Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực tập kỹ thuật Nhóm 19
Báo cáo thực tập kỹ thuật Nhóm 19
BÁO CÁO
HỌC PHẦN THỰC TẬP KỸ THUẬT
Năm 2023
2
Tải R – L
3
Dạng sóng:
Tải R
Tải R – L:
U m2
+) dòng điện trung bình DC đầu ra trên tải : I m 2=
R
2
U1
+) công suất tiêu thụ trên tải : P= =
R
Có điều khiển:
Mạch biến đổi:
Tải R:
Tải R – L:
5
Dạng sóng:
Tải R:
Tải R – L:
6
U m2
+) dòng điện trung bình DC đầu ra trên tải: I m 2=
R
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
Tải R – L:
8
2 √2
+) điện áp trung bình DC đầu ra trên tải : U m 2= U hd =0.9 ×U hd
π
U m2
+) dòng điện trung bình DC đầu ra trên tải : I m 2=
R
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
10
Tải R – L:
U m2
+) dòng điện trung bình DC đầu ra trên tải : I m 2=
R
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
Tải R – L:
12
U m2
+) dòng điện trung bình DC đầu ra trên tải : I m 2=
R
Tải R:
13
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
14
Tải R – L:
Tải R:
Tải R – L:
16
Dạng sóng:
Tải R:
17
Tải R – L:
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
19
Tải R – L:
Tải R – L:
Dạng sóng:
Tải R:
21
Tải R – L:
Dạng sóng:
Ut
I t=
Rt
Tải R – L:
Mạch biến đổi:
23
ωL
Góc tới hạn: φ=arctg =54 °
R
2. Ba pha
Tải R:
Mạch biến đổi:
Dạng sóng:
+) α =90 °
25
+) α =54 °
Tải R – L:
Mạch biến đổi:
Dạng sóng:
26
+) α =90 °
+ α =54 °
2.1 DC/DC
+ Mạch giảm áp
- Tải có R L
27
- Tải có R
29
+ Mạch tăng áp
- Tải có R
30
- Tải có R L
31
- Tải có R L
34
2.2 DC/AC
Trình tự bật và tắt của các van IGBT trong bộ mạch biến đổi DC sang AC 1 pha như
sau:
35
Trong một chu kỳ của điện áp AC 1 pha, có hai giai đoạn, mỗi giai đoạn có một cặp
van IGBT được bật và một cặp được tắt. Các cặp van IGBT được bật và tắt theo thứ
tự: S1-S4, S2-S3, và lặp lại.
Trong mỗi giai đoạn, một cực của điện áp AC đầu ra sẽ có giá trị bằng với điện áp
nguồn cung cấp DC, và một cực sẽ có giá trị bằng không.
Bằng cách điều chỉnh độ rộng của các xung PWM, ta có thể thay đổi độ cao của điện
áp AC đầu ra. Bằng cách điều chỉnh tần số của các xung PWM, ta có thể thay đổi tần
số của điện áp AC đầu ra.
Trình tự bật và tắt của các van IGBT trong bộ mạch biến đổi DC sang AC 3 pha như
sau:
Trong một chu kỳ của điện áp AC 3 pha, có sáu giai đoạn, mỗi giai đoạn có một cặp
van IGBT được bật và các cặp còn lại được tắt. Các cặp van IGBT được bật và tắt theo
thứ tự: S1-S4, S1-S6, S3-S6, S3-S2, S5-S2, S5-S4, và lặp lại.
Trong mỗi giai đoạn, một pha của điện áp AC đầu ra sẽ có giá trị bằng với điện áp
nguồn cung cấp DC, một pha sẽ có giá trị bằng không, và một pha sẽ có giá trị bằng
với điện áp nguồn cung cấp DC trừ điện áp của pha có giá trị bằng với điện áp nguồn
cung cấp DC.
Bằng cách điều chỉnh độ rộng của các xung PWM, ta có thể thay đổi độ cao của điện
áp AC đầu ra. Bằng cách điều chỉnh tần số của các xung PWM, ta có thể thay đổi tần
số của điện áp AC đầu ra. Bằng cách điều chỉnh pha của các xung PWM, ta có thể thay
đổi pha của điện áp AC đầu ra.
36
Động cơ điện 1
chiều
Phần kích từ
Phần ứng
Động cơ điện 1 chiều kích từ song song : Dây quấn kích từ nối
song song với phần ứng
Động cơ điện 1 chiều kích từ nối tiếp: Dây quấn kích từ mắc nối
tiếp với phần ứng
Dòng điện kích từ là dòng điện tải, do đó khi tải thay đổi, điện áp
thay đổi rất nhiều. Trong thực tế không sử dụng máy phát kích từ
nối tiếp
38
Động cơ điện 1 chiều kích từ hỗn hợp: Gồm 2 dây quấn kích từ:
dây quấn kích từ song song và dây quấn kích từ nối tiếp, trong đó
dây quấn kích từ song song thường là chủ yếu
Sơ đồ nối dây: Máy kích từ hỗn hợp có hai cách nối: thuận và
ngược
- Nối thuận, từ thông của dây quấn kích từ nối tiếp cùng chiều với
từ thông của dây quấn kích từ song song.
- Nối ngược, chiều từ trường của dây quấn kích từ nối tiếp ngược
với chiều từ trường của dây quấn kích từ song song
39
Động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập: Dòng điện kích từ của máy
lấy từ nguồn điện khác không liên hệ với phần ứng của máy
Ưu nhược điểm của máy phát kích từ độc lập:
- Ưu điểm: khả năng điều chỉnh điện áp linh hoạt, phạm vi rộng.
Máy thường được dùng trong hệ thống máy phát - động cơ phục
vụ mục đích truyền động những thiết bị đòi hỏi chính xác cao:
máy cán, máy cắt kim loại, thiết bị tự động trên tàu thuỷ, máy
bay ...
- Nhược điểm: cần có nguồn điện kích từ riêng
Máy phát điện một chiều vận hành dựa trên định luật cảm ứng điện từ của nhà khoa
học Faraday. Theo đó, khi một dây dẫn đặt trong từ trường không ổn định; một lực
điện động sẽ được cảm ứng trong dây dẫn. Độ lớn cảm ứng được đo bằng phương
trình suất điện động của máy phát điện.
Trong máy phát điện một chiều, sự chuyển động của cuộn dây sẽ tạo ra từ trường, giúp
sản sinh ra dòng điện. Đường dẫn của dòng điện cảm ứng sẽ được cung cấp dựa trên
nguyên tắc bàn tay phải.
Công thức máy phát điện 1 chiều:
U = Eư – R.Iư
Trong đó:
U: điện áp đầu cực máy
Rư: điện trở của dây quấn phần ứng
R.Iư: điện áp rơi phía trong dây quấn phần ứng
41
- Đồng bộ 3 pha
2. Sơ đồ đấu nối:
- Đấu nối hình sao:
42
Tốc độ quay của động cơ xoay chiều 3 pha được xác định bởi tần số nguồn và số
cặp cực của động cơ. Tốc độ quay của động cơ được tính theo công thức sau:
43
n = 60f / p
Trong đó:
Ví dụ, một động cơ xoay chiều 3 pha có tần số nguồn là 50 Hz và số cặp cực là 4 sẽ
có tốc độ quay là 1500 rpm. Nếu chúng ta thay đổi số cặp cực của động cơ thành 2,
thì tốc độ quay của động cơ sẽ tăng lên thành 3000 rpm.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các động cơ xoay chiều 3 pha có cấu
tạo stator đặc biệt, có thể thay đổi số cặp cực.
Nếu điện áp cung cấp cho động cơ xoay chiều 3 pha giảm xuống, thì tốc độ quay
của động cơ cũng sẽ giảm xuống. Điều này là do khi điện áp cung cấp giảm xuống,
thì mô-men xoắn sinh ra bởi động cơ cũng sẽ giảm xuống. Khi mô-men xoắn giảm
xuống, thì tốc độ quay của động cơ cũng sẽ giảm xuống để giữ cho mô-men xoắn
không đổi.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có thể thay đổi tốc độ quay của động cơ trong
phạm vi hẹp. Nếu giảm điện áp cung cấp quá nhiều, thì động cơ sẽ không thể khởi
động hoặc sẽ bị quá tải.
Nếu tần số nguồn cung cấp cho động cơ xoay chiều 3 pha tăng lên, thì tốc độ quay
của động cơ cũng sẽ tăng lên. Điều này là do khi tần số nguồn tăng lên, thì tần số
của dòng điện trong cuộn dây stator cũng sẽ tăng lên. Khi tần số của dòng điện
trong cuộn dây stator tăng lên, thì tốc độ quay của rotor cũng sẽ tăng lên.
44
Phương pháp này là phương pháp phổ biến nhất để thay đổi tốc độ động cơ xoay
chiều 3 pha. Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng bộ biến tần.
Máy phát điện xoay chiều 3 pha hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện
từ. Khi một cuộn dây dẫn điện quay trong từ trường, một điện áp xoay chiều sẽ
được sinh ra trong cuộn dây.
Máy phát điện xoay chiều 3 pha bao gồm hai phần chính là stator và rotor.
Stator là phần đứng yên, bao gồm các cuộn dây dẫn điện. Rotor là phần quay,
bao gồm các nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện. Khi rotor quay trong
stator, các từ trường do nam châm tạo ra sẽ thay đổi liên tục. Khi đó, các cuộn
dây dẫn điện trong stator sẽ được cắt ngang bởi từ trường và sinh ra điện áp
xoay chiều. Thông thường, các cuộn dây trong stator của máy phát điện xoay
chiều 3 pha được bố trí lệch nhau 120 độ. Điều này giúp cho ba dòng điện xoay
chiều có cùng biên độ và tần số, nhưng lệch pha nhau 120 độ. Tốc độ quay của
rotor của máy phát điện xoay chiều 3 pha được xác định bởi tốc độ quay của
trục máy phát.