Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
2 1.2. Ánh xạ
1.2.1. Định nghĩa
1.2.2. Một số loại ánh xạ
1.2.3. Tích ánh xạ, ánh xạ ngược
3 1.3. Số phức
1.3.1. Phép toán hai ngôi và cấu trúc đại số
1.3.2. Số phức
1 Tập hợp là một khái niệm "nguyên thủy", không được định nghĩa.
Một tập hợp được hiểu trực giác như là một sự tụ tập một số đối
tượng nào đó. Những đối tượng này được gọi là các phần tử của tập
hợp đó.
2 Ví dụ tập hợp các số nguyên tố, tập hợp các SV K66 của ĐHBKHN...
3 Các tập hợp thường được ký hiệu bằng chữ in hoa như
A, B,...,X , Y , ... Các phần tử thường được ký hiệu là chữ in thường
a, b,..., x, y ,...
4 Nếu x là phần tử của tập hợp X , ta viết x ∈ X và đọc là "x thuộc
X ".
5 ¯ X , và
Nếu x không là phần tử của tập hợp X , ta viết x 6∈ X hoặc x ∈
đọc là "x không thuộc X ".
6 Tập rỗng là tập không chứa phần tử nào. Ký hiệu ∅.
{x ∈ X | x có tính chất P}
để mô tả tập gồm các phần tử của tập X thỏa mãn tính chất P.
Ví dụ, tập các số nguyên chẵn có thể mô tả là
Ghi chú
A ∪ B = {x | x ∈ A hoặc x ∈ B}.
Ví dụ
Cho A = {0, 1, 2, 3, 4}, B = {2, 3, 4, 5, 6}. Tính
A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.
A ∪ B = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6}.
A ∩ B = {2, 3, 4}.
A \ B = {0, 1}.
B \ A = {5, 6}.
Ví dụ (GK20161)
Giả sử f (x), g (x) là các hàm số xác định trên R. Đặt
A = {x ∈ R | f (x) = 0}, B = {x ∈ R | g (x) = 0}. Biểu diễn qua A, B tập
f (x)
nghiệm của phương trình sau: = 0.
f (x) + g (x)
Vậy S = A \ B.
A ∪ B = B ∪ A,
1 Giao hoán:
A ∩ B = B ∩ A.
(A ∪ B) ∪ C = A ∪ (B ∪ C ),
2 Kết hợp:
(A ∩ B) ∩ C = A ∩ (B ∩ C ).
A ∪ (B ∩ C ) = (A ∪ B) ∩ (A ∪ C ),
3 Phân phối:
A ∩ (B ∪ C ) = (A ∩ B) ∪ (A ∩ C ).
X \ (A ∪ B) = (X \ A) ∩ (X \ B),
4 Công thức De Morgan: hay
X \ (A ∩ B) = (X \ A) ∪ (X \ B)
A ∪ B = A ∩ B, A ∩ B = A ∪ B.
Các phép toán hợp và giao có thể mở rộng cho nhiều tập hợp, và có
những tính chất tương tự như ở trên.
Ví dụ (GK20201-N2)
Cho các tập hợp A, B, C . Bao hàm thức sau đúng hay sai? Tại sao?
[(A ∩ B) \ C ] ⊂ [A ∩ (B \ C )].
Ví dụ (GK20201-N1)
Cho các tập hợp A, B, C . Chứng minh rằng
(A ∩ B) \ C = A ∩ (B \ C ).
Tích Descartes
Cho hai tập hợp A và B. Tích Descartes (tích trực tiếp) của A và B
là tập hợp gồm các cặp có thứ tự (a, b) với a ∈ A, b ∈ B:
A × B = {(a, b) | a ∈ A, b ∈ B}.
Ghi chú
Ví dụ
Cho A = {a, b}, B = {0, 1, 2}.
Tính A × B, B × A, B 2 .
Phần tử (a, 1, 2, b) thuộc tập hợp nào?
A × B = {(a, 0), (a, 1), (a, 2), (b, 0), (b, 1), (b, 2)}.
B × A = {(0, a), (1, a), (2, a), (0, b), (1, b), (2, b)}.
B 2 = {(0, 0), (0, 1), (0, 2), (1, 0), (1, 1), (1, 2), (2, 0), (2, 1), (2, 2)}.
(a, 1, 2, b) thuộc A × B × B × A.
Ví dụ (CK20201-N3)
Cho các tập hợp A, B, C , D. Bao hàm thức sau đúng hay sai? Vì sao?
(A × C ) ∩ (B × D) ⊂ (A ∩ B) × (C ∩ D).
Định nghĩa
Một ánh xạ f từ X đến Y là một quy tắc cho tương ứng mỗi phần tử của
x với một và một chỉ phần tử của Y .
Phần tử y tương ứng với phần tử x được gọi là ảnh của x (qua f ) và viết
y = f (x), phần tử x được gọi là một tạo ảnh của y .
Cho ánh xạ f : X → Y .
Cho A ⊂ X . Tập hợp
x ∈ f −1 (B) ⇔ f (x) ∈ B.
Trường hợp đặc biệt, khi B = {y } chỉ một phần tử y , ta viết đơn
giản f −1 (y ) cho f −1 ({y }).
Ví dụ (GK20161-Đề 5)
Cho ánh xạ f : R → R, f (x) = x 2 − 3x − 4 và A = {0, −6}. Xác định các
tập hợp f (A) và f −1 (A).
Ví dụ (*GK20201)
Cho ánh xạ f : X → Y và A, B ⊂ X . Bao hàm thức sau đúng hay sai? Tại
sao?
f (A) \ f (B) ⊂ f (A \ B).
Cho ánh xạ f : X → Y .
1 Ánh xạ f được gọi là đơn ánh nếu với mọi x1 6= x2 (x1 , x2 ∈ X ) thì
f (x1 ) 6= f (x2 ).
Nói cách khác, với x1 , x2 ∈ X , nếu f (x1 ) = f (x2 ) thì x1 = x2 .
Nói cách khác, với mọi y ∈ Y , "phương trình" f (x) = y có nhiều
nhất là một nghiệm x.
2 Ánh xạ f được gọi là toàn ánh nếu với mọi y ∈ Y tồn tại ít nhất một
phần tử x ∈ X sao cho f (x) = y .
Nói cách khác, với mọi y ∈ Y , "phương trình" f (x) = y có ít nhất
một nghiệm x.
3 Ánh xạ f được gọi là song ánh nếu f vừa đơn ánh và toàn ánh.
Nói cách khác, với mọi y ∈ Y , "phương trình" f (x) = y luôn có đúng
một nghiệm x.
Ví dụ (GK20181)
Ánh xạ f : R → R2 , f (x) = (x 2 − 4, x 3 + 1) có đơn ánh không? Tại sao?
Ví dụ (GK20181)
Ánh xạ f : R → R2 , f (x) = (2x + 1, x − 3) là toàn ánh không? Tại sao?
Ví dụ (GK20161)
Ánh xạ f : R2 → R2 , f (x, y ) = (2x + y 2 , y 3 ) có là một song ánh hay
không? Tại sao?
Ví dụ
Cho f : R → R, f (x) = x 2 và g : R → R, g (x) = x + 1. Xác định g ◦ f và
f ◦ g.
g ◦ f (x) = g (f (x)) = g (x 2 ) = x 2 + 1.
f ◦ g (x) = f (x + 1) = (x + 1)2 .
Ánh xạ ngược
Tính chất
(g ◦ f )−1 = f −1 ◦ g −1 .
Ví dụ (GK20201-N3)
Cho ánh xạ f : R → R, f (x) = 2x − 3. Chứng minh f 2 = f ◦ f là song
ánh. Tìm ánh xạ ngược của f 2 .
∗: X × X → X.
Ảnh của phần tử (x, y ) qua ∗, được gọi là tích hay hợp thành của x và y ,
được ký hiệu là x ∗ y .
Người ta cũng dùng ký hiệu ◦, ·, +, ×,... để chỉ phép toán hai ngôi.
Cho G là một tập khác rỗng, trên đó trang bị một phép toán hai ngôi ∗.
Khi đó G cùng phép toán ∗ được gọi là một nhóm nếu các điều kiện sau
được thỏa mãn.
1 Phép toán ∗ có tính kết hợp: (x ∗ y ) ∗ z = x ∗ (y ∗ z), ∀x, y , z ∈ G .
2 Tồn tại phần tử e ∈ G , được gọi là phần tử trung lập (hay phần tử
trung hòa) sao cho x ∗ e = e ∗ x = x, với mọi x ∈ G .
3 Với mọi x ∈ G , tồn tại phần tử x 0 ∈ G , gọi là nghịch đảo (hay phần
tử đối) của x, sao cho x ∗ x 0 = x 0 ∗ x = e.
Nhóm G với phép toán ∗ được gọi là nhóm giao hoán (hay abel) nếu phép
toán ∗ có tính chất giao hoán:
x ∗ y = y ∗ x, ∀x, y ∈ X .
Tính chất
Giả sử tập G cùng với phép toán ∗ lập thành một nhóm.
Phần tử trung hòa e là duy nhất.
Phần tử đối x 0 của x là duy nhất.
Có luật giản ước: a ∗ b = ac ⇒ b = c, b ∗ a = c ∗ a ⇒ b = c.
Ghi chú
Các phép toán hai ngôi thường được gọi là cộng hoặc nhân dù rằng
tập hợp đang xét có thể không phải là tập hợp số.
Theo thói quen, phép toán trong nhóm abel thường được ký hiệu
theo lối cộng "+". Khi đó phần tử trung lập của nhóm cũng được gọi
là phần tử không, ký hiệu 0. Nghịch đảo của phần tử x được gọi là
phần tử đối của x, ký hiệu −x.
Trường hợp tổng quát, phép toán ∗ trong nhóm thường được ký hiệu
theo lối nhân ” · ”. Tích x · y của x và y , thường được ký hiệu là xy .
Phần tử trung lập của nhóm cũng được gọi là phần tử đơn vị. Nghịch
đảo của phần x được ký hiệu là x −1 .
Ví dụ (GK20201)
Tập G = {z ∈ C | z 7 = 1} có lập thành một nhóm với phép nhân số phức
hay không? Vì sao?
Để kiểm tra một tập hợp cùng với phép toán nào đó có phải là một cấu
trúc đại số hay không, trước hết phải kiểm tra xem các phép toán trên tập
hợp đó có phải là phép toán hai ngôi hay không (có phải là phép toán đóng
hay không), rồi sau đó mới kiểm tra các tiên đề của cấu trúc đại số đó.
Với z1 , z2 ∈ G thì |z1 | = |z2 | = 1 và |z1 z2 | = |z1 ||z2 | = 1. Suy ra
z1 z2 ∈ G , và phép toán là đóng kín.
Với mọi z1 , z2 , z3 ∈ G ta có (z1 z2 )z3 = z1 (z2 z3 ).
Phần tử e = 1 ∈ G là phần tử trung hòa của phép nhân.
1
Với mọi z ∈ G , thì ∈ G là nghịch đảo của z.
z
Như vậy G cùng phép nhân số phức là một nhóm.
2 Phép nhân trên R có tính chất kết hợp: (xy )z = x(yz), với mọi
x, y , z ∈ R.
3 Phép nhân phân phối về hai phía đối với phép cộng:
Ví dụ
Z với phép toán cộng và nhân thông thường lập thành một vành.
√ √
Z[ 2] = {a + b 2 | a, b ∈ Z} với phép toán cộng và nhân thông
thường lập thành một vành.
Tập hợp - Ánh xạ - Số phức 41 / 64
1.3. Số phức 1.3.1. Phép toán hai ngôi và cấu trúc đại số
Vành R được gọi là vành giao hoán nếu nó có thêm tính chất phép
nhân có tính chất giao hoán: xy = yx, ∀x, y ∈ R.
Vành R được gọi là có đơn vị nếu phép nhân có đơn vị, tức là tồn tại
phần tử, ký hiệu 1 ∈ R, sao cho x · 1 = 1 · x = x, với mọi x ∈ R.
Ví dụ, Z cùng với phép toán cộng và nhân thông thường lập thành một
vành (giao hoán có đơn vị).
Ví dụ
R cùng với hai phép toán thông thường lập thành một trường.
Z cùng với hai pháp toán thông thường không lập thành một trường.
√ √
Q( 2) = {a + b 2 | a, b ∈ Q} với phép cộng và nhân thông thường
lập thành một trường.
1.3.2. Số phức
Một cặp có thự tự hai số thực (a, b) được gọi là một số phức. Tập
hợp các số phức được ký hiệu là C, nói cách khác C = C × C.
Ta định nghĩa hai phép toán cộng + và nhân × trên C như sau.
(a, b) + (c, d) = (a + c, b + d); (a, b)(c, d) = (ac − bd, ad + bc).
Mệnh đề
Tập hợp các số phức C cùng với hai phép toán cộng và nhân định nghĩa ở
trên lập nên một trường.
ι : F → C, a 7→ (a, 0)
Dạng z = a + bi được gọi là dạng chính tắc (hay dạng đại số) của số
phức z.
a = Rez được gọi là phần thực của z, b = Imz được gọi là phần ảo
của z.
Tập hợp - Ánh xạ - Số phức 46 / 64
1.3. Số phức 1.3.2. Số phức
Tính chất
|z| = 0 ⇔ z = 0. z1 ± z2 = z1 ± z2 .
z z̄ = |z|2 .
z1 z1
|z1 + z2 | ≤ |z1 | + |z2 |. z1 z2 = z1 z2 , = .
z2 z2
Ví dụ (GK20191)
z¯1 z¯2
Cho z1 , z2 là hai số phức khác 0. CMR + ≥ 2.
z2 z1
Mệnh đề
Cho hai số phức khác không z1 = r1 (cos φ1 + i sin φ1 ),
z2 = r2 (cos φ1 + i sin φ2 ). Khi đó
1 z1 z2 = r1 r2 (cos(ϕ1 + ϕ2 ) + i sin(ϕ1 + ϕ2 )),
z1 r1
2 = (cos(ϕ1 − ϕ2 ) + i sin(ϕ1 − ϕ2 )).
z2 r2
z n = r n (cos(nϕ) + i sin(nϕ)).
Ví dụ (GK20191)
√ √
2−i 2
Cho z = . Tính z 2019 + (z̄)2019 .
2
√ √
2−i 2
z= = cos(− π4 ) + i sin(− π4 ).
2
2019
z 2019 = cos(− π4 ) + i sin(− π4 ) = cos(− 2019π 2019π
4 ) + i sin(− 4 ) =
cos(− 3π 3π
4 ) + i sin(− 4 )
(z̄)2019 = z 2019 = cos(− 3π 3π
4 ) − i sin(− 4 )
√
z 2019 + (z̄)2019 = 2 cos(− 3π
4 )= 2.
Ví dụ (CK20181)
√
Tìm các số phức z thỏa mãn z 3 = 4 3 − 4i, i là đơn vị ảo.
√
z 3 = 4 3 − 4i = 8(cos(− π6 ) + i sin(− π6 ))
Các số phức z thỏa mãn là
− π6 + 2kπ − π + 2kπ
z = 2(cos( ) + i sin(( 6 ))
3 3
π 2kπ π 2kπ
= 2(cos(− + ) + i sin(− + ), với k = 0, 1, 2.
18 3 18 3
√
Sai lầm thường gặp: z 3 = 4 3 − 4i = 8(cos( π6 ) − i sin( π6 )). Suy ra
π
z = 2(cos( 18 + 2kπ π 2kπ
3 ) − i sin( 18 + 3 ), với k = 0, 1, 2.
√ √
(GK20201) Giải phương trình trên C: (1 + i 3)1 1z 3 = ( 3 + i)20 .
√
(GK20201-N2) Tìm các số phức z thỏa mãn z 6 (1 + i)4 = (2 − i 12)6 .
√
(GK20201-N3) Xác định phần thực phần ảo của z = (1 + i)8 (2 − i 12)2020 .
(GK20191) Tìm các nghiệm phức của phương trình (z + i)10 − (z − i)10 = 0.
√
(GK20191-N3) Giải phương trình phức: (z − 2i)3 (1 + i 3) = −16i.
√ n
1+i
√ 3
(*GK20181) Cho zn = .
Tìm n nhỏ nhất để Re(zn ) = 0.
3+i
√
(GK20181) Cho ánh xạ f : C → C, f (z) = z 5 + 3. Tìm f −1 ({i}).
(GK20181-N2) Tìm nghiệm phức của phương trình: (z + i)4 = (2z − i)4 .
(GK20171) Tìm số phức z sao cho z 3 + 2i|z|2 = 0.
(GK20171-N2) Giải phương trình trong tập số phức (3z + 4)9 = 1 + i.
(GK20201-N3) CMR
với mọi số tự nhiên n > 1, mọi nghiệm của
z+i n
phương trình z−i = 1 đều là số thực.
(GK20181) Tính tổng
0
S = C2018 2
− 3C2018 + 32 C2018
4 − 33 C2018
6 + · · · − 31009 C2018
2018 .
Ví dụ (GK20191-N2)
Giải phương trình trên C: z 2 − (3 − i)z + 4 − 3i = 0.
Đa thức
p(x) = an x n + · · · + a1 x + a0 ,
trong đó a0 , a1 , . . . , an ∈ F .
Nếu an 6= 0 thì ta nói p(x) có bậc n, viết deg p(x) = n.
Nếu an = · · · = a1 = a0 = 0, thì p(x) được gọi là đa thức 0, và ta
quy ước bậc của đa thức không bằng −∞.
Tập các đa thức một biến x với hệ số trên F được ký hiệu là F [x].
Một phần tử α ∈ F được gọi là một nghiệm của p(x) nếu
p(α) = an αn + · · · + a1 α + a0 = 0.
Phép chia có dư
Cho p(x) và q(x) 6= 0 là hai đa thức thuộc F [x]. Khi đó tồn tại duy nhất
hai đa thức a(x), r (x) ∈ F [x] sao cho
p(x) = (x − α1 )(x − α2 ) · · · (x − αn ),
với α1 , . . . , αn ∈ C.
Đa thức hệ số thực
Khi đó
Nếu α ∈ C là một nghiệm phức của p(x) thì ᾱ cũng là nghiệm của
p(x).
Đa thức p(x) có thể phân tích thành tích các nhân tử bậc nhất và
bậc hai với biệt thực âm.
Ví dụ (20161)
Phân tích đa thức p(x) = x 4 + 2x 3 + 7x 2 + 8x + 12 thành tích của 2 đa
thức bậc 2 với hệ số thực biết p(2i) = 0.
Ví dụ (GK20201)
Phân tích đa thức f (x) = (x 2 − 4x + 5)2 + (x + 1)2 thành tích của hai đa
thức bậc hai với hệ số thực, biết f (1 + i) = 0.