Professional Documents
Culture Documents
Kết Quả Điều Trị Bảo Tồn Lồi Cầu XHD 2
Kết Quả Điều Trị Bảo Tồn Lồi Cầu XHD 2
DƯỚI BẰNG SỬ DỤNG VÍT NEO LIÊN HÀM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Văn Dân1, Nguyễn Bá Hoàng Vũ1, Trần Thị Huyền Trang1,
Bùi Văn Tuấn1, Nguyễn Thị Thùy Dương1, Hồ Việt Anh 1
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy Lồi cầu (LC)
xương hàm dưới bằng sử dụng vít neo liên hàm tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: 44 Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán gãy lồi cầu xương
hàm dưới và có chỉ định điều trị bảo tồn tại khoa Mặt Hàm - Bệnh viện Quân y 175 từ
tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả: Gãy LC xương hàm dưới gặp
chủ yếu ở nam giới (68,2%), nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 19 đến 39 tuổi (72,7%),
tuổi trung bình là 31,9 ± 12,9. Tỷ lệ gãy xương kết hợp ở vùng cằm là cao nhất chiếm
38,6%. Các triệu chứng lâm sàng điển hình của gãy LC là đau vùng trước tai là
100%, hạn chế há miệng là 79,5%, sai khớp cắn là 84,1% và chảy máu tai với 61,4%.
Trên phim cắt lớp vi tính, tỷ lệ gãy chỏm LC là 70,4%, gãy cổ LC là 29,6%. Số lượng
vít neo được sử dụng chủ yếu là 6 vít (59,1%). Thời gian cố định liên hàm chủ yếu là 2
tuần (70,5%). Sau 1 tháng điều trị bảo tồn, 70,5% BN có kết quả khớp cắn tốt, 86,4%
BN há miệng từ 3-4 cm. Sau 6 tháng, tất cả các BN đều há miệng trên 3 cm, tỷ lệ khớp
cắn tốt là 92,6%. Kết luận: Điều trị bảo tồn gãy LC xương hàm dưới bằng vít neo liên
hàm mang lại kết quả tốt cho BN với nhiều ưu điểm như an toàn, dễ thực hiện, dễ vệ
sinh chăm sóc, ít đau, có thể thực hiện ở nhiều cơ sở y tế.
Từ khóa: gãy lồi cầu xương hàm dưới, điều trị bảo tồn, vít neo liên hàm.
1
Bệnh viện Quân y 175
EVALUATION OF CONSERVATIVE TREATMENT OUTCOMES FOR
FRACTURES OF THE MANDIBULAR CONDYLE USING MANDIBULO-
MAXILLARY FIXATION SCREWS AT 175 MILITARY HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: To evaluate the outcomes of conservatively treating fractures of the
mandibular condyle using mandibulo-maxillary fixation screws at 175 Military
Hospital. Subjects and methods: 44 patients were diagnosed with fractures of the
mandibular condyle and indicated for conservative treatment at the Maxillofacial
Department of 175 Military Hospital from January 2022 to December 2023. Results:
Fractures of the mandibular condyle due to trauma mainly occurred in males with
68.2%; the most common age group was from 19 to 39 years old, accounting for
72.7%; and the average age was 31, 9 ± 12.9. The rate of combined fractures in the
symphysis was the highest, accounting for 38.6%. Typical clinical symptoms of the
condylar fractures were pain in the preauricular area at 100%, limited mouth opening
at 79.5%, malocclusion at 84.1%, and ear bleeding at 61.4%. On the 3D-CT scanner,
the rate of condylar head fractures was 70.4%, while neck fractures accounted for
29.6%. . The number of mandibulo-maxillary fixation screws used ranged from 4 to
10, of which the majority was 6 screws, accounting for 59.1%. The fixed time was
from 2 to 3 weeks, with 2 weeks being the majority at 70.5%. After 1 month of
conservative treatment, 70.5% of patients had good occlusion, and 86.4% had mouth
opening of 3-4 cm. After 6 months, all patients had mouth opening over 3 cm, and the
good occlusion rate was 92.6%. Conclusion: Conservative treatment of the
mandibular condyle fracture by using mandibulo-maxillary fixation screws had good
results with many advantages, such as safety, ease of performance, ease of cleaning
and caring for, and less pain. This technique can be performed in many medical
facilities.
Keywords: Mandibular condyle fractures, mandibulo-maxillary fixation
screws, conservative treatment
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy lồi cầu xương (LC) hàm dưới là thể gãy xương hay gặp trong chấn thương
hàm mặt, theo thống kê thì gãy LC xương hàm dưới chiếm khoảng 14% trong tổng số
gãy xương hàm mặt tại viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội [1]. Gãy LC xương
hàm dưới nếu không được điều trị sẽ dẫn tới những biến chứng nặng nề về cả chức
năng và thẩm mỹ. Hiện nay có 2 phương pháp điều trị cho gãy LC xương hàm dưới là
điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật mở. Điều trị bảo tồn là phương pháp nắn chỉnh
kín và cố định liên hàm bằng các phương pháp như sử dụng cung Tiguersted, các nút
buộc chỉ thép, băng đỉnh cằm. Hiện nay với sự ra đời và phát triển của hệ thống nẹp
vít, vít neo liên hàm được sử dụng rộng rãi thay thế cho các phương pháp cố định cổ
điển với nhiều ưu điểm, như giảm thời gian phẫu thuật, dễ thực hiện, ít đau, dễ vệ sinh
răng miệng…Tại khoa Mặt Hàm - Bệnh viện Quân y 175, vít neo liên hàm đường kính
2.0 mm được sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật hàm mặt từ nhiều năm nay, đặc biệt
trong điều trị bảo tồn gãy LC xương hàm dưới. Tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo về
kết quả sử dụng vít neo liên hàm trong điều trị gãy LC xương hàm dưới, chính vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn
gãy lồi cầu xương hàm dưới bằng sử dụng vít neo liên hàm tại Bệnh viện Quân y 175”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
44 BN được chẩn đoán gãy LC xương hàm dưới và có chỉ định điều trị bảo tồn
tại khoa Mặt Hàm- Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 12 năm
2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.
1. Phạm Hoàng Tuấn (2016), “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy lồi cầu xương
hàm dưới tại BV Răng hàm mặt TW từ 10/2015-10/2016”. Luận án Thạc sĩ: Răng
Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Thị Thu Hải, Nguyễn Đình Thành, Nguyễn Thị Hồng Minh (2021), “Đặc điểm
lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn
thương có sử dụng vít neo chặn”, Tạp chí y dược học lâm sàng 108, số 16, tr 87-92.
3. Luc M.H Smets; Philip A Van Damme; Paul J.W Stoelinga (2003). “Non-surgical
treatment of condylar fractures in adults: a retrospective analysis”, Journal of
Cranio-Maxillofacial Surgery, 31(3), 162–167.
4. Đào Văn Giang, (2022), “Đánh giá kết quả điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới
gập góc tại khoa phẫu thuật hàm mặt - tạo hình - thẩm mỹ - Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức”, Tạp chí y học thực hành.
5. Elnur Abdullayev and et al (2020), “Non-surgical treatment of condylar fractures
in children”, Oral and Maxillofacial Surgery Cases 6(1):100134.
6. Trịnh Hồng Hà (2009), “Nhận xét lâm sàng, hình ảnh Xquang và đánh giá kết quả
điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Y Hà Nội.