Professional Documents
Culture Documents
1. Tôn giáo
- Bà la môn là tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất
Đạo bà là môn du nhập vào chăm pa từ khoảng thế kỉ thứ II, III,được truyền bá đến
Chăm PA nói riếng và Đông Nam Á nói chung bằng 2 con đường: Đường thủy, đường
bộ. tồn tai và bbieens đổi trong cộng đồng người CHăm Pa cho đến nay.
Tôn giáo chính của ng Chăm là Ấn độ giáo (brahmaism – tiền than của Hindu giáo),
với ý niệm trong tâm là bộ 3 các thần: Brahma (thần sáng tạo), Vinsu (thần bảo trợ
và bảo tồn) – Siva ( thần hủy diệt)
Trong bộ 3 này, người CHăm đặc biệt coi trọng vai trò của thần Siva, khiến cho việc
thờ phụng Siva trở thành 1 tôn giáo phát triển khá độc lập, khiến có thể hiểu
Brahamanism của người CHăm là Siva giáo
2. Kiến trúc
- Người Chăm để lại 1 di sản kiến trúc đầy tính nghệ thuật và tinh tế. Đó là các quần thể
kiến trúc điêu khắc mà chủ yếu là quần thể tháp chăm
- Trong kiến trúc quần thể, tháp Chăm có 2 loại:
Loại thứ 1 là các quần thể kiến trúc bộ 3 gồm tháp song thờ 3 vị thần Brahma, Vinsu,
Siva
Loại thứ 2 là các quần thể kiến trúc có 1 tháp trung tâm thờ Siva và các tháp phụ vây
quanh. Loại này xuất hiện muộn hơn; có những nơi trước vốn là quần thể kiến trúc
ba tháp nhưng sau quá trình tu sửa thành quần thể 1 tháp trung tâm và nhiều tháp
nhỏ
- Các nhóm đền tháp Chăm bao giờ cũng có 1 nhó, 1 tổng thể hoàn chỉnh phản ánh vũ trụ
quan Ấn Độ. Theo đó, vũ trụ có hình vuông, chung quanh có núi và đại dương bao bọc,
chính giữa là 1 trục xuyên tới mặt trời
Trung tâm là của 1 nhóm đền tháp bao giờ cũng là 1 đền thờ lớn kalan (lăng) được
xây dựng duy nhất, quy mô nhất
1 Kalan thường có 3 phần: đế, than và mái, tượng trưng cho 3 thế giới: trần tục, tâm
linh và thần linh
Câu 3:
Bối cảnh và thành tựu văn hóa thời Lý – Trần
Là sự phục hung văn hóa dân tộc lần thứ 1
- Thời gian: từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV
- Kinh đô Thăng Long, Quốc hiệu: Đại Việt
- Văn hóa vật chất:
Kiến trúc: Thanhd Thăng Long, Chùa (Một cột, phật tích)
Nghệ thuật điêu khắc trên đá
Nghề thủ công: gạch, ngói, gốm
“An Nam tứ đại khí”
- Tư tưởng:
Tam giáp đồng nguyên
Quốc giáo: Phật giáo
Giáo dục: năm 1070 dựng Văn Miếu;
Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên; năm 1076, mở Quốc Tử Giám
Từ đời Trần, nho sĩ càng đông đảo
Nền văm hóa bác học hình thành và phát triển
Văn học chữ viết Hán nở rộ
Hình thành văn học chữ Nôm
Phát triển mạnh: chèo, tuồng múa rối nước
Câu 4: Làng, xã truyền thống
1. Nguyên lý hình thành:
- Cùng cội nguồn (cùng huyết thống)
- Cùng địa vực (cùng chỗ)
2. Đặc trưng
- Phân loại làng:
Làng nông nghiệp
Làng nghề
Làng buôn
Làng chài
Làng khoa bảng
Làng theo tôn giáo
- Không gian làng:
Không gian sản xuất
Không gian cư trú (thôn xóm được định vị theo phương hướng, vị tri)
Không gian tâm linh
- Cấu trúc xã hội đa dạng
Lứa tuổi
Nghề nghiệp
Giới tính
Tín ngưỡng
- Đặc điểm:
Cộng đồng: biểu tượng là Sân đình – Bến nước – Cây đa
Tự trị: biểu tượng là lũy tre
“nửa kín nửa hở”
Câu 5: tín ngưỡng
1. Khái niệm: là niềm tin của con người vòa thế giới siêu nhiên, là tự thiêng liêng hóa
nhân vậtđược thờ phụng
2. Bản chất:
- Phân biệt tôn giáo và tín ngưỡng
Giống: niềm tin
Khác: mức độ tổ chức của tín ngưỡng thấp hơn tôn giáo về giáo lý, giáo luật, giáo hội
3. Tín ngưỡng phồn thực:
- Coi trọng biểu tượng sinh thực khí và hành vi giao phối
- Mục đích: nói về sự sinh sôi, nảy nở
- Nguyên nhân: xã hội nông nghiệp
- Biểu hiện:
Thờ cúng: thờ sinh thực khí
Nghệ thuật: đối tượng là sinh thwujc khí, hành vi trêu ghẹo
Văn học: đố tục giảng thanh, thơ Hồ Xuân Hương
Lễ hội: trêu ghẹo, trò diễn sinh thực khí, bắt trạch trong chum
- Là trầm tích trong văn hóa Việt Nam
4. Tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng:
- Thành hoàng làng có nghĩa gốc là bao quanh thành
- Là tín ngưỡng chịu ảnh hưởng từ văn hóa Trung Hoa
- 2 tín ngưỡng thành hoàng:
Thành hoàng ở kinh đô, tỉnh
Thành hoàng làng (nổi bật nhất)
- Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng ở Việt Nam xuất hiện từ thế kỉ XVI
- Phân loại thành hoàng làng
Giới: nam thần, nữ thần
Nguồn gốc: nhân thần, thiên thần
Công trạng: Anh hung dân tộc, anh hung văn hóa, người có công
Sắc phong: tối linh thượng đẳng thần, thượng đẳng thần, trung đẳng thần
- Cơ sở đình tự: đình làng, phổi thờ ở đền
- Lễ hội là sinh hoạt văn hóa gắn với tín ngưỡng thờ thành hoàng làng
5. Tín ngưỡng sùng bái con người
- Quan niệm rằng con người có 3 hồn 7 vía
- Từ tín ngưỡng đó ngta cúng giỗ linh hồn, cầu phù hộ người sống
- Phong tục tang ma rất đa dạng, mỗi dân tộc khác nhau