Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thí nghiệm môn Thí nghiệm sản xuất các chất
cao phân tử
TỔNG HỢP NHỰA UPE
Thứ bảy, ngày 25 tháng 11 năm 2023
Thành phố Hồ Chí Minh, thứ bảy, ngày 02 tháng 12 năm 2023
Đại học Bách khoa – ĐHQG-HCM TS. Phan Quốc Phú
MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan ............................................................................................................ 5
1.2. Nguyên liệu chính ............................................................................................... 7
1.2.1. Polyol ......................................................................................................... 7
1.2.2. Polyacid ..................................................................................................... 9
1.2.3. Monomer tương hợp ................................................................................ 11
1.2.4. Hydroquunone (HQ) ................................................................................ 14
1.2.5. Chất khơi mào ......................................................................................... 16
1.2.6. Dung môi ................................................................................................. 17
1.3. Phản ứng tổng hợp ........................................................................................... 19
a) Giai đoạn Monoester..................................................................................... 19
b) Trùng ngưng – đa tụ ...................................................................................... 20
1.4. Tính chất sản phẩm .......................................................................................... 21
1.5. Ứng dụng ........................................................................................................... 22
II. THỰC NGHIỆM ......................................................................................................... 23
2.1. Bảng kê dụng cụ và hóa chất .......................................................................... 23
2.2. Tính toán nguyên liệu ...................................................................................... 23
2.3. Quy trình thực nghiệm ................................................................................... 25
2.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 6
2.3.1. Tính chất sản phẩm ................................................................................... 6
2.3.2. Hiệu suất phản ứng.................................................................................... 7
III. BÀN LUẬN .................................................................................................................. 8
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 10
Bảng 1.1: Thông tin an toàn hoá chất của Etylene glycol ...................................... 8
Bảng 1.2: Thông tin an toàn hoá chất của AM ...................................................... 10
Bangr1.3: Thông tin an toàn hóa chất của Styrene monomer ............................... 13
Bảng 1.4: Thông tin an toàn hoá chất của HQ ...................................................... 15
Bảng 1.5: Thông tin an toàn hoá chất của Xylen ................................................... 17
Bảng 2.1: Bảng kê dụng cụ ................................................................................... 23
Bảng 2.2: Bảng kê hóa chất .................................................................................. 23
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan
Nhựa UPE là một hợp chất cao phân tử và là một sản phẩm trùng ngưng phân tử
tương đối thấp giữa polyol hoặc polyacid mà trong đó có polyol hoặc polyacid hoặc cả
hai đều chứa nối đôi, thường thì polyacid mang nối đôi. Chính nối đôi này làm cho UPE
có khả năng tạo ra mạng lưới không gian khi phản ứng trùng hợp với các monomer có
khả năng khâu mạch như Styren, Vinyltoluen, Vinylacetate, Methylmethacrylate, tert-
butylstyren...đê chế tạo sản phẩm nhựa nhiệt rắn không nóng chảy không hòa tan, bền cơ
học và môi trường. Ngoài ra UPE còn là một trong những sản phẩm nhựa cao cấp và có
tính bền nhiệt và đàn hồi.
*Phân loại
UPE có nhiều các để phân loại nhưng thông thường người ta phân loại theo 2
cách:
a) Phân loại theo cấu trúc
Dựa vào vị trí nối đôi có trong mạch phân tử UPE, nhựa UPE chia làm 2
loại:
- UPE maleat: là loại nhựa UPE tổng hợp từ diol và diacide. Ví dụ như polyester
etylen maleat đi từ polyethylen glycol và anhydric maleic:
- PE acrylate: ngoài diol và diacid còn có một acid không no một chức. UPE dạng
acrylate là loại mạch thẳng, cuối mạch có một nối đôi.
Ví dụ: Anhyddric phtalic + Ethylenglycol + acid methacrylic
b) Phân loại theo mục đích sử dụng và đặc tính của Nhựa UPE
UPE thông thường
-Loại UPE được tổng hợp từ Ethylen glycol (EG), Anhydric phtalic (AP),
Propylenglycol (PG), Anhydric maleic (AM). Trong đó PG có tác dụng tăng cường khả
năng tương hợp với Styren. Nhựa tổng hợp từ PG có độ nhớt không cao lắm, dùng để gia
công chế tạo các sản phẩm như: ca nô, bồn tắm,...
UPE mềm dẻo
-Loại này được tổng hợp bằng cách thay một phần AP bằng một acid hai chức
mạch thẳng như acid adipic hoặc một acid đơn chức hoặc một glycol mạch dài như
diethyleneglycol, dipropylen glycol. Nhựa này dùng để đúc các chi tiết nhỏ, trang trí sản
phẩm gỗ, đồ mỹ nghệ...
UPE có độ nhớt cao và bền môi trường
-Để UPE bền trong môi trường người ta thay một phần AP bằng acid isophatlic.
Nhờ khả năng ổn định nhiệt, bền cơ học, bền hóa chất hơn acid phtalic nên UPE tổng hợp
từ loại này được ứng dụng làm lớp phủ bề mặt. Tuy nhiên, giá thành sản xuất tương đối
cao.
UPE có độ co thót thấp
-Để giảm độ co ngót của nhựa, người ta tạo thành những lỗ xốp bên trong nhựa
khi đóng rắn sẽ bù trừ cho sự co ngót của nhựa, bằng cách bổ sung một lượng nhựa nhiệt
dẻo như Oligomer styren hay Oligomer methyl- methacrylat hoà tan trong polyme. Khi
đó ta thu được UPE có độ co ngót thấp (xốp).
UPE bền ánh sáng bà bức xạ mặt trời
-Đây là loại nhựa có khả năng tránh đổi màu hoặc phân hủy bởi ánh sáng mặt trời
hay bức xạ tử ngoại. Người ta thêm vào nhựa chất ổn định quang như Benzophenol hoặc
thay một phần Styren bằng Methylmethacrylat.
UPE đàn hồi
-Thay một phần acid không no AM bằng acid no như acid phtalic, acid adipic, acid
isophtalic. Nhờ sự phân bố tốt của các đoạn chứa nối đôi nằm ở giữa hay ở hai đầu mạch
polymer, độ bền đàn hồi tăng lên do khoảng cách trung bình của các nối đôi tăng, mật độ
liên kết ngang giảm đi. Dựa vào đặc trưng này, người ta ứng dụng UPE để chế tạo các chi
tiết chịu được va đập, chịu tải trọng cao.
UPE bền hóa chất
-Các vòng thơm được đưa vào bằng cách thay EG bằng Bis-phenol A và Bis-
glycol (oxyt propylen) sẽ làm tăng độ bền hóa và độ bền cơ lý của nhựa. Dùng loại nhựa
này để chế tạo ống dẫn, thùng chứa hóa chất.
Etylen glycol có các tính chất giống như một ancol thông thường nhưng do ảnh
hưởng của hai nhóm –OH nên có tính axit mạnh hơn.
Etylen glycol có giá thành rẻ. Nhựa UPE tổng hợp từ EG cho nhựa giòn, độ kết
tinh cao, cấu trúc chặt chẽ.
Bảng 1.1: Thông tin an toàn hoá chất của Etylene glycol
TÍNH CHẤT
- Trạng thái vật lý: Chất lỏng.
- Màu sắc: không màu.
- Mùi đặc trưng: không mùi.
- Ở 20 °C có thể pha trộn hoàn toàn trong nước
- Nhiệt độ nóng chảy (0 °C): -130 °C ở 1,013 hPa.
- Nhiệt độ sôi ( °C): 1970 °C ở 1,013 hPa.
MỨC ĐỘ NGUY HIỂM
Ký hiệu GHS
1. Xếp loại nguy hiểm 2. Cảnh báo nguy hiểm 3. Các đường tiếp
- Độc cấp tính, Đường - Có hại nếu nuốt phải. xúc và triệu
miệng (Cấp 4). - Có thể gây tổn thương cho các cơ chứng
- Độc tính đến cơ quan cụ quan (Thận) do phơi nhiễm kéo dài - Không có dữ liệu
thể sau phơi nhiễm lặp lại, hoặc lặp đi lặp lại nếu nuốt phải.
1.2.2. Polyacid
Ngoài các acid no đã giới thiệu ở bài alkyd, chúng ta còn sử dụng polyacid không
no, hay alhydrid của chúng như:
Hình 1.4: Công thức cấu tạo lần lược của Alhydric acid, Fumaric acid, Maleic acid
Các acid không no có tác dụng đưa nối đôi vào mạch polymer, còn các acid no có
tác dụng điều chỉnh mật độ nối đôi trong UPE.
Alhydrid maleic (AM)
AM là chất ở dạng tinh thể màu trắng hút ẩm mạnh, tan được trong các dung môi
như: nước, rượu, cloroform, benzen. AM có thể tổng hợp từ butadien hoặc oxy hóa từ
Furfurol có khả năng đông trùng hợp cao và khả năng tương hợp tốt với styren. Khi ở
dạng kết tinh AM là tinh thể hình thoi, dễ thăng hoa. AM là nguyên liệu dễ tìm, tương đối
rẻ và tổng hợp được UPE có tính chất cơ lý tốt.
Bảng 1.1: Thông tin an toàn hoá chất của AM
TÍNH CHẤT
- Trạng thái vật lý: Chất rắn.
- Màu sắc: màu trắng.
- Mùi đặc trưng: có mùi thơm.
- Độ hòa tan: 6,2 g /l ở 20°C
- Độ PH: 2 (trong dung dịch nước: 6 g /l , 20 °C)
- Nhiệt độ sôi (0C): 284,5 °C ở 1,013 hPa (ECHA)
- Điểm nóng chảy: 131,6°C
MỨC ĐỘ NGUY HIỂM
Ký hiệu GHS
1. Xếp loại nguy hiểm 2. Cảnh báo nguy 3. Các đường tiếp xúc và triệu
- Độc cấp tính, Đường miệnghiểm chứng
(Cấp 4). - Có hại nếu nuốt - Tiếp xúc với mắt: Tạo ra tổn thương
- Độc cấp tính, Da (Cấp 4). phải hoặc tiếp xúc mô trong mắt. Gây kích ứng, khó chịu
- Ăn mòn da (Cấp 1). với da. ở mắt.
- Gây tổn thương nặng cho- Gây bỏng da - Tiếp xúc với da: kích ứng, ngứa
- Phổ biến, ít độc hại, mùi nhẹ và độ bay hơi thấp, khả năng bắt cháy thấp.
- Giá thành phù hợp.
Các loại monomer phổ biến là:
Styrene monomer
Monomer đùng để đóng rắn UPE là monomer có khả năng tạo liên kết ngang khâu
mạch polymer. Thường sử dụng nhất là Styren vì nó có những đặc điểm sau:
- Dễ dàng phản ứng đồng trùng hợp với polyester không no, tăng độ cứng, độ
bền cơ học, giảm độ co ngót của nhựa, chịu thời tiết và cách điện tốt.
- Chỉ số khúc xạ của styren sau khi đóng rắn cao.
- Styren là chất lỏng không tan trong nước nhưng tan được trong các dung môi
hữu cơ.
- Styren không bền dưới tác dụng của ánh sáng, dễ tự trùng hợp, do đó cần phải
bảo quản tốt trong môi trường khí trơ, nhiệt độ thấp và có sử dụng chất ức chế
Hydroquinon.
Ký hiêu GHS
1. Xếp loại nguy hiểm 2. Cảnh báo nguy hiểm 3. Các đường tiếp
- Chất lỏng dễ cháy (Loại 3). - Chất lỏng và hơi dễ cháy. xúc và triệu chứng
- Độc tính cấp tính, Hít phải - Có thể gây tử vong nếu nuốt - Không có dữ liệu.
(Loại 4). phải và đi vào đường hô hấp.
- Kích ứng da (Loại 2). - Gây kích ứng da.
- Kích ứng mắt (Loại 2). - Gây kích ứng mắt nghiêm
- Độc tính sinh sản (Loại 2). trọng.
- Độc tính cơ quan mục tiêu cụ - Có hại nếu hít phải.
thể phơi nhiễm đơn lẻ (Loại 3), - Có thể gây kích ứng đư ờng
Hệ hô hấp. hô hấp.
- Độc tính cơ quan mục tiêu cụ - Nghi ngờ gây tổn hại đến khả
thể hơi nhiễm nhiều lần (Loại năng sinh sản hoặc thai nhi.
1), cơ quan thính giác. - Gây tổn thương các cơ quan
- Nguy cơ hít phải (Loại 1). (cơ quan thính giác) khi tiếp
- Nguy hại lâu dài (mãn tính) xúc kéo dài hoặc lặp đi lặp lại.
đối với môi trường thủy sinh - Có hại cho đời sống thủy sinh
(Loại 3). với ảnh hư ởng lâu dài.
Có thể dùng dập tất gốc tự do, được sử dụng để bảo quản nối đội của AM trong
quá trình tổng hợp UPE và bảo quản sản phẩm tránh gel hóa trong quá trình lưu trữ.
Hydoquinon là tác nhân được dùng làm chất ổn định trong quá trình tổng hợp
UPE. Hỗn hợp polyester không no với monomer không thể bảo quản trong một thời gian
dài do chúng có khả năng trùng hợp chậm ngay cả ở nhiệt độ phòng. Để ngăn chặn quá
trình đồng trùng hợp có thể dùng các phương pháp khác nhau nhưng chủ yếu là cho chất
làm chậm vào phản ứng để kìm hãm quá trình đóng rắn khi cần thiết. Chất ổn định có thể
ngăn ngừa việc tạo ra các gốc tự do, do đó ngăn chặn được phản ứng trùng hợp.
Ký hiệu GHS
1. Xếp loại nguy hiểm 2. Cảnh báo nguy 3. Các đường tiếp xúc và triệu
- Độc tính cấp tính (qua hiểm chứng
đường miệng) (cấp 4). Có hại nếu nuốt phải - Tiếp xúc với mắt: Gây tổn
- Tổn thương mắt nghiêm - Gây tổn thương mắt thương mắt nghiêm trọng.
trọng/kích ứng mắt (cấp 1). nghiêm trọng - Tiếp xúc với da: Có thể gây
- Gây mẫn cảm da (cấp 1). - Có thể gây phản ứng kích ứng.
- Có khả năng gây đột biến dị ứng da - Hít phải: Nghi ngờ gây ra các
tế bào mầm ( cấp 2). - Nghi ngờ gây ra khiếm khuyết di truyền.
- Tính gây ung thư (cấp 2). khuyết tật di truyền - Nuốt phải: Nuốt một lượng nhỏ
- Nguy hiểm cho thủy sinh - Nghi ngờ gây ung chất này sẽ gây nguy hiểm
trưởng - Cấp tính (cấp 1) thư nghiêm trọng cho sức khỏe.
Benzoyl peroxyd: là chất có khả năng khơi mào nhanh cho phản ứng đồng trùng
hợp UPE ở điều kiện trên 80°C
Ký hiệu GHS
1. Xếp loại nguy 2. Cảnh báo 3. Các đường tiếp xúc và triệu chứng
hiểm nguy hiểm - Tiếp xúc với mắt: Các dấu hiệu và triệu chứng
- Ảnh hưởng đến - Chất lỏng/hơi kích ứng mắt có thể bao gồm cảm giác bỏng rát, đỏ
sức khỏe: loại 2 rất dễ cháy mắt phồng rộp, và/ hoặc mờ mắt.
- Dễ cháy: loại 3 Độc hại khi hít - Tiếp xúc với da: Các dấu hiệu viêm da và các
phải hoặc tiếp triệu chứng có thể bao gồm cảm giác bỏng rát và/
xúc qua da. hoặc da khô/ nứt nẻ.
- Có thể gây - Hít phải: Hít phải khí có nồng độ cao có thể làm
buồn ngủ hoặc cho hệ thần kinh trung ương (CNS) bị tê liệt dẫn
chóng mặt, đến chóng mặt, choáng, đau đầu và nôn ói. Các dấu
choáng váng. hiệu và triệu chứng khác của sự suy yếu hệ thần
- Kích ứng nhẹ kinh trung ương (CNS) có thể bao gồm đau đầu,
hệ hô hấp. - buồn nôn và mất khả năng điều khiển cơ thể. Tiếp
Kích ứng mắt tục hít có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
vừa phải. - Nuốt phải: Nếu vật liệu đi vào phổi, các dấu hiệu
- Độc hại đối và triệu chứng có thể bao gồm ho, ngạt thở, thở khò
với môi trường khè, khó thở, tức ngực, hụt hơi và/ hoặc sốt. Các
thủy sinh. dấu hiệu và triệu chứng kích ứng hô hấp có thể bao
gồm một cảm giác bỏng tạm thời trên mũi và họng,
ho và/ hoặc khó thở.
Lưu ý:
- Tổn thương hệ thính giác có thể bao gồm điếc
tạm thời và/hoặc ù tai.
- Các triệu chứng rõ rệt của hệ hô hấp có thể
không xuất hiện trong những giờ đầu tiên hít phải
hóa chất.
BIỆN PHÁP SƠ CỨU
1. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường mắt (bị văng, dây vào mắt)
- Thận trọng rửa mắt ngay bằng nước sạch trong 30 phút. Chuyển đến trung tâm y tế
gần nhất để chữa trị them.
2. Trường hợp tai nạn tiếp xúc trên da (bị dây vào da)
- Cởi bỏ ngay lập tức quần áo bị dính sản phẩm. Ngâm da vào nước sạch trong ít nhất
15 phút, sau đó rửa cùng với xà phòng nếu có thể. Nếu da trở nên đỏ, sưng, đau và/
hoặc phồng rộp, chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị thêm.
3. Trường hợp tai nạn tiếp xúc theo đường hô hấp (hít thở phải hóa chất nguy
hiểm dạng hơi, khí)
- Ngay lập tức chuyển nạn nhân ra nơi thoáng khí. Nếu không hồi phục nhanh chóng,
chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có các điều trị tiếp theo. Giữ ngực nạn nhân
ở tư thế thuận lợi cho hô hấp.
4. Trường hợp tai nạn theo đường tiêu hóa (ăn, uống nuốt nhầm hóa chất)
- Ngay lập tức gọi trung tâm cấp cứu hoặc gọi bác sĩ. Không kích ứng gây nôn. Nếu nạn
nhân nôn ói, giữ cho đầu thấp hơn hông để tránh hít vào.
b) Trùng ngưng – đa tụ
Tiếp tục nâng nhiệt độ để các monoester đa tụ tạo thành polyester. Các phản ứng
xảy ra trong quá trình như sau:
Trong giai đoạn đa tụ có hai phản ứng phụ xảy ra cần lưu ý:
- Đóng vòng nội phân tử của các monoester khi nhiệt độ cục bộ lớn hơn 240°C
làm cho sản phẩm UPE có M, thấp và độ đa phân tán cao.
- Tự oxy hóa nối đôi của AM gây phản ứng trùng hợp làm mạch phân tử UPE có
nhánh hoặc không gian. Mỹ tăng, tăng độ phân tán, có thể gây gel hỗn hợp phản ứng Do
đó cần phải bảo vệ nối đội bằng HQ. Cơ chế xảy ra như sau:
Gốc hydro tạo được từ HQ sẽ kết hợp với gốc tự do hình thành từ phản ứng tự oxy
hóa nối đôi của AM và dập tắt gốc tự do này, ngăn cản không cho nó phát triển mạnh.
Lưu ý: Lượng HQ sử dụng không nên quá nhiều vì ở nhiệt độ cao và HQ dư, các
gốc H° này dễ trở thành gốc tự do kích thích cho phản ứng trùng hợp các nối đôi của AM
chứa hoạt động. Lượng HQ sử dụng thường không quá 0,03% khối lượng hỗn hợp phản
ứng.
Sau khi tổng hợp UPE được tương hợp với SM và Co” rồi đưa vào sử dụng.
1.4. Tính chất sản phẩm
UPE sau khi tổng hợp ở trạng thái lỏng nhớt, màu hồng hoặc vàng, độ nhớt
khoảng 1800-2800 cp. Thời gian chảy qua cup 4 khoảng 120-160s tùy thuộc vào cấu tạo
và monomer tương hợp. Ở điều kiện bảo quản không tiếp xúc với không khí và nhiệt độ
thường UPE có thể sống 6-8 tháng mà không bị gel. Khi có không khí và nhiệt độ
trên40°C chỉ sống dưới 4 tháng.
UPE là sản phẩm trùng ngưng của axit carboxylic đa chức (polyacid) và ancol đa
chức (Polyol) hay từ quá trình trùng hợp mở vòng lactone. Trong đó, hoặc polyol hoặc
polyacid hoặc cả hai đều chứa nối đôi. Nhựa polyester không no được chia làm nhiều loại
tùy thuộc vào các nhóm cấu trúc trên mạch chính, thông thường như orthophtalic,
isophtalic, terephtalic, clorendic, bisphenol-fumarate và dicyclopentadien.
Phản ứng:
2𝐸𝐺 + 0,5𝐴𝑀 + 1,5𝐴𝑃 → 𝑈𝑃𝐸 + 2𝐻2 𝑂
2 × 62 0,5 × 98 1,5 × 148 359 2 × 18
Khối lượng mẻ tổng hợp M = 100g.
Lượng Styrene: 𝑚𝑆𝑀 = 0,4. M = 0,4x100 = 40 g.
49 49
Lượng AM: mAM = . 0,6. M = . 0,6.100 = 8,1894 g.
359 359
1,1.2.62 1,1.2.62
Lượng EG (lấy dư 10%): 𝑚𝐸𝐺 = . 0,6. M = . 0,6.100 = 22,7967 g.
359 359
222 222
Lượng AP: 𝑚𝐴𝑃 = . 0,6. M = . 0,6.100 = 37,1031 g.
359 359
Hình 1.1: Khối lượng các chất cần cho quy trình tổng hợp UPE
Hình 2.2: Hệ thống tổng hợp dạng hoàn lưu (trái), giải nhiệt cho hệ quá nhiệt (giữa), và thành bình cầu
không bám AP (phải)
Công đoạn 3: Đa tụ
Thời Nhiệt Tiến trình Lý giải
gian độ
(oC)
14h56’ Chuyển sang hệ thống tách nước.
15h02’ 170 Cho Q1 vào để bảo vệ nối đôi khi
tiến hành đa tụ. Gia nhiệt.
15h05’ 195 Nhiệt độ tăng.
15h07’ 220 Có nước sinh ra. Trong giai đoạn này gốc -OH
và -COOH gặp nhau đa tụ và
tạo ra nước.
15h10’ 210 Duy trì nhiệt độ. Nước vẫn sinh ta.
Hình 2.3: Hệ thống tách nước trước và sau khi cho xylene lôi cuốn nước (từ trái sang phải)
Hình 2.4: Bọt khí sinh ra nhiều khi tăng nhiệt độ phản ứng (trái) và lượng dung dịch thu được từ quá trình
lôi cuốn hơi nước (phải)
Hình 2.5: Chiết tách nước từ hỗn hợp thu được và sản phẩm nhựa UPE thu được tách pha 1 phần
Sau 6 ngày bảo quản, nhựa có vẫn có màu ngã xanh nhưng nhựa bị đóng rắn hoàn
toàn, rất cứng.
2.3.2. Hiệu suất phản ứng
- Hiệu suất tính theo chỉ số CA
Chỉ số CA chuẩn được vào khoảng 55, vậy lượng miligram KOH để trung hòa lượng
acid có trong 1g mẫu nhựa là
→ mKOH = 55mg = 55 × 10−3 g
mKOH 55 × 10−3
→ nKOH = = = 0,98 × 10−3 mol
MKOH 56
Khối lượng nhựa thu được sau phản ứng là 58,3847 g, vậy số mol AM và AP
0,98 × 10−3
→ nAM = nAP = ( . 58,3847) : 2 = 0,0143 mol
2
Khối lượng AM, AP còn lại sau phản ứng là :
→ mAM = 0,0143.98 = 1,4014 g
mAP = 0,0143.148 = 2,1164 g
Hiệu suất phản ứng là :
8,1894 − 1,4014
→ 𝐻𝐴𝑀 = . 100 = 82,89 %
8,1894
37,1031 − 2,1164
𝐻𝐴𝑃 = . 100 = 94,30 %
37,1031
Hiệu suất tính theo khối lượng nước
Khối lượng nước thu được theo lý thuyết
→ mH2 O(lt) = 𝑛𝐸𝐺 . 18 = 0,3677.18 = 6,6186(g)
Khối lượng nước thu được từ phễu chiết là 5,6071 g
Vậy hiệu suất phản ứng là
5,6071
→H= × 100 = 84,72 %
6,6186
III.BÀN LUẬN
Câu 1: Tại sao khi sử dụng polyol mạch càng dài để tổng hợp thì nhựa UPE
tổng hợp ra càng mềm dẻo?
Khi sử dụng các polyol có cấu trúc mạch hydrocarbon càng dài thì nhựa tổng hợp
ra càng mềm dẻo, điều này dễ dàng giải thích được là do các mạch carbon dài sẽ khiến
cho nhựa tổng hợp ra có kích thước lớn, với các mạch dài dễ dàng linh động, tồn tại nhiều
hình thái sắp xếp cuộn xoắn trong không gian. Hơn nữa, việc tồn tại các nối đôi trong
nhựa làm giảm thềm thế năng quay 𝑈0 của liên kết, khiến cho chúng có thể kéo theo sự
quay của các liên kết kế cận trong mạch, trên một mạch với dây carbon dài và các liên kết
đôi làm tăng độ linh động, hình thái sắp xếp thì nhựa UPE tổng hợp ra sẽ mềm dẻo hơn
so với sử dụng các polyol có thành phần mạch hydrocarbon ngắn hơn (do chúng sẽ bị hạn
chế hơn về hình thái sắp xếp).
Câu 2: Nếu ta không sử dụng AM mà sử dụng một alcohol có nối đôi để tổng
hợp UPE được không?
Ta hoàn toàn có thể sử dụng alcohole có nối đôi thay vì acid để tổng hợp UPE.
Tuy nhiên, quá trình tổng hợp có thể sẽ cho hiệu suất không cao, chất lượng nhựa kém và
sản phẩm phụ sinh ra nhiều. Do polyol có các liên kết hydroxyl −𝑂𝐻, những liên kết này
nếu nằm trên hoặc gần nối đôi sẽ có xu hướng chuyển vị cặp electron và hình thành
aldehyde và ketone, do đó làm mất nối đôi trên mạch cũng như mất đi nhóm chức
hydroxyl để phản ứng tạo monoester. Để lựa chọn polyol có nối đôi có thể phản ứng
được ta cần phải cân nhắc về độ dài mạch hydrocarbon, vị trí nhóm −𝑂𝐻 so với vị trí nối
đôi 𝐶 = 𝐶. Với nhiểu nhược điểm như vậy, ta dễ dàng thấy được việc lựa chọn các acid
sẽ là giải pháp thay thế tối ưu do chúng dễ lựa chọn, nhóm acid không làm bất hoạt liên
kết bội hoặc xảy ra quá trình chuyển vị.
Câu 3: Nếu ta không dùng SM có tổng hợp được nhựa và quá trình đóng rắn
có xảy ra không?
Nếu không sử dụng SM, ta vẫn có thể tổng hợp được UPE, tuy nhiên lúc này thì
sản phẩm sẽ tồn tại dưới dạng lỏng, mạch thẳng. Việc đưa SM vào để tương hợp là do
bản chất liên kết đôi của styrene có khả năng phản ứng với các liên kết đôi trên mạch
UPE, từ đó hình thành cầu nối styrene giữa các mạch UPE với nhau. Các liên kết đôi trên
mạch UPE hoàn toàn có khả năng liên kết và nối mạng lại với nhau, nhưng khi TLPT của
mạch quá lớn, mạch dài, cuộn xoắn polymer gây cản trở không gian thì việc để 2 liên kết
đôi gặp được và phản ứng với nhau sẽ khó khăn hơn việc cho một chất thấp phân tử có
khả năng xâm nhập vào trong cấu trúc của mạch đại phân tử và phản ứng với polymer sẽ
dễ dàng hơn nhiều so với việc để các mạch polymer phản ứng với nhau.
Câu 4: Cách để xác định điểm dừng của quá trình tạo monoester?
Điểm dừng của quá trình tạo monoester có thể được xác định bằng lý thuyết như
việc quan sát hệ tới khi còn 3 cấu tử và 2 pha. Tuy nhiên, trong thực nghiệm, ta có thể
điều chỉnh việc xác định này bằng việc quan sát lượng AM, AP thăng hoa, để xem quá
trình phản ứng tạo monoester đã xảy ra hoàn toàn hay chưa, ta gia nhiệt vượt qua nhiệt độ
bay hơi của AM, AP ~180𝑜 𝐶, và sau đó giảm nhiệt độ để quan sát lượng AM, AP
ngưng tụ trên thành bình cầu để xác định lượng AM, AP chưa phản ứng, nếu như tới thời
điểm ta quan sát không còn thấy sự ngưng tụ này nữa thì có thể chuyển sang giai đoạn
tiếp theo (đa tụ)
Câu 5: Tại sao nhiệt độ trong quá trình tạo monoester thay đổi lên xuống liên
tục?
Quá trình tạo monoester ở giai đoạn đầu của phản ứng cho ta thấy được sử thay
đổi nhiệt độ liên tục là do trong hệ tồn tại nhiều cấu tử đồng thời như AM, AP, EG,
Monoester tạo thành, và nhiều pha cùng lúc, và các phản ứng xảy ra trao đổi các liên kết
linh động như liên kết H, với EG có nhiều nhóm −𝑂𝐻 làm cho nhiệt độ sôi và nhiệt độ
phản ứng tăng cao, sự thay đổi nồng độ các cấu tử và sự chuyển pha cũng gây ra sự dao
động nhiệt độ này.
Câu 6: Nhựa UPE hồng (poly hồng) và UPE xanh (poly xanh khác nhau như
thế nào và loại nào có tính chất tốt hơn?
Nhựa poly hồng và poly xanh (UPE) là 2 loại nhựa phổ biến được thương mại.
Chúng đều có cơ chế đóng rắn bằng nối đôi, xúc tác bởi muối 𝐶𝑜 2+ , do đó sự khác biệt
về màu có thể do thành phần một số các phụ gia được thêm vào để thay đổi về mặt thẩm
mỹ, mục đích sử dụng. Trong đó cũng có thể khác nhau về một số thành phần cấu tạo như
polyol và polyacid hoặc tỉ lệ SM tương hợp.
[1] Phú. H. Đ, Thành. N. Đ, Hà, L. T. T, “Hướng dẫn thí nghiệm hoá học polyme” Nxb
ĐHQG, 2015.