You are on page 1of 57

DG HOUSE

NHỮNG PHƯƠNG
PHÁP TÍNH LƯƠNG
DOANH NGHIỆP
OUR
Lâm BảoTEAM
Tuân - 2121012796

Mai Tăng Phú Quý - 2121013572

Nguyễn Thị Hòa - 2121012291

Võ Thị Khá - 2121011745


DG HOUSE
Hoàng Thị Quỳnh - 2121013640

Lê Dương Anh Kỳ - 2121001715


I II III
Mở Đầu Các phương pháp Các yếu tố ảnh hưởng đến
tính lương phương pháp tính lương
I. MỞ ĐẦU

Khái niệm lương

Tầm quan trọng của việc tính


lương trong doanh nghiệp

Vai trò của các phương


pháp tính lương
KHÁI NIỆM LƯƠNG

“Tiền lương là số tiền mà người sử


dụng lao động trả cho người lao
động theo thỏa thuận để thực hiện
công việc, bao gồm mức lương theo
công việc hoặc chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác.”
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TÍNH LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP

01 Đối với doanh nghiệp


Đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp
được thực hiện theo đúng kế hoạch.

Nâng cao năng suất và chất lượng lao động,


giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những
cán bộ, nhân viên giỏi.

Xây dựng được thương hiệu nhà tuyển dụng với


những giá trị hấp dẫn người lao động
TẦM TRỌNG QUAN TRỌNG CỦA
VIỆC TÍNH LƯƠNG TRONG 02 Đối với nhân viên
DOANH NGHIỆP
Hạn chế thái độ bất mãn, cảm
xúc tiêu cực trong công việc và
những xung đột lợi ích, hành vi
kém lành mạnh giữa người lao
động trong công ty.

Tạo ra động cơ phấn đấu và


phát triển bản thân của nhân
viên trong công việc.
TẦM TRỌNG QUAN TRỌNG CỦA
VIỆC TÍNH LƯƠNG TRONG
02 Đối với nhân viên
DOANH NGHIỆP

Giúp nhân viên hiểu về cách tính


lương và những chênh lệch tiền
lương giữa các vị trí công việc.

Tăng tính gắn kết giữa nhân


viên với công ty.
VAI TRÒ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH
LƯƠNG TRONG VIỆC GIỮ CHÂN NHÂN
VIÊN VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

Khi một nhân viên cảm thấy công bằng và hài lòng với mức lương
của mình, họ sẽ có xu hướng ở lại công ty và cống hiến hơn cho
công việc của mình.

Nếu mức lương của nhân viên không được đánh giá và tính toán
một cách công bằng, họ có thể cảm thấy bị bỏ lại phía sau và
không được đối xử công bằng. Điều này dẫn đến sự mất lòng tin và
sự thiếu động lực trong công việc của họ
II. CÁC
PHƯƠNG PHÁP
TÍNH LƯƠNG
Tính lương theo thời
gian: Tháng, tuần,
ngày, giờ

Tính lương theo sản


phẩm

Lương khoán
Tính lương theo thời gian:
Tháng, tuần, ngày, giờ
Lương theo thời gian là số tiền nhân viên hoặc
người lao động được trả dựa trên tỷ lệ giữa
tiền công và thời gian họ làm việc thực tế
trong công ty. Thời gian làm việc có thể được
tính theo tháng, tuần, ngày hoặc giờ, tùy
thuộc vào điều khoản và quy định của từng
doanh nghiệp
Tính lương theo tháng:

CÁCH 1
Lương tháng = (Lương cơ bản + phụ cấp)/
ngày công của tháng x số ngày làm việc thực
tế
Ngày công của tháng là số ngày làm việc hành chính trong
tháng theo quy định
Tính lương theo tháng:

CÁCH 2

Lương tháng = (Lương cơ bản + phụ cấp) /26


x ngày công thực tế làm việc
VÍ DỤ
Dễ quản lý cho cả nhân viên và
công ty.

Tạo sự ổn định về thu nhập


hàng tháng cho nhân viên.

Giúp đơn giản hóa việc


ƯU ĐIỂM
tính toán lương và
thuế.
NHƯỢC ĐIỂM
Không thúc đẩy tinh thần
làm việc của nhân viên, vì
thu nhập không thay đổi
dựa trên hiệu suất làm
việc.

Có thể không phản ánh


chính xác năng suất
làm việc của từng nhân
viên.
Tính lương theo tuần:
CÔNG THỨC:

Lương tuần = (Tiền lương


tháng x 12 tháng)/52 tuần
ƯU ĐIỂM
Tạo sự linh hoạt trong việc thay đổi thời gian
làm việc theo nhu cầu.

Khuyến khích nhân viên phải tìm cách tự quản


lý thời gian của mình.

NHƯỢC ĐIỂM
Tính toán lương và thuế có thể phức tạp hơn.
Khó khăn trong việc dự đoán thu nhập hàng tháng.
Tính lương theo ngày :

CÔNG THỨC:

Lương ngày = Tiền lương tháng/


Số ngày làm việc bình thường
trong tháng
ƯU ĐIỂM
Sự linh hoạt cho nhân viên có thể lựa chọn
ngày phù hợp trong tuần để đi làm.
Thuận tiện cho công việc theo ca hoặc theo
dự án.
NHƯỢC ĐIỂM
Tính toán lương có thể bất tiện, đặc biệt nếu
có làm thêm giờ.
Khó khăn trong việc dự đoán thu nhập hàng
tháng.
Tính lương theo giờ :

CÔNG THỨC:

Lương giờ = Tiền lương ngày /


Số giờ làm việc bình thường
Linh động tuyệt vời cho công
việc có tính chất thời gian cố
định hoặc thay đổi. ƯU ĐIỂM
Tạo động viên cho nhân viên
làm thêm giờ.
NHƯỢC ĐIỂM
Tính toán lương và
thuế có thể phức tạp.

Có thể gây lo lắng về sự


ổn định của thu nhập
cho nhân viên.
Người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ
phép nguyên lương theo hợp đồ ng lao động từ 12
đế n 16 ngày theo quy định của công ty.

Đố i với các ngày lễ tế . Người lao động được nghỉ


làm và hưởng nguyên lương theo quy định sau
đây:

Tết dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)


Tết Âm lịch 5 ngày
Ngày chiến thắng 01 ngày ( 30 tháng 4 dương lịch)
Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5
dương lịch)
Ngày Quốc khánh 02 ngày ( ngày 02 tháng 9 dương
lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)
Ngày Giỗ tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3
âm lịch)
TÍNH LƯƠNG THEO THỜI
GIAN PHÙ HỢP VỚI:

Doanh nghiệp có
nhiều dây chuyền sản Các vị trí quản lý và
xuất công nghiệp điều hành công ty,
hoặc quy trình sản nơi lương tháng
Các doanh xuất phức tạp, nơi không thể dựa trên
nghiệp liên quan việc tính toán sản sản phẩm hoặc dự án
đến kinh doanh phẩm mà không có cụ thể mà phải theo
và sản xuất. định mức cụ thể. thời gian làm việc.
Tính lương theo sản phẩm

Lương theo sản phẩm là hình thức


mà người sử dụng lao động thực
hiện trả lương căn cứ vào số lượng,
chất lượng sản phẩm mà người sử
dụng lao động yêu cầu người lao
động làm ra và đơn giá sản phẩm
được giao.
Tính lương theo sản phẩm
Tiền lương của người lao động sẽ
phụ thuộc trực tiếp vào số lượng
sản phẩm hợp lệ mà họ đã sản xuất
ra và đơn giá tiền lương trên một
đơn vị sản phẩm.

Đây là hình thức tính lương đảm


bảo sự công bằng dựa trên năng
suất lao động của nhân viên.
Tính lương theo sản phẩm
cá nhân
CÔNG THỨC:
Lương theo sản phẩm = Đơn giá sản
phẩm x Tổng số sản phẩm sản xuất ra
VÍ DỤ
Công ty A quy định đơn giá của 1 chiếc mũ ở công đoạn cắt là
6.000 VNĐ. Công nhân X tháng 8/2023 cắt được 2000 chiếc.
Vậy tiền lương sản phẩm cá nhân của công nhân X là
:
Lương sản phẩm = 6.000 x 2000 = 12.000.000 VNĐ
ƯU ĐIỂM
Khích lệ, tạo động lực cho người lao động làm việc. Từ đó
giúp nâng cao năng suất vì tiền lương được trả theo
năng lực của người lao động..
Người lao động có thể chủ động tính được tiền lương
của mình.
NHƯỢC ĐIỂM
Người lao động có thể bỏ qua vấn đề đảm bảo chất
lượng sản phẩm, họ chỉ tập trung vào số lượng để
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu công việc.
Mức độ cạnh tranh cao, người lao động chạy theo
lợi ích cá nhân mà hạn chế mất đi lợi ích tập thể.
Tính lương theo tập thể

CÔNG THỨC TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM


TẬP THỂ:
Tiền lương = Đơn giá x Sản
lượng chung của cả tập thể

CÔNG THỨC TÍNH ĐƠN GIÁ:


Đơn giá = Tổng LCV nhóm/ MSL
Tính lương theo tập thể

Trong đó:
Tổng LCV nhóm: Tổng lương công việc của
cả nhóm.
MSL: Tổng mức sản lượng mà người lao
động làm ra trong một khoảng thời gian
nhất định.
Tính lương theo tập thể

VÍ DỤ
Giả sử bạn là một nhân viên trong một xưởng sản
xuất, và bạn là một phần của một nhóm làm việc
để sản xuất sản phẩm A. Công ty tính lương cho cả
tập thể dựa trên hiệu suất sản xuất của toàn bộ
nhóm. Trong đó tổng LCV của nhóm là 5.000.000
VND, MSL là 1000 sản phẩm A và sản lượng sản
phẩm A của nhóm là 20.000.

Đơn giá = Tổng LCV nhóm / MSL= 5.000.000/1.000


= 5.000 VNĐ/sản phẩm A
Tiền lương = Đơn giá x Sản lượng chung của cả tập
thể = 5.000 x 20.000 = 100.000.000 VND
Đảm bảo tính thống nhất
trong quá trình tính lương.

Xây dựng tinh thần đoàn


ƯU ĐIỂM
kết, ý thức trách nhiệm cao
cho bản thân người lao
động trong cùng tập thể.
NHƯỢC ĐIỂM Cách tính lương sản phẩm
tập thể thường sẽ gây ra
tâm lý ỷ lại trong mối quan
hệ giữa các cá nhân trong
tập thể.

Hình thức tính lương sản


phẩm tập thể đôi khi sẽ tạo
ra sự bất công giữa người
làm ít và người làm nhiều.
Tính lương theo sản phẩm gián tiếp

Trả lương sản phẩm gián tiếp: là hình


thức trả tiền lương gián tiếp cho người
tạo ra kết quả của người lao động chính.

CÔNG THỨC:

Lương sản phẩm = Đơn


giá sản phẩm phục vụ x
Số sản phẩm đã đạt
được
Tính lương theo sản phẩm gián tiếp
VÍ DỤ

Anh Nam là người làm việc trong công


ty sản xuất giày thể thao. Trong đó
đơn giá sản phẩm giày là 100.000
VNĐ/ 1 đôi giày và tháng 8 anh Nam
đã sản xuất và đóng gói được 200 đôi
giày thể thao. Vậy tiền lương sản
phẩm gián tiếp của anh Nam là:

Lương sản phẩm = 100.000 x 200 =


20.000.000 VNĐ
Không bị áp lực về doanh số
và thời gian để làm sản phẩm

ƯU ĐIỂM
do chính mình làm ra.
NHƯỢC ĐIỂM
Việc tính lương sản phẩm
gián tiếp có thể làm cho
người lao động hạn chế
tính sáng tạo.

Người lao động cá


nhân không chủ động,
tự giác trong công việc
vì phụ thuộc quá nhiều
vào người lao động
chính.
Lương theo sản phẩm có thưởng
CÔNG THỨC:
Lương sản phẩm = LSP + (M x H/100 x LSP)
Trong đó:
LSP: Lương sản phẩm cơ bản mà người lao động nhận được trong một
tháng.
M: % số tiền thưởng của người lao động so với mức lương sản phẩm
cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng.
H: Phần trăm chỉ số hoàn thành vượt mức sản lượng sản phẩm.
Lương theo sản phẩm có thưởng

VÍ DỤ:
Giả sử bạn là quản lý một nhóm công nhân trong một nhà máy sản xuất
sản phẩm A. Lương cơ bản cho mỗi công nhân là 10.000.000 VND/tháng
và họ được trả thêm tiền thưởng nếu hoàn thành nhiều hơn 100% sản
lượng kế hoạch.
Tiền thưởng được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản
lượng so với 1%. Trong đó:
Lương theo sản phẩm có thưởng
VÍ DỤ:
Lương cơ bản (lương sản phẩm) = 10.000.000 VND/tháng
Sản lượng kế hoạch = 1.000 sản phẩm (sản phẩm A)
Sản lượng thực tế sản xuất = 1.200 sản phẩm (sản phẩm A)
Phần trăm chỉ số hoàn thành vượt mức sản lượng = (Sản lượng thực
tế / Sản lượng kế hoạch) * 100% = (1.200 / 1.000) * 100% = 120%
Phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng so với 1% = 120% –
100% = 20%
% số tiền thưởng của người lao động so với mức lương sản phẩm
cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng: 10.000.000 x 100% =
10.000.000 VNĐ
Lương theo sản phẩm có thưởng
VÍ DỤ:

Tiền thưởng là: (M x H/100 x LSP) = [(10.000.000 x 20%)/100 x


10.000.000] = 2.000.000 VNĐ
Lương sản phẩm có thưởng = Lương sản phẩm cơ bản + Tiền thưởng =
10.000.000 + 2.000.000 = 12.000.000 VNĐ/tháng.
ƯU ĐIỂM
Tạo động lực cho người lao động làm việc tốt, nâng
cao năng suất làm việc, sản phẩm chất lượng hơn.

Người lao động sẽ cảm mình cần có trách nhiệm cao


hơn với công việc.

NHƯỢC ĐIỂM
Hình thức tính lương có thưởng dẫn đến sự cạnh
tranh cao trong doanh nghiệp.
Nhiều người lao động sẵn sàng vì lợi ích cá nhân
mà tìm cách hãm hại, chiếm đoạt công sức, lợi ích
của người khác.
Lương khoán
Lương khoán là một trong các hình
thức trả lương của doanh nghiệp
dựa trên chất lượng công việc, khối
lượng công việc và thời gian khoán
mà người lao động phải hoàn
thành công việc được giao để xác
định mức lương được nhận..

Thường áp dụng cho những công


việc không thể giao từng chi tiết,
từng bộ phận .
Lương khoán
Hình thức tính lương theo khoán
thường được các doanh nghiệp áp
dụng cho những sản phẩm có tính
chất thời vụ, ngắn hạn, sản phẩm
không theo quy chuẩn nào...

Thời điểm trả lương:


Trả sau khi hoàn thành công việc
Trả lương tạm ứng trong trường
hợp công việc khoán kéo dài
Lương khoán
CÔNG THỨC:

Lương khoán = (Mức lương


khoán) x (Tỷ lệ % công
việc/sản phẩm hoàn thành)

Lương khoán được trả căn cứ vào:


Hợp đồng giao khoán việc.
Biên bản nghiệm thu công việc…
Lương khoán
VÍ DỤ 1:

Chị A được thuê để đóng gói 100 hộp quà và


nếu hoàn thành tất cả sẽ nhận được
500.000đ. Tuy nhiên, Chị A chỉ hoàn thành
được 75 hộp quà. Hãy tính lương chị A sẽ
nhận được.
Lương khoán
VÍ DỤ 1:

500.000 x 75% = 375.000 đ


Dễ dàng cho người lao động và
người sử dụng lao động trong
việc thỏa thuận đơn giá để thực

ƯU ĐIỂM
hiện công việc và có trách
nhiệm đảm bảo sản phẩm/công
việc hoàn thành đạt chất lượng
yêu cầu.

Trả lương khoán cho nhân


viên có thể giúp doanh
nghiệp kiểm soát chi phí lao
động.
Người sử dụng lao động cần

NHƯỢC ĐIỂM phải ứng trước một khoản


tiền cho người lao động nếu
như thời gian thực hiện
công việc trong một khoảng
thời gian dài

Chỉ phù hợp với các công


việc có tính chuyên môn
cao
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LỰA CHỌN PHƯƠNG
PHÁP TÍNH LƯƠNG
Các loại hình doanh
nghiệp

Nhân sự
Thị trường lao động và
sự cạnh tranh của doanh
nghiệp
Các loại hình
doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
quyết định lựa chọn phương pháp tính lương, bởi
vì mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm
riêng biệt, nhu cầu và yêu cầu cụ thể về quản lý
nhân sự và tài chính:
Doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp khởi nghiệp
Doanh nghiệp lớn và tập đoàn
Công ty công nghệ và sáng tạo
Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
Nhân sự

Kỹ năng và Chức vụ

Kinh nghiệm làm việc

Hiệu suất làm việc

Địa điểm làm việc


Thị trường lao động
và sự cạnh tranh
của doanh nghiệp
Thị trường lao động:
Thị trường lao động cạnh tranh
Thị trường lao động ít cạnh tranh

Nghề nghiệp và kĩ năng:


Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur
adipiscing elit. Duis vulputate nulla at
ante rhoncus, vel efficitur felis
Nghề nghiệp có kỹ năng cao
condimentum. Proin odio odio.

Nghề nghiệp có kỹ năng thấp

Tính linh hoạt của thị trường:


Thị trường lao động năng động
Thị trường lao động ổn định
DG HOUSE

You might also like