Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Bao-Cao-Thuc-Tap-Ke-Toan-Tien-Luong-Va-Cac-Khoan-Trich-Theo-Luong-Tai-Cong-Ty-Tnhh-Xdtm-Viet-A-Nghe-An
(123doc) - Bao-Cao-Thuc-Tap-Ke-Toan-Tien-Luong-Va-Cac-Khoan-Trich-Theo-Luong-Tai-Cong-Ty-Tnhh-Xdtm-Viet-A-Nghe-An
Thoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để
tồn tại và phát triển giữa các Doanh nghiệp có tính chất thường xuyên, phức
tạp và khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán được khẳng định như là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng
mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Và khi các Doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực.
Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi
ích người lao động thì các Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi
phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then
chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho
Doanh nghiệp.
Như ta biết tiền lương chính là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả công
cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động
mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác
như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca... Đối với Doanh nghiệp thì chi
phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp sẽ một phần giúp cho
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó
cũng góp phần cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
lao động của Doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán
kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XD&TM VIỆT Á
1.1. Nhiệm vụ cuả kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH XD&TM Việt Á.
1.1.1. Lao động và cách phân loại lao động trong Công ty.
- Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất…
- Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ, nhân viên, cán bộ nhân viên quản
lý phòng ban, trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật.
- Theo tổ chức quản lý, sử dụng theo thời gian lao động:
Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân
viên chức bốc vác, lắp đặt sửa chữa, gò, hàn, sơn…
Theo chức năng lao động:
- Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 3
loại như sau:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng, tổ bộ
phận sản xuất.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán hàng
trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó phòng
ban bộ phận trong doanh nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) đã trải qua 18 năm phát
triển từ một Doanh nghiệp Nhà nước, đến nay là một Công ty cổ phần Thương mại.
Ngày 13/4/1993 Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là một
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND Tỉnh Nghệ An
trên cơ sở sát nhập các Công ty: Thương nghiệp, Hợp tác xã mua bán huyện, Công
ty Ngoại thương, Cửa hàng dịch vụ ăn uống trên địa bàn Huyện. Ngay từ buổi đầu
mới thành lập với nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu thốn xuống cấp,
vốn lưu động thấp với 59 lao động được tuyển chọn từ các cơ sở, đơn vị cũ còn bỡ
ngỡ khi chuyển sang cơ chế thị trường. Từ ngày 01/10/2003 được chuyển thành
Công ty cổ phần theo Quyết định số: 3727/QĐUB của Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ
An.
Trụ sở chính đóng tại: Quốc lộ 48 - Khối Kim Tân - Phường Hòa Hiếu - Thị xã
Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Diện tích mặt bằng: 2.500 m2.
Số điện thoại: 038.3812 412.
TK: 3611 201 000 659 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị
xã Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Ngọc Long.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 350.000.000 đồng.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Kế toán trưởng Phó Giám đốc phụ Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh trách ăn uống, nhà nghỉ
Phòng Tổ chức
Hành chính
1.2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành là người đại diện cho
Công ty. Vừa là người phát thông tin, thu thập thông tin vừa là người đề ra các quy
định kinh doanh, quản lý và là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật cũng như
trước Cổ đông.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc Công ty phụ trách kinh
doanh: Phụ trách phòng kinh doanh, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh trong Công ty.
- Phó Giám đốc Công ty phụ trách ăn uống, nhà nghỉ: Phụ trách Trung tâm Dịch
vụ ăn uống, chỉ đạo các cuộc đặt tiệc, hội nghị, cưới hỏi, phòng nghỉ…
- Các trưởng phòng và Cửa hàng trưởng hoạt động kinh doanh theo Điều lệ và
các Quy chế của Doanh nghiệp đề ra:
+ Đối với phòng Tổ chức Hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lý
mạng lưới cán bộ lao động của Công ty nhằm mục đích theo dõi việc thực hiện các
chế độ chính sách đối với người lao động, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị và có trách nhiệm trong thi đua khen thưởng, kỷ luật trong toàn
Công ty.
+ Đối với phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng quý, hàng năm cho Công ty và thực hiện các kế hoạch kinh doanh sao
cho các phương án kinh doanh tối ưu và ngày càng có tính khả thi. Đồng thời còn
đạt được nhiều chỉ tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có nhiệm
Kế toán trưởng
Kế toán
Cửa hàng
Kế toán
Công
Trung Kế toán Kế toán
nghệ Thủ quỹ
tâm Dịch thanh tổng hợp
phẩm Thủ kho
vụ ăn toán
Cửa hàng
uống
Xăng dầu
Sơ đồ số 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
và các Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết thì
căn cứ vào các chứng từ kế toán để vào Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ.
- Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phân bổ
như: Nguyên vật liệu, Tiền lương thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và
phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng các số
liệu trên các Nhật ký chứng từ. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng
từ với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến Sổ, thẻ chi tiết được ghi trực tiếp vào
các Sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và
các Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
Với hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ gọn nhẹ, dễ làm, dễ theo dõi, giảm bớt
khối lượng ghi chép hàng ngày, thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính.
Công ty đã trang bị máy vi tính nối mạng iternet nhưng trong công tác kế toán
Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, mà chỉ dùng máy vi tính hỗ trợ cho công
tác kế toán như: Toàn bộ các Báo cáo bán hàng, Bảng kê chi tiết, Nhật ký chứng từ
Công ty kẻ mẫu trên máy theo mẫu biểu quy định. Hàng tháng căn cứ vào Chứng từ
gốc vào Sổ chi tiết, Bảng kê chi tiết, Bảng kê tổng hợp, Nhật ký chứng từ theo trình
Nhật ký chứng từ
c. Kế toán TSCĐ.
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị mua TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT.
- Báo tăng giảm TSCĐ.
- Biên bản giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
* TK sử dụng:
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Khấu hao TSCĐ
* Sổ kế toán sử dụng:
-Sổ cái các TK 211, 213, 214
-Thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ
SVTH: Vi Văn Chinh 26 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
-Chứng từ ghi sổ
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Chứng từ ghi sổ số 8
- Bảng kê số 5, 8, 11
-Sổ cái các tài khoản
Chứng từ kế toán
2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An).
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là một Doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, Công ty đang trên đà phát triển mạnh, thường xuyên thi
công nhiều công trình cùng lúc nên có số lượng lao động đang có sự thay đổi. Do
các chi nhánh đại lý mà Công ty đặt thường ở địa điểm xa, yêu cầu số lượng nhân
công khá lớn nên ngoài số lao động trong danh sách lao động của Công ty thì còn
có lao động thời vụ do Công ty thuê thông qua hợp đồng lao động thời vụ.
Theo số liệu lao động 31/12/2010 Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ
(Nghệ An) có 75 người.
Trong đó: + Số lao động gián tiếp có 12 người, chiếm 16 %.
+ Số lao động trực tiếp có 63 người, chiếm 84 %.
Tiền lương cơ bản của một Hệ số lương x 830.000 Ngày công thực
= x
lao động trong một tháng Số ngày làm việc trong tháng tế trong tháng
Ví dụ 1:
Bà Nguyễn Thị Hiền – Kế toán trưởng của Công ty trong tháng 01/2012 có mức
lương cơ bản do nhà nước ban hành
4,99 x 830.000
SVTH: Vi Văn Chinh 35 Lớp:D5LT-KT18
= 159.296
26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Nhìn vào bảng chấm công lương chính trong tháng 1 ta thấy bà Hiền có 22 ngày
công. Vậy lương cơ bản của bà Hiền trong tháng 1 là:
Từ các cửa hàng, nhân viên phụ trách chấm công ở các đơn vị này nộp Bảng
chấm công lên Phòng Tổ chức, Phòng Tổ chức tập hợp ngày công chuyển lên
Phòng Kế toán. Phòng Kế toán có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra đối chiếu, tính lương
theo quy định, hoàn thiện Bảng thanh toán tiền lương trình lên Giám đốc. Sau khi
Giám đốc xem xét, duyệt chi sẽ gửi về Phòng Kế toán để Kế toán thanh toán viết
Phiếu chi chuyển cho Thủ quỹ tiến hành trả lương cho từng bộ phận.
2.3. Hạch toán chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An).
2.3.1. Hạch toán số lượng lao động và thời gian lao động:
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động:
Vấn đề lao động là một trong những yếu tố luôn được các Doanh nghiệp quan
tâm thường xuyên. Vì tổ chức hạch toán số lượng lao động giúp cho Doanh nghiệp
có tài liệu chính xác để kiểm tra biên chế lao động đối với Doanh nghiệp Nhà nước,
tình hình chấp hành kỷ luật, năng suất lao động, đồng thời có số liệu chính xác để
tính lương, trợ cấp, BHXH cho người lao động đúng theo chính sách của Nhà nước.
Hạch toán số lượng lao động một cách chính xác, khoa học sẽ đem lại năng suất
cao trong sản xuất, giúp các Doanh nghiệp tăng nhanh lợi nhuận trong kinh doanh.
Để hạch toán số lượng lao động một cách chính xác, Công ty CP Thương mại
XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) sử dụng những tài liệu sau:
+ Quyết định tuyển dụng hoặc thôi việc
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương và BHXH
Mẫu 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 10 NĂM 2012
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
Ngày trong tháng Cộng
TT Họ và tên Chức danh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 công TT
1 Lê Quốc Toản Giám đốc X x x xx xx x X x x x 0 0 1/2 x x x X 0 0 X x x X x 0 0 x x x x 21.5
2 Trần Hồng Kỳ P.GĐ X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X xx xx X x x X 1/2 0 0 x x x x 21.5
3 Nguyễn Thị Hường KTT X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 22
4 Nguyễn Văn Tiến TPKD X x x 0 0 x X x x x xx xx x x 0 x X 0 0 X x 1/2 X x 0 0 x x x x 20.5
5 Chu Quang Tiến TPTC-HC X x x xx xx x X x 0 x 0 0 x x x 0 X 0 0 X x x 1/2 x 0 0 x x x x 19.5
6 Lương Thị Minh Quỹ X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X xx xx X x x X x 0 0 x x x x 22
7 Nguyễn Ngọc Hà Lái xe X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 22
8 Hoàng Thị Huyền KT X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X Xx xx X x x X 0 0 0 x x x x 21
9 Nguyễn Thị Phương KT X x x 0 0 0 X x x x xx xx 0 x x x X 0 0 0 x x X x 0 0 x x x x 19
10 Nguyễn Thị Thương Văn thư X x x 0 0 x X x x x xx xx x x x x 0 0 0 X x x X x 0 0 x x x x 21
11 Trần Thị Hoa KD X x x 0 0 x X x x 0 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 21
Mẫu 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu 03
SVTH: Vi Văn Chinh 31 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Mẫu 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10 năm 2012
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
Hệ số Lương Lương Phụ Cộng tiền Trừ 9,5%
Ngày Lương Hệ Khấu trừ Cộng tiền
Chức lương + cơ bản Bình Tổng cấp lương và (7%BHXH Thực Ký
TT Họ và tên LV tháng số Thuế lương và
vụ PCKV+ theo NĐ quân cộng Đảng Phụ cấp 1,5% BHYT nhận nhận
TT 01/2012 tăng TNCN Phụ cấp
PCTN /NĐCP ngày C. đoàn được nhận 1%BHTN)
1 Lê Quốc Toản Giám đốc 5.98 4,963,400 190,900 21.50 4,104,350 4,104,350 4,104,350 4,104,350 4.104.350
2 Trần Hồng Kỳ P. GĐ 5.32 4,415,600 169,831 21.50 3,651,362 3,651,362 219,000 3,870,362 3,870,362 419.482 3.450.880
3 Nguyễn Thị Hường KTT 4.99 4,141,700 159,296 22.00 3,504,515 3,504,515 73,000 3,577,515 3,577,515 393.462 3.184.054
4 Nguyễn Văn Tiến TPKD 4.81 3,992,300 153,550 20.50 3,147,775 3,147,775 3,147,775 3,147,775 3.147.775
5 Chu Quang Tiến TPTC 4.81 3,992,300 153,550 19.50 2,994,225 2,994,225 2,994,225 2,994,225 379.269 2.614.957
6 Lương Thị Minh Kho- quỹ 3.99 3,311,700 127,373 22.00 2,802,208 2,802,208 2,802,208 2,802,208 314.612 2.487.597
7 Nguyễn Ngọc Hà Lái xe 4.05 3,361,500 129,288 22.00 2,844,346 2,844,346 2,844,346 2,844,346 319.343 2.525.004
8 Hoàng Thị Huyền KT 1.99 1,651,700 63,527 21.00 1,334,065 1,334,065 1,334,065 1,334,065 156.912 1.177.154
9 Nguyễn Thị Thương Văn thư 1.53 1,269,900 48,842 21.00 1,025,688 1,025,688 1,025,688 1,025,688 120,.641 905.048
10 Nguyễn Thị Phương KT 1.8 1,494,000 57,462 19.00 1,091,769 1,091,769 1,091,769 1,091,769 1.091.769
11 Trần Thị Hoa KD 1.8 1,494,000 57,462 21.00 1,206,692 1,206,692 1,206,692 1,206,692 141.930 1.064.762
Cộng 41.07 34,088,100 231.00 27,706,996 292,000 27,998,996 0 27,998,996 2.245.648 25.753.347
Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu chín trăm chín mươi chín ngàn đồng
Quỳ Hợp, ngày 26 tháng 10 năm 2012
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Mẫu 05
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ THÁNG 10 NĂM 2012
Hệ số + Làm thêm ngày Làm thêm ngày Làm thêm ngày Làm thêm
Tiền lương Mức lương Tổng cộng
Họ và tên PC làm việc thứ 7,CN lễ, tết buổi đêm Ký nhận
tháng tiền làm thêm
lương Ngày Giờ Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền
Lê Quốc Toản 5.98 4,963,400 190,900 23,863 0 56 1,336,300 0 0 1,336,300
Trần Hồng Kỳ 5.32 4,415,600 169,831 21,229 0 56 1,188,815 0 0 1,188,815
Nguyễn Thị Hường 4.99 4,141,700 159,296 19,912 0 56 1,115,073 0 0 1,115,073
Nguyễn Văn Tiến 4.81 3,992,300 153,550 19,194 0 56 1,074,850 0 0 1,074,850
Chu Quang Tiến 4.81 3,992,300 153,550 19,194 0 56 1,074,850 0 0 1,074,850
Lương Thị Minh 3.99 3,311,700 127,373 15,922 0 56 891,612 0 0 891,612
Nguyễn Ngọc Hà 4.05 3,361,500 129,288 16,161 56 905,019 0 0 905,019
Hoàng Thị Huyền 1.99 1,651,700 63,527 7,941 56 444,688 0 0 444,688
Nguyễn Thị Thương 1.53 1,269,900 48,842 6,105 56 341,896 0 0 341,896
Nguyễn Thị Phương 1.8 1,494,000 57,462 7,183 56 402,231 0 0 402,231
Trần Thị Hoa 1.8 1,494,000 57,462 7,183 0 56 402,231 0 0 402,231
Tổng cộng 41.07 0 0 616 9,177,565 0 0 0 9,177,565
Bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi lăm đồng
Quỳ Hợp, ngày 30 tháng 10 năm 2012
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Số: 27
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận tiền: Lương Thị Minh
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Chi trả lương văn phòng tháng 10 năm 2012
Số tiền: 27.999.000
Bằng chữ: (Hai mươi bảy triệu chín trăm chín mươi chín ngàn đồng)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
Thu trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Hạch toán tiền lương cho khối trực tiếp kinh doanh:
Tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An) bộ phận lao động trực tiếp
kinh doanh hưởng lương theo phương thức khoán doanh thu do Giám đốc đề
nghị,sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt mới được triển khai, áp dụng.
Khi tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp kinh doanh, Kế toán phải
xác định được sản phẩm bán ra trong tháng căn cứ vào Phiếu xác nhận sản
phẩm. Cụ thể ta lấy cửa hàng xăng dầu khu vực xã Nghĩa Bình làm minh
chứng, sau đây là Phiếu xác nhận sản phẩm của cửa hàng xăng dầu khu vực
xã Minh Hợp tháng 10 năm 2012.
Bằng tiền: (Sáu triệu ba trăm ba mươi hai ngàn chín trăm đồng).
Ngày 30 tháng 10 năm
2012
KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Để tính lương theo doanh thu Kế toán phải xác định được hệ số doanh thu
ở mỗi cửa hàng, dựa vào Phiếu xác nhận sản phẩm. Hệ số doanh thu được
tính theo công thức:
Hệ số lương Tổng tiền lương theo doanh thu cửa hàng được
hưởng
doanh thu =
Tổng lương cơ bản cả cửa hàng trong tháng
Tiền lương của mỗi người lao động trong cửa hàng được tính như sau:
Hệ số lương 6.332.900
= = 0.76
doanh thu 8.308.300
Sau đây là Bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp kinh doanh thuộc
cửa hàng xăng dầu khu vực xã Minh Hợp:
Mẫu 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2012
(Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu Minh Hợp)
Hệ số Lương Trừ BHXH
Lương cơ Lương Lương
lương Ngày tháng 1 Hệ BHYT
TT Họ và tên Chức vụ bản theo Cửa hàng Xếp loại theo xếp Ký nhận
PCKH LVTT năm 2012 Số KPCĐ
NĐ 118 trưởng loại
PCTN được TT BHTN 9,5%
Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Thị Hường Lê Quốc Toản Nguyễn Văn Hợp
Ví dụ 4
Anh Nguyễn Văn Hợp trong tháng 10/2012 có mức lương được xác định như
sau:
Số tiền lương một ngày ngày công của anh Hợp sẽ là:
(6.332.900 - 789.280 - 150.000) : 127 = 42.469,9 đồng
Số tiền lương anh Hợp được nhận trong tháng là:
42.469,9 x 26 = 1.104.218 đồng
Cộng 100.000 đồng tiền phụ cấp lương cửa hàng trưởng theo quy định ta có
tổng tiền thực nhận của anh Hợp trong tháng sẽ là:
1.104.218 + 100.000 = 1.204.218 đồng
2.3.3.Cách tính trợ cấp BHXH:
Để tính trợ cấp BHXH căn cứ để xác định là phiếu nghỉ hưởng BHXH
Mẫu 09
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH: 4009014494
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 04 ngày
SVTH: Vi Văn Chinh 41 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Thời
HSL Đơn vị đề nghị BHXH duyệt
Số sổ gian Ghi
TT Họ và tên PCCV, Luỹ Số tiền Luỹ Số tiền
BHXH đóng Ngày Ngày chú
PCKV kế (đ) kế (đ)
BHXH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Trần Thị Thảo 2908000109 1,67 6 4 4 140.700 4 4 140.700
2 Nguyễn Văn Hòa 2996067719 3,30 20 4 4 278.000 4 4 278.000
3 Nguyễn Thị Oanh 2902009903 2,01 9 4 11 192.500 4 11 192.500
Ng. Thị Nguyệt Con
4 2907001124 1,71 5 7 7 252.100 7 7 252.100
ốm
5 Lê Thị hồng Thỏa 4009014494 1,80 2 4 4 172.400 4 4 172.400
Cộng 42 23 30 1.035.700 23 30 1.035.700
Bằng chữ: (Một triệu không trăm ba mươi lăm ngàn bảy trăm đồng)
(Nguồn phòng kế toán)
Cơ quan BHXH duyệt:
Số người: 05
Số ngày: 23
Số tiền: 1.035.700
Bằng chữ: (Một triệu không trăm ba mươi lăm ngàn bảy trăm đồng)
Thái Hoà, ngày 15 tháng 10 năm 2012 Thái Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2012
CBQL thu CBQL chế độ Giám đốc BHXH Kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
* Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Ở Công ty TNHH XD&Tm Việt Á (Nghệ An) vì đặc thù là đơn vị kinh doanh
thương mại, không phải là đơn vị sản xuất nên không tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp trên tài khoản 622 mà chỉ tập hợp trên tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng” và tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” do đó chỉ tập hợp chi phí
trên Bảng kê số 5 mà không phản ánh vào “Bảng phân bố tiền lương, BHXH” và
“Nhật ký chứng từ số 7”.
Sau đây là Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ, Bảng kê và Sổ cái các tài khoản liên
quan đến việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được lập trong
tháng 10 năm 2012 và quý I năm 2012:
Mẫu 11
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á Mẫu số:11-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 10 năm 2012
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Ghi có TK Tổng
TT Khoản Tổng BHXH BHXH BHYT BHYT BHTN BHTN KPCĐ Tổng
Ghi nợ TK Lương cộng
Khác TK 334 17% 7% 3% 1,5% 1% 1% 2% cộng
TK 642
1
Văn phòng 27.998.996 9.177.565 37.176.561 5.794.977 1.022.643 340.881 681.762 7.840.263 45.016.824
TK 641 46.941.828 8.283.852 2.761.284 5.522.568 63.509.532
2 XD N. Bình 6.332.900 6.332.900 1.412.411 249.249 83.083 166.166 1.910.909 8.243.809
……. ……….
TK 627 15.647.276 2.761.284 920.428 1.840.856 21.169.844
3 TK 338 15.279.100 15.279.100
4 TK 334 28.158.151 6.033.889 4.022.593 38.214.633
Cộng 169.266.612 24.456.665 178.444.177 68.384.081 28.158.151 12.067.779 6.033.889 4.022.593 4.022.593 8.045.186 122.689.087 301.133.264
Thái Hòa, Ngày 30 tháng 10 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Mẫu 12
SỔ CHI TIẾT
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Bộ phận: Văn phòng
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Số dư cuối kỳ
Mẫu 13
SỔ CHI TIẾT
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 15.647.276
170 30/10 Trích BHXH khấu trừ vào lương 334 28.158.151
Số dư cuối kỳ
Mẫu 14
SỔ CHI TIẾT
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 2.761.284
170 30/10 Trích BHYT khấu trừ vào lương 334 6.033.889
Số dư cuối kỳ
Mẫu 15
SỔ CHI TIẾT
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 1.840.856
Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT
TK 3388 – Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 920.428
170 30/10 Trích BHTN khấu trừ vào lương 334 4.022.593
Số dư cuối kỳ
Mẫu 17
CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 THÁNG 10 NĂM 2012
PHẦN CHI
112 411 642 133 141 334 242 331 635 341 1361 3383 3388 311 Cộng chi
2.468.436.000 20.000.000 6.625.388 461.953 3.800.000 84.997.854 5.491.780 58.111.125 2.158.100 907.300.000 3.557.382.200
2.468.436.000 20.000.000 6.625.388 461.953 3.800.000 84.997.854 0 5.491.780 58.111.125 0 0 2.158.100 0 907.300.000 3.557.382.200
Mẫu 18
CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHẦN CHI
NỘI DUNG CỘNG CHI
331 642 133 338.3 111 333 311 3388 635 341
UNC trả Vũng Áng 0
Phí chuyển tiền 617.087 60.208 677.295
UNC trả Cty Muối 0
Nộp thuế 0
Nộp BHXH 105.000.000 105.000.000
Rút tiền mặt về quỹ 195.000.000 195.000.000
UNC Trả Thanh Hoá 1.054.000.000 1.054.000.000
UNC trảCty CP 250 0
Trả cty XD dầu khí T/hoá 380.759.250 380.759.250
UNC trả ĐTTB thanh hoá 0
UNC Hoàng Đồng 0
Trả tiền vay 0
Trả lãi tiền vay 0
Cộng 1.434.759.250 617.087 60.208 105.000.000 195.000.000 0 0 0 0 0 1.735.436.545
Mẫu 19
SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TÀI KHOẢN 338.3 THÁNG 10 NĂM 2012
DƯ ĐẦU GHI CÓ TÀI KHOẢN 338.3 GHI NỢ TÀI KHOẢN 338.3 DƯ CUỐI
DIỄN GIẢI
KỲ 641 642 1368 1361 111 CỘNG CÓ 112 111 CỘNG NỢ KỲ
1. Công nghệ phẩm 27.275.355 27.275.355
2. Cửa hàng ăn 23.007.520 23.007.520
3. Chi tiền TS + ốm đau 0 2.158.100 2.158.100
4. Trích BHXH VP 4.143.000 4.143.000
5. Tiền Thai sản 0
6. Nộp BHXH cấp trên 0 105.000.000 105.000.000
7. Thu BHXH 10.362.279 10.362.279
8. Cấp trên chuyển TS+ÔĐ 0
9. Trích BHXH BP bán hàng 5.848.000 5.848.000
Cộng 49.420.653 5.848.000 4.143.000 27.275.355 23.007.520 10.362.279 70.636.154 105.000.000 2.158.100 107.158.100 12.898.707
Ghi co TK đối
ứng nợ với 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CỘNG
TK này
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
111 0
Cộng PS nợ 0 0 0
Cộng PS có 4,032,000 4,032,000
Số dư
7,532,812 7,532,812 7,532,812
cuối tháng
KẾT LUẬN
Tiền lương là một vấn đề hết sức nhạy cảm, nó gắn liền với lợi ích của bản thân
người lao động vì đó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Mặt khác sử dụng
lao động còn là vấn đề mang tính chất xã hội. Bởi vậy việc vận dụng chế độ tiền lương
để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn vì nó chi phối
nhiều yếu tố.
Việc xây dựng một hình thức lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý,
phù hợp với thực tế là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn
hiện nay. Xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người
lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Ngày nay, việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả luôn là vấn đề được các
Doanh nghiệp quan tâm vì nó mang tính chất quyết định đến hiệu qủa côngviệc. Sử
dụng lao động có trình độ, chuyên môn sẽ giúp Doanh nghiệp cũng phải có mức
lương xứng đáng đáp ứng nhu cầu của người lao động, nhằm đảm bảo sự công
bằng, quyền lợi cho người tham gia lao động và người sử dụng lao động. Để đảm
bảo được điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng,
đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thường xuyên giám
sát, kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định năng suất lao động, từ đó trả lương
kịp thời cho người lao động trong Doanh nghiệp mình.
Trong thời gian 2 tháng thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Thương mại
XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An). Mặc dù nội dung báo cáo thực tập đã đề cập đánh
giá một số hoạt động về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty. Nhưng vì thời gian có hạn, thiếu những kinh nghiệm thực tế của bản
thân trong khi công tác này đòi hỏi phải có sự linh hoạt và kinh nghiệm thực tế. Bởi
vậy bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính
mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thoa và các thầy cô trong tổ kế toán của trường, các chú gì, anh chị
trong phòng kế toán Công ty để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.