You are on page 1of 3

Chương 6: CHU TRÌNH TÀI CHÍNH

1.Khái niệm của chu trình tài chính:


 Chu trình tài chính là một chuỗi các hoạt động lặp đi lặp lại liên quan đến các
nghiệp vụ giữa đơn vị với cổ đông hay với chủ nợ dài hại. Chu trình này cung
cấp nguồn lực đáp ứng nhu cầu về vốn cho tất cả hoạt động của đơn vị.
 Quá trình tài chính là quá trình liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng các
nguồn lực tài chính, như là tiền, các tài sản có tính thanh khoản cao, và các
khoản đầu tư. Tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao được xem như là vốn
lưu động của doanh nghiệp. Quá trình tài chính liên quan đến quá trình tiêu thụ,
mua sắm hàng hoá, tài sản cố định và nguồn lực.
 Bên cạnh việc có được nguồn lực tài chính từ việc tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ, hầu như các đơn vị còn tạo lập quỹ bằng cách khai thác các
khoản đi vay, bán cổ phần. Quá trình tài chính bao gồm việc quản lý các hoạt
động liên quan đến việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính.
2.Các hoạt động chính trong chu trình tài chính:
Trong quá trình xử lí liên quan tới nhóm hoạt động này các định khoản tổng
hợp (được trình bày chi tiết trong môn kế toán tài chính) ghi tăng các tài khoản tiền,
tài sản liên quan và có các tài khoản nguồn vốn, hoạt động xử lí theo dõi chi tiết các
khoản phát sinh và các cá nhân tham gia là rất quan trọng. Bao gồm có 2 hệ thống
chính: hệ thống ghi nhật ký và hệ thống tài sản cố định (TSCĐ).
2.1. Hệ thống ghi nhật ký :
Xử lý những nghiệp vụ kế toán của nguồn vốn của doanh nghiệp gồm vốn vay và vốn
chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhận tiền từ những nguồn này và đầu tư vào tài sản. Được
thực hiện như sau:
 Các nghiệp vụ vốn:
 Tăng vốn: vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tài chính…hoặc thế
chấp vay trung hạn và dài hạn.Phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
 Giảm vốn:rút vốn, chia cổ tức.
 Các loại sổ được dùng :
 Sổ chi tiết vay ngân hàng; sổ chi tiết người giữ trái phiếu, nợ trái phiếu
phải trả; sổ chi tiết cổ phiếu /sổ cổ đông. Doanh nghiệp có các cổ phiếu
được giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ thuê ngân hàng giữ “Sổ
cổ đông” của doanh nghiệp. Ngân hàng thực hiện dịch vụ này gọi là đại
lý chuyển nhượng cổ phiếu.
 Hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ vay và vốn chủ sở hữu: các nghiệp vụ bao
gồm vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu:
 Ủy quyền thực hiện nhiệm vụ:
 Phân chia trách nhiệm.
 Chứng từ và sổ sách
(Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD) luận lí cấp 1 quá trình phát hành cổ phiếu )

Thông tin nắm giữ và cổ đông mới

Cơ sở dữ liệu cổ đông

Chuyển đổi
Thông tin cổ đông cổ phiếu cũ
4.0

Thông báo
đến cổ Cổ phiếu mới
Thông tin nắm giữ
đông 1.0

Phát hành
Phản hồi của cổ đông cổ phiếu
mới 3.0
Xác nhận
cổ phiếu cũ Thông tin xác nhận
2.0

2.2.Hệ thống tài sản cố định:


Mục đích của hệ thống này là thực hiện ghi chép chính xác về tất cả các tài sản cố
định gồm các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao hàng kỳ và luỹ kế của tất cả các tài sản
này. Được thực hiện như sau:
 Tăng tài sản cố định
 Các chứng từ sử dụng khi mua tài sản cố định cũng tương tự các chứng
từ sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng thuộc chu trình chi phí và thường
có thêm “Yêu cầu mua tài sản cố định”.
 Trường hợp tự xây dựng cơ bản hoặc tự sản xuất tài sản cố định doanh
nghiệp sẽ sử dụng chứng từ “Lệnh sản xuất tài sản cố định", và chứng từ
này phải được chấp thuận bởi ban quản trị cao cấp hoặc ban giám đốc
doanh nghiệp.
 Trong quá trình xây dựng, doanh nghiệp sử dụng “Yêu cầu nguyên vật
liệu” và “Thẻ công việc” làm chứng từ để tính giá thành xây dựng.
 Giảm tài sản cố định:
 Tài sản cố định được bán khi doanh nghiệp không cần sử dụng, hoặc
được thanh lý nếu nó không còn giá trị.
 Kế toán sử dụng các chứng từ thích hợp làm căn cứ ghi sổ như hồ sơ và
hóa đơn bán tài sản cố định, hồ sơ thanh lý tài sản cố định...
 Những chứng từ này phải được sự chấp thuận của ban quản trị cao cấp
để ngăn ngừa việc giả mạo nhằm đánh cắp tài sản.

 Khấu hao tài sản cố định:


 Kế toán khấu hao tài sản cố định để xác định chi phí tài sản phục vụ cho
sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
 Kế toán sử dụng phương pháp khấu hao phù hợp để phục vụ việc lập
báo cáo tài chính cũng như phục vụ mục đích tính thuế.
 Kế toán lập bảng tính khấu hao tài sản cố định làm chứng từ định khoản
nghiệp vụ khấu hao vào cuối kỳ khi khóa sổ kế toán.

 Hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ về tài sản cố định:


 Ủy quyền xử lí.
 Bảo vệ tài sản và sổ sách.
 Phân chia trách nhiệm.
 Chứng từ và sổ sách

You might also like