Professional Documents
Culture Documents
CHÔN LẤP
2.1.4. Qui trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp
Hình 2.1. Các quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp
Bước 1: Xác định các yêu cầu về địa điểm, mục tiêu, tiêu chí và giới hạn
- Bước đầu của quy trình l xác định các yêu cầu của chôn lấp (quy mô,..) và
đề ra các mục tiêu, giới hạn cũng như tiêu chí sẽ được sử dụng. Một khi các tiêu chí và
giới hạn đã được thiết lập, cần phải đưa ra yêu cầu về dữ liệu. Điều này ảnh hưởng đến
một số nhân tố, ví dụ như khoảng cách cho phép từ bãi chôn lấp tới ranh giới hành chính
của thành phố.
Bước 2: Sàng lọc nhận diện các khu vực bằng việc sử dụng bản đồ giới hạn
- Một yếu tố quan trọng trong quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp thành
công là việc đánh giá tính phù hợp của tất cả các khu đất sẵn có nhầm hổ trợ việc lựa
chọn một số địa điểm tiềm năng trước khi tiến hành nghiên cứu kỹ hơn.
- Bước này của quy trình đòi hỏi được thực hiện nhiều lần do các giới hạn có
thể phải làm giảm đi nếu xác định được quá ít khu vực, và ngược lại, cần đặt ra những
giới hạn cao hơn nếu xác định quá nhiều khu vực. Bước này có thể được chia làm hai
bước nhỏ: áp dụng cho một bộ các giới hạn chung cho tòan bộ khu vực tìm kiếm, và sau
đó áp dụng một bộ phận các giới hạn khác cho khu vực còn lại. Mục đích của việc này là
giảm bớt khối lượng dữ liệu cần thu thập thông qua việc giảm bớt số khu vực tìm kiếm.
Bước 3: Sàng lọc và xác định địa điểm
- Trong bước này, các khu vực được xác định từ những phân tích về giới hạn
sẽ được đáng giá và so sánh nhằm tìm ra các địa điểm tìm năng, thích hợp cho việc xây
dựng bãi chôn lấp. Mục tiêu của bước này là giảm con số các địa điểm về một số lượng
thích hợp cho việc so sánh các bước sau. Thường nên xem xét ít nhất 3 địa điểm. Vấn đề
chủ chốt cần lưu ý là việc thu thập số liệu chi tiết cho từng địa điểm sẽ phải được tiến
hành ở bước tiếp theo, đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và tốn kém. Do vậy, nếu thời gian
và tài chính hạn chế, việc so sánh quá nhiều địa điểm sẽ không khả thi.
- Dữ liệu dùng để đánh giá và so sánh các địa điểm trong bước này thường
dựa trên tài liệu để xuất bản và sử dụng kết quả của các điều tra, khảo sát thực tế nếu cần
thiết. Khảo sát thực tế sẽ không cần phải tiến hành nếu nguồn thông tin sẵn có cung cấp
đầy đủ dữ liệu cho việc so sánh các địa điểm.
- Nếu kết quả bước 3 là 1 danh sách gồm nhiều địa điểm tiềm năng thì cc địa
điểm đó phải được so sánh về mức độ đáp ứng các tiêu chí thông qua việc các dữ liệu sẵn
có nhằm giảm số địa điểm phải nghiên cứu sâu hơn tới một lượng vừa phải. Công việc
này có thể tiến hành bằng 1 ma trận so sánh các địa điểm về từng chi tiêu, sau đó chọn
vài địa điểm thích hợp nhất để xem xét kĩ hơn. Mặt khác, cũng có thể sử dụng các chi tiêu
cụ thể hơn để xác định địa điểm. Cuối cùng, nếu sau khi sử dụng bước này mà vẫn chưa
xác định được địa điểm tìm năng thì có thể nới lỏng các giới hạn áp dụng ở bước 1, hay
mở rộng phạm vi tìm kiếm hoặc áp dụng đồng thời cả hai cách.
Bước 4: Điều tra khảo sát địa diểm và thiết kế sơ bộ
- Ở bước này, các số liệu chi tiết được thu thập cho từng địa điểm tiềm năng
và các thiết kế cơ bản đều được hoàn tất. Điều tra khảo sát địa điểm nên được thực hiện
để kiểm chứng các nguồn gốc số liệu và thu thập các số liệu cần thiết cho việc đo lường
mức độ phù hợp của mỗi địa điểm và các tiêu chí đặt ra. Để hiểu cặn kẽ về tác động của
từng địa điểm tới tài nguyên nước, cần tiến hành thăm dò bề mặt và khảo sát địa hình tại
các địa điểm tiềm năng. Sau đó, thiết kế sơ bộ được thực hiện cho tới khi có thể lập được
phép toán chi phí nhằm phục vụ cho việc so sánh các địa điểm. Dự toán có thể được sử
dụng để tính chi phí cho mỗi khối rác thải đối với từng hạng mục thiết kế được xem xét.
- Một số phương án thiết kế cho từng địa điểm có thể sẽ tạo ta 1 loạt những
đặc tính mới, khiến địa điểm trở nên phù hợp hơn với các tiêu chí ban đầu. Các phương
án này có thể phát sinh 1 loạt các chi phí xây dựng và vận hành. Ví dụ, một địa điểm do
đặc tính dễ thẩm thấu của lớp đất, có thể được thiết kế có hoặc không có lớp lót đáy bãi.
Việc xem xét các phương án thiết kế khác nhau tại mỗi địa điểm sẽ hỗ trợ quá trình phân
tích sự đánh đổi giữa mức độ bảo vệ môi trường.
Bước 5: So sánh và lựa chọn địa điểm
- Bước này bao gồm việc đánh giá vá so sánh chi tiết giữa các điểm tiềm
năng. Việc này yêu cầu phải so sánh các dữ liệu thu thập được qua điều tra khảo sát thực
địa, các tài liệu đã xuất bản và các thiết kế sơ bộ để xác định địa điểm tốt nhất các tiêu
chí. Thông thường, việc so sánh này được thực hiện bằng phương pháp đánh giá mức độ
quan trọng và xếp hạng của các chỉ tiêu. Theo phương pháp này, mức độ quan trọng của
mỗi chi tiêu được xác định bằng quan trọng tương đối của tiêu chí đó và mỗi địa điểm
được xếp hạng theo từng tiêu chí. Có thể sử dụng một trong hai cách xếp hạng: xếp hạng
theo thang điểm số học từ 1 đến 10 hoặc xếp hạng theo 1 cách định tính như cao, trung
bình, thấp. ví dụ, một địa điểm không có nguồn nước ngầm bên dưới có thể cho điểm 8
hoặc khả năng chấp nhận cao, và một địa điểm có nguồn nước ngầm bên dưới với độ sâu
nhỏ hơn 5m có thể chấp nhận được điểm 3 hoặc mức độ chấp nhận thấp. Các địa điểm
cũng được so sánh dựa trên thiết kế sơ bộ và có thể xem xét nhiều phương án thiết kế cho
từng địa điểm. Tất cả các địa điểm có thể so sánh dựa trên các tiêu chí bằng việc điền vào
các cột xếp hạng trong cột ma trận( bảng 3-1).
2.2. Phân tích phương pháp chôn lấp chất thải rắn
Ưu điểm của phương pháp
- Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.
- Chi phí điều hành bãi chôn lấp không qua cao.
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột, bọ, ruồi, muỗi
khó sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tưởng chảy ngần hay chảy bùng khó có thể xảy ra, giảm thiểu được mùi
hôi thúi gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Làm giảm nhẹ ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm.
- Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành công viên hay nơi
sinh sống hoặc các hoạt động khác
- BCL là phương pháp xử lý chất thải rắn rẻ tiền nhất đối với những nơi có sử dụng
đất.
- Chúng ta có thể thu hồi khí gas phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
- Đầu tư thấp so với các phương pháp khác.
- BCL là một phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để không đòi hỏi các quá trình
xử lý khác như: xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm trong các
phương pháp thiêu rác, phân hủy sinh học…)
Nhược điểm:
- Các BCL đòi hỏi diện tích đất đai lớn, một thành phố đông dân có số lượng rác
thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.
- Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt sau mỗi ngày.
- Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
- Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần được bão dưỡng định kỳ.
- Các BCL thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả năng
gây ổ hoặc gạt. Tuy nhiên người ta có thể thu khí methane có thể đốt và cung cấp nhiệt.
2.2.3. Đánh giá phương pháp chôn lấp chất thải rắn
Tính phổ biến của phương pháp chôn lấp chất thải rắn
Phương pháp chôn lấp chất thải rắn là một trong những phương pháp xử lý rác thải phổ
biến nhất hiện nay. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, khoảng 50% lượng rác thải
rắn trên thế giới được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
Lý do cho sự phổ biến của phương pháp chôn lấp:
Dễ dàng thực hiện: Chôn lấp rác thải là phương pháp tương đối đơn giản và dễ dàng
triển khai, không đòi hỏi nhiều kỹ thuật cao.
Chi phí thấp: So với các phương pháp xử lý rác thải khác như đốt rác, tái chế,... thì chôn
lấp là phương pháp có chi phí thấp hơn.
Giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh: Việc chôn lấp rác thải giúp cách ly rác thải khỏi
môi trường sống, hạn chế sự phát tán của các tác nhân gây ô nhiễm và lây lan dịch bệnh.
Tuy nhiên, phương pháp chôn lấp cũng có một số hạn chế:
Chiếm dụng diện tích đất: Bãi chôn lấp cần diện tích đất khá lớn để chứa rác thải.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Nếu không được thiết kế và vận hành đúng cách, bãi
chôn lấp có thể gây ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí.
Thời gian phân hủy rác thải lâu: Rác thải có thể mất nhiều năm, thậm chí hàng thế kỷ
để phân hủy hoàn toàn.
Khó khăn trong việc giám sát: Việc giám sát và kiểm soát hoạt động của bãi chôn lấp
có thể gặp nhiều khó khăn.