You are on page 1of 3

ĐO ĐỘ BÃO HÒA OXY TRUNG TÂM CẤP CỨU

I. ĐẠI CƯƠNG
Đo độ bão hòa oxy trung tâm (ScvO2) là một xét nghiêm rất quan trọng đối với
người bệnh nặng ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt, có thể thực hiện dễ dàng bởi người thực
hiện và điều dưỡng. ScvO2 cung cấp thông tin về sự vận chuyển oxy, tiêu thụ oxy và
cung lượng tim của người bệnh. ScvO2 có vai trò quan trọng trong định hướng điều trị
sớm theo mục tiêu và đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong nếu được lấy và phân
tích đúng quy trình. ScvO2 được đo ở trong tĩnh mạch chủ trên thể hiện độ bão hòa oxy
của chi trên và não.
ScvO2 bình thường > 70% và được đo thông qua lấy máu từ cathetel tĩnh mạch
được đặt vào tĩnh mạch chủ trên.
II. CHỈ ĐỊNH
Đo ScvO2 được sử dụng trong các trường hợp
- Theo dõi và định hướng xử trí sớm ở người bệnhnặng
- Xác định thiếu oxy kín đáo ở mô
- Điều trị sớm theo đích trong sốc nhiễm trùng trong 6 giờ đầu
- Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP): 8-12 mmHg
+ Huyết áp trung bình MAP : 54-90 mmHg tùy thuộc theo lứa tuổi
+ ScvO2 > 70%
+ Sử dụng dịch
+ Sử dụng máu nếu Hct < 30%
- Chấn thương, sốc mất máu
- Sốc tim, sau cấp cứu ngừng tim
- Sau phẫu thuật tim
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định cụ thể
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 01 bác sĩ đọc thành thạo khí máu tĩnh mạch trung tâm.
- 01 điều dưỡng thành thạo lấy máu qua catheter tĩnh mạch trung tâm
2. Phương tiện
- Dụng cụ vô khuẩn
+ Khay tiêm vô khuẩn, găng tay vô khuẩn
+ Gạc sát khuẩn: 3 miếng gạc tẩm bethadin, 1 miếng gạc tẩm cồn 70o, gạc khô.
+ Bơm tiêm: 3 chiếc bơm 10ml trong đó 1 bơm tiêm chứa 10ml NaCl 0,9% , 1
bơm tiêm 1ml.
- Dụng cụ sạch: Ống xét nghiệm có dán mã vạch, giấy chỉ định xét nghiệm.
- Dụng cụ khác: Hộp đựng vật sắc nhọn, thùng đựng rác thải theo quy định.
3. Người bệnh
- Thông báo, giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh công việc sắp làm.
Người bệnh ký vào giấy chấp nhận thủ thuật sau khi nghe bác sỹ giải thích.
- Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp, điều chỉnh catheter ở vị trí lấy máu dễ dàng và
thuận lợi.
4. Hồ sơ bệnh án
- Bác sỹ tiến hành thủ thuật ghi đầy đủ về chẩn đoán, chỉ định và cách thức lấy xét
nghiệm khí máu tĩnh mạch trung tâm.
- Giải thích về kỹ thuật cho người bệnh, gia đìnhngười bệnh và kí cam kết đồng ý
kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.
2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra toàn trạng người bệnh: mạch, nhiệt độ, huyết áp, độ bão hòa oxy.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Người thực hiện đội mũ, đeo khẩu trang.
- Rửa tay, mang găng vô khuẩn
- Dừng tất cả các đường truyền thuốc ít 1 phút nếu truyền thuốc chống đông phải
tạm dừng ít nhất 5 phút trước khi lấy máu.
- Sát khuẩn khóa chạc 3 vị trí lấy máu bằng gạc tẩm betadin 3 lần, sau đó sát
khuẩn lại bằng gạc tẩm cồn 70O.
- Tháo nút khóa chạc 3 để ngửa vào khay, đỡ khóa chạc 3 bởi một miếng gạc bằng
ngón trỏ và ngón cái.
- Lắp bơm tiêm thứ nhất vào khóa chạc 3, sau đó mở khóa rút hết phần máu loãng
khoảng 4ml -5ml , xoay khoa chạc một góc 450, tháo bơm tiêm lắp kim và để vào khay.
- Lắp bơm tiêm 1ml vào khóa chạc 3, sau đó mở khóa rút đủ lượng máu cần làm xét
nghiệm, xoay khóa chạc một góc 45O, tháo bơm tiêm lắp kim để vào khay.
- Bơm 5-10ml NaCl 0,9% đẩy máu vào.
- Sát khuẩn và đóng nút khóa chạc 3, xoay khóa về vị trí ban đầu, xả dịch đuổi hết
máu ở dây nối từ khóa chạc 3 vào người bệnh.
- Sát khuẩn khóa chạc 3, kiểm tra các điểm nối đều an toàn và khóa đúng vị trí.
Theo dõi bước sóng trên máy.
- Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
- Ghi nhận x t vào bảng theo dõi hoặc hồ sơ bệnh án.
- Gửi máu làm x t nghiệm phân tích khí máu trên máy khi máu.
VI. THEO DÕI
- Rỉ máu qua cathetel sau khí lấy máu.
- Máu để làm xét nghiệm bị đông.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Tắc catheter tĩnh mạch trung tâm do khí: hút và đuổi khí ra rồi bơm nước muối
sinh lý NaCl 0,9% để thông catheter.
- Nhiễm trùng : sử dụng kháng sinh phổ rộng.
- Tuột catheter tĩnh mạch: đặt lại cathetel tĩnh mạch trung tâm.

You might also like