Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm, bản chất của kế toán với các chức năng nhận biết, đo lường, ghi chép, và
cung cấp thông tin về các hoạt động của tổ chức kinh tế đó cho những người quan tâm.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán, bao gồm những người bên trong doanh nghiệp và
những người bên ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính: Phương tiện cung cấp thông tin cho người dùng. Các yếu tố thuộc Báo
cáo tài chính bao gồm Tài sản, Công nợ, Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, và Chi phí.
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung và các giả định kế toán làm cơ sở cho
việc lập các báo cáo tài chính.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin kế toán
◆ Nhận biết
liên quan đến sự kiện kinh tế của một tổ chức cho các đối
tượng quan tâm
Chức năng của kế toán
Khách
hàng
Công
Tổ chức
nhân
tín dụng
viên
Cổ đông
CÔNG Nhà đầu
TY tư
Nhà
quản lý Đối thủ
DN
Cơ quan
thuế
1.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
• Ngoài DN: bao gồm các cá nhân, tổ chức không thuộc bộ máy quản lý
điều hành (nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan chính phủ…)
1.3 Báo cáo tài chính- Phương tiện cung cấp thông tin
Báo cáo
Bảng kết quả
Báo cáo Báo cáo lưu Thuyết minh
vốn chủ sở chuyển tiền báo cáo tài
cân đối kinh chính
hữu tệ
kế toán doanh
1.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
⚫ Là báo cáo về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh
CHI DOANH
PHÍ THU
1.3.2 Báo cáo vốn chủ sở hữu
⚫ Là báo cáo về biến động và tình hình hiện có của vốn chủ sở
hữu của đơn vị trong 1 kì.
VCSH đầu kỳ
(+) VCSH góp bổ sung
(-) Rút vốn
(+/-) Kết quả kinh doanh
= VCSH cuối kỳ
1.3.3 Bảng cân đối kế toán
◆ Là báo cáo về tình hình Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ
sở hữu của đơn vị tại 1 thời điểm
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI
SẢN
NV CHỦ SỞ HỮU
1.3.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
⚫ Giải trình chi tiết thông tin tài chính trên các báo cáo khác.
⚫ Bổ sung các thông tin tài chính, phi tài chính cần thiết cho
Khách
quan và
trung
thực Kịp thời
Đầy đủ Dễ hiểu
và có thể
so sánh
được
1.5 Các yếu tố trên báo cáo tài chính
• Khái niệm : Các nguồn lực mà đơn vị đang kiểm soát và có thể thu được lợi
Khái niệm: Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của DN, phát sinh từ
các giao dịch trong quá khứ, DN phải thanh toán bằng các nguồn lực
của mình.
Giao dịch trong quá khứ: mua hàng hóa, dịch vụ chưa trả tiền, cam
kết bảo hành SP, phải trả người lao động…
Phân loại:
Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn; phải trả người bán; các khoản thuế phải
nộp; phải trả người lao động; nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, doanh thu
nhận trước…
Nợ dài hạn: nhận ký quỹ dài hạn, khoản phải trả dài hạn khác
1.5.3 Vốn chủ sở hữu
Khái niệm: là phần còn lại trong tổng Tài sản sau khi thanh toán
hết các khoản nợ phải trả.
Cấu trúc vốn chủ sở hữu:
Vốn góp
❑Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không phải phần vốn đóng góp thêm của các
chủ sở hữu
❑ Các loại doanh thu
❑ Doanh thu bán hàng
❑ Doanh thu cung cấp dịch vụ
❑ Doanh thu tiền lãi, cổ tức, bản quyền
1.5.5 Chi phí
❑ Khái niệm: Sự giảm sút về lợi ích kinh tế trong kỳ dẫn tới việc giảm vốn chủ
sở hữu, dưới hình thức giảm tài sản, phát sinh các khoản nợ, và không
phải là khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Chi phí lương công nhân viên
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí điện, nước, dịch vụ mua ngoài
Chi phí quảng cáo
Chi phí lãi vay ngân hàng
Chi phí vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Chi phí bảo hiểm,…
Lợi nhuận (Lãi/lỗ) = Doanh thu – Chi phí
CÁC
CÔNG
THỨC KẾ
TOÁN
CÁC CÔNG THỨC KẾ TOÁN
“Nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung là các quy ước,
quy tắc và các thủ tục hoặc quy trình cần thực hiện để xác
định các phương pháp kế toán tại một thời điểm nhất định”
Giả định về thực thể kinh doanh
✓ Các hoạt động của một thực thể kinh doanh được tách biệt
khỏi chủ sở hữu của thực thể đó.
✓ Các hoạt động của thực thể kinh doanh tách biệt với thực
thể khác.
-> Doanh nghiệp phải lập BCTC riêng, phản ánh hoạt động
của doanh nghiệp.
Giả định hoạt động liên tục
Các DN được giả định là hoạt động liên tục vô thời hạn không bị giải thể trong
tương lai gần.
Do vậy:
▪ Tài sản của DN phải được ghi nhận theo giá gốc,
▪ Tài sản được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn;
▪ Giả định này cũng chi phối đến việc ghi nhận một khoản chi tiêu thành chi phí kinh
doanh trong kỳ hay thành một phần tài sản của DN.
Giả định thước đo tiền tệ
▪ Khi lập BCTC, đơn vị tiền tệ tại nơi BCTC được lập được sử dụng.
▪ Giả định này còn quy định, kế toán chỉ ghi nhận các đối tượng có
thể quy đổi thành tiền, những đối tượng không thể quy đổi thành
▪ Kế toán cần thiết và được phép chia thời gian hoạt động của
đơn vị thành những khoảng thời gian bằng nhau (kỳ kế toán).
▪ Báo cáo kế toán được lập để phản ánh hoạt động và kết quả
•Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
•Tài sản được hình thành phải được tính theo giá phí (giá gốc) tại thời
•Do vậy, giá phí là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực mà DN bỏ ra
để có được tài sản. Và giá phí của tài sản được chuyển hóa vào giá trị
•Số liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và có thể
kiểm tra được, thông tin kế toán không bị ảnh hưởng bởi bất kì các
quan điểm hoặc ý muốn chủ quan của đối tượng nào.
•Các ghi chép và báo cáo của kế toán cần phản ánh đúng thực tế
kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị.
Nguyên tắc phù hợp
▪ Nguyên tắc này được xây dựng từ hai giả định là hoạt
▪ Chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải
ngược lại.
Nguyên tắc nhất quán
▪ Sử dụng nhất quán các thủ tục kế toán, các quy trình kế
nhưng phải được công khai trên các báo cáo tài chính
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
▪ Doanh thu phải được xác định bằng giá trị lợi ích kinh tế đơn vị
nhận hoặc sẽ được nhận khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.
▪ Thông thường doanh thu được ghi nhận khi có sự chuyển giao sở
hữu hàng hóa cho khách hàng, dịch vụ hoàn thành và lợi ích kinh
▪ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn, nhưng
chi phí được ghi nhận ngay khi có khả năng một khoản thiệt hại sẽ
xảy ra.
▪ Khi ghi nhận chi phí liên quan đến tài sản và công nợ phải trả, kế
toán viên sẽ lựa chọn ghi thấp nhất cho tài sản và cao nhất cho
công nợ
Nguyên tắc trọng yếu
▪ Ghi chép và trình bày tách biệt một nghiệp vụ hoặc một đối tượng
▪ Một nghiệp vụ hoặc một khoản mục được coi là trọng yếu nếu
chúng đủ quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người
▪ Dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn
200 0 200
(2) (5)
Số dư 195 + 5 = 0 + 200
Nghiệp vụ 3: Mua TSCĐ chưa thanh toán
Ngày 03/04/201X, Công ty Dương Minh mua chịu từ công ty ATN một thiết bị văn phòng với giá
thanh toán phải trả là 40 triệu, công ty đã trả cho ATN một nửa bằng TGNH.
Phương trình kế toán sau nghiệp vụ này thay đổi như sau:
195 +5 + + 200
(3) (20) 40 20
Số dư 175 + 5 + 40 = 20 + 200
220 220
Nghiệp vụ 4: Cung cấp dịch vụ, được thanh toán bằng tiền mặt
Ngày 10/4/201X, Công ty Dương Minh hoàn thành dịch vụ cho khách
hàng NHL với trị giá 4 triệu đồng nhận bằng tiền mặt.
Phương trình kế toán sau nghiệp vụ này thay đổi như sau:
Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị
Tài sản tăng lên tài sản giảm xuống trong kỳ
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị
nợ phải trả giảm xuống nợ phải trả tăng lên trong kỳ
Tổng phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị
vốn góp giảm xuống vốn góp tăng lên trong kỳ
Tổng phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị Số phát sinh tăng: Chuyển phần vốn
rút vốn tăng lên trong kỳ tăng lên rút sang tài khoản vốn góp
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị
doanh thu giảm xuống doanh thu tăng lên trong kỳ
Tổng phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng
Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị
chi phí tăng lên trong kỳ chi phí giảm xuống trong kỳ
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Nghiệp vụ này có liên quan đến hai đối tượng là Tiền mặt và TGNH
Hai TK sử dụng: TK Tiền mặt và TK TGNH
Tiền mặt tăng, kế toán ghi Nợ TK Tiền mặt, TGNH của DN giảm, kế
toán ghi Có TK TGNH với cùng số tiền 150 triệu.
Nghiệp vụ này có liên quan đến hai đối tượng là Chi phí điện
(tăng) vàTiền mặt (giảm).
Hai TK sử dụng: TK Chi phí điện (TK Chi phí) và TK Tiền mặt (TK
Tài sản).
Theo kết cấu tài khoản tài sản và tài khoản chi phí (khi tăng ghi Nợ
và giảm ghi Có), kế toán có bút toán ghi nhận nghiệp vụ này như
sau (triệu VNĐ):
Nợ TK Chi phí điện: 10
Có TK Tiền mặt: 10
(Lưu ý: Thầy/cô nên vẽ hai TK và ghi số tiền vào TK)
2.4. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
2.4.1. Sự cần thiết phải thực hiện điều chỉnh
Theo giả định hoạt động liên tục DN không bị giải thể.
Cuối năm cần đánh giá kết quả hoạt động
Cơ sở dồn tích trong kế toán.
2.4.2. Các bút toán điều chỉnh
2.4.2.1. Điều chỉnh với chi phí trả trước
➢ Chi phí văn phòng phẩm trả trước
Ngày 01/01/N, Công ty Thăng Long có giá trị văn phòng phẩm tồn kho là
5 triệu đồng. Ngày 02/01/N, công ty mua thêm 10 triệu văn phòng phẩm.
Ngày 31/12/N kết thúc năm tài chính công ty kiểm đếm kho và xác định giá trị
văn phòng phẩm tồn kho cuối kỳ là 6 triệu đồng.
Giá trị văn phòng phẩm sử dụng trong năm N = 5 +10 – 6 = 9 (triệu
đồng)
Ngày 02/01/N, khi công ty mua sắm văn phòng phẩm mới kế toán ghi:
Nợ TK Văn phòng phẩm: 10
Có TK Phải trả người bán: 10
Ngày 31/12/N, Kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh và ghi nhận chi phí
văn phòng phẩm:
Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm: 9
Có TK Văn phòng phẩm: 9
2.4.2. Các bút toán điều chỉnh
2.4.2.1. Điều chỉnh với chi phí trả trước
➢ Chi phí bảo hiểm trả trước
Ngày 01/04/N, Công ty Thăng Long ký kết hợp đồng bảo hiểm 24 tháng
cho thiết bị sản xuất X với tổng chi phí bảo hiểm 34 triệu đồng.
Bảng cân đối thử là bảng được sử dụng để kiểm tra tính
chính xác của quá trình ghi chép. Bảng được lập theo cách
kế toán liệt kê tên các tài khoản kế toán đã sử dụng trong kỳ
và số dư tương ứng của chúng tại một thời điểm.
2.5. Bảng cân đối thử
2.5.1. Quy trình lập
Bước 1: Tên Công ty, tên Bảng cân đối thử và ngày tháng lập
Bảng cân đối thử
Bước 2: Liệt kê các tài khoản từ Sổ Cái, và nhập số dư Nợ
hoặc số dư Có của Bảng cân đối thử.
Bước 3: Tính tổng tiền bên cốt Nợ và cột Có của Bảng cân
đối thử.
Bước 4: Xác nhận tổng số tiền bên cột Nợ bằng tổng số tiền
bên cột Có.
2.5.2. Quy trình lập Bảng cân đối thử
Bảng cân đối thử Công ty Hướng Dương
Lập ngày 31/12/2018 (Đvt: triệu đồng)
Tên Tài khoản Nợ Có
Tiền gửi ngân hàng 3.065
Phải thu khách hàng 2.000
Văn phòng phẩm 3.000
Bảo hiểm trả trước 1.800
Quyền sử dụng đất 50.000
Thiết bị văn phòng 1.900
Phải trả người bán 2.000
Doanh thu chưa thực hiện 500
Vốn chủ sở hữu 56.365
Rút vốn 5.000
Doanh thu cung cấp dịch vụ 16.070
Chi phí lương nhân viên 4.570
Chi phí thuê nhà 1.800
Chi phí điện nước 1.200
Chi phí khác 600
Tổng cộng 74.935 74.935
2.5. Bảng cân đối thử
2.5.3. Hạn chế của Bảng cân đối thử
Bảng cân đối thử chỉ kiểm tra được tính cân bằng về mặt số học giữa số
phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản và số phát sinh bên Có của tất
cả các tài khoản chứ chưa kiểm tra được toàn bộ sia sót gian lần của quá
trình ghi sổ.
Những sai sót phổ biến chẳng hạn:
Kế toán bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh không ghi sổ
Kế toán kết chuyển thiếu số liệu của nghiệp vụ kinh tế từ Sổ Nhật ký
sang Sổ Cái
Kế toán ghi bút toán sai trên sổ Nhật ký chung
Kế toán chuyển nhầm số liệu khi thực hiện chuyển số liệu từ sổ Nhật
ký sang Sổ Cái
2.6. Tổng hợp ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh
tế tới các báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Trình bày doanh
thu, chi phí, thu nhập ròng hoặc lỗ ròng phát sinh trong một
giai đoạn cụ thể.
Báo cáo vốn chủ sở hữu: Tóm tắt những thay đổi trong vốn
chủ sở hữu trong một giai đoạn cụ thể
Bảng cân đối kế toán: Báo cáo tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu tại một ngày cụ thể.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Tóm tắt thông tin về dòng tiền
vào (số thu) và dòng tiền ra (các khoản chi) trong một giai
đoạn cụ thể.
CÔNG TY HƯỚNG DƯƠNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 201X
Doanh thu
Chi phí
Chi phí tiền lương và nhân công 4.570
Chi phí thuê nhà 1.800
Chi phí điện nước 1.200
Chi phí khác 600
Tổng chi phí 8.170
Lợi nhuận ròng 7.900
CÔNG TY HƯỚNG DƯƠNG
BÁO CÁO VỐN CHỦ SỞ HỮU
Năm 201X
Mục tiêu:
• Hiểu được khái niệm, bản chất và ý nghĩa của doanh thu;
• Các loại doanh thu phát sinh, đo lường và ghi nhận doanh thu;
• Giá vốn hàng bán và các chi phí phát sinh trong bán hàng;
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu;
• Nhận dạng và phân tích được thông tin về doanh thu, giá vốn hàng bán
trên Báo cáo tài chính.
Chương 3 Kế toán các hoạt động thương mại và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung
Các hoạt động kinh doanh thương mại và hoạt động kiểm soát hàng tồn kho
Kế toán nghiệp vụ mua hàng và bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hoạt động thương mại là khâu trung gian kết nối sản xuất và tiêu dùng;
Hoạt động lưu chuyển hàng hóa gồm: mua, bán và dự trữ;
Đặc điểm về phương thức luân chuyển hàng hóa: bán buôn và bán lẻ;
Đặc điểm về phương thức thanh toán: trả trước, trả ngay và trả chậm;
Để có được doanh thu này, các công ty thương mại phải bỏ ra các khoản chi phí, trong
đó chủ yếu là giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động kinh doanh;
Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của số hàng đã bán trong kỳ, trực tiếp tạo doanh thu
từ việc bán hàng hóa.
Chương 3 3.1. Khái quát chung về công ty thương mại
bằng
Giá vốn Lợi nhuận
hàng bán gộp
trừ
bằng
Chi phí hoạt Lợi nhuận
động kinh doanh thuần từ HĐKD
Chương III 3.1. Khái quát chung về công ty thương mại
Công ty thương mại:
Chu kỳ kinh doanh đối với công ty thương mại:
➢ Được tính từ khi bỏ tiền ra mua hàng hóa từ nhà cung cấp, dự trữ cho tới khi
thu tiền từ hoạt động bán hàng hóa cho khách hàng;
➢ Dài hơn đối với công ty cung cấp dịch vụ và ngắn hơn công ty sản xuất sản
phẩm hoặc xây dựng;
➢ Luôn được các nhà quản lý tìm cách rút ngắn, tăng hiệu quả kinh doanh của
công ty
Chương 3 3.1. Khái quát chung về công ty thương mại
Hệ thống quản lý hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là lượng hàng hóa mà công ty thương mại mua về, dự trữ với mục
đích để bán ra ngoài;
Hàng tồn kho đầu kỳ, hàng mua trong kỳ, giá vốn hàng đã bán và hàng tồn kho
cuối kỳ có mối quan hệ chặt chẽ:
Giá gốc hàng tồn Giá gốc hàng tồn kho Giá vốn hàng Giá gốc hàng
+ = +
kho đầu kỳ mua trong kỳ đã bán tồn kho cuối kỳ
Chương 3 3.1. Khái quát chung về công ty thương mại
Hệ thống quản lý hàng tồn kho:
Trong công ty thương mại, chỉ tiêu giá vốn hàng bán đặc biệt quan trọng và cần
phải xác định chính xác và kịp thời;
Trình tự xác định giá vốn hàng bán tùy thuộc vào hệ thống quản lý hàng tồn kho
công ty đang áp dụng:
➢ Xác định được giá vốn hàng bán ở từng lần bán.
Kiểm kê định kỳ: không theo dõi thường xuyên và chi tiết hàng bán ra và còn lại.
➢ Xác định giá vốn hàng bán một cách định kỳ;
➢ Kiểm kê hàng tồn kho sau đó mới xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng Giá trị hàng tồn Giá trị hàng tồn kho Giá trị hàng
= + -
đã bán kho đầu kỳ mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
Cụ thể:
Nợ TK Hàng hóa Có
Giá trị hàng hóa tăng do mua, nhận góp Giá trị hàng hóa giảm do xuất bán, góp
vốn… vốn…
➢ Công ty mua hàng hóa trả bằng tiền, hoặc mua chịu
➢ Căn cứ ghi nhận là hóa đơn mua hàng, trong đó gồm các dữ liệu về hàng
mua: chủng loại, quy cách, phương thức giao hàng, thanh toán…
Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nơi bán tới người mua, nếu người mua chịu thì
được ghi tăng giá trị hàng mua, nếu người bán chịu thì được ghi tăng chi phí bán
hàng;
➢ Hoặc người bán giảm cho người mua theo một tỷ lệ % trên giá mua-bán
➢ Điều khoản tín dụng của nghiệp vụ mua chịu có thể cho phép người mua dành
được một khoản giảm trừ do trả trước hạn;
➢ Người mua tiết kiệm được tiền và người bán thu hồi được vốn nhanh;
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào: số thuế GTGT của hàng hóa mua
Khi mua hàng hóa mà cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhập kho
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào: số thuế GTGT của hàng hóa mua
Khi mua hàng hóa, phải chịu chi phí vận chuyển
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào: số thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển
Có TK Thuế GTGT đầu vào: giảm số thuế GTGT đầu vào tương ứng
Thanh toán trước hạn được hưởng chiết khấu thanh toán
Có TK Thuế GTGT đầu vào: giảm số thuế GTGT đầu vào tương ứng
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
➢ 1. Định khoản nghiệp vụ mua hàng hóa tại công ty Khánh Quỳnh
➢ 2. Giả sử chi phí vận chuyển lô hàng mà Khánh Quỳnh phải chịu là 5 triệu
đồng đã trả bằng tiền mặt, hãy định khoản
➢ 3. Giả sử ngày 10/04/20x9 công ty Khánh Quỳnh phát hiện có 10 tấn xin măng
kém chất lượng và trả lại cho người bán, hãy định khoản
Chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng để nhận quyền sở hữu tiền
tệ hoặc quyền đòi tiền ở khách hàng;
Phương thức bán buôn, bán lẻ dưới nhiều hình thức khác nhau như bán hàng trực
tiếp, chuyển hàng…
➢ Khi hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, nghiệp vụ bán hàng đã
hoàn thành và giá bán đã được thiết lập;
➢ Dù khách hàng đã trả tiền hoặc còn nợ thì doanh thu vẫn được ghi nhận
➢ Căn cứ ghi nhận: giá bán chưa thuế GTGT trên hóa đơn bán hàng do người
bán lập
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
➢ Chiết khấu bán hàng: điều khoản tín dụng của nghiệp vụ bán chịu quy định
người bán cho khách hàng hưởng khoản giảm trừ nếu thanh toán trước hạn
Doanh thu bán Tổng Doanh thu Doanh thu hàng bán bị trả lại Chiết khấu
= - -
hàng thuần bán hàng và giảm giá hàng bán bán hàng
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
Doanh thu bán hàng giảm Doanh thu bán hàng tăng
Chiết khấu bán hàng cho khách Kết chuyển chiết khấu bán hàng
hàng lúc cuối kỳ
Bút toán 1: ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: doanh thu số hàng bị trả lại
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp: giảm thuế đầu ra phải nộp tương ứng
Có TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng: số tiền đã trả lại cho khách
Bút toán 2: ghi nhận giá vốn của số hàng đã bán bị trả lại:
Có TK Giá vốn hàng bán: ghi giảm giá vốn hàng bán
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: số tiền giảm trừ cho khách hàng
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp: giảm thuế đầu ra phải nộp tương ứng
Có TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng: số tiền đã trả lại cho khách
Nợ TK Chiết khấu bán hàng: số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp: giảm thuế đầu ra phải nộp tương ứng
Có TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng: số tiền đã thanh toán cho khách
➢ 1. Định khoản nghiệp vụ bán hàng tại công ty Xi măng HM biết giá vốn của lô
hàng bán là 250 triệu đồng.
➢ 2. Giả sử chi phí vận chuyển do bên bán (công ty HM) chịu và đã thanh toán
bằng tiền mặt, hãy định khoản
➢ 3. Định khoản nghiệp vụ cho khách hàng Khánh Quỳnh trả lại hàng
➢ 4. Định khoản nghiệp vụ chấp nhận chiết khấu 2% cho công ty Khánh Quỳnh
tại công ty HM
Chương 3 3.2. Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa theo PP kê khai thường xuyên
Nợ TK Doanh thu bán hàng, Doanh thu tài chính, Doanh thu khác…
TK Doanh thu bán hàng 2.000.000 TK Chi phí vận chuyển hàng bán 48.000
TK Doanh thu cho thuê 120.000 TK Chi phí Lương nhân viên 120.000
TK Doanh thu lãi tiền gửi 150.000 TK Chi phí khấu hao TSCĐ 152.000
TK Giá vốn hàng bán 1.300.000 TK Chi phí dịch vụ mua ngoài 52.000
TK Chi phí lãi vay 50.000 TK Chi phí quảng cáo 60.000
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
4.1 Khái niệm và phân loại HTK
4.2 Các phương pháp quản lý HTK
4.3 Tính giá HTK
4.4 Phương pháp kế toán biến động HTK
4.5 Dự phòng giảm giá HTK
4.6 Trình bày thông tin HTK trên BCTC
4.1 Khái niệm và phân loại HTK
2
Loại hình kinh doanh của DN khác nhau thì HTK cũng khác
nhau.
4.1 Khái niệm và phân loại HTK
3
Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu liên quan đến Hàng tồn kho
trước. HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua/SX gần thời
điểm cuối kỳ.
Với VD4.2.
Giá trị HTK cuối kỳ = 400*130 + 50*120 = 58.000
Tổng giá trị hàng tồn ĐK và mua trong kỳ: 120.000
→ Giá vốn hàng bán: 62.000
DN áp dụng PP kiểm kê định kỳ
16
trước. HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua/SX trước đó.
Với VD4.2.
Giá trị HTK CK = 100*100+200*110+150*120= 50.000
Tổng giá trị hàng tồn ĐK và mua trong kỳ: 120.000
→ Giá vốn hàng bán: 70.000
DN áp dụng PP kiểm kê định kỳ
17
Với VD 4.3
Giá đơn vị 80.000 + 820.000 + 996.000 + 170.000
= = 826,4
bình quân 100 + 1.000 + 1.200 + 200
- Giá gốc HTK tăng (mua …) - Giá gốc HTK giảm (xuất sản
xuất. xuất bán. ...)
Tổng PS tăng Tổng PS giảm
CK: Giá trị tồn kho cuối kỳ này
4.4 PP kế toán biến động HTK
23
- Khi Giá thị trường của HTK có thể thấp hơn giá gốc (do
các nguyên nhân như….). kế toán phải ghi giảm giá gốc
HTK xuống giá thay thế.
- Chênh lệch giữa giá gốc và giá thay thế được ghi nhận là
Chi phí dự phòng giảm giá HTK.
Nợ TK Chi phí Dự phòng giảm giá HTK
Có TK Dự phòng giảm giá HTK
4.6 Trình bày thông tin HTK trên BCTC
27
hàng bán (giá gốc của HTK đã được bán trong kỳ).
4.6 Trình bày thông tin HTK trên BCTC
28
…
3. Doanh thu thuần về BH và
10 CCDV 89.350.049 57.614.344
Khi lỗi kiểm kê Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần
Báo cáo thiếu HTK ĐK Thấp Cao
Phóng đại HTK ĐK Cao Thấp
Báo cáo thiếu HTK CK Cao Thâp
Phóng đại HTK CK Thấp Cao
CHƯƠNG 5
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới
hình thái giá trị, có tính thanh khoản cao nhất. Do vậy, thông tin về tài sản bằng tiền được dùng
để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản bằng tiềnlà đối tượng có khả năng cao bị gian lận tham ô và tiêu cực trong doanh
nghiệp. Bởi vậy, tài sản bằng tiền cần đươc quản lý chặt chẽ và cần thực hiện nguyên tắc bất
kiêm nhiệm.
5.1. KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN
5.1.1. Khái niệm
Các khoản phải thu là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Bao gồm:
DN cần phải theo dõi các khoản phải thu chi tiết theo từng đối tượng và theo thời hạn nợ.
5.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
▪ Trường hợp thương phiếu phải thu chưa đến hạn thanh toán, doanh nghiệp mang
thương phiếu bán cho ngân hàng hoặc các công ty tài chính để lấy tiền.
▪ Khi đó khoản chênh lệch giữa giá trị thương phiếu phải thu đến hạn và số tiền mà
bên thụ hưởng nhận được trước hạn gọi là phần chiết khấu thương phiếu.
5.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
Kế toán thương phiếu phải thu
Giá trị thương phiếu Nợ gốc của thương Lãi của thương
= +
khi đáo hạn phiếu phiếu
Số tiền nhận được Giá trị thương phiếu Chiết khấu thương
= -
khi chiết khấu khi đáo hạn phiếu
15
Ví dụ về chiết khấu thương phiếu
▪ Ngày 01/10 khách hàng A phát hành thương phiếu mệnh giá $12.000, lãi suất
12%/năm, thời hạn 60 ngày để thanh toán khoản nợ phải trả công ty X về mua
TSCĐ.
▪ Ngày 06/10 Công ty X mang thương phiếu đó đến chiết khấu tại ngân hàng, lãi
suất 15%/năm.
Dự phòng bù đắp nợ PT không thu hồi được Dư ĐK: Dự phòng nợ phải thu khó đòi ĐK
▪ Thông tin về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng được trình
bày bên phần tài sản ngắn hạn của Bảng cân đối kế toán.
▪ DN sẽ cung cấp thông tin về số tiền phải thu khách hàng và đồng thời
cung cấp kèm thêm thông tin về khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trên
Bảng cân đối kế toán.
▪ Thông tin về dự phòng nợ phải thu khó đòi được trình bày trên mục tài sản ngắn hạn của Bảng cân đối
kế toán nhưng ghi số tiền âm.
CÔNG TY SONG PHƯƠNG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (TRÍCH)
31/12/20X8 (Đơn vị 1000đ)
Tài sản ngắn hạn Số tiền
Tiền mặt 100.000
Tiền gửi ngân hàng 250.000
Phải thu khách hàng 138.370
Dự phòng nợ phải thu khó đòi (6.156)
Tạm ứng 5.000
Ứng trước cho người bán 25.000
Mục tiêu
• Giải thích khái niệm, bản chất của tài sản cố định hữu
hình và vô hình
• Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình
• Xác định được tài khoản sử dụng để theo dõi và trình tự
kế toán tài sản cố định vô hình, hữu hình
• Giải thích khấu hao tài sản cố định và áp dụng các
phương pháp khấu hao tài sản cố định
• Trình bày thông tin tài sản cố định trên báo cáo tài chính
6.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TSCĐ là nguồn lực mà doanh nghiệp đang kiểm soát với mục
đích sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế trong thời gian dài
hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
Đặc điểm
Có thời gian sử dụng hữu ích trên 1 năm
Được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
6.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định hữu hình
❑ Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH): là tài sản
cố định của đơn vị, có hình thái vật chất cụ thể
❑ TSCĐHH thường bao gồm các nhóm tài sản sau:
Nguyên tắc:
• TSCĐ hữu hình phải được phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời cả về số lượng, giá trị và hiện trạng; tình hình
tăng, giảm và việc quản lý, sử dụng tài sản.
• Kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc ghi nhận theo
nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
• GTCL= Nguyên giá – Khấu hao lũy kế
6.2.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Nợ TK TSCĐHH
Có TK Thu nhập khác
(Thầy/cô nên cho ví dụ minh họa)
6.2.3.3. Các nghiệp vụ giảm TSCĐHH
Hoạt động này được xếp vào nhóm các hoạt động khác
vì phát sinh không thường xuyên.
6.2.3.3. Các nghiệp vụ giảm TSCĐHH
Phản ánh các khoản thu hồi từ việc thanh lý (nhượng bán)
Nợ TK Tiền mặt, TK tiền gửi ngân hàng
Nợ TK Phải thu khách hàng
Có TK Thu nhập khác
Có TK Thuế GTGT đầu ra
❑ Phản ánh các chi phí liên quan đến thanh lý(nhượng bán), chi phí môi giới,
sửa chữa trước khi bán
Nợ TK Chi phí khác
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào
Có TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK phải trả người bán
(Thầy/cô nên cho ví dụ minh họa)
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
- Khấu hao tài sản cố định: là quá trình phân bổ một cách
(3) Giá trị thu hồi ước tính: là giá trị ước tính thu được
6.2.4.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu
hình
Khấu hao tài sản cố định thường được tính toán bằng việc áp
dụng một trong 3 phương pháp sau:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
• Phương pháp khấu hao nhanh
• Phương pháp khấu hao theo sản lượng
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Do vậy, việc lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố
định phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Ví dụ minh họa 6.5: Để minh họa phương pháp tính khấu hao
theo 3 phương pháp trong các phần tiếp theo, ví dụ về số liệu
giả định của Công ty Hoàng Long được đưa ra để tính toán
mức khấu hao mỗi năm cho ô tô vận tải chuyên chở hàng hóa
của công ty
*Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao lũy kế
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh(%)=Tỷ lệ KH theo PP đường thẳng
* Hệ số điều chỉnh
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Năm Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao năm = Mức khấu hao mỗi năm Giá trị hao mòn lũy Giá trị còn lại cuối kỳ
đầu kỳ kế
*Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
* Mức khấu hao năm cuối được điều chỉnh 42,38 (Thay vì 26,95 = 67,38 x 40%) để đảm bảo giá trị
còn lại bằng giá trị thu hồi đã ước tính
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Giá trị được khấu hao = Nguyên giá - Giá trị thu hồi
Mức trích khấu hao theo = Sản lượng thực tế (số giờ x Mức khấu hao bình quân/1
kỳ của TSCĐ máy, số lượng sản phẩm…) đơn vị SP/ Công suất
6.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Năm Công suất thực X Mức khấu hao bình = Mức khấu hao mỗi Giá trị hao mòn Giá trị còn lại cuối kỳ
tế quân/1km năm lũy kế
Nghiệp vụ cơ bản
Định kỳ kế toán tính mức khấu hao và ghi nhận vào chi phí
trong kỳ bằng bút toán
Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ
6.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
▪ nhãn hiệu,
Việc khấu hao tài sản cố định vô hình phụ thuộc vào loại tài sản cố định vô hình
trong doanh nghiệp (có thời gian sử dụng vô hạn – thời gian sử dụng hữu hạn).
Với tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng vô thời hạn thì kế toán không
thực hiện tính mức khấu hao.
Với tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng hữu hạn thì việc tính và ghi nhận
mức khấu hao vào chi phí giống với quy trình tính và ghi nhận mức khấu hao vào
chi phí của tài sản cố định hữu hình
6.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
Đối với tài sản cố định vô hình có thời gian sử dụng xác
định được, bút toán khấu hao tài sản vô hình có thể
được ghi chép theo hai cách:
Có TK TSCĐ vô hình
6.4. Trình bày thông tin TSCĐ trên báo
cáo tài chính
• Chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình được trình bày trên cả bảng cân đối kế toán và
thuyết minh báo cáo tài chính theo chỉ tiêu nguyên giá
và giá trị hao mòn lũy kế, và hai loại tài sản cố định này
được trình bày tách rời nhau.
6.4. Trình bày thông tin TSCĐ trên báo
cáo tài chính
Giá trị thuần tài sản cố định hữu hình 33.783 $ 27.010 $
(Property, plant and equipment, net)
4 TRÌNH BÀY THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
7.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỢ PHẢI TRẢ
◆ Nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực để thanh toán.
◆ Cung cấp dịch vụ hoặc thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác.
Nợ phải trả phổ biến: sử dụng dịch vụ hoặc hàng hóa chưa trả tiền, vay nợ, phải trả người lao động, thuế phải nộp…
Phân loại nợ phải trả
Nợ phải trả ngắn hạn
◆ Nghĩa vụ phải thanh toán trong vòng 1 năm,
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Phải trả người bán
Các nghiệp vụ chủ yếu
◆ Mua hàng hóa, dịch vụ chưa thanh toán
Có TK Hàng hóa
Ví dụ minh họa
Ngày 17/4/N, công ty Bằng lăng mua chịu hàng hóa từ công ty Điện Quang, giá
hóa đơn 220.000 (đã bao gồm thuế GTGT 10%) với điều kiện 2/10, n/30 (được
hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, còn lại phải thanh toán
đủ trong vòng 30 ngày) (Đơn vị: 1.000 đồng)
Phải trả người bán
◆ Ngày 17/4: công ty Bằng Lăng mua hàng hóa
17/4 Hàng hóa 200.000
Thuế GTGT được khấu trừ 20.000
Phải trả người bán 220.000
(Mua hàng hóa chưa thanh toán tiền hàng)
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Khách hàng ứng trước
Các nghiệp vụ chủ yếu
◆ Khi nhận tiền hàng ứng trước
Ví dụ minh họa
Ngày 1/4 , Công ty Kim Oanh nhận được 110 triệu đồng tiền mặt từ khách hàng
K ứng trước để cuối tháng lấy hàng. Ngày 28/4 công ty Kim Oanh giao hàng cho
khách, giá vốn lô hàng là 100 triệu đồng, giá bán lô hàng chưa thuế GTGT 10% là
120 triệu đồng. Phần chênh lệch khách hàng K sẽ thanh toán vào tháng 5 (đơn
vị: triệu đồng)
Khách hàng ứng trước
Ngày 1/4 , khi nhận tiền mặt
Nợ TK Tiền mặt: 110
Có TK Khách hàng ứng trước: 110
◆ Cuối kỳ kế toán: xác định khối lượng công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Doanh thu chưa thực hiện
Ví dụ minh họa
Ngày 25/4/N, Công ty Bằng Lăng ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vệ sinh cho văn phòng công
ty Hồng Hà, thời hạn hợp đồng 2 năm bắt đầu từ ngày 1/5/N với số tiền dịch vụ là 120.000.
Công ty Hồng Hà đã chuyển khoản toàn bộ số tiền ghi trên hợp đồng cho công ty Bằng Lăng
(đơn vị: 1.000đ)
Doanh thu chưa thực hiện
Ngày 25/4 , nhận tiền từ công ty Hồng Hà
Nợ TK Tiền mặt: 120.000
Có TK DT chưa thực hiện: 120.000
Ngày 31/12, xác định khối lượng công việc hoàn thành
Đã cung cấp dịch vụ 8 tháng, doanh thu đạt được trong năm N = 40.000
Nợ TK DT chưa thực hiện: 40.000
Có TK DT cung cấp dịch vụ: 40.000
Phải nộp ngân sách nhà nước
◆ Phải nộp ngân sách nhà nước là nghĩa vụ phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Ngày 31/3/N, công ty Bằng Lăng kê khai số thuế GTGT đầu vào của tháng 3 là 93.000, số
thuế GTGT đầu ra của tháng 3 là 158.000 (đơn vị: 1.000 đồng)
31/3 Thuế GTGT phải nộp 93.000
Thuế GTGT được khấu trừ 93.000
(khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
Ngày 20/4/N, Công ty nộp số thuế GTGT còn phải nộp bằng chuyển khoản
20/4 Thuế GTGT phải nộp 65.000
Tiền gửi ngân hàng 65.000
(nộp thuế GTGT)
Phải nộp ngân sách nhà nước
◆ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Tổng số thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Cuối năm tài chính, tính ra số thuế thu nhập phải nộp
Ngày 20/2/N+1, Công ty nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
- Là nghĩa vụ phải thanh toán của doanh nghiệp đối với người lao động do sử dụng sức lao động
của họ, bao gồm: tiền lương phải trả, tiền ăn ca, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm và các khoản khác
Tiền thuần phải trả người lao động = tổng số phải trả - các khoản giảm trừ
◆ Tổng số phải trả cho người lao động: Bao gồm tiền lương, phụ cấp, phúc lợi…
Ví dụ:
công ty Bằng Lăng thuê mướn một công nhân lắp ráp, mức lương chi trả 80/giờ, mức lương làm
thêm giờ 150%. Trong tháng 3/N, số giờ làm việc của công nhân này là 192 giờ, số giờ làm thêm giờ
là 40 giờ (đơn vị: 1.000 đồng).
Tiền lương của công nhân lắp ráp trong tháng 3/N được tính như sau:
Phải trả người lao động
Tiền lương của công nhân lắp ráp trong tháng 3/N được tính như sau:
1. Các khoản trích theo lương: đảm bảo quyền lợi của người lao động
- Bảo hiểm y tế
Tỷ lệ trích theo quy định của mỗi quốc gia và theo từng thời kỳ
2. Thuế thu nhập cá nhân: được khấu trừ trực tiếp từ thu nhập hàng kỳ
Phải trả người lao động
◆ Ví dụ minh họa
Ngày 31/3/N, Công ty Bằng Lăng tính ra số lương phải trả nhân viên biết lương cho nhân
viên thuộc bộ phận bán hàng là 20.000, bộ phận quản lý là 35.000. Các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ: bảo hiểm xã hội:25,5% (doanh nghiệp nộp 17,5%, người lao động nộp 8%),
Bảo hiểm y tế 4,5% (doanh nghiệp nộp 3,5%, người lao động nộp 1%, Bảo hiểm thất nghiệp
2% (doanh nghiệp nộp 1%, người lao động nộp 1%). Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là
1.200 (bộ phận bán hàng: 200, bộ phận quản lý: 1.000).
Phải trả người lao động
◆ Ví dụ minh họa
Số tiền thuần doanh nghiệp phải trả cho người lao động được tính như sau:
Bộ phận bán hàng Bộ phận quản lý Tổng cộng
Thu nhập gộp 20.000 35.000 55.000
Các khoản giảm trừ thu 2.200 4.500 6.975
nhập
+ BHXH 20.000 x 8% = 1.600 35.000 x 8% = 4.400
2.800
+ BHYT 20.000 x 1,5% = 300 35.000 x 1,5% = 825
525
+ BHTN 20.000 x 1% = 200 35.000 x 1% = 350 550
+ Thuế TNCN 200 1.000 1.200
Tiền thuần phải trả NLĐ 17.800 30.500 48.025
Phải trả người lao động
◆ Ví dụ minh họa
Số bảo hiểm doanh nghiệp phải đóng cho người lao động được tính như sau:
Các khoản trích Bộ phận bán hàng Bộ phận quản lý Tổng cộng
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Phải trả người lao động
◆ Một số nghiệp vụ chủ yếu
Ghi nhận số bảo hiểm doanh nghiệp phải đóng cho người lao động
Khi thanh toán số tiền phải trả cho người lao động
Nợ TK Phải trả người lao động
Có TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Khi doanh nghiệp nộp số bảo hiểm lên cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK Bảo hiểm xã hội
Nợ TK Bảo hiểm y tế
Nợ TK Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Phải trả người lao động
◆ Ví dụ minh họa: Sử dụng số liệu của ví dụ trên, công ty Bằng Lăng ghi nhận trên sổ nhật ký
như sau:
31/3/N Chi phí tiền lương - Bộ phận bán hàng 20.000
• Bên Nợ:
Cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán xác định số lãi vay phải trả
❖Thông tin về nợ phải trả được trình bày trên Bảng cân đối kế toán
❖Thông tin chi tiết về các khoản nợ phải trả: trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính
7.4 TRÌNH BÀY THÔNG TIN NỢ PHẢI TRẢ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Công ty ALIBO
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (trích)
Tại ngày 31/12/N
• Nắm được những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần và công ty TNHH
• Phân biệt được vốn đầu tư của CSH và lợi nhuận chưa phân phối
• Phân biệt được cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
• Ghi nhận nghiệp vụ phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu ưu đãi
• Ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến các quỹ khác trong công ty
• Trình bày thông tin về vốn chủ sở hữu trên BCTC
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
8.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP
8.1.1. Khái quát chung về các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay công ty là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, tài sản, trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện
các hoạt động cụ thể
Phân loại: dựa vào 02 tiêu thức: mục đích hoạt động và chủ sở hữu
Một doanh nghiệp có thể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Dựa trên tiêu thức CHỦ SỞ HỮU, các doanh nghiệp được phân loại:
Tại công ty một thành viên và công ty hợp danh: CSH phải chịu trách nhiệm
vô hạn với khoản nợ của công ty
Tại công ty cổ phần: các CSH chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp
tại công ty
Giám đốc
Hành chính Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
truyền thông tài chính sản xuất nhân sự
8.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP
8.1.2. Khái niệm Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn do các CSH doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn
hoặc được hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm: Vốn đầu tư của CSH, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, lợi nhuận
chưa phân phối, các nguồn vốn và các quỹ.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là số vốn góp ban đầu hoặc bổ sung của chủ sở
hữu doanh nghiệp.
Bao gồm: Vốn đầu tư của Nhà nước (nếu công ty đó thuộc sở hữu nhà nước),
vốn góp của cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các thành viên trong
công ty hợp danh
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
GÓP VỐN là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành CSH của công ty
Chủ sở hữu có thể thực hiện góp vốn bằng tài sản (tiền, hiện vật), góp
vốn bằng tri thức, góp vốn bằng hoạt động hay công việc.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Thặng dư vốn cổ phần hay còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần là phần
chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
Trong rất nhiều công ty, thặng dư vốn cổ phần có thể chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng
VSCH
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty cổ phần đã phát hành và được chính công ty đó
mua lại
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Lợi nhuận chưa phân phối là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Đây là khoản lợi nhuận chưa được phân phối cho các cổ đông hoặc chưa được phân bổ
vào các quỹ của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây
dung cơ bản, ….
Một số nguồn vốn và các quỹ của doanh nghiệp đều có nguồn gốc từ lợi nhuận
sau thuế.
Quỹ đầu tư phát triển: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN và được sử
dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu
của doanh nghiệp
Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN và được sử
dung để bù đắp trong trường hợp rủi ro, tổn thất về mặt tài chính.
Các nguồn kinh phí và các quỹ khác.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Tuy nhiên, giá cổ phiếu các nhà đầu tư nắm giữ có thể cao hoặc thấp hơn so với giá cổ
phiếu công ty cổ phần ban đầu phát hành
KHI CÔNG TY NHẬN VỐN GÓP TỪ CÁC THÀNH VIÊN GÓP VỐN BẰNG TIỀN HOẶC HIỆN VẬT
Kế toán ghi tăng tiền, tài sản nhận về đồng thời ghi tăng vốn đầu tư/ vốn góp của các
thành viên góp vốn
Kế toán ghi tăng (ghi Nợ) tiền gửi ngân hàng, đồng thời ghi tăng (ghi Có) vốn đầu tư của Chủ sở hữu – Cổ
phiếu thường
• Trường hợp giá phát hành của cổ phiếu cao hơn mệnh giá cổ phiếu: Phần chênh lệch được ghi vào bên
Có của TK Thặng dư vốn cổ phần
• Trường hợp giá phát hành của cổ phiếu thấp hơn mệnh giá cổ phiếu: Phần chênh lệch được ghi vào:
• Bên Nợ của TK Thặng dư vốn cổ phần nếu tài khoản này đang có số dư bên có.
• Ghi giảm (ghi Nợ) vào TK lợi nhuận chưa phân phối Nếu TK này không có số dư bên Có.
NỢ Cổ phiếu quỹ CÓ
Số dư đầu kỳ: xxx
Biến động tăng Biến động giảm
Vì cổ phiếu quỹ có thể được coi là cổ phiếu chưa bán, không được huỷ bỏ và có
thể phát hành trở lại, nên cổ phiếu quỹ có thể được coi là khoản điều chỉnh
giảm của cổ phiếu thường và được ghi âm bên phần VCSH của BCĐKT.
Khi công ty tiến hành mua lại cổ phiếu trên thị trường, giá trị của cổ phiếu quỹ
được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc là giá mua vào của số cổ phiếu này. Kế
toán sẽ được ghi tăng giá trị cổ phiếu quỹ đồng thời ghi giảm số tiền công ty
phải chi trả để mua số cổ phiếu này.
Sau một thời gian nắm giữ, công ty có thể quyết định tái phát hành cổ phiếu quỹ.
Giá phát hành của cổ phiếu quỹ có thể bằng, cao hơn hay thấp hơn giá trị ghi sổ.
Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá bằng giá trị ghi sổ của nó, kế toán ghi giảm
giá trị cổ phiếu quỹ trong công ty đồng thời ghi tăng giá trị phần tiền nhận
về từ giao dịch.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Trường hợp giá tái phát hành lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu quỹ, phần chênh
lệch được ghi nhận vào bên Có tài khoản Thặng dư vốn cổ phần.
Ngược lại, nếu giá tái phát hành thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu quỹ:
Phần chênh lệch được ghi nhận vào bên Nợ tài khoản Thặng dư vốn cổ phần nếu TK
này đang có số dư bên có
Phần còn lại sẽ được ghi giảm (Ghi Nợ) vào tài khoản lợi nhuận chưa phân phối nếu TK
thặng dư vốn cổ phần không có số dư bên có hoặc số dư bên có không đủ để điều
chỉnh cho phần chênh lệch
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Cổ phiếu ưu đãi đi kèm với những điều khoản hợp đồng mang lại cho nó những
đặc quyền nhất định so với cổ phiếu thường (ưu đãi về cổ tức và quyền thu hồi tài
sản khi công ty bị giải thể, phá sản).
Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi thường không có quyền biểu quyết.
Ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức với mức cao hơn và sớm hơn so với mức cổ tức của cổ
phiếu phổ thông hoặc mức cố định hang năm không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty
Ưu đãi hoàn vốn khi DN bị giải thể hoặc phá sản: Hầu hết các cổ phiếu ưu đãi đều có
quyền ưu tiên.
Kế toán các nghiệp vụ liên quan: tương tự như cổ phiếu thường.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ trừ đi toàn bộ CP SXKD (bao gồm giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ, dịch vụ đã cung cấp) và các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp sau một thời kỳ
hoạt động nhất định.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Cổ tức bằng tiền: Là việc doanh nghiệp chi trả cổ tức trực tiếp bằng tiền mặt. Tỷ
lệ chi trả cổ tức được tính trên mệnh giá cổ phiếu
Cổ tức bằng cổ phiếu: Thay vì chi trả cổ tức bằng tiền, doanh nghiệp có thể phát
hành thêm cổ phiếu để tri trả cổ tức cho cổ đông. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ
phiếu sẽ được công bố theo tỷ lệ nắm giữ.
Một số lý do để các công ty lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Thứ nhất, nó vẫn thoả mãn mong đợi về cổ tức của các cổ đông, giúp họ tránh được
thuế thu nhập, đồng thời giúp công ty giữ lại được tiền mặt
Thứ hai, nó giúp lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng lên đồng thời làm giảm thị giá của
cổ phiếu đang giao dịch, qua đó gián tiếp làm tang thanh khoản của cổ phiếu đó
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Khi xác định phần LN sau thuế: Kế toán tiến hành kết chuyển số lợi nhuận này
trên TK Xác định kết quả về TK Lợi nhuận chưa phân phối
Cụ thể: Ghi Nợ TK Xác định kết quả và Ghi Có TK Lợi nhuận chưa phân phối
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Về mặt lý thuyết: Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, giá trị sổ sách và giá trị thị trường của công ty
sẽ không thay đổi mà chỉ có sự dịch chuyển trong phần vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa
phân phối sang vốn đầu tư/vốn góp của chủ sở hữu.
Theo mệnh giá hoặc theo thị giá của cố phiếu.
Thông thường:
Nếu công ty phát hành lượng cổ phiếu nhỏ để trả cổ tức (nhỏ hơn 20-25% lượng phát hành) thì giá trị
cổ phiếu được phát hành thêm ghi nhận là thị giá của cố phiếu đó
Ngược lại, giá phát hành của cổ phiếu sẽ được ấn định là mệnh giá của nó
Thời điểm kế toán nghiệp vụ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện tương tự như cổ
tức bằng tiền
Tại ngày công bố thông tin cổ tức bằng cổ phiếu. Kế toán Ghi Giảm lợi nhuận chưa phân
phối, Ghi Tăng cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được phân phối và đồng thời ghi nhận phần
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá của số cổ phiếu phát hành thêm trên tài khoản
Thặng dư vốn cổ phần.
CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Được trình bày trên Bảng cân đối kế toán của các công ty
Một số công ty lập riêng báo cáo về vốn chủ sở hữu → trình bày chi tiết
về những thay đổi trong từng khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu và thay
đổi của toàn bộ vốn chủ sở hữu trong năm tài chính