Professional Documents
Culture Documents
Slide CSVHVN - Phần 6.5 - Văn Hóa Nghệ Thuật - VH Tinh Thần
Slide CSVHVN - Phần 6.5 - Văn Hóa Nghệ Thuật - VH Tinh Thần
Chữ Nôm
trong Dialogues
Cochinchinois in năm
1871 tại Paris, liệt kê
những sản vật giá trị
Nam Kỳ có thể bán cho
thương thuyền ngoại
quốc như da trâu, quế,
gỗ mun, ngà voi... đổi
lấy mua súng ống các
loại
5.1.2. Các loại hình nt ngôn từ VN
Chữ Quốc Ngữ:
Sử dụng các ký tự La tinh
Sáng tạo bởi những nhà truyền giáo
5.1.2. Các loại hình nt ngôn từ VN
Nghệ thuật văn chương:
Văn học truyền miệng
Văn học viết
5.1.2. Các loại hình nt ngôn từ VN
Văn học truyền miệng:
Do mọi tầng lớp nhân dân sáng tác, được truyền
miệng.
Có nhiều dị bản.
Nội dung: thể hiện tư tưởng, tình cảm, đạo đức,
khát vọng, niềm tự hào của người dân; gắn với
phong tục, tín ngưỡng, nghi lễ truyền thống.
5.1.2. Các loại hình nt ngôn từ VN
Văn học viết:
Người viết phần lớn là những trí thức phong kiến
Văn học viết bằng chữ Hán: “văn dĩ tải đạo”, theo
khuôn phép mẫu mực của thơ ca Trung Hoa.
Văn học viết bằng chữ Nôm: thể hiện tinh thần
độc lập tự chủ của dân tộc, thấm nhuần chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.
Văn học viết bằng chữ Quốc Ngữ: nội dung mới
mẻ, gần gũi với hiện thực, đề cao cá nhân.
5.2. NGHỆ THUẬT DIỄN XƯỚNG DG
Trình bày các sáng tác dân gian bằng lời lẽ, âm
thanh, điệu bộ, cử chỉ…
Nhạc khí: bộ gõ, bộ hơi, gảy dây, kéo dây…
Thanh nhạc: hát ngâm, hát ru, hò, hát hội đám,
hát thính phòng…
Vũ đạo: múa cung đình, múa sinh hoạt, tín
ngưỡng…
Sân khấu: chèo, tuồng, rối nước, cải lương…
5.2. NGHỆ THUẬT DIỄN XƯỚNG DG
Sơ đồ kinh đô Hoa Lư
5.3. 1. Kiến trúc
Hoàng Thành Thăng Long (Thời Nhà Lý)
Xây dựng năm 1010, Thời nhà Lý.
Kiến trúc thời Lý chịu ảnh hưởng của Phật giáo.
Cung điện, đền thờ, thành quách, chùa tháp
được xây dựng với quy mô lớn.
Đặc điểm cơ bản của kiến trúc thời Lý: tính quần
thể cao, giàu sức biểu hiện, phong cách nhẹ
nhàng, khiêm tốn, phù hợp với khí hậu, tập quán
người Việt.
5.3. 1. Kiến trúc
Hoàng Thành Thăng Long (Thời Nhà Lý)
Thành Thăng Long là một công trình lớn, gồm 3
vòng:
Vòng ngoài là La thành, vừa là nơi phòng ngự, vừa
ngăn lụt, dài khoảng 30km. Trong khu vực này là kinh
thành gồm nhiều phường, phố, chợ…
Hoàng thành xây bằng gạch, là nơi đóng các cơ quan
đầu não của nhà nước và triều đình.
Bên trong có Cấm thành là nơi dành cho vua và gia
đình ở.
5.3. 1. Kiến trúc
Thành Tây Đô (Thời Trần)
Kiến trúc thời Trần chủ yếu là cung điện, chùa
tháp, nhà ở, một số đền và thành quách.
Nổi bật: Tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc), tháp Phổ
Minh (Nam Định), chùa Thái Lạc (Hưng Yên).
Thành Tây Đô (nay thuộc Vĩnh Lộc – Thanh Hóa):
Xây dựng cuối thời Trần (1397) và là kinh đô của nhà
Hồ.
Thành tường đắp bằng đất, bọc đá xanh bên ngoài.
Được coi là tòa thành cổ lớn nhất Đông Nam Á.
5.3. 1. Kiến trúc
Kiến trúc thời nhà Lê
Ghi nhận 2 loại hình kiến trúc phát triển chính là
cung điện và lăng mộ.
Công trình độc đáo: đình thờ Đức thánh Dương
Tự Minh, chùa Bút Tháp (Bắc Ninh).
5.3. 1. Kiến trúc
Kinh thành Huế (nhà Nguyễn)
Một số công trình kiến trúc nổi bật thời Nguyễn:
Khuê Văn Các, đền Ngọc Sơn, nổi bật hơn cả là
kiến trúc Huế.
Kinh thành Huế được xây dựng từ năm 1805 đến
1832.
Cấu trúc thành Huế gồm 3 vòng: Kinh thành,
Hoàng thành và Tử cấm thành.
Là một hệ thống hoàn chỉnh gồm: cung điện, đền
đài, thành quách, lăng tẩm…
5.3. 1. Kiến trúc
Kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng
Đình làng:
Thường ở vị trí trung tâm của làng.
Trước đình có sân rộng, có hồ nước
Cấu trúc: 3-5 gian, thường bằng gỗ lim.
Chia 2 phần: Hậu cung (nội điện) để thờ cúng và
Tiền tế để hội họp.
5.3. 1. Kiến trúc
Đề tài thông
thường là long, ly,
quy, phượng (tứ
linh) hay thông,
mai, cúc, trúc (tứ
quý), đặc biệt là
hình ảnh về hoạt
cảnh dân gian,
những hình ảnh thân
thuộc ở làng quê.
5.3. 2. Điêu khắc
Kỹ thuật chạm khắc:
phong phú, đặc biệt
là chạm lộng với các
hình khối được diễn
tả no căng theo hình
thức tượng tròn.
Tranh lụa