nhân vật Nhân vật cao nhất Nhân vật chính của
của Chèo chỉ là tri Tuồng thuộc tầng
huyện, thuộc tầng lớp thượng lưu như
lớp thấp. vua chúa.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
Trang phục Đạo cụ của Chèo Đạo cụ, trang phục
khá ít ỏi và giản dị. của Tuồng rất