You are on page 1of 11

NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG

Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng Tám
năm 1945
A. Ý nghĩa
Lần đầu tiên trong lịch sử các dân tộc thuộc địa, một Đảng 15 năm tuổi lãnh đạo
thành công, chính quyền về tay nhân dân, trở thành đảng cầm quyền
Đập tan xiềng xích của chủ nghĩa đế quốc gần trăm năm, chế độ phong kiến hàng
nghìn năm, lập nên nhà nước Việt Nam dân chủ công hòa
Từ một nước thuộc địa thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền
Mở đầu thời kỳ tan rã của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ cho phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc
Chứng tỏ đường lối của đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn , sáng tạo
B. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng
nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước và với những khẩu hiệu thích hợp (giảm tô,
giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo, tiến tới
cải cách ruộng đất).
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông
Cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính
quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng
khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng, Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai
cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra
đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ
chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được tôi
luyện trong đấu tranh cách mạng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
B. Tính chất cách mạng tháng tám là cách mạng dân tộc, dân chủ , nhân dân
+ Đây là một cuộc cách mạng giải phóng nhân dân điển hình :
1
Hoàn thành được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, giải
quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam
Lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam
Thành lập được nhà nước của toàn dân tộc
+ Đây là một cuộc cách mạng đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong
sự nghiệp giải phóng con người
+ Cách mạng thánh tám là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít, giải quyết
một số quyền lợi cho nông dân
+ Cách mạng tháng tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất chưa được đầy đủ và
sâu sắc
3. Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945 – 1954.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta
đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; củng cố, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. Thắng lợi của
cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị- xã
hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo
vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, có ý nghĩa
lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của dân tộc Việt Nam; có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu
sắc. Đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có tiềm lực
quân sự và kinh tế hùng mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại; được điều hành bởi các nhà chính trị lão luyện, các tướng tá quân sự tài ba của
Pháp-Mỹ. Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ
bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu
tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
b.Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Thắng lợi của cuộc kháng chiến, ghi nhận sự phát triển và thành công trong lãnh đạo,
chỉ đạo chiến tranh giải phóng dân tộc của Đảng Lao động Việt Nam và để lại nhiều bài học,
kinh nghiệm quý báu.
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
2
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc 21
năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống
đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ cho đất nước.
Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước,
mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một
nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội
và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất
của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm phá sản các chiến lược
chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tác động đến nội tình nước Mỹ; làm suy
yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực
Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc,
dân chủ và hòa bình thế giới.
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đã khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi
mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng
sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi
vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng
quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”1.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tập 37, trang 471.
3
quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế.
Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập trung
về nội dung đổi mới kinh tế)
- Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều chặng
đường: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo".
- Đại hội đề ra 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất;
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội;
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- Đại hội đã đề ra phương hướng và các chính sách kinh tế – xã hội:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế; phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học – kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Đại hội nhấn mạnh giải pháp tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện ba chương
trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Đại hội nhấn mạnh ba chương trình mục tiêu đó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công
nghiệp hoá XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
+ Đại hội VI nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng
có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”.
+ Bốn nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người
lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng
cường sức khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
Những quan điểm về vấn đề kinh tế nói trên là một sự đổi mới rất căn bản trong tư duy
kinh tế của Đảng.

4
Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991 và năm 2011) (Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương
hướng cơ bản, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
- Về mô hình, mục tiêu và phương hướng cơ bản
+ Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp;
Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện;
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển;
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
+ Sau khi chỉ rõ những thuận lợi cơ bản, Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng
quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của
chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở
để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu
đến giữa thế kỷ XXI là xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

5
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Những định hướng lớn về phát triển k inh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại
Kinh tế: + Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
VH-XH:
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc,...
+ Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát triển,...
+ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội,...
+ Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại
trên thế giới,...
+ Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội
và của mọi công dân,...
+ Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu
dựa vào lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội; hạn chế,
tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng
giới tính và chất lượng dân số,...
+ Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư
đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về
số lượng và chất lượng. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn,...
Quốc phòng, an ninh
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
6
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá
của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Đối ngoại
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần
vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hệ thống chính trị và vai trò lđ của Đảng
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực.
Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp
luật bảo đảm.
+ Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp
luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong
sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc,
tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc
tự nguyên, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
+ Về Đảng Cộng sản Việt Nam, bổ sung cách diễn đạt bản chất của Đảng: Đảng Cộng
sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc.
Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sựu nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại hội
7
VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX; Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ trương phát triển kinh
tế tư nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của
HN TW 8, khóa XII).

Quan điểm CNH của Đại hội VIII Đại hội VIII họp tại Hà Nội, từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-
1996. - Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII
Hội nghị Trung ương 4 (10-2016) ra Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, Trung ương
đã chỉ rõ 27 biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ và đưa ra mục tiêu, quan
điểm, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết, trong đó nhấn mạnh tinh thần kiên quyết,
kiên trì thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn; phát huy sự chủ động, sáng tạo và
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của nhân dân, trong đó cán bộ lãnh đạo, quản
8
lý, người đứng đầu các cấp là nòng cốt. Tăng cường sự lãnh đạo và đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, trước hết là Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy và ban thường
vụ cấp ủy các cấp.
Đảng đã ban hành và thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều chủ
trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Tổ chức
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội từng bước được sắp xếp,
kiện toàn; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức trong hệ thống chính
trị được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân và đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần
vào thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới. Tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, kém hiệu lực, hiệu quả; chức năng, nhiệm vụ
của một số tổ chức còn chồng chéo; cơ cấu bên trong chưa hợp lý; tổ chức bộ máy của khối
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập chậm được đổi
mới; tổ chức và biên chế ngày càng phình to; cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức còn chưa hợp lý. Số người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước ở các đơn
vị sự nghiệp công và người hoạt động không chuyên trách cấp xã ngày càng nhiều...
Đảng đã có nhiều quyết sách đúng đắn về cán bộ và công tác cán bộ; kiên trì, kiên
quyết lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp, đạt được những kết
quả quan trọng. Nhờ đó, đội ngũ các cấp đã có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt,
chất lượng ngày càng được nâng lên; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực
công tác có sự cân đối, hợp lý hơn. Đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ còn bộc lộ không ít
những hạn chế, yếu kém. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị đông nhưng chưa mạnh,
tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi. Cơ cấu giữa các ngành, nghề, lĩnh
vực chưa thật sự hợp lý, thiếu sự liên thông giữa các cấp, các ngành; thiếu những cán bộ lãnh
đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý,
trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm
vụ; thiếu gương mẫu, chưa thật sự gắn bó mật thiết với nhân dân; vướng vào tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy
hoạch, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội... chậm được ngăn chặn và đẩy lùi.
Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của HN TW 5, khóa XII
Hội nghị Trung ương 5, khóa XII (5-2017) chủ trương phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan
điểm chỉ đạo của Trung ương là:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan,
vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản
xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
9
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng
với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong
GDP. Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân
lành mạnh và đúng định hướng.
Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế
mặt tiêu cực. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không
cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn
vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị
khu vực, toàn cầu. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi
hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất,
chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi
về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường,
lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày
càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo,
quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng
của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh
vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp
10
tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam. Trung ương
đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm 2040, một số chủ
trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển tiếp tục phát triển
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới.

11

You might also like