You are on page 1of 78

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị

Thoa

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để
tồn tại và phát triển giữa các Doanh nghiệp có tính chất thường xuyên, phức
tạp và khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán được khẳng định như là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng
mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Và khi các Doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực.
Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi
ích người lao động thì các Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi
phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then
chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho
Doanh nghiệp.

Như ta biết tiền lương chính là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả công
cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động
mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác
như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca... Đối với Doanh nghiệp thì chi
phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp sẽ một phần giúp cho
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó
cũng góp phần cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
lao động của Doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán
kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say

SVTH: Vi Văn Chinh 1 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn thực tập: Thạc Sỹ: Hà Thị Hằng và trong thời gian thực tập ở Công ty
TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An) em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ
An)" làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Chương 3: Hoàn thiện kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Nhưng với khả năng còn hạn chế về mặt lý thuyết cũng như thực tế do vậy
sẽ không tránh được những sai sót trong quá trình hoàn thiện bài báo cáo. Em
rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn và giúp đỡ từ Công ty, các gì, các chị
trong phòng kế toán và cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thoa để em có được
kết quả tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Vi Văn Chinh 2 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XD&TM VIỆT Á

1.1. Nhiệm vụ cuả kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH XD&TM Việt Á.
1.1.1. Lao động và cách phân loại lao động trong Công ty.
- Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất…
- Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ, nhân viên, cán bộ nhân viên quản
lý phòng ban, trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật.
- Theo tổ chức quản lý, sử dụng theo thời gian lao động:
Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân
viên chức bốc vác, lắp đặt sửa chữa, gò, hàn, sơn…
Theo chức năng lao động:
- Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 3
loại như sau:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng, tổ bộ
phận sản xuất.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán hàng
trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó phòng
ban bộ phận trong doanh nghiệp.

SVTH: Vi Văn Chinh 3 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
1.1.2. Tiền lương và cách phân loại tiền lương tại công ty TNHH
XD&TM Việt Á.

1.1.2.1. Khái niệm:


Tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang
dần được hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hóa. Nó được hình
thành do thỏa thuận hợp pháp giữa người lao động(người bán sức lao động)
và người sử dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả
sức lao động chính là số tiền mà người sủ dụng lao động trả cho người lao
động theo công việc, theo mức độ hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong
mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, giá cả lao động có thể thay đổi nó
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường. Trong cơ chế
thị trường có quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo quy luật phân
phối theo lao động.
1.1.2.2.Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động.
Trước hết sức lao động là hàng hóa của thị trường lao động. Tính chất
của hàng hóa sức lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong
khu vực kinh tế tư nhân mà cả công nhân viên chức làm việc trong lính vực
do Nhà nước quản lý.
Mặt khác, tiền lương phải trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao động
mà người lao động và người thuê lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật
cung cầu, giá cả trên thị trường.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí, nên nó
được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương
là thu nhập chủ yếu từ lao động của họ. Do vậy phấn đẩu nâng cao tiền
lương là yêu cầu cao nhất của người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân
công trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
SVTH: Vi Văn Chinh 4 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
1.1.2.3.Chức năng, vai trò của tiền lương:
* .Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có năm chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động,
cung cấp lao động cho người sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bây kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính là
nguồn sống chủ yếu của người lao động. Vì vậy nó là động lực kích thích họ
phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao động lại
muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã
xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang
pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên
có thể nói là thước đô để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao động ở
các vùng, nghành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao động
thông qua chế độ, chính sách tiền lương.
1.1.2.4. Vai trò của tiền lương:
-Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của
quan hệ sản xuất xã hội. Do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm
cho quan hệ xã hội phù hợp vói tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản
lý đời sống và chính trị xã hội, nó thể hiện ở ba vai trò cơ bản.
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với
người lao động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích
thích người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp
cả về số lượng và chất lượng lao động.

SVTH: Vi Văn Chinh 5 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động:
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao
động đã hao phí mà còn thông qua đó để kiểm tra giám sát người lao
động làm việc theo mục tiêu, kê hoạch của doanh nghiệp đảm bảo công
việc hoàn thành.
- Tiền lương bảo đảm vai trò điều phối lao động: Tiền lương
đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tề. Khi
tiền lương được trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp
công việc hiểu quả.
Tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ, trước hết đối với
chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với
người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích
của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền
lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí
mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới, là nguồn cung ứng sáng
tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng.
1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích
mà nó còn là vấn đề xã hội lien quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ
mô mà Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
-Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh
nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa
trong doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh
nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa
trong doanh nghiệp.
-Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
-Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong
quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
SVTH: Vi Văn Chinh 6 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ.
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian,
trả theo sản phẩm, lương khoán, các khoản phụ cấp, lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc vì có lý do khách quan do người lao động
làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Để phục vụ cho kế toán và phân tích, tiền lương của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động
gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Tiền lương phụ: Lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo
công việc do doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ:
Đi tập quân sự, đi học tập bồi dưỡng…và nó không gắn với quá trình sản xuất
ra sản phẩm.
1.1.3.1. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn:
* Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và các khoản
phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) theo tỉ lệ 16% do doanh nghiệp nộp vào và
tính CP SXKD của doanh nghiệp, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
được dùng để trả cho người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và do cơ quan BHXH quản lý.
Tiền trợ cấp trong tháng = Tiền trợ cấp ngày * Số ngày nghỉ BHXH
* Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp
chức vụ, khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 3% do doanh nghiệp
nộp và tính vào CP SXKD, 1,5% người lao động đóng góp và trừ vào lương
của họ. Quỹ được sử dụng để thanh toán tiền viện phí, chữa bệnh cho người
lao động. Quỹ do BHYT quản lý.
* Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế
của người lao đông (nơi có tổ chức công đoàn) với tỉ lệ 2% tính vào CP
SXKD, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho
hoạt động công đoàn doanh nghiệp.

SVTH: Vi Văn Chinh 7 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng bằng 60% bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6
tháng liền kề khi người lao động thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của
người lao động. Người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%
và nhà nước hộ trợ 1%.
* Thuế thu nhập cá nhân(TNCN): Mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá
nhân là 4 triệu.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH XD&TM việt Á.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ sau đây:
- Một là phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng của
người lao động; Tính đúng, đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và
thanh toán đúng hạn cho người lao động;
- Hai là tính toán phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương cho các đối tượng chị chi phí có liên quan.
- Ba là tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tình
hình quản lý và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của quản lý.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
XD&TM việt Á.
1.2.1. Kế toán tiền lương:
* Chứng từ sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau đây:
Bảng chấm công – mẫu 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương – mẫu 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH – mẫu 03 – LĐTL
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp – mẫu 04 – LĐTL
SVTH: Vi Văn Chinh 8 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Bảng thanh toán tiền thưởng – mẫu 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – mẫu 06 – LĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ – mẫu 07 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán – mẫu 08 – LĐTL
Biên bản điều tra tai nạn lao động – mẫu 09 – LĐTL
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK
334:
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản đã trả cho
người lao động.
Các khoản khấu trừ lương (bồi thường, nộp thay các khoản bảo hiểm}
Bên có:
Lương và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
Số dư bên nợ:
Số tiền đa trả người lao động lớn hơn số tiền phải trả (nếu có).
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 141,138 TK 334 TK 622, 627,641,642
Các khoản khấu trừ Tính lương và các khoản
Vào thu PC theo lương
TK 335, 431
TK 111,112
Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
Thanh toán lương
Cho NL bằng TM, TG TK 3383

BHXH phải trả cho NLD


TK 3383, 3381 Thay lương

Khấu trử vào lương


Của NLD các khoản

SVTH: Vi Văn Chinh 9 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
BHXH, BHYT
TK

Tính thuế TNCN


Của NLD

1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương:


* Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ dưỡng BHXH …kế
toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho NLD và lập bảng thanh
toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng thanh toán BHXH.
Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người
lao động.
Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiền thưởng mà NLD
được hưởng. Khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
lương cho người lao động.
Phiếu thu, phiếu chi.
*. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản 338 – Phải trả phải nộp khác, tài khoản 338 có 4 tài khoản chi
tiết:
- TK 3382: KPCD
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3389: BHTN
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Nộp BHXH cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị.
- Chi mua BHYT cho người lao động.

SVTH: Vi Văn Chinh 10 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
- Chi kinh phí công đoàn.
- Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHTN.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN theo tỷ lệ tiền lương.
- Hạch toán vào chi phí liên quan.
- Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Trích BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên có:
- BHXH, BHYT, KPCD, BHTN chưa nộp, chưa trả vào cuối kỳ.
Số dư bên nợ:
- Sổ thực chi trợ cấp BHXH, BHYT, KPCD, BHTN lớn hơn số kinh
phí được cấp, chưa được cấp bổ sung.
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCD, BHTN, thuế TNCN

TK 334 TK 338 TK622, 627, 6412, 6422

Tính tiền BHXH phải Trích BHXH, BHYT, KPCD


, BHTN, thuế TNCN theo tỷ
Trả cho NLD lệ quy định

TK 111, 112 TK 334

Nộp BHXH, BHYT, KPCD Trích BHXH, BHYT, theo


, BHTN, thuế TNCN cho tỷ lệ quy định trừ vào thu
Cơ quan quản lý nhập của NLD

Chỉ tiêu KPCD tại cơ sở TK 111, 112

Sổ BHXH, KPCD chi vượt


Được cấp

1.2.2.1. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép:


a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê lương và phụ cấp cho NLD.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
lương cho NLD.

SVTH: Vi Văn Chinh 11 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
- Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 335: Chi phí phải trả.

CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN


LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY )

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) đã trải qua 18 năm phát
triển từ một Doanh nghiệp Nhà nước, đến nay là một Công ty cổ phần Thương mại.
Ngày 13/4/1993 Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là một
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND Tỉnh Nghệ An
trên cơ sở sát nhập các Công ty: Thương nghiệp, Hợp tác xã mua bán huyện, Công
ty Ngoại thương, Cửa hàng dịch vụ ăn uống trên địa bàn Huyện. Ngay từ buổi đầu
mới thành lập với nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu thốn xuống cấp,
vốn lưu động thấp với 59 lao động được tuyển chọn từ các cơ sở, đơn vị cũ còn bỡ
ngỡ khi chuyển sang cơ chế thị trường. Từ ngày 01/10/2003 được chuyển thành
Công ty cổ phần theo Quyết định số: 3727/QĐUB của Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ
An.

Trụ sở chính đóng tại: Quốc lộ 48 - Khối Kim Tân - Phường Hòa Hiếu - Thị xã
Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Diện tích mặt bằng: 2.500 m2.
Số điện thoại: 038.3812 412.
TK: 3611 201 000 659 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị
xã Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An.
Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Ngọc Long.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 350.000.000 đồng.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:

SVTH: Vi Văn Chinh 12 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
a. Chức năng:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được UBND Tỉnh giao
nhiệm vụ kinh doanh thương mại tổng hợp - cung ứng dự trữ các mặt hàng chính
sách miền núi, dịch vụ ăn uống, khách sạn, du lịch, đầu tư phát triển các lĩnh vực và
ngành nghề có lợi cho Doanh nghiệp mà Nhà nước không cấm.
b. Nhiệm vụ:
- Doanh nghiệp kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu nông lâm sản, lương thực
thực phẩm, thủy hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
- Bán buôn bán lẻ hàng công nghệ, thực phẩm công nghệ, kim khí điện máy, xe
đạp, vật tư, vật liệu xây dựng, phân bón, xăng dầu, khí đốt.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ khách sạn, du lịch.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, kinh doanh bất động sản,
dịch vụ vận tải hàng hóa.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải xăng dầu, khí đốt, hành khách, khách du
lịch bằng đường bộ, đường thủy.
- Sản xuất, gia công hàng thủ công mỹ nghệ.
- Mua bán ô tô, máy công trình.
- Trồng cây công nghiệp, trồng rừng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ của Công ty CP Thương
mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An):
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) có mạng lưới thương mại
bán buôn, bán lẻ phủ kín tất cả các nơi trên địa bàn Thị xã và Huyện như: Trung
tâm Thương mại Huyện, Trung tâm Thương mại cụm xã và các cửa hàng bán lẻ.
Công ty có:
+ 01 Trung tâm Thương mại tổng hợp nằm tại Thị xã, chuyên bán buôn bán lẻ các
mặt hàng tổng hợp, kim khí điện máy.
+ 01 Trung tâm dịch vụ chuyên phục vụ nhà nghỉ, khách sạn, đặt tiệc, hội nghị
nằm tại Trung tâm Thị xã.
+ 06 Cửa hàng miền núi nằm rải rác trên địa bàn Huyện chuyên kinh doanh các
mặt hàng xăng dầu, mặt hàng tiêu dùng nhằm phục vụ đồng bào miền núi trên địa
bàn Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn.

SVTH: Vi Văn Chinh 13 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Các Trung tâm, Cửa hàng này đều có vị trí nằm tại mặt đường lớn các vùng
Trung tâm của Huyện, Thị tạo thuận lợi cho thương mại rất lớn và là nền tảng phát
triển mạnh của Công ty trong hiện tại cũng như tương lai.
1.2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty :
Là một Công ty chuyên cung cấp các hoạt động dịch vụ phong phú trên địa bàn
Thị xã Thái Hòa và các vùng lân cận nên quy trình thực hiện không quá phức tạp.
Hàng hóa sau khi được nhập kho sẽ được phân phối đến các cửa hàng trực thuộc ở
các địa bàn và tiến hành phân phối đến người tiêu dùng.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.2.3.1. Đặc điểm chung của công ty:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là Doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng,
được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Công ty đã không ngừng đổi mới và
từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, chính nhờ đó mà bộ
máy quản lý của Công ty được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, đạt được hiệu quả cao
đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
1.2.3.2. Cơ cấu quản lý của Công ty:
1. Đại hội đồng Cổ đông.
2. Hội đồng quản trị.
3. Giám đốc điều hành.
4. Ban kiểm soát.
+) Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất
cả các Cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội đồng Cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần.
+) Hội đồng quản trị gồm có 05 người, mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bầu lại tại Đại hội đồng Cổ đông tiếp theo.
+) Giám đốc điều hành: Công ty hình thành bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, người đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và bãi miễn. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng đồng thời là thành
viên của Hội đồng quản trị do đó họ phải là những người có trình độ chuyên môn

SVTH: Vi Văn Chinh 14 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức, có
năng lực tổ chức kinh doanh.
+) Ban kiểm soát: Gồm có 03 người, trong đó có 01 người có trình độ đại học,
02 người có trình độ trung cấp. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu là
người có trình độ đại học, hiểu biết về kinh doanh và quản lý, có trách nhiệm kiểm
tra và báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi trình Hội đồng
quản trị. Xem xét báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi
Hội đồng quản trị chấp thuận.
Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ
(Nghệ An) có kết cấu theo hình thức trực tuyến tham mưu. Công ty có 03 phòng
ban chức năng và các cửa hàng khu vực, các phòng ban có mối liên quan chặt chẽ
với nhau và cùng chịu sự quản lý của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
điều hành. Dưới các cửa hàng lại có các tổ, quầy bán hàng và có hệ thống đại lý của
thương mại quốc doanh ở 32/32 Xã trong Huyện.

Sơ đồ số 1.1. : Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:

Chủ tịch HĐQT


Giám đốc điều hành

Kế toán trưởng Phó Giám đốc phụ Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh trách ăn uống, nhà nghỉ

Phòng Kinh doanh


Phòng Kế toán

Phòng Tổ chức
Hành chính

SVTH: Vi Văn Chinh 15 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

v TT Cửa Cửa Cửa Cửa Cửa Cửa


TT Thương hàng hàng hàng hàng hàng hàng
Dịch mại xăng xăng xăng xăng xăng xăng
vụ ăn tổng dầu dầu dầu dầu dầu dầu
uống hợp Nghĩa Nghĩa Nghĩa Nghĩa Nghĩa Nghĩa
Thuận Bình Minh Hiếu Khánh Long

Chú thích: Quan hệ chủ đạo:


Quan hệ tác nghiệp:

1.2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành là người đại diện cho
Công ty. Vừa là người phát thông tin, thu thập thông tin vừa là người đề ra các quy
định kinh doanh, quản lý và là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật cũng như
trước Cổ đông.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc Công ty phụ trách kinh
doanh: Phụ trách phòng kinh doanh, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh trong Công ty.
- Phó Giám đốc Công ty phụ trách ăn uống, nhà nghỉ: Phụ trách Trung tâm Dịch
vụ ăn uống, chỉ đạo các cuộc đặt tiệc, hội nghị, cưới hỏi, phòng nghỉ…
- Các trưởng phòng và Cửa hàng trưởng hoạt động kinh doanh theo Điều lệ và
các Quy chế của Doanh nghiệp đề ra:
+ Đối với phòng Tổ chức Hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lý
mạng lưới cán bộ lao động của Công ty nhằm mục đích theo dõi việc thực hiện các
chế độ chính sách đối với người lao động, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị và có trách nhiệm trong thi đua khen thưởng, kỷ luật trong toàn
Công ty.
+ Đối với phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng quý, hàng năm cho Công ty và thực hiện các kế hoạch kinh doanh sao
cho các phương án kinh doanh tối ưu và ngày càng có tính khả thi. Đồng thời còn
đạt được nhiều chỉ tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có nhiệm

SVTH: Vi Văn Chinh 16 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
vụ nắm bắt nhu cầu thị trường, giá cả, thị hiếu của khách hàng đúng thời vụ để kinh
doanh có hiệu quả. Khai thác hàng hóa tổng hợp phục vụ trên địa bàn Thị xã và
Huyện nói riêng, trong Tỉnh Nghệ An và cả nước nói chung nhằm giúp Giám đốc
chỉ đạo về giá cả các mặt hàng đối với các cửa hàng trực thuộc cho hợp lý.
+ Đối với phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty toàn
bộ phương pháp quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Bao gồm: Quản lý toàn bộ tài
sản, tiền vốn, vật tư, hàng hóa, tài chính tiền tệ theo chế độ của Nhà nước ban hành.
Trực tiếp tổ chức công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp lệnh kế
toán thống kê và các chế độ hiện hành của Nhà nước quy định.
+ Các Cửa hàng Công ty ở cơ sở trực tiếp thu mua, bán buôn bán lẻ các mặt
hàng phục vụ đáp ứng các nhu cầu người tiêu dùng, phục vụ cho sản xuất. Ở các
cửa hàng hạch toán báo sổ và hạch toán phụ thuộc trong quỹ đạo của Công ty quản
lý.
1.3.Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ
Quỳ:
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn của công ty:
Bảng 01: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn
T Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tương
T Số tiền Số tiền Tuyệt đối
đối
1 Tài sản ngắn hạn 2.771.099.232 31.92% 4.058.571.665 41.59% 1.287.472.433 46.46%
2 Tài sản dài hạn 5.911.363.732 68.08% 5.698.861.161 58.41% (212.502.571) -3.59%
Tổng tài sản 8.682.462.964 100% 9.757.432.826 100% 1.074.969.862 12.38%
1 Nợ phải trả 5.770.940.204 66.47% 6.990.144.414 71.64% 1.219.204.210 21.12%
2 Vốn chủ sở hữu 2.911.522.760 33.53% 2.767.288.412 28.36% (144.234.348) -4.95%
Tổng nguồn vốn 8.682.462.964 100%% 9.757.432.826 100% 1.074.969.862 12.38%
Qua biểu đồ trên ta thấy :
Tổng tài sản mà Công ty hiện đang quản lý và sử dụng năm 2011 là 9.757.432.826.
Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 41.59%, tài sản dài hạn chiếm 58.41%. Tổng
nguồn vốn được hình thành từ hai nguồn là : Nguồn vốn chủ sở hữu là 28.36% và
nguồn vốn huy động bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 71.64%. cho thấy tỷ trọng giữa
tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn phù hợp đặc điểm hoạt động của công ty và tình
hình tài chính của công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động từ bên
ngoài.

SVTH: Vi Văn Chinh 17 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Qua một năm hoạt động, tổng tài sản của Công ty tăng 1.074.969.862 đồng(tăng
12.38%), trong đó tài sản ngắn hạn tăng 1.287.472.433 (tăng 46.46%), tài sản dài
hạn giảm 212.502.571 (-3.59%). Kết cấu taì sản đã có sự thay đổi đáng kể. Sở dĩ có
sự thay đổi này là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng một lượng đáng kể và
các khoản phải thu giảm. Tài sản dài hạn giảm cho thấy trong năm 2011 cho thấy
Công ty chưa chú trọng đến việc mua sắm tài sản cố định để kinh doanh. Về vốn mà
Công ty đã huy động vào để sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi . Nợ phai trả
tăng 1.219.204.210 đồng (21.12%) so với năm 2010.đó là do doanh nghiệp tăng vay
ngắn hạn . Vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 144.234.348 đồng (-4.95%) so với năm
2010. Điều này cho thấy Công ty trong năm 2011 chưa tổ chức tốt hoạt động kinh
doanh và thể hiện rõ không có lợi nhuận

1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:


Bảng 02: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm Chênh lệch
2011
1. Tỷ suất tài trợ % 27.12 23.93 -3.19
(vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn)
2. Tỷ suất đầu tư % 60.08 58.01 -2.07
(tài sản dài hạn/tổng tài sản)
3.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.505 1.396 -0.109
(tổng tài sản/tổng nợ phải trả)
4.Khả năng thanh toán nhanh Lần 0.018 0.023 0.005
(tiền và các khoản tương đương
tiền/nợ ngắn hạn)
5. Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 0.866 0.920 0.054
(tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn)
Phân tích:
+Tỷ suất tài trợ năm 2011 so với năm 2010 giảm 3.19% chứng tỏ Công ty trong
năm 2011 khả năng độc lập về tài chính giảm so với 2010, đó là do trong năm 2011
Công ty mở rộng quy mô kinh doanh bằng nguồn vốn vay. trong năm 2011 tỷ suất
tài trợ là 23.93%, cho thấy Công ty không đảm bảo tính tự chủ về tài chính.
+Tỷ suất đầu tư năm 2011 so với năm 2010 giảm 2.07% chứng tỏ công ty chưa
quan tâm đến việc đầu tư TSCĐ. Tuy nhiên đối với mô hình hoạt động kinh doanh
của Công ty thì tỷ suất 58.01% cũng đã khá phù hợp với quy mô công ty.
SVTH: Vi Văn Chinh 18 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
+ Khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 so với năm 2010 giảm 0.109 lần đó là
do trong năm 2011 Công ty vay ngắn hạn để mở rộng phạm vi kinh doanh. Tuy
nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2011 là 1.396 cho thấy
Công ty có khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ.
+ Khả năng thanh toán nhanh của năm 2011 cao hơn năm 2010 là 0,005 lần chứng tỏ
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đang được cải thiện nhưng chưa cao.
+Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 là 0.92, năm 2010 là 0.866. Qua đó thấy
khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty tăng trong năm 2010, khả năng tài chính
của doanh nghiệp ổn định và dần chủ động
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Thương mại XNK-DL
Phủ Quỳ :
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An)
được tổ chức thành phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc điều hành. Thực hiện chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động Kinh tế - Tài chính trong Công ty và các Cửa hàng.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp lệnh về kế toán thống kê. Căn cứ kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty để trình Giám đốc về kế hoạch tài chính về lập kế
hoạch thu năm, quý, tháng gửi các cơ quan theo chế độ hiện hành.
Dự kiến và lập kế hoạch cân đối các nguồn vốn, phân phối thu chi, nhu cầu chỉ
tiêu của các đơn vị về tiền lương, tiền thưởng, đóng nộp BHXH, BHYT, các khoản
chi về mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn về TSCĐ, các khoản chi hoạt
động chuyên môn, các khoản chi khác để trình Giám đốc duyệt.
Đáp ứng và giải quyết các nhu cầu chi tiêu phục vụ cho các hoạt động trong sản
xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở chế độ của Nhà nước đã ban hành và quyết
định của Giám đốc.
Mở sổ sách theo dõi, hạch toán, cập nhật kịp thời mọi nghiệp vụ thu chi theo
nguyên tắc thủ tục tài chính kế toán quy định.

SVTH: Vi Văn Chinh 19 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Tổng hợp báo cáo kế toán, cân đối tài khoản hàng tháng, hàng quý, hàng năm và
báo cáo quyết toán tài chính hành năm theo chế độ kế toán Nhà nước.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán và quản lý theo dõi, kiểm tra tài sản của Công
ty định kỳ và đột xuất.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu hồ sơ kế toán, đảm bảo giữ bí mật về các số
liệu, tài liệu kế toán theo đúng pháp lệnh.
Cung cấp số liệu cho công tác kiểm tra có liên quan đến công tác kế toán theo
yêu cầu của Giám đốc và theo đúng pháp lệnh của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác
quỹ tiền mặt và an toàn quỹ.
1.4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ số 1.2. : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán
Cửa hàng
Kế toán
Công
Trung Kế toán Kế toán
nghệ Thủ quỹ
tâm Dịch thanh tổng hợp
phẩm Thủ kho
vụ ăn toán
Cửa hàng
uống
Xăng dầu

Chú thích: Quan hệ trực tuyến:


Quan hệ chức năng:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về việc quản lý và tổ chức
điều hành phòng kế toán theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Nhà nước về các thông tin kế toán. Xây dựng chương trình kế hoạch và biện
pháp công tác của phòng kế toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Xây dựng định mức

SVTH: Vi Văn Chinh 20 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
giá cả sản phẩm tiêu thụ. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Kế toán trưởng đúng pháp lệnh về kế toán thống kê và Điều lệ Kế toán trưởng.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác của từng cán bộ nhân viên trong phòng, ngoài
ra còn có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo định kỳ.
- Kế toán Trung tâm Dịch vụ ăn uống: Công ty có cửa hàng ăn uống, nhà nghỉ
phục vụ trên địa bàn và phục vụ chế độ ăn ca cho Nhà máy Đường liên doanh. Cửa
hàng này hạch toán báo sổ về Công ty vì vậy ở cửa hàng ăn uống có một kế toán
theo dõi và quản lý các nghiệp vụ phát sinh ăn uống, nhà nghỉ tại cửa hàng. Cuối
quý tổng hợp báo sổ về phòng kế toán Công ty.
- Kế toán Cửa hàng Công nghệ phẩm và các Cửa hàng xăng dầu: Là người theo
dõi nhập, xuất, tồn kho hàng hóa ở kho chính Công ty và các Cửa hàng bán lẻ.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi các khoản thu, chi quỹ tiền mặt; tiền gửi
Ngân hàng; theo dõi công nợ phải thu, phải trả; theo dõi tiền vay, thanh toán; theo
dõi các khoản tạm ứng, hoàn trả tính lương và các khoản phải trích theo lương của
CBCNV trong toàn Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê hàng tháng định
kỳ.
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm
tra, tổng hợp số liệu để lên Nhật ký vào Sổ tổng hợp, Sổ cái; theo dõi các khoản
phải thu, phải trả nội bộ. Kế toán TSCĐ theo dõi tăng giảm tài sản và khấu hao,
tổng hợp chi phí và giá thành, lập Báo cáo tài chính gửi các Cấp có thảm quyền.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và theo dõi, quản lý tình hình thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt. Theo dõi và bảo quản chứng từ trong tháng, ghi vào Sổ quỹ và lập
Báo cáo quỹ theo quy định.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ bảo quản hàng hóa, chứng từ, sổ sách có liên quan một
cách an toàn tuyệt đối. Khi nhập, xuất hàng phải cân, đong, đo, đếm một cách chính
xác, cẩn thận.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán của công ty:
1.4.2.1 Đặc điểm chung:
a. Chính sách kế toán doanh nghiệp chọn lựa vận dụng:
- Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, áp
dụng đầy đủ 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam:

SVTH: Vi Văn Chinh 21 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
+ Hình thức ghi số: Theo Nhật ký chứng từ
+ Đơn vị tính tiền tệ: VNĐ
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp đánh giá TSCĐ: Nguyên giá.
b. Vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được chuyển đổi từ
Doanh nghiệp Nhà nước, có quy mô lớn, trình độ cán bộ quản lý và cán bộ kế toán
khá vững vàng. Công ty đang áp dụng hình thức: Nhật ký chứng từ.
Các loại sổ kế toán áp dụng để hạch toán gồm có: Nhật ký chứng từ, Sổ cái và
Sổ chi tiết các loại như Sổ tài sản, Sổ quỹ, Sổ theo dõi vật liệu, Sổ theo dõi công nợ
(Sổ thanh toán với khách hàng, Sổ tạm ứng), Sổ theo dõi Ngân hàng và các Bảng kê
tổng hợp, Bảng kê chi tiết, Báo cáo tài chính

Sơ đồ số 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:

Chứng từ gốc
và các Bảng phân bổ

Sổ quỹ kiêm Sổ, thẻ kế toán


Bảng kê báo cáo quỹ chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái Bảng tổng hợp


chi tiết

Báo cáo tài chính

SVTH: Vi Văn Chinh 22 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

Chú thích: Ghi hàng ngày


Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết thì
căn cứ vào các chứng từ kế toán để vào Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ.
- Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phân bổ
như: Nguyên vật liệu, Tiền lương thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và
phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng các số
liệu trên các Nhật ký chứng từ. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng
từ với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến Sổ, thẻ chi tiết được ghi trực tiếp vào
các Sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và
các Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
Với hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ gọn nhẹ, dễ làm, dễ theo dõi, giảm bớt
khối lượng ghi chép hàng ngày, thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính.
Công ty đã trang bị máy vi tính nối mạng iternet nhưng trong công tác kế toán
Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, mà chỉ dùng máy vi tính hỗ trợ cho công
tác kế toán như: Toàn bộ các Báo cáo bán hàng, Bảng kê chi tiết, Nhật ký chứng từ
Công ty kẻ mẫu trên máy theo mẫu biểu quy định. Hàng tháng căn cứ vào Chứng từ
gốc vào Sổ chi tiết, Bảng kê chi tiết, Bảng kê tổng hợp, Nhật ký chứng từ theo trình

SVTH: Vi Văn Chinh 23 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
tự hạch toán.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán:
a. Kế toán vốn bằng tiền.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu: Mẫu 01-TT
- Phiếu chi: Mẫu 02-TT
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
* TK sử dụng: kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- TK 111: tiền mặt
- TK 112: tiền gửi ngân hàng
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Nhật ký chứng từ số 1, số2
Sơ đồ số 1.4. Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền

Phiếu thu, phiếu chi…

Sổ quỹ Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết vốn bằng tiền

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

SVTH: Vi Văn Chinh 24 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

Chú thích: : Ghi hàng ngày


: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

b. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.


* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công - Mẫu 01a - LĐTL
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 334 – “Phải trả người lao động”
- Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 334, 335, 338

Chứng từ tiền lương


Bảng phân bổ lương
- Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương
Sơ đồ số 1.5.
Bảng kê Quy trình ghi sổ kế toán tiềnSổ
lương và các khoản trích
quỹ kiêm Sổ,theo
thẻ lương
kế toán
báo cáo quỹ chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái 334, 338 Bảng tổng hợp


SVTH: Vi Văn Chinh 25 Lớp:D5LT-KT18
chi tiết

Báo cáo tài chính


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

Chú thích: : Ghi hàng ngày


: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

c. Kế toán TSCĐ.
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị mua TSCĐ.
- Hóa đơn GTGT.
- Báo tăng giảm TSCĐ.
- Biên bản giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
* TK sử dụng:
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Khấu hao TSCĐ
* Sổ kế toán sử dụng:
-Sổ cái các TK 211, 213, 214
-Thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ
SVTH: Vi Văn Chinh 26 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
-Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ số 1.6. Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định

CT tăng giảm TSCĐ

Nhật ký chứng từ số 9 Sổ chi tiết TK 211

Bảng tổng hợp chi tiết


Sổ cái TK 211…

Báo cáo tài chính

Chú thích: : Ghi hàng ngày


: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

d. Kế toán công nợ thanh toán.


* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng cung ứng hàng hóa vật tư.
- Hóa dơn GTGT.
- Các chứng từ thanh toán công nợ.
- Phiếu chi.
* TK sử dụng:
- TK 331: phải trả người bán
- TK 131…
* Sổ kế toán sử dụng:
- Nhật ký chứng từ số 5, 3
-Sổ cái tài khoản 331, 131.
- Bảng tổng hợp chi tiết công nợ.

SVTH: Vi Văn Chinh 27 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Sơ đồ số 1.7. Quy trình ghi sổ kế toán tcông nợ phải thu, phải trả

Phiếu thu, phiếu chi,


giấy báo có

Nhật ký chứng từ số5 Sổ chi tiết công nợ

Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết


331…

Báo cáo tài chính

Chú thích: : Ghi hàng ngày


: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

e. Kế toán bán hàng.


* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho bán hàng.
* TK sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
- TK 155: Thành phẩm
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 333:Thuế GTGT đầu ra
- TK 641: Chi phí bán hàng

SVTH: Vi Văn Chinh 28 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 911: Kết quả kinh doanh

* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Chứng từ ghi sổ số 8
- Bảng kê số 5, 8, 11
-Sổ cái các tài khoản

Sơ đồ số 1.8. Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng

Chứng từ kế toán

Bảng kê số 5, 8, Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết bán hàng


11
SVTH: Vi Văn Chinh 29 Lớp:D5LT-KT18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Chú thích: : Ghi hàng ngày


: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:


- Kỳ lập báo cáo: Kỳ lập báo cáo tài chính theo năm.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm tài
chính.
- Các báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính phải nộp cơ quan Cấp trên liên quan.
Đối với báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ tài chính.
- Hệ thống các báo cáo nội bộ (được lập hàng quý):
+ Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả.
+ Báo cáo tình hình số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
1.4.4 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tại Công ty CP Thương mại XNK-
DL Phủ Quỳ :
- Công tác kiểm tra của cơ quan Cấp trên và cơ quan hữu quan.
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy chế chính sách, chế độ trong quản lý tài
chính, báo cáo tài chính. Công tác kiểm tra, kiểm soát của Cấp trên được thực hịên

SVTH: Vi Văn Chinh 30 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
định kỳ thường là một năm một lần, kiểm tra quyết toán một năm một lần, khi cần
thiết có thể kiểm tra đột xuất.
+ Nội dung kiểm tra bao gồm: Kiểm tra nguồn vốn, doanh thu, tài sản, chi phí,
thu nhập, việc trích lập các quỹ trong Công ty, tình hình nộp ngân sách Nhà
nước….
- Công tác kiểm tra nội bộ của Công ty:
+ Hội đồng quản trị Công ty, Giám đốc, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức chỉ đạo kiểm tra.
+ Nội dung công việc kiểm tra bao gồm: Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên
chứng từ, trên tài khoản, sổ sách, báo cáo tài chính và tình hình thực hiện đúng
chính sách, chế độ quản lý tài chính. Kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán
trong Công ty, việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn kế toán trưởng. Kiểm tra công
tác kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, nhằm phát hiện, ngăn
ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ quản lý kế toán để đúc rút được
kinh nghiệm trong công tác kế toán để thực hiện tốt và chặt chẽ hơn trong quản lý
của Công ty. Vì vậy Công ty luôn thực hiện chương trình công tác kiểm tra theo
định kỳ hàng tháng, hàng quý và kiểm tra đột xuất khi có vấn đề trong Công ty.
Bộ phận kiểm tra: Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát căn cứ vào tình hình thực
tế kinh doanh, kiểm soát về vốn kinh doanh, kết quả đọng vốn, sơ cấu nguồn vốn
huy động, kỉêm soát việc luân chuyển vốn bằng tiền, các khoản công nợ,… để phát
hiện những khoản mất cân đối, những sơ hở, sơ suất trong việc điều hành quản lý
kinh doanh, để rút kinh nghiệm kỳ kinh doanh sau và những năm tiếp theo.
Bộ phận kiểm tra: Trong Doanh nghiệp thì Giám đốc và Kế toán trưởng là người
chịu trách nhiệm cao nhất, Cơ quan hữu quan kiểm tra gồm Chi cục thuế, Sở tài
chính,…..
Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra chứng từ, báo cáo kế toán và sổ kế toán.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ :
a. Ưu điểm:
Hình thức kế toán tập trung tạo diều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ
đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tạo điều kiện cho việc phân công, phân nhiệm vụ được rõ ràng.

SVTH: Vi Văn Chinh 31 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Công việc được chia thành các phần hành cụ thể, được giao cho người có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững thực hiện.
b. Khó khăn:
Quy mô công ty lớn, với số lượng cửa hàng rộng khắp, cán bộ phòng kế toán còn ít
nên việc tổng hợp chứng từ chưa kịp thời, chưa áp dụng phần mềm kế toán đặc thù
của riêng công ty để thuận lwoij hơn cho công tác kế toán. Đội ngũ cán bộ còn chưa
đào tạo bài bản, chính quy.
c. Hướng phát triển:
- Trong điều kiện hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ở
các công ty là phổ biến. Vì vậy công ty cần xây dựng, thiết kế cho mình một phần
mềm riêng phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, của cả tổ chức bộ
máy.
- Cử cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, cập nhật thông tin chế độ kế toán mới.

SVTH: Vi Văn Chinh 32 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XNK-DL PHỦ QUỲ (NGHỆ AN)

2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An).
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là một Doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, Công ty đang trên đà phát triển mạnh, thường xuyên thi
công nhiều công trình cùng lúc nên có số lượng lao động đang có sự thay đổi. Do
các chi nhánh đại lý mà Công ty đặt thường ở địa điểm xa, yêu cầu số lượng nhân
công khá lớn nên ngoài số lao động trong danh sách lao động của Công ty thì còn
có lao động thời vụ do Công ty thuê thông qua hợp đồng lao động thời vụ.
Theo số liệu lao động 31/12/2010 Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ
(Nghệ An) có 75 người.
Trong đó: + Số lao động gián tiếp có 12 người, chiếm 16 %.
+ Số lao động trực tiếp có 63 người, chiếm 84 %.

Bảng 3: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY


Đơn vị tính: Người
STT CÁC CHỈ TIÊU TỔNG SỐ
A Cán bộ lao động quản lý 6
1 Giám đốc 1
2 Phó Giám đốc 2
3 Kế toán trưởng 1
4 Trưởng, phó phòng 2
B Cán bộ lao động nghiệp vụ các phòng ban 6
1 Kế toán - Tài vụ 3
2 Kế hoạch kinh doanh 1
3 Tổ chức hành chính - Lái xe 2
C Lao động trực tiếp kinh doanh 63
Tổng số Cán bộ công nhân viên 75
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính.
Thông qua các số liệu trên ta có thể đưa ra nhận xét sơ bộ về công tác quản lý
lao động tại Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) là tương đối
tốt. Nhìn chung cơ cấu nhân viên khá ổn định.

SVTH: Vi Văn Chinh 33 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Để đánh giá về chất lượng lao động của Công ty thì phải tiến hành đánh giá về
trình độ kỹ thuật, bằng cấp của CBCNV và những kỹ năng, kinh nghiệm để hoàn
thành công tác được giao thuộc chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Bảng 4: BẢNG PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ CÔNG NHÂN VIÊN

STT CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỶ TRỌNG


I Tổng số lao động 75 100%
Phân loại: + Theo giới tính:
- Nữ 59 79%
- Nam 16 21%
+ Theo hình thức làm việc:
- Lao động gián tiếp 12 16 %
- Lao động trực tiếp 63 84 %
+ Theo trình độ:
- Trên Đại học 0 0%
- Đại học 15 20,0 %
- Trung cấp - Cao đẳng 40 53,3 %
- Trình độ khác 20 26,7%
+ Theo độ tuổi
- Dưới 31 tuổi 29 38,6%
- Từ 31 đến 45 tuổi 27 36,0%
- Từ 45 đến 50 tuổi 12 16,0%
- Từ 51 tuổi trở lên 7 9.4%
II Trình độ ngoại ngữ 2 2,6%
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
CBCNV có mặt bằng trình độ chưa cao, đây là một mặt yếu của Công ty cần
khắc phục. Trình độ Đại học chiếm 20,0%, trình độ ngoại ngữ của Công ty còn hạn
chế, chưa được đầu tư và chiếm tỷ trọng thấp (2,6%), chủ yếu là các lao động mới
được đào tạo qua THCN. Điều này cũng dễ lý giải, chủ yếu là các cán bộ cấp cao có
trình độ Đại học - Cao đẳng, các nhân viên gián tiếp còn lại thì mới được đào tạo
qua THCN đủ trình độ để làm việc. Số lao động bán hàng thì chủ yếu là mới chỉ học
hết THPT. Chính sự hạn chế về trình độ lao động đã đặt ra cho Công ty trong những
năm tới là làm sao để nâng cao trình độ lao động, bồi dưỡng kiến thức cho lượng
lao động gián tiếp, có như vậy thì mới nâng cao được hiệu quả làm việc..
Số lượng CBCNV có tuổi đời từ 31 đến 45 chiếm 36,0%, đây là độ tuổi có kinh
nghiệm về công tác bán hàng, khả năng giao tiếp chào hàng tốt, cống hiến tốt, thực
sự đây là thế mạnh của Công ty. Khả năng học hỏi, tiếp thu những thành tựu, những

SVTH: Vi Văn Chinh 34 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
tiến bộ mới của số CBCNV này là nhanh, chính xác; họ cũng là tầng lớp kế cận cho
giai đoạn sau.
Hàng năm Công ty thường cử CBCNV đi học thêm nhiều khóa đào tạo ngắn hạn
để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt những thông tin
mới nhất về kinh tế thị trường.
Công ty quan tâm đến đời sống người lao động thông qua việc tạo đủ việc làm là
tăng thêm niềm tin, sự phấn đấu trong lao động sản xuất thông qua thu nhập bình
quân hàng tháng của người lao động đã tăng lên. Làm cho người lao động yên tâm
hơn trong lao động sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An).
2.2.1. Nguyên tắc và hình thức trả lương tại Công ty:
Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng là hình thức khoán doanh thu để trả cho
khối lao động trực tiếp kinh doanh và trả lương cơ bản cho khối lao động gián tiếp. Hình
thức này gồm 2 phần: Lương cơ bản gắn với lương theo doanh thu.
* Lương cơ bản: Chỉ những lao động gián tiếp của công ty mới được hưởng
mức lương cơ bản theo quy định của Nhà Nước.
Tại Công ty, Kế toán thanh toán là người có trách nhiệm theo dõi thời gian làm
việc thực tế trong tháng để từ đó chấm công cho từng người. Người lao động chỉ
được nghỉ việc trong các ngày nghỉ và ngừng việc theo lý do cụ thể dựa vào những
quy định của Công ty. Trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản phải có
chứng nhận của bác sỹ, ghi rõ họ tên, số ngày nghỉ để hưởng theo chế độ.
Tiền lương cơ bản áp dụng tại Công ty theo quy định chung của Nhà nước với hệ
số lương và mức lương cơ bản do Nhà Nước quy định. Mức lương tối thiểu Nhà
Nước quy định hiện hành là 830.000 đ/ tháng/người.
Tiền lương cơ bản của người lao động được hưởng trong một tháng tại Công ty
CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được áp dụng theo công thức:

Tiền lương cơ bản của một Hệ số lương x 830.000 Ngày công thực
= x
lao động trong một tháng Số ngày làm việc trong tháng tế trong tháng
Ví dụ 1:
Bà Nguyễn Thị Hiền – Kế toán trưởng của Công ty trong tháng 01/2012 có mức
lương cơ bản do nhà nước ban hành
4,99 x 830.000
SVTH: Vi Văn Chinh 35 Lớp:D5LT-KT18
= 159.296
26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa

Bình quân một ngày lương:

Nhìn vào bảng chấm công lương chính trong tháng 1 ta thấy bà Hiền có 22 ngày
công. Vậy lương cơ bản của bà Hiền trong tháng 1 là:

159.296 x 22 = 3.504.515 đồng


* Lương theo doanh thu:
Lương theo doanh thu hay còn gọi là lương năng suất. Ở Công ty CP Thương
mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) lao động trực tiếp kinh doanh hưởng lương theo
phương thức khoán theo doanh thu. Hình thức trả lương này áp dụng tại đơn vị do
Giám đốc đề nghị và được Hội đồng quản trị phê duyệt, phân bố lương theo doanh
thu được tính theo công thức:
Tiền lương năng Tiền lương tối Hệ số
Ngày công thực
suất của một lao = thiểu một lao động x x lương
tế trong tháng
động một tháng trong một tháng năng suất
Ngoài tiền lương cơ bản và lương theo doanh thu, người lao động trực tiếp
trong Công ty còn được hưởng tiền ăn giữa ca là 540.000đ/tháng/người. Tiền ăn ca
phụ thuộc vào từng bộ phận sản xuất kinh doanh, chỉ những lao động trực tiếp làm
việc theo ca mới được hưởng chế độ này. Chế độ ăn ca ở Công ty chỉ áp dụng cho
lao động trực tiếp ở Trung tâm Dịch vụ ăn uống và được chi cho người lao động ăn
ca tại nơi làm việc.
Theo Quy định của Nhà Nước ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn được
hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực... Vì Công ty có
trụ sở đóng trên địa bàn huyện miền núi thấp của tỉnh Nghệ An nên người lao động
được hưởng hệ số phụ cấp là 0,1. Bên cạnh đó đối với Trưởng phòng đơn vị mỗi
tháng còn được hưởng trợ cấp chức vụ với hệ số trưởng phòng là 0,3.

Hệ số phụ cấp x 830.000 Ngày công


Phụ cấp chức vụ khu
= x thực tế trong
vực
Số ngày làm việc trong tháng tháng

SVTH: Vi Văn Chinh 36 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Và các khoản phải trả, phải nộp bao gồm: 7 % đóng BHXH, 1,5% đóng BHYT, 1%
đóng BHTN.
Đối với các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát làm việc theo chế độ
quy định, ngoài tiền lương cơ bản từ công việc chuyên môn, phần được giao còn được
hưởng phụ cấp tiền lương quản lý của Hội đồng quản trị và Ban kiểm sóat. Cụ thể:
- Chủ tịch HĐQT = Mức lương tối thiểu x 15 %
- Phó chủ tịch HĐQT = Mức lương tối thiểu x 10 %
- Thành viên HĐQT, Trưởng BKS = Mức lương tối thiểu x 7%
- Thành viên BKS = Mức lương tối thiểu x 3%
Như vậy: Thu nhập một tháng của một lao động tại Công ty CP Thương mại
XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) được hưởng sẽ được tính như sau:
Tiền lương cơ bản Các
Thu nhập 01 lao (Hoặc lương năng Phụ cấp ăn khoản
= + + -
động trong 01 tháng suất) của 01 lao (nếu có) ca phải nộp
động trong 01 tháng phải trả
Ví dụ 2:
Số tiền lương theo doanh thu một ngày công của bà Cúc – Cửa hàng phó cây
xăng dầu Nghĩa Bình trong tháng 1/2012 là:
(6.332.900 - 789.280 - 150.000) : 127 = 42.469,9 đồng
Số tiền lương bà Cúc được nhận trong tháng 1 là: 42.469,9x26=1.104.205 đồng
Cộng 50.000 đồng tiền phụ cấp lương cửa hàng trưởng theo quy định ta có tổng
tiền thực nhận của bà Cúc trong tháng 1 sẽ là:1.104.205 + 50.000 = 1.154.205 đồng
. 2.2.2. Căn cứ để phân phối thu nhập hàng tháng:
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại Công ty, Kế toán trưởng phải căn
cứ vào các chứng từ hợp lệ như Bảng chấm công, Giấy chứng nhận của các cơ sở y
tế,... để từ đó phân phối thu nhập hàng tháng cho người lao động một cách hợp lý.
Căn cứ để Kế toán trưởng tiến hành phân phối thu nhập hàng tháng cho người
lao động là:
- Số ngày công làm việc trong tháng.
- Ngày nghỉ lễ, nghỉ theo quy định được hưởng 100 % lương cơ bản. Ngày nghỉ
phép 1 năm là 12 ngày. Tại Công ty, tuỳ theo thâm niên công tác mà số ngày nghỉ
phép trong năm có thể từ 14 -15 ngày.

SVTH: Vi Văn Chinh 37 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
- Nghỉ công tác học tập hưởng 100 % lương cơ bản và được hỗ trợ thêm tiền mua tài liệu.
Theo Quy định 205/NĐ-CP của Chính phủ, hệ số phân bổ thu nhập chức danh
thực tế đảm nhận đối với Trưởng phòng là 0,3. Hệ số phân bổ thu nhập theo khu
vực thực tế người lao động được hưởng là 0,1.
2.2.3. Trình tự trả lương:

Các đơn vị, Phòng Phòng Giám Thủ


cửa hàng Tổ chức Kế toán đốc quỹ

Từ các cửa hàng, nhân viên phụ trách chấm công ở các đơn vị này nộp Bảng
chấm công lên Phòng Tổ chức, Phòng Tổ chức tập hợp ngày công chuyển lên
Phòng Kế toán. Phòng Kế toán có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra đối chiếu, tính lương
theo quy định, hoàn thiện Bảng thanh toán tiền lương trình lên Giám đốc. Sau khi
Giám đốc xem xét, duyệt chi sẽ gửi về Phòng Kế toán để Kế toán thanh toán viết
Phiếu chi chuyển cho Thủ quỹ tiến hành trả lương cho từng bộ phận.
2.3. Hạch toán chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An).
2.3.1. Hạch toán số lượng lao động và thời gian lao động:
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động:
Vấn đề lao động là một trong những yếu tố luôn được các Doanh nghiệp quan
tâm thường xuyên. Vì tổ chức hạch toán số lượng lao động giúp cho Doanh nghiệp
có tài liệu chính xác để kiểm tra biên chế lao động đối với Doanh nghiệp Nhà nước,
tình hình chấp hành kỷ luật, năng suất lao động, đồng thời có số liệu chính xác để
tính lương, trợ cấp, BHXH cho người lao động đúng theo chính sách của Nhà nước.
Hạch toán số lượng lao động một cách chính xác, khoa học sẽ đem lại năng suất
cao trong sản xuất, giúp các Doanh nghiệp tăng nhanh lợi nhuận trong kinh doanh.
Để hạch toán số lượng lao động một cách chính xác, Công ty CP Thương mại
XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) sử dụng những tài liệu sau:
+ Quyết định tuyển dụng hoặc thôi việc
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương và BHXH

SVTH: Vi Văn Chinh 38 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Bên cạnh những tài liệu trên, Công ty còn sử dụng các chứng từ gốc có liên quan
tới lao động khác như: Các chứng từ về lương, phiếu xác nhận nghỉ phép, nghỉ ốm...
Dựa vào các loại chứng từ và tài liệu trên, căn cứ vào kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty mà Công ty có thể nhận thêm hoặc giảm bớt lao động. Hiện nay
việc theo dõi lao động ở Công ty chủ yếu do phòng Tổ chức đảm nhiệm.
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động:
Theo quy định hiện hành của Nhà Nước người lao động làm việc 8 giờ/ngày
nghĩa là một tuần làm việc 40 giờ, tức 5 ngày/tuần. Nhưng ở Công ty CP Thương
mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) do có đặc thù là kinh doanh bán hàng nên người
lao động ở Công ty làm việc 48 giờ/tuần tức 6 ngày/tuần. Riêng bộ phận văn phòng
vì không có Bảo vệ trực cơ quan nên toàn bộ CBCNV văn phòng chia thành 4 tổ
thay nhau trực thứ 7, chủ nhật nên mỗi CBCNV văn phòng sẽ làm việc 29 ngày
công/tháng (làm việc thứ 7, chủ nhật được tính công bằng 2 ngày làm việc bình
thường). Vì mặt hàng kinh doanh chủ yếu là xăng dầu, muối, dịch vụ ăn uống, nhà
nghỉ nên trong thời gian ngày lễ tết đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm thêm giờ để
phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Để xác định tiền lương theo thời gian làm việc, Công ty chủ yếu hạch toán thông qua
ngày công thực tế của người lao động dựa vào Bảng chấm công. Bảng chấm công được
lập hàng tháng, nó phản ánh số ngày làm việc, ngày nghỉ chế độ hay không thuộc chế độ.
Bảng lương của các bộ phận gián tiếp do người phụ trách kế toán về các khoản thanh
toán lập căn cứ vào Bảng chấm công do phồng Tổ chức hành chính lập. Còn Bảng lương
của các bộ phận trực tiếp kinh doanh do kế toán bộ phận đó lập.
Tại các bộ phận nhân viên phụ trách chấm công lập Bảng chấm công theo đúng thực tế.
Trên Bảng chấm công sẽ ghi rõ số ngày nghỉ, số ngày có mặt để từ đó chuyển cho Kế toán
đơn vị tính lương cơ bản cho người lao động. Nhân viên chấm công (Ở cửa hàng là Cửa
hàng trưởng) phải có nhiệm vụ chấm công công khai, chính xác để mọi người có thể kiểm
tra, giám sát và tham gia đóng góp ý kiến. Cuối tháng người phụ trách chấm công phải
tổng hợp chi tiết Bảng chấm công trong tháng. Sau khi đã thống nhất số ngày công được
ghi trong bảng, người chấm công ký vào bảng rồi chuyển cho Kế toán đơn vị tính lương.
Sau đó chuyển lên phòng Tổ chức để tổng hợp các chỉ tiêu, tiến hành phân tích, đánh giá
tình hình lao động rồi chuyển sang phòng Kế toán xét, duyệt tính lương.

SVTH: Vi Văn Chinh 39 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị
Thoa
Để theo dõi được chi tiết ta hãy xem Bảng chấm công của bộ phận văn phòng (khối
gián tiếp) và của cửa hàng xăng dầu Nghĩa Bình (khối trực tiếp sản xuất kinh doanh):

SVTH: Vi Văn Chinh 40 Lớp:D5LT-KT18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 10 NĂM 2012
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
Ngày trong tháng Cộng
TT Họ và tên Chức danh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 công TT
1 Lê Quốc Toản Giám đốc X x x xx xx x X x x x 0 0 1/2 x x x X 0 0 X x x X x 0 0 x x x x 21.5
2 Trần Hồng Kỳ P.GĐ X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X xx xx X x x X 1/2 0 0 x x x x 21.5
3 Nguyễn Thị Hường KTT X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 22
4 Nguyễn Văn Tiến TPKD X x x 0 0 x X x x x xx xx x x 0 x X 0 0 X x 1/2 X x 0 0 x x x x 20.5
5 Chu Quang Tiến TPTC-HC X x x xx xx x X x 0 x 0 0 x x x 0 X 0 0 X x x 1/2 x 0 0 x x x x 19.5
6 Lương Thị Minh Quỹ X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X xx xx X x x X x 0 0 x x x x 22
7 Nguyễn Ngọc Hà Lái xe X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 22
8 Hoàng Thị Huyền KT X x x 0 0 x X x x x 0 0 x x x x X Xx xx X x x X 0 0 0 x x x x 21
9 Nguyễn Thị Phương KT X x x 0 0 0 X x x x xx xx 0 x x x X 0 0 0 x x X x 0 0 x x x x 19
10 Nguyễn Thị Thương Văn thư X x x 0 0 x X x x x xx xx x x x x 0 0 0 X x x X x 0 0 x x x x 21
11 Trần Thị Hoa KD X x x 0 0 x X x x 0 0 0 x x x x X 0 0 X x x X x xx xx x x x x 21

DUYỆT NGƯỜI THEO DÕI

Lê Quốc Toản Chu Quang Tiến

SVTH: Vi Văn Chinh 31 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM THÁNG 10 NĂM 2012


(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
Ngày trong tháng Cộng
TT Họ và tên Chức danh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 công TG
1 Lê Quốc Toản Giám đốc 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 7
2 Trần Hồng Kỳ P.GĐ 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 7
3 Nguyễn Thị Hường KTT 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 Xx xx 0 0 0 0 7
4 Nguyễn Văn Tiến TPKD 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 7
5 Chu Quang Tiến TPTC-HC 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 7
6 Lương Thị Minh Quỹ 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 7
7 Nguyễn Ngọc Hà Lái xe 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 7
8 Hoàng Thị Huyền KT 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 7
9 Nguyễn Thị Phương KT 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 7
10 Nguyễn Thị Thương Văn thư 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 7
11 Trần Thị Hoa KD 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 xx xx 0 0 0 0 7

DUYỆT NGƯỜI THEO DÕI

Lê Quốc Toản Chu Quang Tiến

Mẫu 03
SVTH: Vi Văn Chinh 31 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 10NĂM 2012


(Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu Thị trấn)

Chức Ngày trong tháng Cộng


TT Họ và tên
danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 công TT
1 Nguyễn Văn Hợp CH trưởng x x x x x x 0 x x x x x x 0 x X X x x x 0 X x x x x x 0 x x 26
2 Nguyễn Thị Cúc Nhân viên x x x x x 0 x x x x x 0 x x x X X 0 x x x X x x x 0 x x x x 26
3 Nguyễn Thị Oanh Nhân viên x x 0 x x x x x 0 x x x x x x 0 X x x x x X 0 x x x x x x x 26
4 Nguyễn Thị Quỳnh Nhân viên x 0 x x x x x 0 x x x x 0 0 0 X X x x 0 x X x x 0 x x x x x 23
5 Nguyễn Thị Hiền Nhân viên x x x x 0 x x x x 0 x x x x x X 0 x x x x X x 0 x x x x x x 26

DUYỆT NGƯỜI THEO DÕI

Lê Quốc Toản Nguyễn Văn Hợp

SVTH: Vi Văn Chinh 31 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

2.3.2. Hạch toán tiền lương:


Trong quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á
(Nghệ An) thẻ chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương cơ bản cho khối lao động quản lý
+ Bảng thanh toán lương theo doanh thu có khối lượng lao động gián
tiếp.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Nhà Nước quy định,
Công ty còn sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tiền lương:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (áp dụng đối với Trung tâm Dịch
vụ ăn uống).
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí nhân viên Doanh nghiệp
TK 334: Phải trả công nhân viên.
Và phương pháp kế toán của Công ty là: Tất các các nghiệp vụ tiền lương phát
sinh được Kế toán ghi theo trình tự Bảng kê, Nhật ký chứng từ. Căn cứ vào Bảng
chấm công tính chi tiết và tổng hợp toàn bộ Bảng thanh toán lương cơ bản, lương
năng suất và các khoản khác liên quan trình Giám đốc ký, duyệt.
2.3.2.1. Hạch toán tiền lương theo khối quản lý:
Đối với bộ phận quản lý của Công ty, tiền lương được hưởng theo lương
cơ bản do Nhà nước quy định. Hàng tháng các phòng ban tiến hành chấm
công ghi vào Bảng chấm công cho cán bộ công nhân viên, cuối tháng tập hợp
Bảng chấm công và chuyển về phòng Kế toán để tính lương, sau đó ghi vào
Bảng thanh toán lương, trình lên Giám đốc duyệt để Thủ quỹ viết Phiếu chi
lương. Cụ thể từ Bảng chấm công tháng 10 năm 2012 của bộ phận Văn phòng
Công ty ta có Bảng thanh toán lương của bộ phận này như sau:

SVTH: Vi Văn Chinh 32 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10 năm 2012
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
Hệ số Lương Lương Phụ Cộng tiền Trừ 9,5%
Ngày Lương Hệ Khấu trừ Cộng tiền
Chức lương + cơ bản Bình Tổng cấp lương và (7%BHXH Thực Ký
TT Họ và tên LV tháng số Thuế lương và
vụ PCKV+ theo NĐ quân cộng Đảng Phụ cấp 1,5% BHYT nhận nhận
TT 01/2012 tăng TNCN Phụ cấp
PCTN /NĐCP ngày C. đoàn được nhận 1%BHTN)
1 Lê Quốc Toản Giám đốc 5.98 4,963,400 190,900 21.50 4,104,350 4,104,350 4,104,350 4,104,350 4.104.350

2 Trần Hồng Kỳ P. GĐ 5.32 4,415,600 169,831 21.50 3,651,362 3,651,362 219,000 3,870,362 3,870,362 419.482 3.450.880

3 Nguyễn Thị Hường KTT 4.99 4,141,700 159,296 22.00 3,504,515 3,504,515 73,000 3,577,515 3,577,515 393.462 3.184.054

4 Nguyễn Văn Tiến TPKD 4.81 3,992,300 153,550 20.50 3,147,775 3,147,775 3,147,775 3,147,775 3.147.775

5 Chu Quang Tiến TPTC 4.81 3,992,300 153,550 19.50 2,994,225 2,994,225 2,994,225 2,994,225 379.269 2.614.957

6 Lương Thị Minh Kho- quỹ 3.99 3,311,700 127,373 22.00 2,802,208 2,802,208 2,802,208 2,802,208 314.612 2.487.597

7 Nguyễn Ngọc Hà Lái xe 4.05 3,361,500 129,288 22.00 2,844,346 2,844,346 2,844,346 2,844,346 319.343 2.525.004

8 Hoàng Thị Huyền KT 1.99 1,651,700 63,527 21.00 1,334,065 1,334,065 1,334,065 1,334,065 156.912 1.177.154

9 Nguyễn Thị Thương Văn thư 1.53 1,269,900 48,842 21.00 1,025,688 1,025,688 1,025,688 1,025,688 120,.641 905.048

10 Nguyễn Thị Phương KT 1.8 1,494,000 57,462 19.00 1,091,769 1,091,769 1,091,769 1,091,769 1.091.769

11 Trần Thị Hoa KD 1.8 1,494,000 57,462 21.00 1,206,692 1,206,692 1,206,692 1,206,692 141.930 1.064.762

Cộng 41.07 34,088,100 231.00 27,706,996 292,000 27,998,996 0 27,998,996 2.245.648 25.753.347

Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu chín trăm chín mươi chín ngàn đồng
Quỳ Hợp, ngày 26 tháng 10 năm 2012
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

Chu Quang Tiến Nguyễn Thị Hường Lê Quốc Toản


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SVTH: Vi Văn Chinh 34 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 05
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Bộ phận: Văn phòng Công ty)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ THÁNG 10 NĂM 2012
Hệ số + Làm thêm ngày Làm thêm ngày Làm thêm ngày Làm thêm
Tiền lương Mức lương Tổng cộng
Họ và tên PC làm việc thứ 7,CN lễ, tết buổi đêm Ký nhận
tháng tiền làm thêm
lương Ngày Giờ Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền Số giờ Thành tiền
Lê Quốc Toản 5.98 4,963,400 190,900 23,863 0 56 1,336,300 0 0 1,336,300
Trần Hồng Kỳ 5.32 4,415,600 169,831 21,229 0 56 1,188,815 0 0 1,188,815
Nguyễn Thị Hường 4.99 4,141,700 159,296 19,912 0 56 1,115,073 0 0 1,115,073
Nguyễn Văn Tiến 4.81 3,992,300 153,550 19,194 0 56 1,074,850 0 0 1,074,850
Chu Quang Tiến 4.81 3,992,300 153,550 19,194 0 56 1,074,850 0 0 1,074,850
Lương Thị Minh 3.99 3,311,700 127,373 15,922 0 56 891,612 0 0 891,612
Nguyễn Ngọc Hà 4.05 3,361,500 129,288 16,161 56 905,019 0 0 905,019
Hoàng Thị Huyền 1.99 1,651,700 63,527 7,941 56 444,688 0 0 444,688
Nguyễn Thị Thương 1.53 1,269,900 48,842 6,105 56 341,896 0 0 341,896
Nguyễn Thị Phương 1.8 1,494,000 57,462 7,183 56 402,231 0 0 402,231
Trần Thị Hoa 1.8 1,494,000 57,462 7,183 0 56 402,231 0 0 402,231
Tổng cộng 41.07 0 0 616 9,177,565 0 0 0 9,177,565

Bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi lăm đồng
Quỳ Hợp, ngày 30 tháng 10 năm 2012
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

Chu Quang Tiến Nguyễn Thị Hường Lê Quốc Toản

SVTH: Vi Văn Chinh 34 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Ví dụ 3:
Phương pháp tính lương cho lao động ở khối quản lý:
Ông Chu Quang Tiến - Trưởng phòng Tổ chức hành chính của Công ty
trong tháng 10/2012 có mức lương cơ bản do Nhà nước ban hành được tính
như sau:
4,81 x 830.000
Bình quân một ngày lương: = 153.550 đồng
26
Nhìn vào Bảng chấm công lương chính trong tháng 01 ta thấy ông Tiến có
19,5 ngày công.và 7 ngày làm thêm
+Lương chính :
153.550 x 19,5 = 2.994.225 đồng
Trừ vào thu nhập của ông Tiến 7% BHXH và 1,5 % BHYT, 1% BHTN là:
153.550 x 26 x 9,5% = 379.269 đồng.
Như vậy tổng số tiền lương thực nhận của ông Tiến sẽ là:
2.994.225 – 379.269 = 2.614.957 đồng.
+Lương làm thêm :
153.550 x 7 = 1.074.850 đồng

SVTH: Vi Văn Chinh 38 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Mẫu 06

Công ty TNHH XD&TM


PHIẾU CHI
Việt Á (Nghệ An)
Ngày 30 tháng 10 năm 2012

Số: 27
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận tiền: Lương Thị Minh
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Chi trả lương văn phòng tháng 10 năm 2012
Số tiền: 27.999.000
Bằng chữ: (Hai mươi bảy triệu chín trăm chín mươi chín ngàn đồng)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):

Ngày 30 tháng 10 năm 2012

Thu trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Hạch toán tiền lương cho khối trực tiếp kinh doanh:
Tại Công ty TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An) bộ phận lao động trực tiếp
kinh doanh hưởng lương theo phương thức khoán doanh thu do Giám đốc đề
nghị,sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt mới được triển khai, áp dụng.
Khi tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp kinh doanh, Kế toán phải
xác định được sản phẩm bán ra trong tháng căn cứ vào Phiếu xác nhận sản
phẩm. Cụ thể ta lấy cửa hàng xăng dầu khu vực xã Nghĩa Bình làm minh
chứng, sau đây là Phiếu xác nhận sản phẩm của cửa hàng xăng dầu khu vực
xã Minh Hợp tháng 10 năm 2012.

SVTH: Vi Văn Chinh 38 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Mẫu 07

PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM THÁNG 10 NĂM 2012


(Cửa hàng xăng dầu: Khu vực xã Minh Hợp)

Số Đơn giá được Thành tiền


Tên hàng hoá Số lượng (lít)
TT hưởng(đ/lít) được hưởng (đ)
1 Xăng 90 6.696 140 937.400
2 XăngA 92 24.414 140 3.418.000
3 Dầu điezen 14.125 140 1.977.500
4 Dầu hoả
Cộng 6.332.900

Bằng tiền: (Sáu triệu ba trăm ba mươi hai ngàn chín trăm đồng).
Ngày 30 tháng 10 năm
2012
KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Để tính lương theo doanh thu Kế toán phải xác định được hệ số doanh thu
ở mỗi cửa hàng, dựa vào Phiếu xác nhận sản phẩm. Hệ số doanh thu được
tính theo công thức:
Hệ số lương Tổng tiền lương theo doanh thu cửa hàng được
hưởng
doanh thu =
Tổng lương cơ bản cả cửa hàng trong tháng

Tiền lương của mỗi người lao động trong cửa hàng được tính như sau:

SVTH: Vi Văn Chinh 38 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Tiền lương một ngày công của cửa hàng = (Tổng tiền lương theo doanh
thu cửa hàng dược hưởng - Tổng Bảo hiểm, KPCĐ của cả cửa hàng - Tổng
tiền phụ cấp cho cửa hàng trưởng, cửa hàng phó) : Tổng số ngày công cả cửa
hàng
Tiền lương của từng người lao động trong cửa hàng = Tiền lương một
ngày công của cửa hàng x số ngày công làm việc thực tế của từng người
Lấy ví dụ cửa hàng xăng dầu khu vực xã Minh Hợp trong tháng 10 năm
2012 làm điển hình ta có:

Hệ số lương 6.332.900
= = 0.76
doanh thu 8.308.300

Sau đây là Bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp kinh doanh thuộc
cửa hàng xăng dầu khu vực xã Minh Hợp:

SVTH: Vi Văn Chinh 38 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH XD&TM VIỆT Á
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2012
(Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu Minh Hợp)
Hệ số Lương Trừ BHXH
Lương cơ Lương Lương
lương Ngày tháng 1 Hệ BHYT
TT Họ và tên Chức vụ bản theo Cửa hàng Xếp loại theo xếp Ký nhận
PCKH LVTT năm 2012 Số KPCĐ
NĐ 118 trưởng loại
PCTN được TT BHTN 9,5%

1 Nguyễn Văn Hợp TCH 2.24 1,859,200 26 176,624 100,000 A 1,204,218


2 Nguyễn Thị Cúc Nhân viên 2.42 2,008,600 26 190,817 50,000 A 1,154,205
3 Nguyễn Thị Oanh Nhân viên 2.01 1,668,300 26 158,489 A 1,104,205
4 Nguyễn Thị Hiền Nhân viên 1.67 1,386,100 26 131,680 A 1,104,205
5 Nguyễn Thị Quỳnh Nhân viên 1.67 1,386,100 23 131,680 A 976,787

Cộng 10.01 8,308,300 127 6,332,900 0.76 789,280 150,000 0 5,543,620


Bằng chữ: Sáu triệu ba trăm ba mươi hai ngàn chín trăm đồng
Thái Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2012
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CỬA HÀNG TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Thị Hường Lê Quốc Toản Nguyễn Văn Hợp

SVTH: Vi Văn Chinh 39 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Ví dụ 4
Anh Nguyễn Văn Hợp trong tháng 10/2012 có mức lương được xác định như
sau:
Số tiền lương một ngày ngày công của anh Hợp sẽ là:
(6.332.900 - 789.280 - 150.000) : 127 = 42.469,9 đồng
Số tiền lương anh Hợp được nhận trong tháng là:
42.469,9 x 26 = 1.104.218 đồng
Cộng 100.000 đồng tiền phụ cấp lương cửa hàng trưởng theo quy định ta có
tổng tiền thực nhận của anh Hợp trong tháng sẽ là:
1.104.218 + 100.000 = 1.204.218 đồng
2.3.3.Cách tính trợ cấp BHXH:
Để tính trợ cấp BHXH căn cứ để xác định là phiếu nghỉ hưởng BHXH

Mẫu 09

Tên cơ sở ytế Mẫu số: 03-BH

Sổ KB/BA Ban hành theo QĐ số: 140-1999/QĐ/BTC


Ngày 15/11/1999 của bộ tài chính
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Quyển số: 000281
Họ và tên: Lê Thị Hồng Thỏa
Đơn vị công tác: Công ty TNHH XD&TM VIỆT Á (Nghệ An)
Lý do nghỉ việc: Viêm kết mạc cấp
Số ngày nghỉ: 04 ngày
Từ ngày 13/10/2012 đến ngày 16/10/2012
Ngày 17 tháng 10 năm 2012
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, Bác sỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

PHẦN BHXH
Số sổ BHXH: 4009014494
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 04 ngày
SVTH: Vi Văn Chinh 41 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 04 ngày


3. Lương tháng đóng BHXH: 1.494.000 đồng
4. Lương Bình quân ngày: 57.462 đồng
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 %
6. Số tiền hưởng BHXH: 172.400 đồng

Ngày 22 tháng 10 năm 2012


CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH PHỤ TRÁCH BHXH CỦA ĐƠN VỊ
Duyệt số tiền hưởng BHXH: 172.400 đồng (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

*Cách tính BHXH:


Với hệ số lương 1,80 ta có trợ cấp BHXH mà nhân viên Lê Thị Hồng Thỏa được
hưởng trích cụ thể như sau:
(830.000 x 1,80 x 4 x 75%)
= 172.400 đồng
26
Mẫu 10

BẢNG THANH TOÁN TIỀN TRỢ CẤP BHXH


Tháng 10 năm 2012
Tên Công ty: Công ty TNHH XD&TM VIỆT Á (Nghệ An)
Tổng số lao động: 75 người trong đó 59 nữ
Số hiệu tài khoản: 3611 201 000 659 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp &Phát
triển nông thôn Thị xã Thái Hòa.
Loại chế độ: Ốm đau

SVTH: Vi Văn Chinh 41 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Thời
HSL Đơn vị đề nghị BHXH duyệt
Số sổ gian Ghi
TT Họ và tên PCCV, Luỹ Số tiền Luỹ Số tiền
BHXH đóng Ngày Ngày chú
PCKV kế (đ) kế (đ)
BHXH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Trần Thị Thảo 2908000109 1,67 6 4 4 140.700 4 4 140.700
2 Nguyễn Văn Hòa 2996067719 3,30 20 4 4 278.000 4 4 278.000
3 Nguyễn Thị Oanh 2902009903 2,01 9 4 11 192.500 4 11 192.500
Ng. Thị Nguyệt Con
4 2907001124 1,71 5 7 7 252.100 7 7 252.100
ốm
5 Lê Thị hồng Thỏa 4009014494 1,80 2 4 4 172.400 4 4 172.400
Cộng 42 23 30 1.035.700 23 30 1.035.700

Bằng chữ: (Một triệu không trăm ba mươi lăm ngàn bảy trăm đồng)
(Nguồn phòng kế toán)
Cơ quan BHXH duyệt:
Số người: 05
Số ngày: 23
Số tiền: 1.035.700
Bằng chữ: (Một triệu không trăm ba mươi lăm ngàn bảy trăm đồng)
Thái Hoà, ngày 15 tháng 10 năm 2012 Thái Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2012
CBQL thu CBQL chế độ Giám đốc BHXH Kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký

* Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
TNHH XD&TM Việt Á (Nghệ An).
Ở Công ty TNHH XD&Tm Việt Á (Nghệ An) vì đặc thù là đơn vị kinh doanh
thương mại, không phải là đơn vị sản xuất nên không tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp trên tài khoản 622 mà chỉ tập hợp trên tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng” và tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” do đó chỉ tập hợp chi phí
trên Bảng kê số 5 mà không phản ánh vào “Bảng phân bố tiền lương, BHXH” và
“Nhật ký chứng từ số 7”.

SVTH: Vi Văn Chinh 41 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Sau đây là Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ, Bảng kê và Sổ cái các tài khoản liên
quan đến việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được lập trong
tháng 10 năm 2012 và quý I năm 2012:

SVTH: Vi Văn Chinh 41 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 11
CTY TNHH XD&TM VIỆT Á Mẫu số:11-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 10 năm 2012
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Ghi có TK Tổng
TT Khoản Tổng BHXH BHXH BHYT BHYT BHTN BHTN KPCĐ Tổng
Ghi nợ TK Lương cộng
Khác TK 334 17% 7% 3% 1,5% 1% 1% 2% cộng
TK 642
1
Văn phòng 27.998.996 9.177.565 37.176.561 5.794.977 1.022.643 340.881 681.762 7.840.263 45.016.824
TK 641 46.941.828 8.283.852 2.761.284 5.522.568 63.509.532
2 XD N. Bình 6.332.900 6.332.900 1.412.411 249.249 83.083 166.166 1.910.909 8.243.809
……. ……….
TK 627 15.647.276 2.761.284 920.428 1.840.856 21.169.844
3 TK 338 15.279.100 15.279.100
4 TK 334 28.158.151 6.033.889 4.022.593 38.214.633
Cộng 169.266.612 24.456.665 178.444.177 68.384.081 28.158.151 12.067.779 6.033.889 4.022.593 4.022.593 8.045.186 122.689.087 301.133.264
Thái Hòa, Ngày 30 tháng 10 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)

SVTH: Vi Văn Chinh 44 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

SVTH: Vi Văn Chinh 44 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 12
SỔ CHI TIẾT
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Bộ phận: Văn phòng
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ

Chứng từ Số phát sinh


Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng

169 30/10 Tiền lương CNV QLDN 642 37.176.561


BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ
170 30/10 338(3,4,8) 2.245.648
lương
Thanh toán tiền lương tháng 1 cho
171 30/10 1111 34.930.912
NV QLDN

Cộng phát sinh 37.176.561 37.176.561

Số dư cuối kỳ

Mẫu 13
SỔ CHI TIẾT
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh

169 30/10 Tính vào chi phí QLDN 642 5.794.977

169 30/10 Tính vào chi phí BH 641 46.941.828

169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 15.647.276

SVTH: Vi Văn Chinh 48 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

170 30/10 Trích BHXH khấu trừ vào lương 334 28.158.151

171 30/10 Nộp BHXH cho cơ quan quản lý 111 96.542.232

Cộng phát sinh 96.542.232 96.542.232

Số dư cuối kỳ

Mẫu 14
SỔ CHI TIẾT
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh

169 30/10 Tính vào chi phí QLDN 642 1.022.643

169 30/10 Tính vào chi phí BH 641 8.283.852

169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 2.761.284

170 30/10 Trích BHYT khấu trừ vào lương 334 6.033.889

171 30/10 Nộp BHYH cho cơ quan quản lý 1111 18.101.668

Cộng phát sinh 18.101.668 18.101.668

Số dư cuối kỳ

Mẫu 15
SỔ CHI TIẾT
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Ngày 30 tháng 10 năm 2012

SVTH: Vi Văn Chinh 48 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh

169 30/10 Tính vào chi phí QLDN 642 681.762

169 30/10 Tính vào chi phí BH 641 5.522.568

169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 1.840.856

171 30/10 Nộp KPCĐ lên cấp trên 112 8.045.186

Cộng phát sinh 8.045.186 8.045.186

Số dư cuối kỳ

SVTH: Vi Văn Chinh 48 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Mẫu 16

SỔ CHI TIẾT
TK 3388 – Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh

169 30/10 Tính vào chi phí QLDN 642 340.881

169 30/10 Tính vào chi phí BH 641 2.761.284

169 30/10 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 920.428

170 30/10 Trích BHTN khấu trừ vào lương 334 4.022.593

171 30/10 Nộp BHTN cho cơ quan quản lý 1111 8.045.186

Cộng phát sinh 8.045.186 8.045.186

Số dư cuối kỳ

SVTH: Vi Văn Chinh 48 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Mẫu 17

CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 THÁNG 10 NĂM 2012
PHẦN CHI
112 411 642 133 141 334 242 331 635 341 1361 3383 3388 311 Cộng chi

2.468.436.000 20.000.000 6.625.388 461.953 3.800.000 84.997.854 5.491.780 58.111.125 2.158.100 907.300.000 3.557.382.200

2.468.436.000 20.000.000 6.625.388 461.953 3.800.000 84.997.854 0 5.491.780 58.111.125 0 0 2.158.100 0 907.300.000 3.557.382.200

Ngày 31 tháng 10 năm 2012


LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Hường

Mẫu 18

SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 THÁNG 10 NĂM 2012

PHẦN CHI
NỘI DUNG CỘNG CHI
331 642 133 338.3 111 333 311 3388 635 341
UNC trả Vũng Áng 0
Phí chuyển tiền 617.087 60.208 677.295
UNC trả Cty Muối 0
Nộp thuế 0
Nộp BHXH 105.000.000 105.000.000
Rút tiền mặt về quỹ 195.000.000 195.000.000
UNC Trả Thanh Hoá 1.054.000.000 1.054.000.000
UNC trảCty CP 250 0
Trả cty XD dầu khí T/hoá 380.759.250 380.759.250
UNC trả ĐTTB thanh hoá 0
UNC Hoàng Đồng 0
Trả tiền vay 0
Trả lãi tiền vay 0
Cộng 1.434.759.250 617.087 60.208 105.000.000 195.000.000 0 0 0 0 0 1.735.436.545

Ngày 31 tháng 1 năm 2012


LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Hường

Mẫu 19
SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TÀI KHOẢN 338.3 THÁNG 10 NĂM 2012
DƯ ĐẦU GHI CÓ TÀI KHOẢN 338.3 GHI NỢ TÀI KHOẢN 338.3 DƯ CUỐI
DIỄN GIẢI
KỲ 641 642 1368 1361 111 CỘNG CÓ 112 111 CỘNG NỢ KỲ
1. Công nghệ phẩm 27.275.355 27.275.355
2. Cửa hàng ăn 23.007.520 23.007.520
3. Chi tiền TS + ốm đau 0 2.158.100 2.158.100
4. Trích BHXH VP 4.143.000 4.143.000
5. Tiền Thai sản 0
6. Nộp BHXH cấp trên 0 105.000.000 105.000.000
7. Thu BHXH 10.362.279 10.362.279
8. Cấp trên chuyển TS+ÔĐ 0
9. Trích BHXH BP bán hàng 5.848.000 5.848.000

Cộng 49.420.653 5.848.000 4.143.000 27.275.355 23.007.520 10.362.279 70.636.154 105.000.000 2.158.100 107.158.100 12.898.707

Ngày 31 tháng 1 năm 2012


LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Thị Hường


Mẫu 20
CÔNG TY TNHH XD &TM VIỆT Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TÀI KHOẢN 338.2 THÁNG 10 NĂM 2012
DƯ ĐẦU GHI CÓ TÀI KHOẢN 338.3 GHI NỢ TÀI KHOẢN 338.3 DƯ CUỐI
DIỄN GIẢI
KỲ 641 642 1368 1361 111 CỘNG CÓ 112 111 CỘNG NỢ KỲ
1. Cửa hàng ăn 1.615.000 1.615.000
2. Công nghệ phẩm 2.417.000 2.417.000
3. Nộp
4. Chi nộp cấp trên
5. Trích CĐVP+ Trạm 0 0
6. Chi khác 0
7. Rút KPCĐ 0 0

3.500.812 0 0 2.417.000 1.615.000 0 4.032.000 0 0 0 7.532.812

Ngày 31 tháng 10 năm 2012


LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Hường

Mẫu 21 BẢNG KÊ SỐ 5 THÁNG 10 NĂM 2012


NỘI DUNG 334 NK1 NK2 214 3383 331 338.2 333 156 CỘNG NỢ
TK 641 4.106.100 0 0 0 5.848.000 0 0 0 560.078 0 10.514.178
Chi phí nhân viên 4.106.100 5.848.000 9.954.100

SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Chi phí bao bì 0
Chi phí đồ dùng 0
Chi phí khấu hao 0
Chi phí mua ngoài 0
Chi phí khác = tiền 560.078 0

TK 642 35.891.754 6.625.388 617.087 0 4.143.000 13.119.818 0 15.475.000 0 0 75.872.047


Chi phí nhân viên QL 35.891.754 4.143.000 40.034.754
Chi phí vật liệu 0
Chi phí đồ dùng 0
Chi phí khấu hao 0
Thuế phí và lệ phí 15.475.000 15.475.000
Chi phí dự phòng 0
Chi phí mua ngoài 6.625.388 617.087 13.119.818 20.362.293
Chi phí khác = tiền 0
Cộng có 39.997.854 6.625.388 617.087 0 9.991.000 13.119.818 0 15.475.000 560.078 0 86.386.225

LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Hường

SVTH: Vi Văn Chinh 53 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
SỐ DƯ ĐẦU NĂM Mẫu 22
NỢ CÓ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 111
138.651.105
TIỀN MẶT
Ghi co TK đối ứng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CỘNG
nợ với TK này
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
511 2.203.100.320 2.073.123.157 4.276.223.477
333 220.058.113 207.080.944 427.139.057
1388 99.310.367 92.813.999 192.124.366
131 631.762.780 601.514.660 1.233.277.440
1368 28.996.000 28.740.000 57.736.000
3383 10.362.279 9.822.999 20.185.278
141 1.680.000 3.240.000 4.920.000
311 0
1361 48.000.000 48.000.000
711 0
3388 547.000 547.000
112 195.000.000 195.000.000
1385
411
1381
111
3335 529.293 529.293
515 15.536.700 15.536.700
Cộng PS nợ 3.438.269.859 3.032.948.752 6.471.218.611
Cộng PS có 3.557.382.200 3.008.444.753 6.565.826.953
Số dư cuối tháng 19.538.764 44.042.763 44.042.763 44.042.763

SVTH: Phạm Thị Lý Lớp: K2 - Kế toán


59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Hường


SỐ DƯ ĐẦU NĂM Mẫu 23
NỢ CÓ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
148.898.02222
PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ghi co TK đối ứng


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CỘNG
nợ với TK này
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
111 84.997.854 93.446.323 178.444.177
334 0

Cộng PS nợ 84.997.854 93.446.323 178.444.177


Cộng PS có 39.997.854 77.423.323 117.421.177
Số dư
103.898.022 87.875.022 87.875.022 87.875.022
cuối tháng

SVTH: Phạm Thị Lý Lớp: K2 - Kế toán


59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SỐ DƯ ĐẦU NĂM Mẫu 24


NỢ CÓ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338.2
3,500,81212
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

Ghi co TK đối
ứng nợ với 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CỘNG
TK này
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
111 0

SVTH: Phạm Thị Lý Lớp: K2 - Kế toán


59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng

Cộng PS nợ 0 0 0
Cộng PS có 4,032,000 4,032,000
Số dư
7,532,812 7,532,812 7,532,812
cuối tháng

LÂP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SỐ DƯ ĐẦU NĂM Mẫu 25


NỢ CÓ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338.3, 338.4
49,420,653
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ

SVTH: Phạm Thị Lý Lớp: K2 - Kế toán


59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Hằng
Ghi co TK đối
ứng nợ với 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CỘNG
TK này
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
111 2,158,100 7,485,800 9,643,900
112 105,000,000 105,000,000

Cộng PS nợ 107,158,100 7,485,800 114,643,900


Cộng PS có 70,636,154 27,836,101 98,472,255
Số dư nợ
12,898,707 33,249,008 33,249,008
cuối tháng có
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nguồn phòng kế toán

SVTH: Phạm Thị Lý Lớp: K2 - Kế toán


59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XNK-DL PHỦ QUỲ (NGHỆ AN)

3.1. Nhận xét chung.


Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung đặc biệt là công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP
Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An), trên cơ sở những kiến thức đã được học
em có một số nhận xét như sau:
3.1.1. Kết quả đạt được:
* Về tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của
Công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ, làm việc có hiệu quả và phục vụ kịp thời các yêu cầu
quản lý, đặc biệt là bộ máy kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
* Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, phù hợp với
tình hình thực tế của Công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức
năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công
ty. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho
nhà quản lý trong việc tạo ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng
lực của Kế toán viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu
hao công sức.
* Về hệ thống chứng từ sổ sách:
Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học
trong việc tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp
theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 5 năm tài chính liên tiếp
được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán tài chính.

SVTH: Vi Văn Chinh 72 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
* Về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn chấp hành các
chế độ kế toán hiện hành về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp... được Kế toán tiền
lương thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Kế toán tiền lương luôn chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước, cập
nhật các thông tin, các quy định mới về chế độ kế toán, để từ đó có phương pháp
tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Luôn áp dụng các mẫu biểu, các chứng từ quy định về việc tính lương, BHXH
như Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH... Trả lương đúng thời hạn nên đã
khuyến khích người lao động làm việc đạt hiệu quả cao, cố gắng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Hạch toán tốt tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động đã
góp phần tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Giúp Công
ty xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công
ty đã xây dựng hệ thống Sổ kế toán, phương pháp hạch toán, tổ chức kế toán tài
chính rỏ ràng, khoa học giảm bớt khối lượng công việc ghi Sổ kế toán. Đáp ứng
thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng liên quan
khác như việc mở Sổ theo dõi phản ánh doanh thu của từng cửa hàng, từng bộ phận
đảm bảo cho việc theo dõi sát sao doanh thu của toàn đơn vị, áp dụng tin học vào
công tác kế toán.
3.1.2. Tồn tại chủ yếu:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại
nhất định trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đó là:
Thứ nhất: Xét về hình thức trả lương ở Công ty CP Thương mại XNK-DL Phủ
Quỳ (Nghệ An): Là hình thức khoán doanh thu cho các lao động trực tiếp. Hình
thức này áp dụng chưa công bằng tại đơn vị, chưa phản ánh kịp thời đúng năng suất
lao động trong cùng thời kỳ. Vì Công ty quy định cho các cửa hàng hưởng tỷ lệ tiền
lương trên doanh thu khác nhau, có những cửa hàng bán ra doanh thu lớn nhưng tỷ
lệ hưởng lương lại thấp hơn các cửa hàng khác có doanh thu thấp mặc dù cường độ
lao động của nhân viên bán hàng ở cửa hàng đó lại nhiều hơn.

SVTH: Vi Văn Chinh 73 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
Thứ hai: Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chưa đều đặn. Tuỳ vào
lợi nhuận đạt được của từng tháng mà Kế roán trích lập các quỹ tháng nào lợi nhuận
cao thì trích nhiều hơn, tháng nào lợi nhuận thấp thì trích ít hơn nhưng vẫn đảm bảo
được chỉ tiêu về trích lập các quỹ trong từng quý. Để từ đó nộp lên cơ quan BHXH
cấp trên. Việc trích lập các quỹ như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán mà Nhà
nước đã quy định vì gây chậm thanh toán với cơ quan BHXH Cấp trên.
Thứ ba: Công ty áp dụng Sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ” nhưng
việc ghi các Bảng kê, các Nhật ký chứng từ chưa đầy đủ. Mặt khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước, quá trình hạch toán các chi phí về nhân công trực tiếp, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp được phản ánh vào “Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH” và phản ánh vào “Nhật ký chứng từ số 7” nhưng ở Công ty CP
Thương mại XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An) lại không áp dụng mà chỉ tập hợp “Chi
phí bán hàng” và “Chi phí quản lý Doanh nghiệp” để phản ánh vào “Bảng kê số 5”.
Như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán của Nhà nước quy định.
Tuy hình thức “Nhật ký chứng từ” giảm bớt được khối lượng ghi chép nhưng
kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá đưa máy móc vào ghi
chép, đòi hỏi nhân viên Kế toán có trình độ cao.
Thứ tư: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán chưa hiệu quả. Mặc dầu
máy vi tính đã đưa vào công tác kế toán nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, chủ yếu
ứng dụng vào công việc như: soạn thảo, lưu trữ hay xử lý các số liệu đơn giản chưa
thực sự mang ý nghĩa áp dụng khoa học công nghệ vào công việc. Do đó việc tính
lương tại đơn vị còn gặp nhiều khó khăn như việc cuối tháng Kế toán thanh toán
căn cứ vào Bảng chấm công và các Chứng từ kèm theo để tính lương cho công nhân
viên chức. Vì mỗi Bảng chấm công phải lập một Bảng tiền lương tương ứng và phải
trải qua nhiều công đoạn xử lý (tổng hợp, phân bổ) trong quá trính hạch toán công
việc quá nhiều, Kế toán lương thật sự vất vả trong khi hoàn toàn có thể giảm bớt
khối lượng công việc nếu áp dụng máy vi tính một cách hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm: Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn do các cửa hàng, chi nhánh nằm rải
rác ở nhiều nơi, đồng thời phương tiện vận tải của Công ty để phục vụ cho các hoạt
động vẫn còn ít và đã rất cũ, tốn kém nhiều chi phí sửa chữa.

SVTH: Vi Văn Chinh 74 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
3.2. Một số kiến nghị, đề xuất. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào trong cơ chế thị
trường đều ý thức được tầm quan trọng của tiền lương và nguyên tắc đảm bảo công
bằng cho việc trả lương, thưởng và các khoản trích theo lương cho người lao động.
Đó không chỉ là nguyên tắc mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp.
Để công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phát huy vai trò là
một công cụ hữu hiệu của quản lý thì vấn đề đặt ra cho bộ phận kế toán trong
Doanh nghiệp là phải luôn nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa công tác này.
Qua việc xem xét phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương cũng như đánh giá về các thành công và tồn tại
trong công tác hạch toán kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương và sử
dụng quỹ tiền lương của Doanh nghiệp em xin được nêu ra một số ý kiến sau:
Thứ nhất: Là việc hoàn thiện công tác trả lương.
Ngoài việc theo dõi ngày công làm việc của CBCNV qua “Bảng chấm công” tại
các phòng ban, đơn vị trong Công ty nên theo dõi số giờ làm thêm của các lao động,
và lập chứng từ “Phiếu báo làm thêm giờ”, (Mẫu số 07 - LĐTL) để thực hiện việc
trả lương đúng đắn, khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
Thứ hai: Công ty cần phải trích lập đều đặn các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN để việc phân bổ chi phí hàng tháng chính xác hơn.
Thứ ba: Sử dụng chứng từ, sổ sách đúng theo mẫu của Bộ Tài chính và số liệu
chứng từ gốc nên được ghi chép đầy đủ, đảm bảo tính chính xác hợp lý và đảm bảo
độ tin cậy. Các mẫu biểu của Bộ Tài Chính như:
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - LĐTL) của Bộ Tài chính.
- Bảng kê, Nhật ký chứng từ đúng với mẫu quy định.
Thứ tư: Sử dụng tin học vào công tác kế toán một cách có hiệu quả vì hiện nay
tuy phòng Kế toán đã đưa máy vi tính vào hoạt động kế toán nhưng việc sử dụng
đúng chuyên môn kế toán rất hạn chế. Việc sử dụng máy vi tính ảnh hưởng rất
nhiều đến tốc độ cũng như hiệu quả công tác kế toán, nó không chỉ giúp việc cung
cấp thông tin một cách kịp thời, tiết kiệm thời gian mà còn tránh những sai sót trong
công tác kế toán. Công ty có các cửa hàng nằm rải rác trên địa bàn Huyện, Thị có

SVTH: Vi Văn Chinh 75 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
khối lượng công việc nhiều thì việc áp dụng máy tính hòa mạng vào hạch toán là
điều vô cùng cần thiết.
Từ đó theo em Công ty nên có một số hướng phát triển về công tác kế toán như
sau:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành dịch vụ của Thị xã và của bản thân
Công ty nên đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của Công ty.
Công ty nên đầu tư vào mua sắm các loại máy móc thiết bị phù hợp với thực tế
của công tác thực hiện của Công ty.
Công ty phải có các khóa huấn luyện cho các cán bộ công nhân viên trong Công
ty đặc biệt là nhân viên kế toán trong Công ty vì đây là một bộ phận nòng cốt trong
việc hạch toán của mình.
Công ty phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra xuống các cơ sở chi nhánh để
phục vụ cho công tác hạch toán của Công ty để đảm bảo tính trung thực của các số
liệu và chứng từ.
Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán thích hợp trong công tác kế toán để
phục vụ cho công tác kế toán trở nên nhanh chóng, thuận tiện và chính xác hơn.
Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu nữa là để đảm bảo tính cạnh tranh của Công ty
trên địa bàn Thị xã Thái Hòa cũng như trong địa bàn Tỉnh.

SVTH: Vi Văn Chinh 76 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa

KẾT LUẬN

Tiền lương là một vấn đề hết sức nhạy cảm, nó gắn liền với lợi ích của bản thân
người lao động vì đó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Mặt khác sử dụng
lao động còn là vấn đề mang tính chất xã hội. Bởi vậy việc vận dụng chế độ tiền lương
để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn vì nó chi phối
nhiều yếu tố.
Việc xây dựng một hình thức lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý,
phù hợp với thực tế là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn
hiện nay. Xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người
lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Ngày nay, việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả luôn là vấn đề được các
Doanh nghiệp quan tâm vì nó mang tính chất quyết định đến hiệu qủa côngviệc. Sử
dụng lao động có trình độ, chuyên môn sẽ giúp Doanh nghiệp cũng phải có mức
lương xứng đáng đáp ứng nhu cầu của người lao động, nhằm đảm bảo sự công
bằng, quyền lợi cho người tham gia lao động và người sử dụng lao động. Để đảm
bảo được điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng,
đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thường xuyên giám
sát, kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định năng suất lao động, từ đó trả lương
kịp thời cho người lao động trong Doanh nghiệp mình.
Trong thời gian 2 tháng thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Thương mại
XNK-DL Phủ Quỳ (Nghệ An). Mặc dù nội dung báo cáo thực tập đã đề cập đánh
giá một số hoạt động về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty. Nhưng vì thời gian có hạn, thiếu những kinh nghiệm thực tế của bản
thân trong khi công tác này đòi hỏi phải có sự linh hoạt và kinh nghiệm thực tế. Bởi
vậy bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính
mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thoa và các thầy cô trong tổ kế toán của trường, các chú gì, anh chị
trong phòng kế toán Công ty để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.

SVTH: Vi Văn Chinh 77 Lớp: K2 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thoa
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo của giảng viên Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thoa cùng các thầy cô trong khoa kinh tế của trường đã trang bị cho
em những kiến thức về ngành kế toán và giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của
mình. Kính chúc các thầy, cô mạnh khoẻ, hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, chú gì, anh chị trong Ban lãnh đạo Công ty
và Phòng Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tại
Công ty./.

Nghệ An, tháng 3 năm 2013


Sinh viên thực tập

Trần Thị Phương Thảo

SVTH: Vi Văn Chinh 78 Lớp: K2 - Kế toán

You might also like