You are on page 1of 13

BÀI TẬP

QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN CHẤT

KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH TRUYỀN CHẤT

Bài 1. Một hỗn hợp gồm hexan và nước không tan lẫn vào nhau. Xác định nồng độ phần mol của các
cấu tử trong pha hơi ở trạng thái cân bằng với pha lỏng ở 50 oC. Cho biết áp suất hơi bão hòa của hexan
và của hơi nước ở 50oC lần lượt là 400 mmHg và 92,5 mmHg.
Đáp số: y cb(hexan)=0,812 [ phần mol ]
y cb(nước)=0,1878 [ phần mol ]

Bài 2. Các chất A và B tạo thành một dung dịch lý tưởng. Có một dung dịch gồm 1mol chất A và 2mol
chất B cân bằng với áp suất hơi của nó ở 50 oC dưới áp suất tổng cộng là 250 mmHg. Nếu người ta
thêm 1mol chất A vào dung dịch này thì áp suất tổng cộng tăng lên tới 300 mmHg. Hãy xác định áp
suất hơi bão hoà của A và B nguyên chất ở 50oC.
Đáp số:
PbhB=150 [ mmHg ]
PbhA =450 [ mmHg ]

Bài 3. Một dung dịch gồm 1mol chất A và 2mol chất B tạo thành một dung dịch lý tưởng. Ở 30 oC áp
suất hơi bão hòa của A và B trong pha khí cân bằng với pha lỏng lần lượt là 330 mmHg và 210 mmHg.
Hãy xác định nồng độ phần mol của A và B trong pha khí khi ở cân bằng.
Đáp số: y cbA =0 , 44 [ phần mol ]
y cbB =0 , 56 [ phần mol ]

Bài 4. Xác định nồng độ phần mol của các cấu tử trong pha hơi ở trạng thái cân bằng với pha lỏng khi
cho một hỗn hợp lỏng chứa 40% phần mol benzen và 60% phần mol toluen ở 60 oC. Hỗn hợp này tuân
theo định luật Raoult. Cho biết áp suất hơi bão hòa của benzen và toluen ở 60 oC lần lượt là 385mmHg
và 140mmHg.
Đáp số: y Benzen =0,647 [ phần mol ]
y Toluen ≈ 0,353 [ phần mol ]

Bài 5. Xác định áp suất riêng phần, nồng độ phần mol của hơi toluen cân bằng với hỗn hợp lỏng
toluen-xylen ở 90oC, nếu toluen trong pha lỏng chiếm 55,1% khối lượng và áp suất chung của hệ bằng
760mmHg. Cho biết áp suất hơi bão hòa của toluen ở 90oC là 985mmHg. Trọng lượng phân tử của
toluen MT=92kg/kmol và của xylen MX=106kg/kmol.
Đáp số: pToluen ≈576 , 95 [ mmHg ]
y Toluen=0,759 [ phần mol ]

Bài 6. Không khí ở áp suất 765mmHg có chứa 14% theo thể tích C2H2, tiếp xúc trực tiếp với nước có
chứa 0,2.10-3 (phần mol) C2H2 ở 25oC. Xác định động lực của quá trình truyền chất tính theo nồng độ
phần mol (Δy) của C2H2. Cho biết nồng độ cân bằng C2H2 trong pha lỏng và pha khí được xác định theo
định luật Henry. Hệ số Henry của C2H2 ở 25oC là 1,01.106 (mmHg)
Đáp số: ∆ y =0,124 [ phần mol ]

1
Bài 7. Không khí ở áp suất 765mmHg có chứa 14% theo thể tích C2H2, tiếp xúc trực tiếp với nước có
chứa 0,2.10-3 (phần mol) C2H2 ở 25oC. Xác định động lực của quá trình truyền chất tính theo áp suất
riêng phần (Δp) của C2H2.
Cho biết nồng độ cân bằng C2H2 trong pha lỏng và pha khí được xác định theo định luật Henry.
Hệ số Henry của C2H2 ở 25oC là 1,01.106 (mmHg).
Đáp số: ∆ p=94 , 94 [ mmHg ]

Bài 8. Một dung dịch lý tưởng được tạo thành khi trộn 100g benzene (M C6H6=78g/mol) với 100g
toluene (MC7H8=92g/mol). Ở 30oC áp suất hơi bão hoà của benzene và toluene lần lượt bằng
120,2mmHg và 36,7mmHg. Hãy xác định áp suất hơi riêng phần của benzene và toluene trong pha hơi
cân bằng với pha lỏng ở 30oC.
Đáp số: pBenzen =65,028 [ mmHg ]
pToluen=16 , 8 [ mmHg ]

Bài 9. Một hỗn hợp lỏng chứa 58,8% mol toluene (C6H5-CH3) và 41,2% mol tetraclorua carbon
(CCl4). Xác định nồng độ phần khối lượng (kg toluene/kg hỗn hợp lỏng) và nồng độ phần khối lượng
tương đối của toluene (kg toluene/kg tetraclorua carbon). Cho biết M C6H5-CH3= 92 (kg/kmol); MCCl4= 154
(kg/kmol).
Đáp số: x C 7 H 8=0 , 46 [ kg toluen/kg hỗnhợp lỏng ]

X C 7 H 8=0,852 [ kg toluen /kg CC l 4 ]

Bài 10. Không khí ở áp suất 765 mmHg có chứa 14% (theo thể tích) khí acetylen (C 2H2). Dùng nước
có chứa acetylen với nồng độ 0,29.10 -3 (kg acetylen/kg nước) tiếp xúc với không khí ở 25 oC. Sự phân
bố acetylen trong pha lỏng và pha khí tuân theo định luật Henry theo qua trình p = 1,01.10 6x (mmHg).
Xác định:
a. Áp suất riêng phần (mmHg) và nồng độ (tính theo phần mol) của acetylen trong không khí và
trong nước lúc ban đầu.
b. Động lực của quá trình chuyển pha tại thời điểm ban đầu (có thể tính theo ∆Y hay theo ∆X),
từ đó rút ra kết luận acetylen sẽ chuyển từ pha nào sang pha nào để đạt trạng thái cân bằng pha.

Đáp số:107,1mmHg; 0,2x10-3; pha lỏng vào pha khí, ∆Y = 0,196; ∆X = 0,094.10-3

2
BÀI TẬP VỀ HẤP THỤ

Bài 1. Một tháp hấp thụ loại đĩa được dùng để hấp thụ NH 3 bằng dung môi là nước sạch ở áp suất
thường. Hàm lượng NH3 ban đầu có trong pha khí là 0,03 (kmol NH3/kmol khí trơ). Hiệu suất hấp thụ
là 90%. Dung dịch ra khỏi tháp hấp thụ có nồng độ là 0,02 (kmol NH 3/kmol nước). Tháp được duy trì ở
nhiệt độ không đổi là 25oC. Xác định lượng nước tiêu tốn để hấp thụ NH 3 có trong 1000 (kmol/h) hỗn
khí đi vào tháp hấp thụ.
Đáp số: Gx = 1310,679 kmol/h

Bài 2. Một hỗn hợp khí gồm không khí và aceton, có nồng độ aceton là 6% tính theo thể tích được đưa
qua tháp hấp thụ loại đệm ở áp suất thường để tách aceton; dung môi hấp thụ được sử dụng là nước
sạch. Pha khí đi vào tháp trong đó có lưu lượng không khí sạch (xem như khí trơ) là 1400(m 3/h) (ở điều
kiện chuẩn). Tháp hấp thụ được 98% aceton. Tính lưu lượng aceton được hấp thụ (kmol aceton/h).
Đáp số: G ≈ 3 , 91 [ kmol aceton/h ]

Bài 3. Để hấp thụ propan từ hỗn hợp khí có lưu lượng 1000 (m 3/h) (ở điều kiện chuẩn), người ta sử
dụng dung môi tinh khiết DMF. Nồng độ propan có trong hỗn hợp khí ban đầu là 15% theo thể tích.
Tháp hấp thụ hoạt động ở nhiệt độ 30oC, áp suất 294(kPa). Độ hòa tan của propan trong dung môi
DMF tuân theo định luật Raoult và cho biết áp suất hơi bão hòa của propan ở 30 oC là 981(kPa). Xác
định lượng dung môi DMF tiêu tốn; biết rằng lượng dung môi thực tế lớn hơn lượng dung môi tối thiểu
là 30%.

Đáp số: G x =185 ,2


h[ ]
kmol

Bài 4. Để làm khô không khí ẩm người ta sử dụng axit sulfuric để tách ẩm. Quá trình tách ẩm được
thực hiện trong tháp phun với lượng không khí ẩm cần xử lý là 500 (m3/h). Tính lượng axit sulfuric tiêu
tốn, biết rằng hàm nước ban đầu và hàm nước lúc cuối có trong axit trước khi vào tháp và sau khi ra
khỏi tháp tách lần lượt là 0,581 và 1,35 (kg nước/kg axit).
Cho biết: khối lượng riêng của không khí ẩm là d=1,29 (kg/m3); hàm lượng ẩm ban đầu và hàm
ẩm cuối trong không khí ẩm trước khi xử lý và sau khi xử lý lần lượt là 0,0156 và 0,006 (kg ẩm/kg
kkk).
Đáp số: G x =7,928 [ kg/h ]

Bài 5. Khí thải của nhà máy chứa 5% khối lượng CO 2 cần phải rửa để loại trừ khí này xuống còn 1%
khối lượng. Người ta dùng nước sạch để rửa khí trong thiết bị hấp thụ loại tháp, quá trình rửa khí tuân
theo định luật Henry-Dalton: XCO2 = 0,15YCO2 (trong đó X: kgCO2/kgH2O; Y: kgCO2/kg khí trơ). Tính
lượng nước cần tiêu tốn để thực hiện quá trình tách nói trên (kg/h). Cho biết lưu lượng khí cần xử lý là
1 tấn/h và hiệu suất tách của tháp đạt 90%.
Đáp số: G x =5699,197 [ kg/h ]

Bài 6. Một hỗn hợp khí A có nồng độ đầu là y đ = 0,2 (nồng độ phần mol) và khí B (khí trơ) với lưu
lượng pha khí Gy = 1000 mol/h đi vào tháp hấp thụ, tiếp xúc ngược chiều với dung môi nguyên chất.
Biết phương trình nồng độ cân bằng lỏng hơi là ycb = 2x.

3
a. Tính lượng dung môi tối thiểu G xmin, nếu nồng độ ra của khí A sau hấp thụ là y = 0,01
mol/mol hỗn hợp
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc và tính nồng độ ra của dung dịch, nếu lượng dung
môi thực tế Gx = 1,5 Gxmin.
Đáp số: Gxmin = 1745 mol/h; Y = 3,27X + 0,01

Bài 7. Hấp thụ NH3 trong không khí bằng nước. Nồng độ đầu của NH3 trong không khí là 5% thể tích,
lúc cuối 0,27% thể tích. Lượng khí đi vào hấp thụ là 10.000 m3/h (ở ĐKTC). Áp suất chung của không
khí là 760 mmHg, khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m 3. Nồng độ đầu của NH3 trong nước là
0,2% khối lượng. Lượng dung môi tiêu hao riêng là 1,18 kg/kg.
a. Xác định lượng NH3 hấp thụ được (kg/h)
b. Nồng độ của NH3 trong nước (kg/kg)
c. Viết phương trình đường làm việc của quá trình
d. Tính đường kính tháp theo các số liệu: Vận tốc làm việc 2,14 m/s và nhiệt độ làm việc 30 OC
kg kg
Đáp số: G=360 ; X 2=0,0268 ; Y =1 , 18 X−0,00076 ; D=1 , 34 m
h kg

Bài 8. Hấp thụ NH3 bằng nước trong tháp đệm. Nồng độ đầu của NH 3 trong khí là 8% thể tích. Áp suất
tuyệt đối trong tháp là 2 at. Độ hòa tan của NH 3 trong nước ở điều kiện này tuân theo định luật Henry:
p = 2000. x , mmHg (x là phần mol của NH3 trong dung dịch).
Tính nồng độ lớn nhất của NH3 trong nước có thể thu được.
Đáp số: xcb.đ = 0,058 phần mol

Bài 9. Xác định động lực trung bình của quá trình hấp thụ benzen từ khí bằng dầu. Nồng độ đầu của
benzen trong khí là 4% thể tích, độ hấp thụ là 80%. Nồng độ benzen trong dầu đi ra khỏi tháp là 0,02
Kmol/Kmol dầu và nồng độ đầu bằng 0. Cho biết phương trình đường cân bằng là Ycb = 0,126 X.
Đáp số: ∆Ytb = 0,0198 phần mol tương đối

Bài 10. Xác định lượng nước (m3/h) cần thiết để hấp thụ được 2000 kg/h SO 2 từ không khí, biết lượng
nước (nguyên chất) cung cấp lớn hơn lượng nước tối thiểu là 65%. Nồng độ SO 2 trong không khí lúc
đầu là 18% khối lượng. Phương trình đường cân bằng có dạng y cb = 26,7 X. Trong đó: y cb là phần thể
tích SO2 trong không khí và X là phần mol tương đối của SO2 (Kmol SO2/Kgmol nước).
Đáp số: Gx = 272,97 m3/h

4
BÀI TẬP VỀ CHƯNG LUYỆN

Bài 1. Sử dụng tháp chưng cất liên tục vận hành ở áp suất thường để tách hỗn hợp gồm benzen (C6H6)
và toluene (C7H8). Hỗn hợp đầu cho vào tháp ở nhiệt độ sôi.
Biết:
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện là: y = 0,75x + 0,225
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng là: y = 1,25x - 0,019.
Tính nồng độ phần mol của benzen trong sản phẩm đỉnh; sản phẩm đáy và trong hỗn hợp đầu.
Đáp số: xp = 0,9 (phần mol)
xw = 0,076 (phần mol)
xF = 0,488 (phần mol)

Bài 2. Một tháp chưng cất vận hành ở áp suất khí quyển để tách hỗn hợp methanol (CH3OH) và nước
(H2O). Lưu lượng hỗn hợp đầu cho vào tháp là 5000 kmol/h chứa 0,3 phần mol methanol. Hỗn hợp đầu
đưa vào tháp ở nhiệt độ sôi. Cho biết phương trình đường làm việc của đoạn luyện là: y = 0,73x +
0,264 và sản phẩm đáy có lưu lượng 3800 kmol/h. Tính nồng độ phần mol rượu metylic trong sản
phẩm đỉnh và sản phẩm đáy.
Đáp số: xP = 0,9777 phần mol
xW = 0,0859 phần mol

Bài 3. Một thiết bị chưng luyện liên tục loại đệm dùng để phân tách hỗn hợp axitaxêtic – nước. Năng
suất tính theo hỗn hợp đầu là 2000 kg/h với nồng độ 42% khối lượng theo cấu tử dễ bay hơi. Thành
phần của cấu tử dễ bay hơi (nước) ở đỉnh tháp là 99% khối lượng, ở đáy tháp là 0,1%. Tháp làm việc ở
áp suất thường, số liệu về đường cân bằng cho ở bảng sau:

x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 9,2 16,7 30,3 42,5 53 62,6 71,6 79,5 86,4 93 100

Xác định:
a. Lượng sản phẩm đỉnh và đáy tháp
b. Xác định bậc thay đổi nồng độ của tháp.
Đáp số: P = 847,3 kg/h; w = 1153 kg/h và Nlt = 25 bậc

Bài 4. Dùng tháp chưng luyện để tách hỗn hợp metanol – nước (CH 3OH – H2O) với năng suất tính theo
hỗn hợp đầu 8,45 tấn/h, chứa lượng metanol là 4,3 tấn/h. Biết nồng độ sản phẩm đỉnh là 0,995 phần
mol và nồng độ sản phẩm đáy 0,002 phần mol. Xác định lượng metanol của sản phẩm đỉnh và sản
phẩm đáy.
Đáp số: 134 kmol/h và 0,46 kmol/h

Bài 5. Hỗn hợp đầu chứa 20% etanol và 80% nước với lưu lượng là 2000 kg/h cần được chưng luyện
để thu được sản phẩm đỉnh chứa 95% etanol và sản phẩm đáy chỉ còn 2% etanol (theo phần trăm khối
lượng). Giả thiết hỗn hợp lỏng vào ở nhiệt độ sôi và chỉ số hồi lưu Rx = 3. Xác định:
a. Lượng sản phẩm đỉnh, lượng hơi ra khỏi tháp và sản phẩm đáy
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng.

5
Đáp số: P = 387 kg/h; Gy = 1548 kg/h và w = 1613 kg/h

Bài 6. Một thiết bị chưng luyện liên tục dùng để phân tách hỗn hợp CH 2Cl2 – CCl4 với năng suất tính
theo hỗn hợp đầu là 3000 kg/h trong đó có 1041 kg/h CH 2Cl2. Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi.
Thành phần sản phẩm đỉnh (CH2Cl2) là 0,99 phần mol và sản phẩm đáy là 0,015 phần mol. Tháp làm
việc ở áp suất 760 mmHg. Xác định lượng CH2Cl2 và CCl4 ở sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy?
Đáp số: Lượng CH2Cl2: 12,06 kmol/h và 0,192 kmol/h
Lượng CCl4: 0,122 kmol/h và 12,63 kmol/h

Bài 7. Tháp chưng cất liên tục với lưu lượng hỗn hợp đầu 5000 kg/h gồm 29% khối lượng rượu metylic
(CH3OH) và 71% khối lượng nước. Hỗn hợp đầu đưa vào tháp ở nhiệt độ sôi. Phương trình đường
nồng độ làm việc của đoạn luyện là y = 0,73x + 0,264. Sản phẩm đáy có lưu lượng 3800 kg/h. Xác
định:
a. Nồng độ metylic (phần mol) trong sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy
b. Lượng hơi (kmol/h) ra khỏi tháp chưng luyện
c. Lưu lượng nước cần thiết vào thiết bị ngưng tụ nếu sau khi làm nguội hơi nhiệt độ của nước
tăng lên 12oC và bỏ qua nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh.
Cho biết: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi ở đỉnh tháp là 2000 kj/kg và nhiệt dung riêng của nước làm
lạnh là 4 kj/kg.độ
Đáp số: a. xp = 0,976 kmol/h và xw = 0,042 kmol/h
b. Gy = 140,23 kmol/h
c. Gnc = 5842,9 kmol/h

Bài 8. Một tháp chưng luyện liên tục làm việc ở áp suất thường được thiết kế với năng suất theo hỗn
hợp đầu là 10 tấn/h được dùng để phân tách hỗn hợp lỏng chứa 50% khối lượng benzen (C 6H6) và 50%
khối lượng toluen (C7H8). Nồng độ benzen trong sản phẩm đỉnh là 96% khối lượng và nồng độ sản
phẩm đáy là 98% khối lượng toluen. Hỗn hợp đầu được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi trước khi vào tháp,
chỉ số hồi lưu Rx = 1,78.
a. Tính lưu lượng dòng sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy (kg/h).
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng của tháp.
c. Tính lượng nước lạnh cần thiết để ngưng tụ toàn bộ hơi ra khỏi đỉnh tháp (m 3/h); biết ẩn nhiệt
ngưng tụ của hơi ở đỉnh tháp là 2000 kj/kg; khối lượng riêng, nhiệt độ vào, nhiệt độ ra và nhiệt dung
riêng của nước làm lạnh tương ứng là 1000 kg/m3, 20oC, 60oC và 4 kj/kg.độ.
Đáp số: P = 5106,4 kg/h; 4893,6 kg/h; y = 0,64x + 0,347; y = 12,9x - 0,0069; 177,4 m3/h

Bài 9. Một hỗn hợp gồm hai cấu tử benzen và xylen chứa 40% khối lượng benzen, với lưu lượng là
1000 kmol/h, được phân tách nhờ hệ thống chưng luyện liên tục để thu được sản phẩm đỉnh gồm 90%
khối lượng benzen và sản phẩm đáy còn 10% khối lượng benzen. Hỗn hợp cho vào tháp ở nhiệt độ sôi,
quá trình chưng ở áp suất khí quyển với chỉ số hồi lưu Rx = 2.
1. Tính lượng sản phẩm đỉnh, lượng hơi ra khỏi tháp và lượng sản phẩm đáy (kmol/h).
2. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng.
Cho biết: Mbenzen = 78 kg/kmol; Mxylen = 106 kg/kmol
Đáp số: 433,8 kmol/h; 1301,4 kmol/h; 566,2 kmol/h; y = 0,67x + 0,308; y = 1,768x - 0,057.

Bài 10. Một tháp chưng cất liên tục được sử dụng để tách hỗn hợp chứa 40% n-heptan (C 7H16) và 60%
n-octan (C8H18) cho sản phẩm đỉnh đạt đến 95% n-heptan và sản phẩm đáy còn 5% n-heptan. Nguyên
liệu được đưa vào ở trạng thái sôi với lưu lượng là 1000 kmol/h, quá trình chưng được thực hiện ở áp
suất thường với chỉ số hồi lưu là 2. Các số liệu về nồng độ cho ở trên tính theo phần trăm khối lượng.
a. Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy (kmol/h).
6
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng.
Cho biết: Mn-heptan = 100 kg/kmol; Mn-octan = 114 kg/kmol.
Đáp số: 411 kmol/h; 588 kmol/h; y = 0,67x + 0,32; y = 1,48x - 0,03

Bài 11. Một tháp chưng cất liên tục để tách hỗn hợp gồm benzen (C 6H6) và toluen (C7H8). Lưu lượng
hỗn hợp đầu cho vào tháp là 75 kmol/h ở nhiệt độ sôi. Cho biết phương trình đường nồng độ làm việc
của đoạn luyện và đoạn chưng tương ứng là y = 0,73x + 0,264 và y = 1,25x - 0,018. Xác định:
a. Nồng độ phần mol của benzen trong sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy và trong hỗn hợp đầu.
b. Lưu lượng (kmol/h) của benzen trong sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy.

Bài 12. Một hỗn hợp đầu chứa 25% CS2 và 75% CCl4 với lưu lượng là 2000 kmol/h cần được chưng
luyện để thu được sản phẩm đỉnh chứa 66% CS 2 và sản phẩm đáy còn 11% CS 2. Hỗn hợp lỏng cho vào
tháp ở nhiệt độ sôi, quá trình chưng luyện được tiến hành liên tục ở áp suất thường với chỉ số hồi lưu
của tháp là 1,56. Các số liệu về nồng độ cho trên tính theo phần trăm khối lượng.
Cho biết: MCS2 = 76 kg/kmol; MCCl4 = 154 kg/kmol
a. Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh và lưu lượng sản phẩm đáy (kmol/h)
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và của đoạn chưng.
Đáp số: P = 666,7 kmol/h; W = 1333,33 kmol/h; y = 0,61x + 0,31; y = 2,17x - 0,16

Bài 13. Một hỗn hợp đầu gồm hai cấu tử benzene và xylem chứa 45% benzen với lưu lượng là 5000
kmol/h được phân tách nhờ hệ thống chưng luyện liên tục để thu được sản phẩm đỉnh gồm 96% benzen
và sản phẩm đáy còn 8% benzen. Hỗn hợp cho vào tháp ở nhiệt độ sôi, quá trình chưng ở áp suất
thường với chỉ số hồi lưu là 2. Các số liệu về nồng độ cho ở trên tính theo phần trăm khối lượng.
a. Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy (kmol/h).
b. Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và đoạn chưng.
Cho biết : Mbenzen = 78 kg/kmol; Mxylen = 106 kg/kmol.

Bài 14. Một tháp chưng luyện liên tục được thiết kế với năng suất theo lượng sản phẩm đỉnh là 1000
kg/h và nồng độ cấu tử dễ bay hơi là 98% khối lượng, lưu lượng sản phẩm đáy là 3000 kg/h với nồng
độ cấu tử khó bay hơi là 95% khối lượng. Biết chỉ số hồi lưu Rx = 3. Xác định:
a. Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu (% khối lượng)
b. Lượng nước lạnh cần thiết để ngưng tụ toàn bộ hơi ra khỏi đỉnh tháp (m3/h); biết ẩn nhiệt
ngưng tụ của hơi đỉnh tháp là 2000 kj/kg; khối lượng riêng, nhiệt độ vào, ra và nhiệt dung riêng của
nước làm lạnh tương ứng là 1000 kg/m3, 20oC, 60oC và 4 kj/kg.độ.

Bài 15. Một tháp chưng cất liên tục để tách hỗn hợp gồm benzen và toluen. Lưu lượng hỗn hợp đầu
cho vào tháp là 75 kmol/h ở nhiệt độ sôi. Cho biết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn
luyện và đoạn chưng tương ứng là y = 0,73x + 0,264 và y = 1,25x – 0,018. Xác định:
a. Nồng độ phần mol của benzen trong sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy và trong hỗn hợp đầu.
b. Lưu lượng (kmol/h) của benzen trong sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy.

Bài 16. Một hỗn hợp lỏng gồm rượu etylic và nước có lưu lượng 2000 kmol/h chứa 0,4 kmol/kmol
rượu được phân tách trong một tháp chưng cất liên tục ở áp suất thường. Lưu lượng lỏng hồi lưu và hơi

7
đi trong tháp là không đổi. Nồng độ sản phẩm đỉnh thu được 0,8 kmol/kmol rượu và nồng độ rượu còn
lại trong sản phẩm đáy là 0,2 kmol/kmol. Nguyên liệu cho vào tháp chưng ở nhiệt độ sôi.
1/ Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh và lưu lượng sản phẩm đáy (kmol/h).
2/ Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và của đoạn chưng.
3/ Vẽ sơ đồ hệ thống tháp chưng luyện, nêu nguyên tắc làm việc của hệ thống đó.
Cho biết: lưu lượng lỏng hồi lưu đi trong tháp là không đổi và bằng 1040 kmol/h

Bài 17. Một hỗn hợp lỏng đầu chứa 0,21 kmol/kmol etanol và nước với lưu lượng là
1000 kmol/h cần được chưng luyện để thu được sản phẩm đỉnh chứa 0,82 kmol/kmol etanol và sản
phẩm đáy chỉ còn 0,02 kmol/kmol etanol. Nguyên liệu lỏng cho vào tháp chưng ở nhiệt độ sôi, quá
trình chưng luyện được tiến hành liên tục ở áp suất 760mmHg với chỉ số hồi lưu của tháp là 1,82.
1/ Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy và lượng lỏng hồi lưu (kmol/h).
2/ Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và của đoạn chưng.
3/ Vẽ sơ đồ hệ thống tháp chưng luyện, nêu nguyên tắc làm việc của tháp chưng.

Bài 18. Một hỗn hợp rượu etylic và nước chứa 25% mol rượu được phân tách trong một tháp chưng cất
liên tục ở áp suất thường. Nồng độ sản phẩm đỉnh là 80% mol và nồng độ rượu cho phép trong sản
phẩm đáy không quá 10% mol. Nguyên liệu cho vào tháp chưng ở nhiệt độ sôi với lưu lượng là 1000
kmol/h và chỉ số hồi lưu của tháp là 1,63.
1/ Tính lưu lượng sản phẩm đỉnh và lưu lượng sản phẩm đáy (kmol/h).
2/ Viết phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện và của đoạn chưng.
3/ Vẽ sơ đồ hệ thống tháp chưng luyện của quá trình trên.

Bài 19. Dùng tháp chưng luyện liên tục để tách hỗn hợp etanol-nước (C2H5OH-H2O) với năng suất
tính theo hỗn hợp đầu 10000 (kg/h), chứa lượng etanol là 4000 (kg/h). Biết nồng độ sản phẩm đỉnh là
0,9 (phần mol) và nồng độ sản phẩm đáy 0,05 (phần mol). Hỗn hợp đầu đưa vào tháp chưng ở nhiệt độ
sôi, tháp làm việc với chỉ số hồi lưu R=2.

1/ Xác định nồng độ phần mol của etanol trongn hỗn hợp đầu
2/ Xác định lượng etanol có trong sản phẩm đỉnh (kmol/h)
3/ Xác định lượng etanol có trong sản phẩm đáy (kmol/h)
4/ Tìm phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện
5/ Tìm phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng
6/ Xác định lượng hơi đi ra khỏi thấp chưng (kmol/h)
7/ Tính đường kính của tháp chưng. Cho biết vận tốc pha hơi đi trong tháp là 0,64 (m/s); khối
lượng mol và khối lượng riêng trung bình của dòng hơi đi ra khỏi tháp lần lượt là 58,5 (kg/kmol) và 3,5
(kg/m3)

Bài 20. Một tháp chưng luyện liên tục để tách hỗn hợp gồm axeton và etanol. Lưu lượng hỗn hợp đầu
cho vào tháp là 75 (kmol/h) ở nhiệt độ sôi. Nồng độ axeton trong hỗn hợp đầu x F = 0,4 (phần mol),
nồng độ sản phẩm đỉnh thu được xP=0,9 (phần mol) và nồng độ axeton còn lại trong sản phẩm đáy x W =
0,05 (phần mol). Tháp chưng làm việc với chỉ số hồi lưu không đổi R=2Rmin
Số liệu về đường cân bằng lỏng hơi (y, x tính bằng phần mol) cho ở bảng sau:

x 0 0,05 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80 0,90 1,00
y 0 0,15 0,26 0,42 0,52 0,60 0,68 0,75 0,82 0,89 0,95 1,00

8
1/ Xác định tỷ số hồi lưu cực tiểu (Rmin) của tháp
2/ Tính lượng axeton có trong sản phẩm đỉnh (kmol/h)
3/ Tính lượng axeton còn lại trong sản phẩm đáy (kmol/h)
4/ Tìm phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện
5/ Tìm phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng
6/ Xác định số đĩa lý thuyết theo phương pháp đồ thị

9
BÀI TẬP VỀ TRÍCH LY

Bài 1. Để tách dioxan ra khỏi nước, người ta sử dụng dung môi chiết là benzen nguyên chất. Lưu lượng
hỗn hợp đầu cho vào thiết bị chiết là 150 kg/h với nồng độ dioxan là 0,25 (kg dioxan/kg nước). Sau khi
ra khỏi thiết bị chiết nồng độ dioxan có trong pha trích là 0,24 (kg dioxan/kg benzen) và nồng độ
dioxan còn lại trong pha raphinat là 0,0416 (kg dioxan/kg nước). Tính lưu lượng dung môi benzen tiêu
tốn cho quá trình chiết.
Đáp số: S= 104,2 (kg/h)

Bài 2: Để tách axit axetic ra khỏi dầu ăn người ta sử dụng thiết bị chiết ngược dòng loại tháp với dung
môi chiết là izopropylen. Biết rằng nồng độ axit axetic có trong dầu ăn trước khi chiết là 10(g axit
axetic /kg dầu); sau khi chiết nồng độ axit axetic còn lại trong dầu ăn là 0,1(g axit axetic /kg dầu);
Nồng độ ban đầu của axit axetic trong dung môi chiết là 0,05 (g axit axetic /kg izopropylen); tỷ số giữa
dung môi đầu và dung môi chiết izopropylen là 10(kg/kg); cho biết dung môi izopropylen và dầu xem
như không tan vào nhau.

1/ Tính nồng độ của dịch chiết (g axit axetic /kg izopropylen) khi ra khỏi thiết bị chiết
2/ Thiết lập phương trình đường nồng độ làm việc của quá trình chiết .

Đáp số:
1/Y E=10 ∙ 10+0 , 05−10 ∙ 0 , 1=99 , 05 ; ( kggizopropylen
axit axetic
)
2/Y =10 X−0 , 95

Bài 3. Để xử lý nước thải của một nhà máy có chứa 10 (g axitsunfoxalicylic/kg nước) xuống còn
1(g.axitsunfoxalicylic/kg nước). Người ta dùng dung môi dietylete tinh khiết để chiết axit
sunfoxalicylic. Axit sunfoxalicylic phân bố giữa nước và dietylete ở 25 0C tuân theo định luật phân bố
sau: Y = 120X
trong đó : X (g axit sunfoxalicylic/kg nước) ; Y (g axit sunfoxalicylic/kg dietylete)

1/ Thiết lập phương trình cân bằng vật chất tổng quát và cân bằng vật chất cho cấu tử cần tách
2/ Tính nồng độ axit sunfoxalicylic cực đại trong pha Extract (g sunfoxalicylic /kg dietylete)
3/ Tính lượng dung môi dietylete (m3/h) tiêu tốn khi lượng nước thải đem xử lý là 3 m3/h biết
rằng khi nồng độ chiết thu được chỉ bằng 70% nồng độ chiết cực đại.

Đáp số:
1/ B X F +S Y 0=B X R + S Y E
2/ Y E (max ❑)=120 × X F =120 ×10=1200 ; ( g sunfoxalicylic
kg dietylete )

( )
3
m
3/ S=0,0029 ;
h

10
BÀI TẬP VỀ SẤY
Bài 1. Một máy sấy bằng không khí có năng suất theo vật liệu vào là G 1 = 300 kg/h. Độ ẩm đầu và cuối
của vật liệu tương ứng là 40% và 10% (tính theo % vật liệu ẩm). Nhiệt độ vào và ra khỏi máy sấy của
vật liệu tương ứng là 25oC và 45oC; khối lượng của bộ phận vận chuyển mvc = 500 kg/h; nhiệt dung
riêng của vật liệu sấy, vật liệu vận chuyển và của nước tương ứng là C vl = 0,55 kcal/kg.độ, Cvc = 0,12
kcal/kg.độ và Cn = 1 kcal/kg.độ; nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh trong quá tình sấy bằng 10%
lượng nhiệt tiêu tốn tính theo lý thuyết. Nhiệt độ và hàm ẩm của không khí trước khi vào caloriphe và
sau khi ra khỏi máy sấy tương ứng là: t0 = 20oC, x0 = 0,01kg ẩm/kg kkk và t2 = 40oC, x2 = 0,028 kg
ẩm/kg kkk. Xác định:
a. Lượng không khí khô đi qua máy sấy
b. Lượng nhiệt cần thiết cấp cho máy sấy
Cho biết quá trình sấy được thực hiện theo phương thức sấy thực tế
Đáp số:5555,555 kgkkk/h;411291,114 kj/h

Bài 2. Cần thiết kế một máy sấy dùng tác nhân sấy là không khí nóng với năng suất tính theo sản phẩm
sau khi sấy G2 = 500 kg/h; độ ẩm đầu và cuối của vật liệu tương ứng là W 1 = 40 %, W2 = 10 % (tính
theo vật liệu ướt). Biết không khí ngoài trời có nhiệt độ t 0 = 25 oC, độ ẩm tương đối 0 = 80 %, nhiệt độ
không khí trước khi vào máy sấy t 1 = 80 oC và sau khi ra khỏi máy sấy t 2 = 40 oC. Coi quá trình sấy là
sấy lý thuyết, hãy tính:
a. Lượng nguyên liệu cần phải đưa vào máy sấy (kg/h)
b. Độ ẩm tương đối của không khí thải 2 (%)
c. Lượng không khí khô cần thiết cho quá trình sấy (kgkkk/h)
d. Lượng nhiệt cần cung cấp cho caloriphe (kw).
Cho biết: áp suất không khí là 10 5 N/m2, áp suất hơi nước bão hòa ở 25 oC là pbho = 3150 N/m2 và ở
nhiệt độ ra của không khí thải t2 = 40 oC là pbh2 = 7200 N/m2.
Đáp số: G1 = 750 kg/h; φ2 = 67%; L = 15625 kgkkk/h và Q = 246,2 kw

Bài 3. Một thiết bị sấy bằng không khí được sử dụng để sấy tinh thể muối. Điều kiện sấy được ghi nhận
như sau:
- Năng suất thiết bị (tính theo vật liệu ướt) G 1 = 250 kg/h; nhiệt độ của tinh thể trước khi sấy và
sau khi sấy tương ứng là θ1 = 15oC và θ2 = 40oC; nhiệt dung riêng của tinh thể Ctt = 1,16 kJ/kg.oC; độ
ẩm của tinh thể trước và sau khi sấy tương ứng là w1 = 5% và w2 = 0,1%.
- Nhiệt độ và hàm ẩm của không khí trước khi vào caloriphe và sau khi ra khỏi thiết bị sấy
tương ứng là: t0 = 15oC và x0 = 0,0075 kg/kg kkk; t2 = 50oC và x2 = 0,023 kg/kg kkk.
Tính các thông số: lượng không khí khô đi qua máy sấy, lượng nhiệt cần thiết cung cấp cho
thiết bị sấy và nhiệt độ của không khí vào buồng sấy.
Cho biết:
- Nhiệt dung riêng của nước Cn = 4,18 kJ/kg. oC
- Nhiệt tổn thất ra môi trường bằng 5,5% lượng nhiệt tính theo lý thuyết
Đáp số: 791,11 kg/h; 69298,23 kJ/h; 101oC

Bài 4. Hãy xác định lượng không khí khô đi qua máy sấy, lượng nhiệt cần thiết cấp cho máy sấy và
nhiệt độ của không khí sau khi ra khỏi calariphe (trước khi vào buồng sấy) của một máy sấy bằng
không khí.
Cho biết năng suất thiết bị tính theo vật liệu ẩm là m = 500 kg/h; độ ẩm đầu và cuối của vật liệu
tương ứng là 45% và 10%; nhiệt độ đầu (khi vào máy sấy) và nhiệt độ cuối (khi ra khỏi máy sấy) của
vật liệu tương ứng là 25oC và 43oC; trạng thái của không khí trước khi vào caloriphe và sau khi sấy là t 0
= 25oC; x0 = 0,01 kg ẩm/ kg kkk và t 2 = 40oC; x2 = 0,03 kg ẩm/ kg kkk. Khối lượng của bộ phận vận
chuyển mvc = 500 kg/h; nhiệt dung riêng của vật liệu sấy, vật liệu vận chuyển và của nước tương ứng là
11
Cvl = 0,55 kcal/kg.oC; Cvc = 0,15 kcal/kg.oC và Cn = 1 kcal/kg.oC; nhiệt tổn thất ra môi trường trong quá
trình sấy bằng 5% lượng nhiệt tiêu tốn tính theo lý thuyết.

Bài 5. Hãy xác định các giá trị sau đây của thiết bị sấy ngược chiều: lượng không khí khô đi qua máy
sấy; lượng nhiệt cần thiết cấp cho máy sấy và nhiệt độ của không khí sau khi ra khỏi caloriphe chính
(trước khi vào buồng sấy).
Cho biết năng suất thiết bị tính theo vật liệu ẩm là m = 350kg/h; độ ẩm đầu và cuối của vật liệu
tương ứng là 42% và 11%; nhiệt độ đầu (khi vào máy sấy) và nhiệt độ cuối (khi ra khỏi máy sấy) của
vật liệu tương ứng là 18oC và 47oC.
Trạng thái của không khí (tác nhân sấy) trước khi vào caloriphe chính là t 0 = 15oC và x0 = 0,007
kg ẩm/kg kkk; sau khi sấy t2 = 45oC và x2 = 0,038 kg ẩm/kg kkk. Khối lượng của bộ phận vận chuyển
mvc = 600 kg/h; nhiệt dung riêng của vật liệu sấy, của vật liệu bộ phận vận chuyển và của nước tương
ứng là Cvl = 0,56 kcal/kg.oC; Cvc = 0,12 kcal/kg.oC và Cn = 1 kcal/kg.oC; nhiệt tổn thất ra môi trường
trong quá trình sấy bằng 10% lượng nhiệt tiêu tốn tính theo lý thuyết.
Cho biết quá trình sấy được thực hiện theo phương thức sấy thực tế.

Bài 6. Cần thiết kế một máy sấy dùng tác nhân sấy là không khí nóng với năng suất tính theo sản phẩm
sau khi sấy G2 = 600 kg/h; độ ẩm đầu và cuối của vật liệu tương ứng là W1 = 45%, W2 = 10% (tính theo
vật liệu ướt). Biết không khí ngoài trời có nhiệt độ t0 = 25oC, độ ẩm tương đối 0 = 80%, nhiệt độ
không khí trước khi vào máy sấy t1 = 80oC và sau khi ra khỏi máy sấy t2 = 40oC. Coi quá trình sấy là
sấy lý thuyết, hãy tính:
a. Lượng nguyên liệu cần phải đưa vào máy sấy (kg/h)
b. Độ ẩm tương đối của không khí thải 2 (%)
c. Lượng không khí khô cần thiết cho quá trình sấy (kgkkk/h)
d. Lượng nhiệt cần cung cấp cho caloriphe (kw).
Cho biết: áp suất không khí là 105 N/m2, áp suất hơi nước bão hòa ở 25 oC là pbho = 3150 N/m2 và ở
nhiệt độ ra của không khí thải t2 = 40oC là pbh2 = 7200 N/m2.

Bài 7: Một máy sấy bằng không khí có năng suất tính theo vật liệu ẩm là G1=350(kg/h); không khí
trước khi vào caloriphe chính có nhiệt độ t0=150C và x0 =0,008 (kgẩm/kgkkk); và sau khi ra khỏi máy
sấy có nhiệt độ t2=450C và x2=0,038 (kgẩm/kgkkk). Biết rằng sau 10h sấy độ ẩm vật liệu giảm từ 35%
xuống còn 12%; độ ẩm tới hạn tương ứng là 16% và độ ẩm cân bằng là 5%. Bỏ qua thời gian khởi
động; quá trình sấy được thực hiện theo phương thức sấy lí thuyết.

1/ Tính lượng không khí khô đi qua máy sấy tách ẩm vật liệu có độ ẩm từ 40% xuống còn 8%
2/ Xác định tốc độ tách ẩm của quá trình sấy (vận tốc sấy)
3/ Xác định thời gian sấy cần thiết để giảm độ ẩm vật liệu từ 40% xuống còn 8%
4/ Xác định lượng nhiệt tiêu tốn trong quá trình sấy
5/ Xác định lượng hơi đốt (kg/h) cần thiết cấp cho caloriphe. Biết độ ẩm của hơi đốt là 6% và
ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt r =2122(kJ/kg hơi đốt)

Bài 8. Một thiết bị sấy bằng không khí được sử dụng để sấy tinh thể muối với các điều kiện sấy như
sau:
* Năng suất thiết bị (tính theo vật liệu ướt) G 1 = 250 (kg/h); nhiệt độ của tinh thể trước khi sấy và sau
khi sấy lần lượt 1=150C và 2= 400C; nhiệt dung riêng của tinh thể C tt=1,16 (kJ/kg.0C); độ ẩm của tinh
thể trước khi sấy và sau khi sấy lần lượt là w1=5% và w2=0,1%
* Không khí trước khi vào caloriphe t0=150C, x0 = 0,0075 (kg ẩm/kg kkk) và sau khi ra khỏi thiết bị sấy
t2=500C, x2=0,023(kgẩm/kg kkk)

12
Cho biết: nhiệt dung riêng của nước Cn = 4,184 (kJ/kg.0C); nhiệt tổn thất ra môi trường bằng 5,5%
lượng nhiệt tính theo lý thuyết

1/ Tính lượng không khí khô đi qua máy sấy


2/ Tính lượng nhiệt tiêu tốn theo lý thuyết
3/ Tính tổng lượng nhiệt tổn thất chung
4/ Tính lượng nhiệt do caloriphe chính cung cấp trong quá trình sấy
5/ Tính nhiệt độ của tác nhân sấy trong buồng sấy
6/ Tính lượng hơi đốt (kg/h) cần thiết cấp cho caloriphe. Biết độ ẩm của hơi đốt là 5% và ẩn
nhiệt ngưng tụ của hơi đốt r=2122(kJ/kg hơi đốt)

Bài 9. Một máy sấy bằng không khí có năng suất tính theo vật liệu ẩm là G1=350(kg/h); không khí
trước khi vào caloriphe chính có nhiệt độ t0=150C và x0 =0,008 (kgẩm/kgkkk); và sau khi ra khỏi máy
sấy có nhiệt độ t2=450C và x2=0,038 (kgẩm/kgkkk). Biết rằng sau 10h sấy độ ẩm vật liệu giảm từ 35%
xuống còn 12%; độ ẩm tới hạn tương ứng là 16% và độ ẩm cân bằng là 5%. Bỏ qua thời gian khởi
động; quá trình sấy được thực hiện theo phương thức sấy lí thuyết.

1/ Tính lượng không khí khô đi qua máy sấy tách ẩm vật liệu có độ ẩm từ 40% xuống còn 8%
2/ Xác định lượng nhiệt tiêu tốn trong quá trình sấy
3/ Xác định lượng hơi đốt (kg/h) cần thiết cấp cho caloriphe. Biết độ ẩm của hơi đốt là 6% và
ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt r =2122(kJ/kg hơi đốt)
4/ Xác định bề mặt truyền nhiệt của caloriphe (m2). Biết hệ số truyền nhiệt giữa hơi đốt và
không khí là 30 (W/m2.0C) và hiệu số nhiệt độ trung bình giữa hơi đốt và vật liệu sấy là 840C
5/ Xác định tốc độ tách ẩm của quá trình sấy (vận tốc sấy)
6/ Xác định thời gian sấy cần thiết để giảm độ ẩm vật liệu từ 40% xuống còn 8%

Bài 10. Một thiết bị sấy bằng không khí được sử dụng để sấy tinh thể muối với các điều kiện sấy như
sau:
* Năng suất thiết bị (tính theo vật liệu ướt) G 1 = 250 (kg/h); nhiệt độ của tinh thể trước khi sấy và sau
khi sấy lần lượt 1=150C và 2= 400C; nhiệt dung riêng của tinh thể C tt=1,16 (kJ/kg.0C); độ ẩm của tinh
thể trước khi sấy và sau khi sấy lần lượt là w1=5% và w2=0,1%
* Không khí trước khi vào caloriphe t0=150C, x0 = 0,0075 (kg ẩm/kg kkk) và sau khi ra khỏi thiết bị sấy
t2=500C, x2=0,023(kgẩm/kg kkk)
Nhiệt dung riêng của nước Cn = 4,184 (kJ/kg.0C); nhiệt tổn thất ra môi trường bằng 5,5% lượng nhiệt
tính theo lý thuyết.

1/ Tính lượng không khí khô đi qua máy sấy


2/ Tính lượng nhiệt tiêu tốn theo lý thuyết
3/ Tính tổng lượng nhiệt tổn thất chung
4/ Tính lượng nhiệt do caloriphe chính cung cấp trong quá trình sấy
5/ Tính nhiệt độ của tác nhân sấy trong buồng sấy
6/ Tính lượng hơi đốt (kg/h) cần thiết cấp cho caloriphe. Biết độ ẩm của hơi đốt là 5% và ẩn
nhiệt ngưng tụ của hơi đốt r=2122(kJ/kg hơi đốt)

13

You might also like