You are on page 1of 5

14.

5: Hệ thống thời trang


-Một mạng lưới phức tạp gồm các cá nhân, tổ chức và hoạt động liên quan đến việc tạo
ra, phân phối và sử dụng thời trang. Bao gồm tất cả những con người và tổ chức tạo ra ý
nghĩa biểu tượng cho hàng hóa văn hóa. Ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, không chỉ giới
hạn trong quần áo (âm nhạc, nghệ thuật, kiến trúc, khoa học...) Luôn biến đổi và phát
triển theo thời gian.
Ví dụ: -Sơn Tùng đã hợp tác thành công với Biti’s Hunter trong mv ca nhạc lạc trôi và
trờ thành đại sứ thương hiệu cho nhãn hàng 2017.Sơn Tùng là một trong những ca sĩ nổi
tiếng nhất Việt Nam và bài lạc trôi đã đạt số view khủng ,trong mv vs sự xuất hiện của
đôi giày Biti’s Hunter đã được cộng đồng mạng săn đón tìm mua .Từ đó, doanh thu của
thương hiệu giày này được tăng lên và cũng được nhiều người biết đến hơn.

-Phong cách rất quan trọng đối với nhiều người trong chúng ta, ngay cả khi phong cách
đó không hợp thời trang. Đó là trường hợp xảy ra trong - những năm gần đây khi phong
trào thời trang mang tên Normcore bắt đầu phát triển. Thuật ngữ này mô tả xu hướng của
những người thành thị trẻ tuổi từ bỏ phong cách hipster như quần jean, dây đeo vi và áo
sơ mi để thay vào đó là những trang phục nhạt nhẽo, mang phong cách ngoại ô như quần
short , áo phông , mũ chơi gôn , giày thể thao màu trắng và " quần jean của bố." Nhu cầu
"thoát khỏi" sự độc đáo, kỳ quặc của phong cách hipster. Mong muốn hòa nhập với văn
hóa chính thống . Xu hướng lan rộng nhanh chóng, thu hút nhiều người quan tâm. Gây
tranh cãi trong ngành thời trang, dẫn đến phản ứng từ những người không thích phong
cách này.
“ quần jean của bố” là quần cạp cao, ống loe hoặc ống đứng và màu sắc hơi cũ kĩ theo
hướng vintage
Sự phổ biến của phong cách Normcore khiến các doanh nghiệp phải thay đổi xu hướng
thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,các nhà thiết kế tập trung thiết kế những
trang phục đơn giản thoải mái thay vì những trang phục cầu kỳ, phô trương.Doanh nghiệp
thời trang cần thay đổi chiến lược marketing để tiếp cận kách hàng theo phong cách
này,thay vì tập trung vào quảng bá những sản phẩm thời thượng và đắt tiền thì các doanh
nghiệp tập trung vào những sản phẩm đơn giản,tiện dụng và chất lượng cao
Ví dụ :Việt Tiến ban đầu tập trung sản xuất và kinh doanh áo sơ mi dành cho nam giới
xong sau đó phong cách normcore lên ngôi thì viet tien đã thay đổi chiến lược kinh doanh
và thiết kế sản phẩm , tung ra nhiều dòng áo thun hơn , việc thay đổi này đã giúp doanh
thu Việt Tiến tăng trưởng và tiếp cận nhiều khách hàng hơn

14.5.1Quan điểm khoa học về hành vi thời trang


Thời trang là một quá trình phức tạp hoạt động trên nhiều cấp độ. Ở một thái cực, đó là
một hiện tượng xã hội ảnh hưởng đến nhiều người trong chúng ta cùng một lúc. Mặt
khác, nó tác động ảnh hưởng cá nhân đến hành vi cá nhân. Nhiều người trong chúng ta
mong muốn trở thành người thời trang, và điều này thúc đẩy chúng ta về những gì chúng
ta mua. Sản phẩm thời trang còn là vật thể thẩm mỹ phản ánh truyền thống và lịch sử
nghệ thuật của một nền văn hóa. Vì lý do này, có nhiều quan điểm về nguồn gốc và sự lan
truyền của thời trang
Có nhiều quan điểm về nguồn gốc và sự lan truyền của thời trang
-Mô hình tâm lý của thời trang: Nhiều yếu tố tâm lý giúp giải thích điều gì thúc
đẩy chúng ta trở nên thời trang.Chúng bao gồm sự tuân thủ, mong muốn tìm kiếm
sự đa dạng, nhu cầu thể hiện sự sáng tạo cá nhân và sự hấp dẫn về mặt tình dục.
Ví dụ:
Nhiều người tiêu dùng dường như có "nhu cầu về sự độc đáo": Họ muốn khác biệt
(dù không nhất thiết quá khác biệt!) mọi người có thể tuân theo những đường nét
cơ bản của một thời trang, nhưng vẫn ứng biến để tạo ra một tuyên bố cá nhân
trong các hướng dẫn chung này.

- Ví dụ : Thêm các phụ kiện độc đáo như mũ, khăn quàng cổ, trang sức, túi
xách để tạo điểm nhấn cho trang phục, tùy chỉnh trang phục cơ bản bằng cách cắt
xén, thêm họa tiết, hoặc phối hợp các món đồ theo cách riêng hoặc pha trộn các xu
hướng thời trang khác nhau để tạo ra phong cách riêng biệt.
Các mô hình kinh tế của thời trang Các nhà kinh tế tiếp cận thời trang theo mô
hình cung và cầu. Mặt hàng nguồn cung hạn chế có giá trị cao, trong khi mong
muốn của chúng ta giảm dần đối với các sản phẩm sẵn có. Những vật phẩm quý
hiểm đòi hỏi sự tôn trọng và uy tín.

- Ví dụ :Chanel sản xuất số lượng túi xách giới hạn mỗi năm, tạo ra sự khan
hiếm và khiến giá trị của sản phẩm tăng cao, nhiều khách hàng hài lòng với sự
khan hiếm và độc quyền của túi Chanel, vì nó giúp họ khẳng định vị thế và đẳng
cấp thu hút những người đam mê thời trang và đầu tư.
Mô hình xã hội học về thời trang Quan điểm này tập trung vào việc một nhóm văn
hóa chấp nhận một thời trang (ý tưởng, phong cách, v.v.) và sự lan truyền tiêp theo
của nó vào toàn bộ xã hội
- Ví dụ: Phong cách Athleisure ban đầu được thiết kế cho các vận động viên
Lý thuyết nhỏ giọt, được nhà xã hội học Georg Simmel đề xuất lần đầu tiên vào
năm 1904, là một trong những quan điểm xã hội học có ảnh hưởng nhất về thời
trang. Nó nói rằng hai lực lượng xung đột thúc đẩy sự thay đổi thời trang. Nhóm
cấp trên muốn duy trì vị trí xã hội của họ bằng cách phân biệt bản thân với nhóm
cấp dưới. Khi nhóm cấp dưới bắt chước phong cách của họ, nhóm cấp trên sẽ tìm
kiếm những phong cách mới để khẳng định sự khác biệt.
- Ví dụ : Khi phong cách Goth trở nên phổ biến trong giới trẻ, những người
Goth "cứng rắn" có thể chuyển sang phong cách khác để giữ sự độc đáo.
Lý thuyết đổi mới thời trang truyền thống cần được sửa đổi , Lý thuyết cũ dựa
trên cấu trúc lớp xã hội, với mỗi nhóm có người đổi mới riêng,lý thuyết này không
giải thích được nhiều kiểu dáng hiện có trong xã hội hiện đại.
Ngày nay, chúng ta có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ những tiền bộ công nghệ cho
phép các nhà sản xuất tăng tốc đáng kể thời gian sản xuất và phương tiện truyền
thông thời gian thực giúp chúng ta cập nhật những thay đổi về kiểu dáng chỉ trong
vài phút. Thời trang đại chúng thay thế thời trang cao cấp vì phương tiện truyền
thông của chúng ta cho phép nhiều phân khúc thị trường tìm hiểu về một phong
cách đồng thời. Người tiêu dùng ngày nay bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi những
người dẫn dắt quan điểm giống họ, ngay cả khi những người đổi mới này không
sống ở cùng một thị trấn hoặc thậm chí cả một quốc gia
Thời trang hiện nay thường bắt nguồn từ tầng lớp thấp hơn và có hiệu ứng. Quan
điểm xã hội học nhấn mạnh sự căng thẳng giữa các nhóm thống trị và cấp dưới
làm nổi bật một nghịch lý cơ bản của thời trang. Một thương hiệu thường có dấu
ấn riêng vì chỉ một nhóm người được chọn mới sở hữu nó; hoặc vì nó đắt hoặc có
lẽ vì chỉ những người "biết" mới chọn nó lan truyền Khi một thương hiệu trở nên
phổ biến, nó mất đi tính độc quyền.Người dùng cốt lõi có thể từ bỏ thương hiệu
khi nó được thị trường chấp nhận rộng rãi.
Có 2 loại người tiêu dùng không cốt lõi :
Người nhập cư thương hiệu: Cố gắng khẳng định vị trí trong cộng đồng.
Khách du lịch thương hiệu: Mua thương hiệu nhưng không quan tâm đến cộng
đồng.
Họ phát hiện ra rằng những người nhập cư thương hiệu có khả năng làm giảm giá
trị của thương hiệu đối với người dùng cốt lõi, nhưng khách du lịch thương hiệu
thì không. Những phát hiện này gợi ý một chiến lược: Tạo một bảo tàng dành
riêng cho huyền thoại về thương hiệu (như Louis Vuitton, Valentino, Gucci và
Nike đã làm) và cho phép khách du lịch nhìn nhưng không được chạm vào
Trong nhiều năm, Hush Puppy thấp hèn là chiếc giày dành cho những kẻ mọt sách.
Đột nhiên-gần như chỉ sau một đêm chiếc giày đã trở thành một biểu tượng thời
trang sang trọng mặc dù nhà sản xuất nó không làm gì để quảng bá hình ảnh này ,
lý thuyết Meme giải thích sự lan truyền nhanh chóng của xu hướng này
Chu kỳ áp dụng thời trang Bắt đầu chậm rãi, khuếch tán nhanh, đạt đỉnh điểm rồi
dần hạ nhiệt Các loại thời trang:
Cổ điển: Chu kỳ chấp nhận dài, ổn định, rủi ro thấp. Ví dụ: Giày Keds. được giới
thiệu vào năm 1917. thu hút những ai không thích phong cách thời trang cao cấp,
hợp thời trang của Nike hay Reebok, người tiêu dùng coi giày là một sản phẩm cổ
điển, ổn định
Hạn chế: Chu kỳ ngắn, thay đổi nhanh chóng. Ví dụ: Búp bê Cabbage Patch rất
được ưa chuộng vào đầu những năm 1980, dẫn đến tình trạng bạo loạn khi mua

You might also like