You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG


KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUẢN LÝ
VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Môn học: Luật Doanh nghiệp
GVHD: TS. TỪ HỮU CÔNG
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO
MSSV: 19040004

BÌNH DƯƠNG, THÁNG 06 NĂM 2021


LỜI MỞ ĐẦU

Công ty cổ phần là một mô hình kinh doanh điển hình nhất về nói công ty
đối vốn ở đó cái cổ đông góp vốn bằng cách mua cổ phần để trở thành đồng chủ sở
hữu của công ty là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn cấu trúc vốn của công ty
cổ phần cũng đốt nước ngoài có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các nhà đầu
tư công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có hả năng huy động một số
lượng vốn lớn ngầm chỉ trong các tầng lớp nhân dân cư hả năng tích tụ và tập trung
vốn đối với quy mô khổng lồ có thể coi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp
hiện nay
. Có thể nói cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước và sự không ngừng
ra đời và phát triển các loại hình doanh nghiệp nhất là công ty cổ phần sự phát triển
như vũ bão các loại hình doanh nghiệp đó đã kéo theo những tính chất trong và
xung quanh doanh nghiệp với việc ban hành luật doanh nghiệp 2014 hệ thống cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần đã hoàn thành cơ bản các yếu tố còn bẩy
khuyến khích những người trong nội bộ doanh nghiệp hạn chế những hành vi lợi
dụng quyền hạn và chức vụ để thu lợi cho cá nhân tổ chức chung kiện để những
người trong nội bộ bao gồm các chủ sở hữu hoặc hiện đầy đủ các nhiệm vụ và
quyền hạn của mình góp phần tiết kiệm chi phí thực hiện những chỉ tiêu lợi nhuận
và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Tuy nhiên, việc thành lập, quản lý và hoạt động của công ty cổ phần phải
theo quy định pháp luât hiện hành Có ý tưởng kinh doanh mới chỉ là bước khởi đầu
cơ bản trên con đường lập nghiệp, quan trọng hơn hết là ý tưởng đó được đưa vào
thực tiển thế nào? Về mặt pháp lý, từ ý tưởng đi đến hiện thực trong kinh doanh
phải trải qua một giai đoạn được gọi là đăng ký kinh doanh. Khi pháp luật công
nhận một thực thể pháp lý đủ điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh thì khi đó ý
tưởng mới thật sự được triển khai. Vậy, thực thể pháp lý đó là gì?

2
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học BÌNH
DƯƠNG đã đưa bộ môn Luật Doanh Nghiệp vào chương trình giảng dạy.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – thầy
Từ Hữu Công chính thầy là người đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong thời gian tham
dự lớp học của thầy, em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và rất
cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.

Bộ môn Luật Doanh Nghiêp là một môn học về pháp luật của doanh
nghiệp , một môn học rất có ích đối với sinh viên học nghành kinh tế như
em. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn còn
nhiều hạn chế. Do đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót.
Kính mong thầy/ cô xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn
thiện hơn.
Kính chúc thầy hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp
“trồng người”. Kính chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt
nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức

Em xin chân thành cảm ơn!

3
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................ 2
Lời cảm ơn................................................................................................................ 3
Chương 1: Tổng quan về Doanh nghiệp. ................................................................5
1.Khái quát về Công ty cổ phần (CTCP).................................................................5
2. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần........................................................................5
3.Cơ cấu tổ chức CTCP..........................................................6
4.Cơ cấu thành viên của CTCP...................................................................10
5.Quy mô hoạt động của CTCP..................................................................11
Chương 2: Thực trạng về việc thành lập và quản lý của công ty cổ phần..............11
1.Thủ tục thành lập doanh nghiệp ngày càng tối giản...........................12
2. Thực trạng thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam ngày một nhiều . . .13
3. . Những bất cập của thực trạng thành lập doanh nghiệp hiện nay ở
Việt Nam..............................................................................................................14
4. Các quy định về đặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập
doanh nghiệp của nhà đầu tư......................................................................15
5. Về điều kiện đầu tư kinh doanh..............................................................16
6. việc áp dụng công nghệ trực tuyến trong đăng ký doanh nghiệp vẫn còn
khó khan................................................................................................................ 17
7. bất cập trong quy định về hệ thống ngành nghề kinh tế.........................18
8.việc công khai thông tin doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà
đầu tư .................................................................................................................... 19
9.Thực trạng về việc quản lý của công ty cổ phần hiện nay...............20
Chương 3: Giải pháp ............................................................................................23
Tài liệu kham khảo................................................................................................24

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về Công ty cổ phần (CTCP)
- CTCP là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại
độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty được phát hành cổ phần huy động vốn tham gia
của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền
sở hữu hợp pháp cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được quyền tham gia quản lý, kiểm soát,
điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí quản lý trong công ty.
Ngoài ra, cổ đông còn được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như
chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
- CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
- CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám
đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
2. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
những vấn đề quản lý nội bộ, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông được giải quyết chủ yếu
dựa trên nguyên tắc đối vốn (nghĩa là dựa trên giá trị cổ phần mà các cổ đông nắm giữ).
Mặt khác với cấu trúc vốn linh hoạt, khả năng chuyển cổ phần dễ dàng trên thị trường làm
cho công ty cổ phần có phạm vi, quy mô kinh doanh lớn, số lượng cổ đông đông đảo. Khi
tham gia vào CTCP các cổ đông không quan tâm đến nhân thân của nhau mà chỉ quan tâm
đến phần vốn góp. Cổ phần của công ty gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Sự đa
dạng hóa các loại cổ phần với các quyền và mức độ khác nhau cho phép công ty cổ phần

5
tạo lập được cấu trúc vốn linh hoạt phù hợp với khả năng, yêu cầu phát triển cũng như yêu
cầu quản lý công ty.
Về vấn đề chuyển nhượng cổ phần: Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp
vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác.
Theo quy định tại Điều 110. Công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp năm 2014:
"d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.".
và tại Điều 126 Khoản 1 có quy định:
"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của
Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp
Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."
Như vậy, có thể hiểu rằng cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần hoặc thuộc trường hợp đặc biệt sau:
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường
hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần đó.
3. Cơ cấu tổ chức CTCP
CTCP là một hình thức công ty hoàn thiện cả về mặt vốn và tổ chức. CTCP có kết
cấu chặt chẽ nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi các cổ đông, tạo các điều kiện tốt nhất cho
việc quản lý công ty dân chủ, có hiệu quả. Các thiết chế trong công ty cổ phần bao gồm:
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc và các chức danh quản lý
khác.
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của CTCP. CTCP có nhiều loại cổ đông khác nhau, trong đó có
cổ đông có quyền bầu cử và cổ đông không có quyền bầu cử. Quyền bầu cử của cổ đông

6
phụ thuộc vào số lượng cổ phần và loại cổ phần họ sở hữu. CTCP có thể tự mình quy định
trong điều lệ một tỷ lệ cổ phần nhất định có một lá phiếu biểu quyết như 50 cổ phần được
một lá phiếu hoặc 100 cổ phần có một phiếu…Bên cạnh đó các cổ phần ưu đãi như ưu đãi
cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác mà cổ đông tự nguyện từ bỏ quyền bầu
cử để đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn thì cũng không có quyền bầu cử.
Là sự tập trung cao nhất ý chí, nguyện vọng của cáccổ đông công ty-các chủ sở hữu
công ty, ĐHĐCĐ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty, các vấn đề
mang tính cơ bản, lâu dài, định hướng. Điều 70 quy định các quyền của ĐHĐCĐ bao gồm:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và đã kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đuợc quyền chào bán quy định tại điều lệ công
ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty quyết định bán số tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán.
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có các
quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tỏng số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần có quyền
chào bán, huy động vốn theo hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư;

7
- Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua
bán, vay và cho vay và hợp đồng khác có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế
toán hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn trong điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của
công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp
vốn;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp, triệu tập hoặc thực hiện thủ tục
hỏi ý kiến để thông qua quyết định;
- Quyết định mua lại dưới 10% số cổ phần đã bán;
- Kiến nghị việc tổ chức lại và giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác ghi trong luật và điều lệ công ty.
Thành viên HĐQT có quyền yêu cầu các chức danh quản lý trong công ty cung cấp thông
tin, tài liệu về tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong
công ty.
HĐQT không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo sự tín nhiệm của ĐHĐCĐ, chế độ
làm việc này tạo ra tính liên tục và quan trọng là tạo ra sự chuyên nghiệp của nhân viên
quản lý công ty nói chung, cũng như thành viên HĐQT nói riêng.
HĐQT bầu một thành viên trong hội đồng làm Chủ tịch HĐQT. HĐQT bổ nhiệm một
người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy
định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật thì Giám đốc công ty là đại diện theo pháp
luật của công ty.
Chủ tịch HĐQT: Chủ tịch HĐQT có thể đồng thời là Giám đốc công ty trừ trường hợp
điều lệ công ty quy định khác.
Chủ tịch HĐQT có những quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT;

8
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu cần thiết cho cuộc họp, chủ tọa
phiên họp;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức khác;
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
- Chủ tọa họp ĐHĐCĐ;
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật và điều lệ công ty.
Khi chủ tịch HĐQT vắng mặt có thể ủy quyền cho thành viên khác của HĐQT hoặc
HĐQT lựa chọn một người trong Hội đồng tạm thời làm nhiệm vụ của Chủ tịch.
Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ tương tự các quyền và nhiệm vụ tương tự các quyền
và nhiệm vụ của Giám đốc công ty TNHH, các quyền này tập trung vào việc thực hiện các
nhiệm vụ tác nghiệp, triển khai các phương án, quyết định được thông qua HĐQT và
HĐCĐ. Giám đốc có thể làm đại diện theo pháp luật của công ty nêu trong điều lệ công ty
không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật. Giám đốc CTCP không chịu
trách nhiệm trước ĐHĐCĐ mà trước HĐQT, cơ quan quản lý trực tiếp của công ty. Việc
chịu trách nhiệm trực tiếp của HĐQT tạo ra sự liên hệ chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực cao
nhất của công ty và cơ quan điều hành công ty, không đặt giám đốc ở trong tình trạng luôn
phải trả lời chất vấn của bất kỳ cổ đông nào. Ngoài các nhiệm vụ được quy định trong luật
và điều lệ công ty, giám đốc công ty còn có thể có các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết
định của HĐQT. Điều này nêu bật sự liên quan và phục tùng trực tiếp của giám đốc với
HĐQT.
Ban kiểm soát
CTCP có từ 11 thành viên trở lên phải có ban kiểm soát. Ban kiểm soát có số lượng
từ 3 đến 5 người, trong đó có ít nhất một người có chuyên môn là kế toán. Trưởng ban
kiểm soát phải là cổ đông công ty, thành viên ban kiểm soát có thể không là cổ đông của
công ty.
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

9
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, các vấn đề liên quan đến quản
lý điều hành hoạt động khi thấy cần thiết, theo đề nghị của ĐHĐCĐ, cổ đông, nhóm cổ
đông sở hữu 10% số cổ phần phổ thông trong ít nhất 6 tháng liền;
- Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu
giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các cơ quan và bộ phận trong công ty có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin,
tài liệu về hoạt động của công ty theo yêu cầu của ban kiểm soát, trừ trường hợp ĐHĐCĐ
có quyết định khác như giám đốc không được tiết lộ bí mật của công ty khi chưa được
phép ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát và các thành viên không được phép tiết lộ thông tin mật của
công ty.
4. Cơ cấu thành viên của CTCP
CTCP là công ty duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần
và cổ phần phổ thông được chuyển nhượng một cách tự do trên thị trường (ngoài một số
trường hợp luật hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông). Bất cứ tổ chức cá
nhân nào mua cổ phần của công ty đều trở thành cổ đông của công ty. Những yếu tố này
một mặt là thuận lợi cho việc huy động vốn cho công ty nhưng mặt khác chính là hạn chế
trong việc cơ cấu quản lý công ty. Vì các thành viên có thể tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình nên các cổ đông rất dễ gia nhập hoặc rút khỏi công ty. Trong khi đó, bộ máy
quản lý công ty phải hết sức ổn định thì mới quản lý và điều hành được tốt công việc sản
xuất kinh doanh của công ty.
Với cơ chế quản lý hết sức mềm dẻo và năng động như trên, CTCP là sự biểu hiện
của sự dân chủ trong hoạt động quản lý kinh tế. Nếu như doanh nghiệp tư nhân là một biểu
hiện của sự quản lý độc đoán, thì công ty cổ phần lại là biểu hiện của sự dân chủ. Quyền
lực ở đây không nằm trong tay một cá nhân mà thuộc về ĐHĐCĐ, thuộc về tập thể các
thành viên trong HĐQT. HĐQT thực hiện quyền lực của công ty theo những quy chế nhất
định.
Số lượng cổ đông của CTCP thường rất lớn nên điều hành CTCP phức tạp hơn
nhiều so với các loại hình công ty khác như: Công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân. Tính đa sở hữu cùng với một số lượng lớn các cổ đông là một trong những

10
tiền đề của sự tách bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành công ty. CTCP là sự biểu hiện
rõ nét nhất của mô hình quản 3 cấp: ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban điều hành công ty. Mỗi cấp
quản lý có nhiệm vụ và chức năng riêng biệt hoàn thiện bộ máy quản trị công ty.
5. Quy mô hoạt động của CTCP
Một trong những nguyên nhân ra đời của CTCP là mục đích huy động số lượng vốn
lớn từ công chúng để thực hiện các công trình lớn có quy mô lớn mà một hay vài nhà đầu
tư theo cách cổ truyền không thể thực hiện được. Việc tập hợp nguồn vốn to lớn từ công
chúng thông qua việc phát hành cổ phiếu và đưa các cổ đông thành chủ sở hữu công ty là
một trong những đặc trưng của CT

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CỦA


CÔNG TY CỔ PHẦN
Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, số lượng doanh nghiệp(DN) ở nước ta đã tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến hết
tháng 9 năm 2017[1], cả nước có 93.967 DN đăng ký thành lập mới với tổng số vốn
đăng ký là 902.682 tỷ đồng, tăng 12.516 = tăng 15,3% về số DN và tăng 273.588 tỷ
đồng= 43,4% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước[2]. Số lượng DN quay
trở lại hoạt động là 21.100 DN, tăng 590 doanh nghiệp=2,8% so với cùng kỳ năm
2016.
Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DN trong 9 tháng đầu năm 2017
đạt 9,6 tỷ đồng, tăng 1,9 tỷ = 24 % so với cùng kỳ năm 2016. Số lao động dự kiến
được tạo việc làm của các DN thành lập mới trong 9 tháng đầu năm 2017 là
886.453 lao động. Có thể thấy, hoạt động đăng ký thành lập DN mới đã và đang đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của nhà đầu tư, số lượng DN thành lập là khá lớn, trung
bình cả nước mỗi tháng có khoảng 10.000 DN thành lập mới.
Có thể thấy, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thành lập
doanh nghiệp, các quy định pháp lý của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN năm
2014) và Luật Đầu tư năm 2014 đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi
trường đầu tư và phát huy quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

11
thực tế hiện nay việc thành lập doanh nghiệp vẫn còn có rất nhiều bất cập. Theo
Ông Trần Bửu Long, Phó Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN TP. HCM
cho biết, thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu đãi còn quá phức tạp,
quá rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia. Rất nhiều doanh
nghiệp phàn nàn về các thủ tục hành chính chưa gọn lẹ, gây phiền toái và mất thời
gian của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện các trình tự thủ tục đầu tư còn kéo dài
và quản lý tài chính khá phức tạp là một trong những cản trở đối với việc triển khai
nhanh các dự án cũng như mở rộng quy mô của nó cho phù hợp với sự chuyển biến
năng động và liên tục của thị trường và của doanh nghiệp.
Theo khảo sát của Cục Thống kê TP. HCM thực hiện trên 1.000 cơ sở sản
xuất, kinh doanh và khu vực kinh doanh phi chính thức đang là thành phần kinh
doanh lớn ở Việt Nam. Đối tượng này thiếu động cơ thành lập doanh nghiệp vì ngại
phiền phức về các vấn đề pháp lý, thủ tục thuế, thiếu am hiểu quản lý vận hành
doanh nghiệp. Trong số đó có tới 73% cơ sở sản xuất không có ý định chuyển mô
hình hoạt động lên doanh nghiệp. Ngoài ra, các khó khăn doanh nghiệp gặp phải
như thiếu vốn (chiếm đến 60%), thủ tục hành chính, cạnh tranh kém, thiếu nhân lực,
mặt bằng sản xuất, giá thành cao… dẫn đến sự bế tắc trên con đường khởi
nghiệp[3].
Về góc độ pháp lý có thể điểm qua một số bất cập, hạn chế như sau:

1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp ngày càng tối giản
Các doanh nghiệp được thành lập ngày một dễ dàng hơn do thủ tục hành
chính đang ngày một tối giản. Nếu như trước đây, thủ tục thành lập doanh nghiệp
khá rườm rà và phức tạp theo quy trình:
– Khách hàng nộp bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp bản giấy tới trực tiếp Sở
Kế hoạch & Đầu tư;
– Chuyên viên tiến hành xử lý hồ sơ, sau 3 – 5 ngày làm việc khách hàng sẽ
trực tiếp tới Sở Kế hoạch & Đầu tư để nhận thông báo. Hồ sơ sai sót, khách hàng sẽ
phải sửa lại, hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp đăng ký kinh doanh;

12
– Sau khi sửa hồ sơ, khách hàng trực tiếp mang hồ sơ tới Sở Kế hoạch &
Đầu tư để nộp lại, cho đến khi hồ sơ không còn sai sót sẽ được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Nhận ra được những bất cập trong quy trình thành lập cũ, pháp luật doanh nghiệp đã
điều chỉnh lại quy trình thành lập kết hợp với hệ thống số hóa, công nghệ thông tin
để việc thành lập doanh nghiệp không còn tốn nhiều thời gian và công sức như
trước.
Thay vì việc phải tốn thời gian nhiều lần đi lại lên Cơ quan Nhà nước, khách
hàng chỉ cần nộp hồ sơ online tại địa chỉ website
http://dangkyquamang.dkkd.gov.vn. Khi hồ sơ qua mạng hợp lệ, khách hàng phải
nộp bộ hồ sơ bản giấy trực tiếp tới Sở Kế hoạch & Đầu tư.
Trường hợp hồ sơ của khách hàng sai sót sẽ được thông báo nhanh nhất và
việc sửa hồ sơ diễn ra nhanh chóng hơn.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hiện tại là LDN năm 2014 đều có quy định
ngoại trừ áp dụng đối với lĩnh vực chuyên ngành. Theo Điều 3 LDN năm 2014 thì
“Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức
quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp
dụng quy định của Luật đó”.
Theo đó Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chỉ áp dụng đối với
chủ thể kinh doanh như công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, DN tư
nhân hoạt động theo LDN mà không phục vụ đăng ký các loại hình kinh doanh khác
trong các lĩnh vực đặc thù như ngân hàng liên doanh, tổ chức kinh doanh chứng
khoán, các công ty bảo hiểm…Vì thế, việc cải thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp,
giúp nhà đầu tư giảm chi phí, thời gian gia nhập thị trường cũng như những đột phá
trong cải cách thủ tục hành chính tại LDN năm 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 78/2015/NĐ-CP)
không phải DN nào cũng được hưởng. Đối với DN chịu sự điều chỉnh bởi các văn
bản pháp luật chuyên ngành thì trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập DN vẫn chịu sự chi
phối có tính quyết định bởi pháp luật chuyên ngành.

13
2.Thực trạng thành lập doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam ngày một nhiều
Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2020, trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp đã thông báo có hơn 60.000 doanh nghiệp được thành lập mới trên
cả nước, hơn 17.000 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động sau tạm ngừng, và hơn
7.000 doanh nghiệp giải thể.
Có thể thấy, một thực tế hiện nay là doanh nghiệp được thành lập ngày một
nhiều và số lượng doanh nghiệp quay trở lại là tương đối đáng kể. Các doanh
nghiệp được thành lập cũng không có sự phân bố đồng đều mà thành lập tập trung ở
các thành phố lớn và các khu công nghiệp như tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng…
Việc các công ty được thành lập với số lượng lớn mang lại nhiều lợi ích cho
kinh tế nước nhà như :
– Thúc đẩy GDP của cả nước
– Tạo công ăn, việc làm cho lao động trong nước
– Giúp thu hút nguồn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam
– Tạo đà cho kinh tế nước nhà phát triển như xuất nhập khẩu, dịch vụ,
thương mại hàng hóa…

3. Những bất cập của thực trạng thành lập doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam
Bên cạch những ưu điểm của việc thành lập doanh nghiệp mang lại vẫn còn
đó những khuyết điểm lớn cần sớm giải quyết như:
– Việc thành lập doanh nghiệp ồ ạt khiến công tác quản lý và hỗ trợ doanh
nghiệp của cơ quan Nhà nước gặp nhiều khó khăn
– Nhiều công ty, doanh nghiệp thành lập tự phát mà chưa đăng ký với cơ
quan chức năng làm khó dễ cho việc giám sát hoạt động
– Các công ty, doanh nghiệp thành lập chỉ ở một hoặc một số tỉnh thành, khu
vực càng tạo nên sự phân hóa nặng nề về kinh tế

14
– Thành lập doanh nghiệp ma, doanh nghiệp ảo còn rất nhiều, quản lý chưa
triệt để…
– Nhiều công ty cung cấp dịch vụ thành lập công ty với quảng cáo là giá rẻ,
miễn phí nhưng thực chất không phải vậy. Ngoài những quảng cáo như thành lập
doanh nghiệp miễn phí thì thành lập doanh nghiệp giá cực rẻ hoặc giá rẻ cũng là
những cách thức mà các công ty cung cấp dịch vụ thường sử dụng để lôi kéo khách
hàng.
Song giá thành rẻ lại tỉ lệ nghịch với chất lượng dịch vụ. Khách hàng sẽ rất
lâu mới có thể nhận được kết quả đăng ký kinh doanh hoặc sẽ mất thêm rất nhiều
phụ phí khác với các chi phí mà 2 bên ký kết hợp đồng dịch vụ. Chỉ vì sử dụng các
dịch vụ giá rẻ đó mà không ít khách hàng gặp cảnh “tiền mất, tật mang”.
Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2020, trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp đã thông báo có hơn 60.000 doanh nghiệp được thành lập mới trên
cả nước, hơn 17.000 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động sau tạm ngừng, và hơn
7.000 doanh nghiệp giải thể.
Có thể thấy, một thực tế hiện nay là doanh nghiệp được thành lập ngày một
nhiều và số lượng doanh nghiệp quay trở lại là tương đối đáng kể. Các doanh
nghiệp được thành lập cũng không có sự phân bố đồng đều mà thành lập tập trung ở
các thành phố lớn và các khu công nghiệp như tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng…
Việc các công ty được thành lập với số lượng lớn mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế
nước nhà như :
– Thúc đẩy GDP của cả nước
– Tạo công ăn, việc làm cho lao động trong nước
– Giúp thu hút nguồn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam
– Tạo đà cho kinh tế nước nhà phát triển như xuất nhập khẩu, dịch vụ,
thương mại hàng hóa…
4. Các quy định về đặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập
doanh nghiệp của nhà đầu tư

15
Việc quy định về tên doanh nghiệp đã được Luật hóa tại Điều 38,39 LDN
năm 2014 và Chương III Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, cụ thể cấm đặt tên doanh
nghiệp trong các trường hợp: Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của DN
đã đăng ký quy định tại Điều 42 của LDN năm 2014; Sử dụng tên cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường
hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Tuy nhiên, việc xác định cụ thể các nhân vật là danh nhân, nhân vật trong
lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến bộ, thì không có căn cứ rõ ràng.
Những quy định chung chung như trên đã gây ra nhiều lúng túng cho nhà đầu tư lẫn
cơ quan quản lý, dẫn đến sự từ chối “tùy tiện” của cơ quan quản lý trong cấp đăng
ký DN, chưa đảm bảo quyền tự do thành lập DN, trong đó có quyền đặt tên cho
doanh nghiệp của nhà đầu tư.
5. về điều kiện đầu tư kinh doanh
Các điều kiện đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư phải đáp ứng khi thành lập
doanh nghiệp trong các lĩnh vực chuyên ngành còn chưa rõ ràng. Theo khoản 2
Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư thì điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức:
“a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật không được quy
định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;

16
g) Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình
thức văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.”
Một số điều kiện như “văn bản xác nhận”, “các hình thức văn bản khác”,
“các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới
các hình thức văn bản” còn quá chung chung và mập mờ. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến quyền tự do kinh doanh, tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư trong các
lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Rà soát các quy định hiện hành về các điều kiện hay tiêu chí để cấp phép cho
thấy thường có ba nhóm điều kiện: (i) điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh
được quản lý bằng giấy phép, (ii) điều kiện về chủ thể kinh doanh (iii) điều kiện của
dịch vụ, sản phẩm là đối tượng của hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, điều kiện để được thực hiện kinh doanh đóng vai trò chủ yếu và
phổ biến trong tất cả các điều kiện để được cấp phép. Còn hai nhóm điều kiện khác
chỉ đóng vai trò bổ sung; xuất hiện trong một số trường hợp. Càng nhiều loại điều
kiện được áp dụng cùng một lúc, thì việc cấp phép càng khó khăn, phiền hà và tốn
kém. Trong số các điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh, thường có điều
kiện về địa điểm kinh doanh, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về trình độ chuyên
môn của người lao động, về phương án hay kế hoạch kinh doanh,v.v… Nhiều
trường hợp, điều kiện kinh doanh hoặc tiêu chí cấp phép lại được thể hiện dưới các
hình thức chung chung, không rõ ràng, mang nặng tính chủ quan và rất khó tiên liệu
trước được; chưa đáp ứng được yêu cầu khoa học và thực tiễn đối với quy định về
điều kiện cấp phép, như: phù hợp với quy hoạch, có đủ trang thiết bị phù hợp, người
quản lý có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp và có phương án kinh
doanh khả thi.
6.việc áp dụng công nghệ trực tuyến trong đăng ký doanh nghiệp vẫn còn khó
khăn

17
Kể từ ngày 15/4/2013, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử chính thức
triển khai trên phạm vi cả nước theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày
21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy định này nhằm giảm tải nhiều thủ tục
rườm rà khi các cá nhân phải trực tiếp đến cơ quan hành chính Nhà nước để thực
hiện nhiều thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai, rất ít doanh nghiệp có
thể tự sử dụng công cụ trực tuyến để đăng ký doanh nghiệp. Nguyên nhân là do việc
đăng ký doanh nghiệp trực tuyến tương đối phức tạp. Để thao tác hoàn thành bộ hồ
sơ đăng ký, nhà đầu tư phải đọc toàn bộ Hướng dẫn quy trình đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử gồm 77 trang tại cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và
phải nắm luật, phải biết điền chọn đúng ngành nghề trong hệ thống ngành nghề kinh
doanh… Điều này khiến cho người dân lúng túng và không thực hiện được. Ngoài
nguyên nhân là người dân chưa có thói quen sử dụng dịch vụ hành chính điện tử thì
mặt phức tạp của hệ thống đăng ký doanh nghiệp trực tuyến cũng khiến cho nó
không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn, gây lãng phí nguồn lực và không đạt được
những hiệu quả như kỳ vọng.
7. bất cập trong quy định về hệ thống ngành nghề kinh tế
Mặc dù LDN năm 2014 quy định không ghi ngành nghề kinh doanh trong
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng theo quy định của Điều 7 Nghị định
78/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn phải đăng
ký ngành nghề kinh doanh theo mã ngành cấp IV trong Hệ thống ngành, nghề kinh
tế Việt Nam như quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP trước đây. Cơ quan đăng
ký kinh doanh đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề
kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp
ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp nhà đầu tư dự định đăng ký kinh
doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm hoặc không hạn chế hay
kinh doanh có điều kiện nhưng không có trong mã ngành kinh tế. Nguyên nhân là

18
do Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam vẫn chưa bao quát hết các ngành kinh tế.
Vì thế dẫn tới hiện tượng DN cũng như cơ quan Nhà nước không biết xác định
ngành, nghề kinh doanh của DN thuộc mã nào. Đây cũng chính là vướng mắc khi
thi hành Luật Doanh nghiệp và chưa phù hợp với nguyên tắc nhà đầu tư được quyền
tự chủ kinh doanh trong những ngành mà pháp luật không cấm. Việc áp hệ thống
mã ngành nghề nhiều khi không tương thích và không phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế, đồng thời gây tốn kém thời gian, chi phí cho nhà đầu tư; tăng
rào cản gia nhập thị trường.
Do đó, yêu cầu phải áp mã ngành đăng ký kinh doanh khi đăng ký doanh
nghiệp không hoàn toàn phù hợp. Ngành nghề đăng ký kinh doanh chỉ nên được
hiểu là ngành nghề mà cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhưng không bị pháp luật
cấm.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ nên là người thư ký, ghi lại những ngành,
nghề đăng ký kinh doanh được thiết kế theo nguyên tắc mở để có thể thiết kế thêm
những ngành nghề mới theo sáng tạo của nhà đầu tư hoặc trong quá trình phát triển
của nền kinh tế và theo nhu cầu của xã hội.
Do đó, cần sửa đổi các văn bản pháp luật theo hướng: Việc ghi ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp chỉ là để phục vụ
cho yêu cầu quản lý nhà nước và mang ý nghĩa thống kê, doanh nghiệp chỉ đăng ký
ngành nghề dự kiến kinh doanh. Việc phân ngành như thế nào thuộc về cơ quan
quản lý nhà nước.
8. việc công khai thông tin doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà
đầu tư
Điều 30 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã có các quy định về chuẩn hóa, cập
nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp. Quy định này không chỉ ghi nhận về mặt pháp
lý của cơ quan nhà nước đối với sự hình thành của một chủ thể kinh doanh mà còn
đảm bảo sự ghi nhận của xã hội về sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy
nhiên, qua thực tiễn triển khai việc công khai thông tin doanh nghiệp còn tồn tại
một số hạn chế sau: Mặc dù quy định bắt buộc doanh nghiệp sau khi thành lập phải

19
thực hiện công khai thông tin về dăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên cơ chế quản lý
những doanh nghiệp vi phạm quy định này còn thiếu. Trên thực tế, nhiều doanh
nghiệp sau khi thành lập không công khai thông tin.
Mặt khác, chưa có sự liên kết giữa các cơ quan có thẩm quyền đăng ký
doanh nghiệp, vì thế các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật chuyên ngành
không thực hiện thủ tục công khai thông tin trên Cổng Thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia. Điều này dẫn đến nhà đầu tư không thể tra cứu thông tin doanh
nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện một cách thống nhất. Bên
cạnh đó, việc công khai thông tin doanh nghiệp chỉ chính thức áp dụng đối với các
doanh nghiệp được thành lập từ ngày 25/02/2013 theo Nghị định 05/2013/NĐ-CP.

9.Thực trạng về việc quản lý của công ty cổ phần hiện nay.

Theo các chuyên gia nhâ ̣n định, tình trạng tụt hậu trong thực hành quản trị
doanh nghiệp Việt Nam làm dấy lên lo ngại về sự mất cân đối giữa quy mô công ty
và khả năng quản trị, không đáp ứng được đà tăng trưởng của hoạt động kinh
doanh. Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ trở nên thiếu bền vững, dễ bị tổn thương
trước những rủi ro trên thương trường. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
không được đánh giá cao trên bản đồ đầu tư của khu vực và thế giới. Trong đó, việc
minh bạch hóa các hoạt động quản trị và sự tham gia của các cổ đông vàHJo việc
điều hành công ty bị đánh giá rất thấp.

Thực trạng quản trị yếu kém của các công ty Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng, mô ̣t số chuyên gia
nhận định rằng động cơ nâng cao năng lực quản trị của ban lãnh đạo ở doanh nghiệp
niêm yết chưa được minh bạch và công khai kịp thời, do đó đã bị xử phạt... Đó là
chưa kể đến một số doanh nghiệp còn lẫn lộn giữa quản trị (mô hình và quy trình
đảm bảo tính công bằng, minh bạch, trách nhiệm và giải trình của lãnh đạo) và quản
lý công ty (sử dụng các công cụ cần thiết để thực hiện quy trình quản trị).

20
Nhìn sang các doanh nghiệp chưa niêm yết, vẫn còn có các doanh nghiệp đã hoạt
động lâu năm mà vẫn chưa xây dựng được bộ quy tắc QTCT. Ngoài ra, những khó
khăn trong việc xây dựng động cơ nâng tầm QTCT, đặc biệt là ở các doanh nghiệp
nhà nước, đến từ mâu thuẫn trong vai trò và trách nhiệm của các cổ đông trong hội
đồng quản trị. Đa phần các cổ đông này vừa đóng vai trò là người đại diện phần vốn
của Nhà nước, vừa là người đại diện cho lợi ích cá nhân trong công ty, và cũng là
người quản lý điều hành doanh nghiệp. Sự mâu thuẫn nảy sinh giữa việc tối đa hóa
lợi ích của Nhà nước, của cá nhân và hoàn thành vai trò quản lý sẽ gây xung đột
giữa các vai trò, nhiệm vụ và mục tiêu của người đó. Những xung đột này cản trở
việc cải thiện tính minh bạch, định rõ trách nhiệm và giải trình trong hoạt động quản
trị.

Ngoài ra còn phải kể đến việc một số doanh nghiệp tồn tại mô hình “gia đình
trị”. Trong các doanh nghiệp này, các thành viên trong gia đình là thành viên hô ̣i
đồng quản trị, đồng thời đảm nhiệm các chức vụ điều hành doanh nghiệp, qua đó
cản trở việc minh bạch hóa thực hành QTCT. Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước,
Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật chứng khoán 2019… đã có những bước điều
chỉnh cụ thể về QTCT. Các thông tư của Bộ Tài chính ban hành sau đó cũng nâng
dần tiêu chí quản trị, dần tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế. Luật Doanh nghiệp
năm 2014 đã xác định những thay đổi căn bản về mô hình quản trị, trong đó có mô
hình tập đoàn kinh tế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải áp dụng bộ nguyên tắc cơ
bản trong QTCT và kết hợp một số kỹ năng nhà quản lý để xây dựng một doanh

21
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP

1.Hoạch định chiến lược một cách khoa học, chi tiết
Đây là công việc đầu tiên và quan trọng đối với bất kỳ một nhà quản trị nào.
Hoạch định chiến lược là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu chiến lược đó. Nếu nhà quản trị hoạch định chiến lược một cách
khoa học, chi tiết như quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào
làm… để làm cho các sự việc có thể xảy ra, phải xảy ra hoặc không xảy ra theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở mục tiêu chung của tổ chức có tính
đến đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối lớn mọi yếu tố, mọi khía cạnh
bên trong nội bộ doanh nghiệp cũng như bên ngoài môi trường xã hội, kinh tế thì
sẽ giống như có một “kim chỉ nam” thực hiện, như vậy doanh nghiệp sẽ đạt được
mục tiêu đề ra.
2. Tạo điều kiện cho doanh nghiêp liên kết với nhau, áp dụng công nghệ
vào việc quản lý
Các doanh nghiệp hiện đại đều được phân chia ra các phòng ban, bộ phận
với các quy mô khác nhau. Tuy nhiên, các bộ phận đó đều sẽ làm việc trong cùng
một hệ thống, công việc của ban này sẽ quyết định đến hiệu quả, chất lượng của
ban khác. Do đó, bạn cần có sự liên kết, toàn diện, đồng bộ nhất quá trình làm việc
của doanh nghiệp mình.
Sự phát triển của công nghệ cho ra đời những giải pháp hiện đại hơn, tiên
tiến và có nhiều tính năng hiệu quả hơn. Và không phải ngẫu nhiên nó lại thay thế
những cái truyền thống, cũ mòn. Nó mang đến những tiện ích nhất định, có thể hạn
chế tối đa những rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.

22
3. Tiềm hiểu kĩ về pháp luật trước khi muốn thành lập doanh nghiệp.

- Trong hệ thống pháp luật của nhà nước, có rất nhiều văn bản luật, nghị định,
thông tư hướng dẫn quy trình thủ tục thành lập công ty. Tuy nhiên số lượng văn
bản pháp lý tương đối nhiều và đặc thù là hay sửa đổi bổ sung, do vậy các bạn
khó nắm bắt và không biết bắt đầu tìm hiểu từ đâu.

- Nam Việt Luật có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tư vấn
doanh nghiệp sẽ tổng hợp những kiến thức cốt lõi nhất, đúc rút lại hướng dẫn
sao cho ngắn gọn và đầy đủ nhất để cho các bạn thấy được những điều cần biết
khi thành lập công ty.

23
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-
nghiep-2014-259730.aspx)
2 .LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 2019 (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/thue-phi-le-phi/Luat-quan-
ly-thue-2019-387595.aspx)
3. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 ( https://luatvietnam.vn/lao-dong/bo-luat-lao-dong-2019-179015-
d1.html )

24

You might also like