You are on page 1of 4

VÀI ĐIỂM NGỮ PHÁP MÔN HÁN VĂN CƠ SỞ

(THAM KHẢO)

THĂNG LONG THÀNH

昇 龍 城,昔 號 龍 編 地。 上 古 有 人 居 焉。至 李 太 祖 泛
舟 珥 河 津,有 雙 龍 引 船,因 名 昇 龍,而 都 之。即 今 之
京 城 也。
Thăng Long thành, tích hiệu Long Biên địa. Thượng cổ hữu nhân
cư yên. Chí Lý Thái Tổ phiếm chu Nhĩ Hà tân, hữu song long dẫn
thuyền, nhân danh Thăng Long, nhi đô chi. Tức kim chi kinh
thành dã.

1. Chữ 之 (chi) trong cụm 而 都 之 (nhi đô chi) là KIÊM TỪ thay


thế cho cụm 於 是 (ư thị), nghĩa là ‘ở đó’
2. Chữ 之 (chi) trọng câu 即 今 之 京 城 也 (tức kim chi kinh
thành dã) là giới từ(/ trợ từ kết cấu) đứng ở giữa hai
thành phần chính-phụ làm thành một cụm danh từ hay
ngữ từ tổ
3. Chữ 也 trong câu cuối là trợ từ đứng cuối câu (hoặc đầu
câu), làm chức năng nhấn mạnh đến ý nghĩa của câu

HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG

王 , 姓 陳 , 名 國 峻 ,安⽣王柳之⼦也,封興道⼤王。
安 ⽣ 王 與 太 宗 有 隙 , 臨 終 , 執 王 ⼿ , ⽈ ﹕“ 汝 不 能 為
我 得 天 下 , 吾 不 瞑 ⽬ 。 ”王 深 念 之 , 舉 動 惟 謹 。重 興
間兩退元兵,為當時武功第⼀。及卒,⽴廟祀之。
Vương, tính Trần, danh Quốc Tuấn, An Sinh vương Liễu chi tử dã,
phong Hưng Đạo đại vương. An Sinh vương dữ Thái tông hữu
khích, lâm chung, chấp vương thủ viết: “Như bất năng vị ngã đắc
thiên hạ, ngô bất minh mục.” Vương thâm niệm chi, cử động duy
cẩn. Trùng Hưng gian lưỡng thoái Nguyên binh, vi đương thời vũ
công đệ nhất. Cập tốt, lập miếu tự chi

1. Chữ 之 (chi) trong câu 安 ⽣ 王 柳 之 ⼦ 也 (An Sinh Vương


Liễu chi tử dã) là giới từ(/ trợ từ kết cấu) đứng ở giữa hai
thành phần chính phụ làm thành một cụm danh từ hay
ngữ từ tổ
2. Chữ 之 (chi) trong câu 王 深 念 之 (Vương thâm niệm
chi) là đại từ, đóng vai trò làm tân ngữ bổ sung nghĩa cho
động từ đứng trước là 念 (niệm), thay thế cho lời căn dặn
của An Sinh Vương dành cho Hưng Đạo Đại Vương
3. Chữ 之 (chi) trong câu 及 卒 , ⽴ 廟 祀 之 (Cập tốt, lập miếu
tự chi) là đại từ, đóng vai trò làm tân ngữ bỏ sung nghĩa
cho động từ đứng trước là 祀 (tự), thay thế cho 興 道 ⼤ 王
(Hưng Đạo Đại Vương)
4. Chữ 也 trong câu 安 ⽣ 王 柳 之 ⼦ 也 (An Sinh Vương Liễu
chi tử dã) là trợ từ đứng cuối câu (hoặc đầu câu), làm chức
năng nhấn mạnh đến ý nghĩa của câu
5. Chữ 汝 (nhữ) là đại từ thay thế cho 興 道 ⼤ 王 (Hưng Đạo
Đại Vương)
6. Chữ 吾 (ngô) là đại từ thay thế cho 安 ⽣ 王 (An Sinh Vương)
7. 深 là phó từ do hình dung từ chuyển thành, có chức năng
tu sức cho động từ động từ 念

THỦ CHÂU ĐÃI THỐ

宋 人 有 耕 田 者。田中有株,兔走觸株,折頸而死。因

其 耒 而 守 株 ,冀復得兔。兔不可復得,而 身 為 宋 國
笑 。
Tống nhơn hữu canh điền giả. Điền trung hữu châu, thố tấu xúc
châu, chiết cảnh nhi tử. Nhân thích kỳ lỗi nhi thủ châu, ký phục
đắc thố. Thố bất khả phục đắc, nhi thân vi tống quốc tiếu.

1. Chữ 者 (giả) trong câu 宋 人 有 耕 田 者 (Tống nhơn hữu


canh điền giả) là đại từ, kết hợp với cụm động từ - tân ngữ
phía trước là 耕 田 (canh điền) làm thành một ngữ danh từ
2. Chữ 其 (kỳ) trong câu 因 釋 其 耒 而 守 株 (Nhân thích kỳ
lỗi nhi thủ châu) là đại từ (sở hữu), đứng trước danh từ 耒
(lỗi), mang nghĩa là của anh ấy (của ông ấy/ bà ấy/ cô
ấy/…)
3. Chữ 為 (vi) trong 而 身 為 宋 國 笑 (nhi thân vi Tống quốc
tiếu) là giới từ, được dịch nghĩa là ‘bị’

MÃI LÝ

鄭⼈有欲買履者。先⾃度其⾜⽽置 之 其 坐。⾄於 市 ⽽
忘 操 之 。 已 得 履 , 乃 ⽈ ﹕ “ 吾 忘 持 度 ”。 返 歸 , 取 之 。 及
返,市罷。遂不得履。⼈⽈﹕“何不試之以⾜?”⽈﹕“
寧信度,無⾃信也”
Trịnh nhơn hữu dục mãi lý giả. Tiên tự đạc kỳ túc nhi trí chi kỳ
tọa. Chí ư thị nhi vong thao chi. Dĩ đắc lý, nãi viết: “Ngôn vong trì
độ”. Phản quy, thủ chi. Cập phản, thị bãi. Toại bất đắc lý. Nhơn
viết: “Như bất thi chi dĩ túc?” Viết: “Ninh tín độ, vô tự tín dã”

1. Chữ 者 (giả) trong câu 鄭 ⼈ 有 欲 買 履 者 (Trịnh nhơn hữu


dục mãi lý giả) là đại từ, kết hợp với cụm động từ - tân ngữ
phía trước 欲 買 履 là (dục mãi lý) làm thành một ngữ
danh từ
2. Chữ 之 (chi) trong các cụm ⽽ 置 之 其 坐 (nhi trí chi kỳ tọa),
⽽ 忘 操 之 (nhi vong thao chi) và 取 之 (thủ chi) đều là đại
từ, đóng vai trò làm tân ngữ bổ sung nghĩa cho động từ
đứng trước nó, cũng đều thay thế cho từ 度 (độ)
3. Còn chữ 之 (chi) trong câu hỏi 何 不 試 之 以 ⾜ ?(Hà bất thí chi
dĩ túc?) thì thay thế cho chữ 履 (lý)
4. Chữ 其 (kỳ) trong câu 先 ⾃ 度 其 ⾜ (Tiên tự đạc kỳ túc) là
đại từ (sở hữu), đứng trước danh từ ⾜ (túc), mang nghĩa là
của anh ấy (của ông ấy/ bà ấy/ cô ấy/…)
5. Hai chữ 於 (ư) và 以(dĩ) đều là giới từ

You might also like