Professional Documents
Culture Documents
Giai đoạn hưng vong của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần,
Ngô
Hồ. Quyền và chiến
thắng Bạch Đằng
Hình năm
thái chế
938 độ phong kiến Việt Nam ngày càng một rõ nét, quyền
lợi giai cấp phong kiến về cơ bản thống nhất với quyền lợi nhân dân.
Cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Tống
(Nhà Lý)
Ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên
(Nhà Trần)
Khởi nghĩa Lam Sơn
( đánh đuổi quân “cuồng Minh”)
(Nhà Lê)
Tình Hình Kinh
Tế Chính Trị
Giai đoạn xây dựng đất nước, tạo dựng những
thành tựu ban đầu về các mặt.
=> Nền kinh tế đã đạt đến trình độ phát triển
nhất định.
=> Cuộc sống nhân dân tương đối ổn định.
Thời dời đô từ Hoa lư ra
kinh đô Đại La, đặt
Lý
tên nước là Đại Việt ⇨ Sự
Nho học đượ
c đề cao.
Lập Văn M
iếu ở Thăng
kiện lịch sử - chính trị hết sức Long.
quan trọng thể hiện sự trưởng Mở trường
Quốc Tử
Giám.
thành của quốc gia độc lập tự
M ở kh o a t h
i để tuyển ch
chủ. nhân tài. ọn
Thời Chế độ phong kiến trung ương tập quyền
được tăng cương về mọi mặt.
Bộ máy nhà nước do hoàng tộc và nho sĩ
Trần
nắm quyền.
Tổ chức hành chính được xây dựng thành một hệ thống chặt
chẽ.
Tuyển dụng quan lại bằng khoa cử được tổ chức đều đặn.
Quy mô đào tạo các tầng lớp nho sĩ phát triển
Tình Hình Tư
Tưởng Văn Hóa
Nho là nền tảng tinh thần
của xã hội, tạo nên sức
Phật mạnh tư tưởng – tâm
linh cho con người.
Đạo
Triều Đinh, Tiền Lê, Lý tôn
sùng Phật giáo, Đạo giáo.
Thời Nho học được chú trọng
trong quan hệ nhân hòa với
Lý Phật giáo, Đạo giáo.
Thời lực lượng tri thức được
đào tạo theo Nho học
Trần ⇨Nho giáo dần đẩy lùi ảnh
hưởng của Phật giáo chiếm địa vị quốc
giáo, trở thành hệ tư tưởng chính
thống.
Đất nước được độc lập, bước vào giai đoạn phục hung về
mọi mặt.
Văn hóa dân tộc có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Cố gắng khôi phục phong tục tập quán và tín ngưỡng
dân gian, phát huy giá trị vốn có của văn hóa dân tộc.
- Vào TK XV, Nho học đạt tới cực thịnh nên Phật
giáo và Đạo giáo mất dần địa vị.
- Nhà Lê không cho in sách Phật, không tự tiện xây
chùa,… Nhưng đến TK XVI do cuộc sống xã hội bất
ổn gây nhiều đau khổ nên Phật giáo và Đạo giáo có
cơ hội phục hưng.
1.3. Văn hóa tư tưởng
- Sự mở mang quan hệ
giao lưu, buôn bán với các
nước phương Tây khiến
đạo Thiên chúa bắt đầu
được truyền bá, làm đời
sống nhân dân thêm phong
phú, nhưng cũng thêm
phức tạp.
1.3. Văn hóa tư tưởng
- Chữ Quốc ngữ ra đời do
các nhà truyền giáo phương
Tây xây dựng nhằm mục
đích truyền đạo đã góp
phần thay đổi diện mạo văn
hóa VN trong giai đoạn sau.
2
Tình hình văn học
2.1. Đội ngũ sáng tác
- Có sự thay đổi:
• Thành phần vua chúa.
• Sư sãi giảm mạnh.
• Tầng lớp nho sĩ, đặc biệt
là các nho sĩ bình dân,
ẩn dật tăng lên.
2.1. Đội ngũ sáng tác
- Văn học bác học: trở nên
đa dạng về nội dung, đậm
đà bản sắc dân tộc khi tiếp
nhận ảnh hưởng của văn học
dân gian.
2.1. Đội ngũ sáng tác
- Văn học dân gian: sâu sắc, tinh tế
hơn về nội dung và nghệ thuật.
• Nho sĩ bình dân: là lực lượng nền
móng cho sự phát triển của văn học
chữ Nôm.
• Nho sĩ ẩn dật: là thành phần quan
trọng thúc đẩy văn học phát triển.
2.2. Nội dung văn học
Có 3 khuynh hướng chính:
• Khuynh hướng yêu nước
Nội dung: ngợi ca cuộc kháng
chiến chống quân Minh, ngợi
ca lãnh tụ khởi nghĩa, ngợi ca
sức mạnh thời đại và truyền
thống dân tộc, cổ vũ công
cuộc xây dựng đất nước.
2.2. Nội dung văn học
• Khuynh hướng thù tạc, ca tụng chế độ
phong kiến, khẳng định nho giáo:
- Tồn tại suốt cả lịch sử chế độ phong kiến.
- Thể hiện niềm tự hào dân tộc, phản ánh thời
kì thịnh vượng của đất nước.
- Chứa cảm xúc nhân đạo.
2.2. Nội dung văn học
• Khuynh hướng bất mãn với thời
thế, phê phán hiện thực xã hội:
- Là khuynh hướng lớn của văn học
thế kỉ XVI, XVII.
- Phê phán những gì phi nho giáo.
- Các tác giả của khuynh hướng này:
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ,...
2.3. Hình thức nghệ thuật
Văn học
chữ Hán Thành tựu:
- Nguyễn Dữ với Truyền kỳ mạn lục.
- Thiên Nam ngữ lục: là diễn ca lịch sử
dân tộc thời Hồng Bàng đến Lê -
Trịnh.
3
Phân Tích
Tác Phẩm
Chuyện người con gái
Nam Xương Nguyễn Dữ
Trích trong tập “Truyền kì mạn lục” kể lại cuộc đời bi thương của Vũ Nương.
- Là người con gái quê ở Nam Xương, Tính tình đã thùy mị nết na, đức hạnh tốt đẹp.
- Chồng nàng là Trương Sinh: 1 người ít học, tính tình cọc cằn hay ghen tuông. Trong thời buổi
chiến tranh loạn lạc, rồi Trương Sinh phải sung binh.
- Chiến tranh kết thúc, Trương Sinh trở về bình an. Nhưng chàng nghi ngờ lòng thủy chung của vợ.
- Sự ghen tuông vô lý để rồi dẫn đến bi kịch nàng đã trầm mình xuống sống tự tử.
- Sau khi biết rõ sự tình và nàng được thần dưới nước cứu giúp, Trương Sinh hối cải lập đàn cầu xin
theo lời của nàng. Nàng hiện lên gặp chồng con nhưng lại quay về sống ở động Rùa vì hai người ở
hai thế giới khác biệt.
Qua cuộc đời của nhân vật chính Vũ
Nương, Nguyễn Dữ muốn cho độc giả
thấy được những giá trị nhân văn cao cả.
Đồng thời truyện cũng là lời khẳng định
cho sự trân trọng đối với những ước mơ
chính đáng, khát vọng cao đẹp đó là khát
vọng được hạnh phúc, ước mơ về sự công
bằng trong xã hội. Không chỉ vậy, nhà văn
cũng lên án, phê phán, tố cáo xã hội phong
kiến đã chà đạp lên quyền sống của con
người.Lời khẳng định cho những phẩm
chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam
trong xã hội phong kiến bấy giờ.
Cảm ơn
mọi
người đã
lắng nghe