You are on page 1of 28

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT

-----o0o----

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI : HÀNG HÓA VÀ LIÊN HỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN


CỦA NỀN SẢN XUẤT GẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

NHÓM : 3

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2024


BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI : HÀNG HÓA VÀ LIÊN HỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA


NỀN SẢN XUẤT GẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Thị Thu Trang

Nhóm : 3

Trưởng nhóm : Hà Gia Hân

Thành viên :

1. Lương Thị Minh Hằng


2. Cao Đàm Thị Bích Hạnh
3. Võ Nguyễn Anh Hào
4. Nguyễn Thị Thúy Hiền
5. Mang Thị Lệ Hoa
6. Huỳnh Trường Hưng
7. Nguyễn Hoàng Hưng
8. Nguyễn Thị Ngọc Hương
9. Bùi Thái Gia Huy

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2024


2
LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận : hàng hóa và liên hệ đến sự phát triển của
một hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam hiện nay do nhóm 3 nghiên cứu và thực hiê ̣n.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kế t quả bài làm của đề tài hàng hóa và liên hệ đến sự phát triển của một hàng hóa,
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm
khác.

Các tài liê ̣u đươc̣ sử du ̣ng trong tiểu luận có nguồ n gố c, xuấ t xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hà Gia Hân

3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Trang - giảng
viên môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với
đề tài và tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện bài làm.

Ngoài ra, tài liệu môn học và những thông tin trên internet cũng chính là nguồn tài
liệu cung cấp thông tin cần thiết để chúng em hoàn thành đề tài.

Trong quá trình làm bài, do hiểu biết của chúng em về đề tài còn nhiều hạn chế nên
bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Mong cô xem và góp ý thêm cho chúng em để
bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1 : HÀNG HÓA ........................................................................................ 8

1.1 Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa : .............................................................. 8

1.1.1 Khái niệm hàng hóa ......................................Error! Bookmark not defined.

1.1.2 Thuộc tính của hàng hóa ...............................Error! Bookmark not defined.

1.1.2.1 Giá trị sử dụng

1.1.2.2 Giá trị hàng hóa

1.1.2.3 Đặc điểm thuộc tính giá trị hàng hóa

1.2 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa :................................................... 9

1.2.1 Lao động cụ thể

1.2.2 Lao động trừu tượng

1.2.3 Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng

1.3 Lượng giá trị & các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa : ............. 12

1.3.1 Lượng giá trị hàng hóa

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

CHƯƠNG 2 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆC SẢN XUẤT GẠO Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY .......................................................................................................... 15

2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của việc sản xuất gạo : ................. 15

2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành ....................................................................... 15

2.1.2 Sự phát triển của việc sản xuất gạo ở Việt Nam ........... Error! Bookmark not
defined.

5
2.2 Thực trạng và nguyên nhân của việc sản xuất gạo ở Việt Nam : ..................... 15

2.2.1 Thực trạng của việc sản xuất gạo ..................Error! Bookmark not defined.

2.2.2 Nguyên nhân của việc sản xuất gạo ............................................................. 15

2.3 Các kiến nghị thúc đẩy sự phát triển : ............................................................... 20

2.3.1 Hoàn thiện thể chế........................................Error! Bookmark not defined.

2.3.2 Giải pháp về nguồn cung gạo .......................Error! Bookmark not defined.

2.3.3 Giải pháp về phái cầu ..................................Error! Bookmark not defined.

2.3.4 Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu .......................Error! Bookmark not defined.

2.3.5 Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 26

6
LỜI MỞ ĐẦU

Hàng hóa đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, bất cứ hình
thái xã hội nào cũng liên quan đến chủ đề hàng hóa. Hàng hoá là một “tế bào kinh tế”
của xã hội tư bản, sự ra đời của các bộ lạc và quá trình trao đổi các sản phẩm cho nhau
để đảm bảo sự sinh tồn và nhu cầu cấp thiết đánh dấu sự ra đời của hàng hóa, do mỗi cá
nhân không thể cùng lúc tạo ra nhiều sản phẩm cùng lúc vì thế quá trình trao đổi hàng
hóa với nhau đã diễn ra. Từ chủ nghĩa C.Mác, đến Mác và sau C.Mác đã có rất nhiều lý
luận, đã ra đời nhằm nghiên cứu một thứ vật chất đặc biệt đó là “hàng hoá”.

Phương pháp nghiên cứu là bàn luận và nhấn mạnh về những vấn đề lý luận thuộc
học thuyết giá trị của C.Mác, trong đó có chú ý tới khía cạnh làm sâu sắc hơn quan điểm
của C.Mác về sự phong phú của thế giới hàng hóa trong bối cảnh ngày nay. Cung cấp
những hệ thống về lý luận giá trị lao động của C.Mác thông qua các phàm trù cơ bản về
hàng hóa, tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng đến sản
xuất hàng hóa,...

Mục tiêu nghiên cứu là góp phần hiểu rõ về hàng hóa và các yếu tố liên quan, hình
thành tư duy và kỹ năng thực hiện hành vi kinh tế phù hợp với yêu cầu khác quan của
công dân khi tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội nói chung. Do đó đây là chủ đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với xã hội hiện nay.

7
CHƯƠNG 1 : HÀNG HÓA

1.1 Khái niệm hàng hóa :

1.1.1 Khái niệm của hàng hóa :

Hàng hóa là sản phẩm thu được từ lao động và có thể thỏa mãn những nhu cầu của
con người thông qua quá trình trao đổi – mua bán. Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu
cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Khi sử dụng cho tiêu dùng cá nhân gọi là hàng tiêu dùng
khi tiêu dùng cho sản phẩm gọi là tư liệu sản xuất. Hàng hóa khi có những thuộc tính,
chức năng đặc biệt thì được gọi là hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật
thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc ở dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ). Đồ
vật muốn trở thành hàng hóa cần phải có những đặc điểm sau :

 Hữu dụng đối với người sử dụng


 Có giá trị kinh tế, tức là được chi phí bởi lao động
 Có độ khan hiếm, sự hạn chế để sở hữu

1.1.2 Thuộc tính của hàng hóa :

Trên thực tế, bản chất của hàng hóa sẽ có sự thay đổ/i theo từng thời kỳ kinh tế -
xã hội. Tuy nhiên, mỗi một vật phẩm là hàng hóa thì đều sẽ có hai thuộc tính cơ bản :
giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.

1.1.2.1 Giá trị sử dụng :

Khái niệm : Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu
nào đó của con người. Vd : Cơm có giá trị sử dụng để ăn, quần áo có giá trị sử dụng là
để mặc; máy móc, nguyên vật liệu,... dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất;...

Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Điều này cũng có nghĩa đây là một phạm trù mang tính vĩnh
viễn. Karl Marx cho rằng chỉ có trong sử dụng hoặc tiêu dùng thì các giá trị của hàng

8
hóa chỉ phát huy công dụng giá trị của mình khi được con người sử dụng, tiêu dùng bất
kể trong tình thái xã hội nào.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua cùng với khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, con người dần khám phá ra nhiều
thuộc tính mới của hàng hóa. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao giá trị sử
dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của
người mua.

1.1.2.2 Giá trị hàng hóa :

Về mặt chất, giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để
sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. Về mặt lượng nó được đo bằng lượng
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Theo Karl Marx, giá trị trao
đổi của hàng hóa đầu tiên biểu hiện thông qua một quan hệ số lượng, tỷ lệ nhất định về
mặt số lượng giữa các hàng hóa để trao đổi giá trị sử dụng này với giá trị sử dụng khác.

1.1.2.3 Đặc điểm của thuộc tính giá trị hàng hóa :

Giá trị ẩn chứa bên trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên giá trị là phạm trù trừu
tượng. Giá trị chỉ được biểu hiện ra bên ngoài thông qua trao đổi, mua bán hay được biểu
hiện thông qua giá trị trao đổi. Là biểu hiện mối quam hệ kinh tế giữa những người sản
xuất, trao đổi hàng hóa và phạm trù lịch sử. Và chỉ khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa
thì mới có giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá
trị; giá trị là nội dung và là cơ sở của trao đổi.

1.2 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa :

Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính : giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người
sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hóa. C.Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng. Cần lưu ý, ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động
9
của người sản xuất hàng hóa, nhưng lao động đó mang tính hai mặt : vừa là lao động cụ
thể, vừa là lao động trừu tượng.

1.2.1 Lao động cụ thể :

Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng
riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.

Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng
nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành
hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, các
hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển
của phân công lao động xã hội.

Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, vì vậy, lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh
viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình
thái kinh tế - xã hội nào. Cần chú ý rằng, hình thức của lao động cụ thể cũng có thể thay
đổi.

1.2.2 Lao động trừu tượng :

Khái niệm : Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét
về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác
nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải tiêu phí sức óc, sức
bắp thịt và sức thần kinh của con người.

Lao động trừu tượng chính là lao động hao phí đồng nhất của con người, bao giờ
cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về mặt sinh lý, nhưng không phải sự hao
phí sức lao dộng nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng
chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa, do nục đích của sản xuất là để trao đổi. Từ đó làm
xuất hiện sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh

10
được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể trao đổi với nhau, tức lao động
trừu tượng.

Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong
trao đổi. Nếu không có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi thì cũng không cần phải
quy các lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là một phạm
trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.

Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hỏa có ý nghĩa rất to lớn
về mặt lý luận; nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự
giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái
ngược khi khối lượng của các vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị
của nó giảm xuống hay không thay đổi.

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì và
sản xuất như thế nào là việc riêng của mỗi người. Họ là người sản xuất độc lập, lao động
của họ vì vậy có tính chất tư nhân. Đồng thời, lao động của mỗi người sản xuất hàng
hóa, nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là
một bộ phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã
hội nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.

1.2.3 Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng :

Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội không phải là
hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của
"sản xuất hàng hóa". Mâu thuẫn này biểu hiện ở chỗ : Sản phẩm do người sản xuất hàng
hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội.

Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí
lao động mà xã hội có thể chấp nhận.Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã

11
hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính vì những mâu
thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển, lại vừa tiềm ẩn khả năng khùng
hoảng "sản xuất thừa".

1.3 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa :

1.3.1 Lượng giá trị hàng hóa :

Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định. Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động.

Mỗi loại hàng hóa có rất nhiều người cùng sản xuất nhưng điều kiện sản xuất, trình
độ tay nghề, năng suất lao động đều khác nhau nên thời gian lao động để sản xuất ra
hàng hóa cũng khác nhau. Đối với người có trình độ tay nghề cao thì thời gian lao động
ít hơn so với người có trình độ tay nghề thấp. Vì vậy, không thể đo lường giá trị hàng
hóa bằng hao phí lao động cá biệt mà phải đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
hay hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện bình thường của xã hội. Hao phí lao động xã hội cần thiết là hao phí
trung bình trong xã hội để sản xuất ra một sản phẩm. Khi sản xuất ra một hàng hóa, hao
phí lao động xã hội cần thiết thường trùng hợp với mức hao phí lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, người
nào đưa ra thị trường nhiều sản phẩm nhất sẽ là người quyết định giá mua bán của sản
phẩm.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa :

Một là, năng suất lao động

Khái niệm : Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian sản

12
xuất ra một sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động : năng suất lao động cá biệ và năng
suất lao động xã hội. Chỉ có năng suất lao động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.

Năng suất lao động có tác động tỷ lệ nghịch với giá trị của một hàng hóa. Khi năng
suất lao động tăng, thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị
của một đơn vị sản phẩm càng ít, lao động kết tinh trong một sản phẩm giảm xuống.
Ngược lại, khi năng suất lao động giảm, thì thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa
càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị hàng hóa
tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh.

Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý, để có thể giảm hao phí lao
động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp góp phần tăng năng suất lao động. Các
nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm :

 Trình độ khéo léo trung bình của người lao động


 Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công
nghệ
 Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
 Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
 Các điều kiện tự nhiên

Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động
với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.

Khái niệm : Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động
trong sản xuất. Cường độ lao động tỷ lệ thuận với tổng giá trị hàng hóa được sản xuất
trong một đơn vị thời gian. Khi cường độ lao động tăng, số lượng hàng hóa tăng lên và
hao phí lao động cũng tăng tương ứng. Vậy nên hao phí lao động làm ra một sản phẩm
không đổi nhưng tổng giá trị hàng hóa tăng lên.

13
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình
độ, tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động… Nếu
giai quyết tốt những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục
hơn, tập trung hơn, do đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn.

Hai là, tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động

Trong đời sống xã hội có nhiều loại lao động khác nhau. Căn cứ vào tính chất của
lao động có thể chia các loại lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.

Lao động phức tạp là hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Trong cùng một đơn vị thời gian thì lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị
hơn lao động giản đơn. C.Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội
lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nhà quản trị và người lao động có thể xác định
mức thù lao phù hợp với tính chất lao động trong quá trình tham gia các hoạt động kinh
tế xã hội.

Trong quá trình trao đổi mua bán, việc chuyển đổi lao động phức tạp thành lao
động giản đơn trung bình một cách tự phát có thể xảy ra thông qua các biện pháp như
sáp nhập hoặc tái cơ cấu công việc, tối ưu hóa quy trình sản xuất hoặc dịch vụ bằng công
nghệ, đào tạo nhân viên để họ có khả năng thực hiện nhiều nhiệm vụ hơn, hoặc áp dụng
các phương thức tự động hóa để giảm bớt sự phức tạp trong quy trình lao động.

14
CHƯƠNG 2 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆC SẢN XUẤT GẠO Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của sản xuất gạo ở Việt Nam :

2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành :

Nguồn gốc của hạt gạo có thể đã có từ hàng triệu năm trước. Các nhà khảo cổ đã
tìm thấy những hạt giống lúa của 10.000 năm trước tử Trung Quốc. Họ ước lượng lúa
được gieo trồng khoảng 13.500 năm, được trồng đại trà cách đây 5.000 năm. Hạt lúa đã
chu du đến nhiều nơi qua thung lũng sông Hằng, Vân Nam, Bắc Thái Lan và Myanmar.
Ngoài ra, một hướng sẽ đi về phía Ba Tư cũ, 1 nhánh đi qua Nhật Bản và 1 nhánh qua
Việt Nam, Indonesia cách đây gần 3.000 năm.
Riêng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha có cánh đồng lúa từ thế kỷ thứ 10 và hạt lúa đến
châu Mỹ vào thế kỷ 17.
Việt Nam là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước từ rất sớm. Họ
dựa vào sự lên xuống của thủy triều và canh tác chủ yếu các loại lúa nếp. Cây lúa dần
trở thành một loại thực phẩm căn bản, lương thực chính của người dân Việt Nam và
trong khu vực Châu Á - nơi sản xuất và tiêu thụ hơn 90% lượng gạo trên thế giới.
2.1.2 Sự phát triển của việc sản xuất gạo ở Việt Nam :

Giai đoạn 1960 – nay toàn cầu :

2.2 Thực trạng và nguyên nhân việc sản xuất gạo ở Việt Nam :

2.2.1 Thực trạng việc sản xuất gạo :

Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), năm 2023 cả nước
gieo cấy khoảng 7,11 triệu ha lúa, tăng gần 10.000 ha so với năm 2022; năng suất trung
bình 61 tạ/ha, tăng khoảng 1 tạ/ha, sản lượng hơn 43 triệu tấn thóc, tăng khoảng 800.000
tấn.
Trong đó, các địa phương khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm 2023 sản xuất
khoảng 3,816 triệu ha lúa, năng suất 62,81 tạ/ha, sản lượng ước đạt gần 24 triệu tấn; khu
15
vực Ðông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên sản xuất hơn một triệu ha
lúa, năng suất trung bình đạt 60,2 tạ/ha, sản lượng gần 6,2 triệu tấn. Còn tại các địa
phương phía bắc gieo cấy hơn 2,2 triệu ha, năng suất trung bình đạt 58,4 tạ/ha, sản lượng
hơn 13,1 triệu tấn. Qua đánh giá, ở khu vực này, thu nhập từ sản xuất lúa đạt trị giá
khoảng 54,2 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận đạt hơn 18 triệu đồng/ha/vụ, tăng khoảng 6,64
triệu đồng.

TỔNG KẾT SƠ BỘ SẢN XUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2023 VÀ CÁC NĂM TRƯỚC

Diện tích lúa cả năm 2023 ước đạt 7,12 triệu ha (tính gộp cả 3 vụ), tăng 10,1 nghìn
ha so với năm trước. Năng suất lúa bình quân trong năm 2023 ước đạt 61 tạ/ha, tăng 1
tạ/ha so với năm 2022. Tổng sản lượng lúa thu hoạch năm 2023 cao kỷ lục, đạt 43,5 triệu
tấn, tăng 0,8 triệu tấn so với năm trước.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân năm 2023 ước đạt 2.952,5 nghìn ha, giảm 39,8
nghìn ha so với năm trước nhưng do năng suất đạt 68,4 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha nên sản
lượng đạt 20,2 triệu tấn, tăng 213,3 nghìn tấn. Diện tích gieo trồng lúa hè thu cả nước
năm 2023 đạt 1.912,8 nghìn ha, giảm 2,8 nghìn ha so với vụ hè thu năm 2022; năng suất
đạt 57,6 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha; sản lượng đạt 11 triệu tấn, tăng 181,5 nghìn tấn.

16
Diện tích gieo trồng lúa thu đông năm nay ước đạt 708,8 nghìn ha, tăng 60,4 nghìn
ha so với vụ thu đông năm trước; năng suất đạt 56,6 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; sản lượng ước
đạt 4 triệu tấn, tăng 392 nghìn tấn.
Vụ lúa mùa năm nay cả nước gieo cấy được 1.545,3 nghìn ha, giảm 7,7 nghìn ha
so với vụ mùa năm trước; năng suất ước đạt 53,2 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng ước đạt
8,23 triệu tấn, tương đương vụ mùa năm trước.

DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1990
- 2020

2.2.2 Nguyên nhân việc sản xuất gạo :

Sản xuất lúa năm 2023 tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức như biến đổi khí hậu;
điều kiện đất đai một vài khu vực ít màu mỡ, dễ bị ngập úng vào mùa mưa, khô hạn vào
mùa nắng. Tác động này làm suy giảm sản lượng nông sản và gây mất mát lớn cho nông
dân nhưng song với đó, lượng sản xuất vẫn nhiều hơn năm trước do những điều kiện
thuận lợi : thời tiết thuận lợi, chuyển đổi cơ cấu giống lúa hợp lý, trình độ kỹ thuật canh
tác ở các địa phương được nâng cao, năng suất tăng nên đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ chế biến và xuất khẩu.
Khó khăn, thách thức từ biến đổi khí hậu :

17
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra nhiều tác động trong lĩnh vực nông nghiệp đặc
biệt là sản xuất gạo – nền nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh
lương thực của hàng tỷ người dân.
Biến đổi khí hậu đe dọa tới sự ổn định của sản xuất gạo và tạo ra nhiều thách thức
cho ngành nông nghiệp. Những biến đổi này ảnh hưởng không chỉ đến năng suất và chất
lượng của lúa gạo mà còn tới sự ổn định của sản xuất gạo. Ngoài ra, sự biến đổi của môi
trường cũng tác động đến giá trị dinh dưỡng và chất lượng của gạo, đe dọa việc cung cấp
đủ nguồn gạo đủ chất lượng và an toàn cho dân số đang gia tăng.
Biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với sản xuất gạo. Các biến
đổi trong môi trường như tăng nhiệt độ, biến đổi mùa mưa và hạn hán đã ảnh hưởng đến
quy trình trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch lúa gạo.

Mùa mưa mang theo nguy cơ về lũ lụt và ngập úng, gây ra những thiệt hại nặng nề
cho cây trồng. Ngược lại, trong mùa nắng, lượng mưa giảm và việc kiểm soát nước trở
nên dễ dàng hơn, giúp ngăn chặn lũ lụt và ngập úng. Tuy nhiên, hạn hán lại là một thách
thức lớn trong mùa này, đòi hỏi người nông dân phải áp dụng các biện pháp tiết kiệm
nước và lựa chọn giống cây chịu hạn hán tốt. Với những điều kiện khác nhau của mỗi
mùa, người nông dân cần phải linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý và canh tác để
đảm bảo sản xuất lúa gạo hiệu quả và bền vững.

Chính vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực và duy trì năng suất ổn định, người
nông dân và các chuyên gia phải tìm hiểu và áp dụng các biện pháp ứng phó hiệu quả.
Các giải pháp như sử dụng các giống cây chống chịu nhiệt đới, cải thiện hệ thống tưới
tiêu và quản lý tài nguyên nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
nông nghiệp thông minh cũng sẽ mở ra cơ hội mới trong việc tăng cường sự chịu đựng
của sản xuất gạo dưới áp lực của biến đổi khí hậu.

Sự lây lan của sâu bệnh và chuột đã được người dân tìm ra cách giải quyết mà
không gây tổn hại đến môi trường bằng cách sử dụng biện pháp kiểm soát sinh học và
18
kỹ thuật canh tác thông minh. Đồng thời, để khắc phục đất trồng lúa ít màu mỡ, người
dân đang áp dụng các biện pháp sử dụng phân bón hữu cơ và phân bón vi sinh vật để cải
thiện độ phì nhiêu và cung cấp dinh dưỡng cho đất. Đồng thời, họ cũng thực hiện việc
luân canh cây trồng và sử dụng kỹ thuật canh tác bền vững để tái tạo và cải thiện sự màu
mỡ của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lúa hiệu quả.

Bên cạnh những tác nhân gây khó khăn vẫn có nhiều điều kiện thuận lợi để giúp
sản lượng lúa gạo năm 2023 được nhiều hơn cả năm trước. Diện tích gieo trồng lúa gạo
đã tăng so với năm trước, đây là một tín hiệu tích cực cho ngành nông nghiệp. Sự gia
tăng diện tích này có thể được giải thích bằng nhiều yếu tố, bao gồm sự đầu tư của chính
phủ vào nông nghiệp, cũng như các biện pháp khuyến khích từ các tổ chức nông nghiệp
và chính sách hỗ trợ cho nông dân. Sự tăng diện tích gieo trồng lúa gạo mang lại cơ hội
cho ngành nông nghiệp gia tăng sản lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và giảm áp lực về
giá cả trên thị trường. Khí hậu là yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công trong sản xuất
lúa gạo của Việt Nam. Trong mùa mưa, việc cung cấp nước đầy đủ từ lượng mưa là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của cây lúa.

Việt Nam hiện nay đã và đang đầu tư vào hệ thống thoát nước hiệu quả để giảm
nguy cơ lũ lụt và tăng cường cung cấp nước trong mùa khô. Phát triển các phương pháp
canh tác bền vững như canh tác hữu cơ hoặc sử dụng kỹ thuật canh tác thông minh có
thể giúp giảm thiểu tác động của thời tiết cực đoan và biến đổi khí hậu. Để đạt được
thành công như những năm vừa qua, ngành sản xuất lúa gạo ở Việt Nam đã trải qua quá
trình chuyển đổi cơ cấu từ sản xuất truyền thống sang sản xuất hiện đại. Bao gồm sự áp
dụng các công nghệ mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, và quản lý nông nghiệp thông minh
hơn. Tăng cường sử dụng giống lúa mới tiên tiến: Việt Nam đã và đang tập trung vào
nghiên cứu và phát triển giống lúa mới, có khả năng chịu hạn hán, sâu bệnh và phù hợp
với điều kiện khí hậu biến đổi mà vẫn duy trì được năng suất cao.

Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do như Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do EU -
19
Việt Nam (EVFTA), tạo điều kiện cho sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có bước
đột phá.
Trên thế giới, nhiều ngành bị ảnh hưởng dịch bệnh nhưng nhu cầu lương thực, thực
phẩm của thị trường vẫn không giảm. Cũng theo phân tích, Đồng bằng sông Cửu Long
là trung tâm lúa gạo của Việt Nam, đóng góp 50% sản lượng gạo và 95% lượng gạo xuất
khẩu của Việt Nam. Từ năm 2020, Đồng bằng sông Cửu Long đã gieo trồng hơn 1,5
triệu ha lúa mỗi vụ, với năng suất bình quân 6 tấn/ha và sản lượng lúa hằng năm đạt hơn
24 triệu tấn.
2.2 Các kiến nghị thúc đẩy sự phát triển :

Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương
mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh,
xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ,
ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai
đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau

2.3.1 Hoàn thiện thể chế :

Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa. Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu
chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo
điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao,
phù hợp với yêu cầu của thị trường.

Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho
nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, ứng dụng
khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, các chính sách đồng bộ
phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long; nhân rộng điển hình
chủng loại gạo, sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam.

20
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế
và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán
phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến
năm 2030, khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tham gia vào chuỗi giá
trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam, đưa sản phẩm gạo có
thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam

2.3.2 Giải pháp về nguồn cung gạo :

Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định
hướng giải pháp về sản xuất. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong
nước :

Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ
nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi
trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.

Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, ổn
định chất lượng gạo xuất khẩu, áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu; tăng cường
công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu; hỗ trợ các
thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc

Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và
ngoài nước.

21
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo
được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo
thơm chất lượng cao.

Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản
hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định.

Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp,
truyền đạt thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân.

Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn
nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường
tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam.

Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông
nghiệp xanh :

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, giảm phụ thuộc
vào phân bón, tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo; nâng giá xuất khẩu.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa,
ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định.

Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước :

Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các
biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo
sớm.

2.3.3 Giải pháp về phía cầu :

Công tác đàm phán, mở cửa thị trường :

Ký kết các Hiệp định, thoả thuận tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt
giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.

22
Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi
ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.

Tăng cường đổi mới công tác thông tin :

Phối hợp thúc đẩy, quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc
gia, vùng lãnh thổ.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt
Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua
các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.

2.3.4 Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu :

Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại :

Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân
kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam.

Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và
người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở
dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính,
công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường
xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất,
kinh doanh và hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo

Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp
bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo
của Việt Nam :

Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra
cơ chế giải quyết tranh chấp, rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống
gian lận thương mại.

Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số :

23
Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng đường thủy

Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương
mại điện tử đang phát triển hiện nay, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử

Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động
XTTM, phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ
liệu

2.3.5 Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân :

Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo :

Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân
phối phù hợp.

Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh.

Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn
chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng.

Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài.

Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải
chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích
hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới.

Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam :

Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới , bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.

Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động
trong xuất khẩu gạo, chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh,
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.

24
Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, điều phối
các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.

25
KẾT LUẬN

Chúng ta có thể thấy được Việt Nam là một trong những quốc gia về sản xuất và
xuất khẩu gạo trên thế giới. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất gạo của Việt Nam
đã đạt được những tiến bộ, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia, cải thiện đời sống
của nhiều người dân. Sản lượng gạo sản xuất hàng năm không ngừng tăng lên, đồng thời
chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao. Với tiềm năng tự nhiên và năng lực sản xuất
nông nghiệp ngày càng được phát triển, Việt Nam vẫn có cơ hội lớn để tiếp tục phát triển
ngành công nghiệp gạo và tăng cường vị thế của mình trên thị trường thế giới. Ngành
sản xuất gạo ở nước ta đã được thúc đẩy bởi sự kết hợp của các yếu tố như công nghệ,
chính sách hỗ trợ, mở cửa thị trường quốc tế... Điều này đã giúp ngành công nghiệp sản
xuất gạo của Việt Nam trở thành một ngành cung cấp quan trọng cho nền kinh tế quốc
gia và đóng góp vào cải thiện đời sống của nhiều người dân.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths.Nguyễn Thị Thu Trang (Chủ biên) và tập thể các giảng viên biên soạn, Tài liệu học
tập kinh tế Chính trị Mác-Lênin, Trường đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM, NXB.
Lao Động, Hà Nội.

2. Studocu (2022) KTCT Mác – Leenin, đại học Hoa Sen, phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa sự khác nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng cường
độ lao động https://www.studocu.com/vn/u/23270084?sid=311968511710748482

3. Luật hoàng phi (2023) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
https://luathoangphi.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-luong-gia-tri-hang-hoa/

4. Luật minh khuê (2023) Hàng hóa là gì https://luatminhkhue.vn/hang-hoa-la-gi.aspx

5. Luật minh khuê (2023) Lao động cụ thể là gì lao động trừu tượng là gì
https://luatminhkhue.vn/lao-dong-cu-the-la-gi-lao-dong-truu-tuong-la-gi.aspx

6. Tvfood (2023) Những điều thú vị về lịch sử và nguồn gốc của gạo
https://tvfood.com.vn/vn/nhung-dieu-thu-vi-ve-lich-su-va-nguon-goc-cua-gao.html

7. Wikipedia (2024) Gạo https://vi.wikipedia.org/wiki/G%E1%BA%A1o

8. Cửu Long Delta Rice Research Institue (2012)


https://www.clrri.org/ver2/index.php?option=content&view=danhsach&id=14

9. Báo Nhân Dân Điện tử (2022) hành trình hạt gạo việt nam
https://special.nhandan.vn/hanh-trinh-hat-gao-Viet-Nam/index.html

10. Chi cục trồng trọt bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An (2024) Khó khăn, thách thức trong sản
xuất lúa và đề xuất giải pháp

https://chicuctrongtrotbvtvna.gov.vn/tin-tuc-tong-hop/kho-khan-thach-thuc-trong-sx-lua-
va-de-xuat-giai-phap-206.html

11. Nhân Dân (2024) Dấu ấn từ những vụ lúa năm 2023

27
https://nhandan.vn/dau-an-tu-nhung-vu-lua-nam-2023

12. VnEconomy (2023) Nông nghiệp năm 2023 : Thủy sản nuôi trồng tăng khá, sản lượng
lúa lập kỷ lục 43,5 triệu tấn

https://vneconomy.vn/nong-nghiep-nam-2023-thuy-san-nuoi-trong-tang-kha-san-luong-
lua-lap-ky-luc-43-5-trieu-tan.htm

13. Báo Chính phủ (2024) Research And Markets: 3 lý do chính giúp gạo Việt Nam xuất
khẩu ổn định

https://baochinhphu.vn/research-and-markets-3-ly-do-chinh-giup-gao-viet-nam-xuat-
khau-on-dinh-102220825094707067.htm

28

You might also like