You are on page 1of 29

Điều kiện phát triển nhân cách của học sinh THPT

Sự thay đổi thể chất

I. Khái quát chung


1. Khái quát về lứa tuổi học sinh THPT
 Trong tâm lí học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc vào tuổi người lớn.
 Định nghĩa này nói tới 2 giới hạn : giới hạn sinh lí (dậy thì) và giới hạn xã
hội (tuổi người lớn ).
 Có nhiều quan điểm khác nhau về tuổi thanh niên : Các nhà tâm lí học
mácxít cho rằng cần nghiên cứu tuổi thanh niên một cách phức tạp, phải kết
hợp quan điểm tâm lí học xã hội với việc tính đến những quy luật bên trong
của sự phát triển. Đây là vấn đề rất phức tạp.
 Không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm lí, sinh
lí cũng trùng hợp với các thời hạn trưởng thành về mặt xã hội. “Sự bắt đầu
trưởng thành của con người như là một cá thể (sự trưởng thành về thể chất),
một nhân cách (sự trưởng thành một công dân), một chủ thể nhận thức (sự
trưởng thành trí tuệ) và một chủ thể lao động (năng lực lao động) là không
trùng hợp nhau về thời gian.”
 Trẻ em ngày nay lớn nhanh hơn và đạt được sự trưởng thành đầy đủ của
mình sớm hơn. So với hai, ba thế hệ trước, sự dậy thì và được kết thúc sớm
hơn 2 năm. Các nhà sinh lí học phân chia quá trình này thành 3 giai đoạn :
giai đoạn trước dậy thì , dậy thì và sau dậy thì.
 Tâm lí học lứa tuổi thường gắn tuổi thiếu niên với 2 giai đoạn đầu còn tuổi
thanh niên gắn với giai đoạn 3. Đối với thanh niên thì tuổi thanh niên là thời
kì từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi. Trong đó chia là 2 giai đoạn : - Từ 14, 15 tuổi
đến 17,18 tuổi : giai đoạn đầu tuổi thanh niên (thanh niên học sinh). - Từ 17,
18 tuổi đến 25 tuổi : giai đoạn tuổi thanh niên. Từ sự phân tích trên cho
thấy : tuổi thanh niên là một hiện tượng tâm lí xã hội.

2. Nhân cách và những điều kiện phát triển nhân cách ở học sinh THPT
 Khái niệm nhân cách: Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một
cá nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người ấy.
 Những điều kiện phát triển nhân cách: điều kiện thể chất, điều kiện sống.

3. Sự biến đổi thể chất ở lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
 Khái niệm thể chất: Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những
đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình
thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả
giáo dục, rèn luyện).
 Sự thay đổi về mặt sinh học:
 Hệ xương
 Hệ thống tim mạch
 Tuyến nội tiết
 Hệ thần kinh
 Thời kỳ phát dục

II. Sự thay đổi thể chất


Kết thúc về cơ bản của quá trình phát triển. Hệ xương, hệ cơ, chiều cao, cân nặng
đã gần đạt tới mức tối đa.

Tuổi đầu thanh niên bắt đầu thời kì phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lí:
1.Hệ xương
 Sự phát triển của hệ xương được hoàn thiện.
 Cơ bắp được tiếp tục phát triển.
 Hệ xương đã cốt hóa, vì thế các động tác và dáng điệu của các em trở nên
cứng rắn hơn.
 Chiều cao và trọng lượng đã phát triển chậm lại.
 Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh cân đối với hệ xương
 Các em gái đạt được sự tăng trưởng đầy đủ vào khoảng 16-17 tuổi, các em
trai vào khoảng 17-18 tuổi.
 Sức mạnh cơ bắp của các em trai tăng nhanh.
2. Hệ thần kinh
 Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
 Số lượng dây thần kinh liên hợp, liên kết các phần khác nhau của vỏ não
tăng lên…
 Tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hóa hoạt động phân tích tổng
hợp của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập.

3. Hệ tuần huàn
 Hệ tuần hoàn đi vào hoạt động bình thường sự co bóp của tim trung bình
mỗi phút từ 70-75 lần..
 Sự mất cân đối giữa tim và mạch đã chấm dứt.
4. Thời kỳ phát dục
Đa số các em đã qua thời kì phát dục ; hoạt động của các tuyến nội tiết trở nên
bình thường. Tóm lại, đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, hài hòa
và đẹp nhất.

-> Chểnh mảng học tập, dễ bị đối tượng xấu tiếp cận dụ dỗ

 Nam sinh
 Nhu cầu thể hiện cá tính bản thân cao
 Muốn trải nghiệm kích thích và cảm giác mạnh
 Bốc đồng

-> Chểnh mảng học tập, dễ thực hiện những hành vi nguy hiểm, dễ đi sai hướng

- Học sinhsinh có xu hướng tính dục khác với giới tính sinh học

 Sợ tiết lộ khuynh hướng tình dục của họ với bạn bè hoặc thành viên
trong gia đình
 Có thể bị chế giễu và bắt nạt bởi những người bạn đồng trang lứa.
 Khả năng cao bị đe dọa và bạo lực thể xác lẫn tinh thần

-> Căng thẳng nghiêm trọng, stress quá độ, dẫn đến nhiều bệnh tâm lý và lệch lạc
trong định nghĩa giá trị bản thân.
- Đến 15-16 tuổi, giai đoạn phát dục kết thúc, có thể sinh đẻ được, tuy nhiên các
em chưa trưởng thành về mặt cơ thể và về mặt xã hội.

 Mất cân đối giữa bản năng, ham muốn tình dục với mức độ trưởng thành về
mặt xã hội và tâm lý.
 Gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá, kìm hãm và hướng dẫn bản năng,
ham muốn một cách đúng đắn.
 Chưa biết kiểm tra tình cảm và hành vi, chưa biết cách xây dựng môi quan
hệ đúng đắn với bạn khác giới.

=> KLSP:
 Giúp hs hiểu về tình dục vào một cách lành mạnh thông qua các câu trả lời
trung thực về sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
 Thực hiện công tác giáo dục giới tính từ sớm để đạt được hiệu quả và để
tránh những rủi ro trong quá trình các em tự tìm hiểu.
 Giúp học sinh hiểu và tôn trọng xu hướng tính dục của người khác thông qua
các hoạt động ngoại khóa.

III. Kết luận


Sự phát triển về mặt thể chất sẽ:

 Tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động phát huy tính độc lập, sáng
tao.
 Chú ý trong công tác giáo dục lao động .
 Kết hợp hài hòa giữa hoạt độn học tập lao ddongj và hoạt đọng khác
 Tổ chức các hoạt đọng giúp các em hoạt động thể chất.

IV. Kết luận sư phạm


Tuổi học sinh THPT ngự trị quy luật về tính mất cân đối tạm thời, tính mâu thuẫn
và tính quy luật về tính không đòng đều của sự phát triển thể hiện ở tất cả các lĩnh
vực của nhân cách
Gây ra những khó khăn nhất định cho giao viên trong việc nhận diện, đánh giá, có
tác động phù hợp với học sinh.
 Khuyến khích, định hướng các em phát triển tiềm năng, nuôi dưỡng hoài
bão.
 Thấu hiểu, thông cảm trước sự nhạy cảm, phản ứng thái quá của các em.
 Tránh định kiến trong việc giáo dục, nuôi dưỡng.
1. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát
triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi.
Tuổi thanh niên là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi
người, có ý nghĩa quyết định tới sự hình thành nhân cách trong cả
chặng đường dài sau này của cuộc sống. Đây là giai đoạn chuyển
giao giữa trẻ con và người lớn, các em sẽ không thể tùy tiện suy
nghĩ và hành động nữa mà đã phần nào phải chịu trách nhiệm cho
cuộc sống của mình. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này đã nảy sinh vấn đề là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động
sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Lứa tuổi
học sinh THPT các em có hình dáng người lớn, có những nét của
người lớn nhưng chưa phải là người lớn. Các em còn phụ thuộc và
gia đình và chưa có đầy đủ kĩ năng cần thiết để đưa ra những quyết
định quan trọng. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ
em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng
đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước. Vì vậy, tuổi thanh
niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi
thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết
là do điều kiện xã hội, điều kiện sống có ảnh hưởng đến sự phát
triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội
ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự
trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo
dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không
xác định.

2. Sự thay đổi trong điều kiện sống của tuổi học sinh THPT
1. Sự thay đổi trong môi trường gia đình
khái quát ( vị trí trong gia đình ngày càng được khẳng định ) Vai trò
làm người lớn của các em trong gia đình được tăng cường, vì vậy
quyền lợi và trách nhiệm của người lớn trong các em cũng được
tăng theo

Trong quan hệ với cha mẹ


- Không còn bị áp đặt.
Không còn bị xem là một đứa trẻ con.
- Được tôn trọng và bình đẳng .
+ Được tự quyết định nhiều vấn đề liên quan tới bản thân như yêu
đương, học tập,thi cử,chọn nghề nghiệp trong tương lai.
+ Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều gia đình vẫn chưa cho các
em quyền tự quyết định đó ,thường quyết định hộ ,ảnh hưởng tới trẻ
sống không cởi mở,sợ hành động ,gây ra mâu thuẫn giữa con cái với
cha mẹ .
vd bắt con cái lựa chọn nghề nghiệp theo định hướng gia đình không
để con lựa chọn nghề nghiệp theo sở thích của bản thân dẫn đến xảy
ra mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái ,gây áp lực lên con cái .
+ Theo đạo diễn H,rossetto (nếu mọi vấn đề được cha mẹ giải
quyết ,ngay khi bước chân vào đại học cuộc sống của bạn sẽ giống
như một nước thuộc địa sau giải phóng .) bạn sẽ không biết mục
đích của mình đây là gì, tại sao mình phải thực hiện những điều mà
bản thân không mong muốn ,thấy lạc lõng trống rỗng, không biết
bản thân phải làm gì.
+ Cha mẹ luôn cố tỏ ra mình là người hoàn hảo trong trong mắt con
cái luôn nói về những thành công, những trải nghiệm tuyệt vời họ có
được trong độ tuổi này, mà không đề cập đến những vất vả, khó
khăn ,thất bại họ trải qua, kết hợp với việc không tin tưởng con
cái ,quyết định hộ con mọi vấn đề trong cuộc sống gián tiếp cướp đi
sự đối mặt thử thách cơ hội khám phá sự khác biệt đáng ra ở lứa
tuổi THPT phải có -> điều này không khác gì nói với con rằng con
sẽ chẳng làm được gì nếu không có cha mẹ điều này làm tăng tỉ lệ
trầm trảm , stress,tử tự ở trẻ
+ Đặc biệt với các em học sinh lớp 12, với quan niệm “đại học
chính là cánh cửa duy nhất bước vào đời”, nhiều bậc phụ huynh chỉ
chăm chú đầu tư cho con cái hết thời gian học chính ở đến học thêm
để vượt qua kỳ thi, mà quên chia sẻ và hỗ trợ các em vượt qua
những khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp.dẫn đến trầm
cảm, áp lực ,tự tử.

+ Cũng có nhiều trường hợp gia đình khá giả sợ con hư, dễ mắc vào
các tệ nạn xã hội nên bắt các em chỉ ở nhà... điều đó ảnh hưởng tới
đời sống tâm lý, tinh thần vì lứa tuổi này rất cần sự tiếp xúc giao lưu
tích cực để bổ sung và hoàn thiện nhân cách.
+ Trái lại nhiều gia đình vì nhịp sống hối hả cuốn các bậc phụ
huynh vào vòng xoáy của công việc và bạn bè. Những lo toan công
việc khiến họ không có đủ thời gian để quan tâm, chăm sóc con cái.
Cho con cái hoàn toàn quyền quyết định ,không có sự quan tâm định
hướng cho các em . Dẫn đến các em có những hành động lệch
lạc ,chưa phù hợp ,đôi khi có những hành động nguy hiểm ,… bởi
lứa tuổi này chưa hoàn toàn là người lớn
Trách nhiệm trong gia đình
-Được tham gia bàn bạc gia đình .
-Giải quyết một số việc (nặng nhọc) trong nhà .
vd Con trai tham gia những công việc nặng nhọc của bố ,con gái thì
những công việc của mẹ
+Thậm chí có những em đã là một thành viên quan trọng trong gia
đình như: thay thế cha hoặc mẹ trong trường hợp cha mẹ không
sống chung, là người tham gia lao động và góp phần tạo ra nguồn
thu nhập cho gia đình, chăm sóc người già và dạy dỗ trẻ em. Đối với
gia đình khó khăn về hoàn cảnh nhất là khó khăn về kinh tế ,các e
vừa là chỗ dựa tinh thần vừa là lực lượng lao động chính góp phần
vào kinh tế của gia đình .Điều này hình thành ở thanh niên học sinh
tinh thần độc lập tự chủ ,ý thức trách nhiệm.

+ Một xu thế khác của hoàn cảnh gia đình hiện nay nhiều bậc cha
mẹ không muốn con cái tham gia vào công việc gia đình ,ngoài việc
học các em không có trách nhiệm nào khác , chính điều này đã kìm
hãm sự phát triển trưởng thành của các em .
+ Theo đạo diễn H,rossetto (nếu mọi vấn đề được cha mẹ giải
quyết ,ngay khi bước chân vào đại học cuộc sống của bạn sẽ giống
như một nước thuộc địa sau giải phóng .) bạn sẽ không biết mục
đích của mình đây là gì ,tại sao mình phải thực hiện những điều mà
bản thân không mong muốn ,thấy lạc long trống rống ,không biết
bản thân phải làm gì .

Kết luận sư phạm


- Cha mẹ tham gia định hướng nghề nghiệp cho con việc làm cần
thiết, song người lớn cũng cần có nghệ thuật để vẽ đúng đường cho
con. Để giải quyết những mâu thuẫn này, cha mẹ nên tôn trọng và
giao quyền quyết định cho con bởi các em mới chính là người chịu
trách nhiệm trước quyết định này. Cha mẹ trở thành người cung cấp
và phân tích thông tin để con đưa ra lựa chọn.

- Thông qua việc quan sát và suy nghĩ về thái độ, khả năng của các
em, cha mẹ có thể quyết định để cho con em mình được độc lập và
gần như toàn quyền quyết định những điều gì mà chúng có thể. Nếu
những điều gì khó hơn đối với các em thì phải tham gia thảo luận
với các em và tìm sự thống nhất trong suy nghĩ và hành động;
những điều gì vượt quá khả năng của các em thì cha mẹ phải giành
quyền quyết định hoàn toàn.

- Cha mẹ hãy yêu con đúng cách ,nhiều phụ huynh yêu con một cách
vô điều kiện sẵn sàng làm tất cả vì con nhưng nhiều khi tình yêu
không đi kèm với sự thấu hiểu sẽ gây ra những hậu quả khôn lường,

- Hãy giúp đỡ con cái khi thực sự cần thiết ,chỉ nên cho phản hồi lời
khuyên ,không nên làm hộ con cái .

2. Sự thay đổi trong môi trường trường học

- Ở độ tuổi này Nhà trường đóng vai trò quan trọng không chỉ trang
bị kiến thức mà hướng nghiệp ,giúp học sinh có điều kiện phát huy
năng lực các định hướng phát triển trong tương lai.
- Ở nhà trường, hoạt động học tập vẫn giữ vai trò chủ đạo nhưng
tính chất mức độ phức tạp hơn so với tuổi thiếu niên, đòi hỏi các e
tự giác tích cực độc lập hơn biết vận dụng tri thức một cách sáng tạo
,vì thế các em có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập.
-Thanh niên HS vẫn gặp khó khăn trong nhiều vấn đề của
cuộc sống học đường như: P.P học tập, cách cư xử và giao
tiếp, chấp hành kỷ luật của trường học,…
- Môi trường học tập căng thẳng trong đó: Nội dung học phong phú
trừu tượng ,lịch học quá nhiều, áp lực do các môn học trên lớp, việc
học thêm, chương trình học nặng so với khả năng học tập của các
em...
- Có nhiều kỳ thi quan trọng mà các em cần phải trải qua, đặc biệt là
kỳ thi tốt nghiệp và kì thi đại học sắp tới. áp lực thành tích sẽ tăng
lên so với ở lứa tuổi dưới.
- Ở THPT các em được lựa chọn môn học,khối học và ngành nghề
+Tích cực: thúc đẩy các e học tập đạt kết quả cao các môn mình lựa
chọn .
+Tiêu cực: chỉ quan tâm tới các môn thi mà sao nhãng các môn
khác .
 Ở THPT các e sẽ được học nghề ,các hoạt động tập thể văn
nghệ ,thể thao,lao động,...,tham gia các câu lạc bộ, tham gia
các công tác đoàn, những học sinh ưu tú sẽ được tham gia kết
nạp Đảng .giúp học sinh phát triển khả năng giao lưu trao đổi ,
giao lưu kết bạn,nâng cao tinh thần tập thể.
 Tình cảm Nam Nữ là loại tình cảm Đặc trưng ở lửa tuổi này .
Nên trong nhà trường các e được tham gia vào các hoạt động
giáo dục giới tính .
Kết luận sư phạm
-Nhà trường giáo viên cần tôn trọng quyền tự quyết của các e , giúp
các em tự tin vào bản thân dám nghĩ dám làm .
- đảm bảo sự công bằng với mỗi học sinh tránh thiên vị, thiếu khách
quan đối với học sinh vô tình dẫn đến các e có hành vi vô lễ với giáo
viên,chán nản học tập ,trở thành học sinh yếu kém
- Cần chú trọng cả hai nội dung giáo dục văn hóa và nội dung giáo
dục đạo đức .nhà trường nâng cao kỷ cương nề nếp.
-Nhà trường cần cân bằng việc học với vui chơi cho học sinh ,không
nên đặt nhiều áp lực học tập cho học sinh . Đặt cho các e mục tiêu
kỳ vọng vượt quá khả năng của các em khiến các e áp lực căng
thẳng,stress,...
- Nhà trường nên mở phòng Tư vấn cho học sinh về tâm tư, tình
cảm, hỗ trợ về quá trình học tập. định hướng cách khắc phục khó
khăn đang gặp phải. Trong quá trình tư vấn, giáo viên tư vấn cần giữ
bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học
sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn.
-Phối hợp với cha mẹ của học sinh, gặp gỡ trao đổi những khó khăn
của hs mắc phải và đưa ra hướng giải quyết.Cùng phụ huynh đưa ra
những định hướng tương lai hợp lý cho học sinh.
-Định hướng giáo dục cho học sinh có khó khăn về tâm lý, tình cảm
của lứa tuổi, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong định
hướng nghề nghiệp, hoặc những khó khăn học sinh, cha mẹ học sinh
gặp phải trong quá trình học tập và sinh hoạt.
- tổ chức các buổi hoạt động định hướng nghề nghiệp để các em có
được những định hướng trong tương lai ,phù hợp với khả năng,
niềm yêu thích của học sinh.
-n/v quan trọng của các bậc cha mẹ và GV là chỉ ra và thuyết
phục các em nhận thức được học tập là n/v quan trọng nhất
trong lứa tuổi các em.
- Bên cạnh đó, cần giúp cho các em rèn luyện các kỹ năng
học tập để có thể thích nghi với việc học ở trường và chuẩn
bị cho việc học ở lứa tuổi tiếp theo
-Cần Tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí ngoài giờ học giúp
các bạn cân bằng được việc vui chơi và học tập tránh căng thẳng đặc
biệt là các bạn cuối cấp

2.3 Sự thay đổi trong môi trường xã hội

 Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân,
quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả
các em đã có suy nghĩ về việc chọn ngành, chọn nghề mà mình
sẽ theo đuổi trong tương lai.
+ Ở lứa tuổi THPT, hầu như các em chưa có các trải nghiệm xã
hội cần thiết để tham gia và chưa có cái nhìn đúng đắn khách
quan về nghề nghiệp. Sự hiểu biết của các em về ngành nghề
còn khá mơ hồ, phiến diện và chưa đầy đủ.
+ Hầu như các em còn khá hoang mang trong việc chọn trường
và chọn ngành, chưa biết mình thực sự thích cái gì để có thể
theo đuổi lâu dài. Có một số em sẽ bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố xung quanh khi đặt nguyện vọng xét tuyển đại học, ví
dụ như:
 Bạn bè, người yêu đăng ký nên nộp hồ sơ theo để chung
trường với bạn bè, người yêu mặc dù chưa hề tìm hiểu qua
về trường
 Đăng ký những ngành theo xu hướng trên mạng xã hội như
kinh tế, marketing, công nghệ thông tin… mà không biết có
hợp với mình hay không
 Đăng ký ngành nghề theo mong muốn, nguyện vọng của bố
mẹ
 Không tìm hiểu thông tin tuyển sinh, không quan tâm đến
ngành nghề, đến giai đoạn nước rút thì chọn bừa một ngành
có mức điểm vừa phải.
+ Bên cạnh đó, có một số em đã biết gắn những đặc điểm
riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của
nghề nghiệp. Ví dụ các em sẽ có xu hướng thích đọc sách, viết lách
nhiều hơn nếu các em có xu hướng muốn trở thành nhà báo hoặc
thầy cô giáo dạy Ngữ Văn. Nếu các em muốn theo đuổi các ngành
dịch vụ đặc thù thì sẽ thích tham gia nhiều hơn các hoạt động được
tổ chức trong nhà trường như câu lạc bộ, các sự kiện chào mừng các
ngày lễ lớn để rèn luyện tính tự lập, có các kĩ năng cơ bản đầu tiên
để tổ chức sự kiện,…

 Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với
nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,
các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã
hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho
cuộc sống tự lập sau này.
+ Các bạn học sinh có xu hướng thích tham gia các hoạt động
tập thể để giao tiếp với người khác, thích giao lưu kết bạn. Các
hoạt động tập thể ngoài xã hội có thể là các hoạt động Đoàn
trường, Đoàn xã, các hoạt động tình nguyện liên quan.
+ Nhu cầu được thể hiện bản thân trong lứa tuổi này vô cùng
lớn và có ý nghĩa quan trọng với các em. Các em mong muốn
mình được công nhận là người lớn và có thể đưa ra các quyết
định quan trọng trong học tập và cuộc sống.
 Đôi khi nhu cầu này sẽ được thể hiện thái quá do các em
chưa biết cách biểu đạt hoặc quá vội vàng, nôn nóng.
 Bên cạnh đó, có một số em có xu hướng sẽ so sánh mình với
người khác nhiều hơn, quan tâm tới suy nghĩ của người khác
sẽ nghĩ gì về mình, từ đó có thể khá nhút nhát và thu mình
lại

 Yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến nhận thức về chuẩn mực đạo
đức và thế giới quan của học sinh. Sự phát triển mạnh mẽ về
khoa học công nghệ hiện nay đã tác động to lớn đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của các em.
+ Các em có điều kiện tiếp xúc với mạng xã hội từ rất sớm, có
thể ở lứa tuổi THCS các em cũng đã biết đến rồi thế nhưng đến
tuổi thanh niên thì ảnh hưởng của các trang mạng xã hội sẽ trở
nên rõ ràng hơn bao giờ hết.
+ Internet và các trang mạng xã hội đem lại rất nhiều tiện ích
cho người sử dụng, vì tốc độ thông tin nhanh, nội dung phong
phú, đa dạng… nếu biết khai thác, sử dụng hợp lý thì nó mang
lại hiệu quả rất lớn cả trong học tập, công tác, sinh hoạt và đời
sống xã hội cho thanh niên. Các em có thể xem các bài giảng,
tra cứu những câu hỏi khó, tự học và tự đọc.
+ Tuy nhiên, lứa tuổi THPT rất dễ sa đà và đắm chìm vào các
trang mạng xã hội do sự hấp dẫn và tính giải trí kích thích của
nó. Với đặc tính hấp dẫn, lôi cuốn của các trang mạng xã hội
rất dễ làm cho các em bị sa đà vào “biển thông tin” hỗn loạn
đó, khiến các em sao nhãng việc học hành, giảm năng suất lao
động, tinh thần uể oải, sa sút, đắm chìm vào thế giới ảo trong
đời sống thực. Đây chính là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe, tâm sinh lý và việc hình thành, phát triển
nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người.
+ Bên cạnh đó những trào lưu, những hot trend ở trên nền tảng
hiện đại số đang có xu hướng ngày càng biến chất và ảnh
hưởng tiêu cực đến lứa tuổi học sinh, không chỉ riêng THPT.
Lứa tuổi này có ưu điểm là đã phần nào phân biệt được đúng
sai, phải trái nhưng nếu tiếp xúc nhiều theo xu hướng lặp đi lặp
lại thì bị ảnh hưởng là điều có thể dễ dàng thấy được.

Kết luận sư phạm:


 Gia đình, nhà trường và thầy cô cần có công tác hướng nghiệp
phù hợp, sát với thực tiễn. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn
nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù
hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Gia đình cần góp ý, khuyên bảo chứ không để mặc các em tự
chọn hoặc can thiệp quá đà, ép buộc con trẻ phải theo ý mình,
theo đuổi ngành nghề mà mình đã vạch ra từ trước cho con.
Bởi lẽ cuộc đời của các em phải nên để các em tự quyết định
và đưa ra lựa chọn cuối cùng. Với tư cách là những người thân
cận với các em nhất, cha mẹ nên góp phần tác động tích cực
đến nhận thức của con cái trong việc xây dựng định hướng
nghề nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, cha mẹ chỉ nên đóng vai trò
là người đồng hành, hỗ trợ con trong việc xây dựng thái độ
sống tích cực để khám phá phát triển bản thân chứ không nên
quyết định thay ước mơ của chúng. Chúng ta có quyền ước mơ
về con mình nhưng cũng đừng quá viển vông, xa rời thực tế.
Và đặc biệt con trẻ không nên và không thể là người viết tiếp
những giấc mơ dang dở của bố mẹ, hãy suy nghĩ thoáng hơn để
các bạn trẻ có cơ hội tự lập, chịu trách nhiệm với cuộc đời
mình, thoát khỏi tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào gia đình. Câu
chuyện hướng nghiệp trọn đời không phải chuyện một sớm
một chiều là có thể làm tốt, điều này đòi hỏi nỗ lực và kiên trì
lâu dài từ phía gia đình, nhà trường và chính bản thân các bạn
học sinh.
+ Nhà trường nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp thiết thực bổ ích để khuyến khích các em tham gia và
có cái nhìn đúng đắn về nghề nghiệp. Hiện nay các hoạt động
hướng nghiệp ở nhà trường THPT đa số đều khá rập khuôn và
chưa có tính ứng dụng cao, đặc biệt là ở các trường THPT tại
nông thôn, vùng núi. Phần lớn cũng là do các trường chưa có
đầy đủ thiết bị vật chất để các em có thể trực tiếp trải nghiệm.
+ Thầy cô có thể lồng ghép sự định hướng nghề nghiệp vào
các bài giảng một cách tinh tế và chủ động, giúp các em tiếp
cận dễ dàng và tự nhiên. Thầy cô phải giúp các em hiểu rằng
việc chọn ngành sẽ ảnh hưởng không chỉ tới 4 năm đại học mà
là cả cuộc đời sau này của các em. Chọn ngành sẽ tùy thuộc
vào năng khiếu, niềm yêu thích, điều kiện gia đình,.. để các em
lựa chọn.
+ Ngoài ra các em cũng có thể tự đăng kí tham gia các bộ trắc
nghiệm định hướng nghề nghiệp Holland hoặc chương trình
trải nghiệm “Gõ cửa nghề nghiệp” trên VTV7 để hiểu hơn về
nghề nghiệp mà bản thân đang định theo đuổi.

 Sự ảnh hưởng to lớn của các trang mạng xã hội đến với các em
là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, người lớn cần có những
phương pháp vừa cứng rắn vừa mềm dẻo để hướng các em tới
những giá trị tích cực.
 Cha mẹ không thể kiểm soát thô bạo bằng cách tịch thu các
thiết bị điện tử hay la mắng các em bởi điều này dễ làm các em
nảy sinh tâm lý chống đối, tự ái, thích chống đối bố mẹ mà nên
nhẹ nhàng khuyên bảo cho các em hiểu nên tập trung vào việc
học, có thể giải trí nhưng chỉ nên ở thời gian giới hạn và vừa
phải.
 Nhà trường nên tổ chức các buổi tuyên truyền về phòng chống
bạo lực mạng và thông tin rác trên các nền tảng số. Các buổi
tuyên truyền nên được tổ chức thường xuyên và mang tính bắt
buộc để các em nâng cao ý thức.

 Người lớn nên khuyến khích các em tham gia các hoạt động xã
hội nhiều hơn bằng cách tổ chức các hoạt động chung bổ ích
và thú vị để các em hào hứng tham gia. Các hoạt động chung
nên được tổ chức gần gũi, vui vẻ, hướng tới các giá trị tích cực
cho cộng đồng.
 Thầy cô nên có những tiết học về sự an toàn của thông tin trên
mạng, giúp các em tiếp cận các thông tin tốt hơn và biết cách
bảo vệ thông tin tài khoản các nhân của mình. Bên cạnh đó
thầy cô có thể chỉ ra những mặt tiêu cực độc hại của các clip
rác trên mạng để nâng cao nhận thức của các em.

 Bên cạnh sự thay đổi về điều kiện sống đã ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách của học sinh lứa tuổi THPT thì sự tự ý
thức ở chính các em cũng có vai trò hết sức quan trọng.
+ Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý của lứa tuổi này.
+ Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá
những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của
xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó
khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những
phẩm chất nhân cách và năng lực riêng.
+ Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà
còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em
không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới
phẩm chất bên trong.
+ Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân
mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý
thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình,
muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người
khác quan tâm, chú ý đến mình…

Đặc điểm hoạt động học tập:


Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy
thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25
tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh
viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng,
nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp
vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng
trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành
về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời
gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng:
Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học
xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi.

Tuy nhiên, cùng với sự cải thiện không ngừng của chất lượng đời sống xã hội,
sự phát triển của trẻ em cũng ngày càng nhanh hơn, kéo theo đó sự tăng trưởng đầy
đủ vể cả thể chất và tâm sinh lý diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước. Vì vậy
tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2-3 năm. Nhưng việc phát triển
tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà còn lệ
thuộc vào các điều kiện xã hội (vai trò trong đời sống, khối lượng tri thức, kỹ năng
cá nhân,..) trong số đó đặc điểm hoạt động học tập cũng được thể hiện khá rõ.

Nội dung học tập:


Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu
cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Vì nội dung
học tập ở cấp THPT là hệ thống khái niệm lý luận mang tính trừu tượng khái quát,
sâu rộng hơn so với nội dung học tập ở THCS, giữa các môn học có tính liên kết
chặt chẽ, thực tiễn hệ thống và đi vào bản chất.
 Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy
khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Đòi hỏi các em phải biết lập
luận, sáng tạo, năng động, độc lập, biết hợp tác và biết liên hệ thực tế cuộc
sống khi học tập.
 Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học
tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như
nhiều người nghĩ.
 Dạy, chỉ bảo cho các em các kỹ năng học tập khi các em mới bước chân vào
trường THPT như tự học, chuẩn bị trước bài mới, biết cách tham khảo các tài
liệu trên mạng,… để các em dần dần hình thành cho mình những thói quen
học tập đó
Hoạt động học tập ở trường trung học phổ thông được thiết kế theo định hướng
cho thanh niên học sinh chọn lựa những nội dung cần cho nghề nghiệp tương lai
của mình. Các em có quyền lựa chọn một số nội dung học tập, tùy theo sở thích và
năng lực của bản thân mà chọn các khối ngành như xã hội hay tự nhiên.
 Đòi hỏi học sinh phải có trình độ tư duy khái niệm và tính độc lập trí tuệ ở
mức cao hơn, thời gian và khối lượng tự học nhiều hơn.
 Tôn trọng sự lựa chọn của các em về các khối ngành và không ép buộc các em
 Tạo điều kiện để giúp các em hình thành tính độc lập và tính làm việc nhóm,
giúp các em phân bổ thời gian hợp lý cho từng môn học và không áp lực
những môn học chuyên ngành, môn học theo khối.
Ở cấp THPT với lượng kiến thức nhiều hơn đòi hỏi các em phải chuẩn bị bài
trước ở nhà mới có thể hiểu rõ được bài giảng của thầy cô.
 Đồng nghĩa với việc các em phải tự ý thức hơn trong việc tự học, việc học sẽ
được chủ động hơn.
 Sự trưởng thành hơn, tự giác hơn của các em.
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP:
Có sự biến đổi sâu sắc,các em học tập vì nhiều động cơ khác nhau,trong đó chủ
yếu là động cơ thực tiễn, gắn với việc lựa chọn nghề trên cơ sở khả năng học tập,
vai trò của môn học đối với đời sống.
Những động cơ xã hội như: học vì danh dự, học vì lời khen vẫn có ý nghĩa trong
động cơ học tập của đối tượng này, nhưng không chiếm ưu thế như các em học
sinh cấp dưới.
Các em tích cực học tập còn do ý nghĩa xã hội của môn học hoặc sự hứng thú cá
nhân
Có trường hợp học sinh say sưa tích cực học tập những môn học không liên quan
tới việc thi cử học nghề tương lai
ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động học tập ở lứa tuổi trung học phổ thông có nhiều điểm khác biệt so với
hoạt động học tập ở lứa tuổi thiếu niên về cả nội dung và tính chất các môn học:
+Tính năng động và độc lập trong học tập: trong hoạt động học tập đã đặt ra những
yêu cầu cao đối với tính tích cực và độc lập=> đòi hỏi các em phải phát triển mạnh
mẽ tư duy lí luận,tư duy trừu tượng
+Thái độ học tập:có nhiều thay đổi vì kinh nghiệm sống ngày càng phong phú hơn
so với lứa tuổi THCS, các em ý thức được vai trò của việc học đối với bản thân
mình nên các em rất tự giác trong việc hoàn thành những nhiệm vụ học tập. Thái
độ với từng môn học mang tính lựa chọn có sự phân hóa rõ rệt.Nhu cầu muốn
chiếm lĩnh tri thức là một nhu cầu rất cơ bản của học sinh THPT nói riêng và thanh
niên hiện nay nói chung. Tuy nhiên thái độ của thanh niên đối với các môn học có
sự lựa chọn do môn học có gây ra hứng thú khi học hay không?( thầy cô giáo dạy
có hay không? kiến thức của môn học có gây ra hứng thú khi học hay không?...)=>
xảy ra trường hợp các em chỉ hứng thú và tập trung nhiều thời gian của mình vào
học môn mình yêu thích và dành thời gian ít hơn cho các môn học khác =>hiện
tượng học lệch hiện nay
Ảnh hưởng kinh tế thị trường, việc học và dạy mang tính thực dụng, người học
thậm chí cả người dạy nhận thức sai, học để thi đại học => học lệch những môn chỉ
để thi => nhân cách người học phát triển không toàn diện, hiểu biết méo mó=> đạo
đức xã hội xuống cấp.
=> thay đổi nhận thức từ người dạy và người học rằng học là để có được tri thức,
có được hiểu biết, kinh nghiệm về cuộc sống chứ không phải học chỉ để thi.
=>giáo viên cần phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục
phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn
diện của hoc sinh.
=>tạo ra, tổ chức những hoạt động, sân chơi thực tế giúp học sinh phát triển tính
độc lập, có trải nghiệm và đối với môn học đó có hứng thú hơn.
+Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở
nên xác định, ổn định, bền vững và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt
đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay
một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào
sâu các tri thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi
cho sự phát triển năng lực của các em, sự hứng thú với một số môn học nào đó dẫn
đến hình thành xu hướng nghề nghiệp, sự quyết định nghề nghiệp sau này
=> tôn trọng sở thích của các em không bắt buộc các em theo khối học, ngành nghề
mà các em không muốn.
=> định hướng đúng cho các em trong việc lựa chọn ngành nghề dựa theo sở thích,
năng lực phù hợp với các em.
=> tổ chức các hoạt động xã hội giúp các em có trải nghiệm, kinh nghiệm phong
phú hơn về các nghành nghề.
+Tính chủ định trong học tập phát triển mạnh, chiếm ưu thế, thái độ học tập có ý
thức thúc đẩy sự phát triển tính chủ định trong quá trình nhận thức, nặng lực điều
khiển bản thân của thanh niên trong học tập.
Kỹ năng tổ chức học tập
Kỹ năng tổ chức học tập ở tuổi THPT có sự tiến bộ. Ở độ tuổi học sinh THCS, số
học sinh biết cách tự học độc lập tăng lên theo lớp học, tuy nhiên mức độ độc lập
chưa cao. Đến độ tuổi học sinh THPT phần lớn các em biết cách học, vận dụng
tốt các thủ thuật, phương thức học tập.
Khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan
trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em
cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ,
trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi,
không cần ghi nhớ.
Tuy nhiên vẫn có một số em chưa biết vận dụng phương pháp học tập cho từng
môn
Vd như môn lịch sử các em học sinh thường có xu hướng học vẹt nên sẽ khó để
ghi nhớ hết được những sự kiện lịch sử qua trọng.
=>Hướng dẫn cho các em các phương pháp học đúng cho từng môn một cách hiệu
quả, tạo nên sự hứng thú cho các em trong việc học, tự học.
Hoạt động học tập – hướng nghiệp chi phối mạnh mẽ sự hình thành và phát triển
nhân cách của thanh niên học sinh, hình thành và phát triển xu hướng nghề nghiệp
ở các em. Xu hướng nghề nghiệp là một nét cấu tạo tâm lý mới trung tâm trong
nhân cách của tuổi thanh niên học sinh.
Chọn nghề là một nét tâm lý đặc trưng của tuổi thanh niên học sinh. Nó có tác
dụng thúc đẩy các em nỗ lực học tập, tìm kiếm những phương pháp rèn luyện bản
thân để thực hiện được mục tiêu nghề nghiệp của mình.
VD: ở trường các em được lựa chọn các môn học thuộc ban KHTN hay KHXH
ngay từ năm lớp 10 theo năng lực và thế mạnh của bản thân.
Các em sẽ thường trăn trở với những câu hỏi: Học đại học hay học nghề? Học
trường nào bây giờ? Làm nghề gì đây? Mình thật sự cần bao nhiêu thu nhập? Mình
nên chọn ngành nào để phù hợp với bản thân.
=>Các em sẽ quan tâm đến các ngành nghề trong tương lai phù hợp với bản thân,
thường so sánh các phẩm chất của mình với những tính chất yêu cầu của công việc
mà các em quan tâm, tìm hiểu thông tin về các ngành nghề thông qua các phương
tiện truyền thông, trao đổi với gia đình hay tham gia các buổi hướng nghiệp…
Trong quá trình chọn nghề nghiệp tương lai, sẽ xuất hiện những yếu tố tác động
(bạn bè, xã hội, gia đình, hướng dẫn của thầy cô giáo, sự tư vấn của chuyên viên
tham vấn,...) hay từ sự tự đánh giá bản thân, cùng với đó là những mâu thuẫn ph át
sinh (chọn ngành theo sở thích cá nhân hay chọn ngành theo kì vọng của gia
đình,...)
=>Khiến các em bị bối rối không biết nên coi trọng cái nào và bỏ qua cái nào.
Có những học sinh bị hoang mang trong việc chọn ngành nghề vì không biết bản
thân thích cái gì và thực sự phù hợp với cái gì => chọn đại một ngành nghề nào đó,
chon nghề theo trend, chọn những ngành nghề hot, chọn theo bạn bè, theo gia đinh,

 Đòi hỏi sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội khác để
hỗ trợ các em trong việc lựa chọn đúng ngành nghề mà mình yêu thích dựa
theo năng lực của bản thân.
VD: tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, cha mẹ, giáo viên chủ động quan
tâm, để ý đến sở thích và năng lực của mỗi học sinh từ đó đưa ra những lời tư vấn
hiệu quả.
Giới thiệu cho các em hiểu rõ các ngành nghề và các yêu cầu về các ngành nghề
đó. Ví dụ có những tên ngành rất mới và lạ với các em => giải thích bổ sung kiến
thức về ngành nghề đó cho các em hiểu.
Tổ chức các hoạt động xã hội giúp các em được trải nghiệm các ngành nghề mà
các em chưa biết đến để giúp các em tìm ra sở thích của mình.
Cha mẹ nên tôn trọng sở thích của các em và cho các em tự suy nghĩ tự đưa ra
các quyết định của bản thân nhằm giúp các em biết được mình muốn làm gì và
mình phải chịu trách nhiệm như thế nào cho hành vi của mình từ đó hình thành
việc suy nghĩ một các độc lập, tự chủ => tự suy nghĩ về ngành nghề mà mình yêu
thích và hứng thú.
nhà trường, giáo viên cần phải hướng dẫn và tư vấn cho học sinh ngay từ những
năm cuối trung học cơ sở và trong suốt thời gian học trung học phổ thông để các
em có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, đồng thời cũng giúp các em biết cách
định hướng ngành nghề phù hợp.

- Việc giáo dục nghề và


hướng nghiệp cho học sinh
luôn là việc làm rất
Điều kiện phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông:
Đặc điểm giao tiếp
I. Khái quát chung
1. Khái quát về lứa tuổi học sinh THPT
 Lứa tuổi THPT là giai đoạn đầu thanh niên (15-18 tuổi). Ở giai đoạn
này, hầu hết các em đều tham gia học tập tại các trường trung học
phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên hay các cơ sở giáo
dục. Vì vậy người ta thường gọi các em ở tuổi này bằng những tên
gọi khác như: tuổi học sinh trung học phổ thông, tuổi thanh niên.
 Thanh niên học sinh đã đạt được sự trưởng thành về cơ thể nhưng
chưa đạt sự trưởng thành về mặt xã hội. Lứa tuổi thanh niên học
sinh là một giai đoạn quan trọng và có nhiều ý nghĩa trong tiến trình
phát triển của con người. Sự phát triển tâm lý ở tuổi thanh niên học
sinh là sự nối tiếp của sự phát triển tâm lý tuổi thiếu niên và chuẩn bị
cho sự phát triển tâm lý ở giai đoạn thanh niên trưởng thành (18 - 25,
28 tuổi).

2. Hoạt động giao tiếp


 Khái niệm
Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp
xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau
về thông tin, về cảm xúc, về tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau
Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ giữa
người và người, hiện thực hóa các quan hệ giữa chủ thể này và chủ thể
khác.
 Chức năng giao tiếp
 Trao đổi thông tin
 Bộc lộ cảm xúc
 Nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau
 Điều chỉnh hành vi
II. Hoạt động giao tiếp của hs THPT

 Nhìn chung, phạm vi giao tiếp của các em được mở rộng và tính
người lớn của các em được thừa nhận ngày càng nhiều. Tính độc
lập trong giao tiếp với người lớn ngày càng tăng.
 Các em tham gia nhiều nhóm xã hội và có nhiều vai trò khác nhau, từ
đó nảy sinh nhiều cơ hội để các em hình thành cho mình nhiều giá trị
xã hội. Lý luận-và thực tế cho thấy luôn luôn tồn tại hai dạng nhóm xã
hội: nhóm xã hội tích cực và nhóm xã hội tiêu cực. Điều này vừa là
cơ hội vừa là thách thức đối với các bậc phụ huynh và giáo viên
trong quá trình định hướng cái tốt cho các em.
 Trong giao tiếp, thanh niên học sinh có khuynh hướng coi trọng quan
hệ với những người cùng lứa tuổi hơn quan hệ với người lớn tuổi
hoặc nhỏ tuổi hơn. Điều cốt lõi để giải thích hiện tượng này là sự
tương đồng về suy nghĩ, cảm xúc và hành động.
 Người lớn có thể được các em yêu quý và tin tưởng nếu có được sự
tương đồng này.
1. Giao tiếp với người lớn
1.1. Giao tiếp với người thân, gia đình

Giao tiếp với các thành viên trong gia đình là một trong những yếu tố quyết
định sự hình thành và phát triển tâm lý của thanh niên học sinh.

Tính chất của các mối quan hệ giao tiếp giữa các em và những người
mình sống chung có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc tạo nên các đặc
điểm tâm lý của các em

 Đặc điểm
 Trong quá trình giao tiếp với người thân trong gia đình, thanh niên
học sinh vẫn chưa có sự độc lập hoàn toàn trong các quyết định của
mình. Người lớn vừa cư xử với các em như người lớn nhưng đồng
thời cũng không xem các em là người lớn, cho rằng các em chưa đủ
trưởng thành.
 Người lớn một hướng muốn phát huy vai trò người lớn của các em,
muốn các em phát biểu ý kiến, có chính kiến, có tính người lớn,
hướng khác lại mong đợi các em chấp hành những đề nghị của
mình. Người lớn cho các em đưa ra ý kiến, quan điểm nhưng chưa
hẳn tôn trọng và đánh giá cao những quan điểm đó.
 Nhu cầu tự lập, bình đẳng phát triển mạnh hơn so với giai đoạn lứa
tuổi THCS, muốn hạn chế sự can thiệp của người lớn nhiều nhất có
thể. Ở giai đoạn này, người lớn càng can thiệp sâu các em càng
phản ứng ứng và càng khó bảo hơn
 Tác động
 Những đặc điểm giao tiếp của gia đình có tác động mạnh tới sự hình
thành và phát triển tâm lý của thanh niên học sinh.
 Thanh niên học sinh không xác định được vị trí của mình trong các
quan hệ gia đình, có lúc các em được làm người lớn, có lúc các em
không được làm người lớn. Việc người lớn cư xử không nhất quán
như vậy khiến cho các em sinh ra tâm lý chống đối và hoài nghi. Điều
này là nguyên nhân lớn nhất khiến cho người nhà và các em dễ xảy
ra mâu thuẫn và tranh cãi khi nói chuyện.
 Ở tuổi này, các em có cái tôi cá nhân, lòng tự tôn tự trọng cao, việc
người lớn không tôn trọng ý kiến khiến các em tự ái và có phản ứng
gay gắt, càng quyết bảo vệ ý kiến của mình hơn, người lớn không
hiểu tâm tư các em sẽ cho rằng các em bảo thủ.
 Khi can thiệp và kiểm soát quá sâu sự phản nghịch của các em biểu
hiện ra bên ngoài hoặc âm thầm phát triển bên trong, tích tụ dần
dần.
 Biểu hiện bên ngoài: các em sau giờ học không về nhà ngay,
thường xuyên ra ngoài với bạn bè, về nhà lầm lì, khi nói chuyện
với gia đình thường dễ mất kiên nhẫn và nóng nảy.
 Biểu hiện bên trong: các em ngoài mặt vẫn ngoan ngoãn, nghe
lời, không phản kháng, tuy nhiên ấp ủ suy nghĩ chờ đến ngày
thoát li khỏi gia đình, điều này dễ dẫn đến cảm xúc của các em
trơ lì, không yêu không ghét. Và khi tích tụ đủ, cảm xúc bùng
nổ, các em sẵn sàng làm ra những hành động nguy hiểm hơn
gấp nhiều lần so với những em biểu hiện sự ức chế của bản
thân ra bên ngoài.
 Nếu người lớn thường xuyên phủ định ý kiến, các em sẽ dần không
muốn chia sẻ dự định, nguyện vọng, mong muốn của mình với người
nhà mà thay vào đó chọn chia sẻ với bạn bè nhiều hơn hoặc giữ kín
trong lòng không nói với ai.
 Lứa tuổi này các em ít giao tiếp với gia đình mà tập trung vào giao
tiếp xã hội, bạn bè nhiều hơn vì các em không tìm được sự thấu cảm
khi giao tiếp với người thân.
 Kết luận sư phạm
 Dành thời gian để quan sát và suy nghĩ về khả năng và thái độ của
con em hay học sinh của mình
 Cho các em đưa ra ý kiến và tôn trọng ý kiến của các em
 Cho phép các em được độc lập và gần như toàn quyền quyết định
những điều gì mà chúng có thể; những điều gì khó hơn thì tham gia
thảo luận với các em và tìm sự thống nhất trong suy nghĩ và hành
động.

1.2. Giao tiếp với thầy cô


 Đặc điểm
 Trong quá trình học tập, các em mạnh dạn và sáng tạo hơn, không
ưa thích rập khuôn kiến thức sgk, muốn dùng lời của mình để diễn
đạt kiến thức.
 Các em đặt nhiều câu hỏi phản biện, mong muốn được thảo luận và
góp ý với giáo viên.
 Có phản ứng tích cực và thích thú với giáo viên có phương pháp
giảng dạy mới mẻ, sáng tạo.
 Các em có thể chia sẻ những dự định và tham khảo ý kiến từ những
giáo viên mà mình yêu thích.
 Hoạt động giao tiếp của các em lúc này không chỉ chịu sự chi phối
của nhận thức cảm tính mà còn có nhận thức lý tính.

 Tác động
 Việc chủ động, sáng tạo trong học tập khiến các em có được sự tự
chủ và tự tin về bản thân mình hơn
 Nhận thức và thái độ của giáo viên có sự tác động rất lớn đến thái độ
học tập của các em
 Đối với giáo viên cởi mở, sáng tạo, các em tương tác và có thái
độ học tập tích cực
 Đối với giáo viên bảo thủ, không lắng nghe ý kiến học sinh, cho
rằng mình luôn đúng, giờ học gần như bất hợp tác và các em
cũng thể hiện thái độ bất hợp tác của mình ra ngoài bằng các
hành động như lấy môn khác ra tự học, nói chuyện riêng, làm
việc riêng, biết câu trả lời nhưng không muốn giơ tay trả lời,....
 Các em tiếp nhận lời khuyên và ý kiến từ giáo viên mình quý trọng,
từ đó có mục đích và thái độ học tập đúng đắn
 Giáo viên không đúng chuẩn mực, công công nhận và công kích cá
nhân khiến học sinh bị ảnh hưởng tâm lý, không chỉ ghét môn đó,
giáo viên đó mà ác cảm luôn với cả việc học và giáo viên nói chung,
không tìm thấy động lực và mục tiêu học tập, chán nản với việc học.
 Kết luận sư phạm
 Giao tiếp với học sinh theo phong cách dân chủ bình đẳng (quan tâm
đến sự biến đổi về tâm sinh lý của các em, từ đó có sự thay đổi
trong suy nghĩ và hành động cho phù hợp với đặc điểm tâm lý
lứa tuổi các em, thể hiện sự tôn trọng, tin tưởng các em, đặt các
em vào vị trí một người bạn -người đồng hành), tránh phong
cách độc đoán (không xem trọng nhu cầu độc lập của các em,
thường xuyên áp đặt tư tưởng, thái độ và hành vi của bản thân
lên các em, đối xử với các em như đối với trẻ nhỏ, bắt các em
phải nhất nhất tuân theo mệnh lệnh của người lớn) hay phong
cách tự do (quá xem trọng những yêu cầu của các em và để cho
các em muốn làm gì thì làm)
 Trong dạy học áp dụng hình thức dạy học sáng tạo, hiện đại, cởi mở,
kích thích tư duy phản biện của các em.
 Trong ứng xử, uốn nắn hành vi cần mềm dẻo và cứng rắn vừa đủ,
linh hoạt
 Tổ chức các hoạt động nhằm tạo cho em thêm sự tự tin, kỹ năng
sống
 Trò chuyện giúp các em tìm được hướng đi đúng đắn trong học tập
và cuộc sống.
2. Giao tiếp với bạn bè
 Đặc điểm
+ Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và
nhiều vẻ. Đối với những đối tượng khác nhau, các em có những
cách đối xử khác nhau.
+ Nhu cầu về tình bạn tâm tình tăng lên rõ rệt. Ở giai đoạn này,
các em sẽ có những điều khó nói cùng bố mẹ. Do đó, các em sẽ
tìm kiếm người mình tin tưởng và cũng có rất nhiều yêu cầu đối với
người bạn đó. Ví dụ như trung thành, biết đồng cảm, chân thật, tôn
trọng,...
+ Tình bạn của học sinh THPT thường rất bền chặt và có thể kéo dài
suốt đời.
 Tác động:
+ Các em coi tình bạn là mối quan hệ quan trọng nhất của con
người. Do đó, các em thường lý tưởng hóa tình bạn, nhiều khi không
nhận ra những đặc điểm thực tế ở bạn mình hoặc những tính xấu
của những người bạn kém lành mạnh.
+ Vì luôn tìm kiếm cảm giác được giao lưu với người khác nên nhiều
khi các em tìm đến những nhóm bạn xấu, bị lôi kéo vào con đường
sai trái.
 Kết luận sư phạm:
+ Tạo điều kiện cho các em làm việc nhóm, từ đó, các em có thể tìm
kiếm và kết giao với những người bạn hợp với mình.
+ Tôn trọng sự riêng tư trong quan hệ bạn bè của các em
+ Cần giáo dục các em thế nào là một người bạn tốt, để các em xây
dựng bản thân mình trở thành người bạn đáng tin cậy và có thể tránh
kết giao với những người bạn xấu.
2.1. Giao tiếp với bạn cùng giới
 Đặc điểm
 Quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với
người lớn tuổi hoặc ít tuổi hơn. Do trong giai đoạn này, các em
mong muốn được đối xử bình đẳng, được tôn trọng ý kiến.
 Quan hệ bình đẳng, tự lập được hình thành thông qua quan hệ với
bạn bè. Cùng với sự trưởng thành về nhiều mặt, các em bớt dựa
dẫm, phụ thuộc vào phụ huynh so với lứa tuổi THCS.
 Trong việc phát triển nhu cầu sở thích, trong hoàn cảnh giao tiếp tự
do, rỗi rãi, các em thường có xu hướng tâm sự với bạn bè nhiều hơn
là cha mẹ.
 Những suy nghĩ thầm kín cũng được chia sẻ với bạn bè nhiều hơn là
tìm đến với phụ huynh hay thầy cô.

 Tác động
 Là lứa tuổi mang tính tập thể nhất, ở thanh niên luôn có khao khát
được sinh hoạt với bạn bè cùng lứa, tìm thấy cảm giác được thuộc
về một nhóm nào đó. Một khi, các em không được lòng bạn bè, các
em sẽ thường băn khoăn, suy nghĩ nhiều về nhân cách bản thân.
 Kết luận sư phạm
 Trong công tác giáo dục, cần chú ý đến ảnh hưởng của các nhóm,
hội ngoài trường học. Chúng ta không thể loại trừ được các nhóm tự
phát và đặc tính của chúng nhưng có thể giảm bớt sự ảnh hưởng
của các nhóm này đến học sinh bằng cách tổ chức các hoạt động tập
thể chính thức, các câu lạc bộ để phát huy tính tích cực của thanh
niên mới lớn.
 Phê phán và ngăn chặn các hành vi bắt nạt, cô lập.
 Tổ chức các hoạt động đội, nhóm để các em có cơ hội giao tiếp, gần
gũi nhau hơn.
2.2. Giao tiếp với bạn khác giới
 Đặc điểm
 Khi phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng, quen biết nhiều người
hơn, nhu cầu về tình bạn khác giới được tăng cường so với lứa tuổi
trước. Các em để ý và kết bạn với những người thu hút mình.
 Xuất hiện nhu cầu về tình yêu. Đây là một trạng thái mới mẻ và tự
nhiên trong đời sống tình cảm ở lứa tuổi này.
 Tác động
 Hội chứng thường gặp ở lứa tuổi này là Fomo (Fear of missing out).
Các em luôn sợ mình đã bỏ lỡ, không có những trải nghiệm mà
người khác đang có. Do đó, các em tích cực giao tiếp và tham gia
các cuộc vui để đảm bảo mình không bỏ lỡ bất kỳ điều gì.
 Khi tình cảm không được đáp lại, bị phản bội các em sẽ bị tổn
thương rất nghiêm trọng. Do trong lứa tuổi này, các em có xu hướng
lý tưởng hóa tình bạn, tình yêu và luôn khao khát mình được ở trong
mối quan hệ với người đồng trang lứa.
 Kết luận sư phạm
 Tôn trọng những quan hệ bạn bè lành mạnh của các em
 Tiếp tục công tác giáo dục giới tính và giáo dục tình dục.
3. Giao tiếp với các em nhỏ
 Đặc điểm:
 Ở lứa tuổi này, các em luôn muốn thể hiện mình là người lớn. Do đó,
trong hoạt động giao tiếp với các em nhỏ, học sinh THPT thường tỏ
ra trưởng thành.
 Các em có thể chăm sóc các em nhỏ như một người lớn, biết cách
chơi cùng và chỉ dạy các em.
 Tác động:
 Nếu như thông qua quan hệ bạn bè, các em tìm kiếm sự bình đẳng
thì qua mối quan hệ với người nhỏ hơn, các em tình kiếm sự tôn
trọng và sùng bái.
 Kết luận sư phạm
+ Cho các em cơ hội để chăm sóc người nhỏ hơn, từ đó các em sẽ
trưởng thành hơn, học được cách chăm sóc, quan tâm người khác.
III. Tổng kết

You might also like