You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC:
PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THẾ KINH DOANH VÀ PHÁ SẢN
GIẢNG VIÊN: TĂNG THỊ BÍCH DIỄM

DANH SÁCH NHÓM


STT HỌ TÊN MSSV
1 Hồng Lý Ngoan 2253801012150
2 Bùi Hoàng Bảo Ngọc 2253801012151
3 Châu Hồng Ngọc 2253801012152
4 Đỗ Thị Như Ngọc 2253801012153
5 Hán Nữ Bích Ngọc 2253801012154
6 Hồ Thanh Như Ngọc 2253801012155
7 Bùi Trung Nguyên 2253801012156
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ
KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?......
1. Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì
phải áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp. ........................................................1
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.............................................1
Hỏi thêm: Đăng ký doanh nghiệp chỉ là hoạt đông đăng ký thành lập DN................1
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật...........1
Hỏi thêm: Hộ kinh doanh có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật...................1
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp. ............1
5. Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho doanh nghiệp....................................................................................2
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá..............................2
7. Chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. ..................................2
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào
doanh nghiệp...............................................................................................................2
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống
như tên doanh nghiệp đã đăng ký...............................................................................3
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài tương ứng............................................................3
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh
doanh sinh lợi trực tiếp................................................................................................3
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh............................................................................................3
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. ..........................................................3
14. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp..........................................................................................................................4
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới.................................................................................4
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.........................................................4
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...........................................................................5
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ. ................................................5
19. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần
của nhau......................................................................................................................6
20. Tập đoàn kinh tế là một trong những hình thức pháp lý của Doanh nghiệp.........6
II. LÝ THUYẾT..............................................................................................................
1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh
nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp có sự phân biệt hai nhóm quyền này...6
2. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành. ............................................................................8
3. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật?
Cho ví dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện..........................................9
4. Phân biệt vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn có quyền biểu quyết.............................9
5. Hãy xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình
doanh nghiệp. ...........................................................................................................14
III. TÌNH HUỐNG .....................................................................................................
1. Tình huống số 1.....................................................................................................17
2. Tình huống số 2.....................................................................................................19
3. Tình huống số 3.....................................................................................................20
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ
KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ
SAO?
Câu 1: Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp luật khác có quy
định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có
liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.”
Như vậy trong trường hợp luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác
nhau về những điều trên thì ta áp dụng luật chuyên ngành chứ không phải Luật
Doanh nghiệp.
Câu 2: Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều
phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp luật khác có quy
định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có
liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.”
Như vậy trong trường hợp các luật chuyên ngành khác có quy định đặc thù về thành
lập doanh nghiệp thì ta áp dụng quy định của luật đó chứ không phải mọi loại doanh
nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng ký theo Luật Doanh nghiệp.
Câu 3: Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp
luật.
Trả lời: Nhận định sai.
Vì theo Khoản 2 Điều 12 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp “Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể có một
hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật”, Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ có đề cập
đề công ty TNHH và công ty cổ phần trong việc cho phép có nhiều người đại diện
theo pháp luật mà không hề nhắc đến doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
Với quy định này ta có thể ngầm hiểu rằng chỉ có Công ty TNHH và Công ty cổ
phần mới có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Vậy nên, không phải tất cả
các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
Câu 4:Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lập doanh
nghiệp.

1
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tổ chức pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định theo quy định của Bộ Luật hình sự sẽ không có quyền thành lập
doanh nghiệp.
Câu 5: Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020.
Luật Doanh nghiệp 2020 không đề cập tới doanh nghiệp tư nhân vì thực chất doanh
nghiệp tư nhân không có quyền kêu gọi góp vốn, người thành lập doanh nghiệp
(chủ sở hữu) không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.
Câu 6: Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tài sản góp vốn không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện
thành Đồng Việt Nam. Vậy nên nếu tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, tiền ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng thì không cần định giá.
Câu 7: Chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: khoản 1 Điều 177 LDN 2020
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhưng những thành viên
hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
Câu 8: Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp
vốn doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 2, khoản 3 Điều 17 LDN 2020
Ở khoản 3 quy định về đối tượng cấm góp vốn gồm có cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình và đối tượng không được góp vốn vào doanh
nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng,
chống tham nhũng. Theo khoản 2 Điều 17 LDN 2020 thì ngoài 2 đối tượng trên thì
khi các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp vẫm có thể được góp vốn vào
doanh nghiệp.
2
Câu 9: Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được
đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 41 LDN 2020.
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Còn tên của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký thì đó là trường
hợp được coi là tên gây nhầm lẫn.
Câu 10: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng?
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: khoản 1, Điều 39 Luật doanh nghiệp 2020.
Vì tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài nhưng phải bằng hệ chữ La Tinh chứ không phải
bằng tiếng nước ngoài tương ứng.
Câu 11: Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt
động kinh doanh sinh lợi trực tiếp?
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 1, khoản 2 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020.
Vì văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích doanh nghiệp
và bảo vệ lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của doanh nghiệp nên chỉ có chi nhánh mới có chức năng thực hiện hoạt động
kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Câu 12: Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh?
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL:Khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật doanh nghiệp 2020.
Vì doanh nghiệp được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
nghiêm cấm. Doanh nghiệp cũng được phép kinh doanh ngoài ngành nghề đã đăng
ký kinh doanh nhưng phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày kể từ khi kinh doanh các ngành nghề mới.
Câu 13: Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp , trung thực và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 3 điều 8 Luật doanh nghiệp 2020.
“Điều 8 nghĩa vụ của doanh nghiệp.
3
3. chịu trách nghiệm về tính trung thực , chính xác của thông kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo cáo ; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác , chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi , bổ sung
các thông tin đó ”
Giải thích qua cơ sở pháp lý trên thì chỉ có doanh nghiệp mới chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp,trung thực và chính xác.
Câu 14 :Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 11 điều 3 Luật đầu tư 2020.
“11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử
ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.”
_CSPL: Khoản 15 điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 .
“15. giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản
điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp cho doanh nghiệp. “
Qua cơ sở pháp lý thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Câu 15: Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
Trả lời: Nhận định sai.
Chỉ thay đổi ở điều 28 Luật doanh nghiệp 2020 mới cấp lại chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mới theo điều 30 Luật doanh nghiệp 2020.
Câu 16: Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
Trả lời: Nhận định đúng.
_CSPL: Khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Luật DN 2020, khoản 6 điều 16 Luật
DN 2020.
Căn cứ theo pháp luật hiện hành quy định các chủ thể kinh doanh được tự do kinh
doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh các
ngành, nghề đó theo quy định của Luật Đầu tư và phải duy trì việc đáp ứng các điều
kiện đó trong suốt quá trình kinh doanh các ngành, nghề. Pháp luật quy định các
tiêu chí để xác định các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện vì lí do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.

4
Điều kiện kinh doanh các ngành, nghề này thông thường được thể hiện qua: Giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, chấp thuận.
Ví dụ: Để mở văn phòng luật sư(cung cấp dịch vụ pháp lý)cần có giấy chứng chỉ
hàng nghề luật sư (ít nhất 2 năm hành nghề liên tục).
Và Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật DN 2020, việc doanh nghiệp đáp ứng đủ các
điều kiện kinh doanh khi muốn kinh doanh ngành, nghề có điều kiện là nghĩa vụ của
doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp không có quyền kinh doanh các ngành, nghề này
khi chưa đủ điều kiện. Việc doanh nghiệp chưa đủ điều kiện kinh doanh mà vẫn tiếp
tục kinh doanh sẽ vi phạm về hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 6 Điều 16
Luật DN 2020 và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Câu 17: Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký
kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, khoản 9 Điều 2 Luật Đầu tư 2020
Pháp luật quy định doanh nghiệp muốn kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện phải đáp ứng các tiêu chí về giấy phép kinh doanh và điều kiện đầu tư
kinh doanh trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh chứ không quy định nào về
vấn đề phải đáp ứng mọi điều kiện kinh doanh trước khi đăng ký kinh doanh ngành
nghề đó. Chủ thể kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh khi có giấy phép kinh
doanh hợp lệ theo Điều 27 Luật DN 2020 và đủ các điều kiện theo Khoản 9 Điều 2
Luật đầu tư 2020 .Trong quá trình đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh được
phép bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh để hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại
Điều 63 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 01/2021 về đăng ký doanh nghiệp.
Câu 18: Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Từ Điều 195 đến Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2020.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 196 Luật DN 2020 quy định: “Hợp đồng, giao dịch và
quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện
độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.”, có thể
thấy, công ty con là một chủ thể doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh riêng, là đơn vị kinh doanh độc lập không phụ thuộc vào doanh nghiệp mẹ
trong báo cáo tài chính kế toán, có mã số thuế riêng, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp riêng. Cả công ty mẹ và công ty con đều là các pháp nhân độc lập hoạt động
kinh doanh riêng theo kế hoạch và chiến lược của các bên.
Câu 19: Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp,
cổ phần của nhau.

5
Trả lời: Nhận định đúng.
_CSPL: Khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của Luật Doanh nghiệp.
Tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 96 đã quy định cụ thể “Sở hữu chéo là việc
đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần như nhau.” Hay cũng
có thể hiểu là việc hai công ty con của cùng một công ty mẹ có sở hữu phần vốn
góp, cổ phần của nhau tại cùng một thời điểm.
Câu 20: Tập đoàn kinh tế là một trong những hình thức pháp lý của Doanh
nghiệp.
Trả lời: Nhận định sai.
_CSPL: Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tại khoản 1 Điều 194 của Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: “…Tập đoàn kinh
tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp
nhân, không phải đăng kí thành lập theo quy định của Luật này.”
Về bản chất thì hình thức pháp lý của doanh nghiệp có thể được hiểu là loại hình
doanh nghiệp. Nên có thể hiểu tập đoàn kinh tế không là một trong những hình
thức pháp lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra hiện nay có một số hình thức pháp lý của doanh nghiệp sau: công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
II. LÝ THUYẾT
Câu 1: Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào
doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp có sự phân biệt hai nhóm
quyền này.
Việc phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh
nghiệp sẽ căn cứ vào chủ thể có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và chủ thể
có quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Quyền thành lập, quản lý doanh Quyền góp vốn vào doanh nghiệp
nghiệp

_CSPL: Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh _CSPL: Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh
nghiệp 2014. nghiệp 2014.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không có - Tổ chức, cá nhân không có quyền góp
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp vốn vào doanh nghiệp thuộc trường hợp
tại Việt Nam: sau đây:
“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng “a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng

6
vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu
doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy doanh nghiệp theo quy định của Luật
định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật
Viên chức; Phòng, chống tham nhũng.”
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công
an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà
nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật
này, trừ người được cử làm đại diện theo
ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang
bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

7
các trường hợp khác theo quy định
của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh
có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư
pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định
của Bộ luật Hình sự.”

=> Luật Doanh nghiệp 2014 có các quy định để phân biệt giữa 2 nhóm quyền này vì
người có quyền thành lập cũng sẽ có quyền quản lí. Nếu người quản lí đó làm công
việc cho nhà nước theo quy định trên hoặc để người thân thích năm quyền sẽ gây sự
bất công bằng, mất tính khách quan trong việc quản lí công ty. Gây ảnh hưởng nhất
định đến công ty, Còn riêng về góp vốn thì đây là hình thức nhằm mục đích thu lợi
nhuận nên sẽ không gây nhiều ảnh hưởng gì đến các quyết định của công ty nên đối
tượng của nó cũng sẽ hẹp hơn.
Câu 2: Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng kí doanh nghiệp theo phương thức sau đây:
 Đăng kí doanh nghiệp trực tiếp tại Sở Kế hoạch-Đầu tư
 Đăng kí doanh nghiệp qua thông tin điện tử;
Bước 3: Nhận giấy Chứng nhận đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Bước 4: Hoàn thiện thủ tục pháp lý sau khi thành lập bao gồm
 Khắc dấu
 Đặt bản hiệu + gắn bảng hiệu trước trụ sở
 Kê khai thuế
 Mở tài khoản ngân hàng
 Đăng ký chữ ký số
 Đăng ký hóa đơn điện tử
Ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành.

8
Việc thành lập doanh nghiệp hiện nay đang dần được pháp luật cụ thể hóa từng
bước trong bộ Luật Doanh nghiệp 2020. Việc quy định chặt chẽ giúp hình dung
được việc thành lập một doanh nghiệp có các thủ tục như thế nào, dễ dành nắm bắt
thông tin, đúng quy trình và tránh vi phạm pháp luật. Có thể nói pháp luật Việt Nma
đang dần tạo điều kiện cho lực lượng nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề chưa đủ điều kiện kinh doanh có
điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật.
Câu 3: Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật? Cho ví dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.

Câu 4: Phân biệt vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn có quyền biểu quyết.

Tiêu chí Vốn điều lệ Vốn pháp định Vốn có quyền biểu
quyết.
Khái niệm Là tổng giá trị tài Là mức vốn tối Là phần vốn góp
sản do các thành thiểu phải có theo hoặc cổ phần, theo
viên công ty, chủ quy định của pháp đó người sở hữu có
sở hữu công ty đã luật để thành lập quyền biểu quyết
góp hoặc cam kết doanh nghiệp. về những vấn đề
góp khi thành lập CSPL: khoản 4 thuộc thẩm quyền
công ty trách nhiệm Điều 7 LDN 2020. quyết định của Hội
hữu hạn, công ty đồng thành viên
hợp danh; là tổng hoặc Đại hội đồng
mệnh giá cổ phần cổ đông.
đã bán hoặc được CSPL: khoản 33
đăng ký mua khi Điều 4 LDN 2020.
thành lập công ty
cổ phần.
CSPL: khoản 34
Điều 4 LDN 2020
Cơ sở xác định - Khi thành lập - Pháp luật chuyên - Theo như cấu trúc
công ty bắt buộc ngành quy định về tổ chức của công ty
phải đăng ký vốn vốn pháp định khi hoặc tập đoàn.
điều lệ. thành lập doanh - Công ty tư nhân
- Vốn điều lệ có thể nghiệp kinh doanh hay công ty cổ
tăng hoặc giảm ngành nghề kinh phần, vốn được

9
trong quá trình hoạt doanh có điều kiện. phân chia thành các
động của doanh - Công ty dự định cổ phần, mỗi cổ
nghiệp. thành lập hoạt động phần đại diện cho
- Mức vốn điều lệ trong ngành nghề một phần sở hữu và
đăng ký không kinh doanh có yêu quyền biểu quyết
được thấp hơn so cầu vốn pháp định trong công ty.
với mức vốn pháp thì vốn góp đăng ký - Mỗi cổ phần có
định đối với kinh phải tối thiểu bằng một phiếu biểu
doanh ngành nghề vốn pháp định. quyết, và số phiếu
có điều kiện. biểu quyết mà một
cổ đông có phụ
thuộc vào số lượng
cổ phần mà họ sở
hữu. Nếu ai đó sở
hữu nhiều cổ phần
hơn, họ sẽ có nhiều
phiếu biểu quyết
hơn và có quyền
biểu quyết hơn
trong các quyết
định quan trọng của
công ty.

Mức vốn Pháp luật không Mức vốn pháp định Mức vốn của vốn
quy định mức vốn là cố định với từng có quyền biểu
điều lệ tối thiểu hay ngành nghề kinh quyết không có một
tối đa khi thành lập doanh. quy định cụ thể và
doanh nghiệp. đồng nhất, mà phụ
thuộc vào cấu trúc
và quy định của
từng công ty hoặc
tập đoàn.
Thời hạn góp vốn Trong vòng 90 Phải đáp ứng đủ - Thời hạn góp vốn
ngày kể từ khi khi hoạt động kinh của vốn có quyền
doanh nghiệp được doanh ngành nghề biểu quyết cũng
cấp giấy chứng có điều kiện. không có một quy

10
nhận đăng ký định cụ thể và đồng
doanh nghiệp. nhất như với mức
vốn. Mỗi công ty
hoặc tập đoàn có
thể có quy định
riêng về thời hạn
góp vốn.
- Trong nhiều
trường hợp, thời
hạn góp vốn của
vốn có quyền biểu
quyết được quy
định trong điều lệ
công ty. Thời hạn
này có thể là vĩnh
viễn, tức là vốn có
quyền biểu quyết
không cần phải góp
thêm vốn trong
tương lai. Tuy
nhiên, công ty cũng
có thể đặt thời hạn
cụ thể, ví dụ như 5
năm, 10 năm hoặc
20 năm, sau đó cổ
đông có thể phải
góp thêm vốn hoặc
đồng ý với các điều
kiện mới nếu muốn
giữ quyền biểu
quyết.
- Việc đặt thời hạn
góp vốn của vốn có
quyền biểu quyết
phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, bao

11
gồm mục tiêu và
chiến lược của
công ty, điều kiện
tài chính và cơ cấu
sở hữu. Các vấn đề
này thường được
thảo luận và thống
nhất trong quá trình
thành lập công ty
hoặc trong các cuộc
họp cổ đông.
Ý nghĩa pháp lý - Là căn cứ khi - Là biện pháp để - Quyền tham gia
doanh nghiệp đăng doanh nghiệp vào quyết định:
ký thành lập doanh chứng minh cho cơ Vốn có quyền biểu
nghiệp. quan nhà nước thấy quyết cho phép cổ
- Giúp doanh rằng mình đủ tiềm đông tham gia vào
nghiệp thực hiện lực về kinh tế để quyết định quan
hoạt động kinh kinh doanh trong trọng của công ty
doanh sau khi lĩnh vực này như bầu cử ban
thành lập. - Là cơ sở để doanh quản trị, thông qua
nghiệp bảo đảm an chính sách, thay đổi
toàn, quyền và lợi điều lệ, quyết định
ích chính đáng của về vấn đề tài
khách hàng, đối tác chính…
khi tham gia giao - Đảm bảo quyền
dịch với doanh kiểm soát: Vốn có
nghiệp mình. quyền biểu quyết
cho phép cổ đông
giữ vai trò quan
trọng trong việc
kiểm soát và quản
lý công ty. Nhờ vốn
có quyền biểu
quyết, cổ đông có
thể thực hiện quyền
kiểm soát và ảnh

12
hưởng đến các
quyết định chiến
lược của công ty.
- Chia sẻ lợi ích và
công bằng: Vốn có
quyền biểu quyết
đảm bảo công bằng
cho các cổ đông,
bởi vì mỗi cổ đông
được cấp một số
phiếu biểu quyết
tương ứng với số
lượng cổ phần mà
họ sở hữu. Điều
này đảm bảo rằng
quyền lợi và lợi ích
của cổ đông được
phân chia theo tỷ lệ
góp vốn của họ.
- Bảo vệ quyền tài
sản: Vốn có quyền
biểu quyết bảo vệ
quyền lợi tài sản
của cổ đông. Các
quyết định lớn như
quyết định về đầu
tư, mua bán tài sản
hay chia cổ tức đều
phải được thông
qua qua biểu quyết
của vốn, bảo đảm
sự minh bạch và
công bằng trong sử
dụng và chia sẻ các
tài sản của công ty.
- Tạo động lực đầu

13
tư: Vốn có quyền
biểu quyết công ty
một công cụ hỗ trợ
tài chính quan
trọng để thu hút
đầu tư. Việc cổ
đông có thể tham
gia vào quyết định
của công ty qua
vốn có quyền biểu
quyết tạo ra động
lực cho các nhà đầu
tư, vì họ có khả
năng kiểm soát và
ảnh hưởng đến
quyết định quan
trọng của công ty
mà họ đầu tư.

Câu 5: Hãy xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại
hình doanh nghiệp.
1. Thủ tục, chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp.
Về thủ tục, chi phí thành lập.
Khi bắt đầu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, một trong những câu hỏi đầu tiên mà
chủ sở hữu đặt ra là liệu thủ tục và chi phí thành lập và vận hành loại doanh nghiệp
nào là đơn giản và đỡ tốn kém nhất? Trong phạm vi nguồn lực của chủ sở hữu và
yêu cầu về phát triển doanh nghiệp trong tương lai, đâu là loại hình doanh nghiệp
phù hợp nhất?
Thực tế, không xét về yếu tố nguồn vốn trong nước hay nước ngoài, chỉ xét về loại
hình doanh nghiệp thì hồ sơ xin thành lập và thủ tục thành lập các loại hình doanh
nghiệp như Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty hợp danh (CTHD), Công ty
trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH), Công ty cổ phần (CTCP) về cơ bản không có sự
khác biệt nhiều. Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới
hình thức CTTNHH, CTCP tương đối phức tạp và cũng tốn kém hơn so với thành
lập doanh nghiệp trong nước.
Việc chuyển đổi CTCP thành công ty đại chúng phức tạp và tốn chi phí hơn so với
thành lập các công ty khác vì điều lệ công ty đại chúng tương đối phức tạp, phải
14
tuân thủ các quy định riêng của pháp luật về chứng khoán và phải có thủ tục đăng
ký công ty đại chúng với Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Về thủ tục, chi phí vận hành.
DNTN có cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản nhất và chủ DNTN có thể tự mình quản
lý DNTN. Do vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp ít tốn kém nhất.
CTHD và CTTNHH có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp hơn DNTN, về cơ bản bao
gồm Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, nên tốn kém chi phí quản lý hơn
DNTN.
CTCP có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, về cơ bản bao gồm Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nên tốn kém chi phí quản lý hơn. Chi phí tổ
chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông, chi phí gửi thông báo mời họp, chi phí thuê
địa điểm họp…
Đặc biệt, CTCP là công ty đại chúng có chi phí quản lý tốn kém nhất. So với CTCP
bình thường, CTCP đại chúng có các chi phí phát sinh thêm như: (i) chuẩn bị báo
cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm; báo cáo tài chính hợp nhất trong
trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ, (ii) thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin thường xuyên và bất thường theo quy định của pháp luật, (iii) tuân thủ các quy
định riêng về quản trị nội bộ và các quy định áp dụng riêng cho công ty niêm yết.
2. Tư cách pháp nhân và trách nhiệm chủ sở hữu.
Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ là điều tất yếu, đặc biệt
trong trường hợp tình hình kinh doanh khó khăn thì có thể phát sinh các khoản nợ
lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu. Vì vậy, chủ sở hữu nên cân nhắc trách
nhiệm chủ sở hữu giữa các loại hình doanh nghiệp khi quyết định thành lập doanh
nghiệp.
Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp với chủ nợ, thì hình thức CTTNHH và CTCP ưu việt hơn so với DNTN và
CTHD. Vì thành viên CTTNHH và CTCP có trách nhiệm hữu hạn, chỉ chịu trách
nhiệm trong phần vốn góp hoặc phần cam kết vốn góp vào Công ty. Đây là lý do mà
số lượng DNTN ở Việt Nam rất hạn chế vì cá nhân có thể lựa chọn CTTNHH một
thành viên theo đó cá nhân có trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiểm soát hoàn
toàn đối với Công ty.
3. Số lượng chủ sở hữu và tên doanh nghiệp.
Nhiều chủ sở hữu chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình mà không
muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên
doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình.
Đứng từ khía cạnh này, nếu chủ sở hữu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình
và muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là DNTN,
15
CTHD hoặc CTTNHH một thành viên. DNTN và CTTNHH một thành viên có một
chủ sở hữu. CTTNHH hai thành viên trở lên có tối thiểu là hai và tối đa là năm
mươi chủ sở hữu. CTCP thì có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ
đông tối đa. Công ty đại chúng thường có trên 100 cổ đông và không hạn chế số
lượng cổ đông tối đa. Nếu các chủ sở hữu muốn hạn chế số lượng chủ sở hữu trong
phạm vi những người mình quen biết để dễ kiểm soát doanh nghiệp thì loại hình
doanh nghiệp là CTCP là không phù hợp.
4. Cơ cấu quản lý hoạt động.
Loại hình doanh nghiệp quyết định đến việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Đứng từ góc độ của chủ sở hữu, càng có sự tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền
quản lý doanh nghiệp có nghĩa là chủ sở hữu càng mất quyền kiểm soát đối với
doanh nghiệp. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền quản
lý doanh nghiệp thì hình thức DNTN, CTHD, CTTNHH một thành viên là phù hợp
nhất. Nếu đây không phải vấn đề quan trọng thì hình thức CTTNHH, CTCP cũng có
thể được lựa chọn.
5. Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có thể muốn chuyển nhượng phần vốn góp
hoặc bán doanh nghiệp. Xét về yếu tố khả năng chuyển nhượng thì CTCP là hình
thức doanh nghiệp có nhiều ưu thế vượt trội nhất; cổ đông không phải là cổ đông
sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần và khi CTCP niêm yết thì việc
chuyển nhượng cổ phần của công ty niêm yết dễ dàng hơn rất nhiều.
Chủ DNTN không được chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác, tuy nhiên
chủ DNTN được quyền bán doanh nghiệp và vẫn phải chịu trách nhiệm với các
nghĩa vụ nợ mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
giữa người mua, người bán,và chủ nợ.
CTHD, CTTNHH, CTCP cũng có các hạn chế nhất định đối với việc chuyển
nhượng cổ phần. Ở CTHD, thành viên hợp danh chỉ được phép chuyển nhượng vốn
nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác; CTTNHH chỉ được phép
chuyển nhượng cho bên thứ ba sau khi đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên
còn lại khác. CTCP, các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phàn trong
vòng 3 năm đầu kể từ khi thành lập công ty.
6. Khả năng huy động vốn.

Doanh nghiệp không chỉ dựa vào duy nhất nguồn vốn góp của chủ sở hữu để phát
triển hoạt động kinh doanh. Đến một giai đoạn phát triển nhất định, doanh nghiệp
cần huy động các nguồn vốn khác, chủ yếu thông qua việc phát hành chứng khoán
hoặc vay ngân hàng. Không có hạn chế theo luật đối với khả năng vay vốn ngân

16
hàng của mọi loại hình doanh nghiệp miễn là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện
vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào
cũng được phát hành chứng khoán. Vì vậy, cần cân nhắc đến khả năng phát hành
chứng khoán của mỗi loại hình doanh nghiệp để có thể lựa chọn loại hình phù hợp
với nhu cầu của mình.
7. Nghĩa vụ công bố công khai thông tin đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một vấn đề mà chủ sở hữu quan tâm là việc bảo mật thông tin cá nhân và thông tin
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp và chủ sở hữu không có nghĩa vụ công bố thông
tin ra công chúng thì tính bảo mật được duy trì. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp và cổ
đông bắt đầu có nghĩa vụ công bố thông tin ra công chúng thì chủ sở hữu phải chấp
nhận thực tế là công chúng có thể biết đến các thông tin nhạy cảm, cuộc sống đời tư
sẽ có ít nhiều sự xáo trộn.
Vì vậy, đây cũng là một yếu tố quan trọng để các cá nhân, tổ chức cân nhắc khi lựa
chọn thành lập doanh nghiệp.
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập ảnh hưởng đến lợi nhuận có thể được chia cho các chủ sở hữu. Tuy
nhiên, theo quy định hiện nay mọi loại hình doanh nghiệp đều chịu một mức thuế
suất chung về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với lợi nhuận của doanh nghiệp
(trừ trường hợp các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất khi hoạt động
trong ngành nghề được ưu đãi đầu tư kinh doanh).
Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp, có hai loại thuế có thể ảnh hưởng đến thu nhập
của chủ sở hữu là: (i) Thuế áp dụng cho chủ sở hữu liên quan đến khoản lợi nhuận
hoặc cổ tức được phân chia; (ii) Thuế áp dụng cho việc chuyển nhượng phần vốn
góp hoặc cổ phần. Về cơ bản, khoản thuế này có sự khác nhau giữa chủ sở hữu là tổ
chức hoặc cá nhân. Chủ sở hữu là tổ chức không phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp với khoản lợi nhuận được phân chia vì lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu
là lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng hai lần ở cả
tầng Công ty và tầng thành viên hoặc cổ đông; trong khi đó chủ sở hữu là cá nhân
phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản lợi nhuận hoặc cổ tức được phân
chia.
I. TÌNH HUỐNG
1. Tình huống 1:
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ông An làm chủ có trụ sở chính tại Tp.
Hồ Chí Minh, ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một
thời gian, ông An có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, cho nên ông đã có
những dự định sau:

17
- DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
->Việc DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành
tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại là không phù hợp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020: “Chi nhánh là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.”, có thể thấy pháp luật quy định ngành, nghề kinh doanh của chi
nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Việc DNTN An
Bình thành lập chi nhánh kinh doanh ngành, nghề khác với ngành nghề đã đăng ký
là không được phép.
- Ông An/ DNTN An Bình thành lập thêm một DNTN / TNHH 1 TV khác để
thực hiện kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt thép.
->Việc ông An/ DNTN An Bình thành lập thêm một DNTN / TNHH 1 TV khác để
thực hiện kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt thép là không phù hợp.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”.
Thứ nhất, khi đăng ký làm chủ DNTN, một cá nhân mặc nhiên lấy tư cách, khả
năng và tất cả tài sản của mình bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp, những
yếu tố này mang tính đặc thù, riêng biệt và duy nhất đối với mỗi cá nhân, do đó
không thể sử dụng một cách trùng lặp tại cùng thời điểm. Thứ hai, DNTN là doanh
nghiệp có chế độ trách nhiệm liên đới vô hạn, không có sự tách biệt giữa tài sản
doanh nghiệp và tài sản chủ doanh nghiệp, vì vậy chủ DNTN phải chịu trách nhiệm
toàn bộ quyền và nghĩa vụ của DNTN.
- CHỦ DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành
viên để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
->Việc chủ DNTN An Bình (ông An) đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH
một thành viên để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua
du lịch là hoàn toàn phù hợp.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 188 LDN 2020: “Doanh nghiệp tư nhân không
được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”, pháp luật quy định
DNTN không được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp khác chứ không hạn chế
việc chủ DNTN không được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp, vì vậy ông An
được quyền lấy tư cách cá nhân đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH, đối với
18
công ty có tư cách pháp nhân như công ty TNHH thì ông An chịu chế độ trách
nhiệm hữu hạn bình thường.
- Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn
(quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh
ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
->Việc Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn
(quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh
ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại là không phù hợp.
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021: “Cá nhân, thành
viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại
Chương này,…”, trong trường hợp này cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh có
chủ thể là người nước ngoài (ông Jerry) nên không thể thành lập hộ kinh doanh.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 1 Điều 79: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc
các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ…”, chủ hộ kinh doanh và cá
nhân phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn
bộ tài sản của mình, chịu trách nhiệm liên đới vô hạn mà ông An lại là chủ DNTN,
không tồn tại cả 2 chế độ trách nhiệm vô hạn cùng một lúc.
2. Tình huống 2:
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu
Cho rằng công ty Công ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động sản Vincon “nhái”
thương hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện
lên Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới
Thanh tra của Bộ Khoa học và Công nghệ. Vincom cho rằng khác nhau duy nhất ở
hai thương hiệu là ở một chữ M và N tại cuối từ, nhưng bản chất của hai từ này đều
là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná nhau. Sự khác biệt này không đủ
để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh
nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty.Ông Hiệp cũng đã dẫn chứng việc bắt quả tang
cán bộ công ty Vincon đánh bạc trong phòng họp đã khiến dư luận hiểu lầm thành
cán bộ công ty Vincom. Pháp luật cũng đã quy định về điều này tại điểm d khoản 2
Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020: “Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một
số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết
liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó” thì được coi là tên gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tình huống số 3:
19
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.
Việc Dương góp vốn bằng cách góp tiền mặt đem lại nhiều thuận lợi trong việc tính
phần trăm vốn điều lệ của doanh nghiệp và Dương cũng không cần định giá lại phần
vốn góp của mình do tiền đã có giá trị cụ thể.
Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ, trong giấy ghi nợ là 1,3
tỷ và được các thành viên nhất trí định giá 1,2 tỷ. Việc định giá thấp hơn trên giấy
ghi nợ là hợp lý. Nhưng việc các thành viên chấp nhận giấy ghi nợ làm tài sản góp
vốn cũng đồng thời có thể gây nhiều bất lợi cho Công ty TNHH Thái Bình Dương.
Do trong tương lai Công ty Thành Mỹ có thể phá sản và khi đó chỉ có thể trả một
phần tiền nợ cho Công ty TNHH Thái Bình Dương. Tuy nhiên nếu rơi vào trường
hợp Công ty Thành Mỹ có chủ sở hữu có trách nhiệm vô hạn thì việc lấy lại hết số
tiền nợ là có thể nhưng nếu chủ sở hữu của công ty này có trách nhiệm hữu hạn thì
việc Công ty Thái Bình Dương lấy lại hết nơ là không thể. Và việc không thể lấy lại
số tiền Công ty Thành Mỹ đã nợ công ty sẽ dẫn đến việc vốn điều lệ của Công ty
Thái Bình Dương thay đổi, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của cả những chủ sở hữu
còn lại của công ty.
Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình với giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch và nhà Trung dự kiến sẽ ra mặt
đường, nên các thành viên đã đồng ý định giá căn nhà là 1,5 tỷ (chiếm 30% vốn
điều lệ). Việc định giá căn nhà cao hơn thực tế nhiều sẽ gây nhiều bất cập cho công
ty trong tương lai. Nếu chẳng may việc quy hoạch dừng lại dẫn đến nhà của Trung
sẽ không thể ra mặt đường thì việc giá căn nhà giảm. Điều đó dẫn đến thay đổi
trong vốn điều lệ bởi lúc đầu nhờ quy hoạch đã khiến việc định giá tài sản góp vốn
của Trung cao hơn thực tế đã giúp phần trăm vốn góp của Trung tăng, với vốn góp
cao như vậy đã giúp Trung có tiếng nói hơn và có nhiều quyền hơn trong công ty.
Từ đó cũng làm phần trăm vốn góp của các thành viên khác bị giảm, ảnh hưởng tới
quyền lợi của các thành viên đó và còn nhiều hậu quả khác. Hệ quả của việc định
giá cao hơn thực tế cũng được quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020.
Hải cam kết góp tiền mặt và chiếm 30% vốn điều lệ. Hải cũng đã đưa trước 1/3 vốn
góp và cam kết đưa phần còn lại nếu công ty có việc cần. Việc làm của Hải không
sai và cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên nếu có thiệt hại phát sinh.
Vì nếu có thiệt hại thì Hải chỉ cần đưa thêm 2/3 số vốn góp còn lại cho công ty và
không cần trả thêm bất cứ khoản chi phí nào

20

You might also like