Professional Documents
Culture Documents
Cuon DTM Duong Tran Phu 2024-Đã Nén
Cuon DTM Duong Tran Phu 2024-Đã Nén
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
“DỰ ÁN ĐƯỜNG TRẦN PHÚ (ĐƯỜNG N7)
ĐOẠN TỪ ĐƯỜNG LÊ DUẨN ĐẾN ĐƯỜNG
TỈNH ĐT.771, HUYỆN LONG THÀNH”
ĐỊA ĐIỂM: XÃ AN PHƯỚC VÀ THỊ TRẤN LONG THÀNH, HUYỆN LONG THÀNH,
TỈNH ĐỒNG NAI
(Bản đã được hiệu chỉnh theo Biên bản phiên họp chính thức hội đồng thẩm định
báo cáo ĐTM ngày 09/04/2021 tại Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh)
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
“DỰ ÁN ĐƯỜNG TRẦN PHÚ (ĐƯỜNG N7)
ĐOẠN TỪ ĐƯỜNG LÊ DUẨN ĐẾN ĐƯỜNG
TỈNH ĐT.771, HUYỆN LONG THÀNH”
ĐỊA ĐIỂM: XÃ AN PHƯỚC VÀ THỊ TRẤN LONG THÀNH, HUYỆN LONG THÀNH,
TỈNH ĐỒNG NAI
MỤC LỤC
1.2.6.Các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu, bảo tồn đa dạng sinh học; công trình giảm
thiểu tác động do sạt lở, sụt lún, xói lở, bồi lắng, nhiễm mặn, nhiễm phèn ............................... 68
1.2.7.Các công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung ................................................................... 68
1.2.8.Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình chính và hoạt động của dự án
có khả năng tác động xấu đến môi trường................................................................................ 68
1.3.NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN; NGUỒN
CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN ......................................... 69
1.3.1.Nhu cầu sử dụng vật liệu trong thi công xây dựng.......................................................... 69
a)Khối lượng vật liệu sử dụng .................................................................................................. 69
b)Kế hoạch vận chuyển đất đào dôi dư cần xử lý .................................................................... 78
c)Nguồn cung cấp vật liệu ........................................................................................................ 79
d)Phương án vận chuyển vật liệu ............................................................................................. 80
e)Nhu cầu sử dụng nhiên liệu và điện năng trong thi công và danh mục máy móc, thiết bị thi
công sử dụng cho tuyến dự án .................................................................................................. 80
1.3.2.Nhân lực thi công và nhu cầu lán trại tạm ....................................................................... 82
1.3.3.Nguồn cung cấp nước và nhu cầu sử dụng nước ............................................................. 83
a)Nguồn cung cấp nước ............................................................................................................ 83
b)Nhu cầu sử dụng nước........................................................................................................... 83
1.3.4.Sản phẩm của dự án ......................................................................................................... 85
1.4.CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT VẬN HÀNH ........................................................................ 85
1.4.1.Kết quả dự báo nhu cầu giao thông vận tải trên tuyến dự án .......................................... 85
1.4.2.Công nghệ vận hành ........................................................................................................ 86
1.4.3.Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư ................................. 87
1.5.BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG ................................................................................. 88
1.5.1.Công tác chuẩn bị ............................................................................................................ 88
1.5.2.Thi công nền đường ......................................................................................................... 88
1.5.3.Thi công mặt đường......................................................................................................... 89
1.5.4.Thi công cống thoát nước, cống kỹ thuật ........................................................................ 89
1.5.5.Thi công hè đường ........................................................................................................... 89
1.5.6.Thi công hệ thống an toàn giao thông ............................................................................. 90
1.6.TIẾN ĐỘ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN... 90
1.6.1.Tiến độ thực hiện dự án ................................................................................................... 90
1.6.2.Tổng mức đầu tư .............................................................................................................. 90
1.6.3.Tổ chức quản lý và thực hiện dự án ................................................................................ 90
a)Giai đoạn xây dựng ............................................................................................................... 90
b)Giai đoạn hoạt động của dự án .............................................................................................. 91
A.Biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các tác động môi trường không liên quan
đến chất thải GĐTCXD .......................................................................................................... 175
B.Biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các tác động môi trường liên quan đến
chất thải GĐTCXD ................................................................................................................. 191
3.2.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH ...................................................................... 196
3.2.1.Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn vận hành .................................................... 196
3.2.1.1.Đánh giá, dự báo tác động không liên quan đến chất thải .......................................... 196
A.Tiếng ồn và độ rung ............................................................................................................ 196
a).Tiếng ồn .............................................................................................................................. 196
b).Độ rung ............................................................................................................................... 197
B.Khả năng tiêu thoát nước của khu vực ............................................................................... 198
C.Sự cố môi trường trong giai đoạn vận hành ....................................................................... 199
a).Sự cố tai nạn giao thông ..................................................................................................... 199
b).Sự cố sụt lún công trình...................................................................................................... 199
c).Sự cố ngập úng ................................................................................................................... 200
D.Tác động đến điều kiện kinh tế xã hội khu vực dự án khi có dự án ................................... 200
E.Tác động do sự hiện hữu của tuyến dự án đối với sinh hoạt của người dân trong khu vực200
3.2.1.2.Đánh giá, dự báo tác động liên quan đến chất thải ..................................................... 201
A.Tác động từ bụi, khí thải ..................................................................................................... 201
A.I.Ô nhiễm do bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển ............................. 201
A.II.Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng công trình ................................ 203
B.Tác động từ nước thải sinh hoạt.......................................................................................... 203
C.Tác động từ chất thải rắn và chất thải nguy hại .................................................................. 203
C.I.Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn thông thường ...................................................... 203
C.II.Chất thải nguy hại ........................................................................................................... 203
3.2.2.Các công trình, biện pháp thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm thiểu tác
động tiêu cực khác đến môi trường ........................................................................................ 204
3.2.2.1.Công trình, biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn, độ rung ............................... 204
3.2.2.2.Công trình, biện pháp giảm thiểu tác động đối với khả năng tiêu thoát nước của khu
vực .......................................................................................................................................... 204
3.2.2.3.Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường ................................................... 204
a).Phòng ngừa sự cố tai nạn giao thông.................................................................................. 204
b).Phòng ngừa sự cố sụt lún công trình .................................................................................. 205
c).Phòng ngừa sự cố ngập úng................................................................................................ 205
3.2.2.4.Giảm thiểu tác động đến điều kiện kinh tế xã hội khu vực dự án khi có dự án ......... 205
3.2.2.5.Giảm thiểu tác động do sự hiện hữu của tuyến dự án đối với sinh hoạt của người dân
trong khu vực .......................................................................................................................... 206
3.2.2.6.Biện pháp, công trình giảm thiểu tác động từ nước thải ............................................ 206
3.2.2.7.Biện pháp, công trình giảm thiểu tác động từ bụi, khí thải ........................................ 206
3.2.2.8.Biện pháp giảm thiểu, công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn .................................... 207
a).Chất thải rắn thông thường ................................................................................................. 207
b).Chất thải nguy hại .............................................................................................................. 207
3.3.TỒ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .. 207
3.3.1.Danh mục các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án .............................. 207
3.3.2.Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường của dự án .................................... 208
3.3.3.Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường ........................ 209
a).Trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng ................................................. 209
b).Trong giai đoạn vận hành tuyến dự án ............................................................................... 213
3.4.NHẬN XÉT VỀ ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC KẾT QUẢ NHẬN DẠNG,
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO ............................................................................................................ 213
3.4.1.Mức độ chi tiết của các phương pháp đánh giá ............................................................. 213
3.4.2.Mức độ tin cậy của các phương pháp đánh giá ............................................................. 214
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG .................. 216
4.1.CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN ............................. 216
4.2.CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN ............................ 222
4.2.1.Chương trình giám sát môi trường của Chủ dự án trong giai đoạn xây dựng ............... 222
4.2.2.Chương trình giám sát môi trường của Chủ dự án trong giai đoạn vận hành ............... 222
CHƯƠNG 5: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG ............................................................. 223
5.1.THAM VẤN CỘNG ĐỒNG ............................................................................................ 223
5.1.1.Tham vấn cộng đồng thông qua hình thức tổ chức họp tham vấn ................................ 223
A.Gửi hồ sơ đề nghị tham vấn cho UBND và UBMTTQ địa phương ...................................... 223
B.Kết quả tham vấn cộng đồng .............................................................................................. 223
C.Kết quả tham vấn UBND và UBMTTQVN địa phương .................................................... 226
5.1.2.Tham vấn bằng văn bản theo quy định .......................................................................... 230
A.Gửi hồ sơ đề nghị tham vấn cho Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành ...................... 230
B.Kết quả tham vấn Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành ............................................ 231
5.1.3.Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử ............................................ 231
5.2.THAM VẤN CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC, CÁC TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN ..... 232
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ............................................................................ 233
1.KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 233
Bảng 1 Danh sách những người tham gia lập báo cáo ĐTM ................................................... 20
Bảng 2 Các phương pháp thực hiện ĐTM ............................................................................... 21
Bảng 3 Các phương pháp khác thực hiện ĐTM ...................................................................... 22
Bảng 1.1 Tọa độ mốc ranh giải phóng mặt bằng bên trái ........................................................ 33
Bảng 1.2 Tọa độ mốc ranh giải phóng mặt bằng bên phải ...................................................... 34
Bảng 1.3 Nguồn gốc sử dụng đất của tuyến dự án .................................................................. 37
Bảng 1.4 Kết quả điều tra, thống kê hiện trạng sử dụng đất của tuyến dự án ......................... 38
Bảng 1.5 Thống kê số hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng của toàn tuyến dự án ............................ 39
Bảng 1.6 Khoảng cách từ tuyến dự án đến các khu dân cư ..................................................... 42
Bảng 1.7 Xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC) .............................................. 44
Bảng 1.8 Khối lượng xây dựng thiết kế cho tuyến dự án ........................................................ 49
Bảng 1.9 Các thông số kỹ thuật cơ bản trong thiết kế tuyến dự án ......................................... 52
Bảng 1.10 Giải pháp thiết kế tuyến chính ................................................................................ 52
Bảng 1.11 Cao độ thiết kế tuyến dự án .................................................................................... 53
Bảng 1.12 Thống kê các vị trí giao cắt chính dọc tuyến .......................................................... 57
Bảng 1.13 Thống kê khối lượng công trình thoát nước mưa trên tuyến dự án ........................ 59
Bảng 1.14 Thống kê khối lượng công trình thoát nước thải trên tuyến dự án ......................... 60
Bảng 1.15 Khối lượng thi công các hạng mục đầu tư thuộc tuyến dự án ................................ 69
Bảng 1.16 Tổng hợp khối lượng đất đào, đắp trên toàn tuyến dự án ....................................... 76
Bảng 1.17 Thống kê cân bằng khối lượng đất tận dụng thi công và đất đào ........................... 77
Bảng 1.18 Thống kê nhiên liệu sử dụng cho thiết bị, máy móc thi công ................................ 80
Bảng 1.19 Nhu cầu sử dụng nhân công ................................................................................... 82
Bảng 1.20 Kết quả dự báo nhu cầu giao thông vận tải trên tuyến dự án ................................. 85
Bảng 1.21 Phân bổ chi phí đầu tư tuyến dự án ........................................................................ 90
Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý lớp đất 1 ............................................................................................. 92
Bảng 2.2 Chỉ tiêu cơ lý lớp đất 2 ............................................................................................. 93
Bảng 2.3 Thống kê mực nước điều tra ..................................................................................... 94
Bảng 2.4 Thống kê các trạm thủy văn chính trong khu vực .................................................... 94
Bảng 2.5 Nhiệt độ trung bình các tháng trong các năm gần đây ............................................. 95
Bảng 2.6 Độ ẩm trung bình của các tháng trong các năm gần đây .......................................... 96
Bảng 2.7 Lượng mưa trung bình của các tháng trong các năm gần đây .................................. 97
Bảng 2.8 Mô tả vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường ............................................................ 101
Bảng 2.9 Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh khu vực dự án .................... 103
Bảng 2.10 Kết quả phân tích chất lượng đất MĐ1 ................................................................ 104
Bảng 2.11 Kết quả phân tích chất lượng đất MĐ2 ................................................................ 104
Bảng 2.12 Kết quả phân tích chất lượng đất MĐ3 ................................................................ 104
Bảng 2.13 Kết quả phân tích nước mặt tại suối Bến Năng .................................................... 105
Bảng 2.14 Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất................................................................... 105
Bảng 2.15 Thống kê các đối tượng bị tác động từ dự án ....................................................... 106
Bảng 3.1 Tổng hợp số hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng của toàn tuyến dự án .......................... 111
Bảng 3.2 Tổng hợp ảnh hưởng của toàn tuyến dự án theo phân loại mục đích sử dụng đất . 112
Bảng 3.3 Tổng hợp ảnh hưởng của tuyến dự án đến các tài sản gắn liền với đất .................. 113
Bảng 3.4 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công ở khoảng cách 2m ................ 117
Bảng 3.5 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công theo tính toán ....................... 118
Bảng 3.6 Mức rung của các máy móc và thiết bị thi công tại khoảng cách 1,0m so với nguồn
phát sinh .................................................................................................................................. 118
Bảng 3.7 Dự báo mức rung do hoạt động thi công GĐCBMB tại các khoảng cách khác nhau
từ nguồn .................................................................................................................................. 119
Bảng 3.8 Dự báo tổng khối lượng phế thải từ hoạt động phá dỡ nhà cửa ............................. 121
Bảng 3.9 Hệ số phát thải bụi từ các hoạt động bốc dỡ, vận chuyển ...................................... 121
Bảng 3.10 Dự báo tải lượng phát tán từ hoạt động phá dỡ .................................................... 122
Bảng 3.11 Nồng độ bụi phát sinh quá trình cưa xẻ cây gỗ .................................................... 122
Bảng 3.12 Thống kê khối lượng đất đào, đắp tại tuyến dự án ............................................... 123
Bảng 3.13 Kết quả dự báo tải lượng phát thải do hoạt động đào đắp, bốc dỡ ....................... 124
Bảng 3.14 Hệ số phát thải bụi từ các hoạt động xây dựng .................................................... 124
Bảng 3.15 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi do vận chuyển đất dôi dư ........................ 124
Bảng 3.16 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển đất đào dôi dư
................................................................................................................................................ 126
Bảng 3.17 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển đất hữu cơ ..... 126
Bảng 3.18 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển gỗ và sinh khối
chặt hạ cây cối ........................................................................................................................ 126
Bảng 3.19 Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện thi công GĐCBMB ...... 127
Bảng 3.20 Hệ số ô nhiễm của nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường và tải lượng ô nhiễm
của công nhân thi công GĐCBMB, kg/ngày .......................................................................... 128
Bảng 3.21 Nồng độ ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của công nhân trong GĐCBMB, mg/l . 129
Bảng 3.22 Nồng độ ô nhiễm từ nước thải giai đoạn xây dựng, mg/l ..................................... 130
Bảng 3.23 Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ .............................................................. 131
Bảng 3.24 Khối lượng chất thải rắn thông thường trong GĐCBMB ..................................... 134
Bảng 3.25 Dự báo khối lượng CTNH phát sinh trong GĐCBMB ........................................ 135
Bảng 3.26 Các biện pháp giảm thiểu cho các nguồn tác động không liên quan đến chất thải
được đề xuất thực hiện tại GĐCBMB .................................................................................... 137
Bảng 3.27 Các biện pháp giảm thiểu tác động từ các nguồn tác động môi trường liên quan
đến chất thải đề xuất thực hiện cho GĐCBMB ...................................................................... 144
Bảng 3.28 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công ở khoảng cách 2m .............. 156
Bảng 3.29 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công theo tính toán GĐTCXD .... 157
Bảng 3.30 Mức rung của các máy móc và thiết bị thi công tại khoảng cách 1,0m so với
nguồn phát sinh GĐTCXD ..................................................................................................... 158
Bảng 3.31 Dự báo mức rung do hoạt động thi công GĐTVXD tại các khoảng cách khác nhau
từ nguồn .................................................................................................................................. 159
Bảng 3.32 Kết quả dự báo tải lượng phát thải do vận chuyển vật liệu xây dựng phát sinh bụi
................................................................................................................................................ 160
Bảng 3.33 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển VLXD ........... 161
Bảng 3.34 Dự báo nồng độ ô nhiễm bụi trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
................................................................................................................................................ 162
Bảng 3.35 Dự báo nồng độ ô nhiễm SO2 trên tuyến đường vận chuyển VLDX, đơn vị mg/m³
................................................................................................................................................ 162
Bảng 3.36 Dự báo nồng độ ô nhiễm NOX trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
................................................................................................................................................ 163
Bảng 3.37 Dự báo nồng độ ô nhiễm CO trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
................................................................................................................................................ 163
Bảng 3.38 Dự báo nồng độ ô nhiễm VOC trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
................................................................................................................................................ 163
Bảng 3.39 Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện thi công GĐTCXD ...... 165
Bảng 3.40 Tải lượng VOCs từ hoạt động thi công mặt đường .............................................. 167
Bảng 3.41 Nồng độ hơi VOC từ hoạt động thi công mặt đường ........................................... 168
Bảng 3.42 Hệ số ô nhiễm của nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường và tải lượng ô nhiễm
của công nhân thi công GĐTCXD, kg/ngày .......................................................................... 169
Bảng 3.43 Nồng độ ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của công nhân trong GĐTCXD, mg/l.. 170
Bảng 3.44 Dự báo khối lượng CTNH phát sinh trong GĐTCXD ......................................... 174
Bảng 3.45 Các biện pháp giảm thiểu cho các nguồn tác động không liên quan đến chất thải
được đề xuất thực hiện tại GĐTCXD ..................................................................................... 176
Bảng 3.46 Ma trận tác động môi trường trong GĐCBMB và TCXD ................................... 193
Bảng 3.47 Mức độ và phạm vi của từng nguồn gây tác động trong GĐCBMB và TCXD ... 194
Bảng 3.48 Mức độ suy giảm của độ ồn từ các phương tiện giao thông trong giai đoạn vận
hành theo khoảng cách tính toán ............................................................................................ 197
Bảng 3.49 Kết quả dự báo mức suy giảm rung theo khoảng cách (dB) GĐVH .................... 198
Bảng 3.50 Dự báo lưu lượng phương tiện lưu thông trên tuyến GĐVH ............................... 201
Bảng 3.51 Hệ số ô nhiễm không khí của các loại xe ............................................................. 201
Bảng 3.52 Hệ số ô nhiễm không khí của các loại xe trên tuyến dự án .................................. 202
Bảng 3.53 Tải lượng thải của các chất ô nhiễm không khí phát sinh trên tuyến GĐVH ...... 202
Bảng 3.54 Các công trình bảo vệ môi trường của tuyến dự án GĐCBMB và TVXD .......... 207
Bảng 3.55 Kế hoạch và thời gian xây lắp các công trình bảo vệ môi trường của tuyến dự án
GĐCBMB và TVXD .............................................................................................................. 208
Bảng 3.56 Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức khi thực hiện tuyến dự án ...................... 210
Bảng 4.1 Chương trình quản lý môi trường tại dự án ............................................................ 216
Hình 1 Vị trí dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Quốc gia ............. 5
Hình 2 Vị trí dự án trong Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai ........................................ 6
Hình 3 Vị trí dự án trong Quy hoạch hệ thống giao thông thị trấn Long Thành ....................... 8
Hình 4 Vị trí dự án trong Quy hoạch chung xây dựng xã An Phước, huyện Long Thành ........ 9
Hình 5 Vị trí dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh .................... 10
Hình 6 Mối liên hệ giữa tuyến dự án và KCN Công nghệ cao Long Thành ........................... 11
Hình 7 Mối liên hệ giữa tuyến dự án và các Khu tái định cư tại thị trấn Long Thành ............ 13
Hình 1.1 Ảnh hiện trạng khu vực nút giao điểm đầu và điểm cuối tuyến dự án ..................... 33
Hình 1.2 Sơ đồ hiện trạng điểm khống chế đầu và cuối tuyến dự án trong tổng thể khu vực
(Sơ đồ được đính kèm trong Phụ lục 2) ................................................................................... 36
Hình 1.3 Hiện trạng sử dụng đất tại tuyến dự án đoạn từ đường Lê Duẫn đến nút giao đường
Cách Mạng Tháng 8 ................................................................................................................. 40
Hình 1.4 Hiện trạng sử dụng đất tại tuyến dự án đoạn từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến nút
giao tỉnh lộ ĐT.771 ................................................................................................................... 41
Hình 1.5 Vị trí 07 thửa đất chuyên trồng lúa nước nằm trong quy hoạch tuyến dự án ........... 45
Hình 1.6 Sơ đồ hướng tuyến dự án .......................................................................................... 50
Hình 1.7 Thiết kế mặt cắt ngang đại diện ................................................................................ 51
Hình 1.8 Thiết kế biển tên đường và biển cảnh báo, chỉ dẫn .................................................. 55
Hình 1.9 Thiết kế nút giao với đường Lê Duẩn ....................................................................... 56
Hình 1.10 Thiết kế nút giao với đường CMT8 ........................................................................ 56
Hình 1.11 Thiết kế nút giao với đường tỉnh lộ ĐT.771 ........................................................... 57
Hình 1.12 Bố trí cây xanh ........................................................................................................ 61
Hình 1.13 Hiện trạng hệ thống trung thế và sơ đồ minh họa thiết kế mới sau khi triển khai
tuyến dự án ............................................................................................................................... 63
Hình 1.14 Sơ đồ các vị trí thu hồi 25 trụ hạ thế trên tuyến dự án ............................................ 64
Hình 1.15 Ảnh hiện trạng các trụ hạ thế chuẩn bị thu hồi trên tuyến dự án ............................ 65
Hình 1.16 Mặt bằng bố trí chiều sáng của tuyến dự án ........................................................... 66
Hình 1.17 Sơ đồ tóm tắt các hoạt động của tuyến dự án kèm dòng thải ................................. 67
Hình 1.18 Sơ đồ tóm tắt quy trình triển khai dự án ................................................................. 86
Hình 1.19 Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án ................................................................................ 91
Hình 2.1 Sơ đồ mô tả các vị trí lấy mẫu đánh giá chất lượng môi trường hiện trạng tại dự án
................................................................................................................................................ 103
Hình 3.1 Ảnh minh họa nhà vệ sinh Container di động ........................................................ 147
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý thi công xây dựng và quản lý môi trường trong GĐCBMB
và TCXD................................................................................................................................. 210
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
1.1. Thông tin chung về dự án
Tổng quan về lịch sử hình thành dự án
Hệ thống đường Quốc gia đi qua địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm: QL.1, QL.1K, QL.20,
QL.51, QL.56 và cao tốc Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Đây là hệ thống giao thông
đối ngoại quan trọng của tỉnh, kết nối tỉnh với các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao đổi
kinh tế. Ngoài hệ thống đường Quốc gia, trên địa bàn tỉnh hiện có 25 tuyến đường tỉnh và 269
tuyến đường huyện tạo ra mạng lưới các tuyến nhánh, kết nối với các tuyến quốc lộ theo dạng
xương cá, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân trên địa
bàn tỉnh. Nhìn chung, mạng lưới đường bộ cơ bản đã bao phủ rộng khắp địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, đường tỉnh và đường huyện vẫn còn đường đất gây khó khăn cho việc đi lại của người
dân, đặc biệt vào mùa mưa đường đọng nước và trơn lầy tiềm ẩn tai nạn giao thông.
Huyện Long Thành nằm trong trục kinh tế động lực của tỉnh Đồng Nai (Biên Hòa – Long
Thành – Nhơn Trạch), là khu vực phát triển năng động, đóng góp lớn cho nền kinh tế tỉnh
Đồng Nai - Đây cũng là khu vực tập trung các đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt,
đường sông và nhiều cụm công nghiệp; sự phát triển của huyện Long Thành có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai cũng như Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Hiện nay, các tuyến đường Quốc gia và đường tỉnh kết nối huyện với các
trung tâm kinh tế trong vùng gồm:
- Quốc lộ 51: Toàn tuyến dài 72,7 km từ ngã tư Vũng Tàu - TP.Biên Hòa đến vòng xoay
51B-51C TP.Vũng Tàu. Tuyến vừa được đầu tư nâng cấp mở rộng, mặt BTN, rộng 8 làn
xe, dải phân cách giữa rộng 1,0 m, chất lượng tốt.
- Cao tốc Hồ Chí Minh - Long Thành – Dầu Giây: Đoạn tuyến đi qua tỉnh Đồng Nai từ
cầu Long Thành đến giao với QL.1 tại huyện Thống Nhất dài 42,3 km. Tuyến được xây
dựng
đạt tiêu chuẩn đường cao tốc loại A TCVN 5729-97, có 04 làn xe, chiều rộng nền đường
là 27,5m; phần mặt đường BTN rộng 2x7,5m và 02 làn dừng xe khẩn cấp 2x3m.
- Các tuyến đường tỉnh lộ như ĐT769 dài 42,16 km có điểm đầu giao Phà Cát Lái, điểm
cuối giao Quốc lộ 1 - thị trấn Dầu Giây; ĐT771 (Biên Hòa – Long Thành – Nhơn Trạch)
dài 7,04 km, điểm đầu giao Quốc lộ 51, điểm cuối giao đường ĐT771C (đường kết nối
cảng Phước An); ĐT778 (đường Bắc Sơn – Long Thành) dài 4,5 km, điểm đầu giao
đường Bắc Sơn, điểm cuối huyện Long Thành;…. Các tuyến đường này hiện này đều có
hiện trạng tốt, mặt đường được trải bê tông nhựa, rộng từ 6 – 33 mét.
Với vị thế và vai trò quan trọng như trên, mục tiêu của huyện Long Thành là phát triển
kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Phấn
đấu từ 2021 ÷ 2025 trở đi sẽ phát triển thành trung tâm dịch vụ của tỉnh và vùng. Để đạt được
yêu cầu về triển kinh tế - xã hội thì hạ tầng giao thông cần phải đầu tư xây dựng, đặc biệt là
các trục giao thông chính có chức năng kết nối trung tâm hành chính huyện Long Thành với
Khu công nghiệp Amata, tương lai sẽ thành trục chính đô thị của thị trấn Long Thành.
Ngày 30/09/2022, Hội đồng nhân dân huyện Long Thành đã có Nghị quyết số 17/NQ –
HĐND về việc quyết định chủ trương đầu tư 05 dự án nhóm B trên địa bàn huyện Long
Thành, trong đó bao gồm “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn
đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”.
Tiếp đó, Ủy ban nhân dân huyện Long Thành đã có Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày
17/10/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022 của
Hội đồng nhân dân huyện về chủ trương đầu tư 05 dự án nhóm B trên địa bàn huyện Long
Thành, trong đó bao gồm nội dung giao cho Ban Quản lý dự án huyện Long Thành làm Chủ
đầu tư dự án và triển khai thực hiện “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê
Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành,
huyện Long Thành với mục tiêu và quy mô đầu tư như sau:
- Mục tiêu dự án: Thúc đẩy sự phát triển của các khu dân cư, trung tâm thương mại dọc
tuyến, chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện Long Thành
nói chung.
- Quy mô đầu tư:
+ Loại công trình giao thông.
+ Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường chính trong đô thị - Đường chính khu vực, vận
tốc thiết kế 50 km/h.
+ Công trình cấp I.
+ Chiều dài tuyến khoảng 2,15 km (với điểm đầu tuyến Km0+000 tại điểm giao với
đường Lê Duẩn, thuộc địa phận thị trấn Long Thành, huyện Long Thành; điểm cuối
tuyến Km2+150 tại điểm giao với ĐT.771, thuộc địa phận xã An Phước, huyện Long
Thành).
Tại thời điểm ban đầu hướng tuyến dự án tại Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày
30/09/2022 của Hội đồng nhân dân huyện Long Thành được xác định dựa trên Quy hoạch
chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai giai
đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt
tại Quyết định số 3264/QĐ – UBND ngày 07/10/2016.
Tuy nhiên, căn cứ Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp công nghệ
cao Long Thành, huyện Long Thành đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định
số 1758/QĐ – UBND ngày 26/05/2017 và Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình Khu công
nghiệp công nghệ cao huyện Long Thành thực hiện năm 2020, hướng tuyến của tỉnh lộ
ĐT.771 có sự thay đổi so với hướng tuyến đã được xác định tại Quy hoạch chung xây dựng tỷ
lệ 1/5.000 Thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số
3264/QĐ – UBND ngày 07/10/2016. Cụ thể hướng tuyến tỉnh lộ ĐT.771 được cập nhật thay
đổi theo hướng dịch về phía đầu tuyến khoảng 217 mét.
Trên cơ sở đó, điểm khống chế cuối tuyến của “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn
từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” được kiến nghị tại điểm giao
với tỉnh lộ ĐT.771 sẽ được xác định lại theo Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu
công nghiệp công nghệ cao Long Thành, huyện Long Thành đã được UBND tỉnh Đồng Nai
phê duyệt tại Quyết định số 1758/QĐ – UBND ngày 26/05/2017.
Do có sự thay đổi về điểm khống chế cuối tuyến như trên nên dẫn đến sự thay đổi về
chiều dài tuyến của “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường
tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể chiều dài tuyến dự án sau khi thay đổi điểm khống
chế cuối tuyến còn khoảng 1,93 km. Các mục tiêu và quy mô đầu tư khác của dự án không
thay đổi so với Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân
huyện Long Thành và Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân
huyên Long Thành.
Cơ sở lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án (ĐTM):
+ Loại hình dự án: “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến
đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành,
huyện Long Thành là dự án thuộc loại hình đầu tư xây dựng mới công trình giao
thông trong đô thị có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư là Hội đồng nhân dân
huyện Long Thành;
+ Căn cứ điểm a, khoản 1, mục III, phần A và mục II, phần B tại phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 40/NĐ – CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ: Đường ô tô,
đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn,
bến phà có tổng vốn đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng Dự án có cấu
phần xây dựng thuộc nhóm B theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, là
công trình giao thông đô thị cấp I;
+ Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 5 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/01/2013 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; điểm đ, khoản 4, điều 25 và mục số 6, Phụ lục VI
đính kèm Nghị định số 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường: Dự án có khoảng 0,31 ha đất
chuyên trồng lúa (LUC) nằm trong ranh dự án cần thực hiện chuyển mục đích sử
dụng đất thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Dự án có
yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 30 Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 ngày
17/11/2020: “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường
tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động
môi trường.
Trên cơ sở đó, Ban Quản lý dự án huyện Long Thành phối hợp với Công ty TNHH Xây
dựng và Môi trường Lê Nguyên tiến hành lập báo cáo ĐTM cho “Dự án đường Trần Phú
(đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An
Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường
số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020, Nghị định số 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ và Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Phạm vi báo cáo:
- Đầu tư xây dựng mới “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến
đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” với tuyến dự án có các điểm khống chế chính
như sau:
+ Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn), thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành;
+ Điểm cuối tuyến: Km2+932.439 (tại điểm giao với ĐT.771), thuộc địa phận xã An
Phước, huyện Long Thành;
+ Chiều dài tuyến khoảng 1,93 km.
- Đầu tư xây dựng mới kèm theo các công trình kỹ thuật dọc tuyến dự án gồm:
Hình 1 Vị trí dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Quốc gia
b).Đánh giá sự phù hợp của mục tiêu thực hiện Dự án với Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
+ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số 1460/QĐ-UBND
ngày 23/05/2014, trong đó có mục tiêu phát triển là “Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát
triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” và
tính chất là “Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường thủy và
đường hàng không, trung tâm kho vận, tiếp vận của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, trung tâm giao thương của cả nước”.
+ Sự phù hợp của mục tiêu dự án với mục tiêu của Quy hoạch: Mục tiêu đề ra của dự
án là “Thúc đẩy sự phát triển của các khu dân cư, trung tâm thương mại dọc tuyến,
chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện Long Thành nói
chung” thông qua đầu tư xây dựng mới tuyến đường giao thông đô thị kết nối tuyến
đường Lê Duẩn trong thị trấn Long Thành với tỉnh lộ ĐT.771 Như vậy, mục tiêu
của dự án phù hợp với mục tiêu của Quy hoạch là “Tạo liên kết vùng…” và tính chất
là “Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ…”.
Hình 2 Vị trí dự án trong Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai
c). Đánh giá sự phù hợp của mục tiêu và vị trí thực hiện Dự án với Quy hoạch chung
xây dựng tỷ lệ 1:5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
+ Ngày 07/10/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số
3264/QĐ – UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1:5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai; Quyết định số
Hình 3 Vị trí dự án trong Quy hoạch hệ thống giao thông thị trấn Long Thành
d).Đánh giá sự phù hợp của mục tiêu và vị trí thực hiện Dự án với Quy hoạch chung
xây dựng xã An Phước, huyện Long Thành giai đoạn đến năm 2025 và dài hạn đến
năm 2023
+ Hiện nay, Quy hoạch này đã được Ủy ban nhân dân huyện Long Thành phê duyệt Đồ án
Quy hoạch chung xây dựng xã An Phước, huyện Long Thành giai đoạn đến năm 2025
và dài hạn đến năm 2023 tại Quyết định số 8938/QĐ – UBND ngày 30/09/2022, trong
đó quan điểm và mục tiêu của Quy hoạch là “Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh
tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vũng; quy hoạch
đường N7 (Trần Phú) theo tiêu chuẩn đường đô thị với lộ giới 62 mét”.
+ Tuyến dự án được đầu tư xây dựng có chiều dài khoảng 1,93km, thiết kế theo tiêu
chuẩn đường trong đô thị - đường chính khu vực với vận tốc thiết kế 50 km/h, tổng
bề rộng mặt cắt ngang Bnền = 62m và là công trình giao thông đô thị cấp I do đó
tuyến dự án được triển khai hoàn toàn phù hợp với Quy hoạch.
Hình 4 Vị trí dự án trong Quy hoạch chung xây dựng xã An Phước, huyện Long Thành
e). Đánh giá sự phù hợp của vị trí thực hiện Dự án với Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
+ Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và
định hướng phát triển đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê
duyệt tại Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 03/03/2017 và phê duyệt sửa đổi Quy
hoạch tại Quyết định số 4466/QĐ-UBND ngày 27/10/2021, trong đó mục tiêu của
Quy hoạch là “Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai
hợp lý, liên thông với mạng giao thông vùng, quốc gia” và định hướng chung là
“Định hướng chung đối với hệ thống đường huyện đến 2030 đạt tối thiểu là cấp IV”.
+ Tuyến dự án được đầu tư xây dựng có chiều dài khoảng 1,93km, thiết kế theo tiêu
chuẩn đường trong đô thị - đường chính khu vực với vận tốc thiết kế 50 km/h, tổng
bề rộng mặt cắt ngang Bnền = 62m và là công trình giao thông đô thị cấp I do đó
tuyến dự án được triển khai hoàn toàn phù hợp với Quy hoạch.
Hình 5 Vị trí dự án trong Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
f). Mối quan hệ giữa dự án với các dự án khác trong tổng thể khu vực thực hiện đầu tư
dự án
Với Dự án Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành tại xã Tam An, xã An Phước,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
+ Thủ tục/quy hoạch của dự án Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành đã được cấp:
Dự án này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành tại Quyết định số 1758/QĐ –
UBND ngày 26/05/2017; phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành tại Quyết định số 3154/QĐ – UBND ngày
07/10/2019 (điều chỉnh lần 01); phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành tại Quyết định số 1656/QĐ –
UBND ngày 11/07/2023 (điều chỉnh lần 01); Quyết định số 1026/QĐ-BTNMT ngày
29/03/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường dự án “Đầu tư, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao
Long Thành, diện tích 410,31 ha” tại xã Tam An, xã An Phước và thị trấn Long Thành,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 24/08/2020
của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc điều chỉnh quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án “Đầu tư, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp công nghệ cao Long Thành, diện tích 410,31 ha” tại xã Tam An, xã An Phước và
thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
+ Tiến độ triển khai dự án Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành: Hiện nay, Chủ đầu tư
của dự án là Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành đang triển khai công tác giải phóng
mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của dự án. Dự kiến, hệ thống
hạ tầng cho Giai đoạn 01 với quy mô 120 ha sẽ được hoàn thiện trong quý 1/2024.
+ Mối quan hệ với tuyến dự án: Về quy hoạch giao thông nội bộ của KCN đã quy hoạch
đường N7 đoạn qua KCN có lộ giới là 62 mét, bao gồm đường chính 27 mét, đường
song hành 02 bên mỗi bên mặt đường rộng 17,5 mét, điểm cuối của tuyến đường này là
tại nút giao với đường Nguyễn Du. Trong khi đó, tuyến dự án có điểm khống chế cuối
tuyến là tại Km1+932,493 kết nối với tỉnh lộ ĐT771, đồng thời tuyến dự án đi qua nút
giao với đường Nguyễn Du tại Km1+739. Như vậy, tuyến dự án đóng vai trò là tuyến
đường kết nối giữa đường nội bộ N7 của KCN và đường Trần Phú hiện hữu. Qua đó, tạo
nên một trục đường có năng lực thông hành lớn kết nối từ QL51B với QL51A, ĐT.771
vào đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây.
Hình 6 Mối liên hệ giữa tuyến dự án và KCN Công nghệ cao Long Thành
Với Khu tái định cư tại thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, quy mô
47 ha
+ Thủ tục/quy hoạch của dự án Khu tái định cư quy mô 47 ha đã được cấp: Dự án này
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 Khu tái định cư tại thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, quy mô 470.016
m²; Quyết định số 1361/QĐ – UBND ngày 08/06/2023 về việc phê duyệt Điều chỉnh
tổng thể Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu tái định cư tại thị trấn Long
Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, quy mô sau điều chỉnh là 470.137 m²;
Quyết định số 2144/QĐ – BTNMT ngày 05/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư
thị trấn Long Thành” tại thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
+ Tiến độ triển khai dự án Khu tái định cư quy mô 47 ha: Ngày 05/07/2023, Ủy ban
nhân dân huyện Long Thành đã có Thông báo số 3546/TB – UBND về kết luận cuộc
họp xử lý khó khăn vướn mắc dự án Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành
(410 ha) tại xã An Phước, xã Tam An và thị trấn Long Thành, trong đó có nội dung
chấp thuận phân kỳ đầu tư triển khai dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định
cư thị trấn Long Thành, quy mô 470.137 m²” tại thị trấn Long Thành, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai thành 02 giai đoạn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai thực
hiện theo đúng quy định.
Ngày 23/01/2024, Ủy ban nhân dân huyện Long Thành đã có Quyết định số 679/QĐ
– UBND về việc dừng thực hiện chủ trương đầu tư dự án “Hạ tầng Khu tái định cư tại
thị trấn Long Thành, huyện Long Thành” theo Quyết định số 1860/QĐ – UBND ngày
16/05/2016.
Hiện nay, Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đang trong quá trình lập hồ sơ đề
xuất chủ trương đầu tư Giai đoạn 01 của dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái
định cư thị trấn Long Thành, quy mô 470.137 m²” tại thị trấn Long Thành, huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Quy mô đầu tư Giai đoạn 01 là 268.927 m² với tổng số
lô tái định cư trong Giai đoạn 01 là 893 lô, dân số dự kiến khoảng 3.572 người.
Tronng đó, ưu tiên bố trí tái định cư cho 90 hộ có nhu cầu bố trí tái định cư tại chỗ
đối với các hộ bị thu hồi đất thực hiện dự án Giai đoạn 01, phần còn lại bố trí tái định
cư cho các hộ bị thu hồi đất từ dự án “Đầu tư, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp công nghệ cao Long Thành, diện tích 410,31 ha” tại xã Tam An, xã An Phước
và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
+ Mối quan hệ với tuyến dự án:
Theo Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân
huyện về chủ trương đầu tư 05 dự án nhóm B trên địa bàn huyện Long Thành và
Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Long
Thành về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022,
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư của tuyến dự án là dự kiến bố trí tái
định cư tại 05 khu tái định cư trong thị trấn Long Thành, trong đó có Khu tái định
cư quy mô 47 ha.
Theo Thông báo số 211/TB – HĐBT ngày 27/03/2024 của Hội đồng bồi thường
UBND huyện Long Thành về việc kết luận buổi họp Hội đồng bồi thường các dự án
trên địa bàn huyện (họp ngày 21/03/2024): Hội đồng bồi thường thống nhất bố trí tái
định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án Đường Trần Phú (N7) tại thị trấn
Long Thành vào Khu tái định cư 47ha thị trấn Long Thành; đối với các hộ dân có
đất thu hồi mặt tiền đường Lê Duẩn sẽ bố trí vào các Khu tái định cư có vị trí mặt
tiền đường Lê Duẩn.
Đồng thời, theo quy hoạch của Khu tái định cư thì hơn 90% tỉ lệ sử dụng đất của
Khu dân cư là đất trồng lúa nước với diện tích là 375.306 m², cao độ hiện trạng là từ
+0,12 đến +1,5 mét. Do đó, địa hình hiện trạng của Khu tái định cư tương đối thấp
hơn địa hình của các tuyến đường hiện trạng và quy hoạch. Vì vậy, khi triển khai
thực hiện xây dựng Khu tái định cư cần sử dụng một lượng lớn vật liệu san lấp để
san nền. Với vị trí chỉ cách tuyến dự án khoảng 1,0 km về hướng Nam và có thể kết
nối với tuyến dự án thông qua tuyến đường nhựa hiện hữu là đường Trần Quang
Khải, vị trí triển khai xây dựng Khu tái định cư hoàn toàn phù hợp để làm vị trí tiếp
nhận khoảng 179.113,68 tấn đất đào dôi dư từ quá trình thi công tuyến dự án.
Hình 7 Mối liên hệ giữa tuyến dự án và các Khu tái định cư tại thị trấn Long Thành
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
2.1. Các văn bản pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan
làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM
a).Luật
+ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/11/2008;
+ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;
+ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/06/2014;
+ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 24 tháng 11 năm
2017;
+ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 13/06/2019;
+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày
17/06/2020 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 17/06/2020;
+ Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
17/11/2020.
b).Nghị định
+ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
+ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/09/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc Quy định về giá
đất;
+ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc Quy định thu
tiền sử dụng đất;
+ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung Điều 17 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
+ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
+ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
+ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng các dự án;
+ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai;
+ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 17/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
+ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về việc Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
+ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều
17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
+ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 về việc Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ Nghị định số 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
+ Nghị định số 16/2022/NĐ – CP ngày 16/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về xây dựng.
c). Thông tư
+ Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vể môi trường: QCVN
26:2010/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và QCVN
27:2010/BTNMT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu
hồi đất;
+ Thông tư 08/2017/TT – BXD ngày 16/05/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý
chất thải rắn xây dựng;
+ Thông tư số 11/2019/TT – BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
+ Văn bản hợp nhất số 09/VBHN – BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải và phế liệu;
+ Thông tư số 01/2021/TT – BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
+ Thông tư số 10/2021/TT – BTNMT ngày 30/06/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc
chất lượng môi trường;
+ Thông tư số 16/2021/TT – BXD ngày 20/12/2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
18:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng;
+ Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
+ Thông tư số 01/2023/TT-BTNMT ngày 13/03/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh:
QCVN 03:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất; QCVN
05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí; QCVN
08:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN
09:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
QCVN 10:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển;
d).Quyết định
+ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
+ Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long
Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;
+ Nghị quyết số 40/2016/HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc thông qua quy hoạch giao thông vận tải đường bộ tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành,
huyện Long Thành;
+ Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 22/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
+ Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc Sửa đổi một số phụ lục đơn giá xây dựng nhà ở để bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất;
+ Quyết định số 792/QĐ-UBND ngày 17/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 615/QĐ-UBND ngày
03/03/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông
vận tải tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 4466/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc sửa đổi Điểm a Khoản 2 Mục II Điều 1 của quyết định số 615/QĐ-UBND
ngày 03/3/2017;
+ Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
phê duyệt Điều chỉnh Điều 1 số 3264/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;
+ Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc Ban hành quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
+ Quyết định số 62/2022/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
+ Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành quy định về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05
năm, giai đoạn 2020 2024 tại Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
e). Quy chuẩn, tiêu chuẩn
+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường:
• QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
• QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh;
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 16
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
• QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ;
• QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
• QCVN 03:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất;
• QCVN 05:2023/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh;
• QCVN 08:2023/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
• QCVN 09:2023/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới
đất.
+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát:
• TCCS 31:2020/TCĐBVN – Đường ô tô – Tiêu chuẩn khảo sát;
• TCCS 41:2022/TCĐBVN – Tiêu chuẩn khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên
đất yếu;
• TCVN 9437:2012 – Khoan thăm dò địa chất công trình;
• TCVN 9398:2012 – Công tác trắc địa trong xây dựng công trình;
• TCVN 8867:2011 – Áo đường mềm – Xác định mô đun đàn hồi chung của kết cấu
bằng cần đo võng Benkelman;
+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn về thiết kế:
• QCVN 02:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên
dùng trong xây dựng;
• QCVN 07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị; QCVN 07-4:2016/BXD thay thế cho phần hạ tầng giao thông;
• QCVN 41:2019/BGTVT: Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ;
• TCVN 4054-2005: Tiêu chuẩn thiết kế đường;
• TCVN 13592-2022: Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế;
• TCVN 7957-2008: Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước, mạng lưới và công trình bên
ngoài;
• TCVN 9844:2013: Yêu cầu thiết kế vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên
đất yếu;
• TCVN 5574:2018: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép;
• TCVN 5575:2012: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép;
• TCVN 2737-2020: Tiêu chuẩn thiết kế - Tải trọng và tác động;
• TCVN 9386:2012: Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất;
• TCCS 38:2022/TCĐBVN: Áo đường mềm – Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế;
• TCCS 41:2022/TCĐBVN: Tiêu chuẩn khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên
đất yếu;
• Quyết định số 1365/QĐ-CĐBVN ngày 30/11/2022 của Cục đường bộ Việt Nam về
việc công bố sửa đổi TCCS 41:2022/TCĐBVN “Tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền
đường ô tô đắp trên nền đất yếu”.
2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm
quyền liên quan đến dự án
+ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 30/9/2022 của Hội đồng nhân dân huyện Long
Thành về chủ trương đầu tư 05 dự án nhóm B trên địa bàn huyện Long Thành, trong
đó có “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh
ĐT.771, huyện Long Thành”;
+ Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Long
Thành về việc triển khai Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 30/12/2021 của Hội đồng
nhân dân huyện Long Thành đối với “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ
đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”;
+ Văn bản 706/ĐLLT-KHKT ngày 27/03/2023 của Điện lực Long Thành về việc thỏa
thuận đấu nối công trình hệ thống điện trung thế, hạ thế thuộc dự án Đường Trần Phú
(Đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành;
+ Văn bản 332/CN-KT ngày 19/04/2023 của Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai về
việc thỏa thuận vị trí đấu nối, phương án thiết kế hạng mục cấp nước thuộc “Dự án
đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện
Long Thành”;
+ Văn bản số 384/BC-UBND ngày 05/06/2023 của UBND huyện Long Thành về kết
quả đo đạc trên địa bàn huyện Long Thành và các đề xuất xử lý khó khăn vướng mắc
liên quan đến quy hoạch xây dựng;
+ Văn bản số 2197/SXD-QLHTĐT ngày 22/06/2023 của Sở Xây dựng về việc xử lý
cao độ quy hoạch xây dựng của một số dự án trên địa bàn huyện Long Thành;
+ Biên bản họp ngày 02/08/2023 giữa các bên gồm Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng
Quản lý đô thị, Ban QLDA huyện, UBND xã An Phước, thị trấn Long Thành, Điện
Lực Long Thành, Công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai, các đơn vị dịch vụ viễn thông
(VNPT, Viettel, FPT, công ty cổ phần Amata Long Thành về xử lý các nội dung liên
quan đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật các tuyến đường trục đô thị thị trấn Long
Thành: Trần Phú, Cách Mạng Tháng 8 và Nguyễn Du;
+ Văn bản số 4187/TB-UBND ngày 17/10/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Long
Thành về thông báo kết luận của P.Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Long Thành Lê
Hoàng Sơn về việc xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến quy hoạch xây
dựng trong quá trình thực hiện các dự án đường giao thông nằm trong quy hoạch
chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long Thành;
+ Văn bản số 1072/P.QLĐT ngày 15/11/2023 của Phòng Quản lý đô thị huyện Long
Thành về việc Thông báo thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đường Trần
Phú (Đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long
Thành.
+ Thông báo số 211/TB – HĐBT ngày 27/03/2024 của Hội đồng bồi thường UBND
huyện Long Thành thông báo kết luận buổi họp Hội đồng bồi thường các dự án trên
địa bàn huyện (họp ngày 21/03/2024);
+ Văn bản số 270/P.QLĐT ngày 03/04/2024 của Phòng Quản lý Đô thị - UBND huyện
Long Thành về việc xử lý kiến nghị của Ban Quản lý dự án đường Trần Phú (đường
N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành;
+ Tờ trình số 24/TTr – UBND ngày 03/04/2024 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (lần 2);
3.2. Danh sách những người tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án
Bảng 1 Danh sách những người tham gia lập báo cáo ĐTM
Chuyên Thời gian Nội dung
Stt Họ và tên Học vị Chức vụ Chữ ký
ngành công tác phụ trách
A Chủ đầu tư
Chịu trách
1 Trần Xuân Thám - - - Giám đốc nhiệm nội dung
báo cáo
B Đơn vị tư vấn
Kỹ thuật
1 Nguyễn Đức Phương Thạc sĩ môi trường 22 năm Giám đốc Quản lý chung
Kỹ thuật P. Giám
2 Lê Văn Tý Kỹ sư môi trường 17 năm
đốc
3.3. Tóm tắt tổ chức thực hiện và lập báo cáo ĐTM của dự án
Quá trình tổ chức thực hiện và lập báo cáo ĐTM của dự án “Dự án đường Trần Phú
(đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An
Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành như sau:
- Chủ đầu tư cung cấp một số tài liệu như Báo cáo nghiên cứu khả thi, các văn bản quy
hoạch liên quan đến tuyến dự án cho Đơn vị tư vấn để đánh giá khối lượng công việc
cần bổ sung cho quá trình thực hiện ĐTM.
- Đơn vị tư vấn thực hiện thu thập các tài liệu: Điều kiện tự nhiên môi trường, kinh tế xã
hội, luận chứng kinh tế kỹ thuật, nhiều văn bản, tài liệu có liên quan đến tuyến dự án.
- Đơn vị tư vấn kết hợp với Đơn vị quan trắc có chức năng theo đúng quy định tiến hành
đo đạc, lấy mẫu phân tích hiện trạng môi trường tại tuyến dự án.
- Chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết cho việc lập ĐTM: Thông tin về công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng và phương án hỗ trợ bồi thường, tái định cư cho các hộ dân có
diện tích đất bị thu hồi để thực hiện tuyến dự án đáp ứng các quy định về bồi thường, tái
định cư hiện hành.
- Đơn vị tư vấn hoàn chỉnh báo cáo ĐTM và gửi Chủ đầu tư đọc, xác nhận thông tin.
- Đơn vị tư vấn chỉnh sửa, hoàn tất báo cáo theo góp ý của Chủ đầu tư và in ấn.
- Đơn vị tư vấn thay mặt Chủ đầu tư gửi báo cáo ĐTM dự án đến Ủy ban Nhân dân thị
trấn Long Thành và Ủy ban nhân dân xã An Phước để tổ chức tham vấn cộng đồng theo
quy định.
- Ủy ban Nhân dân thị trấn Long Thành và Ủy ban nhân dân xã An Phước và Công ty Cổ
phần Đô thị Amata Long Thành tổ chức tham vấn cộng đồng theo đúng quy định.
- Đơn vị tư vấn thay mặt Chủ đầu tư gửi nội dung tham vấn báo cáo ĐTM dự án đến Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai để tham vấn các đối tượng chịu tác động trực
tiếp từ tuyến dự án bằng hình thức tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sau khi nhận được kết quả tham vấn từ Ủy ban Nhân dân thị trấn Long Thành, Ủy ban
nhân dân xã An Phước và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cho dự án, Đơn
vị tư vấn tiến hành tổng hợp đầy đủ ý kiến, kiến nghị và thực hiện giải trình, chỉnh sửa
hoàn thiện báo cáo ĐTM của dự án.
- Nộp báo cáo ĐTM lên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai thẩm định.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
4.1. Các phương pháp ĐTM
Bảng 2 Các phương pháp thực hiện ĐTM
Nội dung
STT Phương pháp sử dụng Mô tả phương pháp
sử dụng
Phương pháp chập bản đồ chia khu vực nghiên cứu
thành các đơn vị địa lý thuận tiện dựa trên các điểm
lưới cách đều nhau, các đặc điểm địa hình hoặc các
mục đích sử dụng đất khác nhau. Điều tra thực địa,
bản đồ kiểm kê địa hình đất đai, ảnh chụp vệ tinh,…
Phương pháp chập bản được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến dự
1 án qua các thời điểm khác nhau. Chương 1
đồ
Phương pháp này được sử dụng trong báo cáo nhằm
xác định sự thay đổi trên mặt bằng hiện trạng dự án
trước và sau khi triển khai xây dựng, làm rõ vị trí,
hiện trạng của các đối tượng sẽ mất đi, các đối tượng
được thêm mới trên tuyến dự án.
Các phương pháp đánh giá nhanh do Tổ chức Y tế
Phương pháp đánh giá thế giới (WHO) và Chương trình Môi trường Liên
2 nhanh trên cơ sở hệ số ô Hiệp Quốc (UNEP) năm 2013 thiết lập được dựa trên Chương 3
nhiễm cơ sở hệ số ô nhiễm nhằm ước tính tải lượng các chất
ô nhiễm sinh ra trong quá trình sản xuất.
Nội dung
STT Phương pháp sử dụng Mô tả phương pháp
sử dụng
Phương pháp này được áp dụng để đánh giá tính toán
thải lượng ô nhiễm trong quá trình đào đắp, vận
chuyển, phát thải của máy móc thi công,...
Đồng thời, áp dụng trong tính toán mức độ ồn, rung
của phương tiện, máy móc thiết bị thi công theo
khoảng cách. Từ đó đưa ra được tác động đến các đối
tượng xung quanh như khu vực dân cư,...
Bảng kiểm tra được áp dụng để định hướng nghiên
cứu, bao gồm danh sách các yếu tố có thể tác động
đến môi trường và các ảnh hưởng hệ quả trong các
giai đoạn triển khai dự án. Bảng kiểm tra cho phép
Phương pháp lập bảng xác định định tính tác động đến môi trường do các
3 Chương 3
kiểm tra tác nhân khác nhau trong quá trình sản xuất đến hệ
sinh thái, chất lượng môi trường và kinh tế - xã hội
trong khu vực. Phương pháp này được áp dụng để liệt
kê các ảnh hưởng cần phải đánh giá trong các giai
đoạn giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng,...
Xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây
dựng, quá trình hoạt động và các tác động tới các yếu
tố môi trường để xem xét đồng thời nhiều tác động.
4 Phương pháp ma trận Phương pháp này được áp dụng trong việc xây dựng Chương 3
các bảng biểu thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt
động của dự án, các tác động và đối tượng chịu tác
động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công
xây dựng,...
Phương pháp này là cách tiếp cận toán học mô phỏng
diễn biến quá trình chuyển hóa, biến đổi (phân tán
hoặc pha loãng) trong thực tế về thành phần và khối
lượng của các chất ô nhiễm trong không gian và theo
thời gian. Đây là một phương pháp có mức độ định
lượng và độ tin cậy cao cho việc mô phỏng các quá
trình vật lý, sinh học trong tự nhiên và dự báo tác
5 Phương pháp mô hình hóa động môi trường, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm. Chương 3
Các phương pháp mô hình đã được sử dụng gồm: Mô
hình Gausse, Sutton để dự báo mức độ và phạm vi
lan truyền các thông số ô nhiễm như TSP, SO2, CO;
phương pháp dự báo mức ồn suy giảm theo khoảng
cách được trích dẫn từ tài liệu "Môi trường không
khí" của GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng – Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật năm 2003.
Nôi dung
STT Phương pháp sử dụng Mô tả phương pháp
sử dụng
vấn cán bộ và cộng đồng địa phương; Quan sát các dấu
hiệu đặc trưng; Tài liệu thu thập được tại địa phương.
Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông
tin về hiện trạng và quá khứ của các tài nguyên môi
trường tại khu vực thực hiện dự án.
Lấy mẫu tại hiện trường, phân tích mẫu trong phòng
thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng
Phương pháp lấy mẫu và chất lượng môi trường không khí, chất lượng nước
2 phân tích trong phòng thí thải, chất lượng khí thải và đất. Chương 2
nghiệm
Phương pháp này được áp dụng để xác định các thông
số về hiện trạng chất lượng môi trường.
Nhằm sử dụng nguồn số liệu tổng hợp lấy từ kết quả
nghiên cứu của các đề tài khoa học; các dự án khác có
tính tương đồng về công nghệ; các kết quả nghiên cứu,
quan trắc, đo đạc của các cơ quan chức năng về các
vấn đề có liên quan như khí tượng, thuỷ văn, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên,....
Phương pháp kế thừa số Chương 2
3 Phương pháp này sử dụng các các kết quả nghiên cứu,
liệu thống kê phát thải Chương 3
quan trắc, đo đạc của các cơ quan chức năng để đánh
giá hiện trạng môi trường, đánh giá điều kiện khí
tượng, thuỷ văn, các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
khu vực, các kết quả nghiên cứu để tính toán ô nhiễm,
các kết quả đo đạc, hiệu quả xử lý của các dự án tương
tự để đánh giá biện pháp của dự án đưa ra là phù hợp.
Đánh giá chất lượng môi trường, các tác động trên cơ
sở so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và các tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
4 Phương pháp so sánh Chương 3
So sánh về lợi ích kỹ thuật và kinh tế, lựa chọn và đề
xuất phương án giảm thiểu các tác động do hoạt động
của dự án gây ra đối với môi trường, kinh tế và xã hội.
Phương pháp này sử dụng trong quá trình tham vấn
Phương pháp tham vấn cộng đồng, phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa
5 Chương 6
ý kiến cộng đồng phương tại nơi thực hiện Dự án để thu thập các thông
tin cần thiết cho công tác lập ĐTM.
5. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM
5.1. Thông tin về dự án
A. Thông tin chung
- Tên dự án: “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường
tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”
- Mục tiêu: Thúc đẩy sự phát triển của các khu dân cư, trung tâm thương mại dọc tuyến,
chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện Long Thành nói
chung.
- Quy mô đầu tư:
+ Loại công trình giao thông, công trình cấp I.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 23
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
+ Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường chính trong đô thị - Đường chính khu vực, vận
tốc thiết kế 50 km/h.
+ Chiều dài tuyến khoảng 1,93 km. Điểm đầu tuyến (Km0+000) tại điểm giao với
đường Lê Duẩn, thuộc địa phận thị trấn Long Thành, huyện Long Thành; điểm cuối
tuyến (Km1+932,493) tại điểm giao với ĐT.771, thuộc địa phận xã An Phước, huyện
Long Thành.
- Địa điểm thực hiện: Xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai.
- Chủ đầu tư dự án: Ủy ban nhân dân huyện Long Thành.
- Đại diện Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành.
B. Phạm vi thực hiện và quy mô dự án
- Phạm vi thực hiện dự án: Tuyến dự án được triển khai tại xã An Phước và thị trấn Long
Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai với tổng chiều dài tuyến khoảng 1,93 km.
Toàn tuyến dự án được khối chế bởi hai điểm khống chế chính như sau:
+ Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn) thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành có tọa độ là: X = 1193 195,652 và Y = 412
830,591 (theo Hệ tọa độ quốc gia VN2000, múi chiếu 3°, kinh tuyến trục 107°45’);
+ Điểm cuối tuyến: Km1+932,493 (tại điểm giao với tỉnh lộ ĐT.771) thuộc địa phận xã
An Phước, huyện Long Thành có tọa độ là: X = 1192 561,646 và Y = 410 448,458
(theo Hệ tọa độ quốc gia VN2000, múi chiếu 3°, kinh tuyến trục 107°45’).
- Tổng diện tích thực hiện dự án là 13,33 ha, nằm trên địa bàn của xã An Phước và thị
trấn Long Thành. Tuyến dự án bắt đầu tại đường Lê Duẩn (thuộc thị trấn Long Thành)
rồi đi theo hướng Đông – Tây, cắt qua đường Chu Văn An, đường Trần Quang Khải rồi
kết nối vào tỉnh lộ ĐT.771 (thuộc thị trấn Long Thành). Tại nút giao với tỉnh lộ ĐT771,
tuyến dự án được kết nối với đường N7 là trục đường giao thông nội khu của Khu công
nghiệp công nghệ cao Long Thành tạo nên tuyến đường giao thông xuyên suốt kết nối
đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu – QL.51 – thị trấn Long Thành – Khu công nghiệp
công nghệ cao Long Thành – cao tốc Tp.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Khu
đất thực hiện tuyến dự án được giới hạn bởi 33 tọa độ mốc ranh trái và 32 tọa độ mốc
ranh phải.
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường
A. Các hạng mục công trình của dự án
+ Cấp công trình: Công trình giao thông đô thị cấp I.
+ Quy mô đầu tư:
Chiều dài tuyến: Tuyến dự án được đầu tư xây dựng có tổng chiều dài khoảng
1,932439 km đường giao thông đô thị. Điểm đầu tuyến (Km0+000) giao với đường
Lê Duẩn, thuộc địa phận thị trấn Long Thành, huyện Long Thành và điểm cuối
tuyến (Km1+932,493) giao với tỉnh lộ ĐT.771, thuộc địa phận xã An Phước, huyện
Long Thành.
Vận tốc thiết kế: 50 km/h.
Kết cấu mặt đường: Đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Nguyễn Du có kết cấu mặt
đường bê tông nhựa với cường độ mặt đường đảm bảo Eyc ≥ 155Mpa; Đoạn từ
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 24
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đường Nguyễn Du đến tỉnh lộ ĐT.771 có kết cấu mặt đường bê tông xi măng để
đảm bảo đồng bộ với phần đường song hành 02 bên của dự án Khu công nghiệp
công nghệ cao Long Thành đã đầu tư; Vuốt nối vào các đường ngang chủ yếu đảm
bảo sự êm thuận và hài hòa của phần mặt đường khi chuyển tiếp từ tuyến chính vào
các đường ngang. Kết cấu áo đường tương tự như kết cấu tuyến chính.
Quy mô mặt cắt ngang: Mặt cắt ngang được thiết kế cho quy mô 06 làn xe phần
tuyến chính với bề rộng 2 bên x 11,50m = 23,00m và 04 làn xe đường song hành
với bề rộng 2 bên x 8,00m = 16,00m. Tổng bề rộng mặt cắt ngang = 62,00m.
Dải phân cách: Dải phân cách giữa có bề rộng = 6,00m và các dải phân cách bên có
bề rộng 2 bên x 2,50m = 5,00m được bao ngoài bằng các viên bó vỉa chữ “I” bằng
bê tông C30, phía trong các viên bó vỉa chữ “I” này đắp đất sét chống thấm dày
20cm; riêng 30cm trên cùng được đắp bằng đất trồng cây.
Vỉa hè: Phần vỉa hè có bề rộng 2 bên x 6,00m = 12,00m, được lát đá Granite.
Bó vỉa: Bó vỉa dạng chữ “I” bằng đá Granite, đúc sẵn từng đốt dài 1m, đỉnh bó lề
cao bằng mặt đường và chôn sâu vào nề đường. Bó vỉa dạng chữ “L” đá Granite,
đúc sẵn từng đốt dài 1m. Trước khi đặt bó vỉa trải một lớp bê tông lót C10 dày 7cm.
Tại các đoạn có dốc dọc đi bằng, đáy lòng máng tại các đoạn tiếp giáp với giếng thu
được tạo dốc bằng cách bố trí dạng răng cưa nhằm đảm bảo nước mặt chảy về các
giếng thu được thuận tiện.
Bố trí hệ thống an toàn giao thông, hệ thống chiếu sáng, hệ thống cây xanh.
Công trình thoát nước mưa:
▪ Thoát nước ngang: Ống cống được đặt trong lòng đường sát ngay viên bó vỉa. Khoảng
cách từ mép vỉa hè đến tim cống từ 0,20m đến 0,85m. Nước mặt được thu về tại các
hố thu trên vỉa hè và các rãnh thoát nước rộng 30cm với khoảng cách 8m/rãnh tại các
dải phần cách biên rồi dẫn ra các cửa xả thoát nước.
▪ Thoát nước dọc: Xây dựng hệ thống cống BTCT dọc 02 bên tuyến để thu nước mặt
từ mặt đường. Bên trái tuyến sử dụng cống tròn khẩu độ từ Ø0,8m đến Ø1,5m
thoát nước chia làm 02 đoạn: đoạn 1 từ đường Lê Duẩn đến đường CMT8 và đoạn
2 từ đường CMT8 đến đường Nguyễn Du sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước
đường Nguyễn Du về cửa xả theo quy hoạch; Bên phải tuyến sử dụng cống khẩu
độ từ Ø0,8m đến CH2(1,2x1,2)m thoát nước chia làm 02 đoạn: đoạn 1 từ đường
Lê Duẩn đến đường CMT8 với khẩu độ Ø0,8m đến Ø1,8m và đoạn 2 từ đường
CMT8 đến đường Nguyễn Du với khẩu độ Ø1,0m đến CH2(1,2x1,2)m sau đó đấu
nối với hệ thống thoát nước đường Nguyễn Du về cửa xả theo quy hoạch.
Công trình thoát nước thải:
▪ Phương án bố trí: Bên phải đường Trần Phú (đường N7) bố trí hệ thống thoát nước
thải chạy dọc vỉa hè ra đường Nguyễn Du dẫn về trạm xử lý nước thải khu vực
rạch Bến Bào; Bên trái đường Trần Phú (đường N7) bố trí hệ thống thoát nước thải
chia làm 02 đoạn: Đoạn 01 từ Lê Duẩn đến Cách Mạng Tháng 8 sẽ được đấu nối
vào hệ thống thoát nước thải của đường Cách Mạng Tháng 8 dẫn ra trạm xử lý
nước thải suối Bến Năng theo quy hoạch và đoạn 02 từ Cách Mạng Tháng 8 đến
Nguyễn Du sẽ được đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của đường Nguyễn Du
dẫn ra trạm xử lý nước thải suối Bến Năng theo quy hoạch.
Yếu tố nhạy cảm về môi trường:
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 25
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
▪ Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 5 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/01/2013
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; điểm đ, khoản 4, điều 25 và mục số 6, Phụ
lục VI đính kèm Nghị định số 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường: Dự án có khoảng 0,31
ha đất chuyên trồng lúa (LUC) nằm trong ranh dự án cần thực hiện chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
chuyên trồng lúa của dự án đã được UBND tỉnh Đồng Nai trình Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai xem xét, thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
năm 2024 tại Tờ trình số 24/TTr – UBND ngày 03/04/2024 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai (lần 2).
B. Hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường
- Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng: Hoạt động phát quang, dọn dẹp mặt
bằng thi công, đào đắp nền đường, thi công các hạng mục công trình và hoạt động vận
chuyển nguyên vật liệu, đất, đá thải, phế thải phát sinh tiếng ồn, bụi, khí thải, nước thải
sinh hoạt, nước mưa chảy tràn, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường, chất
thải nguy hại; ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và có nguy cơ gây ngập úng, xói
lở, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường bộ, tiềm ẩn tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, cháy, nổ,...
- Giai đoạn vận hành: Hoạt động của các phương tiện giao thông lưu thông trên tuyến
phát sinh tiếng ồn, bụi, khí thải và nguy cơ xảy ra sự cố tai nạn giao thông; Hoạt động
vận hành, bảo trì, sửa chữa nhỏ trên tuyến phát sinh chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại.
5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của
dự án
A. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng tuyến dự án
a).Nước thải
+ Hoạt động sinh hoạt của công nhân tham gia thi công tại công trường làm phát sinh
nước thải sinh hoạt với lưu lượng lớn nhất khoảng 2,4 m³/ngày; thành phần chủ yếu
là các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất
dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật.
+ Hoạt động vệ sinh bánh xe của phương tiện vận chuyển tại cầu rửa xe, vệ sinh thiết bị
thi công làm phát sinh nước thải với lưu lượng lớn nhất khoảng 7,24 m³/ngày; thành
phần chủ yếu là chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, đất, cát,…
+ Nước mưa chảy tràn trên công trường thi công phát sinh với lưu lượng lớn nhất
khoảng 0,07 m³/s/trận mưa lớn nhất; thành phần chủ yếu là đất, cát, cành lá cây, chất
rắn lơ lửng,…
b).Khí thải
+ Hoạt động thi công các hạng mục công trình, hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu
thi công, đất đào đắp đất, vận chuyển đất đào dôi dư, phế liệu xây dựng, vận hành các
máy móc, thiết bị thi công xây dựng làm phát sinh chủ yếu là bụi và khí thải với
thành phần chủ yếu là COx, NOx, SO2, VOC,...
kg/đợt bảo dưỡng với thành phần chủ yếu là bóng đèn huỳnh quang hỏng, sơn thừa,
nhựa đường bám dính,…
d).Tiếng ồn, độ rung
+ Hoạt động lưu thông của các phương tiện giao thông trên tuyến phát sinh tiếng ồn có
khả năng ảnh hưởng tới một số khu dân cư nằm dọc hai bên tuyến ở khoảng cách từ
05 m ÷ 10 m tính từ phạm vi làn đường gần nhất.
5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
A. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng tuyến dự án
a).Nước thải
+ Lắp đặt tại mỗi công trường thi công 01 nhà vệ sinh di động để thu gom toàn bộ nước
thải sinh hoạt phát sinh tại công trường; hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ
(01 lần/02 tuần) hút, vận chuyển đưa đi xử lý theo quy định.
+ Quy trình thực hiện: Nước thải sinh hoạt → nhà vệ sinh lưu động → đơn vị chức
năng bơm hút, vận chuyển, xử lý.
+ Nhà vệ sinh sử dụng nhà vệ sinh di động được thiết kế từ container 20 feet (02 phòng
tắm và 02 phòng vệ sinh) có trang bị kèm theo 01 bồn chứa chất thải được xử lý bằng
vật liệu chống thấm với kích thước D x R x C = 6,0 x 2,5 x 1,0 m, thể tích chứa 15
m³, kèm theo hệ thống đường ống cấp thoát nước bằng ống nhựa PVC đi nổi và 01
bồn chứa nước sạch dung tích 1.000 lít.
+ Xây dựng tại mỗi công trường thi công hệ thống cầu rửa xe kích thước L x B x H =
4,75 x 2,25 x 0,4m và 01 bể lắng cấu tạo 04 ngăn với tổng dung tích khoảng 9 m³ để
lắng đất, cát và xử lý váng dầu. Nước thải sau khi tách dầu mỡ, lắng cặn được chuyển
về bể chứa để tái sử dụng lại cho cầu rửa xe; váng dầu được thu gom, lưu trữ, hợp
đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý cùng với chất thải nguy hại
khác của công trường thi công theo quy định; đất, cát, cặn tại bể lắng được thu gom,
lưu trữ, hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý cùng với chất thải
rắn khác của công trường thi công theo quy định.
+ Quy trình: Nước thải từ hoạt động vệ sinh phương tiện vận chuyển, thiết bị thi công
→ bể gom→ tách dầu → lắng cặn → bể chứa → tuần hoàn tái sử dụng cho cầu rửa
xe.
+ Thi công hệ thống rãnh thu gom nước mưa hình thang kích thước: miệng rãnh x đáy x
sâu = 0,8 x 0,4 x 0,4m và hệ thống hố lắng kích thước L x B x H = 1,0 x 1,0 x 1,0
m/hố với khoảng cách khoảng 100 m/hố lắng xung quanh công trường thi công và
dọc 2 bên ranh giới tuyến thi công để thu gom và lắng lọc nước mưa chảy tràn;
thường xuyên nạo vét các rãnh thoát nước và hố ga, đảm bảo lưu thông dòng chảy,
không gây ngập úng cục bộ; bùn đất tại rãnh thoát nước được thu gom cùng phế liệu
xây dựng của dự án.
+ Quy trình xử lý: Nước mưa chảy tràn → hệ thống rãnh thu gom nước mưa vào hố
lắng → lắng cặn → môi trường.
b).Khí thải
+ Sử dụng các phương tiện, máy móc được đăng kiểm; che phủ bạt đối với tất cả các
phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu, đất đào dôi dư, phế liệu xây dựng,...;
phương tiện vận chuyển chở đúng trọng tải quy định; phun nước tưới ẩm thường
xuyên vào những ngày không mưa với tần suất tối thiểu 03 lần/ngày (sáng – trưa –
chiều) hoặc theo kiến nghị thực tế của các hộ dân chịu tác động từ quá trình vận
chuyển này trong giai đoạn triển khai thi công giải phóng mặt bằng và thi công xây
dựng; thường xuyên thu dọn đất, cát, vật liệu rơi vãi tại khu vực thi công và đường
tiếp cận; lắp đặt hệ thống cầu rửa bánh xe của các phương tiện vận chuyển tại công
trường thi công, đảm bảo tất cả các xe được rửa sạch bùn đất bám ở lốp trước khi ra
khỏi công trường; sử dụng máy hút bụi trực tiếp để hút bụi, vệ sinh mặt đường trước
khi thảm nhựa tại các vị trí thi công gần khu dân cư; lắp dựng hàng rào tôn xung
quanh vị trí thi công gần các khu dân cư dọc tuyến thi công, đảm bảo môi trường
không khí xung quanh khu vực thi công tuyến dự án luôn nằm trong giới hạn cho
phép của QCVN 05: 2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
c). Chất thải rắn và chất thải nguy hại
+ Đối với đất hữu cơ bóc từ đất chuyên trồng lúa: Chủ đầu tư dự án đã được Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai xác nhận phương án sử dụng tầng đất
mặt phù hợp với quy định về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa
theo quy định tại Điều 57, Luật Trồng trọt và Điều 14, Nghị định số 94/2019/NĐ –
CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ tại Văn bản số 1540/SNN-TTBVTV&TL ngày
10/04/2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai về việc
phương án sử dụng tầng đất mặt của đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa
nước. Cụ thể, tổng khối lượng đất bóc tách tầng đất mặt là 618,9 m³ (tương đương
866,5 tấn) tại tuyến dự án được sử dụng để bổ sung, cải tạo đất trồng cây ăn quả lâu
năm tại thửa đất số 51 tờ bản đồ số 12 thuộc xã Phước Bình, huyện Long Thành.
+ Đối với CTR thông thường từ phá dỡ các công trình trong phạm vi GPMB: Ưu tiên
cho người dân tự tháo dỡ các công trình để tận dụng các vật liệu có thể sử dụng (cửa,
sắt thép hàng rào, cổng, gạch xây tường tận dụng lại cho các công trình khác,…)
trước khi bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư, vừa tạo điều kiện cho người dân vừa
giảm lượng chất thải cần phá dỡ. Toàn bộ đất, đá, bê tông từ hoạt động GPMB được
vận chuyển sang Dự án Khu tái định cư 47 ha thị trấn Long Thành để làm vật liệu
sang lấp cho dự án này.
+ Sinh khối gỗ phát sinh từ quá trình chặt hạ cây cối: Thỏa thuận để các hộ dân tự thu
hoạch trong phạm vi của mỗi hộ. Trường hợp không tự thu hoạch thì sinh khối thực
vật gồm gỗ và cành cây được Chủ đầu tư triển khai chặt hạ sau đó bàn giao cho đơn
vị sản xuất sản phẩm gỗ gia dụng, gỗ đốt, nhiên liệu biomass,…
+ Đối với đất bóc tách tầng đất mặt của đất canh tác nông nghiệp: Chủ đầu tư tận dụng
để làm đất trồng cây cho hạng mục trồng cây xanh cho dải cây xanh giữa và dải cây
xanh hai bên của tuyến dự án, phần còn dư thừa được vận chuyển sang Dự án Khu tái
định cư 47 ha thị trấn Long Thành để làm vật liệu sang lấp cho dự án này.
+ Đối với đất đào đắp thông thường: Chủ đầu tư sẽ tận dụng làm đấp đắp và san nền
cho các khu vực trũng trong phạm vi dự án, phần còn dư thừa được vận chuyển sang
Dự án Khu tái định cư 47 ha thị trấn Long Thành để làm vật liệu sang lấp cho dự án
này.
+ Chất thải rắn xây dựng khác: Như bao xi măng, sắt thép vụn,... sẽ được thu gom về
khu lán trại và định kỳ chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy
định.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Bố trí tại mỗi công trường thi công các thùng rác chuyên
dụng có nắp đậy, dung tích khoảng 120 lít/thùng, đảm bảo thu gom toàn bộ CTR sinh
hoạt phát sinh từ hoạt động của công nhân; hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ
thu gom, xử lý theo quy định.
+ Thu gom và lưu chứa toàn bộ khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại công trường
vào thùng chứa chuyên dụng, có nắp đậy kín, dán nhãn mác theo quy định để lưu giữ
và phân loại chất thải và tập kết tại kho riêng, diện tích khoảng 10 m² có gắn dấu hiệu
cảnh báo nguy hại tại công trường, đảm bảo không rò rỉ, bay hơi, rơi vãi, phát tán ra
môi trường. Hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển đưa đi xử lý
theo quy định.
d).Tiếng ồn, độ rung
+ Lắp dựng hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công tuyến dự án gần các khu
dân cư; không thi công vào thời gian từ 22h - 6h; các thiết bị thi công được lắp thiết
bị giảm thanh và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ thường xuyên; đền bù mọi thiệt
hại nếu hoạt động thi công gây hư hại đến công trình, đảm bảo môi trường xung
quanh khu vực Dự án luôn ở mức độ cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về độ rung.
B. Giai đoạn vận hành dự án
a).Nước thải
+ Đối với thu gom, xử lý nước thải trong giai đoạn vận hành: Không có.
b).Khí thải
+ Định kỳ thực hiện quét, thu gom chướng ngại vật và vệ sinh mặt đường trên tuyến
đường; sử dụng máy hút bụi trực tiếp để hút bụi, vệ sinh mặt đường trong quá trình
sửa chữa, bảo dưỡng mặt đường, đặc biệt cần phun nước tạo ẩm để hạn chế bụi tại
các khu vực triển khai hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Yêu cầu bảo vệ môi trường: thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của bụi, khí
thải phát sinh bởi các phương tiện tham gia lưu thông trên tuyến dự án trong giai
đoạn vận hành đáp ứng các quy chuẩn được quy định tại QCVN 05:2023/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí.
c). Chất thải rắn và chất thải nguy hại
+ Thu gom toàn bộ CTR thông thường phát sinh từ hoạt động vận hành, bảo trì các
công trình và hệ thống an toàn giao thông trên tuyến về vị trí thích hợp, không cản trở
giao thông; chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy định ngay
sau khi có phát sinh.
+ Thu gom toàn bộ CTNH phát sinh vào thùng chứa chuyên dụng, có nắp đậy, có gắn
mã phân định CTNH theo quy định, đảm bảo lưu chứa an toàn, không tràn đổ;
chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo đúng quy định khi có phát
sinh.
d).Tiếng ồn, độ rung
+ Thực hiện kiểm soát tải trọng đối với các phương tiện lưu thông trên tuyến, bảo đảm
các phương tiện lưu thông trên tuyến đúng tải trọng cho phép; đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền lắp đặt các biển báo hạn chế tốc độ tại các vị trí qua khu dân cư phù hợp
với quy định.
5.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của Chủ đầu tư dự án
A. Chương trình giám sát trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng
Điểm đầu tuyến (Km0+000) giao với Điểm cuối tuyến (Km1+932,493)
đường Lê Duẩn giao với tỉnh lộ ĐT.771
Hình 1.1 Ảnh hiện trạng khu vực nút giao điểm đầu và điểm cuối tuyến dự án
- Tổng diện tích thực hiện dự án là 13,33 ha, nằm trên địa bàn của xã An Phước và thị
trấn Long Thành. Tuyến dự án bắt đầu tại đường Lê Duẩn (thuộc thị trấn Long Thành)
rồi đi theo hướng Đông – Tây, cắt qua đường Chu Văn An, đường Trần Quang Khải rồi
kết nối vào tỉnh lộ ĐT.771 (thuộc thị trấn Long Thành). Tại nút giao với tỉnh lộ ĐT771,
tuyến dự án được kết nối với đường N7 là trục đường giao thông nội khu của Khu công
nghiệp công nghệ cao Long Thành tạo nên tuyến đường giao thông xuyên suốt kết nối
đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu – QL.51 – thị trấn Long Thành – Khu công nghiệp
công nghệ cao Long Thành – cao tốc Tp.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Khu
đất thực hiện tuyến dự án được giới hạn bởi 33 tọa độ mốc ranh trái và 32 tọa độ mốc
ranh phải. Các tọa độ mốc ranh giải phóng mặt bằng như sau:
Bảng 1.1 Tọa độ mốc ranh giải phóng mặt bằng bên trái
Hệ toạ độ VN-2000 (kinh tuyến 107°45’, múi chiếu 30)
STT
X (M) Y (M)
1T 1192941.345 412188.271
2T 1192939.793 412185.308
3T 1192943.007 412183.577
4T 1192945.247 412176.771
5T 1192835.443 411958.080
6T 1192828.782 411955.954
7T 1192821.142 411940.763
8T 1192823.317 411933.952
9T 1192781.896 411851.501
10T 1192751.748 411789.481
11T 1192730.751 411745.822
12T 1192688.037 411641.394
Hình 1.2 Sơ đồ hiện trạng điểm khống chế đầu và cuối tuyến dự án trong tổng thể khu vực (Sơ đồ được đính kèm trong Phụ lục 2)
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án
Tổng diện tích sử dụng đất của tuyến dự án là 13,33 ha. Phạm vi giải phóng mặt bằng
(GPMB) được thực hiện theo lộ giới quy hoạch để giữ đất cho tương lai là 62 mét. Hiện trạng
sử dụng đất hiện nay trên khu vực tuyến dự án như sau:
Bảng 1.3 Nguồn gốc sử dụng đất của tuyến dự án
Diện tích Diện tích
Tổng số Tổng diện tích
TT Loại đất thu hồi còn lại
thửa
(m²)
Đất bằng trồng cây hàng năm
1 23 14.851,1 9.097,4 5.753,7
khác (BHK)
2 Đất trồng cây lâu năm (CLN) 53 36.191,2 17.823,7 18.367,5
3 Đất ở tại đô thị (ODT) 38 6.368,1 4.975,0 1.393,1
4 Đất chuyên trồng lúa nước (LUC) 6 2.768,0 1.259,0 1.509,0
Đất cơ sở sản xuất phi nông
5 1 2.562,0 1.328,3 1.233,7
nghiệp (SKC)
6 Đất rừng sản xuất (RSX) 6 8.327,7 7.722,2 605,5
7 Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) 1 274,4 154,1 120,3
Đất ở tại đô thị + Đất trồng cây
8 99 63.599,5 38.618,4 24.981,1
lâu năm (ODT + CLN)
Đất ở tại đô thị + Đất bằng trồng
9 33 19.552,4 10.179,8 9.372,6
cây hàng năm khác (ODT + BHK)
Đất ở tại đô thị + Đất rừng sản
10 1 3.328,2 2.633,4 694,8
xuất (ODT + RSX)
Đất cơ sở tôn giáo + Đất trồng cây
11 1 6.151,9 931,8 5.220,1
lâu năm (TON + CLN)
Đất bằng trồng cây hàng năm
12 1 3.102,1 2.112,5 989,6
khác (BHK + LUC)
Đất trồng cây lâu năm + Đất
13 chuyên trồng lúa nước (CLN + 2 1.156,8 220,7 936,1
LUC)
Đất ở tại đô thị + Đất trồng cây
lâu năm + Đất bằng trồng cây
14 2 3.956,5 2.041,2 1.915,3
hàng năm khác (ODT + CLN +
BHK)
Đất rừng sản xuất + Đất bằng
15 trồng cây hàng năm khác (RSX + 1 5.512,1 962,7 4.549,4
BHK)
16 Đất giao thông (DGT) 20 26.906,3 7.045,1 19.861,2
Tổng theo BĐĐC thửa đất 288 204.608,3 107.105,3 97.503,0
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH – Báo cáo nghiên cứu khả thi
của tuyến dự án, tháng 01/2023)
Như vậy, phần đất còn lại cần thực hiện giải phóng mặt bằng nhưng không được liệt kê tại
bảng 1.3 là phần đất thuộc các nút giao thông được quy hoạch trên toàn tuyến dự án và phần từ
nút giao cuối tuyến dự án đến giáp đường Nguyễn Du (phần này đã được Công ty Cổ phần Đô
thị Amata Long Thành đã triển khai giải phóng mặt bằng cho dự án “Đầu tư, xây dựng kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành, diện tích 410,31 ha” tại xã Tam
An, xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Trên cơ sở Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải Phía Nam (Đơn vị tư vấn
thiết kế lập Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH cho tuyến dự án) đã thực hiện
điều tra, khoanh vùng và thống kê hiện trạng các loại đất, nhà ở, công trình hiện hữu trên khu
đất triển khai tuyến dự án vào năm 2023. Kết quả điều tra, thống kê hiện trạng sử dụng đất
như sau:
Bảng 1.4 Kết quả điều tra, thống kê hiện trạng sử dụng đất của tuyến dự án
TT Hiện trạng sử dụng đất Đơn vị Khối lượng
1 Công trình kiến trúc (nhà cửa) Nhà 534
- Nhà trệt (nhà cấp IV, hạng H3) Nhà 358
- Nhà tạm (nhà dưới cấp IV, hạng H2) Nhà 161
- Nhà 02 tầng (nhà cấp III, hạng H3) Nhà 11
- Nhà 03 tầng (nhà cấp II, hạng H3) Nhà 04
2 Công trình khác - -
- Cột điện không dây Cái 50
- Miếu (tạm tính) M² 3,0
3 Cây trồng và công trình nông nghiệp khác M² 70.293,11
- Cây cao su (cây tập trung, 5 năm tuổi) M² 37.500
- Hoa màu, rau (lúa, bắp, khoai mì, đậu và rau các loại) M² 30.093,11
- Ao M² 2.700
4 Đất đai M³ 139.547,05
4.1 Đất thổ cư M² 60.740,48
- Đất phía đường Hoàng Tam Kỳ (Đất vị trí 1) M² 3.160,17
- Đất phía đường Hà Huy Giáp (Đất vị trí 2) M² 21.282,42
- Đất phía đường Trần Quang Khải M² 16.979,24
+ Đất vị trí 1 các thửa mặt tiền đường phố (40 mét đầu) M² 4.732,49
+ Đất vị trí 2 (40 – 100 mét) M² 12.246,75
- Đất phía đường Chu Văn An M² 8.458,98
+ Đất vị trí 1 các thửa mặt tiền đường phố (40 mét đầu) M² 4.620,44
+ Đất vị trí 2 (40 – 100 mét) M² 3.838,54
- Đất phía đường Lê Duẩn M² 10.859,67
+ Đất vị trí 1 các thửa mặt tiền đường phố (40 mét đầu) M² 2.307,24
+ Đất vị trí 2 (40 – 100 mét) M² 8.552,43
Đường nhựa M² 6.073,92
4.2 Đất khác M² 78.806,57
4.2.1 Đất nông nghiệp M² 70.217,86
Đoạn từ đường Chu Văn An đến nút giao với đường CMT8
Đoạn từ đường Lê Duẫn đến nút giao với đường Chu Văn An
Hình 1.3 Hiện trạng sử dụng đất tại tuyến dự án đoạn từ đường Lê Duẫn đến nút giao đường Cách Mạng Tháng 8
Đoạn từ đường Nguyễn Ái Quốc đến nút giao với tỉnh lộ ĐT771
Đoạn từ đường CMT8 đến nút giao với đường Nguyễn Ái Quốc
Hình 1.4 Hiện trạng sử dụng đất tại tuyến dự án đoạn từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến nút giao tỉnh lộ ĐT.771
1.1.5. Khoảng cách từ dự án đến khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
a).Khoảng cách từ tuyến dự án đến khu dân cư
- Theo Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH cho tuyến dự án của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải Phía
Nam đã thực hiện điều tra, khoanh vùng và thống kê hiện trạng các loại đất, nhà ở, công trình hiện hữu trên khu đất triển khai tuyến dự
án vào năm 2023. Khoảng cách từ tuyến dự án đến các khu dân cư như sau:
Bảng 1.6 Khoảng cách từ tuyến dự án đến các khu dân cư
TT Tên khu dân cư Lý trình Khoảng cách Vị trí trên tuyến dự án
diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC) nằm trong quy hoạch của dự án đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Thành
xác định tại Văn bản số 311/TNMT – ĐĐ ngày 24/01/2024 V/v xác định diện tích đất chuyên trồng lúa để tính tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa trong dự án Đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường ĐT.771 tại thị trấn Long Thành, huyện Long
Thành.
Bảng 1.7 Xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC)
Ông Nguyễn Văn Nhỏ - Tổ 11B, Khu Kim Sơn, thị trấn Long
1 15 90 LUC 2.112,6
Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Bà Nguyễn Thị Sửu - Khu Kim Sơn, thị trấn Long Thành,
3 15 140 LUC 45,8
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Ông Trần Văn Tuấn - Khu Kim Sơn, thị trấn Long Thành,
5 15 267 LUC 35,5
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Bà Đặng Thị Lan - Khu Kim Sơn, thị trấn Long Thành, huyện
6 15 344 LUC 0,6
Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Ông Hoàng Nghĩa Hùng đồng sử dụng với Ông Hoàng Nghĩa
7 15 453 LUC 1.89,6 Hiền – Khu Văn Hải, thị trấn Long Thành,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Tổng cộng diện tích đất trồng lúa chuyển đổi: 3.094,3 -
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH – Báo cáo nghiên cứu khả thi của tuyến dự án, tháng 01/2023)
- Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 5 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/01/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; điểm đ, khoản 4, điều 25 và mục số 6, Phụ lục VI đính kèm Nghị định số
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 44
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường: Dự án có khoảng 0,31 ha
đất chuyên trồng lúa (LUC) nằm trong ranh dự án cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh Dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
Hình 1.5 Vị trí 07 thửa đất chuyên trồng lúa nước nằm trong quy hoạch tuyến dự án
1.1.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của khu vực thực hiện dự án
a).Hiện trạng của tuyến dự án và giao thông tại khu vực triển khai dự án
- Hiện tại, đoạn đường Trần Phú có tổng bề rộng 42m (mặt đường 18m, dải phân cách giữa
12m, vỉa hè 12m), chiều dài 190m nối từ Khu trung tâm hành chính huyện ra QL.51A.
- Hệ thống giao thông cơ sở gồm các tuyến đường nội bộ chạy xung quanh Vườn Dầu và
một đoạn đường ngắn khoảng 210m kết nối ra QL.51B.
- Các tuyến đường bộ do Trung ương đầu tư đi qua địa bàn huyện Long Thành gồm:
+ QL.51B từ Biên Hòa đi Vũng Tàu dài 78km có hiện trạng là đường cấp II, quy mô 06
làn xe;
+ QL.51A đoạn đi qua thị trấn Long Thành có hiện trạng là đường cấp III, quy mô 04 làn
xe;
+ Đường cao tốc Tp.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây có hiện trạng là đường cao
tốc, quy mô 04 làn xe.
- Các tuyến đường bộ do tỉnh Đồng Nai đầu tư trên địa bàn thị trấn Long Thành gồm:
+ Đường ĐT769, ĐT319 có hiện trạng là đường cấp III, quy mô 02 làn xe;
+ Đường ĐT773 có chiều dài 22,8km, điểm đầu giao QL.56 tại thị trấn Long Giao, điểm
cuối giao ĐT.769, huyện Long Thành. Hiện trạng gồm 2 đoạn:
Đoạn 1: Dài 3,0km, từ nút giao QL.56 đến Km3+000, đã được xây dựng theo tiêu
chuẩn đường đô thị, lộ giới 80m, chất lượng tốt;
Đoạn 2: Dài 8,8km, điểm đầu Km3+000, điểm cuối Km11+800. Hiện trạng mặt bê
tông nhựa Bnền/Bmặt = 12,00m/11,00m, chất lượng trung bình.
- Đường huyện kết nối trung tâm thị trấn Long Thành với các xã:
+ Xã Long Đức: đường đi xã Long Đức, đường khu 12 Long Đức;
+ Xã Lộc An: đường Cầu Xéo – Lộc An, đường Bưng Môn;
+ Xã Tam An: đường Hương lộ 21, đường ĐT319;
+ Huyện Nhơn Trạch: đường ĐT319, ĐT769,...
b).Hiện trạng hạ tầng cấp, thoát nước và cấp điện tại tuyến dự án
+ Cấp nước: Tại khu vực thực hiện dự án hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn nước cấp từ
02 tuyến đường ống cấp nước chính là đường ống cấp nước D250 sử dụng nguồn
nước cấp từ hệ thống cấp nước của Nhà máy cấp nước Thiện Tân tổng công suất
210.000 m³/ngày và đường ống cấp nước D100 sử dụng nguồn nước cấp từ hệ thống
cấp nước của Nhà máy cấp nước Nhơn Trạch công suất 100.000 m³/ngày thuộc quản
lý của Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai. Tuy nhiên, các tuyến đường ống cấp
nước này chủ yếu chạy dọc theo các trục đường chính như đường Lê Duẩn, đường
Chu Văn An, còn các hộ dân sống rải rác bên trong các khu vực đường đất, hẻm nhỏ
chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm từ các giếng đào tại nhà.
+ Thoát nước mưa, nước thải: Tương tự hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước mưa,
thoát nước thải hiện tại chủ yếu được xây dựng cho các trục đường chính như đường
Lê Duẩn, đường Chu Văn An, phần lớn khu vực tuyến dự án chưa có hệ thống thoát
nước tập trung. Nước mưa, nước thải chủ yếu thoát theo độ dốc địa hình chảy vào các
mương trũng thoát vào suối Bến Năng nằm ở phía Nam của tuyến dự án.
+ Cấp điện: Dọc theo trục đường Lê Duẩn có nhiều vị trí lưới điện trung, hạ thế và trạm
biến áp đi qua, cụ thể các trụ trung thế trên đường Lê Duẩn thuộc tuyến 472 Cầu Xéo
được cấp điện từ trạm trung gian 4T Long Thành.
+ Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc tại địa phương đã được đầu tư. Hệ
thống thông tin liên lạc với chức năng liên lạc, truyền thông tin, thông báo, tìm kiếm
dữ liệu,… khi cần thiết.
1.1.7. Mục tiêu; loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
a).Mục tiêu của dự án
+ Mục tiêu chung: Đầu tư “Dự án đường Trần Phú (Đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn
đến Đường tỉnh ĐT.771” sẽ góp phần hoàn chỉnh quy hoạch giao thông vận tải khu
vực, tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của huyện Long Thành nói riêng và của tỉnh
Đồng Nai nói chung.
+ Mục tiêu cụ thể: Việc xây dựng tuyến dự án nhằm mục tiêu tạo nên tuyến đường có
năng lực thông hành lớn; thúc đẩy sự phát triển các khu dân cư, trung tâm thương mại
dọc tuyến, chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện Long
Thành nói chung.
b).Loại hình dự án
+ Loại hình dự án: Dự án đầu tư xây dựng mới công trình giao thông.
+ Cấp đường: Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường trong đô thị - Đường chính khu
vực, vận tốc thiết kế 50 km/h.
+ Hình thức đầu tư: Đầu tư công (sử dụng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất).
+ Phân loại dự án: Dự án nhóm B.
c). Quy mô dự án
+ Cấp công trình: Công trình giao thông đô thị cấp I.
+ Quy mô đầu tư:
Chiều dài tuyến: Tuyến dự án được đầu tư xây dựng có tổng chiều dài khoảng
1,932439 km đường giao thông đô thị. Điểm đầu tuyến (Km0+000) giao với đường
Lê Duẩn, thuộc địa phận thị trấn Long Thành, huyện Long Thành và điểm cuối
tuyến (Km1+932,493) giao với tỉnh lộ ĐT.771, thuộc địa phận xã An Phước, huyện
Long Thành.
Vận tốc thiết kế: 50 km/h.
Kết cấu mặt đường: Đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Nguyễn Du có kết cấu mặt
đường bê tông nhựa với cường độ mặt đường đảm bảo Eyc ≥ 155Mpa; Đoạn từ
đường Nguyễn Du đến tỉnh lộ ĐT.771 có kết cấu mặt đường bê tông xi măng để
đảm bảo đồng bộ với phần đường song hành 02 bên của dự án Khu công nghiệp
công nghệ cao Long Thành đã đầu tư; Vuốt nối vào các đường ngang chủ yếu đảm
bảo sự êm thuận và hài hòa của phần mặt đường khi chuyển tiếp từ tuyến chính vào
các đường ngang. Kết cấu áo đường tương tự như kết cấu tuyến chính.
Quy mô mặt cắt ngang: Mặt cắt ngang được thiết kế cho quy mô 06 làn xe phần
tuyến chính với bề rộng 2 bên x 11,50m = 23,00m và 04 làn xe đường song hành
với bề rộng 2 bên x 8,00m = 16,00m. Tổng bề rộng mặt cắt ngang = 62,00m.
Dải phân cách: Dải phân cách giữa có bề rộng = 6,00m và các dải phân cách bên có
bề rộng 2 bên x 2,50m = 5,00m được bao ngoài bằng các viên bó vỉa chữ “I” bằng
bê tông C30, phía trong các viên bó vỉa chữ “I” này đắp đất sét chống thấm dày
20cm; riêng 30cm trên cùng được đắp bằng đất trồng cây.
Vỉa hè: Phần vỉa hè có bề rộng 2 bên x 6,00m = 12,00m, được lát đá Granite.
Bó vỉa: Bó vỉa dạng chữ “I” bằng đá Granite, đúc sẵn từng đốt dài 1m, đỉnh bó lề
cao bằng mặt đường và chôn sâu vào nề đường. Bó vỉa dạng chữ “L” đá Granite,
đúc sẵn từng đốt dài 1m. Trước khi đặt bó vỉa trải một lớp bê tông lót C10 dày 7cm.
Tại các đoạn có dốc dọc đi bằng, đáy lòng máng tại các đoạn tiếp giáp với giếng thu
được tạo dốc bằng cách bố trí dạng răng cưa nhằm đảm bảo nước mặt chảy về các
giếng thu được thuận tiện.
Bố trí hệ thống an toàn giao thông, hệ thống chiếu sáng, hệ thống cây xanh.
Công trình thoát nước mưa:
▪ Thoát nước ngang: Ống cống được đặt trong lòng đường sát ngay viên bó vỉa. Khoảng
cách từ mép vỉa hè đến tim cống từ 0,20m đến 0,85m. Nước mặt được thu về tại các
hố thu trên vỉa hè và các rãnh thoát nước rộng 30cm với khoảng cách 8m/rãnh tại các
dải phần cách biên rồi dẫn ra các cửa xả thoát nước.
▪ Thoát nước dọc: Xây dựng hệ thống cống BTCT dọc 02 bên tuyến để thu nước mặt
từ mặt đường. Bên trái tuyến sử dụng cống tròn khẩu độ từ Ø0,8m đến Ø1,5m
thoát nước chia làm 02 đoạn: đoạn 1 từ đường Lê Duẩn đến đường CMT8 và đoạn
2 từ đường CMT8 đến đường Nguyễn Du sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước
đường Nguyễn Du về cửa xả theo quy hoạch; Bên phải tuyến sử dụng cống khẩu
độ từ Ø0,8m đến CH2(1,2x1,2)m thoát nước chia làm 02 đoạn: đoạn 1 từ đường
Lê Duẩn đến đường CMT8 với khẩu độ Ø0,8m đến Ø1,8m và đoạn 2 từ đường
CMT8 đến đường Nguyễn Du với khẩu độ Ø1,0m đến CH2(1,2x1,2)m sau đó đấu
nối với hệ thống thoát nước đường Nguyễn Du về cửa xả theo quy hoạch.
Công trình thoát nước thải:
▪ Phương án bố trí: Bên phải đường Trần Phú (đường N7) bố trí hệ thống thoát nước
thải chạy dọc vỉa hè ra đường Nguyễn Du dẫn về trạm xử lý nước thải khu vực
rạch Bến Bào; Bên trái đường Trần Phú (đường N7) bố trí hệ thống thoát nước thải
chia làm 02 đoạn: Đoạn 01 từ Lê Duẩn đến Cách Mạng Tháng 8 sẽ được đấu nối
vào hệ thống thoát nước thải của đường Cách Mạng Tháng 8 dẫn ra trạm xử lý
nước thải suối Bến Năng theo quy hoạch và đoạn 02 từ Cách Mạng Tháng 8 đến
Nguyễn Du sẽ được đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của đường Nguyễn Du
dẫn ra trạm xử lý nước thải suối Bến Năng theo quy hoạch.
d).Công nghệ thi công
+ Công nghệ xây dựng mặt đường: Sử dụng công nghệ xây dựng mặt đường bê tông
nhựa nóng và bê tông xi măng trên lớp móng đá dăm theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Công nghệ xây dựng nền đường: Đào, đắp nền đất thông thường bằng máy móc thi
công cơ giới.
+ Hệ thống cống ngang, cống dọc: Sử dụng cống mua sẵn tại nhà máy sản xuất cống bê
tông; tại các vị trí nối thêm sử dụng công nghệ đổ tại chỗ.
UBND ngày 07/10/2016. Theo đó, hướng tuyến của tỉnh lộ ĐT.771 được cập nhật
theo hướng dịch chuyển lùi về phía Đông so với hướng tuyến cũ khoảng 217m.
+ Theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân huyện
Long Thành, tuyến dự án có các điểm khống chế chính như sau:
Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn), thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành;
Điểm cuối tuyến: Km2+150 (tại điểm giao với ĐT.771), thuộc địa phận xã An
Phước, huyện Long Thành;
Chiều dài tuyến khoảng 2,15km.
+ Tuy nhiên, do có sự dịch chuyển hướng tuyến của tỉnh lộ ĐT.771 theo hướng dịch
chuyển lùi về phía Đông so với hướng tuyến cũ khoảng 217m đã được phê duyệt tại
Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành
theo Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 26/05/2017. Do đó, điểm khống chế cuối
tuyến tại điểm giao với tỉnh lộ ĐT.771 của tuyến dự án cũng được cập nhật dịch
chuyển lùi về phía Đông so với điểm khống chế cuối tuyến cũ khoảng 217 mét.
+ Do đó, tuyến dự án sau khi cập nhật dịch chuyển điểm khống chế cuối tuyến sẽ có
tổng chiều dài tuyến khoảng 1,93 km. Toàn tuyến dự án được khống chế bởi hai điểm
khống chế chính như sau:
Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn) thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành;
Điểm cuối tuyến: Km1+932,493 (tại điểm giao với tỉnh lộ ĐT.771) thuộc địa phận
xã An Phước, huyện Long Thành.
b).Quy mô tuyến dự án
Cấp kỹ thuật và cấp công trình của tuyến dự án:
+ Đoạn tuyến dự án có các đặc điểm chính như sau:
Nằm ở trung tâm thị trấn Long Thành, điểm xuất phát từ QL51B chạy thẳng đến
đường Trần Phú hiện hữu, qua trung tâm hành chính huyện kết nối với tỉnh lộ 319
và kết nối với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây;
Là trục đường chính nội thành trung tâm hành chính thị trấn Long Thành kết nối với
Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành trong tương lai sẽ trở thành trục chính
đô thị của thị trấn Long Thành.
+ Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với quy hoạch phát triển thị trấn Long
Thành, quy mô cấp hạng tuyến dự án được kiến nghị là đường chính khu vực, vận tốc
thiết kế 50 km/h tuân thủ Đề xuất chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận.
+ Cấp công trình: Công trình giao thông cấp I (theo Thông tư 06/2021/TT – BXD ngày
30/06/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng).
Quy mô mặt cắt ngang của tuyến dự án:
+ Quy mô mặt cắt ngang tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, cụ thể:
Phần mặt đường (tuyến chính): 2 bên x 11,50m = 23,00m;
Phần đường song hành : 2 bên x 8,00m = 16,00m;
Dải phân cách giữa: = 6,00m;
Dải phân cách bên: 2 bên x 2,50m = 5,00m;
Vỉa hè: 2 bên x 6,00m = 12,00m;
Tổng bề rộng mặt cắt ngang: = 62,00m.
2 Bán kính đường cong nằm tối thiểu m 80 Rmin giới hạn
5 Bán kính tối thiểu đường cong đứng lồi m 1200 Rlồi mong muốn
6 Bán kính tối thiểu đường cong đứng lõm m 1000 Rlõm mong muốn
Khớp nối cao đường hiện hữu để đảm bảo điều kiện xe chạy êm thuận.
Bảng 1.11 Cao độ thiết kế tuyến dự án
Cao độ kiến nghị
STT Vị trí Ghi chú
(m)
1 Đầu tuyến giao đường Lê Duẩn hiện hữu +13,88 Vuốt nối hiện hữu
2 Giao đường Chu Văn An hiện hữu +10,61 Vuốt nối hiện hữu
3 Giao đường CMT8 quy hoạch +9,94 Vuốt nối hiện hữu
4 Giao đường Nguyễn Ái Quốc quy hoạch +5,70 Cao độ theo quy hoạch
5 Giao đường Nguyễn Du quy hoạch +4,45 Cao độ theo quy hoạch
6 Cuối tuyến giao với tỉnh lộ ĐT.771 hiện hữu +4,25 Vuốt nối hiện hữu
(Nguồn: Hồ sơ Thiết kế cơ sở 1708CD3.T2 – Báo cáo nghiên cứu khả thi
của tuyến dự án, tháng 08/2023)
Giải pháp thiết kế tuân theo các tiêu chuẩn hình học khác:
+ Độ dốc mặt đường : 2%;
+ Độ dốc vỉa hè: 2%;
+ Mái taluy nền đường: 1:1,5 cho nền đường đắp và 1:1 cho nền đường đào.
Giải pháp thiết kế nền đường:
+ Do nằm trên khu vực có điều kiện địa chất khá ổn định, khả năng chịu tải của đất nền
tương đối tốt, nền đắp trên đoạn tuyến có chiều cao thông thường nên được thiết kế
với độ dốc taluy là 1:1,5 đối với nền đắp và 1:1 đối với nền đào.
+ Cục bộ một số đoạn đi qua ao, ruộng ngập nước cần phải đào thay đất hoặc có giải
pháp xử lý nền thích hợp để đảm bảo ổn định của nền đường.
Giải pháp thiết kế áo đường:
+ Tuyến chính: Đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Nguyễn Du: Kết cấu mặt đường bê
tông nhựa với cường độ mặt đường đảm bảo Eyc ≥ 155MPa, kết cấu cụ thể:
Bê tông nhựa C16 dày 5cm;
Tưới nhựa dính bám 0,5kg/m²;
Bê tông nhựa C19 dày 7cm;
Tưới nhựa thấm bám 1,0kg/m²;
Cấp phối đá dăm loại 1 dày 20cm;
Cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm.
+ Đoạn từ đường Nguyễn Du đến tỉnh lộ ĐT.771: Kết cấu mặt đường bê tông xi măng
để đảm bảo đồng bộ với phần đường song hành 02 bên của dự án Khu công nghiệp
công nghệ cao Long Thành đã đầu tư, kết cấu cụ thể:
Bê tông xi măng C30 dày 24cm;
Bê tông xi măng C20 dày 15cm;
Cấp phối đá dăm loại 1 dày 20cm.
+ Vuốt nối vào các đường ngang: Vuốt nối vào các đường ngang chủ yếu đảm bảo sự
êm thuận và hài hòa của phần mặt đường khi chuyển tiếp từ tuyến chính vào các
đường ngang. Kết cấu áo đường tương tự như kết cấu tuyến chính.
Giải pháp thiết kế dải phân cách, vỉa hè, bó vỉa:
+ Dải phân cách: Dải phân cách giữa và các dải phân cách bên được bao ngoài bằng các
viên bó vỉa chữ “I” bằng bê tông C30, phía trong các viên bó vỉa chữ “I” này đắp đất
sét chống thấm dày 20cm; riêng 30cm trên cùng được đắp bằng đất trồng cây.
+ Vỉa hè: Vỉa hè được lát đá Granite, chi tiết như sau:
Đá Granite dày 3cm;
+ Bó vỉa:
Bó vỉa dạng chữ “I” bằng đá Granite, đúc sẵn từng đốt dài 1m, đỉnh bó lề cao bằng
mặt đường và chôn sâu vào nề đường.
Bó vỉa dạng chữ “L” đá Granite, đúc sẵn từng đốt dài 1m. Trước khi đặt bó vỉa trải
một lớp bê tông lót C10 dày 7cm. Tại các đoạn có dốc dọc đi bằng, đáy lòng máng
tại các đoạn tiếp giáp với giếng thu được tạo dốc bằng cách bố trí dạng răng cưa
nhằm đảm bảo nước mặt chảy về các giếng thu được thuận tiện.
Phương án bố trí an toàn giao thông:
+ Các cọc tiêu, biển báo vạch sơn được thiết kế theo các quy định của QCVN
41:2019/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Gồm có:
Vạch sơn: Vạch sơn phân làn,vạch sơn tại mép xe chạy, vạch sơn người đi bộ băng
đường, vạch sơn dừng xe khi có đèn tín hiệu, vạch hướng dẫn rẽ trái, vạch chỉ
hướng và vạch chỉ dẫn sắp đến chổ có người đi bộ qua đường được bố trí phù hợp
theo quy định.
Biển báo: Bố trí biển báo chỉ dẫn, biển báo nguy hiểm, biển tên đường phù hợp theo
quy định.
Đèn tín hiệu giao thông: Bố trí đèn tín hiệu tại vị trí nút giao đầu tuyến với đường
Lê Duẩn.
Hình 1.8 Thiết kế biển tên đường và biển cảnh báo, chỉ dẫn
Phương án kết nối giao thông:
+ Dọc theo tuyến dự án, ở những vị trí tuyến dự án cắt qua các đường ngang được thiết
kế nút giao, bao gồm các dạng chính như sau:
Giao cắt với các đường ngang hiện hữu: Bao gồm nút giao đầu tuyến (giao với
đường Lê Duẩn), nút giao đường Chu Văn An và nút giao cuối tuyến (giao với tỉnh
lộ ĐT.771):
▪ Giao với đường Lê Duẩn (Km0+000): Giao bằng dạng ngã tư, bán kính vuốt nối
giữa tuyến chính và đường ngang R = 15m;
▪ Giao với đường Chu Văn An (Km0+278): Giao bằng dạng ngã tư, bán kính vuốt
nối giữa tuyến chính và đường ngang R = 15m;
▪ Giao với tỉnh lộ ĐT.771 (Km1+932,439): Giao bằng dạng ngã tư, bán kính vuốt
nối giữa tuyến chính và đường ngang R = 15m.
Giao cắt với các đường ngang quy hoạch: Bao gồm nút giao với đường Cách Mạng
Tháng 8, Đường số 6, đường Nguyễn Ái Quốc, đường Nguyễn Du:
▪ Giao với Đường số 6 (Km1+000), Cách Mạng Tháng 8 (Km0+699): Giao bằng
dạng ngã ba, bố trí vòng xoay nhằm đảm bảo dẫn hướng các dòng xe vào nút; bán
kính vuốt nối giữa tuyến chính và đường ngang R = 15m;
▪ Giao với đường Nguyễn Ái Quốc (Km1+339), đường Nguyễn Du (Km1+739):
Giao bằng dạng ngã tư, bố trí vòng xoay nhằm đảm bảo dẫn hướng các dòng xe
vào nút; bán kính vuốt nối giữa tuyến chính và đường ngang R = 15m.
▪ Do các đường ngang này mới chỉ là dự kiến theo quy hoạch nên phạm vi đầu tư
xây dựng giới hạn đến mép ngoài vỉa hè của đường Trần Phú.
2 Giao với đường Chu Văn An Km0+278 Giao bằng, dạng ngã tư Đường hiện hữu
4 Giao với Đường số 6 Km1+000 Giao bằng, dạng ngã ba Đường quy hoạch
5 Giao với đường Nguyễn Ái Quốc Km1+339 Giao bằng, dạng ngã tư Đường quy hoạch
6 Giao với đường Nguyễn Du Km1+739 Giao bằng, dạng ngã tư Đường quy hoạch
Theo hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công
Giao cuối tuyến (giao với tỉnh lộ
7 Km1+932,439 Giao bằng, dạng ngã tư dự án Khu công
ĐT.771)
nghiệp công nghệ
cao Long Thành
1.2.3. Giải pháp thiết kế các công trình khác trên tuyến dự án
a) Hệ thống thoát nước mưa
+ Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế nhằm giải quyết việc thoát nước mưa cho
phần đường và các lô nhà, các khu trung tâm thương mại và dịch vụ dọc tuyến dự án
cũng như các lưu vực có các tuyến cống dự kiến đổ vào tuyến chính thoát nước mưa
dọc tuyến dự án.
+ Ống cống được đặt trong lòng đường sát ngay viên bó vỉa. Khoảng cách từ mép vỉa
hè đến tim cống từ 0,20m – 0,85m.
+ Nước mặt được thu về tại các hố thu trên vỉa hè và các rãnh thoát nước rộng 30cm
với khoảng cách 8m/rãnh tại các dải phần cách biên rồi dẫn ra các cửa xả thoát nước.
+ Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Long Thành tỉ lệ 1/5000, hệ thống
thoát nước mưa dọc tuyến được quy hoạch có khẩu độ Ø0,8m ÷ Ø1,5m, hướng thoát
nước chính dẫn về đường Nguyễn Du (~1,93km) đổ ra cửa xả rạch Bến Bào (~2,7km)
với khẩu độ Ø1,5m – hộp 3x3m.
+ Căn cứ hiện trạng địa hình, cao độ Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành đang
thi công xây dựng nên Đơn vị thiết kế đã rà soát lưu vực thoát nước, tính toán kiểm
tra và nhận thấy khẩu độ và hướng thoát nước theo quy hoạch không đảm bảo thoát
nước dọc hai bên tuyến về đường Nguyễn Du và chảy ra cửa xả. Do đó, để đảm bảo
khả năng thoát nước cho khu vực tuyến, Đơn vị thiết kế kiến nghị hướng thoát nước
và khẩu độ cống thoát nước dọc tuyến như sau:
Hướng thoát nước: Phạm vi từ đầu tuyến đến nút giao với đường Cách Mạng Tháng
8 (CMT8) dài khoảng 720m, hướng thoát nước sẽ từ tuyến dự án dẫn theo đường
CMT8 chảy ra suối Bến Năng, độ dài khoảng 1,1km. Phạm vi từ đường CMT8 đến
đường Nguyễn Du giữ nguyên hướng thoát nước theo quy hoạch;
Khẩu độ cống thoát nước dọc:
▪ Bên trái tuyến: Khẩu độ từ Ø0,8m đến Ø1,5m thoát nước chia làm 02 đoạn: đoạn 1
từ đường Lê Duẩn đến đường CMT8 và đoạn 2 từ đường CMT8 đến đường
Nguyễn Du sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước đường Nguyễn Du thoát về cửa
xả theo quy hoạch (cửa xả rạch Bến Bào);
▪ Bên phải tuyến: Khẩu độ từ Ø0,8m đến CH2(1,2x1,2)m thoát nước chia làm 02
đoạn: đoạn 1 từ đường Lê Duẩn đến đường CMT8 với khẩu độ Ø0,8m đến Ø1,8m
và đoạn 2 từ đường CMT8 đến đường Nguyễn Du với khẩu độ Ø1,0m đến
CH2(1,2x1,2)m sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước đường Nguyễn Du thoát về
cửa xả theo quy hoạch (cửa xả rạch Bến Bào).
+ Ống cống:
Cống tròn bằng bê tông cốt thép C30, khẩu độ Ø0,8m ÷ Ø1,8m. Chiều dài mỗi đốt
cống là 2m ÷ 4m;
Cống hộp bằng bê tông cốt thép C30, khẩu độ 2(1,2x1,2)m; chiều dài mỗi đốt là 1m;
+ Móng cống:
Móng cống tròn dùng móng bằng cấp phối đá dăm, tại các vị trí mối nối có bố trí
các gối đỡ bằng BTCT C20 đúc sẵn;
Móng cống hộp dùng móng bằng BTCT C20 đỗ tại chỗ.
+ Giếng thu, giếng nối: Cách khoảng 30m ÷ 40m bố trí 01 giếng thu có đặt các bậc
thang lên xuống. Giếng thu bằng bê tông, bê tông cốt thép đặt trên lớp móng đá dăm
đệm.
Bảng 1.13 Thống kê khối lượng công trình thoát nước mưa trên tuyến dự án
Khẩu độ
TT Đoạn tuyến Chiều dài Loại hình Kết cấu
Trái Phải
Từ Km0+00 đến
1 292,58m Cống tròn BTCT 800 – 1.000 800 – 1.500
Km0+320
▪ Đoạn từ Cách Mạng Tháng 8 đến Nguyễn Du sẽ được đấu nối vào hệ thống thoát
nước thải của đường Nguyễn Du dẫn ra trạm xử lý nước thải suối Bến Năng theo
quy hoạch.
Kết cấu hệ thống thoát nước thải:
▪ Ống cống: Sử dụng ống cống tròn bằng bê tông cốt thép C30, khẩu độ Ø40cm;
chiều dài mỗi đốt cống là 4m;
▪ Móng cống: Dùng móng bằng cấp phối đá dăm, tại các vị trí mối nối có bố trí các
gối đỡ bằng BTCT C20 đúc sẵn;
▪ Hố ga: Bố trí các hố ga với khoảng cách các hố ga trung bình 8 ~ 20 m/hố.
Bảng 1.14 Thống kê khối lượng công trình thoát nước thải trên tuyến dự án
Khẩu độ
TT Đoạn tuyến Chiều dài Loại hình Kết cấu
Trái Phải
phục vụ cho mạng lưới hạ thế khu vực. Các trạm biến áp được đặt phía bên trái
tuyến theo quy hoạch.
Nguồn cấp điện dự kiến được lấy từ đường dây trung thế 22kV hiện hữu tại địa
phương. Cáp ngầm trung thế 22kV từ vị trí đấu nối sẽ đi ngầm trong tuynel kỹ thuật
về trạm biến áp.
Tuynel kỹ thuật được xây dựng mới dọc 2 bên tuyến, thiết kế đồng bộ cho toàn khu
vực theo quy hoạch. Các cáp điện theo quy hoạch mở rộng sẽ đi trong tuynel kỹ
thuật xây dựng mới.
Hình 1.13 Hiện trạng hệ thống trung thế và sơ đồ minh họa thiết kế mới sau khi triển khai
tuyến dự án
+ Trạm biến áp:
Các trạm biến áp xây dựng mới đặt tại khu vực quy hoạch đoạn từ nút giao với
đường Lê Duẩn đến nút giao với đường Nguyễn Du. Cụ thể vị trí các trạm như sau:
▪ Trạm số 1: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km0+147.
▪ Trạm số 2: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km0+485.
▪ Trạm số 3: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km0+852.
▪ Trạm số 4: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km1+160.
▪ Trạm số 5: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km1+535.
▪ Trạm số 6: 400kVA-22kV/0,4kV dự kiến bố trí tại lý trình Km1+794.
Sử dụng trạm Kios hợp bộ, có các lam thông gió bịt lưới thép chống côn trùng xâm
nhập. Máy biến áp sử dụng loại máy biến áp 03 pha; dung lượng 400kVA. Điện áp
sơ cấp 22kV, điện áp thứ cấp 0,40kV, tần số 50Hz. Trong trạm có bố trí đèn chiếu
sáng, quạt hút.
Thực hiện nối đất cho chống sét van, vỏ máy biến áp, trung tính hạ thế, vỏ điện kế,
vỏ tủ điện,.. bằng các cọc tiếp đất mạ đồng d16, L = 2,40m đóng sâu cách mặt nền
hoàn thiện khoảng 0,80m.
+ Đường dây hạ thế:
Xây dựng mới cáp ngầm hạ thế các loại cấp điện cho toàn khu vực, sử dụng nguồn
hạ thế 3 pha 4 dây 0,4kV thông qua các trạm biến áp xây mới (trạm đã được quy
hoạch tới giai đoạn 2030).
Vị trí 11 trụ hạ thế thu hồi tại Km0+640 Vị trí 01 trụ hạ thế thu hồi tại Km0+1200
đến Km0+1200 đến Km0+1680
Hình 1.14 Sơ đồ các vị trí thu hồi 25 trụ hạ thế trên tuyến dự án
Hình 1.15 Ảnh hiện trạng các trụ hạ thế chuẩn bị thu hồi trên tuyến dự án
g) Hệ thống chiếu sáng
+ Xây dựng mới hệ thống điện chiếu sáng, lấy điện từ các trạm biến áp mới; các yêu
cầu kỹ thuật như sau:
Độ chói trung bình tối thiểu: Ltb > 1,5 Cd/m²;
+ Sử dụng trụ sắt tráng kẽm cần đôi và cần cao 11m (bao gồm cần), lắp đèn Led 130W
bố trí ở dãy phân cách biên hai bên; Tại các nút giao có khoảng cách lớn bổ sung trụ
sắt tráng kẽm cao 14m lắp đèn Led 250W bố trí ở dãy phân cách giữa đảm bảo đạt
yêu cầu kỹ thuật.
+ Trên dãy phân cách giữa bố trí trụ đèn trang trí cao 3,95m lắp đèn Led 30W nhằm
định hướng, tạo cảnh quan và điểm nhấn cho tuyến đường vào ban đêm.
+ Để bảo đảm mỹ quan, an toàn và thuận tiện trong việc lắp đặt dây cáp ngầm, chọn
loại trụ sắt mạ kẽm dạng hình côn tròn cao 11m; khoảng cách trung bình giữa hai trụ
đèn chiếu sáng khoảng 36 mét.
+ Sử dụng mạng 3 pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp để cấp điện cho hệ thống chiếu
sáng đường.
+ Về cáp điện:
Kéo mới cáp CXV/DSTA/PVC 4x25mm²/0,4kV từ trạm biến áp hiện hữu đến tủ
điều khiển chiếu sáng.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 65
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Trong giai đoạn này một số hoạt động của tuyến dự án có khả năng gây tác động xấu đến
môi trường như:
- Theo kết quả khảo sát, để triển khai tuyến dự án, ước tính có khoảng 251 chủ sử dụng
đất sẽ bị ảnh hưởng vĩnh viễn do thu hồi đất. Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ tuyến
dự án là 13,33 ha. Trong đó, đất thổ cư khoảng 6,07 ha, đất nông nghiệp khoảng 7,02 ha,
phần còn lại đất công quy hoạch giao thông.
- Có tổng số 534 hộ gia định bị ảnh hưởng đến nhà cửa, trong đó có 468 hộ bị ảnh hưởng
toàn bộ và 66 hộ bị ảnh hưởng một phần nhà cửa. Tổng số hộ phải di dời là 468 hộ.
- Về các tài sản khác trên đất, tuyến dự án sẽ làm ảnh hưởng đến 3,75 ha đất đang trồng
cây cao su tập trung >5 năm tuổi; 0,27 ha ao; khoảng 3,1 ha trồng hoa màu, rau (lúa,
bắp, khoai mì, đậu và rau các loại).
- Quá trình giải phóng mặt bằng sẽ làm phát sinh ra các chất thải khi phát quang thực vật,
phá dỡ các công trình kiến trúc, gây phát sinh bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải rắn thông
thường, nước thải sinh hoạt và nguy cơ có thể xảy ra sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao
thông đường bộ.
b) Các tác động chính trong giai đoạn thi công
- Hoạt động thi công các hạng mục công trình của tuyến dự án và hoạt động vận chuyển
nguyên vật liệu, đất, phế thải xây dựng gây phát sinh rung chấn, bụi, nước thải sinh hoạt,
nước thải thi công, rác thải sinh hoạt, chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
- Tác động đến mỹ quan khu vực, hoạt động giao thông đường bộ và tiềm ẩn nguy cơ sự
cố ngập úng, tai nạn lao động, tai nạn giao thông đường bộ, cháy nổ.
c) Các tác động chính giai đoạn vận hành
- Dự án không có công trình bảo vệ môi trường thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước
khi cho phép vận hành theo quy định.
Hình 1.17 Sơ đồ tóm tắt các hoạt động của tuyến dự án kèm dòng thải
1.2.5. Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
a) Giai đoạn thi công xây dựng
- Đối với nước thải sinh hoạt: Lắp đặt tại công trường thi công 02 nhà vệ sinh di động.
- Nước thải thi công xây dựng: Xây dựng tại công trường thi công hệ thống cầu rửa xe
kích thước L x B x H = 4,75 x 2,25 x 0,4m và bể lắng cấu tạo 04 ngăn với dung tích
khoảng 9 m³.
- Chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại:
Trang bị 04 thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt, loại thùng nhựa dung tích 120 lít, có
nắp đậy;
Trang bị 05 thùng chứa chất thải nguy hại có nắp đậy, được dán nhãn cảnh báo dung
tích 120 lít để lưu giữ chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại được lưu giữ tại kho
dạng container rộng 10 m².
b) Giai đoạn vận hành
- Tuyến dự án không có công trình bảo vệ môi trường thuộc đối tượng phải được kiểm tra
trước khi cho phép vận hành theo quy định.
1.2.6. Các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu, bảo tồn đa dạng sinh học; công trình
giảm thiểu tác động do sạt lở, sụt lún, xói lở, bồi lắng, nhiễm mặn, nhiễm phèn
- Các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiếu: Không có.
- Các công trình bảo tồn đa dạng sinh học: Không có.
- Các công trình giảm thiểu tác động do sạt lở, sụt lún, xói lở, bồi lắng được thực hiện
đồng bộ tại các vị trí thi công hệ thống thoát nước nằm trong hạng mục đầu tư của tuyến
dự án đã mô tả chi tiết tại mục đề xuất giải pháp thi công hệ thống thoát nước bên trên.
- Các công trình giảm thiểu tác động đến nhiễm mặn, nhiễm phèn: Không có.
1.2.7. Các công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung
- Toàn tuyến dự án không có công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung giai đoạn vận hành.
1.2.8. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình chính và hoạt động của
dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường
- Loại hình của dự án là đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trong đô thị và
đã được quy hoạch đồng bộ trong quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông và các quy
hoạch liên quan khác của huyện Long Thành nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung.
Đồng thời các quá trình triển khai tuyến dự án luôn đảm bảo các biện pháp bảo vệ môi
trường nên mức độ tác động của các chất ô nhiễm chủ yếu phát sinh trong giai đoạn giải
phóng mặt bằng và giai đoạn xây dựng với thời gian tương đối ngắn, không đáng kể.
Giai đoạn tuyến dự án đi vào hoạt động chủ yếu phát sinh các tác động từ bụi, khí thải,
tiếng ồn, độ rung từ quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông trên tuyến dự án.
Ngoài ra, cùng tiềm ẩn các rủi ro về tai nạn giao thông.
- Tuyến dự án khi được triển khai sẽ tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển, tạo
điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân, đồng thời kết nối với hạ tầng kỹ thuật khu vực
xung quanh qua đó làm thay đổi tích cực diện mạo, cảnh quan khu vực như mục tiêu
hướng đến của huyện Long Thành.
1.3. NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN; NGUỒN
CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.3.1. Nhu cầu sử dụng vật liệu trong thi công xây dựng
a) Khối lượng vật liệu sử dụng
Dựa trên hồ sơ dự toán thi công của dự án “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ
đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Khối lượng vật liệu thi công xây
dựng tuyến dự án được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 1.15 Khối lượng thi công các hạng mục đầu tư thuộc tuyến dự án
TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Tỷ trọng Quy đổi (tấn)
I. PHẦN TUYẾN 784.912,76
I.1 Nền đường m³ 248.038,35 - 281.615,98
1 Vét hữu cơ m³ 11.807,56 1,4 tấn/m³ 13.201,23
2 Đào đất m³ 169.626,50 1,4 tấn/m³ 178.494,36
3 Đắp đất K95 m³ 22.276,73 1,4 tấn/m³ 28.642,78
4 Đắp đất K98 m³ 44.327,56 1,4 tấn/m³ 61.277,61
I.2 Mặt đường bê tông nhựa - - - 500.352,74
5 Bê tông nhựa C12,5 dày 5cm m² 85.386,72 2,5 tấn/m³ 213.466,80
6 Tưới nhựa dính bám 0,5kg/m² m² 85.386,72 0,5 kg/m² 42,69
7 Bê tông nhựa C19 dày 7cm m² 85.386,72 2,5 tấn/m³ 213.466,80
8 Tưới nhựa thấm bám 1kg/m² m² 85.386,72 1,0 kg/m² 85,39
Cấp phối đá dăm loại 1, dày
9 m³ 16.403,28 2,4 tấn/m³ 39.367,87
20cm
Cấp phối đá dăm loại 2, dày
10 m³ 21.201,99 1,6 tấn/m³ 33.923,18
25cm
11 Mặt đường bê tông xi măng - - - 2.944,05
Bê tông xi măng C30, dày
12 m³ 599,68 2,2 tấn/m³ 1.319,30
24cm
13 02 Lớp giấy dầu m² 2.498,66 0,25 kg/m³ 0,62
14 Bê tông C20, dày 15cm m³ 374,8 2,2 tấn/m³ 824,56
Cấp phối đá dăm loại 2 dày
15 m³ 499,73 1,6 tấn/m³ 799,57
20cm
VỈA HÈ, BÓ VỈA, GỜ CHẶN
II - - - 22.683,33
VỈA HÈ
II.1 Vỉa hè m² 22.871,36 - 6.792,80
Lát gạch vỉa hè (đá Granite
16 m² 22.871,36 10 kg/m² 228,71
40x40cm)
17 Vữa xi măng C8, dày 1,5cm m³ 343,07 1,8 tấn/m³ 617,53
Bê tông xi măng đá 1x2, C10
18 m³ 1.143,57 2,0 tấn/m³ 2.287,14
dày 5cm
Cấp phối đá dăm loại 2, dày
19 m³ 2.287,14 1,6 tấn/m³ 3.659,42
10cm
Bó vỉa rộng 35cm bằng đá
II.2 - - - 1.483,07
granit
20 Lắp đặt bó vỉa đúc sẵn CK 3.440,00 118 kg/CK 405,92
21 Đá granit m³ 266,6 2,75 tấn/m³ 733,15
22 Bê tông lót đá 1x2, C10 m³ 172 2,0 tấn/m³ 344,00
(Nguồn: Tổng hợp khối lượng thi công phần tuyến - Bước NCTKT tuyến dự án, năm 2023)
mét. Do đó, địa hình hiện trạng của Khu tái định cư tương đối thấp hơn địa hình của các
tuyến đường hiện trạng và quy hoạch. Vì vậy, khi triển khai thực hiện xây dựng Khu tái định
cư cần sử dụng một lượng lớn vật liệu san lấp để san nền.
Với vị trí chỉ cách tuyến dự án khoảng 1,0 km về hướng Nam và có thể kết nối với tuyến
dự án thông qua tuyến đường nhựa hiện hữu là đường Trần Quang Khải, vị trí triển khai xây
dựng Khu tái định cư hoàn toàn phù hợp để làm vị trí tiếp nhận khoảng 179.113,68 tấn đất
đào dôi dư từ quá trình thi công tuyến dự án. Qua đó, giúp giải quyết tình trạng khan hiếm vật
liệu san lấp thông thường hiện tại của huyện Long Thành nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói
chung trong bối cảnh Đồng Nai đang nỗ lực triển khai các công trình giao thông trọng điểm
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, với vị trí chỉ cách tuyến dự án khoảng 1,0 km sẽ giúp rút ngắn
chi phí và thời gian vận chuyển đất dôi dư ra khỏi công trình thi công của tuyến dự án, đẩy
nhanh tiến độ hoàn thiện của công trình và tối đa hóa chi phí đầu tư công của địa phương.
Ước tính để vận chuyển khoảng 179.113,68 tấn đất đào dôi dư từ tuyến dự án đến vị trí
tiếp nhận là Khu tái định cư với khoảng đường vận chuyển là 1,0 km cần sử dụng tối đa
17.911 chuyến xe (áp dụng tính toán đối với loại xe ben tự đổ, tải trọng hàng hóa tối đa cho
phép là 10 tấn phù hợp với thiết kế của tuyến đường Trần Quang Khải là đường nội đô thị có
lộ giới 8,0 mét). Tổng thời gian vận chuyển là 280 ngày, do tuyến dự án thi công theo hình
thức cuốn chiếu do đó khối lượng đất đào dôi dư được vận chuyển ra khỏi công trình mỗi
ngày để không ảnh hưởng đến mặt bằng thi công, trung bình số chuyến xe vận chuyển mỗi
ngày khoảng 128 chuyến xe (cả lượt đi và về).
c) Nguồn cung cấp vật liệu
Theo kết quả điều tra và thu thập các tài liệu về vật liệu xây dựng trong khu vực và vùng
lân cận của Đơn vị thiết kế, sau khi xem xét tính khả thi về việc cung cấp các loại vật liệu xây
dựng chủ yếu cho tuyến dự án. Một số nguồn vật liệu dự kiến cung cấp cho tuyến dự án như
sau:
- Đất đắp: Khai thác dọc tuyến dự án trong quá trình đào nền, hố móng, san gạt địa hình.
- Đá: Dự kiến sẽ sử dụng nguồn cung cấp từ một số mỏ đá đặc trưng có chất lượng tốt và
thuận lợi cho việc vận chuyển đường bộ về tuyến dự án, đồng thời các mỏ này đã được
khai thác với khối lượng lớn bằng các thiết bị hiện đại đáp ứng được chất lượng yêu cầu:
Mỏ Hoá An: Thuộc địa phận Biên Hòa, cách vị trí tuyến dự án khoảng 30 km. Đá ở
đây thuộc loại Andesite, có chất lượng cao và thích hợp cho các loại bê tông cấp
cao. Vị trí mỏ thuận lợi cho việc vận chuyển đường bộ qua 02 tuyến đường chính là
ĐT.16 và QL.51;
Mỏ Phước Bình: Thuộc địa phận huyện Long Thành, cách vị trí tuyến dự án khoảng
40 km đang được khai thác với khối lượng lớn, chất lượng nói chung tốt, đáp ứng
được yêu cầu cho xây dựng đường. Vị trí mỏ thuận lợi cho việc vận chuyển đường
bộ qua 02 tuyến đường chính là đường Phước Bình và QL.51.
- Cát cho bê tông: Cát sông Đồng Nai được khai thác với quy mô lớn bằng các thiết bị
chuyên dụng đã cung cấp khối lượng rất lớn cho các công trình xây dựng tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Văn phòng công ty khai thác đóng tại bờ
hữu ngạn sông Đồng Nai. Ngoài nguồn cát chất lượng cao dùng cho các loại bê tông, tại
công ty khai thác này cũng khai thác nguồn cát đắp phục vụ cho công tác đắp nền đường
và các công trình trong khu vực. Vị trí cung cấp thuận lợi cho việc vận chuyển đường
bộ qua tuyến đường chính là QL.51.
- Xi măng, sắt thép và các vật liệu khác: Dự kiến sử dụng các nguồn cung ứng từ thành
phố Biên Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các đại lý lân cận trong khu vực tuyến dự
án. Vị trí cung cấp thuận lợi cho việc vận chuyển đường bộ qua tuyến đường chính là
QL.51.
- Bê tông thương phẩm, bê tông nhựa các loại sẽ được sử dụng từ các nguồn cung cấp là
các trạm trộn bê tông trên địa bàn huyện Long Thành và các vùng lân cận. Sử dụng xe
vận chuyển chuyên dụng từ nhà cung cấp. Vị trí các trạm trộn bê tông thuận lợi cho
việc vận chuyển đường bộ qua 02 tuyến đường chính là ĐT.769 và QL.51.
- Nhiên liệu xăng dầu các loại được mua tại các Cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn huyện Long Thành và vùng phụ cận.
d) Phương án vận chuyển vật liệu
- Phương án vận chuyển vật liệu xây dựng tuyến dự án chủ yếu là thông qua mạng lưới
đường bộ với các trục đường chính đi qua là đường Phước Bình, ĐT.16, ĐT.769 và
QL.51 và đường Lê Duẩn (đường nội đô thị). Cự ly vận chuyển vật liệu từ các nguồn
cung cấp về dự án là 10 km đối với bê tông thương phẩm, bê tông nhựa, xi măng, sắt
thép, các vật liệu khác và 30 – 40 km đối với đá và cát.
Trước khi triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư sẽ thông báo cho địa phương về kế
hoạch, tiến độ triển khai thực hiện dự án và phương án vận chuyển trên các trục giao
thông để người dân và chính quyền địa phương nắm rõ. Trong quá trình vận chuyển
sẽ yêu cầu các phương tiện tham gia vận chuyển vật liệu phải tuân thủ tải trọng cho
phép và cam kết sẽ hoàn trả các tuyến đường nếu làm hư hỏng.
Các vật liệu tự nhiên như đất, đá và cát phục vụ cho tuyến dự án sẽ được cung cấp
đến chân công trình. Khi khởi công, Chủ dự án sẽ yêu cầu những đơn vị cung cấp
vật liệu trình Giấy phép khai thác cho những mỏ đất, cát, đá và Giấy phép hoạt động
của trạm trộn bê tông thương phẩm, trạm trộn bê tông nhựa. Vật liệu được vận
chuyển đến công trình theo nguyên tắc cần đến đâu cung cấp tới đó để hạn chế bãi
tập kết vật liệu gây lấn chiếm diện tích thi công và làm phát sinh bụi vào ngày nắng,
gió to.
e) Nhu cầu sử dụng nhiên liệu và điện năng trong thi công và danh mục máy móc, thiết
bị thi công sử dụng cho tuyến dự án
Dầu DO và điện sử dụng trong suốt quá trình xây dựng tuyến dự án nhằm vận hành các
máy móc, thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển. Định mức sử dụng được tính theo Phụ
lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng
về Hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công
trình. Khối lượng dầu DO và điện năng tiêu hao của các thiết bị thi công trong giai đoạn thi
công xây dựng tuyến dự án được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.18 Thống kê nhiên liệu sử dụng cho thiết bị, máy móc thi công
Số ca làm Định mức tiêu Tổng mức nhiên liệu
TT Loại máy và thiết bị
việc hao nhiên liệu/ca sử dụng
2 Máy đào 1,6m³ 280 113 lít diezel 2.364.833 lít diezel
4 Máy đầm đất cầm tay 70kg 200 4 lít xăng 86.533 lít xăng
5 Máy lu bánh hơi 16T 270 38 lít diezel 795.254 lít diezel
7 Máy lu bánh thép 10T 270 26 lít diezel 544.121 lít diezel
8 Máy lu bánh thép 25T 270 47 lít diezel 983.603 lít diezel
11 Cần trục ôtô 10T 250 37 lít diezel 774.326 lít diezel
12 Cần trục ôtô 16T 250 43 lít diezel 899.892 lít diezel
18 Máy phun nhựa đường 190cv 150 57 lít diezel 1.192.880 lít diezel
19 Máy rải 130 – 140cv 180 63 lít diezel 1.318.447 lít diezel
25 Ôtô tưới nước 5m³ 260 23 lít diezel 481.338 lít diezel
26 Máy nén khí diezel 600m³/h 180 47 lít diezel 983.603 lít diezel
(Nguồn: Hồ sơ dự toán chi phí xây dựng – Tổng mức đầu tư 1708CD3.T3
- BCNCKT tuyến dự án, năm 2023)
Như vậy, tổng khối lượng nhiên liệu sử dụng để vận hành các máy móc, thiết bị thi công
ước tính khoảng 18.228.049 lít dầu diezel và 367.766 lít xăng. Tổng lượng điện sử dụng là
358.917 kWh cho cả quá trình thi công. Nguồn cung cấp như sau:
- Nguồn cung cấp điện: Dọc theo trục đường Lê Duẩn có nhiều vị trí lưới điện trung, hạ
thế và trạm biến áp đi qua, cụ thể các trụ trung thế trên đường Lê Duẩn thuộc tuyến
472 Cầu Xéo được cấp điện từ trạm trung gian 4T Long Thành.
- Nguồn cung cấp dầu diezel và xăng: Các đơn vị kinh doanh xăng dầu trong khu vực thị
trấn Long Thành.
1.3.2. Nhân lực thi công và nhu cầu lán trại tạm
Dựa trên hồ sơ dự toán thi công của dự án “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ
đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Nhu cầu sử dụng nhân công
trong hoạt động thi công xây dựng tuyến dự án được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 1.19 Nhu cầu sử dụng nhân công
TT Khoản mục Đơn vị Số lượng
1 Nhân công lái xe Người 15
2 Nhân công xây dựng Người 17
Tổng Người 32
Thời gian làm việc tại dự án: 08 giờ/ca/ngày
(Nguồn: Hồ sơ dự toán chi phí xây dựng – Tổng mức đầu tư 1708CD3.T3
- BCNCKT tuyến dự án, năm 2023)
Dự kiến trên toàn tuyến dự án sẽ có 02 lán trại công trường, mỗi lán trại tối đa khoảng 16
người tuỳ từng thời điểm, vị trí bố trí lán trại sẽ được xác định chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi
công nhằm đảm bảo cho việc di chuyển và quản lý, kết nối vận hành công trình. Mỗi khu vực
lán trại gồm các công trình sau:
- Hàng rào tôn xung quanh.
- Cổng chính có đường ra vào kết nối với đường giao thông hiện hữu.
- Nhà tạm được thiết kế từ container lắp ghép panel 3D.
- Nhà vệ sinh sử dụng nhà vệ sinh di động được thiết kế từ container 20 feet (02 phòng
tắm và 02 phòng vệ sinh) có trang bị kèm theo 01 bồn chứa chất thải được xử lý bằng
vật liệu chống thấm với kích thước D x R x C = 6,0 x 2,5 x 1,0 m, thể tích chứa 15 m³,
kèm theo hệ thống đường ống cấp thoát nước bằng ống nhựa PVC đi nổi và 01 bồn
chứa nước sạch dung tích 1.000 lít.
- Khu vực kho lưu giữ thiết bị, vật tư công trình, chất thải nguy hại,…
1.3.3. Nguồn cung cấp nước và nhu cầu sử dụng nước
a) Nguồn cung cấp nước
- Tại khu vực triển khai tuyến dự án hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn nước cấp từ 02
tuyến đường ống cấp nước chính là đường ống cấp nước D250 sử dụng nguồn nước
cấp từ hệ thống cấp nước của Nhà máy cấp nước Thiện Tân tổng công suất 210.000
m³/ngày và đường ống cấp nước D100 sử dụng nguồn nước cấp từ hệ thống cấp nước
của Nhà máy cấp nước Nhơn Trạch công suất 100.000 m³/ngày thuộc quản lý của
Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai. Tuy nhiên, các tuyến đường ống cấp nước này
chủ yếu chạy dọc theo các trục đường chính như đường Lê Duẩn, đường Chu Văn An,
còn các hộ dân sống rải rác bên trong các khu vực đường đất, hẻm nhỏ chủ yếu sử
dụng nguồn nước ngầm từ các giếng đào tại nhà.
- Do đó, nguồn cấp nước cho hoạt động thi công và sinh hoạt sẽ được lấy từ hệ thống
cấp nước sạch hiện hữu của địa phương trong khu vực thi công tuyến dự án đối với các
đoạn thì công từ nút giao đường Lê Duẫn đến nút giao đường Trần Quang Khải. Đơn
vị thi công sẽ làm việc với Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai để thỏa thuận về việc
lấy nước phục vụ trong thi công và sinh hoạt.
- Đối với những khu vực thi công xa nguồn cấp nước thì phải linh hoạt sử dụng xe bồn
chở nước 5,0 m³ để chuyển nước đến vị trí thi công cần sử dụng.
b) Nhu cầu sử dụng nước
- Tổng nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động thi công xây dựng tuyến dự án (bao gồm
hoạt động sinh hoạt và thi công xây dựng) được ước tính khoảng 105,92 m³/ngày. Cụ
thể nhu cầu sử dụng được tính toán như sau:
Nước sử dụng cho sinh hoạt
+ Trong quá trình thi công xây dựng tuyến dự án dự kiến sử dụng 32 nhân công lao động.
Trên cơ sở đó, ước tính nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động sinh hoạt của nhân công
lao động toàn dự án khoảng 2,4 m³/ngày (tính toán theo định mức cấp nước là 75
lít/người/ngày.đêm được ban hành tại TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây dựng). Đồng
thời, giai đoạn này Chủ đầu tư sẽ tăng cường thuê nhân công lao động cư trú trên địa
bàn thị trấn Long Thành và vùng lân cận để giảm nhu cầu lán trại ngoài công trường.
Nước sử dụng cho thi công xây dựng
+ Nước được dùng chủ yếu cho quá trình phối trộn vữa, bê tông, vệ sinh máy móc, thiết
bị và tưới nước làm ẩm chống bụi gần khu vực công trường thi công. Trong đó nhu cầu
sử dụng nước cụ thể của từng hoạt động được ước tính như sau:
Trong hoạt động xây dựng nước chỉ sử dụng cho khâu phối trộn vữa, trộn bê tông.
Quá trình thi công sử dụng 01 máy trộn bê tông loại 250 lít và 01 máy trộn vữa
loại 150 lít cho một số hạng mục nhỏ. Với năng suất trộn của máy trộn bê tông loại
250 lít là 3,0 m³/giờ và máy trộn vữa loại 150 lít là 1,0 m³/giờ. Thời gian hoạt động
của máy trộn bê tông loại 250 lít là 165 ca và máy trộn vữa loại 150 lít là 170 ca
theo Hồ sơ dự toán chi phí xây dựng. Định mức sử dụng nước cho bê tông C20 là
185 lít nước/m³ bê tông và định mức sử dụng nước cho vữa xây là 266 lít nước/m³.
Giả sử 02 máy trộn làm việc liên tục trong 01 ca làm việc là 08 giờ thì lưu lượng
nước sử dụng tối đa cho khâu phối trộn vữa, trộn bê tông được tính toán như sau:
Máy trộn 250 lít = 3,0 m³/giờ x 185 lít nước/m³ bê tông x 8,0 giờ/ngày = 4,44 m³/ngày
Máy trộn 150 lít = 1,0 m³/giờ x 266 lít nước/m³ vữa x 8,0 giờ/ngày = 2,13 m³/ngày
=> Tổng nhu cầu sử dụng nước khâu trộn vữa và trộn bê tông khoảng 6,57 m³/ngày
Ngoài ra, còn sử dụng nước để vệ sinh 02 máy trộn sau khi kết thúc thời gian làm việc
mỗi ngày, ước tính mức sử dụng nước để vệ sinh là 0,5 m³/máy và dụng cụ phụ trờ
kèm theo máy => tổng nhu cầu sử dụng nước để vệ sinh máy trộn bê tông và vữa là
1,0 m³/ngày.
Đối với hoạt động rửa bánh xe, dự kiến số lượng tối đa các lượt xe vận chuyển đất
đào dôi dư, đất hữu cơ từ bóc tần đất mặt đất chuyên trồng lúa, vận chuyển gỗ và
sinh khối dư từ quá trình chặt hạ cây cối, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
công trường trong 01 ngày khoảng 645 lượt xe/ngày (tính cho cả lượt đi vào về).
Lượng nước sau khi được làm sạch sẽ được lắng lọc riêng để tái sử dụng, tiết kiệm
đáng kể lượng nước trong quá trình làm sạch. Lượng nước phát sinh từ quá trình
rửa bánh xe của dự án là: Q = 645 lượt xe/ngày x 10 lít/xe = 6.450 lít/ngày = 6,45
m³/ngày.
Nước tưới làm ẩm để giảm mức phát tán bụi:
Trong quá trình thi công cần tiến hành phun nước tưới ẩm trên tuyến đường vận
chuyển gần công trường thi công là tuyến đường nội đô thị Lê Duẩn với độ dài
tuyến từ QL.51 đến đầu tuyến dự án khoảng 3,0km. Hiện trạng tuyến đường Lê
Duẩn là đường bê tông nhựa với chiều rộng mặt đường 12 mét (lộ giới 32 mét,
mặt đường 12 mét, lộ giới 02 bên 10 mét x 2). Theo TCXDVN 33:2006 của Bộ
Xây dựng ban hành Cấp nước - Mạng lưới đường ống và Công trình - Tiêu chuẩn
Thiết kế, định mức nước cấp cho hoạt động tưới ẩm khoảng 0,4 lít/m². Trên cơ sở
đó, lượng nước cần cấp cho nhu cầu tưới ẩm chống bụi được ước tính cho 01 lần
tưới như sau: (12 mét x 3.000 mét)m² x 0,4 lít/m² = 14.400 lít/lần tưới ~ 14,4
m³/lần tưới. Dựa trên điều kiện tự nhiên của thị trấn Long Thành, số lần tưới ẩm
chống bụi sẽ được thực hiện phù hợp với từng thời điểm là mùa nắng hoặc mùa
mưa nhưng vẫn đảm bảo tối thiểu số lần tưới ẩm chống bụi là 03 lần/ngày (sáng –
trưa – chiều). Do đó, lượng nước cấp trung bình cho hoạt động tưới ẩm chống bụi
là 14,4 m³/lần tưới x 03 lần tưới/ngày = 43,2 m³/ngày.
Đồng thời, trong quá trình thi công cần tiến hành phun nước tưới ẩm xung quanh
công trường thi công, đặc biệt là các khu vực giáp với khu dân cư đang sinh sống
dọc theo hai bên tuyến dự án. Căn cứ theo độ dài tuyết dự án là 1.930 mét, bề
rộng khu vực cần tưới ẩm chống bụi được tính bằng bề rộng từ phạm vi ranh dự
án đã được vây tôn trở ra bên ngoài khoảng 10 mét. Theo TCXDVN 33:2006 của
Bộ Xây dựng ban hành Cấp nước - Mạng lưới đường ống và Công trình - Tiêu
chuẩn Thiết kế, định mức nước cấp cho hoạt động tưới ẩm khoảng 0,4 lít/m².
Trên cơ sở đó, lượng nước cần cấp cho nhu cầu tưới ẩm chống bụi được ước tính
cho 01 lần tưới như sau: (10 mét x 1.930 mét x 02)m² x 0,4 lít/m² = 15.440 lít/lần
tưới ~ 15,44 m³/lần tưới. Dựa trên điều kiện tự nhiên của thị trấn Long Thành, số
lần tưới ẩm chống bụi sẽ được thực hiện phù hợp với từng thời điểm là mùa nắng
hoặc mùa mưa nhưng vẫn đảm bảo tối thiểu số lần tưới ẩm chống bụi là 03
lần/ngày (sáng – trưa – chiều). Do đó, lượng nước cấp trung bình cho hoạt động
tưới ẩm chống bụi là 15,44 m³/lần tưới x 03 lần tưới/ngày = 46,3 m³/ngày.
- Nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn vận hành dự án: Với đặc thù là dự án giao thông
đường bộ nên khi đi vào vận hành tuyến dự án chỉ có nhu cầu sử dụng nước cho hoạt
động tưới cây xanh, thảm cỏ. Nguồn cấp nước cho hoạt động này sẽ được lấy từ nguồn
nước mặt của các phụ lưu thuộc hệ thống sông Đồng Nai.
1.3.4. Sản phẩm của dự án
- Sản phẩm của tuyến dự án gồm có:
Tuyến đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771
có tổng chiều dài tuyến khoảng 1,93 km; Điểm đầu tuyến tại Km0+000 (tại điểm giao
với đường Lê Duẩn) thuộc địa phận thị trấn Long Thành, huyện Long Thành và điểm
cuối tuyến tại Km1+932,493 (tại điểm giao với tỉnh lộ ĐT.771) thuộc địa phận xã An
Phước, huyện Long Thành.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Đường chính khu vực; Vận tốc thiết kế VTK = 50km/h; Kết cấu
áo đường là mặt đường bê tông nhựa Eyc ≥ 155MPa;
Quy mô mặt cắt ngang: 10 làn xe;
Nền đường: Được thiết kế đào hoặc đắp thông thường với mái taluy nền đắp là 1:1,5
và nền đào là 1:1;
Thoát nước: Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải dọc tuyến;
Bố trí hệ thống trung, hạ thế, viễn thông ngầm trong tuynel dưới vỉa hè;
Dải phân cách, vỉa hè, cấp nước, cây xanh, chiếu sáng:
Bố trí dải phân cách đắp đất, bao ngoài bằng bó vỉa chữ “I’ và trồng cây tạo cảnh
quan;
Vỉa hè được lát đá granite và trồng cây tạo bóng mát, cảnh quan cho tuyến đường;
Bố trí các đường ống cấp nước đặt dưới vỉa hè theo quy hoạch;
Bố trí hệ thống chiếu sáng, cây xanh theo tiêu chuẩn đường đô thị.
thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Quy mô đầu tư Giai đoạn 01 là
268.927 m². Tiến độ hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đưa vào sử dụng dự kiến
là năm 2025 – 2026.
1.5. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
1.5.1. Công tác chuẩn bị
- Thăm dò hiện trường dự án, khu vực xung quanh: Công tác xác định các trở ngại như
các công trình ngầm, làm việc với các cơ quan chức năng có các công trình cắt ngang
(đường bộ, mương thoát nước và dây điện), khảo sát đất (thăm dò, khoan, mỏ đất và
khu vực tiếp nhận đất đào dôi dư) và xem xét môi trường (các công trình xung quanh,
nước ngầm, nước uống, nước phục vụ nông nghiệp), làm việc với chính quyền địa
phương.
- Chuẩn bị mặt bằng: Bao gồm các công tác phá dỡ và di dời các công trình dân dụng,
công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu, bàn giao mặt bằng công trường cho Đơn vị thi
công xây dựng.
- Huy động nhân lực, trang thiết bị thi công; thỏa thuận, xin phép xây dựng.
- Dọn dẹp mặt bằng: Phát quang, chặt cưa cây cối trong phạm vi xây dựng.
- Rà phá bom mìn trong phạm vi mặt bằng thi công.
- Chuẩn bị công trường thi công, bãi tập kết vật liệu: Bao gồm các hoạt động san ủi tạo
mặt bằng; lắp đặt các công trình phụ tạm như: kho vật liệu máy móc, lán trại, kho bãi.
Việc lựa chọn khu vực bằng phẳng để tổ chức lán trại lưu trữ vật liệu được nghiên cứu
kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn cho con người, thiết bị, máy móc và vật tư, đảm bảo vệ
sinh môi trường xung quanh khu vực xây dựng lán trại. Đường tạm phục vụ thi công
chạy dọc theo tuyến trong phạm vi đã GPMB. Lán trại công trường nằm ngay trên
phạm vi giải phóng của tuyến đường.
1.5.2. Thi công nền đường
- Dùng máy ủi, máy đào, ô tô, máy gạt kết hợp với nhân lực để bóc tách phần đất hữu cơ
và đào đất (đất đắp, cát lẫn bụi, sét ít dẻo). Đất đắp đào được từ quá trình đào đất làm
nền được tận dụng để làm đất đắp, đắp từng lớp và đầm lèn theo quy trình thi công
hiện hành đạt độ chặt theo yêu cầu. Thi công mở rộng từng bên đường để đảm bảo giao
thông. Đất đào dôi dư được vận chuyển mỗi ngày đến khu vực đất trống thuộc dự án
Khu tái định cư 47ha thị trấn Long Thành để sử dụng làm vật liệu san nền cho dự án
này.
- Thi công lớp đất dưới đáy áo đường:
Nền đường đào đất được đào đến cao độ đáy kết cấu áo đường.
Khu vực nền đào có vật liệu không phù hợp: Được đào thêm và thay bằng vật liệu
phù hợp trong phạm vi tác dụng của nền đường và đầm lèn theo độ chặt các lớp
tương ứng.
Khu vực nền đào có vật liệu phù hợp: Được đào thêm và lu lèn nguyên thổ đảm bảo
độ chặt K≥0,98 (đầm nén cải tiến).
Nền đường đắp: Trước khi thi công mặt đường, lớp đất dầy 30cm dưới đáy áo
đường được lu lèn đến độ chặt K≥0,98.
Trong mọi trường hợp lớp K≥0,98 này phải được tạo độ dốc ngang, hay mui luyện
bằng đúng độ dốc ngang mặt đường trước khi thi công móng mặt đường.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 88
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Thi công khóa hè bằng bê tông C10 đổ tại chỗ tại mép ngoài vỉa hè.
- Trồng cây xanh, thảm cỏ.
1.5.6. Thi công hệ thống an toàn giao thông
- Thi công biển báo tại xưởng đúng với yêu cầu kỹ thuật và vận chuyển đến các vị trí
chôn biển. Nhân lực đào đất hố móng và đổ bê tông dựng biển đúng vị trí thiết kế.
- Thi các trụ đèn giao thông và trụ đèn chiếu sáng, trụ đèn trang trí: Thi công đúc và đặt
móng cho các trục đèn theo đúng hồ sơ thiết kế. Dùng ô tô vận chuyển và cẩu trục di
chuyển và chôn lắp vào các móng đèn đã thi công.
1.6. TIẾN ĐỘ, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.6.1. Tiến độ thực hiện dự án
- Tiến độ triển khai tuyến dự án được dự kiến như sau:
Giai đoạn lập hồ sơ môi trường: Tháng 03 đến tháng 06 năm 2024;
Giai đoạn phê duyệt hồ sơ Thiết kế Bản vẽ thi công, Dự toán kinh phí: Tháng 07
đến tháng 12 năm 2024;
Giai đoạn thi công hoàn thành và bàn giao công trình: Tháng 01 đến tháng 12 năm
2025 (12 tháng).
1.6.2. Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho toàn bộ tuyến dự án là: 1.351.574.461.246 VNĐ (một nghìn ba
trăm năm mươi mốt tỷ năm trăm bảy mươi tư triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn hai trăm bốn
mươi sáu đồng). Chi phí đầu tư được phân bổ như sau:
Bảng 1.21 Phân bổ chi phí đầu tư tuyến dự án
TT Nội dung chi phí Kí hiệu Giá trị
6 Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư (đã bao gồm dự phòng) GGPMB 859.044.000.000
(Nguồn: Hồ sơ dự toán chi phí xây dựng – Tổng mức đầu tư 1708CD3.T3
- BCNCKT tuyến dự án, năm 2023)
1.6.3. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
a) Giai đoạn xây dựng
- Cấp quyết định chủ trương đầu tư: Hội đồng nhân dân huyện Long Thành.
- Cấp quyết định đầu tư dự án: Ủy ban nhân dân huyện Long Thành.
Nhân viên quản lý Đội thi công xây dựng Nhân viên An toàn
vật tư lao động
CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát địa chất 1708CD3.DC – Báo cáo nghiên cứu khả thi của
tuyến dự án, năm 2023)
▪ Lớp 2
+ Sét ít dẻo (CL) lẫn cát, sỏi sạn laterite, màu nâu vàng, xám trắng, trạng thái dẻo cứng
– nửa cứng. Lớp này nằm ở đáy tất cả các lỗ khoan và các lỗ khoan đều chưa khoan
hết bề dày lớp. Bề dày lớp khoan được thay đổi từ 3,5m (LKD-4) đến 4,9m (LKD-3).
+ Chỉ tiêu cơ lý của lớp 2 như sau:
Bảng 2.2 Chỉ tiêu cơ lý lớp đất 2
Độ ẩm % 22,0
Độ sệt 0,14
(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát địa chất 1708CD3.DC – Báo cáo nghiên cứu khả thi của
tuyến dự án, năm 2023)
▪ Nhận xét
+ Đối với các đoạn đắp thấp trước khi đắp thân nền đường cần phải đào bỏ lớp hữu cơ
bề mặt;
+ Từ lớp 1 trở xuống là những lớp có khả năng chịu lực đối với nền đường, có tính nén
lún thấp, phù hợp cho việc thi công tuyến đường dự án.
c). Địa chất thủy văn
Huyện Long Thành nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, các kênh, rạch và sông chảy trên
địa bàn huyện phần lớn điều thuộc mạng lưới phụ lưu của sông Đồng Nai.
Dựa trên kết quả khảo sát hiện trường, khí hậu khu vực, mối quan hệ giữa địa hình, địa
mạo và đặc điểm thủy văn của các lớp đất, có thể đưa ra một số nhận xét sau:
▪ Nước mặt chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khí hậu Đông Nam Bộ, gồm hai mùa: mùa khô
và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 với các cơn mưa có lưu lượng lớn;
▪ Nước dưới đất nhìn chung không được phong phú, nguồn cung cấp chính là nước sông,
nước từ các lớp trầm tích hạt rời, các đới phong hóa nứt nẻ của đá gốc. Cao độ mực
nước ngầm thay đổi theo mùa.
Bảng 2.3 Thống kê mực nước điều tra
Cụm mực nước Lý trình Cao độ điều tra Năm xuất hiện
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH – Báo cáo nghiên cứu khả thi của
tuyến dự án, năm 2023)
d).Khí tượng thủy văn
Trong khu vực liên quan đến tuyến dự án có nhiều trạm đo thủy văn nằm trong hệ thống
mạng lưới đo thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn. Với những trạm đo theo chế độ
vùng lũ, các yếu tố thủy văn chính được đo là lưu lượng, độ cao mực nước, nhiệt độ và một
số thành phần hóa học của nước sông. Tại các trạm đo theo chế độ vùng triều thì dao động
mực nước được đo liên tục bằng máy tự ghi. Thống kê các trạm đo đặt trong bảng dưới đây.
Các số liệu thủy văn chính được sử dụng trong báo cáo này là số liệu điều tra thủy văn
dọc theo tuyến đường.
Ngoài các trạm chính đã nêu thì trong khu vực còn một số trạm đo mực nước ngắn ngày
tại một số điểm dọc sông Sài Gòn, sông Đồng Nai nhằm phục vụ cho các dự án về giao thông,
thủy lợi, điện, môi trường do các cơ quan khác nhau tiến hành.
Bảng 2.4 Thống kê các trạm thủy văn chính trong khu vực
Tọa độ
Năm thành Chế độ
Tên trạm Sông Slưu vực km2
lập đo
Vĩ độ N Kinh độ E
Biên Hòa 10 57’ 106 49’ Đồng Nai - 1977 Triều
Tọa độ
Năm thành Chế độ
Tên trạm Sông Slưu vực km2
lập đo
Vĩ độ N Kinh độ E
Vũng Tàu 10 20’ 107 04’ Biển Đông - 1907 Triều
Dự án nằm tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, thuộc khu vực Đông Nam Bộ nên chịu
ảnh hưởng của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nhiệt độ cao và ổn định quanh
năm. Khí tượng phân hóa thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Lượng mưa phân hóa theo mùa, trung bình trong năm đạt từ 1.600 – 18.00
mm, mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng 5 năm 10, mưa lớn tập trung, lượng mưa chiếm 85 –
90% lượng mưa cả năm. Vào mùa mưa lượng bốc hơi và nhiệt độ khí hạ thấp hơn mùa khô.
Mùa khô: kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, chỉ chiếm 10 – 15%
tổng lượng mưa trong năm, trong khi nhiệt độ và lượng bốc hơi lớn gây khô hạn ở nhiều nơi.
▪ Nhiệt độ không khí
+ Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ không khí
càng cao thì tốt độ các phản ứng xảy ra càng nhanh và thời gian lưu tồn các chất càng
nhỏ. Ngoài ra nhiệt độ còn ảnh hưởng đến quá trình trạo đổi nhiệt của cơ thể và sức
khỏe người lao động. Do vậy, việc nghiên cứu chế độ nhiệt là điều cần thiết. Kết quả
khảo sát và đo đạc cho thấy:
+ Nhiệt độ tại khu vực dự án thay đổi theo mùa trong năm, tuy nhiên sự chênh lệch
nhiệt độ trung bình giữa các tháng không lớn lắm. Nhiệt độ trung bình tháng tương
đối ổn định trong khoảng 23,9 – 29,30C.
+ Nhiệt độ khu vực dao động trong ngày. Biên độ nhiệt đạt đến 100C/ngày.đêm. Vì
vậy, mặc dù ban ngày trời nắng nóng, ban đêm và sáng sớm vẫn có sương. Đây là
điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển và xanh tốt quanh năm.
Bảng 2.5 Nhiệt độ trung bình các tháng trong các năm gần đây
Đơn vị tính: °C
Tháng/năm 2016 2018 2019 2021 2022
Tháng 1 26,6 25,5 25,5 25,6 24,3
Tháng 2 26,2 25,1 26,8 25,8 23,9
Tháng 3 27,2 27,2 27,8 27,9 27,4
Tháng 4 29,3 28,3 29,1 28,5 28,0
Tháng 5 29 27,5 27,8 29,1 28,1
Tháng 6 26,9 26,3 27,4 26,8 27,1
Tháng 7 26,7 26,4 26,7 26,9 26,7
Tháng 8 26,7 26,2 26,4 26,6 26,8
Tháng 9 26,4 25,9 26 26,5 25,7
Tháng 3 - - - - 2,9
cuối tháng 11, chậm pha so với mùa mưa khoảng 1 tháng. Tổng lượng dòng chảy
trong mùa lũ chiếm khoảng 85% tổng lượng dòng chảy năm. Mùa khô kiệt kéo dài
khoảng 4 tháng từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm.
+ Thủy văn khu vực bị chi phối bởi hệ thống sông, hồ, suối và số ngày mưa trên địa bàn.
+ Hệ thống sông, suối: Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước cho thủy điện Trị An và
hồ Trị An nên trữ lượng nước và chất lượng môi trường nước hồ Trị An phụ thuộc rất
lớn về dòng chảy của sông Đồng Nai.
(Nguồn: Tham khảo tài liệu Báo báo tổng hợp nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2022)
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
(Nguồn: Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN năm 2023 trên địa bàn
huyện Long Thành)
Trong năm 2023, huyện Long Thành đạt và vượt 48/51 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND đề ra.
Theo đó, giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp - xây dựng trên địa bàn huyện ước hơn 206
ngàn tỷ đồng đạt hơn 100% so với cùng kỳ tăng 25,42%. Trong năm, địa bàn huyện thu hút đầu
tư (FDI) ngoài khu công nghiệp được 03 dự án với tổng vốn 334 triệu USD và hơn 7.100 tỉ
đồng; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong khu công nghiệp được 12 dự án với tổng
vốn hơn 1.100 tỷ đồng; thành lập mới 338 doanh nghiệp và 153 đơn vị trực thuộc với tổng vốn
hơn 3.300 tỷ đồng.
Về hoạt động thương mại dịch vụ, tổng mức bán lẽ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn huyện
năm 2023 ước hơn 37 ngàn tỷ đồng đạt hơn 100 %, so với cùng kỳ tăng 26,19% . Tình hình thị
trường hàng hóa trên địa bàn huyện duy trì ổn định, lưu thông thông suốt; các mặt hàng lương
thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, nước uống, nhiên liệu tại các doanh nghiệp, nhà phân phối trên
địa bàn huyện dự trữ với số lượng lớn, nguồn cung dồi dào đa dạng đảm bảo đáp ứng phục vụ
tiêu dùng cho nhân dân và khả năng huy động khi cần thiết, không để xảy ra tình trạng khan
hiếm hàng hóa, tăng giá cục bộ gây bất ổn thị trường.
Về sản xuất nông, lâm, thủy sản, giá trị sản xuất năm 2023 ước tính hơn 2.900 tỷ đồng đạt
hơn 100%, so với cùng kỳ tăng 4,53%. Tổng sản lượng lương thực ước đạt hơn 23.900 tấn,
trong đó sản lượng lúa hơn 21.490 tấn với năng suất bình quân 56,4 tạ/ha; cây bắp đạt 62,18
tạ/ha; cây mỳ đạt 230 tạ/ha; các loại cây trồng khác cho năng suất ổn định. Toàn huyện có 105
trang trại chăn nuôi heo và 14 trang trại chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Tổng đàn trâu, bò hơn
5.300 con; heo hơn 138.300 con; gia cầm, thủy cầm hơn 1.6 triệu con.
Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể, gắn
với triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đã hỗ trợ cho
05 cơ sở (đăng ký tham gia chương trình OCOP) tham gia các Hội nghị xúc tiến thương mại và
Hội nghị gặp gỡ người Việt Nam ở nước ngoài do UBND tỉnh tổ chức. Toàn huyện có 30 Hợp
tác xã và 46 Tổ hợp tác đã góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời đẩy
mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi để thúc đẩy phát triển
kinh tế nông hộ.
Về tiến độ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Cảng hàng
không Quốc tế Long Thành và dự án 02 tuyến giao thông kết nối Tuyến số 01, Tuyến số 02.
+ Đối với phần diện tích ưu tiên giai đoạn 1 gồm 1.810 ha: Diện tích thu hồi đất của hộ
gia đình, các nhân là 1.283 trường hợp/474,55 ha. Đã phê duyệt toàn bộ diện tích nêu
trên và bàn giao mặt bằng cho Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đạt
100%.
+ Đối với phần diện tích đất dôi dư 722 ha: Diện tích thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân
là 1.394 trường hợp/491,55 ha. Đến nay đã phê duyệt toàn bộ diện tích nêu trên và bàn
giao mặt bằng cho ACV đạt 100%.
+ Đối với giai đoạn còn lại: Diện tích thu hồi đất của hộ gia đình, các nhân là: 4.534
trường hợp/1.944,61 ha. Trong đó, đã phê duyệt: 4.530 trường hợp/1.934,23 ha. Hiện
Trung tâm Phát triển quỹ đất đang phối hợp bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (ACV),
đã bàn giao: 104,57 ha.
+ Đối với công tác bố trí tái định cư: Tổng số hộ dân bố trí tái định cư là 5.647 hộ. Trong
đó, đã xét duyệt tái định cư cho 4.246 hộ vào Khu tái định cư Lộc An – Bình Sơn. Còn
lại khoảng 335 hộ thuộc các dạng khó khăn, vướng mắc cơ chế thực hiện so với thực
tiễn đang được xem xét định hướng xử lý; 1.066 hộ được Hội đồng xét tái định cư cấp
xã, xét không đủ điều kiện bố trí tái định cư. Đã chi trả bồi thường cho 7.779 hộ với
14.095 tỷ đồng.
+ Về Dự án Tuyến giao thông kết nối Tuyến số 1 và Tuyến số 2:
Đối với Tuyến số 1: Quy mô 66,45 ha. Trong đó có 60,56 ha/321 trường hợp đất hộ
gia đình, cá nhân. Đến nay, UBND huyện Long Thành đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ đạt 100%. Đã bàn giao mặt bằng cho (ACV) 60,55 ha đạt tỷ lệ
99,98%.
Về công tác xét giải quyết tái định cư, tổng số hộ dân bố trí tái định cư là 115 hộ.
Trong đó: Đã xét duyệt tái định cư cho 108 hộ, tổ chức bốc thăm 107 hộ (Trong đó,
xã Long Phước: 92 hộ; xã Long An: 15 hộ), còn lại 7 hộ đang rà soát, xem xét.
Đối với Tuyến số 2: Quy mô: 59,68 ha. Trong đó có 50,01 ha/451 trường hợp đất hộ
gia đình, cá nhân. Đến nay, UBND huyện Long Thành đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ cho 450 trường hợp/38,87 ha. Dự kiến trong tháng 12 sẽ bàn giao mặt
bằng cho (ACV) 35,24 ha đạt 70,83%.
Về công tác xét giải quyết tái định cư: Trung tâm Phát triển Quỹ đất đã chuyển 313
trường hợp đến UBND xã Long An để tổ chức họp xét tái định cư cho các hộ. Hiện
UBND xã Long An đang tổ chức xét duyệt cho 184 hộ (Trong đó, xã đã xét 79
trường hợp đủ điều kiện, 90 trường hợp không đủ điều kiện, 15 trường hợp xét giải
quyết nơi ở theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh). Số còn lại
UBND xã Long An tiếp tục xét duyệt.
Về thu, chi ngân sách Nhà nước. Tổng thu ngân sách năm 2023 ước thực hiện hơn 1.846 tỷ đồng
đạt 93,31% so với dự toán tỉnh và Hội đồng nhân dân huyện giao. Trong đó thu nội địa hơn 1.318 tỷ
đồng đạt 78,3% so với dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2023 ước thực hiện hơn 1.114 tỷ
đồng đạt 96,26% so với dự toán tỉnh giao, đạt 91,42% so với Nghị quyết HĐND huyện.
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục nhìn chung cơ bản đạt được kết quả như sau: Trẻ 5
tuổi học mẫu giáo đạt 100%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% , trẻ trong độ tuổi đi học tiểu học và trung
học cơ sở đạt 99,7% , 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn sư phạm, 81% giáo viên mầm non trên
chuẩn, 91% giáo viên tiểu học trên chuẩn; 95,5% giáo viên THCS trên chuẩn, 100% cán bộ quản lý
giáo dục có trình độ trung cấp chính trị. Xây dựng 03 trường đạt chuẩn quốc gia.
Duy trì 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế và có bác sĩ phục vụ lâu
dài; giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới cân nặng còn 4,40% , theo chiều cao còn 9,45%; tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,6%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.
Giải quyết việc làm cho hơn 6 ngàn lao động, đào tạo và dạy nghề cho 2.730 lao động; tỷ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 1,02%, khu vực nông thôn còn 2,9%; đã kéo giảm số hộ
nghèo toàn huyện cuối năm 2023 xuống còn 184 hộ.
Trên lĩnh vực Quốc phòng-An ninh, duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu trong
thường xuyên và cao điểm Lễ, Tết đúng quy định ở 2 cấp huyện, xã; sẵn sàng lực lượng
phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão – tìm kiếm
cứu nạn; hoàn thành chỉ tiêu giao quân 245 thanh niên, cùng với 28 thanh niên thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân với chất lượng đạt cả về chính trị, sức khỏe và trình độ học vấn
cao đạt 100% so với Nghị quyết; tổ chức thành công “Diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã năm
2023” tại 4 xã: Bình Sơn, Long Đức, Tam An, Tân Hiệp và thị trấn Long Thành; tổ chức lực
lượng quân báo trinh sát, quân báo nhân dân bám nắm địa bàn, đối tượng báo cáo kịp thời cho
lãnh đạo, chỉ huy chính quyền địa phương giải quyết xử lý có hiệu quả các tình huống, không
để bị động bất ngờ.
Các Đội nghiệp vụ, Đồn Công an và Công an các xã, thị trấn tổ chức triển khai đồng bộ và
đạt hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội bao gồm: Tội
phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, “tín dụng đen”; tội phạm sử dụng “vũ khí
nóng”, vật liệu nổ gây án; tội phạm giết người, trộm, cướp tài sản, xâm hại trẻ em; tội phạm
tàng rữ, mua bán trái phép chất ma túy và tệ nạn xã hội, tội phạm vi phạm pháp luật về pháo …
không để xảy ra tình hình, vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn, đặc biệt là bảo vệ an toàn tuyệt đối dự án xây dựng Cảng hàng không Quốc tế
Long Thành.
Tổ chức kiểm tra hướng dẫn an toàn PCCC 48 cơ sở, qua kiểm tra chưa phát hiện vi phạm.
Tổ chức 47 lớp tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho các hộ gia đình trên địa bàn với
5.714 người tham dự. Tổ chức thực tập 15 phương án chữa cháy. Hướng dẫn 01 cơ sở tổ chức
thực tập phương án chữa cháy. Về mô hình “Tổ liên gia an toàn PCCC", hiện tại Công an
huyện đã xây dựng mới 76/19 tổ (400%). Về mô hình “Điểm chữa cháy công cộng“, hiện tại
Công an huyện đã xây dựng mới 10/10 tổ (100%).
2.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC KHU
VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.2.1. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường
Để đánh giá hiện trạng chất lượng thành phần môi trường tại dự án, Công ty kết hợp với
Công ty TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích môi trường Phương Nam tiến hành đo
đạc, lấy mẫu và phân tích. Phòng thí nghiệm của Trung tâm đã được công nhận đủ điều kiện
hoạt động bởi các cấp thẩm quyền. Các chứng chỉ hoạt động gồm có:
− Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, số hiệu:
Vimcerts 039;
− Chứng chỉ công nhận số hiệu VILAS682 do Văn Phòng Công nhận chất lượng thuộc Bộ
Khoa học Công nghệ công nhận Phòng thử nghiệm môi trường phù hợp theo ISO/IEC
17025;
− Chứng nhận ILAC – MRA.
Các vị trí lấy mẫu để đánh giá hiện trạng chất lượng thành phần môi trường tại dự án gồm
có các vị trí sau:
Bảng 2.8 Mô tả vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường
Tọa độ lấy mẫu
Kí VN2000 107°45’ Điều kiện
Tên mẫu lấy Mô tả vị trí
hiệu lấy mẫu
X Y
Vị trí lấy mẫu nằm trong KV1 1192895.4 412116.2 Trời nắng
Mẫu không khí
phạm vi ranh GPMB của
Sơ đồ mô tả các vị trí lấy mẫu để đánh giá hiện trạng chất lượng của các thành phần môi
trường tại dự án như sau:
Hình 2.1 Sơ đồ mô tả các vị trí lấy mẫu đánh giá chất lượng môi trường hiện trạng tại dự án
Ngày lấy mẫu:
+ Đợt 1: 06/03/2024, thời gian đo đạc từ 8h30 – 9h30;
+ Đợt 2: 07/03/2024, thời gian đo đạc từ 9h00 – 10h00;
+ Đợt 3: 08/03/2024, thời gian đo đạc từ 9h00 – 10h00.
❖ Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
Bảng 2.9 Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh khu vực dự án
Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ Độ ồn Bụi SO2 NO2 CO
Vị trí đo o
C % gió m/s dBA mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3
Đợt 1 33,6 53,5 0,6 65,2 0,276 0,087 0,069 < 8,3
KV1 Đợt 2 33,4 52,4 0,5 67,4 0,268 0,084 0,065 < 8,3
Đợt 3 32,5 55,4 0,4 65,7 0,285 0,083 0,062 < 8,3
Đợt 1 33,9 52,2 0,5 66,4 0,284 0,086 0,070 < 8,3
KV2 Đợt 2 33,7 52,1 0,4 65,9 0,281 0,087 0,068 < 8,3
Đợt 3 32,7 54,6 0,5 68,1 0,267 0,085 0,067 < 8,3
Đợt 1 34,2 51,5 0,4 66,3 0,281 0,085 0,072 < 8,3
KV3 Đợt 2 33,9 50,6 0,6 67,1 0,275 0,087 0,075 < 8,3
Đợt 3 33,2 53,4 0,6 65,6 0,276 0,087 0,070 < 8,3
Đợt 1 34,6 50,2 0,5 65,5 0,254 0,086 0,071 < 8,3
KV4
Đợt 2 34,1 50,4 0,6 66,6 0,268 0,084 0,070 < 8,3
Kết quả
Đơn
TT Chỉ tiêu QCVN09:2023/BTNMT
vị
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Chỉ số
2 mg/l 0,81 0,85 0,76 4
pecmanganat
Độ cứng
4 (tính theo mg/l 85 76 74 500
CaCO3)
Kết quả
Đơn
TT Chỉ tiêu QCVN09:2023/BTNMT
vị
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Tổng MPN/
10 < 1,8 < 1,8 < 1,8 3
Coliform 100ml
Km 0+00 đến Km 0+280 Khu dân cư nằm cả hai bên trái và phải
Các tổ 05, tổ 15, tổ 16, tổ của tuyến dự án có khả năng chịu tác
1 18, tổ 23, tổ 25 của Khu (Đoạn từ đường Lê Duẫn động từ bụi, khí thải, tiếng ồn, rung và
dân cư Văn Hải đến nút giao đường Chu tai nạn giao thông trong quá trình thi
Văn An) công tuyến dự án.
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH – Báo cáo nghiên cứu khả thi
của tuyến dự án, tháng 01/2023)
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 107
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
chính đô thị của thị trấn Long Thành. Đối với tuyến dự án, hiện trạng chỉ có: (1) đoạn
đường Trần Phú tổng bề rộng 42m (mặt đường 18m, dải phân cách giữa 12m, vỉa hè
12m), chiều dài 190m nối từ khu trung tâm hành chính huyện ra Quốc lộ 51A; (2) hệ
thống các đường nội bộ kết chạy xung quanh vườn Dầu và kết nối một đoạn khoảng
210m ra QL51B; như vậy việc xem xét đầu tư toàn bộ đoạn tuyến từ đường Lê Duẩn
kết nối các đoạn tuyến còn lại, đi thẳng nối tiếp đến khu công nghiệp Amata là cần
thiết nhằm tạo nên một trục đường có năng lực thông hành lớn kết nối từ QL51B với
QL51A, ĐT.771 vào đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu
Giây. Từ đó, tuyến dự án sẽ thúc đẩy sự phát triển các khu dân cư, trung tâm thương
mại dọc tuyến, chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện
Long Thành nói chung.
2.4.3. Sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đối với quy hoạch giao thông của địa
phương
+ Tuyến dự án được triển khai thi công hoàn thiện sẽ góp phần làm hoàn chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1:5000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số
3264/QĐ-UBND ngày 07/10/2016, làm tiền đề cho sự phát triển đô thị Long Thành
trong tương lai.
+ Đồng thời, việc xây dựng hoàn thiện tuyến dự án cũng tạo tiền đề để xây dựng các
công trình tiếp theo trong các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt về hạ tầng kỹ thuật
và giao thông đô thị huyện Long Thành.
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG, XÂY DỰNG
3.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng (GĐCBMB)
3.1.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường GĐCBMB
A. Các tác động môi trường không liên quan đến chất thải GĐCBMB
A.I. Tác động từ việc lựa chọn phương án tuyến
Nguyên tắc lựa chọn hướng tuyến
+ Hướng tuyến dự án phải bảo đảm kết nối thuận lợi với các tuyến đường tỉnh lộ, đường
quốc lộ hiện hữu và quy hoạch; tạo nên một trục đường có năng lực thông hành lớn kết
nối các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, thị trấn Long Thành và các vùng lân cận
và có xét đến ảnh hưởng của tuyến đến các tuyến giao thông triển khai sau đó.
+ Hướng tuyến phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành của
đường chính khu vực, đường giao thông nội đô thị cấp I.
+ Lựa chọn tuyến ngắn nhất nối các điểm khống chế đầu, điểm khống chế cuối và các
điểm khống chế chính khác trên cơ sở phù hợp với địa hình, địa vật, thủy văn khu vực
tuyến đi qua. Hạn chế tối đa việc giải phóng mặt bằng, chiếm dụng đất canh tác nông
nghiệp. Giảm thiểu khối lượng đào đắp và phù hợp cảnh quan môi trường tại khu vực
tuyến dự án.
+ Hướng tuyến được nghiên cứu đồng thời với hướng tuyến đường ĐT.771 để đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật cũng như sự đồng bộ giữa 2 tuyến đường khi thực hiện kết nối tại
điểm khống chế cuối tuyến dự án.
+ Về tính kết nối: Tuyến cao tốc đảm bảo kết nối các trục đường giao thông chính trên
địa bàn huyện Long Thành như QL51B với QL51A, ĐT.771 vào đường cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây. Rút ngắn lộ trình di chuyển và giảm mật
độ giao thông lưu thông trên các tuyến chính này vào thời gian cao điểm.
+ Về điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn: Tuyến chủ yếu đi qua đất thổ cư và đất canh
tác nông nghiệp, cục bộ một số vị trí địa hình trũng tại các khu vực có ao nước và canh
tác lúa nước nên kết cấu đất khu vực này tương đối yếu và địa hình trũng hơn các khu
vực xung quanh.
Hướng tuyến quy hoạch
+ Theo Quy hoạch chung xây dựng huyện Long Thành đã được phê duyệt tại Quyết định
số 3264/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai, hướng tuyến dự án là
từ điểm đầu giao với đường Lê Duẩn tại khu vực Vườn Dầu, tuyến đi theo hướng Tây
– Tây Nam, cắt qua đường Chu Văn An (đường hiện hữu) và đường Cách Mạng Tháng
8 (đường trong quy hoạch) rồi rẽ phải theo hướng Tây cắt qua các đường Nguyễn Ái
Quốc (đường trong quy hoạch) và đường Nguyễn Du (đường trong quy hoạch) sau đó
kết nối vào tỉnh lộ ĐT.771 tại điểm cuối tuyến.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 110
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
+ Theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân huyện
Long Thành, tuyến dự án có các điểm khống chế chính như sau:
Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn), thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành;
Điểm cuối tuyến: Km2+150 (tại điểm giao với ĐT.771), thuộc địa phận xã An Phước,
huyện Long Thành;
Chiều dài tuyến khoảng 2,15km.
Kết quả thiết kế hướng tuyến
+ Theo Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long
Thành, huyện Long Thành đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số
1758/QĐ-UBND ngày 26/05/2017 và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình Khu
công nghiệp công nghệ cao huyện Long Thành thực hiện năm 2020, hướng tuyến của
tỉnh lộ ĐT.771 có sự thay đổi so với hướng tuyến theo Đồ án Quy hoạch chung xây
dựng huyện Long Thành đã được phê duyệt tại Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày
07/10/2016. Theo đó, hướng tuyến của tỉnh lộ ĐT.771 được cập nhật theo hướng dịch
chuyển lùi về phía Đông so với hướng tuyến cũ khoảng 217m.
+ Do có sự dịch chuyển hướng tuyến của tỉnh lộ ĐT.771 theo hướng dịch chuyển lùi về
phía Đông so với hướng tuyến cũ khoảng 217m đã được phê duyệt tại Đồ án Quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành theo Quyết
định số 1758/QĐ-UBND ngày 26/05/2017. Do đó, điểm khống chế cuối tuyến tại điểm
giao với tỉnh lộ ĐT.771 của tuyến dự án cũng được cập nhật dịch chuyển lùi về phía
Đông so với điểm khống chế cuối tuyến cũ khoảng 217 mét.
+ Do đó, tuyến dự án sau khi cập nhật dịch chuyển điểm khống chế cuối tuyến sẽ có tổng
chiều dài tuyến khoảng 1,93 km. Toàn tuyến dự án được khống chế bởi hai điểm
khống chế chính như sau:
Điểm đầu tuyến: Km0+000 (tại điểm giao với đường Lê Duẩn) thuộc địa phận thị
trấn Long Thành, huyện Long Thành;
Điểm cuối tuyến: Km1+932,493 (tại điểm giao với tỉnh lộ ĐT.771) thuộc địa phận xã
An Phước, huyện Long Thành.
Như vậy, về cơ bản phương án tuyến không thay đổi so với chủ trương đầu tư và nghị
quyết triển khai xây dựng dự án của Cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
A.II. Tác động từ việc chiếm dụng đất, di dân, tái định cư
Các hộ gia đình bị ảnh hưởng
+ Theo kết quả khảo sát, để triển khai tuyến dự án ước tính có khoảng 251 chủ sử dụng
đất sẽ bị ảnh hưởng vĩnh viễn do thu hồi đất. Tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ
tuyến dự án là 13,33 ha. Trong đó, đất thổ cư khoảng 6,07 ha, đất nông nghiệp khoảng
7,02 ha, phần còn lại đất công quy hoạch giao thông. Có tổng số 534 hộ gia định bị ảnh
hưởng đến nhà cửa. Về các tài sản khác trên đất, tuyến dự án sẽ làm ảnh hưởng đến
3,75 ha đất đang trồng cây cao su tập trung >5 năm tuổi; 0,27 ha ao; khoảng 3,1 ha
trồng hoa màu, rau (lúa, bắp, khoai mì, đậu và rau các loại).
Bảng 3.1 Tổng hợp số hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng của toàn tuyến dự án
Thị trấn Long Thành
TT Loại đất
Khu Văn Hải Khu Kim Sơn Khu Phước Hải Tổng
1 BHK 09 hộ 14 hộ 01 hộ 24 hộ
- Nhà tạm (nhà dưới cấp IV, hạng H2) Nhà 161
- Hoa màu, rau (lúa, bắp, khoai mì, đậu và rau các loại) M² 30.093,11
- Ao M² 2.700
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát địa hình, thủy văn 1708CD3.DH – Báo cáo nghiên cứu khả thi
của tuyến dự án, tháng 01/2023)
A.III. Các tác động xã hội khác
Tác động đến sinh kế người dân
+ Kết quả khảo sát về tình hình kinh tế - xã hội của người dân sống trong phạm vi
GPMB của tuyến dự án cho thấy hầu hết người dân hiện nay đều sống phụ thuộc vào
nông nghiệp, một số hộ có thêm thu nhập từ kinh doanh buôn bán, dịch vụ và một số ít
có thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
+ Cũng theo kết quả khảo sát, để triển khai tuyến dự án ước tính có khoảng 251 chủ sử
dụng đất sẽ bị ảnh hưởng vĩnh viễn do thu hồi đất. Tổng diện tích đất bị thu hồi phục
vụ tuyến dự án là 13,33 ha. Trong đó, đất thổ cư khoảng 6,07 ha, đất nông nghiệp
khoảng 7,02 ha, phần còn lại đất công quy hoạch giao thông.
+ Có tổng số 534 hộ gia định bị ảnh hưởng đến nhà cửa, trong đó có 468 hộ bị ảnh
hưởng toàn bộ với tổng diện tích nhà bị phá dỡ khoảng 26.748,06 m² và 66 hộ bị ảnh
hưởng một phần nhà cửa với tổng diện tích nhà bị phá vỡ khoảng 3.068,35 m². Tổng số
hộ phải di dời là 468 hộ.
+ Về các tài sản khác trên đất, tuyến dự án sẽ làm ảnh hưởng đến 3,75 ha đất đang trồng
cây cao su tập trung >5 năm tuổi; 0,27 ha ao; khoảng 3,1 ha trồng hoa màu, rau (lúa,
bắp, khoai mì, đậu và rau các loại).
+ Các tác động được coi là đáng kể nhưng có thể giảm thiểu và phục hồi bằng cách áp
dụng các biện pháp giảm thiểu như bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phục hồi sinh kế
cho người dân.
Tác động đến các mối quan hệ xã hội của những người phải tái định cư
+ Các hộ phải tái định cư sẽ phải đối mặt với những khó khăn khi phải di dời nơi ở đến
nơi tái định cư như suy giảm hoặc mất mối quan hệ với hàng xóm và cộng đồng tại nơi
ở cũ, gián đoạn sinh hoạt và mất thời gian để hòa nhập với cộng đồng tại khu tái định
cư.
+ Đối với những gia đình có con đang đi học, việc chuyển đến nơi ở mới có thể sẽ ảnh
hưởng đến việc học tập của con em họ do phải chuyển trường. Đối với những hộ kinh
doanh buôn bán, khi chuyển đến nơi ở mới, họ sẽ phải thay đổi sinh kế hoặc bị mất đi
những khách hàng cũ.
+ Tuy nhiên, những tác động này được đánh giá ở mức "trung bình" và có thể được giảm
thiểu thông qua các biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong kế hoạch quản lý môi
trường, xã hội và kế hoạch phục hồi sinh kế.
Tác động đến các điều kiện kinh tế xã hội khác của địa phương
+ Với tổng diện tích đất bị thu hồi để phục vụ dự án là khoảng 13,33 ha bao gồm đất thổ
cư, đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và các loại đất khác. Điều đó đồng nghĩa với
việc cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn khu vực tuyến dự án sẽ có sự thay đổi nhẹ, có thể
ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương khi chuyển mục đích sử dụng
đất.
+ Tuy nhiên, kết quả điều tra hiện trạng của tuyến dự án cho thấy toàn bộ diện tích đất bị
thu hồi (bao gồm đất trồng lúa, hoa màu và đất nuôi trồng thủy sản,...) có giá trị sản
xuất thấp. Do đó, khi các tuyến dự án đi vào hoạt động, sự kết nối lưu thông hàng hóa
và dịch vụ được cải thiện, người dân sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều việc làm mới, nâng
cao thu nhập, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, tác động này
được đánh giá là không đáng kể và chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
A.IV. Các rủi ro, sự cố môi trường
Rủi ro an toàn liên quan tới bom mìn chưa được rà phá
+ Khu vực triển khai thi công tuyến dự án rất có thể tồn lưu bom mìn còn sót lại trong
thời kỳ chiến tranh trước năm 1975 ở tầng đất bên dưới.
+ Công tác triển khai thi công xây dựng tuyến dự án nếu không tiến hành dò phá bom
mìn hoặc quá trình dò phá bom mìn được thực hiện không triệt để có thể gây tác động
lớn đến môi trường và an toàn tính mạng của nhân công thi công xây dựng hoặc tài sản
xung quanh khu vực xảy ra sự cố nổ bom mìn.
+ Trong quá trình thi công, đào đất, dọn dẹp mặt bằng khi gặp sự cố đụng phải bom, mìn
chưa xử lý hoặc chưa được xử lý triệt để thì nguồn năng lượng lớn từ quá trình kích nổ
của bom mìn được phóng thích vào môi trường xung quanh dưới dạng sóng tức thời
như các sóng chấn động, các sóng nén ép không khí, sóng âm thanh và lực đẩy trong
cột đá, bụi khí,... Dạng năng lượng này gây hư hại thiết bị thi công, ảnh hưởng đến tính
mạng con người, ô nhiễm môi trường xung quanh (bụi khói, chấn động cấp 3 – 4, chấn
động tức thời >100dBA) tại khu vực xảy ra sự cố.
+ Trong thực tế, trên địa bàn huyện Long Thành vẫn còn các khu vực phát hiện được
hàng loạt đầu đạn cối tại công trường thi công trong quá trình tiến hành rà phá bom
mìn, nhiều đầu đạn chưa khai hỏa, còn nguyên thuốc phóng, tiêu biểu là công trường
thi công Cảng hành không Quốc tế Long Thành. Do đó, việc triển khai rà phá các tàn
dư vũ khí, vật nổ sót lại từ thời chiến tranh trước khi thực hiện thi công tuyến dự án là
hoàn toàn cần thiết để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản trong khu vực.
Tác động đến an toàn giao thông và an ninh trật tự tại địa phương
+ Hoạt động triển khai thi công tuyến dự án sẽ làm tăng nhu cầu vận chuyển nguyên vật
liệu xây dựng, góp phần phát triển các hoạt động kinh tế, dịch vụ tại địa phương. Tuy
nhiên, sự gia tăng số lượng lớn xe ô tải ra vào công trường với tần suất thường xuyên
sẽ làm tăng mật độ giao thông tại các tuyến đường xung quanh. Qua đó, làm ảnh
hưởng đến việc đi lại của người dân, chất lượng đường giao thông, ùn tắc giao thông
tại các nút giao thông trong giờ cao điểm, gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường
không khí tại khu vực.
+ Việc tập trung đông người, với điều kiện vệ sinh hạn chế ở khu lán trại sẽ phát sinh
bệnh dịch,... gây ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân và người dân khu vực lân cận.
Đồng thời, rất có thể sẽ làm phát sinh mâu thuẫn giữa dân địa phương với lực lượng thi
công xây dựng từ nơi khác đến do bất đồng thói quen, tập quán sinh hoạt.
+ Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công tuyến dự án.
+ Phạm vi tác động: Khu vực xung quanh tuyến dự án.
Tác động đến tầng nước ngầm do hoạt động khoan khảo sát địa chất
+ Để đảm bảo tính bền vững của công trình, hoạt động khoan thăm dò địa chất sẽ được
thực hiện nhắm đánh giá cấu trúc địa chất tại từng vị trí dọc theo tuyến dự án. Sau khi
khoan thăm dò, nếu các lỗ khoan không được bịt kín cẩn thận sau khi kết thúc khảo
sát, các chất ô nhiễm từ bề mặt sẽ theo dòng chảy bề mặt và xâm nhập vào các lỗ
khoan làm ô nhiễm tầng nước ngầm. Tác động có thể được giảm thiểu bằng cách ngay
sau khi kết thúc lỗ khoan, cần bịt chặt tất cả các lỗ khoan.
+ Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm giám sát và đảm bảo rằng Đơn vị tư vấn lập thiết kế hoàn
thành việc bịt các lỗ khoan ngay sau khi kết thúc khảo sát, do đó tác động được coi là
không đáng kể.
Tác động đến hệ sinh thái do hoạt động chặt cây và dọn dẹp mặt bằng
+ Quá trình triển khai tuyến dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn ước tính khoảng 1,0ha đất rừng
sản xuất (rừng tràm). Ước tính khối lượng cây gỗ thu được từ quá trình chặt hạ cây
tràm là 150 m³/ha, tương đương 90 tấn gỗ.
+ Đồng thời, thu hồi vĩnh viễn khoảng 3,5ha đất trồng cây cao su khoảng 5 năm tuổi.
Ước tính số lượng cây cao su bị chặt hạ khoảng 2.000 cây, ước tính khối lượng gỗ thu
được từ quá trình chặt hạ cây cao su là 125,6 m³, tương đương 81,64 tấn gỗ.
+ Quá trình chặt cây có thể gây ra những rủi ro về sức khỏe và an toàn cho con người,
đặc biệt là các công nhân trực tiếp tham gia dọn dẹp mặt bằng do sử dụng cưa máy và
cây đổ. Ngoài ra, việc vận chuyển gỗ và sinh khối dư có thể tiềm ẩn các nguy cơ tai
nạn giao thông.
+ Tuy nhiên, hoạt động chặt hạ cây để GPMT chỉ diễn ra trong thời gian khoảng 15
ngày. Đơn vị thi công sẽ phải tuân thủ các yêu cầu về đảm bảo sức khỏe và an toàn.
Những cây gỗ bị đốn hạ sẽ được thu hồi để sử dụng cho mục đích sản xuất giấy, xây
dựng và củi đốt. Sinh khối dư sẽ được vận chuyển đến nhà máy tiếp nhận để làm nhiên
liệu sản xuất viên nén biomass, lá cây sẽ được tận dụng để làm thảm phủ hữu cơ trên
bề mặt đất.
+ Xét về chức năng và dịch vụ của rừng trồng rất đa dạng. Theo FAO 2006, rừng "sản
xuất" tập trung chủ yếu vào việc trồng cây gỗ công nghiệp, gỗ nhiên liệu và lâm sản
ngoài gỗ (ví dụ như cây làm thức ăn gia súc, cây khai thác làm tinh dầu, vỏ cây thuộc
da, nút chai, mủ cao su, thực phẩm,…). Đồng thời, rừng trồng cũng phục vụ giải trí,
nơi hấp thụ carbon, kiểm soát chất lượng nước, kiểm soát xói mòn và phục hồi các
vùng đất bị suy thoái,…. Do đó khi diện tích rừng bị mất đi sẽ làm ảnh hưởng đến các
chức năng chính của hệ sinh thái rừng như bảo vệ nguồn nước và đất, chống xói mòn,
chống sa mạc hóa, giảm nhẹ thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường. Theo ước
tính, một cây trong rừng cây nhiệt đới có thể hấp thụ tới 33,33 kg CO2 mỗi năm
(Myers, N., và T. J. Goreau. 1991). Nếu lấy trung bình 1.000 cây/ha thì lượng CO2 hấp
thụ là 33,33 tấn/ha/năm.
+ Ngoài ra, việc thu hồi đất rừng sản xuất sẽ làm làm ảnh hưởng tới môi trường sống của
một số loài động vật trong khu vực. Kết quả điều tra khu vực dự án cho thấy, khu vực
dự án hoàn toàn không có sự tồn tại của các loài động thực vật được liệt kê trong Sách
đỏ Việt Nam hoặc Danh mục các loài bị đe dọa của IUCN. Một số loài động vật như
chim (ví dụ: cóc, ếch và bò sát (rắn, thằn lằn)) được tìm thấy trong các khu vực rừng
thường được tìm thấy ở nhiều vùng khác trên cả nước.
+ Chủ đầu tư sẽ có chính sách đền bù và hỗ trợ thỏa đáng cho các hộ bị ảnh hưởng từ
việc thu hồi đất rừng sản xuất để đảm bảo sinh kế của họ không bị ảnh hưởng nghiêm
trọng như hỗ trợ chuyển đổi sinh kế.
Tiếng ồn và độ rung
+ Tiếng ồn: Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng chủ yếu
gồm có:
Tiếng ồn từ hoạt động của các máy móc, trang thiết bị tham gia phá dỡ nhà cửa, chặt
hạ cây gỗ,…
Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông tham gia vận chuyển gỗ, sinh khối dư, xà bần
từ quá trình chặt hạ cây gỗ và phá dỡ công trình nhà ở,... và đất đào dôi dư ra khỏi
mặt bằng thi công tuyến dự án.
Tiếng ồn từ các loại máy móc thi công: Máy mưa, đầm nén, máy xúc, xe nâng,…
Tác động do tiếng ồn phát sinh tại nguồn:
Tiếng ồn thi công chuẩn bị mặt bằng nhìn chung là không liên tục, phụ thuộc vào loại
hình hoạt động và các máy móc, thiết bị được sử dụng. Hiện nay, không chỉ Việt
Nam mà nhiều nước trên thế giới đều lấy tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình của các
phương tiện, thiết bị thi công của “U.S.EPA – NJID. 300.1. 31/12/197” là căn cứ để
kiểm soát mức ồn nguồn, chi tiết trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.4 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công ở khoảng cách 2m
TT Hoạt động thi công Đơn vị Mức ồn tương đương ở khoảng cách 2m
I. Dọn dẹp mặt bằng thi công
1 Máy ủi/gạt dBA 80
2 Xe nâng dBA 72 – 84
3 Xe tải chở gỗ, sinh khối dư 10T dBA 83 – 94
II. San nền và đầm chặt
4 Máy san dBA 80 – 93
5 Xe lu dBA 73 – 75
6 Máy ủi dBA 80
7 Máy gầu ngoặm dBA 72 – 93
8 Xe tải chở đất đào dôi dư 10T dBA 83 – 94
9 Máy nạo dBA 80 – 83
TCVN 3985-1999 85dBA
Ghi chú: TCVN 3985-1999: Âm học – Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
Trong bảng trên, tiếng ồn nguồn phát sinh của các trang thiết bị hầu hết có giá trị lớn
hơn so với tiêu chuẩn quy định tại TCVN 3985-1999: Âm học – Mức ồn cho phép tại
vị trí làm việc. Ở khoảng cách 2m từ nguồn phát sinh, tiếng ồn tác động chủ yếu đối
với sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp trên công trường. Do đó cần phải trang
bị bảo hộ lao động cho người công nhân, các biện pháp hạn chế sẽ được trình bày
trong phần các biện pháp giảm thiểu.
Tác động do tiếng ồn lan truyền:
Khả năng tiếng ồn tại khu vực thi công chuẩn bị mặt bằng tuyến dự án lan truyền tới
các khu vực xung quanh được xác định bằng công thức sau:
Li = Lp - Ld - Lc, dBA
Trong đó:
Li - Mức ồn tại điểm tính toán, dB
Lp – Mức ồn đo được tại nguồn gây ồn (cách 1,5 – 2,0m), dB
ΔLd – Mức ồn giảm theo khoảng cách, dB với ∆Ld =20lg[(r2/r1)1+a]
Trong đó:
r1 – Khoảng cách tới nguồn gây ồn với Lp (m)
r2 – Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với Li (m)
a – Hệ số hấp thụ riêng của tiếng ồn với địa hình mặt đất (a = 0)
ΔLc – Độ giảm mức ồn qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng thoáng và không
có vật cản nên ΔL=0.
Từ các công thức trên, có thể tính toán mức độ gây ồn của các loại thiết bị thi công
trên công trường tới môi trường xung quanh ở khoảng cách 25m, 50m, 75m và 100m,
kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công theo tính toán
Giá trị tiếng ồn tương đương theo khoảng cách (dBA)
TT Thiết bị thi công Mức ồn tại
Cách 25m Cách 50m Cách 75m Cách 100m
nguồn
I. Dọn dẹp mặt bằng thi công
1 Máy ủi/gạt 80 58 52 49 46
2 Xe nâng 84 62 56 53 50
Xe tải chở gỗ, sinh khối dư
3 94 72 66 63 60
10T
II. San nền và đầm chặt
4 Máy san 93 71 65 62 59
5 Xe lu 75 53 47 44 41
6 Máy ủi 80 58 52 49 46
7 Máy gầu ngoặm 93 71 65 62 59
Xe tải chở đất đào dôi dư
8 94 72 66 63 60
10T
9 Máy nạo 83 61 55 52 49
QCVN 26:2010/BTNMT 70dBA (6h-21h); 55dBA (21h-6h)
Ghi chú : - QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Tiếng ồn lan truyền được tính toán lấy theo giá trị tối đa từ bảng 3.4. Khi so sánh kết
quả tính toán với giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về tiếng ồn cho thấy: (01) Về ban ngày từ 6h – 21h các hộ dân trong
phạm vi 50m khi máy móc, thiết bị thi công làm việc, mức ồn gây ra sẽ lớn hơn mức
giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT. Ngoài phạm vi 50m kể từ ranh
GPMT của tuyến dự án, mức ồn đạt quy chuẩn quy định; (02) Về ban đêm, theo tính
toán mức ồn tại vị trí cách xa tuyến đường 100m vẫn vượt mức cho phép theo quy
định.
Do vậy các hoạt động của các thiết bị thi công cần bố trí thời gian hợp lý và có những
biện pháp hạn chế tiếng ồn được trình bày cụ thể trong phần các biện pháp giảm
thiểu.
+ Tác động bởi rung: Ba loại đối tượng chính có thể bị ảnh hưởng bởi rung động trên
mặt đất bao gồm: con người, các công trình kiến trúc và thiết bị. Rung động có thể gây
ra sự khó chịu ở người. Với các công trình kiến trúc, khi bị tác động bởi rung động có
thể gây nên hư hại đến kết cấu công trình (nứt, sụp đổ,..) và làm ảnh hưởng tới kiến trúc
của công trình. Mức rung của các thiết bị, máy móc, phương tiện thi công tác động cao
trong thời gian thi công như sau:
Bảng 3.6 Mức rung của các máy móc và thiết bị thi công tại khoảng cách 1,0m
so với nguồn phát sinh
TT Máy móc/thiết bị Lv ở 1m (dB)
1 Máy đầm dùi 93
2 Máy ủi 87
3 Máy xúc gầu ngược 87
nghiệp, nuôi trồng thủy sản,… khi bị thu hồi thì chức năng sản xuất này sẽ bị mất đi
do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất giao thông.
Ngoài ra, xung quanh 02 bên tuyến dự án, năng suất canh tác của đất có thể bị ảnh
hưởng và suy giảm do tác động của tuyến đường như đất bị vùi lấp bởi các chất thải
rắn từ trên đường trôi xuống, nền đất sẽ bị nén chặt hơn,… Tổng diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi vĩnh viễn để thực hiện dự án là 70.217,86 m².
+ Đối với thi công xây dựng tuyến đường
Trong thi công chuẩn bị mặt bằng phần tuyến đường, quá trình xói, trượt lở, bồi lắng
dòng chảy đối với khu vực tuyến dự án chủ yếu trong giai đoạn san nền do các hoạt
động đào đắp và san ủi nền đường gây ra.
Trong quá trình thi công vào mùa mưa một phần đất cát sẽ trôi theo dòng chảy và bồi
lấp hệ thống thoát nước trong khu vực, làm giảm khả năng thoát nước của hệ thống.
Rất khó đánh giá sát thực tế khối lượng đất bị trôi trong quá trình thực hiện vì nó phụ
thuộc vào thời gian thực hiện các công việc đào đắp, lượng mưa diễn ra trong các
công đoạn thi công, biện pháp tổ chức thi công.
Tác động đến hệ sinh thái trên cạn
+ Khảo sát trong phạm vi ranh GPMT và dọc theo 02 bên tuyến dự án cho thấy, hệ sinh
thái trên cạn chủ yếu là hệ sinh thái nông nghiệp và một số khu vực là hệ sinh thái khu
dân cư mà người dân đã sinh sống, sản xuất ổn định từ nhiều đời nay. Một số khu vực
có ao nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, một phần diện tích của tuyến đường còn đi qua
rừng sản xuất.
+ Các tác động đến các dịch vụ hệ sinh thái khi chặt cây để giải phóng mặt bằng rừng đã
được thảo luận ở trên. Kết quả khảo sát cho thấy, hệ thực vật trên tuyến đường này chủ
yếu gồm cây lương thực, cây che bóng, cây công nghiệp (cao su, tràm). Hệ động vật
chủ yếu bao gồm các loài động vật thông thường đã được con người thuần hóa (lợn,
gà, chó,…) và một số loài hoang dã như chim và bò sát được tìm thấy trong ruộng lúa,
vườn nhà và khu vực rừng trồng. Tuy nhiên không có loài nào nằm trong danh sách
thuộc Sách Đỏ của Việt Nam hoặc Sách Đỏ của IUCN.
+ Xét về giá trị đa dạng sinh học của các loài trong các hệ sinh thái trên cạn thì giá trị
bảo tồn sinh học không cao. Dịch vụ quan trọng nhất được cung cấp bởi hệ sinh thái
nông nghiệp là cung cấp thực phẩm, nhiên liệu và chất xơ. Gạo, vật nuôi, nhiên liệu,
thức ăn gia súc và các sản phẩm khác được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của
con người.
+ Ngoài ra, một vấn đề quan trọng khác mà quá trình triển khai dự án có thể làm ảnh
hưởng tới các hệ sinh thái trên cạn cũng như giá trị dịch vụ do hệ sinh thái mang lại là
tác động đến chất lượng đất, nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật trên cạn. Yếu tố cơ
bản để giúp duy trì và tăng trưởng năng suất cây trồng chính là chất lượng đất (độ phì
của đất và chất hữu cơ trong đất).
+ Chất hữu cơ trong đất (SOM) là một thành phần quan trọng giúp cung cấp nhiều loại
chất dinh dưỡng và khoáng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Trong thành phần của chất hữu cơ, hàm lượng cacbon chiếm khoảng 50% và đây cũng
là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các sinh vật sống trong đất như các vi khuẩn
và các sinh vật dị dưỡng khác tạo thành lưới thức ăn đa dạng ở trong đất. Quá trình giải
phóng mặt bằng sẽ làm cho các sinh vật sống trong đất bị ảnh hưởng, mạng lưới thức
ăn bị phá vỡ, nhiều loài sinh vật sống trong đất sẽ bị tiêu diệt hoặc mất nơi cư trú.
+ Quá trình thi công làm phát tán bụi vào không khí và sau đó được lắng đọng bám vào
bề mặt lớp phủ thực vật như lá, cành và thân cây dẫn đến làm ngăn cản quá trình quang
hợp ở thực vật, ngăn cản quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Sự cố ngập úng
+ Sự cố ngập úng trong giai đoạn san lấp mặt bằng của tuyến dự án có thể xảy ra do: đất,
cát và sinh khối thực vật, xà bần gạch đá rơi vãi trên đường không được thu gom, xử lý
kịp thời, bị cuốn theo nước mưa chảy tràn gây tắc nghẽn dòng chảy dẫn đến tình trạng
ngập úng cục bộ. Khi xảy ra sự cố ngập úng trên công trường thi công sẽ gây bất lợi
cho việc thi công dẫn đến chậm trễ tiến độ do phải khắc phục hậu quả.
B. Các tác động môi trường liên quan đến chất thải GĐCBMB
B.I. Tác động từ bụi, khí thải GĐCBMB
B.I.1. Hoạt động phá dỡ nhà cửa
Tuyến dự án có 534 hộ gia định bị ảnh hưởng đến nhà cửa, trong đó có 468 hộ bị ảnh
hưởng toàn bộ với tổng diện tích nhà bị phá dỡ khoảng 26.748,06 m² và 66 hộ bị ảnh hưởng
một phần nhà cửa với tổng diện tích nhà bị phá vỡ khoảng 3.068,35 m². Tổng số hộ phải di
dời là 468 hộ. Ước tính mỗi m² nhà bị phá dỡ sẽ thải ra 0,5 m³ chất thải. Như vậy với tổng số
29.816,41 m² nhà cửa cần phải phá dỡ, lượng chất thải phát sinh khoảng 14.908 m³.
Theo Quyết định số 1860/QĐ – UBND ngày 16/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu tái định cư thị trấn Long Thành, quy
mô 470.016 m² và Quyết định số 1361/QĐ – UBND ngày 08/06/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500, quy mô
sau điều chỉnh là 470.137 m². Quy hoạch san nền Khu tái định cư theo phương án bám theo địa
hình tự nhiên và cao độ khống chế theo cao độ các tuyến đường tại khu vực để san lấp. Chọn
cao độ xây dựng Hxd ≥ +2,7 mét, cố gắng bám sát địa hình tự nhiên, cao độ san nền lớn nhất
+4,1 mét ở phía Bắc, cao độ nhỏ nhất +2,7 mét. Theo quy hoạch của Khu tái định cư thì hơn
90% tỉ lệ sử dụng đất của Khu dân cư là đất trồng lúa nước với diện tích là 375.306 m², cao độ
hiện trạng là từ +0,12 đến +1,5 mét. Do đó, địa hình hiện trạng của Khu tái định cư tương đối
thấp hơn địa hình của các tuyến đường hiện trạng và quy hoạch. Vì vậy, khi triển khai thực hiện
xây dựng Khu tái định cư cần sử dụng một lượng lớn vật liệu san lấp để san nền.
Với vị trí chỉ cách tuyến dự án khoảng 1,0 km về hướng Nam và có thể kết nối với tuyến
dự án thông qua tuyến đường nhựa hiện hữu là đường Trần Quang Khải, vị trí triển khai xây
dựng Khu tái định cư hoàn toàn phù hợp để làm vị trí tiếp nhận khoảng 14.908 m³ xà bần từ
quá trình chuẩn bị mặt bằng cho tuyến dự án.
Bảng 3.8 Dự báo tổng khối lượng phế thải từ hoạt động phá dỡ nhà cửa
Diện tích nhà phải
STT Nội dung Số hộ Phế thải (m3)
phá dỡ (m²)
1 Hộ bị phá dỡ một phần 66 3.068,35 1.534
2 Hộ bị phá dỡ hoàn toàn 468 26.748,06 13.374
Tổng cộng 29.816,41 14.908
Bảng 3.9 Hệ số phát thải bụi từ các hoạt động bốc dỡ, vận chuyển
TT Nguồn gây ô nhiễm Hệ số phát thải
1 Bụi do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (đất, đá, cát) 0,1 – 1 g/m³
2 Xe vận chuyển cát, đất làm rơi vãi trên mặt đường phát sinh bụi 0,1 – 1 g/m³
3 Bụi do quá trình đào đào đắp nền mặt bằng bị gió cuốn lên (bụi,cát) 1 – 100 g/m³
Bảng 3.10 Dự báo tải lượng phát tán từ hoạt động phá dỡ
TT Nội dung Đơn vị Khối lượng
1 Tổng chất thải phá dỡ m³ 14.908
2 Chiều dài tuyến km km 1,0
3 Thời gian phá dỡ dự kiến Tháng 01
Min 1.490,8
4 Tổng lượng thải do phá dỡ nhà cửa và vận chuyển (g)
Max 14.908
Min 0,62
5 Tải lượng phát thải (μg/m.s)
Max 6,16
Theo như tính toán dự báo trên thì tải lượng bụi phát sinh từ hoạt động phá dỡ nhà cửa
giải phóng mặt bằng nhỏ hơn so với QCVN 05:2023/BTNMT, tuy nhiên tính toán trên là dự
báo tải lượng bụi trung bình trên toàn tuyến. Trong thực tế thì lượng bụi phát sinh do hoạt
động phá dỡ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu của công trình, quy mô công trình, độ
ẩm, điều kiện thời tiết. Khả năng ô nhiễm không khí bởi bụi từ hoạt động phá dỡ nếu có chỉ
xảy ra tại từng thời điểm phá dỡ và trong thời gian ngắn, tác động này có tính chất tạm thời.
Theo kinh nghiệm giám sát môi trường thì hoạt động phá dỡ nhà cửa thường tạo nên tình
trạng ô nhiễm bụi vượt giới hạn cho phép tại vị trí phá dỡ, nếu không có biện pháp giảm
thiểu.
B.I.2. Hoạt động chặt hạ cây gỗ
Bụi phát sinh tại công đoạn này có kích thước hạt rất nhỏ, thông thường cỡ hạt từ 2 – 20
μm nên dễ phát tán trong không khí. Tham khảo kết quả đo đạc tại một số công trình đang thi
công có tính chất tương tự thì hệ số bụi của quá trình cưa xẻ cây khoảng 0,187 g/kg cây.
Quá trình triển khai tuyến dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn ước tính khoảng 1,0ha đất rừng sản
xuất (rừng tràm). Ước tính khối lượng cây gỗ thu được từ quá trình chặt hạ cây tràm là 150
m³/ha, tương đương 90 tấn gỗ. Đồng thời, thu hồi vĩnh viễn khoảng 3,5ha đất trồng cây cao su
khoảng 5 năm tuổi. Ước tính số lượng cây cao su bị chặt hạ khoảng 2.000 cây, ước tính khối
lượng gỗ thu được từ quá trình chặt hạ cây cao su là 125,6 m³, tương đương 81,64 tấn gỗ.
Thời gian cưa xẻ cây gỗ khoảng 15 ngày, 8 giờ/ngày. Ước tính tải lượng bụi phát sinh do quá
trình cưa xẻ cây được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.11 Nồng độ bụi phát sinh quá trình cưa xẻ cây gỗ
Ghi chú: Tải lượng (g/giờ) = hệ số ô nhiễm (g/kg) x khối lượng gỗ (kg)/số ngày thực hiện
(ngày)/ 8 giờ; Nồng độ bụi (mg/m3) = tải lượng (g/giờ) x 103/thể tích khu vực; Thể tích khu
vực (m3) = diện tích chặt hạ cây cao su (cây tràm) (m2) x chiều cao phát tán (m, với chiều cao
đo các thông số khí tượng là 10m).
Nhận xét: Từ kết quả tính toán nồng độ bụi do quá trình chặt hạ cây gỗ nằm trong giới
hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không
khí. Tuy nhiên, Chủ đầu tư sẽ thực hiện một số biện pháp để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của
bụi phát sinh đến công nhân và môi trường.
(Nguồn: Tổng hợp khối lượng thi công phần tuyến - Bước NCTKT tuyến dự án, năm 2023)
Để dự báo nồng độ bụi phát sinh do hoạt động này, báo cáo căn cứ vào hệ số phát thải của
WHO và tổng khối lượng đất đào đắp, bốc dỡ để dự báo. Kết quả dự báo về nồng độ bụi cho
hoạt động này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.13 Kết quả dự báo tải lượng phát thải do hoạt động đào đắp, bốc dỡ
Thời gian Nồng độ phát thải
Tổng lượng phát thải (g)
Chiều dài (s) (mg/m.s)
Tổng khối lượng tuyến (m)
(m³) Min Max 12 tháng Min Max
Kết quả tính toán dự báo tải lượng phát thải do xe vận chuyển làm rơi vãi đất dôi dư trên
mặt đường được dự báo như bảng sau:
Bảng 3.15 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi do vận chuyển đất dôi dư
Tổng lượng phát thải Nồng độ phát thải
Tổng KL đất dôi (g) Chiều dài vận Thời gian (mg/m.s)
dư vận chuyển chuyển (m) (s)
Min Max Min Max
Nhận xét: Theo như tính toán dự báo trên thì tải lượng bụi phát sinh từ hoạt động xe vận
chuyển làm rơi vãi đất dôi dư trên mặt đường nhỏ hơn so với QCVN 05:2023/BTNMT, tuy
nhiên tính toán trên là dự báo tải lượng bụi trung bình trên toàn tuyến. Trong thực tế thì lượng
bụi phát sinh do hoạt động xe vận chuyển làm rơi vãi đất dôi dư trên mặt đường phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như độ ẩm đất, điều kiện thời tiết. Khả năng ô nhiễm không khí bởi bụi từ
hoạt động xe vận chuyển làm rơi vãi đất dôi dư trên mặt đường nếu có chỉ xảy ra tại từng thời
điểm xe vận chuyển trên đường và trong thời gian ngắn, tác động này có tính chất tạm thời.
Tác động môi trường do bụi và khí thải của các phương tiện vận tải và máy móc thi công
san nền:
Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, HC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu và
thi công san nền gây ô nhiễm không khí xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống người dân xung
quanh và công nhân lao động.
Mức độ ô nhiễm do phương tiện tham gia thi công san nền hoặc phương tiện vận tải phụ
thuộc vào lượng nhiên liệu tiêu thụ của từng loại phương tiện. Tải lượng các chất ô nhiễm
được tính toán trên cơ sở “Hệ số ô nhiễm” do Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA) và
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập với xe trọng tải dưới 16 tấn như sau:
Lượng chất ô nhiễm phát thải từ phương tiện vận tải xác định như sau: E = n × × L ×
10³, mg. Trong đó:
▪ E – lượng chất ô nhiễm, mg
▪ - hệ số phát tải chất ô nhiễm, kg/1000km hay g/km
▪ L – chiều dài trung bình tuyến vận chuyển, km
▪ n – số chuyến xe, chuyến
Với loại xe tải sử dụng dầu DO, Diesel có tải trọng chở được >16 tấn thì tải lượng ô
nhiễm Bụi, CO, SO2, NO2, VOC do các phương tiện vận tải thải ra:
▪ Bụi: 1,6 kg/1.000km.xe
▪ Khí CO: 7,3 kg/1.000km.xe
▪ Khí SO2: 7,26S kg/1.000km.xe
▪ Khí VOC: 5,80 kg/1.000km.xe
▪ Khí NO2: 18,2kg/1.000km.xe.
Xe sử dụng chở đất dôi dư và đất hữu cơ tại tuyến dự án có tải trọng tối đa 10 tấn, vậy số
chuyến xe sử dụng là 18.418 chuyến. Trong đó, cự ly vận chuyển mỗi chuyến xe chở đất đào
dôi dư tương đương 1,0 km và mỗi chuyến xe vận chuyển đất hữu cơ có cự ly là 23 km.
Đối với cây gỗ và sinh khối từ quá trình chặt hạ cây cối cũng sẽ sử dụng xe tải có tải
trọng tối đa là 10 tấn để vận chuyển, số lượng chuyến xe cần để vận chuyển gỗ và sinh khối
ra khỏi công trình được ước tính khoảng 34 chuyến. Cự ly vận chuyển mỗi chuyến xe tương
đương 20,0 km.
Tải lượng chất ô nhiễm thải ra từ động cơ của các phương tiện vận chuyển được xác định
như sau:
Bảng 3.16 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển đất đào dôi dư
Chiều dài vận
Hệ số phát thải Số chuyến xe Tải lượng
Chỉ tiêu chuyển TB
α (g/km) Ltb (km) n (chuyến) E (g)
Bụi 1,6 1,0 29.329.600
CO 7,3 1,0 133.816.300
SO2 7,26 1,0 18.331 133.083.060
VOC 5,80 1,0 106.319.800
NO2 18,2 1,0 333.624.200
Bảng 3.17 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển đất hữu cơ
Chiều dài vận
Hệ số phát thải Số chuyến xe Tải lượng
Chỉ tiêu chuyển TB
α (g/km) Ltb (km) n (chuyến) E (g)
Bụi 1,6 23,0 139.200
CO 7,3 23,0 635.100
SO2 7,26 23,0 87 631.620
VOC 5,80 23,0 504.600
NO2 18,2 23,0 1.583.400
Bảng 3.18 Kết quả dự báo tải lượng phát thải bụi và khí thải do vận chuyển gỗ
và sinh khối chặt hạ cây cối
Chiều dài vận
Hệ số phát thải Số chuyến xe Tải lượng
Chỉ tiêu chuyển TB
α (g/km) Ltb (km) n (chuyến) E (g)
Bụi 1,6 20,0 1.088.000
CO 7,3 20,0 4.964.000
SO2 7,26 20,0 34 4.936.800
VOC 5,80 20,0 3.944.000
NO2 18,2 20,0 12.376.000
Tác động do bụi, khí thải từ các thiết bị, máy móc tham gia thi công chuẩn bị mặt bằng:
Căn cứ vào khối lượng và chủng loại thiết bị máy móc tại Chương I, định mức nhiên liệu
vận hành của 1 ca làm việc và hệ số phát thải (được lấy theo tài liệu của US-EPA,
Locomotive Emissions Standard, Regulatory Support Document, April, 1998) để xác định tải
lượng chất ô nhiễm phát sinh từ các loại thiết bị máy móc. Tải lượng chất ô nhiễm từ các thiết
bị thi công phát thải vào môi trường được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
▪ L – lượng nhiên liệu tiêu thụ trong 1 ca làm việc, lít.
▪ - hệ số phát thải chất ô nhiễm, g/l
▪ t – thời gian 1 ca làm việc, giờ
Hệ số phát thải được xác định với nhiên liệu là dầu diezen như sau:
- Nước mưa chảy tràn bề mặt cuốn trôi các chất bẩn;
Những đánh giá chi tiết về lưu lượng phát sinh, đặc trưng và tải lượng ô nhiễm đối với
từng loại nước thải trong giai đoạn này bao gồm:
B.II.1. Nước thải sinh hoạt
- Trong quá trình thi công chuẩn bị mặt bằng, số lượng nhân công làm việc tại công
trường tối đa khoảng 10 người.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong khu vực thi công là nguồn gây ô nhiễm chính.
Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt là các chất cặn bã, chất
rắn lơ lửng (SS), hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh
vật gây bệnh.
- Nước thải sinh hoạt của lực lượng công nhân viên thi công tuyến dự án sẽ làm tăng
nồng độ các chất hữu cơ, dinh dưỡng, các vi sinh vật gây bệnh và độ đục của nguồn
tiếp nhận. Vì vậy, Chủ đầu từ và Đơn vị thi công sẽ phải có biện pháp kiểm soát và xử
lý nguồn ô nhiễm này đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên,
nguồn nước thải này mang tính chất di động, chỉ tồn tại cho đến khi giai đoạn thi công
tuyến dự án hoàn thành.
- Do công nhân thi công xây dựng không ăn uống tại công trường nên định mức nước
cấp cho sinh hoạt lấy là 75 lít/người/ngày. Lượng nước sử dụng cho quá trình sinh hoạt
của công nhân là: 10 người x 75 lít/người.ngày = 0,75 m³/ngày.
- Như vậy ta dự báo được tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn thi công xây dựng phát thải lớn nhất là 0,75 m³/ngày.
- Hệ số ô nhiễm của mỗi người hằng ngày đưa vào môi trường nước (nước thải sinh hoạt
chưa qua xử lý) được xác định theo TCVN 7875:2008 – Thoát nước – Mạng lưới và
công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.20 Hệ số ô nhiễm của nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường
và tải lượng ô nhiễm của công nhân thi công GĐCBMB, kg/ngày
TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/người/ngày)1 Tải lượng (kg/ngày)2
Bảng 3.21 Nồng độ ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của công nhân trong GĐCBMB, mg/l
QCVN 14:2008/BTNMT,
TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
cột A
- Ghi chú: Nồng độ (mg/l) = Tải lượng (kg/ngày) x 106 / {Lưu lượng nước thải
(m³/ngày) x 1.000} (lít/ngày).
- Nhận xét: Theo số liệu được tính toán tại bảng trên cho thấy nước thải sinh hoạt chưa
qua xử lý đều có các chỉ tiêu ô nhiễm vượt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A. Tuy nhiên,
nước thải sinh hoạt của công nhân chỉ phát sinh ở khu vực lán trại với khối lượng nhỏ
và có thể kiểm soát được nên mức độ và phạm vi tác động được đánh giá là không
đáng kể.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường.
Mức tác động: NHỎ.
B.II.2. Nước thải từ cầu rửa xe
- Nguồn phát sinh: Nước thải từ hoạt động rửa bánh xe chuyên chở đất đào dôi dư, cây
gỗ và sinh khối từ quá trình chặt hạ cây cối trước khi rời khỏi công trường có thành
phần ô nhiễm gồm các thông số chính là TSS, dầu mỡ khoáng,... Lượng nước thải này
cần được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Tại công trường sẽ bố trí hệ
thống máy rửa xe công trình để xịt rửa toàn bộ lượng bùn đất bám trên xe trước khi ra
khỏi công trường. Hệ thống được trang bị vòi phun nước áp lực cao, các vết bám bẩn,
bùn đất lâu ngày được làm sạch chỉ trong 15 – 20 giây với 5 – 10 lít nước cho mỗi xe.
- Số lượt xe vận chuyển đất đào dôi dư ra khỏi công trường ước tính bằng khoảng 132
lượt xe cả đi và về. Số lượt xe vận chuyển cây gỗ, sinh khối từ quá trình chặt hạ cây
cối ra khỏi công trường ước tính bằng khoảng 4,0 lượt xe cả đi và về. Như vậy, trong
giai đoạn chuẩn bị mặt bằng, tổng số lượt xe vận chuyển ra vào công trình thi công mỗi
ngày tối đa là 136 lượt xe cả đi và về.
- Lượng nước cần để cấp cho hoạt động xịt rửa bánh xe của các phương tiện vận chuyển
trong giai đoạn này như sau: Q = 136 lượt xe/ngày x 10 lít/lượt xe = 1.360 lít/ngày =
1,36 m³/ngày = lưu lượng nước thải tối đa phát sinh từ quá cầu rửa xe.
- Để đánh giá về các thành phần trong nước thải phát sinh từ công trường trong giai
đoạn xây dựng của dự án, báo cáo tham khảo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học
và Kỹ thuật Môi trường – Đại học Xây dựng Hà Nội, nồng độ các chất ô nhiễm có
trong nước thải xây dựng được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 129
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Bảng 3.22 Nồng độ ô nhiễm từ nước thải giai đoạn xây dựng, mg/l
1 pH 7,99 5,5 – 9
9 Dầu mỡ mg/l 3 5
(Nguồn: Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường – Đại học Xây dựng Hà Nội)
- Nhận xét: Theo số liệu được trình bày tại bảng trên cho thấy nước thải xây dựng chưa
qua xử lý có một số chỉ tiêu ô nhiễm vượt quy chuẩn quy định như: chất lơ lửng vượt
6,63 lần, tổng N vượt 1,64 lần, Coliform vượt 106 lần. Do đó, lượng nước thải này cần
được thu gom, xử lý sơ bộ để tái sử dụng cho quá trình xây dựng nhằm tiết kiệm tài
nguyên nước và giảm áp lực xả thải lên môi trường.
- Chủ đầu tư sẽ kết hợp với Đơn vị thi công bố trí lựa chọn cơ sở bảo dưỡng máy móc
thiết bị thi công trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng tại các khu vực lân cận để không
phát sinh tác động từ nước thải của hoạt động bảo dưỡng máy móc tới môi trường.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường.
Mức tác động: NHỎ.
B.II.3. Nước mưa chảy tràn
- Trong quá trình triển khai chuẩn bị mặt bằng cho dự án, nước mưa chảy tràn qua công
trình đang thi công dọn dẹp mặt bằng sẽ cuốn theo một lượng đất đá, cát, bụi,… trên
tổng diện tích triển khai tuyến dự án khoảng 13,33 ha. Lưu lượng nước mưa lớn nhất
chảy tràn trên toàn bộ khu vực thực hiện tuyến dự án được xác định theo công thức
thực nghiệm sau:
Q = 2,78 × 10-5 × × F × h (m3/s)
(Nguồn: Trần Đức Hạ - Giáo trình quản lý môi trường nước – NXB Khoa học kỹ thuật
– Hà Nội – 2002)
Trong đó:
2,78 x 10-5 – hệ số quy đổi đơn vị.
ψ: hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc ψ = 0,2.
khăn cho quá trình thi công dọn dẹp mặt bằng. Chủ dự án và nhà thầu thi công sẽ có
phương án cụ thể để giảm thiểu tác động này bằng các biện pháp kỹ thuật.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường và hệ thống tiêu thoát nước xung
quanh khu vực triển khai tuyến dự án.
Mức tác động: TRUNG BÌNH.
B.III. Tác động từ chất thải rắn và chất thải nguy hại GĐCBMB
B.III.1. Chất thải rắn sinh hoạt
- Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường chuẩn bị mặt
bằng tuyến dự án;
- Dự báo tải lượng và đánh giá tác động: Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ cán
bộ công nhân viên tại khu vực công trường. Trung bình mỗi người thải ra 0,5 kg chất
thải rắn (theo QCVN 01:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng) lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
khoảng: 10 người x 0,5 kg/người/ngày = 5,0 kg/ngày.
- Thành phần chủ yếu gồm rau củ, quả, cơm canh thừa, túi ni lon, vỏ chai nước,... nếu
không được thu gom đúng quy định, sẽ tạo ra tình trạng ô nhiễm rác thải với đặc trưng là
mùi hôi do các chất thải hữu cơ bị phân hủy, làm mất mỹ quan và tạo điều kiện thuận lợi
cho các loài sinh vật gây hại (chuột, gián...) phát triển.
- Đối tượng bị tác động: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tác động trực tiếp đến môi trường
khu vực dự án và xung quanh; là môi trường thuận lợi cho nguy cơ về dịch bệnh, gián tiếp
ảnh hưởng đến nguồn nước mặt là kênh mương nội đồng xung quanh dự án, và tính chất
đất đai khu vực; tác động đến sức khỏe dân cư khu vực và công nhân trực tiếp thi công.
- Quy mô tác động: Các ảnh hưởng diễn ra chủ yếu trên diện tích dự án và xung quanh khu
vực. CTRSH của các công nhân tại khu vực thi công có thành phần gồm các chất hữu cơ,
giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại… khi thải vào môi trường sẽ phân hủy hoặc
không phân hủy sẽ làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm làm ô nhiễm môi trường nước,
gây hại cho hệ vi sinh vật đất, tạo điều kiện cho ruồi, muỗi phát triển và lây lan dịch bệnh.
B.III.2. Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động GPMB, bóc tầng mặt, tạo công trường
- Nguồn phát sinh/hoạt động tạo nguồn: Đất đào tầng phủ canh tác (đất màu); chất thải rắn
phát sinh do hoạt động GPMB.
(i) Đất đào tầng phủ canh tác lúa (đất màu)
+ Phương pháp đánh giá nhanh được sử dụng để định lượng chất thải từ hoạt động bóc
đất hữu cơ từ đất chuyên trồng lúa: căn cứ phạm vi GPMB của đất lúa, chiều cao
trung bình bóc lớp hữu cơ:
▪ Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 94/2019/NĐ – CP ngày 13/12/2019
của Chính phủ, việc bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước
thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Trồng trọt và các quy định sau: các
công trình xây dựng trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước có tác
động đến tầng đất mặt sẽ bóc riêng tầng đất mặt để sử dụng vào mục đích tái sử
dụng cho nông nghiệp.
▪ Độ sâu tầng đất mặt phải bóc tách từ 20cm tính từ mặt đất. Diện tích lúa nước
chuyên dùng được bóc tầng đất mặt khoảng 3.094,3 m²; Khối lượng đất bóc lớp hữu
cơ từ đất lúa lớn nhất khoảng: 3.094,3 m² x 0,20m = 618,9 m³ ~ 866,5 tấn.
▪ Khối lượng đất bóc từ đất chuyên trồng lúa: Chủ đầu tư dự án đã được Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai xác nhận phương án sử dụng tầng đất
mặt phù hợp với quy định về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng
lúa theo quy định tại Điều 57, Luật Trồng trọt và Điều 14, Nghị định số 94/2019/NĐ
– CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ tại Văn bản số 1540/SNN-TTBVTV&TL
ngày 10/04/2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai về
việc phương án sử dụng tầng đất mặt của đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng
lúa nước. Cụ thể, tổng khối lượng đất bóc tách tầng đất mặt là 618,9 m³ tại tuyến dự
án được sử dụng để bổ sung, cải tạo đất trồng cây ăn quả lâu năm tại thửa đất số 51
tờ bản đồ số 12 thuộc xã Phước Bình, huyện Long Thành.
Mức độ tác động: NHỎ, được yêu cầu giảm thiểu.
(ii) Đất đào tầng phủ đất nông nghiệp (đất canh tác hoa màu)
+ Tương tự, phương pháp đánh giá nhanh được sử dụng để định lượng chất thải từ hoạt
động bóc đất hữu cơ từ đất nông nghiệp: căn cứ phạm vi GPMB của đất nông nghiệp,
chiều cao trung bình bóc lớp hữu cơ. Khối lượng đất bóc từ đất nông nghiệp = Tổng
khối lượng đất vét hữu cơ – khối lượng đất bóc từ đất chuyên trồng lúa = 13.201,23
tấn – 866,5 tấn = 12.334,73 tấn.
+ Đất bóc từ đất nông nghiệp được tận dụng một phần cho hạng mục trồng cây xanh và
thảm cỏ tại vỉa hẻ và dải cây xanh thuộc phạm vi tuyến dự án, khối lượng tận dụng
khoảng 7.267,81 tấn. Như vậy, khối lượng đất đào tầng mặt của đất canh tác nông
nghiệp còn dôi dư là khoảng 5.066,93 tấn sẽ được chuyển sang dự án Khu tái định cư
47ha thị trấn Long Thành để tiếp tục tận dụng cho các hoạt động thi công của dự án
này.
(iii) Đất thích hợp sử dụng đắp nền từ hoạt động đào
+ Dựa vào kết quả khảo sát địa chất ngoài hiện trường kết hợp với thí nghiệm trong
phòng, Đơn vị Tư vấn thiết kế kết luận tại khu vực khảo sát thi công tuyến dự án
không xuất hiện lớp đất yếu. Lượng đất phát sinh khi thi công nền đường, nút giao, hệ
thống thoát nước,…: bao gồm đất đào nền đến cao độ thiết kế, đào khuôn, đào rãnh.
Căn cứ khối lượng cân bằng đào đắp, tận dụng của tuyến dự án tại Chương I, ta tính
được khối lượng đất đào (không bao gồm đất bóc tách lớp đất mặt hữu cơ đã tính
toán bên trên) khoảng 376.092,51 tấn. Thành phần chủ yếu là đất đắp có thành phần
là cát, sét ít dẻo lẫn cát có thể sử dụng cho hoạt động đắp nền và san lấp mặt bằng thi
công.
+ Đất đắp dôi dư từ hoạt động san nền của tuyến dự án được xếp vào loại chất thải rắn
thông thường, không có thành phần nguy hại và yêu cầu được xử lý theo quy định tại
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Do đó, phương án xử lý của Chủ đầu tư là tận
dụng làm vật liệu san nền trong phạm vi thi công tuyến dự án, phần còn dư lại sẽ
được chuyển sang dự án Khu tái định cư 47ha thị trấn Long Thành để tiếp tục tận
dụng cho các hoạt động thi công của dự án này, khối lượng đất đắp dôi dư cần vận
chuyển khoảng 178.247,18 tấn.
Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công đào đắp, san nền.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi thi công tuyến dự án.
Tác động được đánh giá ở mức ĐÁNG KẾ, được yêu cầu giảm thiểu.
Chất thải rắn phát sinh từ giải phóng mặt bằng:
(i) Sinh khối thực vật:
+ Quá trình triển khai tuyến dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn ước tính khoảng 1,0ha đất rừng
sản xuất (rừng tràm). Ước tính khối lượng cây gỗ thu được từ quá trình chặt hạ cây
tràm là 150 m³/ha, tương đương 90 tấn gỗ.
+ Đồng thời, thu hồi vĩnh viễn khoảng 3,5ha đất trồng cây cao su khoảng 5 năm tuổi.
Ước tính số lượng cây cao su bị chặt hạ khoảng 2.000 cây, ước tính khối lượng gỗ thu
được từ quá trình chặt hạ cây cao su là 125,6 m³, tương đương 81,64 tấn gỗ.
+ Thành phần chủ yếu gồm: thân gỗ, cành lá, rễ, cỏ dại, cây bụi, dây leo. Đặc trưng
sinh khối thực vật thải từ phát quang là các chất hữu cơ từ xác thực vật, dễ phân hủy
tạo thành các chất hữu cơ dễ bay hơi gây mùi hôi khó chịu; các chất hòa tan trong
nước và khả năng tạo mùn cao,... Khi không được thu gom xử lý có khả năng phát tán
ô nhiễm, gây tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên, sinh thái và sức khỏe
cộng đồng khu vực dự án.
Phạm vi tác động: Trong phạm vi GPMB của Dự án.
Thời gian tác động: Trong thời gian dọn dẹp mặt bằng.
Tác động được đánh giá ở mức: TRUNG BÌNH.
(ii) Tháo dỡ nhà ở, công trình vật kiến trúc:
+ Tuyến dự án có 534 hộ gia định bị ảnh hưởng đến nhà cửa, trong đó có 468 hộ bị ảnh
hưởng toàn bộ với tổng diện tích nhà bị phá dỡ khoảng 26.748,06 m² và 66 hộ bị ảnh
hưởng một phần nhà cửa với tổng diện tích nhà bị phá vỡ khoảng 3.068,35 m². Tổng
số hộ phải di dời là 468 hộ. Ước tính mỗi m² nhà bị phá dỡ sẽ thải ra 0,5 m³ chất thải.
Như vậy với tổng số 29.816,41 m² nhà cửa cần phải phá dỡ, lượng chất thải phát sinh
khoảng 14.908 m³.
+ Phá dỡ mặt đường cũ: Phạm vi tuyến đường giao cắt với các tuyến đường hiện hữu
tại các nút giao với đường Chu Văn An, Trần Quang Khải, Hoàng Tam Kỳ, kết cấu
chủ yếu là đường bê tông nhựa với khối lượng khoảng 30 m³.
+ CTR như gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép trong bê tông,… nếu không được quản lý
tốt, tràn ra đường sẽ gây tắc nghẽn giao thông và phát sinh bụi dọc tuyến đường do
cuốn vào các phương tiện giao thông qua lại sẽ ảnh hưởng đến an toàn giao thông
trên đường cũng như ảnh hưởng đến đời sống dân cư gần tuyến dự án.
Bảng 3.24 Khối lượng chất thải rắn thông thường trong GĐCBMB
Đất bóc đất hữu cơ từ đất Tận dụng làm đất trồng cây xanh
Tấn 866,5
chuyên trồng lúa và vật liệu san nền trong phạm vi
thi công tuyến dự án. Vận chuyển
Đất bóc đất hữu cơ từ đất phần đất dôi dư sang dự án Khu tái
Tấn 12.334,73
trồng hoa màu định cư 47ha thị trấn Long Thành
để làm vật liệu san nền và Bổ sung,
cải tạo đất trồng cây ăn quả lâu
năm tại thửa đất số 51 tờ bản đồ số
Đất đào Tấn 376.092,51
12 thuộc xã Phước Bình, huyện
Long Thành.
1 Dầu mỡ thải 16 01 08 12
Tổng - 15
Ghi chú: Khối lượng CTNH phát sinh được dự báo dựa vào thực tế phát sinh tại các
công trường thi công đường giao thông tại Việt Nam.
Thời gian tác động: Trong suốt quá trình thi công chuẩn bị mặt bằng tuyến dự án.
Không gian tác động: Khu vực dự án.
Đánh giá tác động từ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại
- Các loại chất thải này nếu không được thu gom, xử lý đúng quy định sẽ có nguy cơ làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và đất. Cụ thể:
+ Môi trường nước: CTR phát sinh nếu không được thu gom sẽ dễ bị cuốn vào hệ thống
thoát nước gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước, giảm
diện tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải hữu
cơ phân hủy trong nước làm cho thủy sinh vật bề mặt bị suy thoái. Chất thải phân hủy
và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Nước ô nhiễm khi ngấm qua các tầng đất đá sẽ gây ô nhiễm nước ngầm.
+ Môi trường đất: Chất thải nguy hại rất khó phân huỷ trong môi trường tự nhiên, thời
gian tồn lưu lâu và có khả năng tích luỹ nên thường gây tác động lâu dài. Đồng thời
cũng rất khó khắc phục khi xảy ra ô nhiễm và yêu cầu chi phí khắc phục rất cao.
+ Bên cạnh đó CTR nếu không được thu gom và quản lý chặt chẽ sẽ làm giảm mỹ quan
trong công trường thi công, là môi trường thuận lợi cho các tác nhân trung gian
truyền bệnh như ruồi, chuột,... phát triển, làm tăng nguy cơ phát triển dịch bệnh.
+ Như vậy tác động của nhóm chất thải đến môi trường là khá lớn, tuy nhiên chúng chỉ
phát sinh trong giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng dự án với thời gian ngắn và nhất
định, đồng thời các chất thải này được Chủ đầu tư kết hợp với Đơn vị thi công tổ
chức giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển xử lý theo quy định nên mức độ tác
động của chất thải đến môi trường là không đáng kể.
3.1.1.2. Đề xuất biện pháp, công trình bảo vệ môi trường GĐCBMB
A. Biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các tác động môi trường không liên quan đến chất thải GĐCBMB
- Trên cơ sở đã nhận dạng, đánh giá và dự báo các tác động từ nguồn không phát sinh chất thải tại mục 3.1.1.1, Chủ đầu tư đề xuất các
biện pháp giảm thiểu tác động cho tuyến dự án trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng như tại bảng sau:
Bảng 3.26 Các biện pháp giảm thiểu cho các nguồn tác động không liên quan đến chất thải được đề xuất thực hiện tại GĐCBMB
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
- Tiến hành tham vấn sâu với UNBD huyện Long Thành và chính quyền và người dân địa phương, và phòng ban,
bộ phận liên quan của huyện Long Thành, phối hợp với các chuyên gia tư vấn môi trường và xã hội để xác định
Các rủi ro và tác động môi và giải quyết các rủi ro và tác động môi trường xã hội như phạm vi thu hồi đất và tái định cư, chia rẽ cộng
trường – xã hội không mong đồng, thay đổi cảnh quan, ô nhiễm môi trường, suy thoái đa dạng sinh học, tiếng ồn, độ rung, rủi ro về an toàn
muốn đối với sự phù hợp của giao thông, ngập úng, v.v., có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
thiết kế tuyến dự án
- Tính đến các thực hành tốt về đường bộ bền vững để giảm mức độ sử dụng nước, năng lượng, nguyên liệu thô
và phát thải khí nhà kính.
- Chủ đầu tư đã có các phương án dự kiến lựa chọn chính sách tái định cư tại các khu tái định cư trên địa bàn thị
trấn Long Thành để giải quyết các tác động tiềm tàng liên quan đến thu hồi đất, tái định cư. Với những tác
động tiêu cực tiềm ẩn liên quan đến việc thu hồi đất cho mục đích của dự án, trật tự giảm thiểu sau đây được
áp dụng.
- Các nỗ lực sẽ được thực hiện trong quá trình xác định ranh GPMB của tuyến dự án và thông qua thiết kế thay
thế, để tránh yêu cầu thu hồi đất vĩnh viễn và/hoặc tái định cư, đặc biệt trong trường hợp tuyến dự án có thể
liên quan đến các cá nhân/nhóm dân tộc thiểu số hoặc công trình tôn giáo, tâm linh.
Chiếm dụng đất, di dân, tái định - Khi không thể tránh được việc thu hồi đất vĩnh viễn và/hoặc tái định cư thực tế, cần đề xuất các thiết kế thay
cư thế để giảm thiểu tác động tái định cư. Đối với tất cả các tác động còn lại/tồn lưu (mặc dù có thiết kế thay thế),
việc chi trả bồi thường sẽ được đề xuất và hỗ trợ phát triển cho những người bị ảnh hưởng (dựa trên bản chất
của đầu tư dự án) sẽ được đề xuất trên cơ sở tham vấn các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
- Việc chi trả bồi thường sẽ được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được quy định trong chính sách và quy
định chi tiết của pháp luật hiện hành, văn bản của chính quyền địa phương về mức chi phí bồi thường tái định
cư cho tuyến dự án này. Ngoài việc bồi thường tái định cư, các hộ bị ảnh hưởng sẽ được xem xét hỗ trợ thêm
kinh phí để việc di dời/hỗ trợ tiền thuê nhà/hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất/hỗ trợ ngưng việc làm/hỗ trợ đồng
hồ điện/hỗ trợ đồng hồ nước/hỗ trợ tiền thuê nhà/,.... Xem xét điều kiện tham gia và thực hiện Chương trình
Phục hồi Sinh kế dựa trên nhu cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi hoạt động triển khai tuyến dự án nhằm để
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
hỗ trợ người dân khôi phục sinh kế nhanh chóng.
- Tất cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng do nằm trong phạm vi ranh GPMB của tuyến dự án (BAH) có tài sản trong
hoặc cư trú trong khu vực này trước ngày cắt đất đều có quyền được bồi thường cho những thiệt hại của họ về
tài sản. Những người bị mất thu nhập và/hoặc sinh kế được xem xét đủ điều kiện để được hỗ trợ phục hồi sinh
kế dựa trên các tiêu chí về tiêu chuẩn áp dụng cho tuyến dự án được Chủ đầu tư xác định với sự tham vấn của
hộ BAH trong giai đoạn tham vấn chủ trương triển khai thực hiện tuyến dự án từ trước đó. Nếu đến khi kết
thúc dự án, sinh kế không được phục hồi về mức trước dự án, các biện pháp hỗ trợ bổ sung sẽ được cung cấp,
xem mô tả thêm thông tin trong phương án bồi thường tái định cư chi tiết được lấp cho tuyến dự án.
- Hộ BAH được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định của Việt Nam. Hộ
BAH sẽ không được xem xét để bồi thường hoặc hỗ trợ từ Chủ đầu tư tuyến dự án đối với khu vực bị chiếm
dụng sau khi có thông báo ngày khóa sổ kiểm kê.
- Đối với sinh kế của người dân trong khu vực GPMB:
+ Thông báo cho hộ có hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc các hộ nông dân đang canh tác nông nghiệp trong
phạm vi ranh GPMB về kế hoạch thi công trước ít nhất ba tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động thi công.
+ Bố trí rãnh thoát nước xung quanh vị trí thi công để chống xói mòn, bồi lắng đất vào các đầm nuôi trồng
thủy sản và ruộng lúa, kênh thủy lợi liền kề (nếu có).
+ Thường xuyên kiểm tra các kênh thủy lợi nội đồng bị ảnh hưởng để đảm bảo không bị tắc nghẽn do hư
hỏng, chất thải xây dựng và nếu bị ảnh hưởng, cung cấp nguồn nước tưới thay thế từ kênh mương đến địa
điểm mà người dân địa phương yêu cầu.
+ Phục hồi ngay các kênh mương thủy lợi và đường nội đồng nếu bị hư hỏng do hoạt động thi công để đảm
Các tác động xã hội khác bảo duy trì nguồn nước tưới cho ruộng lúa và việc đi lại của nông dân.
+ Duy trì đường vào khu vực canh tác trong suốt thời gian thi công.
+ Bãi tập kết vật liệu, phế thải xây dựng xa ao nuôi, đất sản xuất hiện hữu của người dân trong khu vực thi
công tối thiểu 100 m (nếu có).
+ Hàng ngày thu gom và vận chuyển chất thải ra khỏi công trường.
+ Tham vấn chặt chẽ với các Cơ quan có thẩm quyền và cộng đồng địa phương để đảm bảo rằng các giải pháp
phù hợp cho các vấn đề được đưa ra và các mối quan tâm của nông dân liên quan đến các hoạt động xây
dựng được giải quyết một cách thỏa đáng.
+ Tuân thủ các quy định hiện hành liên quan như Luật Bảo vệ môi trường số 72/20020/QH14; Nghị định
167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
- Đối với các vấn đề tiếp cận chung và chia cắt cộng đồng:
+Thông báo cho cộng đồng về thời gian và tiến độ thi công thông qua tham vấn cộng đồng không chính thức
hoặc bất kỳ cuộc họp người dân địa phương và bảng thông báo.
+ Cung cấp lối đi an toàn và dễ dàng vào nhà ở, cửa hàng, văn phòng, trường học, đặt các tấm gỗ hoặc thép
dày sạch và chắc chắn trên các rãnh hở cho tất cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
+ Đặt biển báo gần các công trình xây dựng để hướng dẫn giao thông cho tất cả các hộ dân đang sinh sống dọc
các tuyến đường đang thi công này.
+ Khôi phục lối vào các hộ dân bị ảnh hưởng khi hoàn thành các hạng mục công trình và mặt đường tại các
đoạn cần đào bới do hoạt động thi công.
+ Tham vấn chính quyền địa phương và người dân về các phương án thiết kế đường. Tính đến sự đi lại của địa
phương ở giai đoạn thiết kế đường.
+ Cung cấp các tuyến đường giao cắt được cải thiện hoặc các tuyến đường tiếp cận khác.
+ Tuân thủ các quy định hiện hành liên quan như Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; Nghị định số
167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Đối với vấn đề gián đoạn dịch vụ tiện ích, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có của khu vực thi công:
+ Gián đoạn có kế hoạch và không có kế hoạch đối với các dịch vụ cấp nước, cấp điện và viễn thông: Đơn vị
thi công phải tiến hành tham vấn trước và lập kế hoạch dự phòng với chính quyền địa phương và người dân
về hậu quả của một số sự cố có thể xảy ra hoặc kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ cụ thể có thời gian cố
định.
+ Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ tiện ích liên quan để thiết lập tiến độ thi công phù hợp.
+ Cung cấp thông tin cho các hộ bị ảnh hưởng về lịch làm việc cũng như kế hoạch gián đoạn dịch vụ (trước ít
nhất một tháng).
+ Nhà thầu phải đảm bảo cung cấp nước thay thế cho các cư dân bị ảnh hưởng trong trường hợp gián đoạn kéo
dài hơn một ngày.
+ Mọi hư hỏng đối với hệ thống hạ tầng tiện ích hiện có phải được báo cáo với cơ quan chức năng và sửa chữa
trong thời gian sớm nhất.
+ Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành liên quan như TCVN 4447:1987: Công tác đất - Quy chuẩn
xây dựng; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
- Trong trường hợp Đơn vị thi công phát hiện ra các địa điểm khảo cổ, di tích lịch sử, hài cốt và các đồ vật bao
gồm nghĩa địa và các ngôi mộ riêng lẻ trong quá trình thi công đào, đắp, san nền cho tuyến dự án. Đơn vị thi
công cần thực hiện các nội dung như sau:
+ Dừng các hoạt động thi công trong khu vực có phát lộ;
+ Khoanh định địa điểm đã phát lộ;
+ Bảo vệ địa điểm để ngăn chặn bất kỳ thiệt hại hoặc mất mát các đồ vật có thể di dời. Trường hợp có cổ vật
có thể di dời, di vật nhạy cảm thì bố trí người bảo vệ an toàn cho đến khi chính quyền địa phương hoặc cơ
quan ban ngành có trách nhiệm tiếp quản;
+ Đơn vị Tư vấn giám sát thi công phải thông báo cho chính quyền địa phương hoặc trung ương có trách
nhiệm về tài sản văn hóa của Việt Nam (trong vòng tối đa 24 giờ);
+ Chính quyền địa phương hoặc trung ương có liên quan sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn địa điểm trước
khi quyết định các thủ tục thích hợp tiếp theo. Quy trình này sẽ yêu cầu đánh giá sơ bộ các phát lộ. Ý nghĩa
và tầm quan trọng của các phát lộ cần được đánh giá theo các tiêu chí khác nhau liên quan đến di sản văn
Xử lý phát lộ hóa; chúng bao gồm các giá trị thẩm mỹ, lịch sử, khoa học hoặc nghiên cứu, xã hội và kinh tế;
+ Các cơ quan có trách nhiệm sẽ đưa ra quyết định về cách xử lý phát lộ. Thủ tục này có thể bao gồm những
thay đổi trong cách bố trí (ví dụ, khi tìm thấy di tích không thể di dời có tầm quan trọng về văn hóa hoặc
khảo cổ học) bảo tồn, bảo quản, phục hồi và tận thu;
+ Nếu các địa điểm, di tích văn hóa có giá trị cao và các nhà chuyên môn hoặc cơ quan quản lý di tích văn hóa
đề nghị bảo tồn địa điểm, chủ dự án cần thực hiện các thay đổi thiết kế cần thiết để phù hợp với yêu cầu và
bảo tồn di tích;
- Các quyết định liên quan đến việc quản lý phát hiện phải được thông báo bằng văn bản bởi các cơ quan hữu
quan;
- Các công trình thi công chỉ có thể tiếp tục sau khi được sự cho phép của chính quyền địa phương có trách nhiệm
liên quan đến việc bảo vệ di sản.
- Tuân thủ các quy định hiện hành tại Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10; Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung số
32/2009/QH12; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung;
Rủi ro an toàn liên quan tới bom - Việc rà phá bom mìn phải được thực hiện trước khi thu hồi đất. Công việc này sẽ do các đơn vị chuyên trách rà
mìn chưa được rà phá phá bom mìn của Quân đội trên địa bàn tỉnh thực hiện. Chủ đầu tư và các đơn vị chuyên trách rà phá bom mìn
phải thông báo cho người dân địa phương ít nhất 01 tháng trước khi rà phá và phải sử dụng hàng rào bảo vệ,
biển cảnh báo để ngăn người dân và gia súc vào khu vực rà phá bom mìn đã được phê duyệt. Các đơn vị rà phá
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
bom mìn sẽ cử cán bộ chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động rà phá bom mìn và đảm bảo người dân và gia
súc địa phương không vào khu vực rà phá bom mìn trong suốt thời gian rà phá bom mìn.
- Việc rà phá bom mìn thực hiện theo Thông tư số 146/2007/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về quản lý, rà phá
bom mìn và QCVN 01:2012/BQP - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn do Bộ Quốc phòng ban
hành.
Tác động đến tầng nước ngầm
do hoạt động khoan khảo sát địa
- Các lỗ khoan phải được bịt kín cẩn thận ngay sau khi khảo sát địa chất xong để ngăn chặn sự xâm nhập của
dòng chảy mang các chất bẩn vào lỗ khoan gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
chất
- Việc chặt hạ rừng sản xuất để làm đường là điều khó tránh khỏi khi thu hồi đất rừng sản xuất để chuẩn bị mặt
bằng. Chủ đầu tư sẽ đền bù tương ứng với mức chi phí phù hợp đã được phê duyệt trong kế hoạch đền bù tái
định cư, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất rừng sản xuất đang được canh tác.
- Không được phép sử dụng hóa chất để phát quang thảm thực vật.
- Quy trình chặt hạ cây cối được xây dựng bao gồm tất cả các hoạt động phát quang liên quan đến việc xây dựng
dự án. Quy trình sau đây sẽ được áp dụng cho dự án.
+ Đi khảo sát thực tế trước khi thi công để ghi lại các khu vực có giá trị và độ nhạy cảm, bao gồm cả lối ra vào
địa điểm;
+ Tập huấn môi trường sẽ bao gồm hướng dẫn về hành vi dự kiến và hướng dẫn giải phóng mặt bằng;
Tác động đến hệ sinh thái do
hoạt động chặt cây và dọn dẹp + Đội phát quang sẽ được cung cấp thông tin khởi động trước cụ thể về mức độ phát quang và các biện pháp
mặt bằng quản lý cần thiết ở gần các khu vực nhạy cảm và các khu vực xác định có thảm thực vật bản địa
+ Nếu có thể, những thảm thực vật trưởng thành trong phạm vi hành lang thu hồi sẽ được giữ lại (tham vấn
người trồng cây khi cần thiết);
+ Trong quá trình phát quang, thảm thực vật sẽ được phát dọn riêng và tập kết gần khu vực đã phát dọn để tạo
điều kiện cho việc vận chuyển. Việc phát dọn thảm thực vật cần tránh làm tổn hại đến các thảm thực vật
sống liền kề;
+ Đảm bảo rằng các quy trình phát dọn thực vật bao gồm cất trữ một cách thích hợp thảm thực vật đã được
dọn sạch, lớp đất mặt và rãnh đào để tạo điều kiện cho việc phục hồi;
- Các phương pháp phát dọn sau đây sẽ được áp dụng khi dọn sạch các cây trong môi trường sống có đặc điểm
(ví dụ: hốc, khe hở, vết nứt và vỏ cây bị bong tróc) nghi có dơi, chim hoặc động vật có xương sống:
+ Ngay trước khi phát dọn, cây sẽ được rung bằng máy móc để khuyến khích động vật di chuyển sang cây
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
khác
+ Cây sẽ được hạ xuống từ từ bằng máy xúc (hoặc tương tự), với phần hốc cây hướng lên trên (để động vật có
thể thoát ra ngoài);
+ Cây bị đốn hạ sẽ được kiểm tra trực quan để tìm động vật;
+ Cây bị đốn hạ sẽ được để lại tại chỗ qua đêm để các động vật còn lại có thể thoát ra ngoài vào ban đêm.
+ Thảm thực vật sẽ được phát quang riêng biệt để bóc lớp đất mặt và tích trữ tiếp giáp với khu vực đã được
dọn sạch trong phạm vi hành lang thu hồi đã được phê duyệt để tạo điều kiện cho việc tái phát tán. Việc
phát quang phải tránh làm hỏng thảm thực vật sống liền kề. Vật liệu đất mặt sẽ được bóc đến độ sâu 100
mm được đề xuất của dự án hoặc lớp đất mặt có thể nhìn thấy được.
- Quản lý cháy rừng:
+ Các phương tiện, máy móc có lắp bình chữa cháy.
+ Xe không được đậu trên bãi cỏ dài.
+ Cần có xe chở nước trong thời gian có nguy cơ hỏa hoạn cao.
+ Khu vực hút thuốc riêng và thùng gạt tàn, đầu lọc ở những vị trí cách xa vật liệu dễ cháy.
+ Hỗ trợ cơ quan PCCC và các dịch vụ khẩn cấp địa phương nếu có hỏa hoạn trong khu vực hiện trường.
+ Không thực hiện các công việc sinh nhiệt và các hoạt động dọn dẹp có thể gây cháy trong những ngày cấm
lửa hoàn toàn nếu không có giấy phép/miễn trừ bằng văn bản của cơ quan PCCC địa phương.
+ Lệnh cấm lửa và cấm thu hoạch sẽ được BQLDA thực hiện giám sát.
- Tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường số 72/20020/QH14; Luật đa dạng sinh học số
20/2008/QH12; Nghị định 65/2010/NĐ- CP về bảo vệ đa dạng sinh học và các văn bản pháp luật liên quan
hiện hành khác.
Gỗ, sinh khối thực vật sau khi - Cây bị chặt sẽ được vận chuyển đến nơi tiếp nhận và được sử dụng cho nhiều mục đích như làm hàng gỗ gia
chặt hạ dụng, sản xuất giấy và nhiên liệu sinh khối,...
- Giới hạn phạm vi thi công: khu vực thi công chỉ được giới hạn trong phạm vi GPMB. Các bãi chứa tạm đất hữu
cơ sẽ được tái sử dụng hoặc đất tạm để làm nền chỉ được để trong khu vực này. Khi thi công đường sẽ bố trí
Tác động đến hệ sinh thái đất bãi chứa\đất cách các nguồn nước ít nhất 50m.
- Tổ chức thi công hợp lý: vào thời kỳ có mưa các bãi đất tạm sẽ được che bằng vải địa kỹ thuật để chống mưa
gây xói. Thi công nền sẽ làm dứt điểm và tính toán để đầm chặt trước mỗi cơn mưa.
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
- Đặt các tấm ngăn thu bùn: tại các đoạn thi công cắt qua các mương thoát nước sẽ đặt tấm ngăn để giữ lại bùn
lắng chỉ để cho nước trong chảy ra ngoài. Tấm ngăn bùn được đặt giữa vị trí thi công và nguồn nước. Tấm
ngăn được làm bằng vải địa kỹ thuật, chôn sâu xuống đất ít nhất 10cm và có gia cố để tránh đổ. Bùn đất được
chặn lại trước tấm ngăn sẽ được thu dọn để bùn không tràn và để nước thoát dễ dàng, không sử dụng loại bùn
đất này để làm nền đường mà xử lý như đất loại. Vào thời kỳ mưa, tấm ngăn sẽ được bảo dưỡng thường xuyên
ít nhất hai ngày một lần để làm việc có hiệu quả. Tấm ngăn sẽ được dỡ bỏ sau khi bãi đất đã được làm sạch.
- Đền bù: các hộ dân, tổ chức nếu xảy ra thiệt hại do các hoạt động của Dự án.
- Đơn vị thi công có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến tiếng ồn và độ
rung.
- Các phương tiện thi công giai đoạn chuẩn bị mặt bằng phải có “Giấy chứng nhận hợp quy về kiểm định chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường” theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT để tránh vượt quá
tiếng ồn do máy móc bảo dưỡng kém.
- Cần kiểm soát độ rung thông qua việc lựa chọn thiết bị, lắp đặt các tấm đệm hoặc thiết bị giảm rung và giới
hạn thời gian tiếp xúc.
- Các biện pháp được áp dụng để giảm tiếng ồn đến mức có thể chấp nhận được bao gồm:
+ Lựa chọn thiết bị có mức công suất âm thanh thấp hơn;
+ Lắp đặt bộ phận giảm thanh cho quạt;
+ Lắp đặt các bộ giảm thanh phù hợp vào ống xả của động cơ và các bộ phận máy nén;
Tiếng ồn và độ rung
+ Lắp đặt thùng tiêu âm cho vỏ thiết bị phát ra tiếng ồn;
+ Lắp đặt các tấm chắn âm không có khe hở và có mật độ bề mặt liên tục tối thiểu là 10 kg/m² để giảm thiểu
sự truyền âm qua tấm chắn;
+ Tấm chắn cần được bố trí càng gần vị trí tiếp âm càng tốt để có hiệu quả;
+ Lắp đặt chống rung cho các thiết bị cơ khí;
+ Giới hạn số giờ hoạt động đối với các phần thiết bị hoặc hoạt động cụ thể, đặc biệt là các nguồn di động
hoạt động qua các khu vực cộng đồng;
+ Bố trí lại các nguồn ồn đến các khu vực ít nhạy cảm hơn để tận dụng khoảng cách và che chắn;
+ Bố trí các cơ sở thường trú xa khu vực cộng đồng nếu có thể;
+ Tận dụng địa hình tự nhiên làm vùng đệm tiếng ồn trong quá trình thiết kế công trình;
+ Giảm định tuyến lưu lượng dự án qua các khu vực cộng đồng nếu có thể;
Vấn đề cần quan tâm Các biện pháp giảm thiểu đề xuất thực hiện
+ Xây dựng cơ chế ghi nhận và phản hồi các khiếu nại.
+ Sử dụng phương pháp đóng cọc không va đập và hàng rào tiêu âm di động trong thi công.
- Định kỳ làm sạch đất, sinh khối thực vật, xà bần gạch đá rơi vãi tại các tuyến thoát nước trong và xung quanh
công trường san nền.
- Tập kết vật liệu phế thải gọn gàng, để hạn chế bị nước mưa cuốn trôi.
- Tiến hành san gạt mặt bằng kết hợp vận chuyển đất dôi dư, xà bần gạch đá đến Khu tái định cư 47ha làm vật
liệu san nền, đất hữu cơ bóc tầng đất mặt đất chuyên trồng lúa đến thửa đất số 51 tờ bản đồ số 12 thuộc xã
Phước Bình, huyện Long Thành để bổ sung, cải tạo đất trồng cây ăn quả lâu năm và sinh khối thực vật đến cơ
Ngập úng cục bộ sở tiếp nhận.
- Lắp đặt thanh chống để bảo vệ tường bao nơi có hố đào sâu hơn 2 m.
- Kiểm tra các cống thoát hiện có trong và xung quanh khu vực thi công, cải tạo trước khi san lấp mặt bằng để
đảm bảo thoát hết nước mưa;
- Tập kết chất thải cách rãnh thoát nước hoặc nguồn nước hiện có ít nhất 10m để giảm thiểu vật liệu xâm nhập
vào tuyến thoát nước dẫn đến lắng cặn và tắc nghẽn;
- Dọn dẹp thường xuyên các đường cống hiện có.
B. Biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các tác động môi trường liên quan đến chất thải GĐCBMB
- Trên cơ sở đã nhận dạng, đánh giá và dự báo các tác động từ nguồn tác động liên quan đến chất thải tại mục 3.1.1.2, Chủ đầu tư đề
xuất các biện pháp giảm thiểu tác động cho tuyến dự án trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng như tại bảng sau:
Bảng 3.27 Các biện pháp giảm thiểu tác động từ các nguồn tác động môi trường liên quan đến chất thải đề xuất thực hiện cho GĐCBMB
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
Bụi và khí thải đối với các - Đơn vị thi công có trách nhiệm lập Kế hoạch Quản lý Môi trường và phải được Đơn - Luật Bảo vệ môi trường số
hoạt động phá dỡ nhà cửa, vị Tư vấn Giám sát thi công (CSC) phê duyệt trước khi khởi công. 72/20020/QH14.
chặt hạ cây gỗ, thi công san - Phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển các loại phải kiểm định khí thải định - TCVN 6438-2005: Phương tiện giao
nền, đào đắp, bốc dỡ và kỳ và được cấp chứng nhận: “Giấy chứng nhận hợp quy về kiểm định chất lượng, an thông đường bộ - Giới hạn phát thải khí
hoạt động của các máy toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường” theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT. thải tối đa cho phép.
móc, thiết bị thi công và - Tất cả các phương tiện phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để đảm bảo mức - Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT về
vận chuyển khí thải đạt tiêu chuẩn TCVN 6438:2018 (Phương tiện giao thông đường bộ - Giới kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
hạn tối đa cho phép của khí thải). và bảo vệ môi trường.
- Vật liệu đất dôi dư, sinh khối thực vật, xà bần gạch vữa và bê tông các loại từ quá - QCVN 05:2023/BTNMT quy chuẩn kỹ
trình phá dỡ các công trình hiện hữu khi vận chuyển ra khỏi công trường thi công thuật quốc gia về chất lượng không khí
phải được che chắn trong quá trình vận chuyển. xung quanh.
- Vật liệu đào tập kết cần được giữ ngăn nắp, thường xuyên phun nước để giữa độ ẩm
ướt trong ngày trời nắng.
- Tưới ẩm tại các khu vực đang thi công san nền, đường ra vào ít nhất 02 lần vào
những ngày nắng để hạn chế phát thải bụi.
- Hạn chế tốc độ đối với xe vận chuyển vật liệu thi công (ví dụ: 5 km/h trên công
trường).
- Thường xuyên quét dọn xà bần trên đường vào để tránh ảnh hưởng của bụi và tình
trạng mất an toàn giao thông.
- Cấm đốt chất thải rắn tại chỗ.
- Không để phương tiện vận chuyển hoặc phương tiện thi công nổ máy chạy không tải
hoặc khi dừng đỗ.
- Thiết kế cầu rửa bánh xe tại lối ra/vào công trường.
Đơn vị thi công lập Kế hoạch Quản lý Chất thải trước khi bắt đầu các hoạt động thi công - Luật Bảo vệ môi trường số
và phải được Đơn vị Tư vấn Giám sát thông qua, Chủ đầu tư chấp thuận. Kế hoạch này 72/20020/QH14
gồm các biện pháp, công trình giảm thiểu chi tiết như sau: - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn
Quản lý nước thải sinh hoạt: kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
- Xem xét, tối đa hóa phương án lựa chọn, thuê nhân công đang cư ngụ tại địa phương hoạt;
hoặc lân cận để giảm lượng nước thải phát sinh tại chỗ, cụ thể là giảm thải nước thải - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn
tắm giặt tại chỗ. kỹ thuật quốc gia về nước thải công
Quản lý chất thải - Không tổ chức nấu ăn tập trung tại công trường thi công. nghiệp
- Đơn vị thi công chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định liên quan - QCVN 07/2010/BXD: Quy chuẩn xây
của Việt Nam về chất lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn này của dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị Việt
tuyến dự án xả ra môi trường. Nam
- Bố trí 02 nhà vệ sinh tại công trình thi công tuyến dự án, sử dụng nhà vệ sinh di động - Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10
được thiết kế từ container 20 feet (02 phòng tắm và 02 phòng vệ sinh) có trang bị tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết
kèm theo 01 bồn chứa chất thải được xử lý bằng vật liệu chống thấm với kích thước một số điều của luậtbảo vệ môi
D x R x C = 6,0 x 2,5 x 1,0 m, thể tích chứa 15 m³, kèm theo hệ thống đường ống trường.
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
cấp thoát nước bằng ống nhựa PVC đi nổi và 01 bồn chứa nước sạch dung tích 1.000 - Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy
lít. định chi tiết thi hành một số điều của
- Bồn chứa chất thải của nhà vệ sinh di động được thiết kế với mục đích thu gom nước Luật bảo vệ môi trường
thải tắm, giặt, vệ sinh phải đạt các yêu cầu như sau:
Được thiết kế và lắp đặt phù hợp theo các quy định và hướng dẫn kỹ thuật về công
trình bảo vệ môi trường để ngăn ngừa bất kỳ mối nguy hiểm nào đối với sức khỏe
cộng đồng hoặc ô nhiễm đất, nước mặt hoặc nước ngầm.
Được thường xuyên hút chất thải bằng xe bồn chuyên dụng để đảm bảo bồn chứa
chất thải hoạt động hiệu quả, chất thải sau khi hút được bàn giao cho đơn vị có
chức năng xử lý theo đúng quy định.
Vị trí lắp đặt được lựa chọn phù hợp, đảm bảo vị trí lắp đặt ở khu vực có kết cấu
đất ổn định, bằng phẳng, thoát nước tốt và xa khu vực dân cư sinh sống ven ranh
công trường thi công tối thiểu 50 mét.
- Sau khi kết thúc quá trình thi công tuyến dự án, bồn chứa chất thải phải được xử lý
theo đúng quy định hoặc được bàn giao lại cho đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê nhà
vệ sinh di động chịu trách nhiệm xử lý theo quy định.
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
bằng cách giảm thiểu diện tích bề mặt không thấm nước) và giảm tốc độ xả tối đa (ví
dụ: bằng cách sử dụng khu đất trũng trồng cây và ao trữ nước).
- Khi các chỉ tiêu chất lượng nước cho phép, nước mưa cần được quản lý như một
nguồn tài nguyên, để bổ sung nước ngầm hoặc để đáp ứng nhu cầu nước tại chỗ.
- Các thiết bị tách dầu và bẫy mỡ phải được lắp đặt tại các vị trí thích hợp như khu vực
tiếp nhiên liệu, khu vực đỗ xe, khu vực chứa nhiên liệu trên công trường thi công và
phải được kiểm tra, bảo trì thường xuyên để đảm bảo hiệu quả làm việc.
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Đơn vị thi công phải ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng quy định.
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên công trường được quản lý theo các bước sau:
Bố trí thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực lán trại trên công trường, thùng
chứa chất thải phải là thùng nhựa chuyên dụng có nắp đậy kín để hạn chế phát tán
mùi hôi và thu hút các sinh vật trung gian truyền bệnh;
Chất thải rắn sinh hoạt trong thùng chứa không được lưu chứa quá 48 giờ.
- Tuyệt đốt nghiêm cấm các hành vi xả chất thải rắn sinh hoạt ra môi trường xung
quanh, xả vào vào tuyến mương, rạch thoát nước, bãi đất trống hoặc tại các khu vực
công cộng xung quanh công trường thi công tuyến dự án.
Quản lý chất thải rắn thông thường:
- Đối với gỗ cây, sinh khối thực vật từ quá trình chặt hạ cây cối:
Những cây gỗ bị đốn hạ sẽ được thu hồi để sử dụng cho mục đích sản xuất giấy,
xây dựng và củi đốt.
Sinh khối dư sẽ được vận chuyển đến nhà máy tiếp nhận để làm nhiên liệu sản xuất
viên nén biomass, lá cây sẽ được tận dụng để làm thảm phủ hữu cơ trên bề mặt đất.
- Đối với gạch đá, xà bần từ quá trình phá dỡ các công trình hiện hữu trên phạm vi
tuyến dự án:
Do đó, địa hình hiện trạng của Khu tái định cư 47ha tương đối thấp hơn địa hình
của các tuyến đường hiện trạng và quy hoạch. Vì vậy, khi triển khai thực hiện xây
dựng Khu tái định cư cần sử dụng một lượng lớn vật liệu san lấp để san nền. Với vị
trí chỉ cách tuyến dự án khoảng 1,0 km về hướng Nam và có thể kết nối với tuyến
dự án thông qua tuyến đường nhựa hiện hữu là đường Trần Quang Khải, vị trí triển
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
khai xây dựng Khu tái định cư hoàn toàn phù hợp để làm vị trí tiếp nhận khoảng
14.908 m³ xà bần từ quá trình chuẩn bị mặt bằng cho tuyến dự án làm vật liệu san
nền.
- Đối với đất đào dôi dư từ hoạt động san nền:
Đất đắp dôi dư từ hoạt động san nền của tuyến dự án được xếp vào loại chất thải
rắn thông thường, không có thành phần nguy hại và yêu cầu được xử lý theo quy
định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Do đó, phương án xử lý của Chủ đầu
tư là tận dụng làm vật liệu san nền trong phạm vi thi công tuyến dự án, phần còn dư
lại sẽ được chuyển sang dự án Khu tái định cư 47ha thị trấn Long Thành để tiếp tục
tận dụng cho các hoạt động thi công của dự án này, khối lượng đất đắp dôi dư cần
vận chuyển khoảng 184.397,10 tấn.
Đối với đất hữu cơ từ quá trình bóc tách tầng đất mặt của đất chuyên canh tác lúa,
Chủ dự án đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai xác
nhận phương án sử dụng tầng đất mặt phù hợp với quy định về bảo vệ và sử dụng
tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa theo quy định tại Điều 57, Luật Trồng trọt và
Điều 14, Nghị định số 94/2019/NĐ – CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ tại Văn
bản số 1540/SNN-TTBVTV&TL ngày 10/04/2024 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai về việc phương án sử dụng tầng đất mặt của đất
được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước. Cụ thể, tổng khối lượng đất bóc tách
tầng đất mặt là 618,9 m³, tương đương 866,5 tấn tại tuyến dự án được sử dụng để
bổ sung, cải tạo đất trồng cây ăn quả lâu năm tại thửa đất số 51 tờ bản đồ số 12
thuộc xã Phước Bình, huyện Long Thành.
- Nghiêm cấm tuyệt đốt các hành vi đốt bỏ chất thải rắn thông thường tại khu vực công
trường thi công.
Quản lý chất thải nguy hại:
- Lưu trữ chất thải nguy hại:
Chất thải nguy hại cần được lưu trữ để ngăn ngừa hoặc kiểm soát việc phát tán
ngẫu nhiên vào không khí, đất và tài nguyên nước ở vị trí khu vực, nơi chất thải
được lưu trữ phải được phân loại theo cách ngăn chặn sự trao đổi hoặc tiếp xúc
giữa các chất thải không tương thích và cho phép kiểm tra giữa các thùng chứa để
theo dõi rò rỉ hoặc đổ tràn. Ví dụ ngăn cách vật lý như bố trí tường hoặc gờ chặn.
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu Các tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng
Bảo quản trong thùng đựng kín, tránh ánh nắng trực tiếp, gió và mưa.
Khu lưu chứa tạm thời chất thải nguy hại phải được bố trí nền không chống thấm,
có thể dễ dàng lau chùi và bờ bao thích hợp để không bị tràn hoặc rò rỉ. Khu vực
chứa cần có mái che để tránh nước mưa tích tụ trong khu vực bờ bao. Dự kiến khu
vực lưu chứa chất thải nguy hại được bố trí tại lán trại tập trung với diện tích 10 m².
Các thùng chứa chất thải nguy hại dạng lỏng có thể tích chứa trung bình từ 50 –
220 lít tùy theo lượng chất thải phát sinh sẽ sử dụng thùng chứa có thể tích phù
hợp. Các thùng chứa chất thải nguy hại phải được dán nhãn báo gồm tên gọi, mã
chất thải và các biển cảnh báo theo đúng quy định.
Đối với trường hợp có lưu chứa chất thải nguy hại có tính chất dễ bay hơi thì khu
vực lưu chứa cần được bố trí lắp đặt thiết bị quạt hút thông gió đảm bảo sự lưu
thông không khí trong khu vực lưu chứa.
- Vận chuyển chất thải nguy hại:
Đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại phải là đơn vị có chức năng theo đúng quy
định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại của các văn bản quy định
hiện hành.
Vận chuyển chất thải tại chỗ và ngoài công trường phải được tiến hành để ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu sự cố đổ tràn, phát tán và tiếp xúc với công nhân và người
dân.
Tất cả các thùng chứa chất thải được chỉ định để vận chuyển ra ngoài công trường
phải được bảo đảm an toàn và dán nhãn với nội dung và các nguy cơ liên quan,
được chất lên phương tiện vận chuyển đúng cách trước khi rời địa điểm và kèm
theo giấy vận chuyển (tức là bản kê khai) mô tả tải trọng và các mối nguy liên quan
của nó, phù hợp với hướng dẫn.
- Xử lý chất thải nguy hại:
Đơn vị xử lý chất thải nguy hại phải là đơn vị có chức năng theo đúng quy định về
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại của các văn bản quy định hiện
hành.
Lưu chứng từ giao nhận chất thải nguy hại với đơn vị thu gom, vận chuyển và xử
lý.
3.1.2. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng (GĐTCXD)
3.1.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường GĐTCXD
A. Các tác động môi trường không liên quan đến chất thải GĐTCXD
A.I. Tác động đến tiêu thoát nước và ngập úng
- Theo thiết kế của dự án, tuyến dự án thi công không cắt ngang qua bất kỳ dòng chảy tự
nhiên là sông, suối, kênh, rạch nào. Do đó các nguy cơ ngập úng trong quá trình thi
công tương đối khó xảy ra.
- Tuy nhiên, nguy cơ ngập úng cũng có thể xảy ra do sự bồi lắng các hệ thống thoát nước
chạy dọc theo tuyến dự án thi công bởi công trường thi công có rất nhiều đất cát và bụi
bẩn nên khi nước mưa nước chảy tràn kéo chất bẩn xuống hệ thống thoát nước và có
thể gây ách tắc.
- Một số tác động có thể xảy ra nếu bị ngập úng như:
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thi công xây dựng, đi lại của công nhân làm việc
tại công trình.
+ Gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Tạo môi trường thuận lợi cho các sinh vật gây bệnh phát triển như bệnh sốt xuất
huyết, tiêu chảy cấp, bệnh ngoài da,....
- Các vị trí dễ xảy ra ngập úng trên tuyến dự án trong giai đoạn thi công xây dựng bao
gồm các vị trí nút giao cắt với các tuyến đường giao thông hiện hữu như đường Lê
Duẫn, đường Chu Văn An, đường Trần Quang Khải, đường Hoàng Tam Kỳ.
- Thời gian ngập úng chủ yếu xảy ra vào mùa mưa (lượng mưa tập trung từ tháng 9 đến
tháng 12). Hầu hết các công trình xây dựng sẽ được thực hiện trong mùa khô và hệ
thống thoát nước tạm thời sẽ được thiết lập để đảm bảo thoát nước trong mùa mưa. Tác
động của ngập úng có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp giảm thiểu kỹ thuật phổ
biến như bơm và thoát nước tạm thời, đồng thời thường xuyên kiểm tra và khơi thông
dòng chảy qua các điểm thi công giao cắt, các điểm thi công có cao độ chênh lệch,….
Nguy cơ ngập úng cục bộ được đánh giá ở mức nhỏ.
A.II. Tác động đến cảnh quan môi trường khu vực
- Cảnh quan môi trường khu vực có thể bị ảnh hưởng tiêu cực trong một thời gian dài
nếu việc thiết kế tuyến đường không phù hợp, thiếu hài hòa giữa tuyến đường và các
điều kiện cảnh quan khu vực bao gồm các điều kiện tự nhiên, hình thái cảnh quan, thủy
văn, thảm thực vật, cảnh quan đô thị,….
- Tuyến dự án được xây dựng mới và hướng tuyến chạy qua 02 khu vực chủ yếu là khu
vực đô thị của thị trấn và khu vực canh tác nông nghiệp. Việc xây dựng tuyến đường sẽ
làm thay đổi đáng kể về cảnh quan hiện có. Trong quá trình thi công, cảnh quan khu
vực có thể bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực bởi tác động của bụi, khí thải, các
chất thải rắn, nước thải tạo ra.
- Tuy nhiên, khi công trình đi vào vận hành thì cảnh quan khu vực sẽ thay đổi theo chiều
hướng tích cực phù hợp với hệ thống giao thông hiện đại cũng như mục tiêu phát triển
các khu dân cư, dịch vụ tập trung hai bên tuyến dự án. Do đó, để hạn chế những tác
động đến cảnh quan môi trường khu vực thì trong quá trình thi công Đơn vị thi công
cần tuân thủ đầy đủ các giải pháp giảm thiểu như đã được nêu trong báo cáo. Đồng
thời, Đơn vị Tư vấn giám sát công trình cũng như Chủ đầu tư cũng có trách nhiệm
giám sát, theo dõi và nhắc nhở Đơn vị thi công nghiêm túc thực hiện đầy đủ các biện
pháp giảm thiểu tác động đã đề xuất tại báo cáo này.
- Khi làm việc ở nhiệt độ cao (trên 35°C), người lao động rất dễ bị buồn ngủ và mệt mỏi
do cơ thể bị mất nước. Điều đó làm gia tăng các nguy cơ tai nạn do trượt, ngã, hoặc
thao tác thi công bằng tay không được tốt,… Ngoài ra, một số vấn đề khác có khả năng
xảy ra như:
+ Say nắng, stress khi nhiệt độ cơ thể ở mức 41°C;
+ Kiệt sức do mất nước làm giảm khả năng lưu thông máu và nhiệt độ cơ thể gia tăng
dẫn đến mệt mỏi, chóng mặt;
+ Cháy nắng làm tổn thương da,….
- Những rủi ro thường rất dễ xảy ra nếu công nhân phải làm việc trong điều kiện nắng
nóng lâu và không có đồ dụng cụ bảo hộ. Tuy nhiên, tác động này vẫn được đánh giá là
không đáng kể do những ngày có nhiệt độ cao trên 35°C thường chỉ diễn ra vào mùa hè
và kéo dài trong một số ngày nhất định. Đơn vị thi công sẽ lên kế hoạch thi công một
cách phù hợp, công nhân sẽ được trang bị và sử dụng đồ bảo hộ lao động khi tham gia
thi công. Vì vậy, những tác động này được đánh giá là trung bình. Và các biện pháp
giảm thiểu chi tiết được thể hiện trong phần kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án.
A.VI. Rủi ro về an toàn điện
- Với đặc thù dự án có nhiều phương tiện thi công cơ giới hạng nặng tham gia thi công,
tuyến đường thi công kéo dài nên các nguy cơ an toàn về điện cũng rất dễ xảy ra. Các
rủi ro liên quan tới an toàn điện bao gồm:
+ Các phương tiện thi công có thể làm đứt đường dây điện hiện có tại công trường gây
chập nổ, điện giật và hư hỏng hệ thống điện khu vực;
+ Hệ thống cấp điện tạm thời cho máy móc, thiết bị trong quá trình thi công không
được đảm bảo an toàn gây chập, điện giật,....
- Nếu xảy ra sự cố an toàn về điện, có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của
người lao động và người dân trong khu vực, gây thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến tâm
lý của người dân trong khu vực.
- Do đó, Chủ đầu tư và Đơn vị thi công cần phải có xây dựng phương án cụ thể về an
toàn điện, phương án ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố tại hiện trường. Đơn vị thi
công sẽ thường xuyên kiểm tra hệ thống điện và hệ thống dây điện, tập huấn cho người
lao động về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ để giảm thiểu khả năng xảy ra sự
cố và giảm tác động tiêu cực.
A.VII. Rủi do liên quan tới công trình bị gẫy, sập đổ
- Một số hạng mục phụ trợ như tường rào chắn cục bộ các khu vực thi công có thể bị đổ
do không đảm bảo vệ sự an toàn hoặc các thiết bị thi công cao như cần cẩu không đảm
bảo an toàn có thể bị gãy đổ nếu hệ thống chống đỡ không đảm bảo có thể dẫn đến sập
đổ.
- Khi rủi ro này xảy ra, chúng có thể gây nhiều tác động nghiêm trọng, nguy cơ tử vong
và thương tích cho công nhân, cộng đồng xung quanh, đồng thời làm ảnh hưởng tới kết
cấu công trình, chất lượng và tiến độ dự án, ảnh hưởng đến tâm lý người dân đối với
công trình.
- Do đó, trong quá trình thi công Đơn vị thi công cần tuân thủ chặt chẽ và đầy đủ các
biện pháp thi công đã được phê duyệt, tăng cường tập huấn cho công nhân về công tác
an toàn, trang bị và yêu cầu công nhân sử dụng đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động,
thường xuyên kiểm tra độ an toàn của tất cả các thiết bị thi công.
- Chủ đầu tư và Đơn vị Tư vấn giám sát thi công (CSC) cần giám sát chặt chẽ về an toàn
lao động trước và trong suốt quá trình thi công tuyến dự án, chỉ khi đủ độ an toàn mới
cho Đơn vị thi công triển khai các hoạt động thi công. Khi đó rủi ro này mới được kiểm
soát và tác tác động được coi là vừa phải.
A.VIII.Rủi ro từ quá trình hàn
- Là công trình giao thông có một số hạng mục thi công cần phải có công đoạn hàn để
hoàn thiện công trình nên hoạt động hàn sẽ diễn ra liên tục. Một số rủi ro từ quá trình
hàn có thể kể đến bao gồm:
+ Điện giật: Quá trình hàn sẽ phải sử dụng điện với dòng điện cao, do đó nó tiềm ẩn
nguy cơ bị điện giật do rò rỉ, hở dây,…
+ Nguy cơ về tiếng ồn: Quá trình hàn sẽ tạo ra tiếng ồn khá lớn, công nhân hàn sẽ bị
ảnh hưởng trực tiếp do khoảng cách tiếp xúc gần, đặc biệt là khi sử dụng thiết bị hàn
để cắt, nối các mối kim loại. Tiếng ồn lớn được coi là trên 85 dBA và các hoạt động
hàn như cắt ngọn lửa và khoét hồ quang khí có thể tạo ra mức ồn trên 100 dBA.
Điều này có thể rất nguy hiểm cho tai và có thể dẫn đến suy giảm thính lực nếu công
nhân phải tiếp xúc thường xuyên và kéo dài.
+ Tiếp xúc với bức xạ tia cực tím và tia hồng ngoại: Khi hàn, công nhân sẽ phải nhìn
trực tiếp vào các điểm hàn, đây là nơi phát ra các tia cực tím và tia hồng ngoại. Do
đó, nếu công nhân không có đồ bảo hộ là kính PPE hoặc rèm hàn thích hợp, có thể
dẫn đến tình trạng mắt bị hư hại, đau đớn hoặc có thể bị chấn thương do bỏng flash,
đục thủy tinh thể và dẫn đến mất thị lực.
+ Tiếp xúc với khói và khí: Khi sử dụng các que hàn để hàn, khói và một số khí sẽ
phát sinh như O3, NO và CO. Do tiếp xúc gần nên công nhân hàn rất dễ bị khói và
các khí này xâm nhập vào cơ thể làm ảnh hưởng tới sức khỏe công nhân.
+ Bỏng: Trong khi hàn, các tia lửa, lảnh kim loại nóng chảy sẽ bắn ra. Nếu các tia lửa
này tiếp xúc trực tiếp với da sẽ gây bỏng. Mặc dù công nhân được khuyến cáo sẽ
phải sử dụng đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động trước khi hàn, tuy nhiên thực tế khi
phải hàn những mối nhỏ, mất ít thời gian, công nhân thường có tâm lý chủ quan nên
rất dễ xảy ra rủi ro này.
- Quá trình hàn sẽ phải sử dụng các bình khí nén, đây là thiết bị rất dễ bị nổ nếu để ngoài
trời nắng nóng trong thời gian dài. Công nhân thường chủ quan ít để ý tới bình này nên
thông thường họ vẫn hay để ngoài trời để thuận tiện cho việc hàn xì, thậm chí cả khi
nghỉ giải lao cũng không được cất gọn. Quá trình để bình khí nén ngoài trời nắng trong
thời gian dài rất dễ gây nổ bình làm gia tăng mức độ rủi ro tai nạn.
- Các rủi ro liên quan tới quá trình hàn mặc dù khá nhiều nhưng mức độ được đánh giá là
thấp do công nhân tham gia hàn đều được đào tạo về kỹ năng và an toàn lao động.
A.IX. Rủi ro liên quan tới sức khỏe và an toàn của cộng đồng
- Rủi ro tai nạn: Hoạt động xây dựng có thể gây ra rủi ro tai nạn cho người dân địa
phương khi đi qua các khu vực công trường thi công. Các công trường khi thi công nếu
không có biển cảnh cảnh báo, những khu vực nguy hiểm không được rào chắn và bảo
vệ cẩn thận, các hố ga, hố đào sâu sẽ là khu vực nguy hiểm dễ gây tai nạn cho người
dân địa phương nếu không được rào chắn, cảnh báo. Người dân địa phương có thể bị
rơi xuống hố ga, hố đào, nhất là khi trời mưa hoặc buổi tối không có rào chắn và đèn
chiếu sáng.
- Hoạt động của các thiết bị, máy móc thi công tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn cho
người dân địa phương nếu quá trình vận hành không có người cảnh báo hoặc rào chắn.
Công trình thi công không đủ ánh sáng và hàng rào có thể gây nguy hiểm cho việc di
chuyển của người dân địa phương, đặc biệt là vào ban đêm tại các điểm giao cắt với
đường địa phương. Người dân địa phương cũng có thể gặp rủi ro về cháy, nổ và điện
giật.
- Các bệnh truyền nhiễm: Các chất thải phát sinh từ các hoạt động của công nhân trên
công trường nếu không được quản lý, thu gom và xử lý tốt có thể là môi trường thuận
lợi cho các sinh vật gây bệnh truyền nhiễm qua trung gian phát triển như ruồi, chuột,
gián và muỗi vằn có thể gây lây truyền các bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy và sốt xuất
huyết,…. Việc huy động nhiều công nhân đến công trường có thể tiềm ẩn các nguy cơ
mắc bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, sốt xuất huyết và COVID-19. Việc lây truyền
bệnh truyền nhiễm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người dân địa phương và
tạo ra áp lực cho hệ thống y tế địa phương và gánh nặng kinh tế để khắc phục.
- Ô nhiễm môi trường: Các chất thải rắn, lỏng, bụi và khí thải phát sinh từ công trường
thi công có thể gây ô nhiễm môi trường nước và đất tại khu vực. Thông qua sử dụng
nguồn nước và lương thực được canh tác trong phạm vi bị ô nhiễm sẽ dẫn đến sự suy
giảm và tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe người dân tại khu vực này. Bụi và khí
thải sẽ gây ô nhiễm không khí và gây ra các bệnh về đường hô hấp ở con người. Những
tác động này có thể tránh được hoặc giảm thiểu bằng cách áp dụng một số biện pháp
giảm thiểu được đề xuất trong báo cáo.
- Tuy nhiên, Chủ đầu tư cũng tiến hành điều tra, tham vấn và phỏng vấn sâu đối với đại
diện chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư vùng dự án để xem xét các quan
điểm của họ về các tác động cũng như các biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất. Việc
thực hiện dự án được dự báo là không gây tác động đáng kể đến các dịch vụ hệ sinh
thái. Rủi ro về sức khỏe và an toàn của cộng đồng được coi là ở mức trung bình.
A.X. An ninh công trường
- Trước và trong quá trình thi công, khi Đơn vị thi công huy động nhân sự đến công
trường thì phải lập tức thông báo cho chính quyền địa phương để đăng ký tạm trú, tạm
vắng. Tất cả công nhân đều phải tuân thủ các quy định an ninh và trật tự của địa
phương cũng như tôn trọng các quy tắc của cộng đồng tại khu vực để không gây ra các
xung đột về xã hội.
- Do đó, các rủi ro liên quan tới an ninh trật tự tại công trường được đánh giá là thấp.
Tuy nhiên, để tránh rủi ro và duy trì trật tự, trong quá trình thi công, bất kỳ sự thay đổi
về nhân sự nào của Đơn vị thi công tại công trường đều phải được báo cáo với chính
quyền địa phương, đồng thời những người mới đến phải được tập huấn, tuyên truyền về
các quy tắc của địa phương, quy tắc an ninh trật tự tại công trường.
A.XI. Tiếng ồn và độ rung
- Tiếng ồn: Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu trong giai đoạn thi công xây dựng gồm có:
+ Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông tham gia vận chuyển VLXD.
+ Tiếng ồn từ các loại máy móc thi công, xây dựng.
- Tác động do tiếng ồn phát sinh tại nguồn:
+ Tiếng ồn thi công chuẩn bị mặt bằng nhìn chung là không liên tục, phụ thuộc vào
loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị được sử dụng. Hiện nay, không chỉ Việt
Nam mà nhiều nước trên thế giới đều lấy tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình của các
phương tiện, thiết bị thi công của “U.S.EPA – NJID. 300.1. 31/12/197” là căn cứ để
kiểm soát mức ồn nguồn, chi tiết trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.28 Mức độ tiếng ồn điển hình của các thiết bị thi công ở khoảng cách 2m
I. Rải đường
2 Xe tải dBA 83 – 94
II. Thi công phần tuyến và các hạng mục công trình trên tuyến
11 Máy ủi dBA 80
Ghi chú: TCVN 3985-1999: Âm học – Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
+ Trong bảng trên, tiếng ồn nguồn phát sinh của các trang thiết bị hầu hết có giá trị lớn
hơn so với tiêu chuẩn quy định tại TCVN 3985-1999: Âm học – Mức ồn cho phép
tại vị trí làm việc. Ở khoảng cách 2m từ nguồn phát sinh, tiếng ồn tác động chủ yếu
đối với sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp trên công trường. Do đó cần phải
trang bị bảo hộ lao động cho người công nhân, các biện pháp hạn chế sẽ được trình
bày trong phần các biện pháp giảm thiểu.
- Tác động do tiếng ồn lan truyền:
+ Khả năng tiếng ồn tại khu vực thi công chuẩn bị mặt bằng tuyến dự án lan truyền tới
các khu vực xung quanh được xác định bằng công thức sau:
Li = Lp - Ld - Lc, dBA
+ Trong đó:
Li - Mức ồn tại điểm tính toán, dB
I. Rải đường
1 Máy rải 88 66 60 57 54
2 Xe tải 94 72 66 63 60
3 Máy đầm 77 55 49 46 43
II. Thi công phần tuyến và các hạng mục công trình trên tuyến
4 Cần cẩu 77 55 49 46 43
5 Máy hàn 82 60 54 51 48
7 Bơm bê tông 84 62 56 53 50
9 Máy ủi 80 58 52 49 46
Ghi chú : - QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ Tiếng ồn lan truyền được tính toán lấy theo giá trị tối đa từ bảng 3.4. Khi so sánh kết
quả tính toán với giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về tiếng ồn cho thấy: (01) Về ban ngày từ 6h – 21h các hộ dân trong
phạm vi 50m khi máy móc, thiết bị thi công làm việc, mức ồn gây ra sẽ lớn hơn mức
giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT. Ngoài phạm vi 50m kể từ ranh
GPMT của tuyến dự án, mức ồn đạt quy chuẩn quy định; (02) Về ban đêm, theo tính
toán mức ồn tại vị trí cách xa tuyến đường 100m vẫn vượt mức cho phép theo quy
định.
+ Do vậy các hoạt động của các thiết bị thi công cần bố trí thời gian hợp lý và có
những biện pháp hạn chế tiếng ồn được trình bày cụ thể trong phần các biện pháp
giảm thiểu.
- Tác động bởi rung: Ba loại đối tượng chính có thể bị ảnh hưởng bởi rung động trên mặt
đất bao gồm: con người, các công trình kiến trúc và thiết bị. Rung động có thể gây ra
sự khó chịu ở người. Với các công trình kiến trúc, khi bị tác động bởi rung động có thể
gây nên hư hại đến kết cấu công trình (nứt, sụp đổ,..) và làm ảnh hưởng tới kiến trúc
của công trình. Mức rung của các thiết bị, máy móc, phương tiện thi công tác động cao
trong thời gian thi công như sau:
Bảng 3.30 Mức rung của các máy móc và thiết bị thi công tại khoảng cách 1,0m
so với nguồn phát sinh GĐTCXD
1 Cần cẩu 66
3 Máy ủi 87
5 Máy san 87
8 Xe lu 58
9 Xe lu chân cừu 58
10 Xe tải 86
Nguồn: D.J. Martin. 1980, J.F. Wiss.1974, J.F. Wiss. 1967, David A. Towers. 1995.
- Mức rung theo khoảng cách được Hiệp hội Xây dựng Cầu đường Thụy Sĩ xác định như
sau: Lv(D) = Lv(1m) – 30lg (D), dB. Trong đó:
Lv(D) – Mức rung của thiết bị tính theo đơn vị dB ở khoảng cách D m;
Lv(1m) – Mức rung của thiết bị tính theo đơn vị dB tại khoảng cách 1 m;
D – Khoảng cách từ nguồn gây rung, m.
- Những công việc xây dựng chịu sự kiểm soát của tiêu chuẩn rung động trong quá trình
thi công chuẩn bị mặt bằng gồm có: Quá trình thi công các công trình tuyến có sử dụng
máy ủi, xúc thi công phá nền, nghiền, đập,… Căn cứ theo nhu cầu về máy móc, trang
thiết bị sử dụng trong các hoạt động thi công của dự án, có thể dự báo mức rung do
hoạt động thi công xây dựng tuyến đường ở khoảng cách 5m và 10m như sau:
Bảng 3.31 Dự báo mức rung do hoạt động thi công GĐTVXD tại các khoảng cách
khác nhau từ nguồn
Máy móc, thiết bị thi Mức rung tại các khoảng cách khác nhau từ nguồn, dB
TT
công GĐTCXD 5,0m 10,0m
3 Máy ủi 66 57
5 Máy san 66 57
8 Xe lu 37 28
9 Xe lu chân cừu 37 28
10 Xe tải 65 56
- Kết quả dự báo ở bảng trên cho thấy tại vị trí cách nguồn 10m, mức rung riêng lẽ của
từng phương tiện thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn QCVN 27:2010/BTNMT.
Trong thực tế thi công, có nhiều máy móc thiết bị hoạt động đồng thời và luôn di
chuyển, do vậy sẽ có sự cộng hưởng về rung sẽ làm tăng mức rung.
- Để đảm bảo mức rung tại khu dân cư nằm trong giới hạn cho phép thì khoảng cách từ
máy móc thiết bị đến khu dân cư cần lớn hơn nhiều. Tuy nhiên, tuyến dự án xây dựng
là tuyến mới nằm trong khu dân cư nên khoảng cách đến các khu dân cư là rất gần nên
các tác động do mức rung cần có biện pháp khống chế.
B. Các tác động môi trường liên quan đến chất thải GĐTCXD
B.I. Tác động từ bụi, khí thải GĐTCXD
B.I.1. Hoạt động của các máy móc, thiết bị thi công và vận chuyển nguyên vật liệu xây
dựng tại công trường thi công
Trong quá trình thi công xây dựng này các loại động cơ hoạt động liên tục khiến nồng độ
bụi lơ lửng, khí thải do đốt cháy nhiên liệu xăng dầu phát thải vào không khí sẽ tăng trên mức
bình thường nhiều lần.
Đồng thời, quá trình vận chuyển các loại vật liệu xây dựng làm sinh bụi đất do rơi vãi và
do cuốn lên từ nền đường.
Ngoài ra, còn phát sinh khí thải do đốt cháy nhiên liệu xăng, dầu không hoàn toàn trong
động cơ của các phương tiện vận chuyển và phương tiện thi công cơ giới với thành phần gồm
bụi khói, CO, NO2 và SO2.
Tải lượng bụi vận chuyển vật liệu xây dựng các loại rơi vãi trên mặt đường:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô nhiễm của bụi đất và các khí phát sinh trong
quá trình vận chuyển theo chất lượng đường vận chuyển và trọng tải của xe được trình bày
chi tiết tại bảng 3.14. Kết quả tính toán dự báo tải lượng phát thải do xe vận chuyển làm rơi
vãi vật liệu xây dựng trên mặt đường được dự báo như bảng sau:
Bảng 3.32 Kết quả dự báo tải lượng phát thải do vận chuyển vật liệu xây dựng phát sinh bụi
Tổng lượng phát thải Thời gian Nồng độ phát thải
Tổng KLVLXD
(g) Chiều dài vận (s) (mg/m.s)
phát sinh bụi được
chuyển (m)
vận chuyển
Min Max 10 tháng Min Max
Nhận xét: Theo như tính toán dự báo trên thì tải lượng bụi phát sinh từ hoạt động xe vận
chuyển làm rơi vãi VLXD trên mặt đường nhỏ hơn so với QCVN 05:2023/BTNMT, tuy
nhiên tính toán trên là dự báo tải lượng bụi trung bình trên toàn tuyến. Trong thực tế thì lượng
bụi phát sinh do hoạt động xe vận chuyển làm rơi vãi VLXD trên mặt đường phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như độ ẩm đất, điều kiện thời tiết. Khả năng ô nhiễm không khí bởi bụi từ hoạt
động xe vận chuyển nếu có chỉ xảy ra tại từng thời điểm xe vận chuyển trên đường và trong
thời gian ngắn, tác động này có tính chất tạm thời.
Tác động môi trường do bụi và khí thải của các phương tiện vận chuyển VLXD:
Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, HC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu
xây dựng và thi công xây dựng gây ô nhiễm không khí xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống
người dân xung quanh và công nhân lao động.
Mức độ ô nhiễm do phương tiện tham gia thi công xây dựng hoặc phương tiện vận tải phụ
thuộc vào lượng nhiên liệu tiêu thụ của từng loại phương tiện. Tải lượng các chất ô nhiễm
được tính toán trên cơ sở “Hệ số ô nhiễm” do Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA) và
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập với xe trọng tải dưới 16 tấn như sau:
Lượng chất ô nhiễm phát thải từ phương tiện vận tải xác định như sau: E = n × × L ×
10³, mg. Trong đó:
▪ E – lượng chất ô nhiễm, mg
▪ - hệ số phát tải chất ô nhiễm, kg/1000km hay g/km
▪ L – chiều dài trung bình tuyến vận chuyển, km
▪ n – số chuyến xe, chuyến
Với loại xe tải sử dụng dầu DO, Diesel có tải trọng chở được >16 tấn thì tải lượng ô
nhiễm Bụi, CO, SO2, NO2, VOC do các phương tiện vận tải thải ra:
▪ Bụi: 1,6 kg/1.000km.xe
▪ Khí CO: 7,3 kg/1.000km.xe
▪ Khí SO2: 7,26S kg/1.000km.xe
Trong đó:
+ C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m³)
+ E: Tải lượng của chất ô nhiễm từ nguồn thải (mg/s)
+ Z: Độ cao của điểm tính toán (m)
+ h: Độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m)
+ u: Tốc độ gió trung bình tại khu vực (m/s)
Hệ số khuếch tán σz phụ thuộc vào cấp ổn định của khí quyển và khoảng cách từ nguồn
thải tới điểm tính toán. Với nguồn giao thông hệ số σz được xác định theo công thức Scale
như sau:
σZ = 0,53 × X0,73 (m).
Trong đó: x là khoảng cách từ nguồn thải đến điểm tính toán theo hướng gió, phương
pháp tính toán là chia tọa độ điểm tính theo trục ngang (x) và trục đứng (z). Đối với khu vực
dự án tốc độ gió trung bình của khu vực là 3,6 m/s.
Mức độ ổn định của khí quyển là loại B. Hệ số khuếch tán σZ phụ thuộc vào mức độ
khuếch tán của khí quyển. Giá trị của σZ theo phương thẳng đứng được tính theo Slade với độ
ổn định khí quyển thuộc loại B và theo khoảng cách x = 25m từ tim đường tính toán sang hai
bên. Thông thường, bụi từ các ống xả xe ít được để ý vì khó phát hiện.
Tải lượng ô nhiễm E trong tính toán xác định theo công thức sau: E = G ÷ (l × t), mg/m.s
Trong đó:
+ G – lượng chất ô nhiễm phát thải trong đoạn tuyến tính toán, mg;
+ l – chiều tuyến đường tính toán, m với l = 40 km;
+ t – thời gian vận chuyển mỗi chuyến, s với vận tốc chạy trung bình là 50 km/giờ, thời
gian vận chuyển mỗi chuyến là 0,8 giờ/chuyến, tương đương 48 phút ~ 2.880
giây/chuyến.
Vậy căn cứ theo kết quả tính toán tại bảng 3.28, ta tính được đại lượng E như sau:
+ Ebụi = 33.900,6 mg/m.s
+ ECO = 122.889,5 mg/m.s
+ ESO2 = 154.671,3 mg/m.s
+ EVOC = 385.618,8 mg/m.s
+ ENO2 = 153.823,8 mg/m.s
Kết quả dự báo nồng độ bụi trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
dự án theo Mô hình SUTTON được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.34 Dự báo nồng độ ô nhiễm bụi trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
Độ cao Z (m)
Khoảng cách X (m)
0,5 1 1,5 2 2,5 3
5 8.095 7.204 5.930 4.515 3.178 2.068
10 5.135 4.910 7.557 6.806 5.949 5.046
20 3.156 3.104 3.019 2.904 2.763 2.599
50 1.630 1.623 1.611 1.595 1.574 1.576
70 1.277 1.273 1.267 1.259 1.249 1.237
100 985 983 980 977 489 966
Kết quả dự báo nồng độ SO2 trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
dự án theo Mô hình SUTTON được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.35 Dự báo nồng độ ô nhiễm SO2 trên tuyến đường vận chuyển VLDX, đơn vị mg/m³
Độ cao Z (m)
Khoảng cách X (m)
0,5 1 1,5 2 2,5 3
5 36.931 32.867 27.058 20.601 14.501 9.433
10 23.429 22.401 34.479 31.052 27.141 23.023
20 14.400 14.162 13.775 13.250 12.605 11.859
50 7.437 7.405 7.351 7.276 7.180 7.190
70 5.824 5.809 5.783 5.746 5.700 5.644
100 4.492 4.485 4.473 4.457 2.229 4.409
Kết quả dự báo nồng độ NOX trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
dự án theo Mô hình SUTTON được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.36 Dự báo nồng độ ô nhiễm NOX trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
Độ cao Z (m)
Khoảng cách X (m)
0,5 1 1,5 2 2,5 3
5 36.729 32.687 26.909 20.488 14.421 9.382
10 23.301 22.279 34.290 30.882 26.992 22.897
20 14.321 14.085 13.699 13.178 12.536 11.794
50 7.397 7.364 7.310 7.236 7.141 7.151
70 5.792 5.777 5.751 5.715 5.669 5.613
100 4.468 4.461 4.449 4.432 2.217 4.385
Kết quả dự báo nồng độ CO trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
dự án theo Mô hình SUTTON được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.37 Dự báo nồng độ ô nhiễm CO trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
Độ cao Z (m)
Khoảng cách X (m)
0,5 1 1,5 2 2,5 3
5 29.343 26.113 21.498 16.368 11.521 7.495
10 18.615 17.798 27.394 24.671 21.564 18.292
20 11.441 11.252 10.944 10.528 10.015 9.422
50 5.909 5.883 5.840 5.781 5.705 5.713
70 4.628 4.615 4.594 4.566 4.529 4.484
100 3.569 3.564 3.554 3.541 1.771 3.503
Kết quả dự báo nồng độ VOC trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến
dự án theo Mô hình SUTTON được trình bày chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.38 Dự báo nồng độ ô nhiễm VOC trên tuyến đường vận chuyển VLXD, đơn vị mg/m³
Độ cao Z (m)
Khoảng cách X (m)
0,5 1 1,5 2 2,5 3
5 92.076 81.942 67.458 51.360 36.153 23.519
10 58.412 55.850 85.961 77.417 67.667 57.400
20 35.901 35.308 34.343 33.035 31.427 29.567
50 18.543 18.461 18.326 18.139 17.901 17.926
70 14.521 14.482 14.417 14.327 14.211 14.071
100 11.200 11.183 11.153 11.111 5.558 10.993
Kết luận: Thông qua kết quả tính toán tại bảng 3.34 đến bảng 3.38 cho thấy nồng độ bụi,
khí thải phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu giai đoạn xây dựng hầu hết đều
vượt ngưỡng quy định của QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh. Tác động từ bụi và khí thải ảnh hưởng khá lớn đến người tham
gia giao thông trên tuyến đường này và người dân sinh sống ven tuyến đường này. Do đó,
Chủ đầu tư sẽ có phương án giảm thiểu tác động thích hợp đối với nguồn tác động này tại
phần sau của báo cáo.
Bụi thứ cấp trong quá trình di chuyển của các phương tiện vận chuyển
Trong quá trình xây dựng, phương tiện vận chuyển ra vào công trình sẽ làm phát sinh
dòng bụi cuốn lên từ mặt đất. Các loại bụi dạng hạt này sẽ gây ra những ảnh hưởng đến sức
khỏe của công nhân làm việc tại công trường. Ngoài ra, các loại bụi này còn có khả năng gây
tác động xấu đến hệ thực vật tại khu vực như: cây cối phủ bụi, lá úa... Nồng độ bụi sẽ tăng
cao trong những ngày khô, nắng, gió. Một thực tế khách quan là ô nhiễm bụi tại bất cứ công
trình xây dựng là rất phổ biến. Công thức tính tải lượng bụi khuếch tán từ mặt đất như sau:
Trong đó:
- L: Tải lượng bụi (kg/km/lượt xe)
- k: Kích thước hạt (chọn k = 0,2)
- s: Lượng đất trên đường (chọn s = 8,9%)
- S: Tốc độ trung bình của xe (30 km/h)
- W: Trọng lượng có tải của xe (24 tấn)
- w: số bánh xe (10 bánh)
Dựa theo công thức tính toán trên ta xác định được hệ số phát sinh bụi phát tán từ mặt đất
do phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng là 1,15 kg/km/lượt xe.
Theo ước tính sơ bộ, trong quá trình thi công xây dựng trung bình sẽ có khoảng 235
chuyến xe vận chuyển ra vào công trường (gồm cả có tải và không tải). Đoạn đường vận
chuyển tối đa của mỗi xe là từ 10 – 40 km/xe, vậy lượng bụi khuếch tán từ mặt đất do các
phương tiện vận chuyển gây ra trong suốt tuyến đường vận chuyển là 2,70 – 10,81 tấn
bụi/ngày.
Tác động do bụi, khí thải từ các thiết bị, máy móc tham gia thi công xây dựng:
Căn cứ vào khối lượng và chủng loại thiết bị máy móc tại Chương I, định mức nhiên liệu
vận hành của 1 ca làm việc và hệ số phát thải (được lấy theo tài liệu của US-EPA,
Locomotive Emissions Standard, Regulatory Support Document, April, 1998) để xác định tải
lượng chất ô nhiễm phát sinh từ các loại thiết bị máy móc. Tải lượng chất ô nhiễm từ các thiết
bị thi công phát thải vào môi trường được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
▪ L – lượng nhiên liệu tiêu thụ trong 1 ca làm việc, lít.
▪ - hệ số phát thải chất ô nhiễm, g/l
▪ t – thời gian 1 ca làm việc, giờ
Hệ số phát thải được xác định với nhiên liệu là dầu diezen như sau:
▪ VOC = 2,83 g/l;
▪ CO = 7,25 g/l;
▪ Nox = 3,40g/l;
▪ TSP = 1,80g/l;
▪ SO2 = 2,80g/l.
Định mức tiêu hao nhiên liệu của các thiết bị được lấy theo Thông tư số 06/2010/TT-
BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng. Thời gian làm việc của 01 ca là 8 giờ.
Tải lượng bụi và khí thải phát sinh do hoạt động của một số loại thiết bị thi công xây
dựng dự án được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 3.39 Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện thi công GĐTCXD
Tải lượng ô nhiễm (g/l)
Nhiên liệu
TT Loại máy thi công TSP SO2 NOx CO VOC
(lít/ca)
1,8 2,8 3,4 7,25 2,83
1 Máy đào 1,25 m³ 82,7 0,086 0,13 0,16 0,35 0,14
2 Máy đào 1,6 m³ 113 0,118 0,18 0,22 0,47 0,19
3 Máy ủi 110 CV 46,2 0,048 0,07 0,09 0,19 0,08
4 Máy đầm đất cầm tay 70kg 4 0,004 0,01 0,01 0,02 0,01
5 Máy rải 50 – 60 m³/h 33,6 0,035 0,05 0,07 0,14 0,06
6 Máy lu rung 25T 67,2 0,070 0,11 0,13 0,28 0,11
7 Máy lu bánh hơi 16T 37,8 0,039 0,06 0,07 0,16 0,06
8 Máy lu bánh thép 10T 26 0,027 0,04 0,05 0,11 0,04
9 Máy lu bánh thép 25T 47 0,049 0,08 0,09 0,20 0,08
10 Ô tô tưới nước 5 m³ 22,5 0,023 0,04 0,04 0,09 0,04
Máy nén khí, động cơ điezen,
11 39 0,041 0,06 0,08 0,16 0,06
năng suất 660,0 m³/h
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa
12 63 0,066 0,10 0,12 0,26 0,10
– năng suất 130 cv đến 140 cv
13 Cần trục ôtô 3T 25 0,026 0,04 0,05 0,10 0,04
14 Cân trục ô tô – sức nâng 10T 37 0,039 0,06 0,07 0,16 0,06
15 Cân trục ô tô – sức nâng 6T 33 0,034 0,05 0,06 0,14 0,05
16 Cân trục ô tô – sức nâng 16T 43 0,045 0,07 0,08 0,18 0,07
17 Xe nâng 12m 25 0,026 0,04 0,05 0,10 0,04
18 Máy phun nhựa đường 190cv 57 0,059 0,09 0,11 0,24 0,09
19 Lò nấu sơn YHK3A 11 0,011 0,02 0,02 0,05 0,02
20 Ô tô tự đổ, trọng tải 10T 57 0,059 0,09 0,11 0,24 0,09
Ô tô vận tải thùng, trọng tải
21 13 0,014 0,02 0,03 0,05 0,02
2,5T
Đánh giá mức độ tác động: Kết quả tính toán tải lượng mỗi một loại máy trong 1 ca làm
việc cho thấy nếu các máy hoạt động không đồng thời, độc lập với nhau thì riêng tải lượng đã
quá nhỏ so với nồng độ quy chuẩn QCVN 05:2023/BTNMT, do vậy nếu tính nồng độ phát
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 165
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
tán thì số liệu còn nhỏ hơn nữa. Thực tế thi công cho thấy gần như không có trường hợp toàn
bộ thiết bị máy móc ở bảng trên được vận hành cùng một lúc. Do vậy, mức độ tác động đến
không khí của các loại thiết bị này là ở mức nhỏ. Tuy nhiên để đảm bảo sức khỏe cho những
người trực tiếp thi công gần các vị trí máy móc, thiết bị thi công hoạt động thì vẫn phải có các
biện pháp giảm thiểu tác động bởi các khí này. Các biện pháp giảm thiểu sẽ được áp dụng
như đề xuất trong báo cáo.
Đối tượng chịu tác động: Tác động trực tiếp tới các công nhân sử dụng thiết bị thi công
và công nhân làm việc tại các khâu đoạn khác trong phạm vi công trình.
Tác động do bụi từ máy trộn bê tông và máy trộn vữa
Để thuận tiện cho việc thi công phần tuyến, dự kiến bố trí 02 công trường thi công trong
phạm vi ranh giới GPMB của dự án để bố trí lán trại, máy trộn vữa, trộn bê tông,... Hoạt động
của các máy này sẽ làm phát sinh bụi, tăng nguy cơ ô nhiễm bụi khu vực dự án. Cụ thể được
đánh giá như sau:
Trong hoạt động thi công sử dụng 01 máy trộn bê tông loại 250 lít và 01 máy trộn vữa
loại 150 lít cho một số hạng mục nhỏ. Với năng suất trộn của máy trộn bê tông loại 250 lít là
3,0 m³/giờ và máy trộn vữa loại 150 lít là 1,0 m³/giờ. Thời gian hoạt động của máy trộn bê
tông loại 250 lít là 165 ca và máy trộn vữa loại 150 lít là 170 ca theo Hồ sơ dự toán chi phí
xây dựng.
Theo Tác giả Nguyễn Đình Tuấn, bụi phát sinh trong quá trình trộn bê tông tại các máy
trộn có hệ số phát thải E = 2,66×10-3 kg/m³ [7]. Lượng bụi phát sinh lớn nhất tại công trường
trong trường hợp 02 máy cùng làm việc là:
M = 2,66×10-3 kg/m³ × 4,0 m³/giờ = 0,01 kg bụi/giờ
Khu vực lán trại dự kiến bố trí tại 02 khu vực ở điểm giữa và cuối tuyến dự án, và nằm
trong phạm vi GPMB của dự án, diện tích mỗi khu vực dự kiến khoảng 1.500 m². Thời gian
các máy hoạt động của mỗi máy trung bình là 08 giờ/ca (01 ca/ngày). Như vậy, nồng độ bụi
TPS được dự báo bằng công thức sau:
Ci (mg/m³.giờ) = Tải lượng chất ô nhiễm i (kg/giờ) × 106 ÷ V
Trong đó:
▪ V là thể tích bị tác động trên bề mặt dự án. V= S × H (m³).
▪ S: diện tích công trường, S = 1.500 m²
▪ Chiều cao hiệu quả nguồn thải, H = 2 m.
Ctính toán (mg/m³.giờ) = (0,01 kg/giờ × 106) ÷ (1.500 m² × 2 m)m³ = 3,33 mg/m³.giờ
Cnền: Kết quả trung bình mẫu bụi đo tại khu vực dự án khi chưa triển khai thi công xây
dựng, Cnền = 0,275 mg/m³ Cmax = Ctính toán + Cnền = 3,605 mg/m³.
Nồng độ bụi TSP phát sinh lớn nhất theo tính toán là 3,065 mg/m³ và vượt GHCP theo
QCVN 05:2023/BTNMT (trung bình 01 giờ) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí
khoảng 10,2 lần.
Tham khảo kết quả giám sát môi trường đối với các dự án xây dựng hạ tầng giao thông
cho thấy, trong số các hoạt động diễn ra tại mỗi công trường, hoạt động trộn bê tông, vữa là
đối tượng chính tạo ra tình trạng ô nhiễm môi trường không khí bởi bụi, tiếp sau là nguồn
phát tán bụi từ các bãi cấp liệu, từ mặt đường tạm trong công trường khi có phương tiện qua
lại.
Đối tượng tác động: Vị trí công trường, các đối tượng xung quanh công trường.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 166
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Đối tượng có nguy cơ chịu tác động: Công nhân vận hành máy và công nhân làm việc tại
khu vực gần các máy trộn bê tông và máy trộn vữa.
Mức độ tác động: TRUNG BÌNH, được yêu cầu giảm thiểu.
B.I.2. Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động vệ sinh mặt đường và trải thảm bê tông nhựa,
nhựa dính bám
- Bụi phát sinh từ hoạt động vệ sinh mặt đường:
Trước khi thi công trải nhựa, công nhân tiến hành công tác vệ sinh mặt đường đã được
san ủi, đầm nén nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong công tác rải nhựa đường. Đối với
các loại đất đá có kích thước lớn chưa được đồng nhất trong quá trình lu lèn, san ủi sẽ được
công nhân kiểm tra thu dọn trước khi dùng máy hút bụi để làm sạch mặt đường.
- Khí thải phát sinh từ hoạt động trải thảm bê tông nhựa:
Tuyến đường sau khi đã hoàn thiện nền đường, sẽ tiến hành công tác hoàn thiện mặt
đường bằng lớp phủ bê tông nhựa nóng. Bê tông nhựa nóng là một hỗn hợp cấp phối gồm:
nhựa đường, đá, chất phụ gia,... tạo thành. Thiết kế hỗn hợp thành phần bê tông nhựa có hàm
lượng nhựa trong bê tông nhựa chống hằn lún vệt bánh xe theo Văn bản số 9297/BGTVT -
KHCN ngày 31/07/2014 của Bộ Giao thông vận tải. Bê tông nhựa nóng được mua tại trạm
trộn bê tông có đủ điều kiện sản xuất trên địa bàn thị trấn Long Thành và khu vực lân cận, ưu
tiên những cơ sở sản xuất BTN có dịch vụ vận chuyển đến tận chân công trình. Hỗn hợp được
nung và trộn ở nhiệt độ từ 140 – 160°C, khi thi công bê tông nhựa phải nóng từ 90 – 100°C.
Thành phần gây ô nhiễm trong quá trình trải thảm bê tông nhựa là hơi bốc lên từ hỗn hợp
nhựa nóng chính là hơi hữu cơ VOCs.
Kết cấu mặt đường tưới nhựa dính bám và thảm BTN sử dụng cho Dự án theo khối lượng
dự toán được tổng hợp tại Chương I như sau:
▪ Khối lượng bê tông nhựa: 426.933,60 tấn.
▪ Khối lượng nhựa tấm bám dính: 128,08 tấn.
Tải lượng phát sinh khí thải VOCs từ hoạt động trải nhựa đường được tính toán dựa trên
hệ số phát thải được tổng hợp theo Sách hướng dẫn kiểm kê phát thải chất gây ô nhiễm không
khí (EMEP/EEA 2019EMEP/EEA Air pollutant emission inventory guidebook 2019) với hệ
số phát thải khoảng 3,0 gam/tấn nguyên liệu. Do đó, tải lượng khí VOCs phát sinh như sau:
Bảng 3.40 Tải lượng VOCs từ hoạt động thi công mặt đường
▪ S: diện tích khu vực chịu ảnh hưởng từ việc trải thảm nhựa.
▪ Chiều cao hiệu quả nguồn thải, H = 2 m.
Bảng 3.41 Nồng độ hơi VOC từ hoạt động thi công mặt đường
Tải lượng Tải lượng
TT Hạng mục Không gian tác động (m³)
(g/giờ) (µg/m³.giờ)
▪ Hoạt động tưới nhựa bám dính phát sinh nồng độ VOCs (CxHy) khoảng 4,77 μg/Nm³
và nằm trong GHCP theo QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí (Giá trị giới hạn tối đa của một số chất độc hại trong không khí
xung quanh tại bảng 2).
▪ Hoạt động thảm BTN phát sinh nồng độ VOCs (CxHy) khoảng 15.911,37 μg/Nm³
vượt giới hạn cho phép 3,18 lần theo QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về không khí (Giá trị giới hạn tối đa của một số chất độc hại trong không khí
xung quanh tại bảng 2).
Thông thường, khi nhựa đường được gia nhiệt trong các nồi nấu hoặc trộn với cốt liệu
nóng sẽ giải phóng và phát tán các loại hợp chất khí. Các loại khí đó chứa các chất đặc biệt,
hơi hydrocacbon và một số lượng rất nhỏ Sunfua Hydro. Viện Nghiên cứu ASPHALT đã xác
định lượng hơi phát thải từ asphalt nóng ngay sau khi xuất ra khỏi dây chuyền trộn, nồng độ
hơi nhựa đường từ 0,2 đến 5,4 mg/m³, trung bình 1,6 mg/m³.
Hơi hữu cơ từ nhựa đường thường có mùi hắc khó chịu, tác động đến các công nhân trực
tiếp thi công tuyến đường. Nếu công nhân tiếp xúc lâu và không có đồ bảo hộ lao động thì dễ
gây ra các triệu chứng như: viêm phổi, ảnh hưởng đến đường hô hấp,… Ngoài ra, nếu rải
nhựa đường trong điều kiện có gió thì mùi của nhựa đường sẽ theo gió phân tán vào môi
trường không khí ảnh hưởng đến đời sống của dân cư khu vực. Trong quá trình rải nhựa
đường nếu công nhân vận hành máy không cẩn thận thì dễ xảy ra tai nạn như bỏng vì khi đó
nhựa đường đang có nhiệt độ cao (từ 900 – 100°C). Vì vậy, Đơn vị thi công sẽ có các biện
pháp nhằm giảm thiểu các tác động do quá trình thi công bê tông nhựa nóng gây ra.
- Phạm vi tác động: Khu vực công trường thi công.
- Đối tượng tác động: Chủ yếu là công nhân thi công hạng mục hoàn thiện mặt đường.
- Cường độ tác động: TRUNG BÌNH.
B.I.3. Khí thải phát sinh từ công đoạn sơn kẻ đường
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO thì hệ số phát thải VOCs là 15 kg/tấn dung môi, sơn,
mực in (Nguồn: Assessment of Sources of Air, water and land pollution – World health
organization Geneva, WHO, 1993, trang 3-9).
Tổng diện tích sơn kẻ đường khoảng 75.270 m², lượng sơn sử dụng cho giai đoạn hoàn
thiện mặt đường là khoảng 28,83 tấn sơn, loại sơn sử dụng chủ yếu là sơn nhiệt dẻo. Với hệ
số phát thải dung môi là 15 kg/tấn sơn thì tải lượng dung môi phát tán môi trường khi thi công
sơn vạch kẻ đường là: 28,83 tấn sơn x 15 kg/tấn sơn = 432,45 kg VOCs/quá trình thi công =
61,78 kg/ngày = 7,72 kg/giờ (dự kiến quá trình sơn diễn ra trong 07 ngày).
Tính nồng độ VOCs (Benzen, Toluen, CxHy): Khu vực chịu ảnh hưởng của hơi VOCs từ
công đoạn sơn hoàn thiện chủ yếu là khu vực thi công xây dựng với thể tích V = S x H = 75.270
m² x 2 m (chiều cao hiệu quả của nguồn thải) = 150.540 m³. => Nồng độ VOCs phân tán trong
khu vực thi công: VOCs (mg/m³) = 7,72 kg/giờ x 106 ÷ 150.540 m³ = 51,28 mg/m³/giờ.
So sánh với QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí (Giá
trị giới hạn tối đa của một số chất độc hại trong không khí xung quanh tại bảng 2) thì nồng độ
VOCs vượt ngưỡng cho phép đối với Benzen là 2,33 lần nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho
phép đối với Tổng Hydrocabon.
B.II. Tác động từ nước thải GĐTCXD
Nguồn gốc phát sinh và tải lượng ô nhiễm nước thải trong giai đoạn thi công xây dựng
được xác định bao gồm các loại nước thải:
- Nước thải sinh hoạt công nhân lao động trên công trường;
- Nước thải từ cầu rửa xe và trộn vữa, bê tông;
- Nước mưa chảy tràn bề mặt cuốn trôi các chất bẩn;
Những đánh giá chi tiết về lưu lượng phát sinh, đặc trưng và tải lượng ô nhiễm đối với
từng loại nước thải trong giai đoạn này bao gồm:
B.II.1. Nước thải sinh hoạt
- Trong quá trình thi công xây dựng, số lượng nhân công làm việc tại công trường tối đa
khoảng 32 người.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong khu vực thi công là nguồn gây ô nhiễm chính.
Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt là các chất cặn bã, chất
rắn lơ lửng (SS), hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh
vật gây bệnh.
- Nước thải sinh hoạt của lực lượng công nhân viên thi công tuyến dự án sẽ làm tăng
nồng độ các chất hữu cơ, dinh dưỡng, các vi sinh vật gây bệnh và độ đục của nguồn
tiếp nhận. Vì vậy, Chủ đầu từ và Đơn vị thi công sẽ phải có biện pháp kiểm soát và xử
lý nguồn ô nhiễm này đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên,
nguồn nước thải này mang tính chất di động, chỉ tồn tại cho đến khi giai đoạn thi công
tuyến dự án hoàn thành.
- Do công nhân thi công xây dựng không ăn uống tại công trường nên định mức nước
cấp cho sinh hoạt lấy là 75 lít/người/ngày. Lượng nước sử dụng cho quá trình sinh hoạt
của công nhân là: 32 người x 75 lít/người.ngày = 2,4 m³/ngày.
- Như vậy ta dự báo được tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn thi công xây dựng phát thải lớn nhất là 2,4 m³/ngày.
- Hệ số ô nhiễm của mỗi người hằng ngày đưa vào môi trường nước (nước thải sinh hoạt
chưa qua xử lý) được xác định theo TCVN 7875:2008 – Thoát nước – Mạng lưới và
công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.42 Hệ số ô nhiễm của nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường
và tải lượng ô nhiễm của công nhân thi công GĐTCXD, kg/ngày
TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/người/ngày)1 Tải lượng (kg/ngày)2
1 BOD5 nước thải đã lắng 30 – 35 0,96 – 1,12
- Ghi chú: Nồng độ (mg/l) = Tải lượng (kg/ngày) x 106 / {Lưu lượng nước thải
(m³/ngày) x 1.000} (lít/ngày).
- Nhận xét: Theo số liệu được tính toán tại bảng trên cho thấy nước thải sinh hoạt chưa
qua xử lý đều có các chỉ tiêu ô nhiễm vượt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A. Tuy nhiên,
nước thải sinh hoạt của công nhân chỉ phát sinh ở khu vực lán trại với khối lượng nhỏ
và có thể kiểm soát được nên mức độ và phạm vi tác động được đánh giá là không
đáng kể.
Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công xây dựng.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường.
Mức tác động: NHỎ.
B.II.2. Nước thải từ cầu rửa xe
- Nguồn phát sinh: Nước thải từ hoạt động rửa bánh xe chuyên chở VLXD trước và sau
khi rời khỏi công trường có thành phần ô nhiễm gồm các thông số chính là TSS, dầu
mỡ khoáng,... Lượng nước thải này cần được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tại công trường sẽ bố trí hệ thống máy rửa xe công trình để xịt rửa toàn bộ
lượng bùn đất bám trên xe trước khi ra khỏi công trường. Hệ thống được trang bị vòi
phun nước áp lực cao, các vết bám bẩn, bùn đất lâu ngày được làm sạch chỉ trong 15 –
20 giây với 5 – 10 lít nước cho mỗi xe.
- Số lượt xe vận chuyển VLXD ra vào công trường ước tính bằng khoảng 470 lượt xe cả
đi và về. Lượng nước cần để cấp cho hoạt động xịt rửa bánh xe của các phương tiện
vận chuyển trong giai đoạn này như sau: Q = 470 lượt xe/ngày x 10 lít/lượt xe = 4.700
lít/ngày = 4,7 m³/ngày = lưu lượng nước thải tối đa phát sinh từ cầu rửa xe.
- Để đánh giá về các thành phần trong nước thải phát sinh từ công trường trong giai
đoạn xây dựng của dự án, báo cáo tham khảo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học
và Kỹ thuật Môi trường – Đại học Xây dựng Hà Nội, nồng độ các chất ô nhiễm có
trong nước thải xây dựng được trình bày chi tiết tại bảng 3.21.
- Nhận xét: Theo số liệu được trình bày tại bảng 3.21 cho thấy nước thải xây dựng chưa
qua xử lý có một số chỉ tiêu ô nhiễm vượt quy chuẩn quy định như: chất lơ lửng vượt
6,63 lần, tổng N vượt 1,64 lần, Coliform vượt 106 lần. Do đó, lượng nước thải này cần
được thu gom, xử lý sơ bộ để tái sử dụng cho quá trình xây dựng nhằm tiết kiệm tài
nguyên nước và giảm áp lực xả thải lên môi trường.
- Chủ đầu tư sẽ kết hợp với Đơn vị thi công bố trí lựa chọn cơ sở bảo dưỡng máy móc
thiết bị thi công trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng tại các khu vực lân cận để không
phát sinh tác động từ nước thải của hoạt động bảo dưỡng máy móc tới môi trường.
Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công xây dựng.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường.
Mức tác động: NHỎ.
B.II.3. Nước thải phát sinh từ hoạt động trộn vữa, bê tông
- Trong hoạt động thi công sử dụng 01 máy trộn bê tông loại 250 lít và 01 máy trộn vữa
loại 150 lít cho một số hạng mục nhỏ. Với năng suất trộn của máy trộn bê tông loại
250 lít là 3,0 m³/giờ và máy trộn vữa loại 150 lít là 1,0 m³/giờ. Thời gian hoạt động của
máy trộn bê tông loại 250 lít là 165 ca và máy trộn vữa loại 150 lít là 170 ca theo Hồ
sơ dự toán chi phí xây dựng.
- Theo định mức với công suất như trên sẽ cần khoảng khoảng 0,5 m³ nước để vệ sinh
01 máy trộn và dụng cụ/ngày. Lượng nước thải phát sinh từ quá trình trộn vữa, bê tông
chủ yếu là nước thất thoát trong quá trình vệ sinh máy trộn sau khi kết thúc thi công
(nước dùng để trộn không thất thoát ra môi trường).
- Đối với nguồn vật liệu sử dụng đá và cát sạch được cung cấp đến chân công trình, do
đó không rửa vật liệu tại công trường. Như vậy nước thải phát sinh từ vệ sinh máy trộn
và dụng cụ lớn nhất khoảng 1,0 m³/ngày. Nước thải từ phát sinh có hàm lượng chất lơ
lửng và các chất hữu cơ cao, cụ thể như sau: hàm lượng COD: 50 – 80 mg/l; Dầu: 1 – 2
mg/l; SS: 150 – 200 mg/l.
- Kinh nghiệm giám sát công trường thi công cho thấy, một số chỉ tiêu chất lượng nước
thải trong quá trình thi công cao hơn GHCP của QCVN 40:2011/BTNMT (cột A), đặc
biệt là pH, TSS. Đây là nguồn thải có nguy cơ làm suy thoái chất lượng nước, nhất là
nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nếu không được thu gom, xử lý. Theo báo cáo
giám sát công trường của các dự án giao thông, hầu hết nước thải phát sinh trên công
trường đều được thu gom vào các bể lắng và sau đó tái sử dụng.
Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công xây dựng.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 171
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
lầy lội hoá diện tích đang thi công gây ảnh hưởng đến chất lượng các công trình và khó
khăn cho quá trình thi công xây dựng.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi công trường và hệ thống tiêu thoát nước xung
quanh khu vực triển khai tuyến dự án.
Mức tác động: TRUNG BÌNH.
B.III. Tác động từ chất thải rắn và chất thải nguy hại GĐTCXD
B.III.1. Chất thải rắn sinh hoạt
- Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường thi công xây
dựng tuyến dự án;
- Dự báo tải lượng và đánh giá tác động: Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ cán
bộ công nhân viên tại khu vực công trường. Trung bình mỗi người thải ra 0,5 kg chất
thải rắn (theo QCVN 01:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng) lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
khoảng: 32 người x 0,5 kg/người/ngày = 16,0 kg/ngày.
- Thành phần chủ yếu gồm rau củ, quả, cơm canh thừa, túi ni lon, vỏ chai nước,... nếu
không được thu gom đúng quy định, sẽ tạo ra tình trạng ô nhiễm rác thải với đặc trưng là
mùi hôi do các chất thải hữu cơ bị phân hủy, làm mất mỹ quan và tạo điều kiện thuận lợi
cho các loài sinh vật gây hại (chuột, gián...) phát triển.
- Đối tượng bị tác động: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tác động trực tiếp đến môi trường
khu vực dự án và xung quanh; là môi trường thuận lợi cho nguy cơ về dịch bệnh, gián tiếp
ảnh hưởng đến nguồn nước mặt là kênh mương nội đồng xung quanh dự án, và tính chất
đất đai khu vực; tác động đến sức khỏe dân cư khu vực và công nhân trực tiếp thi công.
- Quy mô tác động: Các ảnh hưởng diễn ra chủ yếu trên diện tích dự án và xung quanh khu
vực. CTRSH của các công nhân tại khu vực thi công có thành phần gồm các chất hữu cơ,
giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại… khi thải vào môi trường sẽ phân hủy hoặc
không phân hủy sẽ làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm làm ô nhiễm môi trường nước,
gây hại cho hệ vi sinh vật đất, tạo điều kiện cho ruồi, muỗi phát triển và lây lan dịch bệnh.
B.III.2. Chất thải rắn thông thường
- Nguồn chất thải rắn thông thường trong giai đoạn thi công xây dựng này được xác định là
phế liệu xây dựng như vật liệu kém chất lượng, gạch vỡ, ván khuôn, bao xi măng, sắt thép
vụn,...
- Khối lượng các chất thải rắn này phát sinh phụ thuộc vào các yếu tố như quá trình xây
dựng và chế độ quản lý của tuyến dự án, nguồn cấp vật liệu xây dựng,... Loại chất thải này
phát sinh trong mỗi hạng mục thi công của tuyến dự án.
- Lượng phế thải xây dựng được tính toán dựa trên khối lượng nguyên vật liệu dự án sử
dụng và định mức hao hụt vật liệu. Theo phụ lục VII kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-
BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức xây dựng, định mức
hao hụt vật liệu xây dựng trong công tác thi công, trung bình khối lượng hao hụt được ước
tính bằng khoảng 0,5% khối lượng nguyên vật liệu xây dựng sử dụng.
- Khối lượng nguyên vật liệu phục vụ thi công dự toán khoảng 610.209,40 tấn. Khối lượng
chất thải rắn thông thường phát sinh ước tính như sau: 610.209,40 tấn x 0,5% ≈ 3.051 tấn
tương đương 11,73 tấn/ngày (thời gian thi công xây dựng tuyến dự án khoảng 10 tháng,
mỗi tháng làm việc 26 ngày).
Thời gian tác động: Trong suốt thời gian thi công xây dựng dự án.
Phạm vi tác động: Cục bộ trong phạm vi các công trường.
Mức độ tác động: KHÔNG ĐÁNG KỂ.
B.III.3. Tác động do chất thải nguy hại
- Nguồn phát sinh: Từ hoạt động của máy móc, phương tiện thi công xây dựng, vận chuyển,
và các hoạt động thi công xây dựng tại công trường.
- Thành phần chất thải nguy hại phát sinh gồm có: Giẻ lau động cơ nhiễm dầu, dầu nhớt
thải của máy móc, phương tiện thi công, cặn sơn thừa, bao bì thùng chứa sơn, que hàn
thải,…
- Khối lượng phát sinh: Để giảm thiểu tối đa lượng chất thải nguy hại phát sinh, Chủ đầu tư
sẽ yêu cầu các máy móc, phương tiện tham gia thi công tại tuyến dự án trong giai đoạn
này phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa tại các cơ sở gần nhất trong khu vực đối với
trường hợp các máy móc, phương tiện này xảy ra sự cố hư hỏng đột ngột.
- Căn cứ theo kết quả tham khảo từ các dự án thi công đường giao thông có quy mô và
tính chất tương tự tuyến dự án, khối lượng CTNH phát sinh trong giai đoạn thi công
xây dựng dự án được dự báo như sau:
Bảng 3.44 Dự báo khối lượng CTNH phát sinh trong GĐTCXD
Tổng - 239
Ghi chú: Khối lượng CTNH phát sinh được dự báo dựa vào thực tế phát sinh tại các
công trường thi công đường giao thông tại Việt Nam.
- Mức độ ô nhiễm đặc biệt đối với dầu mỡ thải theo thống kê của Trung tâm phụ gia dầu
mỏ, cứ 1 tấn dầu thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường và hủy hoại hoàn toàn
về sinh thái đối với 1 km² mặt nước hoặc 3ha đất trồng. Ngoài ra, còn kể đến các tác
động gián tiếp và lâu dài do sự phân hủy các chất thải nguy hại khi tồn tại trong môi
trường. Thời gian tác động có khả năng được duy trì trong hàng trăm năm sau khi phát
thải.
Thời gian tác động: Trong suốt quá trình thi công xây dựng tuyến dự án.
Không gian tác động: Khu vực dự án.
Mức tác động: TRUNG BÌNH LỚN.
Đánh giá tác động từ chất thải rắn và chất thải nguy hại trong giai đoạn thi công xây
dựng tuyến dự án
- Chất thải rắn sinh hoạt: Về cơ bản, chất thải rắn sinh hoạt không mang tính độc hại, do
đó ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường khí hậu
nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, chất thải bị phân hủy nhanh. Nếu loại chất thải này không
được quản lý tốt sẽ gây tác động xấu cho môi trường và là môi trường thuận lợi cho
các vi trùng phát triển, làm phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (chuột,
ruồi,…) ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt nếu
không quản lý tốt sẽ phát sinh mùi hôi thối, gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến mỹ quan
khu vực.
- Chất thải rắn thông thường: Chất thải rắn xây dựng không nguy hại về tính chất không
gây nguy hại nhưng nếu thải bỏ ra ngoài môi trường không đúng quy định có thể gây
cản trở lối đi, tai nạn lao động.
- Chất thải nguy hại: Thông thường trong thành phần của chất thải này có chứa các chất
hoặc hợp chất có các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ
ăn mòn, dễ lây nhiễm…) và có thể tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi
trường và sức khỏe con người. Chất thải nguy hại thường có đặc tính là tồn tại lâu
trong môi trường và khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học trong các nguồn
nước, mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người,
phổ biến nhất là bệnh ung thư. Do đó, nếu không được thu gom và xử lý đúng theo quy
định trước khi thải bỏ sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
3.1.2.2. Đề xuất biện pháp, công trình bảo vệ môi trường GĐTCXD
A. Biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các tác động môi trường không liên
quan đến chất thải GĐTCXD
- Trên cơ sở đã nhận dạng, đánh giá và dự báo các tác động từ nguồn không phát sinh
chất thải tại mục 3.1.2.1, Chủ đầu tư đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động cho
tuyến dự án trong giai đoạn thi công xây dựng như tại bảng sau:
Bảng 3.45 Các biện pháp giảm thiểu cho các nguồn tác động không liên quan đến chất thải được đề xuất thực hiện tại GĐTCXD
Các tiêu chuẩn và hướng dẫn
Các tác động chính Các biện pháp giảm thiểu
áp dụng
- Đơn vị thi công phải thực hiện theo thiết kế chi tiết thoát nước trong kế hoạch thi công,
nhằm ngăn chặn nước mưa gây ngập úng cục bộ hoặc xói mòn các mái dốc và các khu
vực đất không được bảo vệ dẫn đến lượng bồi lắng lớn ảnh hưởng đến nguồn nước địa
phương.
- Đảm bảo hệ thống thoát nước luôn được duy trì sạch bùn và các vật cản khác.
- Các công việc đào đắp, cắt và lấp các mái dốc phải được duy trì thích hợp, phù hợp với
các thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm các biện pháp như lắp đặt cống rãnh, sử - Luật Bảo vệ môi trường số
dụng lớp phủ thực vật. 72/20020/QH14
- Để tránh dòng chảy chứa bùn lắng có thể tác động xấu đến nguồn nước cần lắp đặt các - TCVN 4447:1987 Quy chuẩn xây
công trình kiểm soát trầm tích ở những nơi cần thiết để làm chậm hoặc chuyển hướng dựng
Kiểm soát thoát nước, bồi dòng chảy và giữ trầm tích cho đến khi thảm thực vật được hình thành. Các cấu trúc kiểm - Thông tư 04/2017/TT-BXD ngày
lắng và ngập úng soát bồi lắng có thể bao gồm các rãnh chắn bằng thanh gỗ, gờ đá, bể lắng trầm tích, các 30/03/2017 quy định về an toàn lao
kiện rơm, hệ thống bảo vệ đầu vào thoát nước mưa hoặc hàng rào bàn chải. động trong xây dựng
- Định kỳ làm sạch hết đất, đá, chất thải bám trên hệ thống cống, rãnh thoát nước trong và - QCVN 08:2023/BTNMT – Quy
xung quanh công trường. chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
- Tập kết vật liệu phế thải gọn gàng, để hạn chế bị nước mưa cuốn trôi. lượng nước mặt
- Lắp đặt thanh chống để bảo vệ tường bao nơi có hố đào sâu hơn 2 m.
- Kiểm tra các cống thoát hiện có trong và xung quanh khu vực thi công, cải tạo trước khi
mùa mưa đến để đảm bảo thoát hết nước mưa.
- Tập kết chất thải, vật liệu thi công cách rãnh thoát nước ít nhất 10m để giảm thiểu vật liệu
xâm nhập vào kênh dẫn đến lắng cặn và tắc nghẽn.
- Dọn dẹp thường xuyên các đường cống thoát nước hiện có.
- Nghiên cứu kỹ cảnh quan hiện có trong khu vực. - Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14
- Tiến hành tham vấn đầy đủ với các cơ quan có thẩm quyền, chính quyền địa phương và - Luật Bảo vệ môi trường số
người dân về tầm quan trọng của cảnh quan khu vực, bao gồm các khía cạnh môi trường, 55/2014/QH13
Biến đổi cảnh quan văn hóa, kinh tế và xã hội. - Nghị định 85/2020/NĐ- CP quy
- Công bố các giải pháp thiết kế cảnh quan cho chính quyền địa phương và người dân. định chi tiết một số điều của Luật
- Chỉ thực hiện các lựa chọn đã được phê duyệt để thay đổi cảnh quan trong khu vực. Kiến trúc
Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn chuẩn
bị mặt bằng và thi công xây dựng tuyến dự án
Phương pháp ma trận môi trường (gọi tắt là phương pháp ma trận – Matrix Metbod)
thực chất là sự phát triển của phương pháp bảng kiểm tra để đánh giá mối quan hệ
nguyên nhân và hậu quả từng hoạt động của dự án với các thông số môi trường.
Phương pháp thực hiện liệt kê các hành động (Action) của hoạt động phát triển với liệt
kê những nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận. Hành động được liệt
kê trên trục tung, yếu tố môi trường được liệt kê trên trục hoành. Phương pháp này cho
phép xem xét các quan hệ nhân – quả của những tác động khác nhau một cách đồng
thời.
Chủ đầu tư áp dụng phương pháp ma trận định lượng (Quantified Matrix) để tiến hành
đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị
mặt bằng và thi công xây dựng tuyến dự án gây ra.
Phương pháp này được tiến hành bằng cách phân loại mức độ tác động và tầm quan
trọng của tác động đó đến các yếu tố môi trường. Theo quy ước của Leopold, thì mức
độ tác động (Impact) được đánh giá theo 10 cấp. Không tác động thì được tính 1 điểm,
tác động nhiều nhất là 10 điểm.
Dựa trên quy ước của Leopold, Chủ đầu tư đưa ra mức độ tác động của các tác
nhân/hành động theo bảng điểm như sau:
Không tác động: 1
Tác động ít tiêu cực: 2÷4
Tác động tiêu cực: 5÷7
Tác động rất tiêu cực: 8 ÷ 10
Các yếu tố môi trường chịu tác động từ các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị mặt
bằng và thi công xây dựng tuyến dự án gồm có: môi trường không khí, môi trường
nước mặt, môi trường nước ngầm, môi trường đất, hệ thống đường giao thông và sức
khỏe cộng đồng.
Các tác nhân/hành động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án gồm có:
- Hoạt động thi công
⬧ Bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
⬧ Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
⬧ Gián đoạn tạm thời các cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện hữu
⬧ Sinh kế của người dân bị thu hồi đất
⬧ Hệ sinh thái thực vật và động vật trên cạn
⬧ Hệ sinh thái đất
- Hoạt động của các phương tiện thi công cơ giới và vận chuyển
⬧ Mật độ xe
⬧ Khí thải và bụi
⬧ Tiếng ồn và rung
⬧ Dầu mỡ thải
Nhận xét:
Các yếu tố môi trường chịu tác động mạnh nhất
Ở đây Viện Khoa học Công nghệ GTVT cũng đưa ra công thức xác định độ suy giảm
mức ồn theo khoảng cách, với độ suy giảm mức ồn được tính bằng công thức sau:
ΔL = 10log(R/R0)
Trong đó:
- R0: là khoảng cách từ điểm đo chuẩn (điểm đặt máy đo ồn theo quy phạm) đến làn xe
chạy trên đường. Nếu có nhiều làn xe thì lấy trị số trung bình của làn xe xa nhất và
làn xe gần nhất, với R0 = 28 mét.
- R: Là khoảng cách từ điểm đo chuẩn đến làn xe ngoài cùng, với R = 49 mét.
Thay các giá trị R0 và R đã có vào công thức trên ta tính được giá trị ΔL = 10log(49/28) =
2,43 dBA. Như vậy, nếu tính từ làn đường gần nhất thì cứ cách làn đường 1,0 mét lùi vào
phía trong vỉa hè độ ồn của các phương tiện lưu thông trên đường sẽ giảm 2,43 dBA. Căn cứ
vào kết quả tính toán này, mức độ suy giảm của độ ồn từ các phương tiện giao thông trong
giai đoạn vận hành được trình bày tại bảng bên dưới.
Bảng 3.48 Mức độ suy giảm của độ ồn từ các phương tiện giao thông trong giai đoạn
vận hành theo khoảng cách tính toán
1 5,0 76,23
2 10 64,08
88,38 2,43 70 dBA 55 dBA
3 15 51,93
4 20 39,78
Nhận xét: Dựa theo kết quả tính toán tại bảng trên cho thấy, tại khoảng cách 10 mét trở
lên so với ven đường mức ồn từ phương tiện giao thông lưu thông trên đường đạt quy định so
với ngưỡng cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn – Mức ồn cho phép ở khu vực thông thường. Tuy nhiên, nếu về đêm thì mức ồn ở khoảng
cách từ 15 mét trở lên mới đạt quy định so với ngưỡng giới hạn cho phép tại QCVN
26:2010/BTNMT.
b).Độ rung
Do độ rung được đo theo sự kiện rời, không phải mức trung bình của các sự kiện, nên
việc dự báo mức rung nguồn từ dòng xe trên đường sẽ được lấy theo sự kiện xấu nhất đã xác
định được trong thời gian lập dự án ở khoảng cách 7,5m cách trục làn xe gần nhất và cộng đại
số với số gia gia tốc khi tốc độ xe thay đổi. Theo nguyên tắc khi tăng tốc độ xe 10km/giờ,
mức rung tăng 3dB. Để xác định mức rung tại các đối tượng tiếp nhận dọc tuyến (mức rung
tác động) theo công thức:
L = L0 - 10log (r/ro) - 8,7a (r - ro)
Trong đó:
- L là độ rung tính theo dB ở khoảng cách “r” mét đến nguồn;
- L0 là độ rung tính theo dB đo ở khoảng cách “r0 = 3 m” mét từ nguồn. Đối với giao
thông, r0 thường được thừa nhận là rung nguồn;
- a là hệ số giảm nội tại của rung đối với nền đá khoảng 0,01; nền cát, bùn - 0,1; và nền
sét - 0,5. Trong trường hợp Dự án, a = 0,5.
Kết quả dự báo mức rung nguồn dự báo được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.49 Kết quả dự báo mức suy giảm rung theo khoảng cách (dB) GĐVH
Khoảng cách Mức rung cho phép
Hạng mục
1m 2m 3m 4m 5m 6m (QCVN 27:2010/BTNMT)
Nhận xét: Dựa vào tính toán tại bảng trên so sánh kết quả dự báo với giới hạn cho phép
theo QCVN 27:2010/BTNMT cho thấy, độ rung từ hoạt động lưu thông phương tiện trên
tuyến đường nằm trong mức cho phép. Vì vậy, độ rung từ phương tiện không tác động đến
đối tượng xung quanh.
B. Khả năng tiêu thoát nước của khu vực
Tương tự như giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công san nền và xây dựng, lưu lượng
nước mưa lớn nhất chảy tràn qua phạm vi ranh tuyến dự án được xác định theo công thức tính
toán đã trình bày chi tiết bên trên. Tuy nhiên, giai đoạn này tuyến dự án đã được xây dựng
hoàn thiện, bề mặt tuyến đã được trải nhựa, nên chọn hệ số dòng chảy ψ1 = 0,65 (đối với nền,
mặt đường), ψ2 = 0,15 đối với diện tích dải phân cách giữa và dải phân cách hai bên trồng cây
xanh, thảm cỏ. Khi đó, lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn trên phạm vi ranh tuyến dự án
được tính toán bằng khoảng Q = 0,19 m³/s
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
mưa chảy tràn thông thường khoảng 0,5 – 1,5 mg Nitơ/l, 0,004 – 0,03 mg Photpho/l, 10 – 20
mg COD/l và 10 – 20 mg TSS/l.
Xét về lưu lượng thì nước mưa chảy tràn phát sinh trong giai đoạn dự án đi vào vận hành
lớn hơn so với giai đoạn thi công xây dựng, tuy nhiên hàm lượng chất ô nhiễm cuốn theo
nước mưa thấp hơn nhiều do giai đoạn này tuyến đường đã được bê tông nhựa, bê tông xi
măng hóa kèm theo xây dựng hệ thống thoát nước mưa BTCT đồng bộ.
Tác động đáng kể nhất của nước mưa chảy tràn chủ yếu liên quan đến sự cố tắt nghẽn hệ
thống cống thoát nước gây nên hiện tượng ngập úng dọc tuyến.
Theo kết quả khảo sát địa chất, thủy văn được thực hiện trên khu vực tuyến dự án đi qua,
đoạn tuyến nằm ở vị trí tương đối cao so mới mực nước sông Đồng Nai nên tuyến đường hầu
như không chịu ảnh hưởng bởi mực nước sông. Việc thoát nước trên khu vực dự kiến triển
khai tuyến hiện khá tốt, trừ một số đoạn qua khu vực vùng trũng hoặc các con rạch, suối đôi
khi bị ngập do nước mưa thoát không kịp. Tuy nhiên, thời gian ngập cũng rất ngắn, chỉ kéo
dài khoảng 1 - 2 giờ.
Vì vậy, trong bước lập BCNCKT, Chủ đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu trên sơ đồ quy hoạch thoát nước của khu vực và đưa ra vị trí, khẩu độ, cao độ,
đảm bảo sau khi hình thành tuyến đường thì hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước
hiệu quả cho toàn tuyến dự án.
Cao độ thiết kế được chọn phù hợp với cao độ đã được quy hoạch trong đồ án Quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Long Thành được duyệt tại Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày
7/10/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, tuyến dự án không gây ảnh hưởng đến khả năng
tiêu thoát nước của khu vực.
C. Sự cố môi trường trong giai đoạn vận hành
a).Sự cố tai nạn giao thông
Khi tuyến dự án đi vào hoạt động sẽ làm gia tăng lưu lượng các phương tiện giao thông di
chuyển qua lại trên tuyến dự án.
Mặt khác, trong quá trình sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên tuyến dự án như hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống
chiếu sáng, hệ thống đèn giao thông,... và sữa chữa, khắc phục hư hỏng trên mặt đường cũng
sẽ tập trung nhiều công trình phụ trợ và trang thiết bị, phương tiện sửa chữa, bão dưỡng trên
đoạn tuyến cần được sữa chữa, bão dường.
Đó là các nguyên nhân khách quan tạo nên các nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn về tai nạn giao
thông đối với các phương tiện tham gia giao thông khi lưu thông trên tuyến dự án vào thời
điểm này, đặc biệt là vào buổi tối.
Việc thực hiện sữa chữa, bão dưỡng công trình giao thông cũng như các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật đi kèm tuyến đường giao thông là hoạt động bắt buộc và không thể tránh khỏi
đối với quá trình vận hành các công trình giao thông. Tuy nhiên, các nguyên nhân khách quan
bên trên có thể được giảm thiểu tối đa thông qua công tác quản lý và áp dụng quy định
nghiêm ngặt trong quá trình sữa chữa và bảo dưỡng được quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 06/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về
quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
ngày 31/12/2021 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày
12/05/2023 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên
quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ,... và một số các văn bản
pháp luật quy định hiện hành khác.
b).Sự cố sụt lún công trình
Sự cố sụt lún công trình tuyến dự án chủ yếu là sụt lún mặt đường và có thể xảy ra do lưu
lượng hoặc tải trọng phương tiện tham gia lưu thông trên tuyến dự án thực tế lớn hơn dự báo
thiết kế trước đó.
Sự cố sụt lún cũng có thể xảy ra do quá trình thi công, gia cố nền đường không được thực
hiện đúng kỹ thuật, không đảm bảo độ đầm chặt và độ nén theo yêu cầu.
Các vị trí dễ xảy ra sự cố sụt lún thường là tại các khu vực có kết cấu nền đất yếu, như
các đoạn đi qua đất canh tác lúa nước, đi qua các tuyến kênh mương thoát nước,....
Mức độ tác động của các sự cố sụt lún thường không giống nhau, mức độ tác động này
chủ yếu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, phương án và tốc độ khắc phục sự cố.
Khi sự cố sụt lún xảy ra, tác hại từ sự cố này chủ yếu là thiệt hại về tài sản, kinh tế và
thậm chí là tính mạng của người điều khiển phương tiện tham gia lưu thông trên tuyến đường
có sự xảy ra sự cố sụt lún. Do đó, tác hại từ sự cố sụt lún mang tính chất định tính và khó
lường về mức độ hậu quả gây nên. Vì vậy, cần có các biện pháp ứng phó nhầm giảm thiểu tối
đa sự xuất hiện của sự cố sút lún trong quá trình vận hành dự án và từ đó hạn chế đến mức
thấp nhất các tác hại của sự cố gây nên.
c). Sự cố ngập úng
Sự cố ngập úng trong giai đoạn hoạt động của tuyến dự án có thể xảy ra từ nguyên nhân
khác nhau, tuy nhiên thì tựu chung nguyên nhân chính là do đất, cát và các chất thải rắn cuốn
theo bánh xe của các phương tiện lưu thông làm rơi vãi xuống mặt đường và không được thu
gom, xử lý kịp thời. Hoặc cũng có thể là do chất thải rắn từ quá trình sinh hoạt, buôn bán của
các hộ dân sinh sống hai bên tuyến đường vứt bừa bãi xuống mặt đường, đường cống thoát
nước. Nhìn chung, nếu các trường hợp trên xảy ra thì việc nước mưa chảy tràn cuốn theo chất
thải rắn, đất cát trên mặt đường vào hệ thống thoát nước sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy dẫn đến
tình trạng ngập úng cục bộ trên tuyến đường.
Sự cố ngập úng trên tuyến đường sẽ dẫn đến các tác động như gây khó khăn trong việc
lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên đường, làm bồi lắng đất cát trên bề
mặt tuyến đường sau ngập úng gây mất vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Đồng thời,
nếu tình trạng ngập úng liên tục xảy ra trong thời điểm mùa mưa sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng mặt đường do kết cấu bê tông trên mặt đường bị xuống cấp. Mặt đường hư
hỏng cũng là nguyên nhân khách quan dẫn đến các sự cố về tai nạn giao thông cho người
tham gia giao thông khi điều khiển phương tiện lưu thông trên tuyến đường vào buổi tối hoặc
vào thời điểm trời mưa.
D. Tác động đến điều kiện kinh tế xã hội khu vực dự án khi có dự án
Về kinh tế: Hiệu quả kinh tế của dự án là toàn bộ giá trị mang lại về mặt lợi ích cho cộng
đồng.
- Tiết kiệm thời gian lưu thông hàng hoá.
- Kết nối, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương, thúc đẩy việc giao lưu,
phát triển văn hoá, giáo dục, y tế,....
Về xã hội, việc làm, hoạt động kinh doanh dịch vụ: Đất đai trên dọc tuyến đường sẽ có sự
chuyển đổi mục đích sử dụng và biến động về giá đất. Phát triển giao thông sẽ đẩy mạnh phát
triển các dự án dịch vụ và thương mại được đầu tư nhiều hơn, tạo thêm việc làm, giảm bớt
thất nghiệp. Sau khi đưa tuyến đường vào hoạt động, một phần đáng kể đất nông nghiệp, đất
ruộng sẽ chuyển sang mục đích sử dụng khác có thể là kinh doanh, dịch vụ, dân cư đô thị,
chợ. Những dự báo cho sự phát triển đô thị, tập trung dân cư dọc tuyến có thể xảy ra sau một
vài năm tuyến đường đi vào khai thác sẽ là:
- Thay đổi cơ cấu lao động, việc làm.
- Tăng cường, cải thiện cơ sở hạ tầng công cộng.
- Thay đổi giá cả đất đai.
Những tác động do môi trường bị ô nhiễm bởi bụi, chất thải có thể làm cho môi trường
không khí bị suy giảm về chất lượng, đây là điều không thể tránh khỏi trong quá trình vận
hành công trình giao thông.
E. Tác động do sự hiện hữu của tuyến dự án đối với sinh hoạt của người dân trong
khu vực
Các tác động tích cực đối với sự hiện hữu của tuyến đường khi được đưa vào sử dụng có
thể liệt kê gồm: Thúc đẩy năng lực giao thương của khu vực, thúc đẩy tiềm năng du lịch của
tỉnh, tạo tiền đề cho sự phát triển các trung tâm đô thị, công nghiệp và thương mại khu vực
tuyến đi qua; tạo điều kiện hàng hóa lưu thông, thúc đẩy tăng trương kinh tế hộ gia định và tổ
chức kinh tế hoạt động trên địa bàn, thúc đẩy kinh tế khu vực tăng trưởng và người dân trong
khu vực có đời sống kinh tế cao hơn tiến tới mục tiêu phát triển bền vững chung của tỉnh.
Bên cạnh các tác động tích cực do sự hiện hữu của tuyến đường tạo ra, tuyến dự án không
tránh khỏi các tác động tiêu cực trong giai đoạn vận hành như chia cắt vùng canh tác nông
nghiệp và chia cắt cộng đồng dân cư hiện tại. Tuyến dự án mới đi qua một phần đất canh tác
nông nghiệp và đất thổ cư nên gây cản trở sự đi lại giữa 02 phía của tuyến đường. Thói quen
hình thành từ lâu đời nay bị phá vỡ làm ảnh hưởng đến mọi sinh hoạt và hoạt động sản xuất
của dân cư sống gần hai bên tuyến.
3.2.1.2. Đánh giá, dự báo tác động liên quan đến chất thải
A. Tác động từ bụi, khí thải
A.I. Ô nhiễm do bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển
Nguồn phát sinh bụi, khí thải trong giai đoạn này chủ yếu là do các phương tiện giao
thông (ô tô, xe máy,...) chạy trên tuyến đường này phát thải vào môi trường, tính chất các khí
phát thải tương tự như giai đoạn thi công xây dựng tuyến đường nhưng về nồng độ và tải
lượng nhỏ hơn, tác động tới môi trường cũng ít hơn. Bụi phát tán vào không khí được hạn chế
đáng kể do khi dự án hoàn thành, mặt đường được rải nhựa và được quét dọn, vệ sinh hàng
ngày nên lượng bụi cuốn theo các phương tiện tham gia giao thông không đáng kể. Dự báo
lưu lượng phương tiện lưu thông trên tuyến như sau:
Bảng 3.50 Dự báo lưu lượng phương tiện lưu thông trên tuyến GĐVH
(Nguồn: Tài liệu Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, WHO, 1993)
Bảng 3.52 Hệ số ô nhiễm không khí của các loại xe trên tuyến dự án
Căn cứ vào các hệ số ô nhiễm và lưu lượng xe dự kiến, thì tải lượng thải của các khí gây
ô nhiễm từ hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến đường này được
tính toán sơ bộ như sau:
Bảng 3.53 Tải lượng thải của các chất ô nhiễm không khí phát sinh trên tuyến GĐVH
Tác động môi trường: Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động của các phương tiện tham
gia giao thông trên tuyến đường là không thể tránh khỏi.
- Những chất gây ô nhiễm không khí CO2, NOx,... bắt nguồn từ phương tiện vận tải phát
tán vào môi trường là do khí thải hoặc sự bay hơi của nhiên liệu (xăng, dầu diezel) là
những chất không có lợi cho cuộc sống của con người, động vật và thực vật, chúng được
gọi là “Những chất gây ô nhiễm không khí”.
- Carbon monoxide (CO) được hình thành do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu
cơ như xăng, dầu khí. Khi hít phải, CO sẽ lan tỏa nhanh chóng qua phế nang, mao
mạch và nhau thai. Khoảng 90% lượng CO hấp thụ sẽ kết hợp với Hemoglobin tạo
thành Cacboxy-hemoglobin, làm kiềm chế khả năng hấp thụ ôxy của hồng cầu. Các tế
bào máu này sẽ bị vô hiệu hóa, không mang được ôxy tới các mô của cơ thể. Nhiễm
CO sẽ ảnh hưởng đến nhiều hệ thống, cơ quan như thần kinh, tiêu hóa, hô hấp, đặc biệt
là các cơ quan tổ chức tiêu thụ ôxy cao như não, tim và ảnh hưởng đến sự phát triển
của thai nhi,... Gây nhức đầu, suy nhược cơ thể, chóng mặt, ăn không ngon, khó thở,
rối loạn cảm giác.
- Sulphur dioxide (SO2) là chất khí được hình thành do sự ôxy hóa chất sulphur (lưu
huỳnh) khi đốt cháy nhiên liệu có chứa lưu huỳnh (đốt than, dầu và các sản phẩm của
dầu...). Độc tính chung của SO2 thể hiện sự rối loạn chuyển hóa prôtêin và đường, thiếu
vitamin D và C, ức chế enzym oxidaza. Sự hấp thu một lượng SO2 lớn có khả năng gây
bệnh cho hệ thống tạo huyết và tạo ra methemoglobin. SO2 là chất khí gây kích thích
mạnh đường hô hấp, khi hít thở phải khí SO2 thậm chí ở cả nồng độ thấp có thể gây co
thắt các loại sợi cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO2 lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở
niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO2 ảnh hưởng tới chức
năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mạn tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn
cảm ở những người mắc bệnh hen,...
- Nitrogen dioxide (NO2) là chất khí màu nâu, được tạo ra bởi sự ôxy hóa nitơ ở nhiệt độ
cháy cao. NO2 là chất ô nhiễm nguy hiểm, tác hại mạnh đến cơ quan hô hấp đặc biệt ở
các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người bị bệnh hen. Tiếp xúc với NO2 sẽ làm
tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ nhiễm trùng và mắc các bệnh đường hô hấp,
tổn thương chức năng phổi, mắt, mũi, họng,...
- Tuy nhiên theo bảng tính toán trên cho thấy tải lượng các phương tiện xe phát thải ra
ở mức trung bình. Mức độ tác động: TRUNG BÌNH.
A.II. Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng công trình
Lượng bụi phát sinh từ hoạt động bảo dưỡng, bảo trì công trình giao thông phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như quy mô sửa chữa, bảo dưỡng, độ ẩm, điều kiện thời tiết,… Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Môi trường về ô nhiễm không khí tại đô thị Việt Nam, hoạt động sửa
chữa, bảo dưỡng thường tạo nên tình trạng ô nhiễm bụi vượt giới hạn cho phép được quy định
tại theo QCVN 05:2023/BTNMT khoảng 1 ÷ 3 lần ở khoảng cách khoảng 30 ÷ 40m xuôi theo
chiều gió cách vị trí thi công nếu không có các biện pháp giảm thiểu.
Kinh nghiệm giám sát thi công của Đơn vị thi công cũng cho thấy môi trường không khí
cách khu vực thi công sửa chữa, bảo dưỡng công trình giao thông từ 25 ÷ 30m sẽ bị ô nhiễm
bởi bụi (và thường >2 lần GHCP theo QCVN 05:2023/BTNMT) ở mức không đáng kể. Thời
gian ô nhiễm ngắn, sau khi kết thúc hoạt động sửa chữa sẽ không phát sinh nguồn thải này.
Thời gian tác động: Gián đoạn, 1 – 2 năm/1 lần, mỗi lần khoảng 5 – 7 ngày.
Mức độ tác động: TRUNG BÌNH
Phạm vi tác động: Cục bộ tại bất kỳ khu vực nào cần bảo dưỡng, sửa chữa trên tuyến
đường dọc theo chiều dài tuyến.
B. Tác động từ nước thải sinh hoạt
Tại các vị trí cần bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa sẽ có khoảng 5 – 7 công nhân, kỹ thuật
viên tham gia thi công theo ca làm việc, không ở lại công trường. Hoạt động của cán bộ công
nhân viên bảo trì, duy tu công trình không phát sinh nước thải.
C. Tác động từ chất thải rắn và chất thải nguy hại
C.I. Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn thông thường
Hoạt động bảo trì, duy tu công trình phát sinh chất thải rắn thông thường từ quá trình vệ
sinh đường, nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước với khối lượng chất thải phát sinh ước tính
khoảng 1 – 2 m³/tháng hoặc theo từng đợt duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng đường khoảng 3 – 5
m³/đợt, từ 1 – 2 đợt/năm.
Hoạt động của cán bộ công nhân viên bảo trì, duy tu công trình không phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt (cán bộ công nhân viên tham gia bảo dưỡng, sửa chữa không ở lại trong phạm vi
thi công trên tuyến dự án nên không phát sinh chất thải rắn sinh hoạt).
C.II. Chất thải nguy hại
Hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các lọai bóng đèn chiếu sáng trên tuyến dự án
trong giai đoạn vận hành sẽ làm phát sinh chất thải nguy hại với khối lượng khoảng 3 – 5
kg/đợt bảo dưỡng.
Thành phần chủ yếu là bóng đèn huỳnh quang hỏng và nếu không được thu gom, đưa đi
xử lý sẽ ảnh hưởng đến môi trường và cản trở giao thông trên tuyến.
3.2.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường
3.2.2.1. Công trình, biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn, độ rung
Các hoạt động vận hành của tuyến dự án sau khi hoàn thành chính là sự lưu thông của các
phương tiện giao thông trên tuyến đường, vì vậy các tác động tiêu cực đến môi trường chủ
yếu cũng xuất phát từ các phương tiện giao thông. Trong đó, các nguồn tác động chính như
bụi, khí thải, tiếng ồn có thể làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của dân cư sống tập
trung dọc theo 02 bên tuyến dự án và môi trường không khí xung quanh. Do đó, các biện
pháp giảm thiểu tác động được đề xuất cho giai đoạn vận hành đối với tiếng ồn như sau:
- Đặt biển báo quy định tốc độ xe tham gia giao thông tương ứng với cấp đường thiết kế
của tuyến dự án tại các đoạn phù hợp, đặc biệt là tại các đoạn có dân cư sống tập trung
đông đúc ở 02 bên tuyến đường.
- Đặt các biển cấm không được bóp còi xe tại các vị trí, thời gian quy định tại Luật Giao
thông đường bộ, các biển cấm xe chở quá tải trọng cho phép được lưu thông trên tuyến
dự án tại các vị trí phù hợp theo quy định.
- Trồng cây xanh dọc hai bên tuyến dự án và ở dải phân cách giữa của tuyến dự án. Cây
xanh ngoài tác dụng hấp thụ khí CO2 còn có tác dụng hấp thụ tiếng ồn trên đường giao
thông do hiện tượng sóng âm thanh truyền qua các lùm cây bị phản xạ qua lại nhiều lần
làm giảm cường độ âm thanh. Các dải cây xanh trồng dày và rộng từ 10 – 15 mét có thể
làm giảm tiếng ồn từ 15 – 18 dBA. Vì vây, thường xuyên chăm sóc hệ thống cây xanh
để duy trì sự phát triển tươi tốt của cây xanh cũng là một trong các biện pháp giảm thiểu
tác động từ tiếng ồn, bụi và khí thải rất hiệu quả.
3.2.2.2. Công trình, biện pháp giảm thiểu tác động đối với khả năng tiêu thoát nước
của khu vực
- Duy tu bảo dưỡng và thường xuyên kiểm tra chất lượng tuyến đường và hệ thống tiêu thoát
nước thiết kế dưới lớp áo đường để kịp thời khắc phục khi sự cố xảy ra, tránh gây hiện
tượng tắc nghẽn hệ thống thoát nước mặt, gây hiện tượng ngập úng trên tuyến đường.
- Thường xuyên dọn dẹp chất thải rắn trên tuyến đường, vệ sinh sạch sẽ hạn chế lượng
chất thải rắn theo nước mưa chảy tràn xuống hệ thống thoát nước của khu vực.
- Thường xuyên khơi thông dòng chảy của hệ thống thoát nước khu vực nhằm hạn chế tác
động ngập úng do nước mưa chảy tràn với lưu lượng lớn thoát ra hệ thống thoát nước
của khu vực.
- Tuân thủ theo đúng phương án thiết kế về vị trí các cống thoát nước được cơ quan chức
năng thẩm định thiết kế.
3.2.2.3. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
a).Phòng ngừa sự cố tai nạn giao thông
- Thường xuyên kiểm tra, duy tu bảo dưỡng tuyến đường đảm bảo an toàn giao thông cho
các phương tiện khi tham gia lưu thông.
- Lắp đặt đầy đủ hệ thống cọc tiêu biển báo và hệ thống phòng hộ, hoàn thiện hệ thống
báo hiệu đường bộ và an toàn giao thông cho đoạn tuyến theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.
- Trường hợp xảy ra sự cố:
Thông báo ngay cho đơn vị công an, cảnh sát gần nơi xảy ra tai nạn nhất.
Sơ cứu cho người bị nạn, nếu trường hợp xảy ra tai nạn nhẹ có thể đưa vào vỉa hè.
Hạn chế người tham gia giao thông dừng lại xem hiện trường tránh ách tắc giao thông.
Tiếp tục tổ chức giao thông bình thường với trường hợp tai nạn nhẹ. Đối với trường
hợp tai nạn nặng thì giữ nguyên hiện trường, tổ chức giao thông tránh nơi xảy ra tai
nạn.
b).Phòng ngừa sự cố sụt lún công trình
- Mô tả biện pháp giảm thiểu:
Thăm dò địa chất: Thực hiện để có các biện pháp thiết kế và thi công công trình phù
hợp với đặc điểm địa chất tại khu vực thi công công trình;
Quan trắc lún: Trong quá trình thi công sẽ thực hiện giám sát lún đất để kịp thời phát
hiện và xử lý trường hợp sụt lún (nếu xảy ra).
- Vị trí và thời gian áp dụng:
Vị trí thực hiện: Các vị trí thi công trên nền đất yếu;
Thời gian áp dụng: Trong quá trình thi công tuyến dự án.
- Trong giai đoạn vận hành, khi có hiện tượng mặt đường bị sụt lún và hư hỏng báo ngay
cho đơn vị quản lý tuyến đường tiến hành sửa chữa đảm bảo cho hoạt động lưu thông
của các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến đường dự án được duy trì thông
suốt.
- Thông báo, đặt biển báo cho người tham gia giao thông nhận biết được vị trí bị sụt lún
trên tuyến đường trước khi tiến hành sửa chữa đoạn đường.
- Phối hợp với lực lượng công an giao thông phân làn, luồng để tuyến đường tiếp tục hoạt
động nhưng không ảnh hưởng đến quá trình sửa chữa.
- Đặt các biển cấm xe chở quá tải trọng cho phép được lưu thông trên tuyến dự án tại các
vị trí phù hợp theo quy định dọc theo tuyến đường. Đồng thời, nghiêm phạt nặng để răn
đe các phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép để làm
gương.
c). Phòng ngừa sự cố ngập úng
- Với các hạng mục thi công của tuyến dự án như hệ thống cống ngang, đơn vị Tư vấn
thiết kế đã làm việc với địa phương và thống nhất về vị trí, khẩu độ, cao độ đáy cống
dọc tuyến, góp phần hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch thoát nước của địa phương, đồng
thời giảm thiểu ngập úng vào mùa mưa tại khu vực.
- Cống thoát nước dọc bố trí trên cơ sở tính toán thuỷ văn đảm bảo đủ khẩu độ thoát
nước, không làm ảnh hưởng đến điều kiện thuỷ văn khu vực tuyến đi qua (theo Tiêu
chuẩn TCVN 9845-2013); không làm cản trở dòng chảy, gây ngập úng khi tuyến dự án
hình thành.
3.2.2.4. Giảm thiểu tác động đến điều kiện kinh tế xã hội khu vực dự án khi có dự án
- Để đạt được yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội thì hạ tầng giao thông cần phải đầu tư
xây dựng, đặc biệt là các trục giao thông chính có chức năng kết nối trung tâm hành
chính huyện Long Thành với Khu công nghiệp công nghệ cao Long Thành, tương lai sẽ
thành trục chính đô thị của thị trấn Long Thành.
- Đối với tuyến dự án, hiện trạng chỉ có: (1) đoạn đường Trần Phú tổng bề rộng 42m (mặt
đường 18m, dải phân cách giữa 12m, vỉa hè 12m), chiều dài 190m nối từ khu trung tâm
hành chính huyện ra Quốc lộ 51A; (2) hệ thống các đường nội bộ kết chạy xung quanh
vườn Dầu và kết nối một đoạn khoảng 210m ra QL51B; như vậy việc xem xét đầu tư
toàn bộ đoạn tuyến từ đường Lê Duẩn kết nối các đoạn tuyến còn lại, đi thẳng nối tiếp
đến khu công nghiệp Amata là cần thiết nhằm tạo nên một trục đường có năng lực thông
hành lớn kết nối từ QL51B với QL51A, ĐT.771 vào đường cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh – Long Thành – Dầu Giây.
- Tuyến dự án cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển các khu dân cư, trung tâm thương mại dọc
tuyến, chỉnh trang đô thị trung tâm thị trấn Long Thành nói riêng và huyện Long Thành
nói chung.
- Tuyến dự án cũng sẽ góp phần từng bước hoàn chỉnh quy hoạch xây chung của thị trấn
Long Thành, đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương.
3.2.2.5. Giảm thiểu tác động do sự hiện hữu của tuyến dự án đối với sinh hoạt của
người dân trong khu vực
- Để ngăn ngừa nguy cơ tai nạn trên đường, tuyến dự án sẽ bố trí các gờ giảm tốc tại các
nút giao, vạch kẻ dành cho người đi bộ. Do vậy, người dân dọc 2 bên tuyến không bị
ảnh hưởng bởi sự chia cắt cộng đồng do việc xuất hiện tuyến đường trong quá trình canh
tác nông nghiệp, sinh hoạt cộng đồng của các khu dân cư tại địa phương.
- Việc hình thành, đi vào sử dụng tuyến đường so với điều kiện hiện nay, sẽ giúp người
dân đi lại, sinh hoạt thuận lợi hơn, tác động chia cắt cộng đồng được giảm thiểu.
- Việc thu hồi một phần đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của người dân sẽ gây
phân mảnh đất canh tác, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Việc chia cắt này có thể sẽ
làm cho chi phí cho sản xuất tăng do điều kiện canh tác khó khăn hơn ảnh hưởng đến
thu nhập do giá bán sản phẩm có thể phải giảm bớt, tuy nhiên các vần đề này sẽ được bù
đắp bằng việc tuyến đường mới sẽ tạo thuận lợi hơn trong việc tiếp cận để vận chuyển
với khối lượng lớn các sản phẩm nông nghiệp, đồng thời nâng cao thêm giá trị đất thổ
cư hiện tại của khu vực tuyến dự án đi qua.
3.2.2.6. Biện pháp, công trình giảm thiểu tác động từ nước thải
- Hoạt động duy tu, bảo dưỡng không diễn ra thường xuyên nên cán bộ, công nhân thi
công bảo dưỡng, sửa chữa tuyến dự án không ở lại tại công trường, vì vậy không phát
sinh nước thải sinh hoạt cần phải xử lý.
3.2.2.7. Biện pháp, công trình giảm thiểu tác động từ bụi, khí thải
- Mô tả biện pháp giảm thiểu:
Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục các điểm hư hỏng trên tuyến
đường để có biện pháp sửa chữa nhanh chóng. Định kỳ duy tu, bảo dưỡng mặt đường
nhằm hạn chế tối đa sự xuống cấp của lớp phủ bê tông trên mặt đường. Khi duy tu, bảo
dưỡng cần thực hiện phun nước làm ẩm nền đường trước khi tiến hành thi công sửa
chữa để giảm thiểu tối đa sự phát tán của bụi trong quá trình thi công.
Đặt biển báo quy định tốc độ xe tham gia giao thông tương ứng với cấp đường thiết kế
của tuyến dự án tại các đoạn phù hợp, đặc biệt là tại các đoạn có dân cư sống tập trung
đông đúc ở 02 bên tuyến đường.
Trồng cây xanh dọc hai bên tuyến dự án và ở dải phân cách giữa của tuyến dự án. Cây
xanh có tác dụng hấp thụ khí CO2 và hấp phụ bụi. Vì vây, thường xuyên chăm sóc hệ
thống cây xanh để duy trì sự phát triển tươi tốt của cây xanh cũng là một trong các biện
pháp giảm thiểu tác động từ tiếng ồn, bụi và khí thải rất hiệu quả.
Khi dự án hoàn thành, Chủ đầu tư sẽ bàn giao cho đơn vị quản lý theo quy định. Đơn
vị quản lý thường xuyên phối hợp với đơn vị chức năng khác như Cảnh sát giao thông,
lực lượng cơ động,..., tuần tra, kiểm tra các phương tiện tham gia giao thông nhất là
các loại xe tải nhằm hạn chế vi phạm giao thông, đặc biệt là hiện tượng chở quá tải,
phương tiện quá cũ,..., gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Vị trí và thời gian thực hiện:
Vị trí thực hiện: Trên suốt tuyến dự án.
Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian vận hành tuyến dự án.
3.2.2.8. Biện pháp giảm thiểu, công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn
a).Chất thải rắn thông thường
- Hoạt động duy tu, bảo dưỡng: Toàn bộ chất thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt
động bảo dưỡng sẽ được thu gom tại vị trí thích hợp, không cản trở giao thông và hợp
đồng với đơn vị chức năng thu gom xử lý trong ngày theo đúng quy định.
- Nghiêm cấm mọi hành vi vứt chất thải rắn xuống tuyến đường dưới mọi hình thức.
Công trình: Không có.
Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian vận hành tuyến dự án.
b).Chất thải nguy hại
- Hoạt động duy tu, bảo dưỡng: Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động này được thu
gom tại vị trí thích hợp, không cản trở giao thông và được bàn giao cho đơn vị có chức
năng thu gom, vận chuyển và xử lý trong ngày theo đúng quy định.
Vị trí thực hiện: Tại các vị trí duy tu, bảo dưỡng trên tuyến dự án.
Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian vận hành tuyến dự án.
3.3. TỒ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
3.3.1. Danh mục các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
Bảng 3.54 Các công trình bảo vệ môi trường của tuyến dự án GĐCBMB và TVXD
1 Xe tưới nước 1,0 chiếc Dung tích bồn chứa nước 5,0 m3
1,0 hệ thống/
2 Cầu rửa xe Kích thước L x B x H = 4,75 x 2,25 x 0,4 m
công trường
Hệ thống thoát nước tạm trên 1,0 HT Hố lắng kích thước 1,0 x 1,0 x 1,0, khoảng
5
công trường cách 100 m/hố.
02 thùng/
6 Thùng CTRSH loại 120L. Thùng làm bằng nhựa HDPE, có nắp đậy.
công trường
3.3.2. Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường của dự án
Bảng 3.55 Kế hoạch và thời gian xây lắp các công trình bảo vệ môi trường của tuyến dự án
GĐCBMB và TVXD
1,0 hệ thống/
2 Cầu rửa xe Trước khi dự án thi công
công trường
1,0 bể/công
3 Bể lắng nước thải xây dựng Trước khi dự án thi công
trình
1,0 cái/công
4 Nhà vệ sinh di động Trước khi dự án thi công
trình
5 Hệ thống thoát nước tạm trên công trường 1,0 HT Trước khi dự án thi công
02 thùng/
6 Thùng CTRSH loại 120L Trước khi dự án thi công
công trường
03 bình/
8 Bình chữa cháy công trường Trước khi dự án thi công
công trường
- Các thiết bị xử lý chất thải, thiết bị quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục: Không
thực hiện đối với dự án này.
3.3.3. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường
- Dự án không sử dụng các thiết bị xử lý chất thải, mà chỉ sử dụng các thiết bị bảo vệ môi
trường như thùng rác, thùng chứa chất thải nguy hại, nhà vệ sinh di động,… Đây là các
thiết bị đơn giản, mua sẵn hoặc được thuê từ nhà cung cấp và được đặt tại công trường
nên không cần người trực tiếp quản lý, vận hành các thiết bị này. Chủ đầu tư chỉ bố trí
01 cán bộ phụ trách về môi trường quản lý chung các vấn đề về quản lý chất thải và vệ
sinh môi trường cho tuyến dự án trong suốt quá trình thi công.
a).Trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng
Kế hoạch QLMT hợp lý trong giai đoạn chuẩn bị và thi công phải có sự tham gia của các
tổ chức và các bên liên quan, với vai trò và trách nhiệm khác nhau bao gồm:
- Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Long Thành
- Đại diện Chủ đầu tư: Bản Quản lý dự án huyện Long Thành
- Cơ quan phê duyệt ĐTM: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai
- Cơ quan chuyên môn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- Tư vấn giám sát thi công (CSC).
- Tư vấn giám sát môi trường (ES):
+ Cán bộ giám sát thường xuyên
+ Cán bộ quan trắc, lấy mẫu môi trường định kỳ và lập báo cáo
- Đơn vị thi công
- Cán bộ môi trường và an toàn của Đơn vị thi công (SEO);
- Ban giám sát cộng đồng.
- Cơ cấu quản lý thi công xây dựng và quản lý môi trường của tuyến dự án trong giai
đoạn xây dựng trình bày chi tiết tại sơ đồ chi tiết bên dưới.
Chỉ đạo Báo cáo Chỉ đạo Báo cáo Phối hợp
Giám sát chất lượng Các biện pháp giảm Giám sát các vấn đề
môi trường thiểu/hành động cần thiết môi trường
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý thi công xây dựng và quản lý môi trường
trong GĐCBMB và TCXD
Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan được trình bày tóm tắt trong bảng dưới đây.
Bảng 3.56 Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức khi thực hiện tuyến dự án
Vai trò Trách nhiệm theo khía cạnh môi trường
Chủ đầu tư là cơ quan tổ chức quản lý thực hiện tuyến dự án sẽ có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện tuyến dự án trong suốt quá trình chuẩn bị cho đến khi
hoàn thành xây dựng và thông xe trên tuyến dự án.
Chủ đầu tư Ban Quản lý dự án thay mặt Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát tổng thể việc
thực hiện tuyến dự án, bao gồm sự tuân thủ về môi trường trong quá trình triển
khai tuyến dự án và sẽ chịu trách nhiệm chính cho hoạt động môi trường trong
các giai đoạn của tuyến dự án theo quy định tại Thông tư số 20/2017/TT-
BGTVT ngày 21/06/2017 của Bộ giao thông Vận tải quy định về bảo vệ môi
+ Các tác động được đánh giá khi thực thi dự án trong các giai đoạn chuẩn bị dự án, thi
công và vận hành lần lượt được đánh giá các nguyên nhân gây tác động, nguyên
nhân hình thành, tính chất ảnh hưởng, khả năng phát thải, ước tính định lượng,…
+ So sánh với hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện hành về môi trường
không khí, nước, đất,…
Tuy nhiên, do các đánh giá dựa trên hồ sơ dự án đầu tư (giai đoạn nghiên cứu khả thi)
nên nhiều nội dung vẫn chưa được đầy đủ, chi tiết như: bố trí các hạng mục trong công
trường, các vị trí tập kết tạm thời đất đá, phân chia gói thầu và tổ chức thi công chi tiết.
Thông thường các nội dung này chỉ được chi tiết trong bước thiết kế kỹ thuật và bước bản vẽ
thi công của dự án. Do vậy, nhiều nội dung được đánh giá, dự báo dựa trên kinh nghiệm tham
gia các nội dung về môi trường trong các bước của dự án và các ý kiến, dự kiến của kỹ sư
thiết kế, các chuyên gia chuyên ngành đóng góp trong quá trình cộng tác nên mức độ đầy đủ,
chi tiết còn chưa thực sự cao.
3.4.2. Mức độ tin cậy của các phương pháp đánh giá
Độ tin cậy của báo cáo được đánh giá trên các dữ liệu, thông tin, số liệu,… cung cấp và tính
toán. Khả năng, mức độ tin cậy của phương pháp đánh giá thể hiện ở các tiêu chí như sau:
- Tính hiện thực và phổ biến: Các ý kiến thu thập thực tế thông qua hình thức phỏng vấn
người dân địa phương, điều tra hiện trường, tham vấn ý kiến của đại diện địa phương
tại khu vực thi công tuyến dự án;
- Tính chính xác, đặc trưng, đồng bộ của số liệu: Các số liệu về hiện trạng môi trường
nền và thông tin về khu vực dự án;
- Tính trung thực và chính xác: Phương pháp lấy mẫu hiện trường và phân tích trong
phòng thí nghiệm tuân thủ theo các quy định về lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu trong
bộ tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành;
- Tính tin cậy: So sánh theo các thông số môi trường trong bộ tiêu chuẩn về môi trường
quy định như:
+ QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí;
+ QCVN 08:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
+ QCVN 09:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
+ QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải
sinh hoạt;
+ QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
+ QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
+ Và một số các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác của Việt Nam.
- Tính hợp lệ: Tuân thủ theo các quy định chung về ĐTM cho tuyến dự án theo Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Thông tư số 02/2022/TT-
BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các phương pháp sử dụng để đánh giá tác động môi trường trong báo cáo nhìn chung đã
đáp ứng được yêu cầu của báo cáo ĐTM là phản ánh được hiện trạng cũng như những tác
động chính đến môi trường của dự án.
Phương pháp thống kê, liệt kê hay nghiên cứu, khảo sát thực địa đã mô tả được hiện trạng
môi trường vùng dự án một cách định lượng. Hệ thống thông tin địa lý cho ta thấy được bức
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện Long Thành
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Lê Nguyên Trang 214
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
tranh hiện trạng cũng như những tác động tiềm ẩn trong vùng khi thực hiện dự án. Bằng
phương pháp chuyên gia cũng cho ta thấy được những tác động tiềm ẩn không lượng hoá hay
thống kê được qua kinh nghiệm của các dự án tương tự,....
Các đánh giá trong báo cáo ĐTM này được xây dựng dựa trên nguồn tài liệu, dữ liệu phong
phú; những kinh nghiệm thực tế của Đơn vị tư vấn khi tham gia các dự án xây dựng công trình
giao thông và có sự đóng góp của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực liên quan đến giao thông.
Bên cạnh đó, đơn vị tư vấn còn nhận được sự góp ý bổ sung của chính quyền địa phương tại địa
điểm thực hiện dự án (UBND, UBMTTQ xã/phường/thị trấn, các Đơn vị liên quan).
Do đó, các đánh giá nêu trong báo cáo đúng với yêu cầu thực tế của địa phương. Tuy
nhiên trong phần đánh giá tác động, các kết quả tính toán tải lượng phát thải chỉ có ý nghĩa
dự báo do các mô hình, phương pháp tính toán ở mức độ tổng quát, ước tính theo thống kê,
kinh nghiệm và khi áp dụng vào cho từng đoạn tuyến thì chỉ cho kết quả gần đúng.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện giám sát môi trường của tuyến dự án ở từng giai đoạn
chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng, Chủ đầu tư sẽ tiếp tục xác định cụ thể và chi tiết các
tác động xấu, đồng thời sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu thích hợp các tác động này.
Nhìn chung, các phương pháp trên đã được sử dụng để đánh giá tác động đến môi trường
dự án là hoàn toàn phù hợp với tính chất, quy mô của dự án. Những phương pháp này đã
được giới thiệu trong các nghiên cứu, hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường nên mức độ tin cậy là tương đối cao. Cụ thể:
- Chất lượng dữ liệu, tài liệu xây dựng:
+ Các số liệu phân tích chất lượng không khí, đất, nước (nước mặt và nước ngầm) tại
khu vực dự án được tiến hành theo các QCVN hiện hành, các thiết bị phân tích hiện
đại và do đội ngũ thực hiện là những cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm và chuyên
môn nên kết quả đảm bảo độ tin cậy.
+ Các số liệu về khối lượng thi công các hạng mục công trình của tuyến dự án do Chủ
đầu tư cung cấp theo đúng yêu cầu của tuyến dự án ở bước lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi (NCKT).
- Phương pháp thực hiện ĐTM:
+ Trong báo cáo ĐTM, Đơn vị tư vấn sử dụng tổ hợp các phương pháp truyền thống
(danh mục kiểm tra, đánh giá nhanh, tổng hợp, so sánh, kế thừa, thống kê, điều tra
xã hội, đo đạc, xử lý số liệu,…) và các phương pháp hiện đại (mô hình hóa, phân
tích mẫu,…).
+ Các phương pháp này có độ tin cậy cao vì người đánh giá phải có quá trình đi khảo
sát thực tế địa bàn và nghiên cứu các tài liệu liên quan. Sử dụng các phương pháp
này đã cho thấy các mức độ tác động khác nhau của các hoạt động triển khai dự án
đến các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội, rất rõ ràng và dễ hiểu là cơ sở tốt để
đưa ra các quyết định,… mà cụ thể là được áp dụng tại mục 3.2, chương 3. Do đó,
kết quả đánh giá là đáng tin cậy.
Như vậy, có thể đánh giá báo cáo ĐTM cho dự án là đầy đủ, đặc trưng, chính xác về số
liệu, thông tin liên quan và phương pháp đánh giá. Do vậy, báo cáo có độ tin cậy cao. Đây là
cơ sở để Chủ đầu tư, Cơ quan quản lý môi trường ở địa phương điều chỉnh và quản lý khi
thực hiện triển khai tiền thi công và thi công tuyến dự án theo đúng các quy định về môi
trường, giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường tự nhiên, xã hội và hệ sinh thái, tài
nguyên sinh vật trong khu vực tuyến dự án đi qua và trong phạm vi lân cận.
CHƯƠNG 4:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 5:
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
+ Ông Trương Tấn Phát – Cán bộ kỹ thuật Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành;
+ Ông Lê Minh Trưởng – Cán bộ Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Long Thành;
+ Ông Ngô Khắc Hiến – Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Thành.
Đại diện Đơn vị tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Bà Nguyễn Thị Kim Ngân – Trưởng Phòng Tư vấn Công ty TNHH Xây dựng và Môi
trường Lê Nguyên.
Đại diện 124 hộ dân chịu tác động từ dự án (UBND thị trấn Long Thành đã gửi Giấy
mời số 38/GM – UBND ngày 25/03/2024 cho tổng số hộ dân thuộc đối tượng tham
vấn là 200 hộ dân)
Diễn biến buổi họp tham vấn:
+ Ý kiến của cộng đồng dân cư:
Tại sao có những hộ dân sinh sống tại nơi thực hiện dự án khi UBND thị trấn mời
dân dự họp thì có hộ được mời, có hộ không được mời dự họp, việc này làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án.
Tại sao UBND thị trấn chỉ mời những hộ dân có diện tích đất thu hồi hết hoặc một
phần để dự họp mà không mời những hộ dân sinh sống xung quanh dự án. Vì khi dự
án được triển khai thực hiện thì những hộ này sẽ chịu ảnh hưởng tác động môi
trường trực tiếp.
Vị trí tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án là ở đâu?
Thời gian triển khai thực hiện và hoàn thành dự án là khi nào?
Giá bồi thường là bao nhiêu?
Khi thực hiện dự án cần lưu ý về vấn đề lu rung, thời gian lu rung phải hợp lý, đảm
bảo thời gian nghỉ ngơi và sinh hoạt của người dân.
Tần suất và thời gian tưới ẩm là như thế nào?
Hộ dân có phần nhỏ đất thuộc ranh thu hồi đất và phần diện tích còn lại lớn hơn vậy
có thuộc đối tượng được bố trí tái định cư hay không?
Đề nghị xem xét lại tuyến đường vận chuyển trên địa bàn để khi thực hiện dự án sẽ
không làm ảnh hưởng đến quá trình lưu thông của người dân địa phương.
Khi thực hiện dự án nếu trường hợp có tai nạn xảy ra liên quan đến công trường xây
dựng dự án thì đơn vị chịu trách nhiệm sẽ là ai?
Đề nghị tạo nhóm Zalo của thị trấn để kết nối cộng đồng dân cư, thành viên chủ yếu
là các hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án nhằm nắm bắt kịp thời những
chính sách của Nhà nước và trao đổi thông tin, đề xuất kiến nghị đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người dân đến Chính quyền các cấp nhanh chóng, kịp thời.
+ Giải trình của Đại diện Chủ đầu tư sau khi tiếp thu ý kiến của cộng đồng dân cư:
Về việc mời dân tham dự buổi họp tham vấn này, Ban Quản lý dự án huyện Long
Thành kết hợp với UBND thị trấn Long Thành tiến hành rà soát và gửi thư mời cho
các hộ dân thuộc nhóm đối tượng chịu tác động từ dự án dựa trên danh sách hộ dân
do Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Long Thành cung cấp. Danh sách này là
thống kê tạm thời dựa trên số liệu quản lý đất đai của Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Long Thành, sau khi thực hiện bước đánh giá tác động môi trường Ban sẽ kết
hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Long Thành tiến hành đo đạc địa chính
cụ thể đối với khu đất thuộc ranh GPMT của tuyến dự án, dựa trên kết quả trích đo
cụ thể này sẽ có danh sách các hộ dân chi tiết hơn, đây là cơ sở để tổ chức họp bồi
thường, tái định cư ở các bước phía sau.
Về các kiến nghị, ý kiến còn lại Ban Quản lý Dự án ghi nhận và sẽ báo cáo lãnh đạo
cấp thẩm quyền giải quyết.
+ Kết luận của người chủ trì cuộc họp:
Về danh sách hộ dân được mời lấy ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh
giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê
Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” do Ban Quản lý Dự án huyện
Long Thành cung cấp, vì vậy việc thiếu sót có thể xảy ra nhưng không nhiều.
Những nội dung cụ thể về thời gian kiểm đếm, giá bồi thường, thực hiện di dời, hỗ
trợ tái định cư, thời gian tổ chức thực hiện dự án,... sẽ tổ chức những buổi họp dân
tiếp theo để thông báo đến các hộ dân. Còn buổi họp hôm nay là mời dân dự họp để
lấy ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án.
Về việc tạo nhóm Zalo, sẽ quan tâm về nghiên cứu để thực hiện tạo sự kết nối giữa
nhân dân và các ngành, đoàn thể.
b).Kết quả tham vấn cộng đồng tại xã An Phước
Vào lúc 14 giờ 00 phút ngày 29 tháng 03 năm 2024 tại Nhà văn hóa ấp 3, UBND An
Phước đã phối hợp với Chủ đầu tư dự án và Đơn vị tư vấn tiến hành họp tham vấn cộng đồng
dân cư chịu tác động từ dự án “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn
đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện
Long Thành. Thành phần tham dự buổi họp gồm có:
Đại diện Ủy ban nhân dân xã An Phước:
+ Ông Trần Văn Yên – P.Chủ tịch UBND xã;
+ Bà Nguyễn Thị Bích – Đại diện UBMTTQVN ấp 3;
+ Ông Nguyễn Văn Thanh – Công chức Địa chính xã;
+ Ông Nguyễn Tân Vinh – Tổ trưởng tổ 13 - Ấp 3.
Đại diện có thẩm quyền của Chủ đầu tư dự án:
+ Ông Trương Tấn Phát – Cán bộ kỹ thuật Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành.
Đại diện Đơn vị tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
+ Bà Nguyễn Thị Kim Ngân – Trưởng Phòng Tư vấn Công ty TNHH Xây dựng và Môi
trường Lê Nguyên.
Đại diện 21 hộ dân chịu tác động từ dự án (UBND xã An Phước đã gửi Giấy mời cho
tổng số hộ dân thuộc đối tượng tham vấn là 30 hộ dân)
Diễn biến buổi họp tham vấn:
+ Ý kiến của cộng đồng dân cư:
Ông Phạm Trọng Đại: Làm đường thì dân vui, làm đường cắt đường Bùi Thị Xuân
do đường gần nhau 300 mét nên lãng phí tiền của. Cố gắng hạn chế bụi bẩn cho
nhân dân, phải triển khai làm nhanh, tôi đồng tỉnh ủng hộ.
Ông Bùi Ngọc Hưng: Cần lưu ý thời gian triển khai đền bù cho người dân, cố gắng
giảm tiếng ồn cho dân, đền bù thỏa đáng, làm đường thì dân rất phấn khởi.
Ông Nguyễn Văn Giang: Lưu ý cần làm giảm bớt tiếng ồn, khói bụi, thoát nước,
không để bị động nước làm ảnh hưởng đến người dân.
Bà Nguyễn Thị Bích: Chú ý khi vận chuyển vật liệu cần đảm bảo an toàn giao
thông.
+ Giải trình của Đại diện Chủ đầu tư sau khi tiếp thu ý kiến của cộng đồng dân cư:
Về các kiến nghị, ý kiến của bà con được Ban Quản lý Dự án ghi nhận và sẽ báo cáo
lãnh đạo cấp thẩm quyền giải quyết.
+ Kết luận của người chủ trì cuộc họp:
Thống nhất ủng hộ triển khai dự án trong thời gian sớm nhất, Chủ đầu tư dự án cần
lưu ý tiếp thu các kiến nghị của bà con để có biện pháp giải quyết phù hợp, hạn chế
tác động đến bà con sống quanh dự án.
C. Kết quả tham vấn UBND và UBMTTQVN địa phương
a).Kết quả tham vấn UBND thị trấn Long Thành
Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đã nhận được Văn bản số 97/CV – UBND ngày
08/04/2024 của UBND thị trấn Long Thành về việc cho ý kiến tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê
Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể kết quả tham vấn như sau:
Về vị trí thực hiện dự án đầu tư
+ Về cơ sở thực hiện dự án: Dự án đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 17/NQ –
HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân huyện về chủ trương đầu tư 05 dự án
nhóm B trên địa bàn huyện Long Thành và Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày
17/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Long Thành về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022.
+ Về vị trí thực hiện dự án: Vị trí thực hiện phù hợp Quyết định số 3264/QĐ – UBND
ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1:5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai; Quyết định số Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 25/05/2021;
Quyết định số 1232/QĐ – UBND ngày 16/05/2022; Quyết định số 1963/QĐ – UBND
ngày 18/06/2023 về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Về tác động môi trường của dự án đầu tư
+ Cơ bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã nhận dạng tương đối đầy
đủ các tác động môi trường từ dự án đến môi trường xung quanh khu vực triển khai
dự án cũng như đến cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của người dân tại khu vực này.
+ Tuy nhiên, do dự án có yếu tố chiếm dụng đất, giải phóng mặt bằng và di dân, tái
định cư nên đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án và Đơn vị lập báo cáo ĐTM cần rà
soát, đánh giá cụ thể hơn tác động của việc chiếm dụng đất, giải phóng mặt bằng và
di dân, tái định cư đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của các hộ dân cư chịu ảnh hưởng
bởi dự án.
+ Đồng thời, đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án xem xét lên kế hoạch tổ chức điều tiết
số lượng và mật độ phương tiện giao thông tham gia hoạt động vận chuyển nguyên
vật liệu xây dựng, chất thải rắn xây dựng, sinh khối thực vật, đất đào dôi dư ra khỏi
phạm vi thực hiện dự án. Kế hoạch vận chuyển cần xét đến các yếu tố như thời gian
vận chuyển, tải trọng loại phương tiện vận chuyển, lộ trình vận chuyển, khoảng cách
vận chuyển để giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây ùn tắt giao thông trong khu vực thị
trấn, gây hư hỏng các tuyến đường trong đô thị và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt
của người dân ven các tuyến đường.
Về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
+ Về sự phù hợp của biện pháp giảm thiểu được đề xuất: Nhìn chung, báo cáo ĐTM đã
đưa ra các biện pháp giảm thiểu tương đối phù hợp với tác động đã nhận dạng, đánh
giá. Đồng thời, các biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong báo cáo đều có tính khả
thi và có thể áp dụng trong thực tế thi công và vận hành dự án.
+ Các nội dung cần rà soát, xem xét bổ sung:
Với phương án đề xuất là tưới nước trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu
xây dựng để giảm thiểu tác động từ bụi cuốn trên đường bởi các phương tiện vận
tải, đề nghị Đại diện Chủ dự án có kế hoạch tưới phù hợp (lượng nước tưới, tần suất
tưới) để duy trì hiệu quả giảm bụi của phương án này cũng như giảm thiểu tối đa tác
động từ hoạt động vận chuyển đến các hộ dân sinh sống ven tuyến đường Lê Duẩn.
Với phương án tái định cư đã đề xuất: Đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án rà soát
hiện trạng tái định cư tại các Khu tái định cư đã đề xuất có xét đến khả năng tiếp
nhận và bố trí tái định cư đối với các hộ dân chịu tác động từ dự án.
Về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường
+ Về chương trình quản lý và giám sát môi trường: Không có ý kiến.
+ Về phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường: Đề nghị Đại điện Chủ đầu tư
dự án cần có kế hoạch, phương án, biện pháp giảm thiểu, ứng phó sự cố ngập úng cục
bộ trong quá trình thi công dự án vào mùa mưa.
Về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư
+ Đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án có kế hoạch thông báo cụ thể về thời gian triển
khai dự án đến các hộ dân chịu tác động từ dự án để người dân có sự chuẩn bị như
thu hoạch hoa màu, di dời tài sản trước khi triển khai thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng.
b).Kết quả tham vấn UBMTTQVN thị trấn Long Thành
Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đã nhận được Văn bản số 04/CV – MTTQ – BTT
ngày 29/03/2024 của Ủy ban MTTQ Việt Nam thị trấn Long Thành về việc cho ý kiến tham
vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường
N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể kết quả
tham vấn như sau:
Về vị trí thực hiện dự án đầu tư
+ Về cơ sở thực hiện dự án: Dự án đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 17/NQ –
HĐND ngày 30/09/2022 của Hội đồng nhân dân huyện về chủ trương đầu tư 05 dự án
nhóm B trên địa bàn huyện Long Thành và Quyết định số 9177/QĐ-UBND ngày
17/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Long Thành về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 17/NQ – HĐND ngày 30/09/2022.
+ Về vị trí thực hiện dự án: Vị trí thực hiện phù hợp Quyết định số 3264/QĐ – UBND
ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1:5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai; Quyết định số Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 25/05/2021;
Quyết định số 1232/QĐ – UBND ngày 16/05/2022; Quyết định số 1963/QĐ – UBND
ngày 18/06/2023 về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5.000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Về tác động môi trường của dự án đầu tư
+ Cơ bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã nhận dạng tương đối đầy
đủ các tác động môi trường từ dự án đến môi trường xung quanh khu vực triển khai
dự án cũng như đến cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của người dân tại khu vực này.
+ Tuy nhiên, do dự án được triển khai trong khu vực nội đô thị của thị trấn Long Thành
nên đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án cần xem xét và đánh giá toàn diện hơn đối với
các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình phá dỡ, san lấp mặt bằng và thi công xây dựng
như: an toàn giao thông, an ninh trật tự địa phương, tiếng ồn và rủi ro ngập úng công
trình vào mùa mưa,…
Về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
+ Về sự phù hợp của biện pháp giảm thiểu được đề xuất: Nhìn chung, báo cáo ĐTM đã
đưa ra các biện pháp giảm thiểu tương đối phù hợp với tác động đã nhận dạng, đánh
giá. Đồng thời, các biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong báo cáo đều có tính khả
thi và có thể áp dụng trong thực tế thi công và vận hành dự án.
+ Đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án xem xét và có kế hoạch hỗ trợ bồi thường, tái
định cư, phục hồi sinh kế đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng do nằm trong phạm vi
ranh giải phóng mặt bằng của tuyến dự án trong thời gian sớm nhất nhằm ổn định
tinh thần và đời sống của người dân địa phương.
+ Về việc gián đoạn các dịch vụ cấp nước, cấp điện và viễn thông: Đề nghị Đại diện
Chủ đầu tư dự án phối hợp với Đơn vị thi công tiến hành tham vấn trước và lập kế
hoạch dự phòng với chính quyền địa phương và người dân về hậu quả của một số sự
cố có thể xảy ra hoặc kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ cụ thể có thời gian cố định.
Về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường
+ Về chương trình quản lý và giám sát môi trường: Không có ý kiến.
+ Về phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường: Đề nghị Đại điện Chủ đầu tư
dự án cần có các biện pháp hữu tích đối với phòng ngừa sự cố tai nạn giao thông và
sụt lún công trình trong giai đoạn vận hành.
Về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư
+ Đề nghị Đại diện Chủ đầu tư dự án có kế hoạch thông báo cụ thể về thời gian triển
khai dự án đến các hộ dân chịu tác động từ dự án để người dân có sự chuẩn bị như
thu hoạch hoa màu, di dời tài sản trước khi triển khai thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng.
c). Kết quả tham vấn UBND xã An Phước
Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đã nhận được Văn bản số 137 ngày 05/04/2024
của UBND xã An Phước về việc cho ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác
động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường
tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể kết quả tham vấn như sau:
Về vị trí thực hiện dự án đầu tư
+ Dự án thực hiện tại vị trí: xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành.
+ Tổng diện tích sử dụng đất: khoảng 13,33 ha.
+ Đề nghị Chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan chức năng phê duyệt.
Về tác động môi trường của dự án đầu tư
+ Báo cáo đã trình bày và đánh giá tương đối đầy đủ các nguyên nhân gây tác động đến
môi trường, kinh tế và xã hội khi tiến hành triển khai thực hiện dự án.
+ Về việc chiếm dụng đất, giải phóng mặt bằng và di dân, tái định cư: Chủ đầu tư cần
bổ sung đánh giá chi tiết các tác động đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của các hộ dân
cư chịu ảnh hưởng.
+ Cần lên kế hoạch tổ chức điều tiết mật độ phương tiện giao thông tham gia hoạt động
vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, chất thải rắn xây dựng, sinh khối thực vật, đất
đào dôi dư ra khỏi phạm vi thực hiện dự án.
+ Bố trí vị trí tập kết vật liệu xây dựng đúng nơi quy định.
+ Trong quá trình thi công xây dựng, nên hạn chế công tác đào đất vào mùa mưa để
giảm thiểu tác động do ngập úng hoặc sạt lỡ ảnh hướng đến dân cư khu vực.
Về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do bụi, khí thải, nước thải trong quá trình thi công
và vận hành dự án mà chủ đầu tư đề xuất có tính khả thi. Tuy nhiên, cần xem xét bổ
sung các nội dung:
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, cần che chắn, phủ kín để ngăn bụi,
đất đá rơi vãi.
Đối với vị trí tập kết vận liệu xây dựng, cần có biện pháp che chắn cẩn thận.
Sắp xếp lịch thi công phù hợp với lịch sinh hoạt của cư dân xung quanh để hạn chế
đến mức thấp nhất các tác động của tiếng ồn gây ra.
+ Đề nghị Chủ đầu tư phải tiến hành thực hiện đúng theo các biện pháp giảm thiểu tác
động xuất đến môi trường đã nêu ra trong báo cáo.
Về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường
+ Về chương trình quản lý và giám sát môi trường: Không có ý kiến.
+ Về phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường: Không có ý kiến.
Về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư
+ Khi tiến hành triển khai dự án đề nghị Chủ đầu tư phải kết hợp với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý tốt công nhân, an ninh trật tự xã hội và an toàn giao
thông trong khu vực.
d).Kết quả tham vấn UBMTTQVN xã An Phước
Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đã nhận được Văn bản số 03/CV – MTTQ – BTT
ngày 29/03/2024 của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã An Phước về việc cho ý kiến tham vấn
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7)
đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể kết quả tham
vấn như sau:
Về vị trí thực hiện dự án đầu tư
+ Dự án thực hiện tại vị trí: xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành.
+ Tổng diện tích sử dụng đất: Khoảng 13,33 ha.
+ Đề nghị Chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan chức năng phê duyệt.
Về tác động môi trường của dự án đầu tư
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã nhận dạng tương đối đầy đủ các
tác động môi trường từ dự án đến môi trường xung quanh khu vực triển khai dự án
cũng như đến cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của người dân tại khu vực này.
+ Tuy nhiên, cần quan tấm đến công tác chiếm dụng đất, giải phóng mặt bằng và di
dân, tái định cư để giảm tác động xấu đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của các hộ dân
cư chịu ảnh hưởng bởi dự án.
+ Trong giai đoạn thi công cần lên kế hoạch tổ chức điều tiết mật độ phương tiện giao
thông tham gia hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, chất thải rắn xây
dựng, sinh khối thực vật, đất đào dôi dư ra khỏi phạm vi thực hiện dự án.
Về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do bụi, khí thải, nước thải trong quá trình thi công
và vận hành dự án mà Chủ đầu tư đề xuất có tính khả thi. Tuy nhiên, cần xem xét bổ
sung các nội dung sau:
Bố trí điểm tập kết vật tư thích hợp để tránh tai nạn giao thông;
Chủ đầu tư cần chú trọng các biện pháp giảm thiểu bụi, tiếng ồn và độ rung trong
quá trình thi công xây dựng đến các hộ dân đang sinh sống gần dự án;
Trong quá trình thi công dự án, Chủ đầu tư cần kết hợp chặt chẽ với địa phương để
kịp thời xử lý các vấn đề có liên quan đến môi trường, an ninh trật tự xã hội tại khu
vực thực hiện dự án.
Về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường
+ Về chương trình quản lý và giám sát môi trường: Không có ý kiến.
+ Về phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường: Không có ý kiến.
Về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư
+ Đề nghị Chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã cam kết về
việc thực hiện các biện pháp, giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, sức khỏe cộng đồng như đã đề xuất.
5.1.2. Tham vấn bằng văn bản theo quy định
A. Gửi hồ sơ đề nghị tham vấn cho Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành
Căn cứ quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 26 của Nghị định 08/2022/NĐ – CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. Trong
quá trình lập báo cáo ĐTM cho “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn
đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện
Long Thành, Đại diện Chủ đầu tư đã có văn bản về việc lấy ý kiến tham vấn trong quá trình
thực hiện đánh giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê
Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” kèm theo nội dung báo cáo ĐTM của dự án
gửi đến Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành (Chủ đầu tư của Khu công nghiệp Công
nghệ cao Long Thành).
B. Kết quả tham vấn Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành
Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành đã nhận được Văn bản số 35/CV – ACLT ngày
25/03/2024 của Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành về việc cho ý kiến tham vấn trong
quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ
đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành”. Cụ thể kết quả tham vấn như sau:
Về vị trí thực hiện dự án đầu tư
+ Dự án phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch phát triển giao
thông của tỉnh Đồng Nai và huyện Long Thành.
Về tác động môi trường của dự án đầu tư
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã nhận diện được phạm vi, quy mô
và các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, cũng như các nguồn gây ô nhiễm phát sinh
trong giai đoạn thi công và vận hành dự án và đề xuất các biện pháp kiểm soát phù
hợp.
Về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường
+ Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường đề cập trong báo cáo ĐTM của dự án
là phù hợp với phạm vi, quy mô, các đối tượng bị tác động trong quá trình thực hiện
dự án. Báo cáo đã cập nhật theo quy định mới về quản lý môi trường tại Nghị định số
08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
Về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường
+ Chương trình quản lý và giám sát môi trường được đề xuất phù hợp với hiện trạng dự
án và đảm bảo tuân thủ theo quy định hiện hành.
Về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư
+ Đề nghị Ban Quản lý Dự án huyện Long Thành giám sát và yêu cầu các đơn vị thực
hiện dự án tuân thủ và thực hiện đúng cam kết về các biện pháp giảm thiểu tác động
đến môi trường như đã đề ra trong Báo cáo ĐTM của dự án.
5.1.3. Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử
Căn cứ quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 26 của Nghị định 08/2022/NĐ – CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. Trong
quá trình lập báo cáo ĐTM cho “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn
đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện
Long Thành, Đại diện Chủ đầu tư đã có văn bản về việc đề nghị đăng thông tin tham vấn đánh
giá tác động môi trường “Dự án đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến
đường tỉnh ĐT.771, huyện Long Thành” kèm theo nội dung báo cáo ĐTM của dự án đến Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai để tham vấn các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ
dự án bằng hình thức tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Ngày 27 tháng 03 năm 2024, nội dung báo cáo ĐTM của dự án đã được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Chi tiết tại đường dẫn sau:
https://stnmt.dongnai.gov.vn/Pages/pTinTucChiTiet.aspx?newsid=14686.
Thời điểm đăng tải và nhận ý kiến tham vấn cho dự án trên trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường là từ ngày 27/03/2024 – 10/04/2024.
5.2. THAM VẤN CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC, CÁC TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN
Không thuộc đối tượng tham vấn chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức chuyên môn theo
quy định tại Khoản 4, Điều 26 của Nghị định 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường .
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo chi tiết về nguồn, quy mô và mức
độ tác động tiêu cực đối với môi trường từ quá trình thực hiện báo cáo ĐTM của “Dự án
đường Trần Phú (đường N7) đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường tỉnh ĐT.771, huyện Long
Thành” tại xã An Phước và thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, Chủ đầu tư rút ra một số
kết luận sau đây:
Tác động do chiếm dụng đất, đặc biệt là chiếm dụng vĩnh viễn đất thổ cư, đất chuyên
canh lúa nước, là tác động đáng kể và có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các hộ
dân có đất nằm trong phạm vi ranh thu hồi GPMB của tuyến dự án.
Tác động đến giao thông đường bộ do các nguyên nhân: (i) lấn chiếm bởi công trình thi
công các nút giao với tuyến đường giao thông hiện hữu (ii) bồi lắng và tắt nghẽ dòng
chảy thoát nước bởi đất đào đắp và vật liệu rơi vãi trong quá trình thi công tuyến dự án
(iii) tăng lưu lượng và mật độ giao thông trên tuyến đường giao thông khu vực tiềm ẩn
các nguy cơ, rủi ro về an toàn giao thông và ùn tắt giao thông vào giờ cao điểm.
Tác động đến các hộ dân cư sinh sống dọc tuyến do ô nhiễm không khí, ồn, đặc biệt là
phát sinh bụi TPS cao hơn giới hạn cho phép tại các vị trí gần với ranh khu vực thi công,
tràn đổ vật liệu khi thi công đào đắp gây cản trở cho quá trình đi lại của các hộ dân và
vùi lấp đất đai, cây trồng, hoa màu của các hộ dân giáp ranh thi công tuyến dự án.
Dự án không ảnh hưởng đến khu bảo tồn thiên nhiên, đất rừng nguyên sinh, rừng phòng
hộ; các loại đất khác được thu hồi nằm trong phạm vi quy hoạch phát triển khu đô thị
dịch vụ tập trung của địa phương.
Trên đây là những tác động có mức độ từ trung bình đến đáng kể phát sinh từ hoạt động
triển khai tuyến dự án và đã được phân tích, đánh giá chi tiết để có biện pháp thích hợp tại
Chương 3.
Các biện pháp giảm thiểu đã đề xuất tương ứng với từng nguồn tác động chính có tính
khả thi và hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cần theo dõi thường xuyên diễn
biến môi trường tại khu vực triển khai thi công để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Công tác tham vấn cộng đồng đã được thực hiện theo đúng yêu cầu của Luật Bảo vệ môi
trường 2020, đối tượng tham vấn bao gồm: đại diện của UBND, đại diện UBMTTQ của thị
trấn Long Thành và xã An Phước cùng với cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân nằm trong
phạm vi chịu tác động và bị ảnh hưởng bởi dự án. Hình thức tham vấn là tổ chức họp lấy ý
kiến; bằng văn bản và đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Nai. Đối với hình thức tham vấn bằng văn bản được gửi cho UBND, UBMTTQ
các địa phương, Công ty Cổ phần Đô thị Amata Long Thành (Chủ đầu tư của Khu công
nghiệp Công nghệ cao Long Thành).
Sau khi báo cáo ĐTM của dự án được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt, Chủ đầu tư sẽ
xây dựng các kế hoạch Quản lý môi trường gửi UBND thị trấn Long Thành và xã An Phước
để niêm yết công khai cho cộng đồng dân cư được biết, xây dựng chỉ dẫn kĩ thuật môi trường
ràng buộc trong bước Thiết kế chi tiết làm cơ sở cho việc triển khai Kế hoạch QLMT của các
Đơn vị thi công.
2. KIẾN NGHỊ
Chính quyền địa phương và các Cơ quan chức năng hỗ trợ Chủ đầu tư trong quá trình tiền
thi công và thi công xây dựng tuyến dự án, tạo điều kiện cho tuyến dự án sớm triển khai thi
công, đáp ứng tiến độ đã được đề xuất.
Kiến nghị chính quyền địa phương và các Cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho
Chủ đầu tư trong suốt quá trình tiền thi công và thi công xây dựng tuyến dự án cũng như công
tác vận chuyển chất thải rắn thông thường (đất đào dôi dư trong quá trình san nền và xà bần,
bê tông, gạch vỡ từ quá trình phá dỡ các công trình hiện hữu khi GPMT) từ công trường thi
công của tuyến dự án đến Dự án Khu tái định cư 47 ha thị trấn Long Thành làm vật liệu san
nền cho dự án này.
Hỗ trợ, phối hợp với Chủ đầu tư triển khai các hoạt động về bảo vệ môi trường và kết nối,
giao tiếp với cộng đồng dân cư trong khu vực triển khai tuyến dự án trong suốt quá trình
chuẩn bị mặt bằng, thi công xây dựng.
3. CAM KẾT
Chủ đầu tư cam kết thực hiện đầy đủ Chương trình quản lý môi trường, chương trình
giám sát môi trường như đã nêu trong Chương 5 (bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường mà tuyến dự án bắt buộc phải áp dụng); Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác
động nêu tại Chương 3 của báo cáo ĐTM; Tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi
trường. Nội dung cam kết cụ thể như sau:
Chấp hành nghiêm chỉnh các Điều khoản quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường được
Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 11 năm
2020 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Thi công xây dựng và hoạt động theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật như cấp, thoát nước, cấp điện,…
Cam kết môi trường không khí trong khu vực triển khai thi công xây dựng tuyến dự án
đạt các Quy chuẩn hiện hành, cụ thể như sau:
+ QCVN 24:2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho
phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
+ QCVN 27:2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về rung – Giá trị cho phép tại
nơi làm việc.
+ QCVN 02:2019/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi – Giá trị giới hạn cho
phép nồng độ bụi tại nơi làm việc.
+ QCVN 03:2019/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc.
+ QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
+ QCVN 05:2023/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí.
+ QCVN 26/2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép
vi khí hậu tại nơi làm việc.
Toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường phát sinh tại khu vực
thi công tuyến dự án được thu gom, phân loại, tái sử dụng hoặc được bàn giao cho đơn
vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định.
Các loại chất thải nguy hại phát sinh được tiến hành quản lý theo đúng hướng dẫn của
Luật BVMT năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ – CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
và Thông tư số 02/2022/TT – BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Cam kết tuân thủ các Điều khoản theo Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án này.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt
Nam hoặc nếu để xảy ra sự cố về môi trường.
Chấp hành sự kiểm tra giám sát môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Thành và các Cơ quan liên quan
trong quá trình thi công xây dựng và vận hành tuyến dự án.
Cam kết tuân thủ các quy định về an toàn giao thông theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ 2008 trong quá trình thi công cũng như giai đoạn vận hành tuyến dự án.
Cam kết đền bù thiệt hại nếu trong quá trình thi công tuyến dự án làm ảnh hưởng hoặc
gây thiệt hại tới tài sản, công trình của các cá nhân, tổ chức.
Cam kết thực hiện kiểm tra thường xuyên, tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng đối với chất
lượng các tuyến đường giao thông hiện hữu nếu quá trình vận chuyển chất thải, nguyên
liệu xây dựng cho tuyến dự án gây ra hư hỏng, xuống cấp mặt đường.
Cam kết thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các biện pháp phun nước tạo ẩm để giảm thiểu
bụi xung quanh khu vực thi công tuyến dự án, đặc biệt là trên trục đường Lê Duẩn.
Cam kết thực hiện đầy đủ các thủ tục đấu nối giao thông, đấu nối cấp, thoát nước, đấu
nối điện và các dịch vụ tiện ích khác với các đơn vị chủ quản khi thi công.
Cam kết việc triển khai lập hàng rào tôn tại các khu vực thi công tiếp giáp với khu dân
cư để hạn chế bụi phán tán từ công trường ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và sản
xuất, kinh doanh của người dân địa phương.
Các nguồn tài liệu, dự liệu tham khảo (không phải do Chủ đầu tư tự tạo lập) trong quá
trình đánh giá tác động môi trường:
1. Tài liệu Tiếng ồn từ các thiết bị xây dựng và máy móc xây dựng NJID, Uỷ ban bảo vệ
môi trường U.S. 300.1, 1971;
2. Tài liệu Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution – WHO, 1993;
3. Giáo trình Xử lý nước thải của Tác giả Hoàng Huệ, Nhà xuất bản Xây dựng, 1996;
4. Giáo trình Môi trường Không khí – Phạm Ngọc Đăng, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật,
1997;
5. Giáo trình Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước của Tác giả Lê Trình, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1997;
6. Giáo trình Độc học môi trường cơ bản của Tác giả Lê Huy Bá, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
7. Giáo trình Kiểm soát ô nhiễm không khí của Tác giả Nguyễn Đinh Tuấn, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007;
8. Tài liệu Atmospheric Brown Cloud Emission Inventory – UNEP, 2013;
9. Các tài liệu thống kê về khí tượng, thủy văn trong khu vực dự án, Trung tâm dự báo khí
tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai năm 2022;
10. Tài liệu hướng dẫn thẩm định báo cáo ĐTM và cam kết bảo vệ môi trường, PGS
Nguyễn Quỳnh Hương và GS. TS Đặng Kim Chi, 2008;
11. Tài liệu Air Pollutant Emission Inventory Guidebook, EMEP/EEA, 2019;
12. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020;
13. Môi trường không khí - Lý thuyết cơ bản, ô nhiễm bụi, ô nhiễm khí độc hại, ô nhiễm
nhiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm tiếng ồn, nguy cơ hiểm hoạ môi trường và các biện
pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm của Tác giả Phạm Ngọc Đăng, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật - Hà Nội 2003;
14. Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp của Tác giả Trần Hiếu Nhuệ, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2011;
15. Hệ sinh thái và môi trường của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ấn, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 1997;
16. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải – Tập 3: Lý thuyết tính toán và công nghệ xử lý
khí độc hại của Tác giả Trần Ngọc Chấn, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2001;
17. Nghiên cứu phương pháp xác định tải lượng ô nhiễm không khí từ hoạt động công
nghiệp của Tác giả Nguyễn Đình Tuấn, Tạp chí Môi trường, số 6/2013;
18. Trang thông tin điện tử: https://dongnai.gov.vn/.