You are on page 1of 35

Chương 1: RỦI RO

1.1. Định nghĩa rủi ro

Rủi ro chủ quan: là sự không chắc chắn dựa trên điều kiện tâm trí con người, trạng thái tinh thần của con
người

• Phụ thuộc yếu tố cá nhân

• Trong cùng 1 tình huống, nhận thức cá nhân về rủi ro khác nhau, hành động khác nhau.

Rủi ro khách quan: Sự thay đổi tương đối của tổn thất thực tế so với dự kiến thì được gọi là rủi ro khách
quan.

• Ví dụ: 10.000 căn nhà có nguy cơ cháy, xác suất cháy là 1%, tức trung bình ước tính 1 năm có khoảng
100 căn nhà bị cháy, nhưng trên thực tế thì có thể 90 hoặc 110 căn bị cháy, tức thay đổi 10% so với dự
tính, vậy rủi ro khách quan 10%.

• Rủi ro khách quan giảm khi số lượng gánh chịu rủi ro tăng. Ví dụ 1 triệu căn được bảo hiểm, trung bình
có 10.000 căn cháy, số thực tế chênh lệch khoảng 100 căn, tức 1%.

1.2. Khả năng (xác suất) gây tổn thất

Khả năng (xác suất) gây tổn thất: xác suất 1 sự việc sẽ xảy ra.

• Xác suất khách quan

- Tần suất

- 1 sự kiện

- Thời gian dài

- Nhiều quan sát

- Cùng điều kiện

• Xác suất chủ quan: Xác suất chủ quan là ước lượng mang tính chủ quan về khả năng gây tổn thất. Xác
suất chủ quan thì không phụ thuộc vào xác suất khách quan.

Phương pháp xác định xác suất khách quan

• Suy diễn

• Quy nạp

Phân biệt khả năng gây tổn thất & rủi ro khách quan: khả năng gây tổn thất là xác suất 1 sự kiện gây tổn
thất có thể xảy ra. Trong khi rủi ro khách quan là sự thay đổi tương đối của con số tổn thất thực tế so với
tổn thất dự kiến.
1.3. Hiểm họa và nguy cơ
- Hiểm họa là nguyên nhân gây ra tổn thất
- Nguy cơ là điều kiện làm gia tăng khả năng tổn thất

• Ví dụ: Có 2 ngôi nhà ở khu vực đáy sông. Ngôi nhà bên phải nằm gần đáy sông, cái còn lại ở trên triền
đồi và lũ lụt xảy ra. Lũ lụt xảy ra không lường trước được, và nó đã làm cho ngôi nhà bên phải bị lũ cuốn
trôi.

Rủi ro: ??? Ngôi nhà bị cuốn trôi

Tổn thất: ??? Thiệt hại ngôi nhà

Hiểm họa: ??? lũ lụt

Nguy cơ: ???Nhà nằm gần đáy sông

Có 4 loại nguy cơ chính:

• Nguy cơ vật chất: là điều kiện vật chất làm tăng tần suất hoặc mức độ của tổn thất, vd tuyết rơi làm
đường trơn dễ gây tai nạn.

• Nguy cơ đạo đức: là tính không trung thực của cá nhân làm tăng tần suất hoặc mức độ tổn thất.

• Nguy cơ thái độ: sự bất cẩn, thái độ thờ ơ với một tổn thất nào đó đã làm gia tăng tần suất hoặc mức
độ tổn thất.

• Nguy cơ pháp lý: là nguy cơ liên quan đến đặc tính của hệ thống pháp luật hoặc môi trường pháp lý
làm tăng tần suất và mức độ của tổn thất.

1.4. Phân loại rủi ro

Rủi ro thuần túy & rủi ro đầu cơ

• Rủi ro thuần túy: là 1 tình huống mà khả năng xảy ra có thể không có tổn thất hoặc có tổn thất, không
có xảy ra khả năng có lợi.

• Rủi ro đầu cơ: Rủi ro đầu cơ là 1 tình huống mà kết quả mang lại có thể lời hoặc lỗ (tổn thất).

Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa

• Rủi ro có thể đa dạng hóa (Rủi ro phi hệ thống)

Vd: hoả hoạn cháy nhà, phá sản một công ty,…

• Rủi ro không thể đa dạng hóa (Rủi ro hệ thống)

Vd: chiến tranh, thất nghiệp, lạm phát, động đất, bất ổn chính trị,…

Vd1: Phân biệt rủi ro phi hệ thống và rủi ro hệ thống


1. Cơ quan an ninh cảnh báo quốc gia về một cuộc tấn công có thể xảy ra khủng bố
 Cả quốc gia bị khủng bố=>rủi ro hệ thống
2. 1 con sông bị tàn định kỳ có thể gây thiệt hại đáng kể về tài sản cho hàng nghìn ngôi nhà ở vùng
ngập lũ
 Vì một số lượng lớn đang bị thiệt hại=> rủi ro hệ thống

VD 2: Phân biệt rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ

1. Người chủ gia đình có thể bị tàn tật trong một vụ nổ nhà máy
 Bị tổn thất về cháy nhà=> rủi ro thuần túy
2. Một nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu của Microsolt
 Có thể lời/lỗ=> Rủi ro đầu cơ
3. Một công nhân đang trong kỳ nghỉ chơi máy đánh bạc ở sòng bạc
 Có thể lời lỗ-> rủi ro đầu cơ
1.5. Những rủi ro thuần túy của doanh nghiệp

Tất cả những rủi ro của DN theo quan điểm của quản trị rủi ro tài chính:

 Rủi ro hoạt động

 Rủi ro kinh doanh

 Rủi ro thị trường

 Rủi ro tín dụng

 Rủi ro thanh khoản

 Rủi ro danh tiếng

 Rủi ro chiến lược

 Rủi ro pháp lý

Doanh nghiệp gặp rủi ro nhiều nhất là: rủi ro hoạt động và rủi ro chiến lược

Những rủi ro thuần túy của doanh nghiệp

Rủi ro thuần túy của doanh nghiệp (rủi ro thương mại: commercial risk)

− Rủi ro tài sản − Rủi ro trách nhiệm − Rủi ro tác động đến doanh thu − Rủi ro khác

Các loại tài sản • Tòa nhà, nhà máy nhà xưởng, các công trình xây dựng khác • Đồ đạc, thiết bị, vật tư •
Máy tính, phần mềm máy tính, dữ liệu máy tính

. Những rủi ro thuần túy của cá nhân

Rủi ro cá nhân (personal risk)


• Rủi ro con người

• Rủi ro tài sản

• Rủi ro trách nhiệm

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

2.1. Định nghĩa quản trị rủi ro


- Xác định những rủi ro gây tổn thất
- Lựa chọn và áp dụng các kỹ thuật phù hợp để phòng tránh, xử lý rủi ro.
2.2. Mục tiêu quản trị rủi ro

Mục tiêu trước khi xảy ra tổn thất

• Tài chính

 Chi phí thiệt hại


 Chi phí việc thực hiện các chương trình
 Chi phí xử lý thiệt hại

• Giảm lo lắng

• Đáp ứng nghĩa vụ về mặt pháp lý

Mục tiêu sau khi xảy ra tổn thất

• Sự sống còn của công ty

• Duy trì hoạt động kinh doanh

• Duy trì sự ổn định về thu nhập của công ty

• Sự tăng trưởng

• Đáp ứng nghĩa vụ với cá nhân và xã hội

2.3. Lợi ích của việc quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

Lợi ích của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

• Đạt được mục tiêu trước và sau khi tổn thất xảy ra.

• Chi phí giảm

• Giúp giảm rủi ro thuần túy để tập trung vào rủi ro đầu cơ

• Tổn thất DN giảm làm tăng lợi ích xã hội


2.4.1. Xác định rủi ro gây tổn thất

Những rủi ro trong doanh nghiệp liên quan đến

• Tài sản • Trách nhiệm • Thu nhập • Tổn thất nhân lực • Trộm cắp • Quyền lợi nhân viên • Yếu tố nước
ngoài • Tài sản vô hình • Pháp lý

Quy trình quản trị rủi ro doanh nghiệp

Bước 1: Xác định những rủi ro gây tổn thất (khả năng gây tổn thất)

Bước 2: Đo lường và phân tích những rủi ro gây tổn thất

Bước 3: Lựa chọn kỹ thuật phù hợp để quản trị rủi ro

Bước 4: Thực hiện và giám sát chương trình quản trị rủi ro

2.4.1.2. Cách xác định, nhận diện rủi ro trong doanh nghiệp

• Bảng câu hỏi phân tích rủi ro

• Kiểm tra thực tế

• Vẽ lược đồ mô tả quy trình hoạt động

• Phân tích báo cáo tài chính

• Dựa vào dữ liệu lịch sử

• Quan sát xu hướng

2.4.2. Đo lường và phân tích

• Xem xét mối quan hệ giữa tần suất và mức tổn thất

• Mức độ tổn thất là quan trọng.

• Có những rủi ro thường xuyên và mức tổn thất thấp thì cho vào chi phí hoạt động.

• Đo lường tổn thất trung bình và tổn thất tối đa.

2.4.3. Lựa chọn các kỹ thuật quản trị rủi ro

2.4.3.1. Kiểm soát rủi ro • Tránh rủi ro • Phòng ngừa tổn thất • Giảm mức độ tổn thất

• Tránh rủi ro

₋ Không thực hiện

₋ Không tham gia


₋ Không thể tránh tất cả rủi ro

• Phòng ngừa tổn thất: mục đích giảm xác suất xảy ra tổn thất.

• Giảm tổn thất: mục đích giảm mức độ nghiêm trọng, kiểm soát trong trường hợp tổn thất xảy ra.

2.4.3.2. Tài trợ rủi ro

Giữ lại rủi ro: cá nhân hoặc doanh nghiệp giữ lại 1 phần rủi ro, chấp nhận chịu đựng tổn thất, tự thanh
toán những tổn thất. Giữ lại rủi ro phù hợp với những rủi ro có tần suất xảy ra cao nhưng mức độ tổn
thất thấp.

Giữ lại rủi ro: Giữ lại rủi ro một cách chủ động Giữ lại rủi ro 1 cách bị động Tự bảo hiểm

Điều kiện áp dụng

• Không tồn tại phương án khác

• Tổn thất lớn nhất nếu xảy ra thì không đáng kể

• Có thể dự đoán chính xác tần suất và mức độ tổn thất

Tự bảo hiểm

Kế hoạch tự bảo hiểm thì phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Chi phí có thể thấp Dựa trên thực tế
doanh nghiệp với những điều kiện thực tế về tình trạng sức khỏe của nhân viên, tình trạng máy
móc ....nên có thể có những biện pháp phù hợp nhất. Nâng cao ý thức tự bảo vệ trong doanh nghiệp, từ
đó giảm tổn thất...

Ưu điểm của giữ lại rủi ro

• Có thể tiết kiệm được chi phí nếu thiệt hại thấp hơn tổng mức phí

• Bỏ qua chi phí hoa hồng cho nhân viên bảo hiểm, chi phí chung của công ty bảo hiểm..

• Nâng cao ý thức phòng ngừa rủi ro

• DN có thể sử dụng khoản tiền dành cho việc giữ lại rủi ro khi tổn thất chưa xảy ra

Nhược điểm của giữ lại rủi ro

• Có thể thiệt hại sẽ cao hơn mức phí bảo hiểm

• Có thể mức thiệt hại công ty chi trả sẽ cao hơn công ty bảo hiểm

• Công ty đóng thuế thu nhập nhiều hơn vì bảo hiểm là chi phí trước thuế

Chuyển giao rủi ro


• Những ưu điểm của hình thức chuyển giao rủi ro: chi phí có thể thấp hơn

• Những nhược điểm của hình thức chuyển giao rủi ro: hợp đồng chuyển giao rủi ro không chặt chẽ như
hợp đồng bảo hiểm

Chuyển giao rủi ro: chuyển rủi ro cho 1 bên khác thông qua hợp đồng (không phải là hợp đồng bảo
hiểm) • Hợp đồng • Phòng ngừa rủi ro (hedge) • Lựa chọn hình thức doanh nghiệp

Mua bảo hiểm

• Các bước trong việc thực hiện mua bảo hiểm

• Ưu điểm • Nhược điểm

Ưu điểm

• Được bồi thường khi tổn thất xảy ra, đảm bảo hoạt động

• Giảm bất ổn => lập kế hoạch dài hạn, nhân viên cải thiện năng suất

• Được sử dụng dịch vụ của công ty bảo hiểm

• Phí bảo hiểm là chi phí trước thuế

Nhược điểm

• Khoản phí bỏ ra lớn, không tận dụng sử dụng trước khi tổn thất xảy ra

• Thương lượng, đàm phán tốn thời gian

• Chủ quan, thờ ơ nên có thể xảy ra tổn thất của những rủi ro không bảo hiểm, rủi ro tiềm ẩn

2.5. Quy trình quản trị rủi ro cá nhân

Bước 1 Xác định RR gây tổn thất

Bước 2 Phân tích các tổn thất có thể xảy ra

Bước 3 Lựa chọn kỹ thuật QTRR phù hợp

Bước 4 Thực hiện và giám sát định kỳ

2.5.1. Xác định những rủi ro cá nhân

 Rủi ro về con người

• Tổn thất về thu nhập của cả gia đình khi người trụ cột gia đình mất sớm.

• Thu nhập và tài sản không đủ trong thời gian nghỉ hưu.
• Những chi phí y tế và tổn thất về thu nhập trong thời gian đau ốm

• Tổn thất về thu nhập trong thời gian thất nghiệp

• Bị tổn thất do hành vi trộm cắp danh tính

Rủi ro về tài sản

• Cháy nhà, động đất, lũ lụt...gây thiệt hại về tài sản cho con người.

• Khi 1 tổn thất xảy ra, con người đã chịu tổn thất về tài sản, đồng thời còn chịu tác động gây tổn thất từ
việc khắc phục tổn thất đã xảy ra.

Ví dụ phải tốn chi phí thuê nhà, chi phí đi lại trong thời gian xây lại căn nhà bị bão tàn phá.

• Tổn thất do bị mất trộm các tài sản cá nhân có giá trị.

• Thiệt hại do sự va chạm của các phương tiện khác tác động đến tài sản của mình.

Rủi ro trách nhiệm

• Trách nhiệm pháp lý từ hành vi các nhân gây thương tích hoặc thiệt hại tài sản cho người khác

• Trách nhiệm pháp lý phát sinh từ tội vu khống, phỉ báng người khác

• Trách nhiệm pháp lý phát sinh từ việc cẩu thả khi điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông.

• Trách nhiệm pháp lý phát sinh từ việc kinh doanh.

2.5.2. Phân tích rủi ro

• Ước lượng tần suất và mức độ nghiêm trọng của tổn thất có thể xảy ra

• Đánh giá các mức độ tổn thất

2.5.3. Lựa chọn kỹ thuật quản trị rủi ro

2.5.4. Thực hiện và giám sát chương trình định kỳ

• Thực hiện chương trình quản trị rủi ro cá nhân

• Giám sát, xem xét định kỳ

CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ BẢO HIỂM

3.1. Rủi ro và bảo hiểm, lịch sử ra đời của bảo hiểm
3.2. Đặc điểm của 1 rủi ro được bảo hiểm
Gồm 6 đặc điểm
• Số lượng lớn đối tượng gánh chịu cùng rủi ro
• Những tổn thất do ngẫu nhiên, do vô ý
• Tổn thất phải xác định được và đo lường được
• Tổn thất không phải là thảm khốc
• Khả năng gây tổn thất phải xác định được
• Mức phí phải khả thi về mặt kinh tế

Số lượng lớn đối tượng gánh chịu cùng rủi ro

• Số lượng

• Cùng nguy cơ, nhóm nguy cơ

Mục đích: công ty bảo hiểm dự báo được tổn thất dựa trên quy luật số lớn.

Tổn thất phải xác định được và đo lường được

• Nguyên nhân

• Thời gian

• Địa điểm

• Mức tổn thất có thể được đo lường Mục đích: công ty bảo hiểm xác định có bồi thường cho tổn thất
(với nguyên nhân xác định) này hay không, và bồi thường bao nhiêu?

Tổn thất không phải là thảm khốc

• Tái BH

• Phân bổ phạm vi địa lý bán bảo hiểm

• Công cụ trên thị trường tài chính: phát hành trái phiếu thảm họa (catastrophe bond)

Khả năng gây tổn thất phải ước lượng được

• Tần suất và mức độ thiệt hại trung bình

• Tần suất và mức độ thiệt hại dự đoán trong tương lai

Mục đích: đưa ra mức phí hợp Lý

3.3. Phân biệt bảo hiểm, đánh bạc và phòng ngừa rủi ro

Bảo hiểm và đánh bạc

• Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ

• Hợp đồng
• Phát sinh rủi ro, chuyển giao rủi ro

• Hiệu quả xã hội

• Khôi phục tình trạng tài chính

Bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro (hedge)

• Thông qua hợp đồng

• Chuyển giao rủi ro

• Rủi ro thuần túy, rủi ro đầu cơ

• Quy luật số lớn chi phối

3.4. Lợi ích xã hội và chi phí của bảo hiểm

• Lợi ích của bảo hiểm

• Chi phí của bảo hiểm

Lợi ích của bảo hiểm • Bồi thường thiệt hại • Giảm lo lắng và sợ hãi • Nguồn vốn đầu tư • Ngăn
ngừa tổn thất • Tăng cường tín dụng

Chi phí của bảo hiểm • Chi phí hoạt động kinh doanh • Chi phí liên quan đến việc bồi thường • Số
tiền bồi thường vượt mức thiệt hại

3.5 Phân loại bảo hiểm

Có nhiều cách phân loại.

• Bảo hiểm thương mại

• Bảo hiểm xã hội

3.5.1. Bảo hiểm thương mại (private insurance)

Gồm: • Bảo hiểm nhân thọ • Bảo hiểm sức khỏe • Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm

3.5.2. Bảo hiểm xã hội (government insurance)

Chi phối bởi luật Bắt buộc Cả người lao động và người sử dụng lao động Nghiêng nhiều hơn
về phía có thu nhập thấp.

CHƯƠNG 4 THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM

4.1. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM


▪ Hợp nhất là các thương vụ mua bán sáp nhập (M&A), điều này làm số lượng doanh nghiệp trong
ngành tài chính giảm trong thời gian qua.

▪ Tích hợp nghĩa là các định chế tài chính có thể cung cấp một loạt các sản phẩm tài chính mà trước
đó nằm ngoài nghiệp vụ kinh doanh chính, tạo nên những sản phẩm có khả năng tích hợp nhiều tính
năng của những sản phẩm khác nhau.

Sự phát triển của thị trường bảo hiểm càng làm tăng sự gắn kết của các doanh nghiệp bảo hiểm với
các TC khác trên TTTC như các ngân hàng, các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, các hoạt động
bancassurance với sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và các ngân hàng để cung cấp dịch vụ
lẫn cho nhau và đa dạng hóa giỏ sản phẩm của cả hai bên thực sự đã kéo hoạt động bảo hiểm
thương mại với hoạt động ngân hàng lại gần nhau hơn.

4.2. CÔNG TY BẢO HIỂM

4.2.1. PHÂN LOẠI

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý:

• Công ty bảo hiểm cổ phần (Stock insurers)

• Công ty bảo hiểm tương hỗ (Mutual insurers)

• Lloyd's of London

• Hội trao đổi tương hỗ (Reciprocal Exchange)

• Bảo hiểm y tế Blue Cross và Blue Shield

• Các loại hình bảo hiểm tư nhân khác

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý:

• Công ty bảo hiểm cổ phần (Stock insurers)

Là công ty thuộc sở hữu của các cổ đông.

Mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận cho cổ đông. Các cổ đông bầu một HĐQT và HĐQT sẽ bổ

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý: •

Công ty bảo hiểm cổ phần (Stock insurers)

HĐQT phải chịu trách nhiệm cuối cùng cho sự thành bại về tài chính của công ty. Các cổ đông là
người góp vốn vào công ty bảo hiểm để các công ty có nguồn vốn hoạt động kinh doanh, công ty bảo
hiểm cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng (policyholder) và thu phí bảo hiểm.

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý:


• Công ty bảo hiểm tương hỗ (Mutual insurers):

Là công ty thuộc sở hữu của người mua bảo hiểm (policyholders) thay vì cổ đông.

Người mua bảo hiểm bầu ra HĐQT đại điện cho mình, HĐQT chỉ định giám đốc để điều hành và
quản lý công ty

Không có vốn góp cổ phần ban đầu như là khoản đảm bảo thanh toán trong trường hợp phá sản.

=> Phải tích lũy một quỹ thặng dư để bảo vệ trong trường hợp kinh doanh bất lợi, thua lỗ.

Cấu trúc của các công ty bảo hiểm tương hỗ đang dần thay đổi theo ba xu hướng sau:

- Gia tăng sáp nhập công ty

- Cổ phần hóa

- Tập đoàn kinh tế

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý:

• Lloyd's of London:

Không phải là một công ty bảo hiểm, đó là thị trường bảo hiểm hàng đầu và nổi tiếng nhất thế giới
cung cấp dịch vụ và cơ sở vật chất cho các thành viên của mình để cấp đơn cho từng loại hình bảo
hiểm chuyên biệt theo lĩnh vực.

Là một thị trường mà các thành viên tham gia cùng nhau để lập thành các nghiệp đoàn (syndicates)
để chia sẻ rủi ro. Không phải là công ty bảo hiểm nên bản thân Lloyd’s không có cấp đơn hay phát
hành hợp đồng bảo hiểm. Đơn vị thực hiện việc cấp bảo hiểm chính là thành viên của Lloyd’s.

Các thành viên bao gồm: các tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giới và các công ty bảo hiểm niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán London, cũng như các cá nhân và các công ty hợp danh hay TNHH.

Các thành viên của Lloyd’s là người cung cấp vốn cho các nghiệp đoàn, còn việc thực hiện giao dịch
bảo hiểm thì thông qua các nghiệp đoàn (syndicates). Các hoạt động kinh doanh của nghiệp đoàn do
các đại lý đảm nhiệm. Ngoài ra, còn có các công ty môi giới bảo hiểm được Lloyd’s chứng nhận.

Theo tiêu chí cấu trúc và sở hữu pháp lý:

• Hội trao đổi tương hỗ (Reciprocal Exchange):

Một tổ chức không mang tính chất kinh doanh trong đó các thành viên bảo hiểm lẫn cho nhau .

Một người được cử ra điều hành việc trao đổi, bao gồm bồi thường các tổn thất phát sinh, đầu tư
phí bảo hiểm thu được, thu nhận các thành viên mới, nhận bảo hiểm các dịch vụ mới, tái tục bảo
hiểm, thu phí bảo hiểm và ký kết các hợp đồng tái bảo hiểm. Các thành viên chia sẻ lãi lỗ tỷ lệ với số
tiền bảo hiểm mà thành viên đó tham gia vào hội.
• Bảo hiểm y tế Blue Cross và Blue Shield:

Các chương trình bảo hiểm Blue Cross và Blue Shield là một loại hình tổ chức bảo hiểm. Được tổ
chức dưới dạng phi lợi nhuận, chương trình này thanh toán các khoản phí phẫu thuật, khám chữa
bệnh và các dịch vụ y tế khác.

• Các loại hình bảo hiểm tư nhân khác:

Bao gồm bảo hiểm nội ngành (Captive Insurers) hay bảo hiểm nhân thọ của ngân hàng tiết kiệm
(Savings Bank Life Insurance).

Bảo hiểm nội ngành (Captive Insurers) là một công ty bảo hiểm thuộc sở hữu của một công ty mẹ
nhằm mục đích cung cấp bảo hiểm cho những rủi ro của công ty mẹ. Bảo hiểm nhân thọ của ngân
hàng tiết kiệm (Savings Bank Life Insurance) là loại hình bảo hiểm trong đó bảo hiểm nhân thọ được
bán bởi các ngân hàng tiết kiệm.

Tại VN, theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì các loại hình
doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

- Công ty cổ phần bảo hiểm;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;

- Hợp tác xã bảo hiểm;

- Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

4.2.2. CẤU TRÚC VẬN HÀNH TIÊU BIỂU CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM

Có quyền cao nhất chính là chủ sở hữu doanh nghiệp, tùy loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu có
thể là cổ đông (shareholder) với doanh nghiệp cổ phần hoặc chủ hợp đồng bảo hiểm (policyholder)
với doanh nghiệp tương hỗ.

4.2.3. NHỮNG NGHIỆP VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM (PHÒNG BAN)

Các hoạt động chính của một công ty bảo hiểm nói chung thông thường gồm có một số những
phòng ban quan trọng sau:

Định phí bảo hiểm (Ratemaking)

Nghiệp vụ cấp đơn bảo hiểm (Underwriting)

Sale và marketing (Production)

Giải quyết bồi thường (Claim settlement)

Tái bảo hiểm (Reinsurance)


Đầu tư (Investments)

CHƯƠNG 5: ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC PHÁP LÝ CỦA BẢO HIỂM

5.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM

5.1.1. SAN SẺ RỦI RO:

Là sự phân tán tổn thất phát sinh bởi một số ít trong toàn bộ nhóm, do đó, trong quá trình này, tổn
thất trung bình được thay thế cho tổn thất thực tế.

VÍ DỤ 1: Một căn nhà trị giá 50.000 USD, xác suất 10% rủi ro xảy ra, khi rủi ro xảy ra thì mất mát là
hoàn toàn. Xác định độ lệch chuẩn của những tổn thất thực tế so với mức trung bình là bao nhiêu?

Giải: Gía trị TB: E(Ri)= 50.000 *10% + 0*90% = 5000

Phương sai: =10%(50000 – 5000)^2 + 90%(0-5000)^2= 225.000.000

Độ lệch chuẩn: căn 225.000.000=15.000

VÍ DỤ 2: Hai căn nhà trị giá 50.000 USD, xác suất rủi ro bị cháy của mỗi căn là 10%, khi rủi ro xảy ra
thì mất mát là hoàn toàn. Có 2 người kết hợp với nhau, và thỏa thuận rằng nếu có tổn thất xảy ra thì
cả 2 người sẽ cùng nhau chia sẻ tổn thất này. Xác định độ lệch chuẩn của những tổn thất thực tế so
với mức trung bình là bao nhiêu?

Giải: Nếu 2 người kết hợp với nhau và thỏa thuận rằng nếu có tổn thất xảy ra thì cả 2 người sẽ cùng
nhau chia sẻ tổn thất này. Khi đó xác suất và phân bổ tổn thất như nhau:

Tình huống Tổng tổn thất Mỗi người gánh chịu Xác suất
1. Cả 2 căn không 0 0 0,9*0,9= 0,81
bị cháy
2. Căn thứ 1 bị cháy 50000 25000 0,1*0,9=0,09
căn 2 không cháy
3. Căn thứ 2 bị cháy 50000 25000 0,1*0,9=0,09
căn 1 không cháy

4. Cả 2 căn đều 100000 500000 0,1*0,1=0,01


cháy
Gía trị TB: 90%*0 + 10%*50000=5000
Phương sai:= 81%(0-5000)^2 + 9%(25000-5000)^2+9%(25000-5000)^2+1%(50000-5000)^2

= 112.500.000

Độ lệch chuẩn: căn 112.500.000= 10.607usd

Nếu có người thứ 3 tham gia => mỗi người chịu tổn thất lớn nhất 50.000usd là (0,1 *0,1*0,1)=0,001

 Gánh chịu tổn thất giảm

VÍ DỤ 3: Hai căn nhà trị giá 2 tỷ đồng, xác suất 15% rủi ro xảy ra, khi rủi ro xảy ra thì mất mát là hoàn
toàn. Có 2 người kết hợp với nhau, và thỏa thuận rằng nếu có tổn thất xảy ra thì cả 2 người sẽ cùng
nhau chia sẻ tổn thất này. Xác định độ lệch chuẩn của những tổn thất thực tế so với mức trung bình
là bao nhiêu?

Tình huống Tổng tổn thất Mỗi người gánh Xác suất
chịu
1. Cả 2 căn không cháy 0 0 0,85*0,85=72,25%
2. Căn thứ nhất cháy căn 2000 1000 0,15*0,85=12,75%
thứ 2 không cháy
3. Căn thứ nhất không 2000 1000 0,85*0,15= 12,75%
cháy căn thứ 2 cháy
4. Cả 2 căn cháy 4000 2000 0,15 *0,15=2,25%
Gía trị trung bình: 15%*2000+85%*0= 300

Phương sai: = 72,25%*(0-300)^2 + 12,75%*(1000-300)^2+12,75%*(1000-300)^2 +2,25%(2000-


300)^2 = 255000

Độ lệch chuẩn: căn 255000= 504,975

5.1.2. CHI TRẢ CHO NHỮNG TỔN THẤT NGẪU NHIÊN

 Một tổn thất ngẫu nhiên là một điều không lường trước và bất ngờ bởi người được bảo hiểm, và
xảy ra như là kết quả của sự tình cờ.

 Quy luật số đông dựa trên giả định rằng tổn thất là ngẫu nhiên và xảy ra ngẫu nhiên.

5.1.3. CHUYỂN GIAO RỦI RO

 Rủi ro được chuyển từ bên được bảo hiểm sang công ty bảo hiểm (ngoại trừ hình thức tự bảo
hiểm)

 Chuyển rủi ro có nghĩa là một rủi ro thuần túy được chuyển từ người được bảo hiểm sang công ty
bảo hiểm, người thường ở trong tình trạng tài chính mạnh hơn để trả khoản lỗ so với người được
bảo hiểm.

5.1.4. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI


 Bồi thường trong bảo hiểm có nghĩa là bên được bảo hiểm sẽ được khôi phục lại trạng thái tài
chính gần như khi chưa xảy ra tổn thất.

5.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM

5.2.1. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG (Principle of Indemnity)

Nhà bảo hiểm (công ty bảo hiểm) đồng ý trả không quá số tiền thiệt hại thực tế; hay nói cách khác,
người được bảo hiểm không thể kiếm lợi từ tổn thất.

Nguyên tắc bồi thường nhằm hai mục đích chính:  Ngăn ngừa người được bảo hiểm trục lợi từ tổn
thất.  Làm giảm nguy cơ đạo đức.

Giá trị tiền mặt thực tế (Actual cash value)

Dựa trên giá trị thực tế của tài sản bị thiệt hại tại thời điểm tổn thất.

Một số phương pháp để xác định giá trị tiền mặt thực tế, bao gồm:

Chi phí thay thế trừ khấu hao (Replacement cost less depreciation)

Giá trị thị trường hợp lý (Fair market value)

Quy tắc chứng cứ rộng rãi (Broad evidence rule)

Chi phí thay thế trừ khấu hao (Replacement cost less depreciation): theo quy tắc này, giá trị thực tế
được tính bằng cách lấy chi phí thay thế trừ đi khấu hao.

Đây là quy tắc truyền thống được sử dụng để xác định giá trị thực tế của tài sản trong bảo hiểm tài
sản.

Ví dụ 4: Ông A sở hữu một xe tải và nó bị cháy. Giả sử ông A đã mua chiếc xe 5 năm trước, có tỷ lệ
khấu hao 50%, và một chiếc xe tương tự hiện tại có giá 1 tỷ đồng. Xác định giá trị tiền mặt thực tế
mà ông A sẽ nhận được bồi thường theo phương pháp chi phí thay thế trừ khấu hao là bao nhiêu?

Giải:;

Chi phí thay thế: 1000 trđ

Khấu hao: 50%*1000= 500

Gía trị tiền mặt thực tế: 1000-500= 500

Giá trị thị trường hợp lý (Fair market value) Một số tòa án lại áp dụng quy tắc giá trị thị trường hợp
lý để xác định giá trị thực tế của tổn thất. Giá trị thị trường hợp lý là giá mà người mua sẵn sàng mua
trả cho người bán sẵn sàng bán trên thị trường tự do.
Quy tắc chứng cứ rộng rãi (Broad evidence rule): Một số nơi lại sử dụng quy tắc chứng cứ rộng rãi
để xác định giá trị thực tế của tổn thất. Quy tắc chứng cứ rộng rãi có nghĩa là việc xác định giá trị
thực tế cần bao gồm tất cả các yếu tố liên quan mà một chuyên gia sẽ sử dụng để xác định giá trị tài
sản.

5.2.2. NGUYÊN TẮC QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC BẢO HIỂM

Người được bảo hiểm phải ở trong tình trạng thiệt hại về tài chính nếu tổn thất được bảo hiểm xảy
ra.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.

Mục đích của quyền lợi có thể được bảo hiểm: các hợp đồng bảo hiểm phải được xác nhận bởi một
quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Lý do là vì: ■ Ngăn chặn hành vi cờ bạc ■ Giảm nguy cơ đạo đức ■ Đo lường số tiền tổn thất của
người được bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản

Vd5:

- Em mua bảo hiểm xe máy cho bạn là 1tr. Nếu xe máy bạn em tổn thất. Cty bảo hiểm bồi thường
cho em là 45tr. Nếu ko tổn thất thì em không được bồi thường. => hành vi cờ bạc

- Em có thể tạo hiện trường giả để có cơ hội nhận được 45tr. =>Nguy cơ đạo đức

- Người sở hữu có hóa đơn có giấy tờ khi tổn thất xảy ra thì người sở hữu mới xuất trình được hóa
đơn thì mới được xđ được giá trị mà bồi thường. => Đo lường được tổn thất

5.2.3. NGUYÊN TẮC THẾ QUYỀN

Thế quyền có nghĩa là công ty bảo hiểm thay người được bảo hiểm trong việc đòi bồi thường từ bên
thứ ba đối với một tổn thất đã được công ty bảo hiểm thanh toán.

Nguyên tắc thế quyền xuất phát từ nguyên tắc bồi thường.

Mục đích của thế quyền:

Ngừa người được bảo hiểm thu được hai lần cho cùng một tổn thất

Ràng buộc trách nhiệm của bên thứ 3 cho những tổn thất người này gây ra.

Giúp giảm phí bảo hiểm

Lưu ý quan trọng của nguyên tắc thế quyền:

 Công ty bảo hiểm chỉ được hưởng từ bên thứ 3 số tiền không quá số tiền mà nó đã trả cho người
được bảo hiểm.
 Người được bảo hiểm không gây trở ngại cho việc thực hiện thế quyền của nhà bảo hiểm. 
Không áp dụng trong bảo hiểm nhân thọ.

 Công ty bảo hiểm không thể thực hiện thế quyền bằng cách thu tiền từ chính người được bảo
hiểm.

5.2.4. NGUYÊN TẮC TRUNG THỰC TUYỆT ĐỐI

Mức độ trung thực cao hơn được áp dụng cho cả hai bên tham gia hợp đồng bảo hiểm so với các
loại hợp đồng khác.

Được xây dựng bởi 3 học thuyết quan trọng: tuyên bố, che đậy và bảo hành

Nguyên tắc này được thể hiện cụ thể như sau:

- Công ty bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm…
cho người muốn được bảo hiểm biết.

- Người được bảo hiểm cũng cần phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến bản thân mình
hoặc các đối tượng bảo hiểm liên quan.

Sự tuyên bố (Representations)

Là những tuyên bố được lập bởi người được bảo hiểm.

Ý nghĩa pháp lý: là hợp đồng bảo hiểm có thể mất hiệu lực theo yêu cầu của công ty bảo hiểm nếu
sự tuyên bố là sai hoặc không trung thực.

5.2.4. NGUYÊN TẮC TRUNG THỰC TUYỆT ĐỐI

Che đậy (Concealment)

Việc che đậy là che dấu sự thật có chủ đích của người được bảo hiểm đối với công ty bảo hiểm, đó
là, người được bảo hiểm chủ đích giữ lại thông tin quan trọng không cung cấp cho hãng bảo hiểm.

Sự bảo hành (Warranty)

Là một điều khoản ghi trong hợp đồng bảo hiểm và được đảm bảo bởi người được bảo hiểm là đúng
trong mọi phương diện.

CHƯƠNG 6: BẢO HIỂM NHÂN THỌ

6.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RIÊNG BIỆT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ

QUY ĐỊNH HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ


Bảo hiểm nhân thọ cũng là một loại hình bảo hiểm, do đó nó cũng là một hình thức chia sẻ rủi ro,
một phương tiện kinh tế thông qua đó rủi ro tử vong được chuyển giao từ một cá nhân sang cho
một nhóm người.

Sự kiện được bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ là một sự kiện cuối cùng chắc chắn cũng xảy ra.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không phải là hợp đồng bồi thường

Nguyên tắc bồi thường áp dụng trong trường hợp bảo hiểm nhân thọ trên cơ sở có điều chỉnh.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm được áp dụng khác với bảo hiểm tài sản và trách nhiệm.

6.2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU BẢO HIỂM NHÂN THỌ

6.2.1. CHẾT SỚM

Ý nghĩa của cái chết sớm

Được định nghĩa là cái chết của người đứng đầu gia đình với các nghĩa vụ tài chính chưa hoàn
thành. Gây ra những vấn đề tài chính nghiêm trọng cho các thành viên gia đình còn sống vì phần của
họ trong gia đình quá cố của họ thu nhập trong tương lai bị mất vĩnh viễn.

Chi phí tử vong sớm

Một số chi phí có liên quan đến cái chết sớm:

 Phần chia sẻ của gia đình về các khoản thu nhập tương lai của người trụ cột đã mất sẽ bị mất vĩnh
viễn

 Chi phí phát sinh thêm do chi phí tang lễ, hóa đơn y tế không được bảo hiểm và chi phí giải quyết
bất động sản.

 Vì thu nhập không đủ, một số gia đình sẽ bị giảm mức sống.

 Chi phí phi kinh tế phải chịu khác.

Vấn đề giảm dần của cái chết sớm

Vấn đề kinh tế của cái chết sớm đã giảm đáng kể theo thời gian vì tuổi thọ tăng.

Ý nghĩa kinh tế cho bảo hiểm nhân thọ

Hợp lý về mặt kinh tế nếu người được bảo hiểm có thu nhập và những người khác phụ thuộc vào
thu nhập đó cho một phần hoặc toàn bộ hỗ trợ tài chính của họ. Bảo hiểm nhân thọ có thể được sử
dụng để khôi phục lại phần chia sẻ của gia đình về thu nhập của người trụ cột đã chết.

6.2.2. TÁC ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CHẾT SỚM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI GIA ĐÌNH KHÁC NHAU

Những người độc thân (Single People)


Cái chết sớm của những người độc thân không có người phụ thuộc để hỗ trợ hoặc các nghĩa vụ tài
chính khác không có khả năng tạo ra một vấn đề tài chính cho người khác. Một ngoại lệ là cha mẹ ly
dị độc thân có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Cái chết sớm có thể tạo ra một vấn đề tài chính nghiêm
trọng cho những đứa trẻ còn sống sót.

Gia đình cha mẹ đơn thân (Single-Parent Families)

Số lượng các gia đình đơn thân có con dưới 18 tuổi đã tăng lên trong những năm gần đây vì số
lượng lớn trẻ em sinh ra ngoài hôn nhân, ly dị, ly thân hợp pháp và tử vong. Cái chết sớm của cha
mẹ đơn thân có thể gây ra sự bất an kinh tế lớn cho những đứa trẻ còn sống.

Thu nhập kép có con cái (Two-Income Earners with Children)

Trong gia đình có thu nhập kép có con, cái chết của một người có thu nhập có thể gây ra sự bất an
kinh tế đáng kể cho các thành viên gia đình còn sống, bởi vì cả hai thu nhập đều cần thiết để duy trì
mức sống của gia đình. Cả hai người có thu nhập đều cần một giá trị bảo hiểm nhân thọ cần thiết.
Bảo hiểm nhân thọ có thể thay thế thu nhập bị mất nếu một chủ gia đình chết sớm.

Gia đình truyền thống (Traditional Families)

Gia đình truyền thống là những gia đình chỉ có một cha /mẹ có khả năng lao động, và cha/ mẹ còn
lại ở nhà để chăm sóc con cái phụ thuộc. Cha/ mẹ làm việc cần có số tiền bảo hiểm nhân thọ cần
thiết.

Gia đình hỗn hợp (Blended Families)

Một gia đình hỗn hợp là một trong đó một người hôn phối đã ly dị và có con tái hôn, và người hôn
phối mới cũng có con. Ngoài ra, có thể thêm con được sinh ra sau khi tái hôn. Nhu cầu bảo hiểm
nhân thọ trên cả gia đình là rất lớn.

Gia đình đa thế hệ (Sandwiched Families)

Là trong đó có con trai hoặc con gái cung cấp hỗ trợ tài chính hoặc các dịch vụ khác cho một hoặc cả
hai cha mẹ. Do đó, con trai hay con gái bị kẹp giữa các thế hệ trẻ và già. Người hôn phối làm việc
trong một gia đình bị kẹp cần một giá trị bảo hiểm nhân thọ cần thiết. Cái chết sớm của người hôn
phối làm việc trong một gia đình bị kẹp có thể dẫn đến việc mất hỗ trợ tài chính cho cả những đứa
trẻ còn sống và cha mẹ già.

6.2.3. XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN BẢO HIỂM NHÂN THỌ ĐỂ SỞ HỮU

Ba cách tiếp cận có thể được sử dụng để ước tính số tiền bảo hiểm nhân thọ cần sở hữu:

■ Tiếp cận giá trị dòng đời

■ Tiếp cận nhu cầu

■ Phương pháp giữ vốn


Tiếp cận giá trị dòng đời

Giá trị dòng đời có thể được tính theo các bước sau:

1. Ước tính thu nhập trung bình hàng năm của cá nhân trong suốt vòng đời sống của người đó.

2. Khấu trừ thuế thu nhập liên bang và tiểu bang, thuế An sinh xã hội, bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm y tế và chi phí tự bảo trì. Số tiền còn lại được sử dụng để hỗ trợ gia đình.

Tiếp cận giá trị dòng đời

Giá trị dòng đời có thể được tính theo các bước sau: 3. Xác định số năm ở độ tuổi hiện tại đến độ
tuổi nghỉ hưu dự tính. 4. Sử dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý, xác định giá trị hiện tại của chia sẻ thu nhập
của gia đình trong khoảng thời gian được xác định trong bước 3.

Ví dụ 1: Ông A, 27 tuổi, đã kết hôn và có hai con. Thu nhập hàng năm của Ông A là 50.000 USD /năm
và có kế hoạch nghỉ hưu ở tuổi 67 (giả sử rằng thu nhập của ông không đổi). Ông dự tính chi phí sinh
hoạt (gồm có thuế, tiền bảo hiểm, nhu cầu cá nhân) là 20.000 USD / năm, còn lại được dùng để hỗ
trợ gia đình ông. Tỷ lệ chiết khấu hợp lý là 5%. Xác định giá trị cuộc sống của ông A theo 18 phương
pháp tiếp cận giá trị dòng đời là bao nhiêu?

Pv= CF X (1- (1+ r)^-n /r

Ta có CF= Thu nhập hàng năm – chi phí

= 50.000- 20.000= 30.000

 Pv = 30000x(1-(1+ 5%)^67-27)/5%
 = 30000x(1-(1+ 5%)^40)/5%
 = 514772,6

Tiếp cận nhu cầu:

Các nhu cầu gia đình khác nhau phải được đáp ứng nếu người chủ gia đình chết được phân tích, và
số tiền cần thiết để đáp ứng các nhu cầu này được xác định. Tổng số tiền bảo hiểm nhân thọ và tài
sản tài chính hiện có sau đó được trừ vào tổng số tiền cần thiết.

Tiếp cận nhu cầu: thực hiện theo 3 bước sau:

 Tính số tiền cần thiết để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt, nhu cầu thu nhập và nhu cầu đặc biệt của
bạn.

 Phân tích tài sản tài chính hiện tại của bạn để đáp ứng những nhu cầu này.

 Xác định số tiền bảo hiểm nhân thọ bổ sung cần thiết, được tính bằng cách trừ tổng tài sản khỏi
tổng nhu cầu.
▪ Ví dụ 3: Jason và Heather kết hôn và có hai con, hai và năm tuổi. Jason kiếm được $75.000 một
năm và Heather là một bà mẹ ở nhà toàn thời gian. Họ có dư nợ $150.000 trong khoản thế chấp
nhà, nợ $16.000 cho hai khoản vay mua ô tô và có khoản nợ thẻ tín dụng $3.000.

▪ Jason có bảo hiểm nhân thọ theo nhóm bằng gấp đôi lương hàng năm của mình và Heather không
có. Họ có $20.000 trong tài khoản tiết kiệm và $10.000 trong quỹ đại học của con cái.

▪ Hãy xác định số tiền bảo hiểm Jason cần khi tham gia bảo hiểm nhân thọ? Biết rằng họ cần có quỹ
giáo dục đại học cho 2 con là 200.000 đô la, chi phí mai tang nếu có 7000$

Giải:

Nhu cầu:

+ 75.000*16 năm= 1.200.000

Nợ thế chấp nhà : 150.000

Nợ thẻ tín dụng: 3000

Nợ xe oto: 16000

Qũy giáo dục 200000

Chi phí mai táng 7000

Tổng: 1.576.000

Tài sản hiện có:

TK tiết kiệm: 20.000

Qũy đại học: 10.000

Bảo hiểm nhân thọ: 150.000(75000*2)

Tổng: 180.000

 Vậy số tiền cần tham gia bảo hiểm nhân thọ:


1.576.000 – 180.000 = 1.396.000

6.3. MỘT SỐ SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ TRÊN THỊ TRƯỜNG

6.3.1. PHÂN LOẠI CHUNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ


Bảo hiểm nhân thọ có thể chia thành ba nhóm: • Bảo hiểm nhân thọ cá nhân (Individual life
insurance) • Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm (Group life insurance) • Bảo hiểm nhân thọ tín dụng tử
kỳ (Credit life insurance)

Bảo hiểm nhân thọ cá nhân (Individual life insurance)

Bảo hiểm nhân thọ cá nhân là sản phẩm được thiết kế để bán cho cá nhân, thường thông qua đại lý
bảo hiểm nhân thọ. Phí bảo hiểm được trả hàng năm, nửa năm, hàng quý, hoặc hàng tháng.

Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm (Group life insurance)

Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm là chương trình bảo hiểm được cung cấp cho một số người dưới
cùng một hợp đồng, gọi là đơn bảo hiểm theo nhóm.

Bảo hiểm nhân thọ tín dụng tử kỳ (Credit life insurance)

Bảo hiểm nhân thọ tín dụng tử kỳ thường được bán thông qua các định chế cho vay, người mua bảo
hiểm này là khách hàng của định chế cho vay, thường là những người vay ngắn hạn dự tính vay mua
hàng tiêu dùng hoặc hoặc các doanh nghiệp bán lẻ vay tài khoản mua hàng thanh toán định kỳ.

6.3.2. MỘT SỐ SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ TRÊN THỊ TRƯỜNG

Bảo hiểm nhân thọ tín dụng tử kỳ (Credit life insurance)

VD: Sản phẩm bảo hiểm tử kỳ dư nợ tín dụng của công ty bảo hiểm Chubb.

Bảo hiểm tử kỳ (term insurance) (bảo hiểm có kỳ hạn)

Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định.
Theo đó DN bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm chết
trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Loại bảo hiểm này chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Term có thể là 10, 20, 25,
hoặc 30 năm tùy theo lứa tuổi của bạn khi bắt đầu mở chương trình.

Một số đặc điểm khác của bảo hiểm tử kỳ bao gồm:

• Chỉ đơn thuần có tính chất bảo vệ

• Không có giá trị tiền mặt tích lũy (cash value)

▪ Phí bảo hiểm thấp (low premium)

• Thường phải tái tục hợp đồng (renewable)

• Có thể chuyển đổi thành bảo hiểm nhân thọ trọn đời (Convertible)

Các loại bảo hiểm tử kỳ:


• Bảo hiểm tử kỳ tái tục hàng năm

• Bảo hiểm tử kỳ 5, 10, 15, 20, 25, hoặc 30 năm

• Bảo hiểm tử kỳ tới 65 tuổi

• Bảo hiểm tử kỳ giảm dần

Bảo hiểm nhân thọ trọn đời (whole life insurance):

Khi tham gia loại hình bảo hiểm này, khách hàng được bảo vệ trong suốt cuộc đời.

• Có giá trị hiệu lực từ lúc mua cho đến khi người được bảo hiểm qua đời.

Người tham gia bảo hiểm được linh hoạt lựa chọn thời hạn đóng phí cho phù hợp với điều kiện tài
chính. Khách hàng có thể chọn thời hạn đóng phí là 10 năm, 15 năm, 20 năm,…Sau thời gian này
không cần phải đóng phí nữa, nhưng vẫn được bảo vệ đến cuối đời.

Bảo hiểm nhân thọ trọn đời (whole life insurance): có một số đặc điểm cơ bản • Vừa có tính chất
bảo vệ, vừa có tính chất tiết kiệm, tích lũy (do có giá trị tiền tích lũy trong hợp đồng) ▪ Có phí bảo
hiểm đóng cao hơn bảo hiểm tử kỳ • Mức phí bảo hiểm đóng trong suốt thời gian đóng phí bảo
hiểm là như nhau (bình quân).

Một số biến thể của bảo hiểm nhân thọ trọn đời:

• Bảo hiểm nhân thọ biến đổi (variable life insurance) • Bảo hiểm nhân thọ liên kết chung (universal
life insurance) • Bảo hiểm nhân thọ liên kết chung có thể biến đổi (universal variable life).

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp (endowment insurance):

Sẽ trả tiền bồi thường bảo hiểm cho người thụ hưởng (beneficiary) nếu người được bảo hiểm
(insured) chết trong một khoản thời gian cụ thể được quy định trước. Ví dụ: Cô A, 25 tuổi, mua một
gói bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thời hạn 20 năm trợ cấp

i. Chết bất cứ lúc nào trong vòng 20 năm này thì số tiền bồi thường sẽ được trả cho người thụ
hưởng của cô A.
ii. ii. Nếu cô ấy còn sống sau 20 năm, số tiền mặt được trả cho cô ấy (nếu cô ấy là người mua
bảo hiểm).

Còn nếu người được bảo hiểm còn sống đến cuối thời gian hợp đồng, số tiền bảo hiểm sẽ được trả
cho người mua bảo hiểm (policyholder.

6.4. PHÍ BẢO HIỂM NHÂN THỌ

 Thời gian đóng phí: có kỳ hạn cụ thể, ví dụ 10 năm, 12 năm, 15 năm, 20 năm. Sau khoảng thời
gian đóng phí, hợp đồng của khách hàng vẫn còn hiệu lực, đồng nghĩa với việc các quyền lợi bảo
hiểm vẫn còn tác dụng đền bù nếu xảy ra rủi ro.
 Cách thức chi trả đền bù: Nếu người được bảo hiểm chính tử vong => Người nhận quyền lợi sẽ là
Người thụ hưởng, yêu cầu Giấy chứng tử. Nếu người được bảo hiểm chính vẫn sống, thì Bên mua
bảo hiểm trong hợp đồng sẽ lấy các quyền lợi bệnh hiểm nghèo, tai nạn…, yêu cầu giấy tờ chứng
minh của cơ quan có thẩm quyền, chuyên môn.

 Giá trị hoàn lại: Phí đóng bảo hiểm hàng năm sẽ được trả lại một phần, công ty bảo hiểm dùng
phần phí được hoàn lại này để đầu tư – sinh lời – chia lãi lại cho khách hàng. Trong những năm đầu
tiên, số lãi tích lũy sẽ không quá nhiều do chỉ đầu tư trên một phần tiền nhỏ được hoàn lại mà thôi.
Nhưng nếu càng để lâu thì giá trị tiền sinh lãi sẽ càng lớn nhờ cơ chế lãi suất kép của bảo hiểm.

Có ba yếu tố chính trong việc định phí bảo hiểm nhân thọ:

1. Tỷ lệ tử vong (mortality)

2. Tiền lãi (interest)

3. Phụ phí (loading) Hai yếu tố đầu tiên (tỷ lệ tử vong và lãi suất) được sử dụng để tính phí bảo hiểm
thuần (net premium). Phí gộp gồm phí thuần cộng phụ phí. Phụ phí (loading) là phần phí tăng thêm
để nhà bảo hiểm trang trải chi phí hoạt động và lợi nhuận.

6.4.1. BẢNG TỶ LỆ TỬ VONG

 Bảng tỷ lệ tử vong là bảng thống kê về nhân khẩu nhằm nói lên số lượng người sống ở các lứa tuổi
và số lượng người chết đi giữa các lứa tuổI

Ví dụ 5: Trích số liệu trong bảng tử vong dành cho nữ của một công ty bảo hiểm nhân thọ như sau:

Xác định phí bảo hiểm thuần mà mỗi người mua bảo hiểm đóng góp tại năm 35 tuổi là bao nhiêu, số
50 tiền bảo hiểm là $1.000 trên một hợp đồng?

Số thu = Phí Thuần * số người sống ở độ tuổi

Số chi = số tiền bảo hiểm * số người chết ở độ tuổi

Chi phí thuần = (số tiền BH * số người tử vong)/số người sống

Giải:

Ta có chi phí thuần là: (1000*95554)/98.498.982= 0,97

6.4.2. TIỀN LÃI (interest)


Giả định rằng tất cả phí bảo hiểm được thu vào đầu năm và tất cả các yêu cầu bồi thường đều được
thanh toán vào cuối năm.

Khoản tiền lãi được tính bằng cách chiết khấu số tiền bồi thường trong tương lai về hiện tại.̉ Nếu
đưa tiền lãi vào tính phí bảo hiểm, phí bảo hiểm thuần sẽ ít hơn tổng số tiền cần thiết thu phí từ
người được bảo hiểm nhằm bù đắp cho tổng chi phí bồi thường.

Ví dụ 6: Tiếp theo VD5

Công ty bảo hiểm có hợp đồng bảo hiểm tử kỳ một năm với số tiền mỗi đơn là $1,000 nếu xảy ra sự
kiện bảo hiểm, lãi suất là 4%/năm.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền cần cho bồi thường ngay từ đầu năm là bao nhiêu?

= (95544*1000)= 95544000

b. Xác định phí bảo hiểm thuần mà mỗi người mua bảo hiểm đóng góp vào năm tiếp theo là bao
nhiêu?

Pv= 95544000/1+4%=91869231

Phí BH: 91869231/98498982= 0,93

Vd 7:

Độ tuổi Số sống Số chết


38 98.192.968 114.886
Có r = 5%/năm; tiền BH = 1000

Giải:

Tiền bồi thường:

1000 * 114.886 = 114.886.000

PV= 114.886.000/1+5% = 109.415.238

Phí BH: 109415238/98192968=1,11

Công thức tính phí BH:

B1: Tính số tiền bồi thường(FV)

B2: tính PV= FV/1+r

B3: Tính phí BH = PV/ số ng sống


CHƯƠNG 7: BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

7.1. SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN

7.1.1. BẢO HIỂM NHÀ (Homeowners Insurance)

Ngôi nhà là một trong những nơi quan trọng nhất và có lẽ là khoản đầu tư chiếm nhiều giá trị mà một cá
nhân tiêu tốn.

=> nhu cầu bảo vệ khối tài sản khỏi nguy cơ mất mát là một nhu cầu chính đáng

Phần 1: Bảo hiểm phần vật chất nhà

Điều kiện nhà ở: Được sử dụng riêng cho mục đích cư trú tư nhân.

Đơn bảo hiểm nhà: là một sản phẩm kết hợp từ nhiều đơn bảo hiểm riêng chuyển đổi, là kết quả chuyển
đổi từ chỉ cung cấp sản phẩm bảo hiểm đơn dòng thành bảo hiểm đa dòng, mà kết quả là sự ra đời của
đơn trọn gói (package policy), nghĩa là nhiều nội dung bảo hiểm của từng đơn riêng lẻ nay kết hợp trong
một đơn duy nhất.

Về phần rủi ro được bảo hiểm: đơn bảo hiểm cho những rủi ro chỉ định (named-peril coverage) và đơn
bảo hiểm cho rủi ro mở (open-peril coverage).

Phần vật chất nhà cũng chia thành các tài sản được bảo hiểm gồm: bản thân nhà và các cấu trúc dính
kèm với căn nhà, các tài sản bên trong nhà và một số loại tài sản mở rộng.

Phần 2: Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý chủ nhà

Bảo hiểm trách nhiệm cá nhân bảo vệ người được bảo hiểm và thành viên gia đình chống lại các vụ kiện
pháp lý về thương tật thân thể hoặc thiệt hại về tài sản của bên thứ ba do bạn và gia đình gây ra.

Quy định về bảo hiểm: bảo hiểm trách nhiệm có liên quan 2 khoản bảo hiểm sau:  Trách nhiệm cá
nhân (Personal Liability)  Thanh toán y tế cho người khác (Medical Payments to Others).

7.1.2. BẢO HIỂM XE (Auto insurance)

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe (Physical Damage Coverage)

 Đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất xe là bảo hiểm cho những tổn thất của chính xe người được bảo
hiểm.

 Thông thường có 2 gói: Collision coverage và comprehensive coverage.

Bảo hiểm thanh toán chi phí y tế (Medical Payments Coverage)

 Bảo hiểm này sẽ thanh toán cho người được bảo hiểm các chi phí y tế nếu người này bị thương trong
vụ tai nạn xe.
 Cũng áp dụng cho ai sử dụng xe của người được bảo hiểm

7.1.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN

Trách nhiệm pháp lý (Legal liability)

 Mỗi người có một số quyền hợp pháp.

 Vi phạm pháp lý là vi phạm quyền hợp pháp của một người hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý
đối với một người nào đó hoặc với xã hội nói chung.

Các nhóm vi phạm pháp lý:

 Phạm tội.

 Vi phạm hợp đồng

 Vi phạm dân sự (ngoài hợp đồng)

Vi phạm dân sự (vi phạm ngoài hợp đồng) thường được phân thành ba loại:

 Cố tình vi phạm

 Trách nhiệm nghiêm ngặt (trách nhiệm tuyệt đối)

 Sự bất cẩn (negligence)

Bảo hiểm trách nhiệm

Loại hình bảo hiểm được thiết kế để bảo vệ chống lại hậu quả về tài chính gây ra do sự bất cẩn: một loại
trách nhiệm pháp lý ngoài hợp đồng.

 Bảo hiểm trách nhiệm toàn diện cho cá nhân (Comprehensive Personal Liability)

 Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (professional liability)

7.2. SẢN PHẨM BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ TRÁCH NHIỆM DOANH NGHIỆP

7.2.1. BẢO HIỂM TÀI SẢN THƯƠNG MẠI

Đơn bảo hiểm thương mại trọn gói (Commercial package policy)

Là sự kết hợp của hai hay nhiều loại hình bảo hiểm riêng lẻ vào cùng một đơn bảo hiểm.

 Đơn bảo hiểm đa tuyến (multiple-line policy)

 Đơn bảo hiểm đơn tuyến (monoline policy)

Mỗi đơn trọn gói bao gồm:


(1)Trang tuyên bố chung của đơn

(2)Trang điều kiện đơn chung

(3)Các đơn bảo hiểm riêng cho từng loại hình.

Trang điều kiện đơn chung: gồm các nội dung sau

• Điều khoản hủy bỏ (cancellation)

• Thay đổi (changes)

• Kiểm tra sổ sách và hồ sơ (Examination of books and records)

• Điều tra và khảo sát (Inspections and surveys)

• Phí bảo hiểm (Premiums)

• Chuyển giao quyền và nghĩa vụ (Transfer of rights and duties)

Các đơn bảo hiểm riêng: phạm vi bảo hiểm riêng cho từng loại hình mà doanh nghiệp chọn cho phù hợp
với nhu cầu của doanh nghiệp

• Bảo hiểm tòa nhà và tài sản thương mại (Commercial building and business personal Property
Coverage Form)

• Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh (Business income insurance)

• Bảo hiểm vận chuyển (transportation insurance)

7.2.2. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM THƯƠNG MẠI

Đơn bảo hiểm trách nhiệm thương mại cung cấp cho doanh nghiệp sự bảo vệ cần thiết trong những
trường hợp doanh nghiệp bị bên thứ 3 kiện.

• Bảo hiểm trách nhiệm chung

• Bảo hiểm bồi thường người lao động (workers compensation insurance)

• Bảo hiểm trách nhiệm xe sử dụng cho mục đích thương mại (commercial auto insurance)

• Bảo hiểm trách nhiệm chung

 Trách nhiệm chung (general liability) liên quan đến trách nhiệm pháp lý phát sinh từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cho bên thứ 3.

 Đơn bảo hiểm trách nhiệm thương mại chung (commercial general liability) hay còn được gọi tắt là
đơn CGL là đơn bảo hiểm được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để bảo hiểm cho tổn thất về người
và tài sản gây ra cho người khác do lỗi trách nhiệm của 40 doanh nghiệp.
• Bảo hiểm bồi thường người lao động (workers compensation insurance)

 Một loại đơn trách nhiệm mà chủ doanh nghiệp là người mua bảo hiểm và cũng là người được bảo
hiểm, đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm phải bồi thường cho người lao động khi không may xảy
ra tai nạn lao động/ bệnh nghề nghiệp, và người thụ hưởng là người lao động hoặc gia đình của người
lao động.

• Bảo hiểm bồi thường người lao động (workers compensation insurance)

 Đơn bảo hiểm bồi thường người lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động cung cấp phạm
vi bảo hiểm như sau:

+ Bồi thường cho người lao động

+ Trách nhiệm của người sử dụng lao động

• Bảo hiểm trách nhiệm xe sử dụng cho mục đích thương mại (commercial auto insurance)

 Doanh nghiệp kinh doanh dưới hình thức là công ty hợp danh, trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần, xe
được dùng cho công ty sẽ được bảo hiểm dưới đơn bảo hiểm xe mục đích thương mại (commercial auto
policy).

7.3. TÍNH PHÍ BẢO HIỂM

 Giá trị bảo hiểm: là giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xác định giá trị. Thời điểm
xác định giá trị có thể là thời điểm tham gia bảo hiểm hoặc thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.

 Mức phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm khi giao kết hợp đồng
được xác định theo tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận.

 Số tiền bảo hiểm: là giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa mà người bảo hiểm phải trả cho người
được bảo hiểm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm.

 Số tiền bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm được xác định theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Số tiền
bảo hiểm được chia làm nhiều mức (chẵn tới hàng triệu đồng) để bên mua bảo hiểm có thể lựa chọn.

Phí bảo hiểm = Giá trị tài sản x Tỷ lệ phí bảo hiểm

Trong đó: ▪ Giá trị tài sản: là giá trị thị trường của tài sản đó. ▪ Tỷ lệ phí: có thể điều chỉnh tùy vào các
điều khoản mà bạn lựa chọn.

Cách tính phí bảo hiểm vật chất xe ô tô

Ví dụ: biểu phí bảo hiểm vật chất ô tô kinh doanh vận tải của Bảo hiểm Bảo Việt
 Thời hạn bảo hiểm: thông thường 1 năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực; có thể là 9 tháng,
6 tháng hoặc 3 tháng. Trường hợp tham gia bảo hiểm thời hạn dưới 1 năm, phí bảo hiểm được xác định
theo biểu phí ngắn hạn trên cơ sở phí bảo hiểm 1 năm.

 Bảo hiểm phi nhân thọ đóng phí hàng năm, mỗi năm sẽ đóng phí một lần cho tới khi khách hàng
không còn nhu cầu bảo hiểm thì thôi.

 Quyền lợi bảo hiểm chi trả cho Bên mua bảo hiểm, bởi đối tượng bảo vệ là tài sản & hàng hóa. Vì vậy
không hề liên quan tới sinh mạng của người mua.

 Thời gian chi trả quyền lợi theo điều 31 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: “Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả
tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận
về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải
bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu
cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.”

 Giá trị hoàn lại: Phí đóng bảo hiểm sẽ mất đi hàng năm, không được trả lại nếu trong năm đó không có
sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Chế độ bảo hiểm:

Công ty bảo hiểm chỉ chi trả tiền khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng có hiệu
lực. Phí bảo hiểm phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Nếu người tham gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo
hiểm vì họ cho rằng có một vài rủi ro không cần thiết phí bảo hiểm sẽ được xem xét giảm đi, ngược lại
nếu mở rộng phạm vi bảo hiểm thêm một số rủi ro khác thì phí sẽ tăng.

Xác định giá trị bồi thường

PP1: Giá trị tiền mặt thực tế của phần đó của tòa nhà bị hư hại

PP2: Số tiền bảo hiểm thực hiện ít hơn 80% chi phí thay thế tại thời điểm mất
VÍ DỤ 1: Một hợp đồng bảo hiểm có số liệu như sau: giá trị bảo hiểm là 200 triệu đồng, số tiền bảo hiểm
là 100 triệu đồng, giá trị tổn thất là 75 triệu đồng. Xác định số tiền bồi thường của người bảo hiểm là
bao nhiêu?

= (100/200)*75=37,5

VÍ DỤ 2: Xe ô tô trị giá 600 triệu đồng. Bảo hiểm vật chất với số tiền là 400 triệu đồng. Xe bị tai nạn, chi
phí cầu kéo là 2 triệu đồng; thiệt hại thân xe là 40 triệu đồng; thiệt hại tài sản trên xe là 10 triệu đồng.
Xác định số tiền bồi thường của người bảo hiểm là bao nhiêu?

=(400/600)*50=

SỐ TIỀN BH= GIÁ TRỊ BH X TỶ LỆ GIÁ TRỊ BỘ PHẬN THAM GIA BH

VD: Gía trị BH của xe là 800trđ, nhưng chủ xe yêu cầu tham gia BH bộ phận thân vỏ với tỷ lệ giá trị của
bộ phận vỏ là 50%. Như vậy số tiền BH

800*50%=400TR

MỨC PHÍ BH= SỐ TIỀN BH X TỶ LỆ PHÍ BH

VD: xe oto nhãn hiệu Toyota 7 chỗ có thời gian xuất xưởng 4 năm, giá trị xe được xđ tại thời điểm tham
gia bảo hiểm là 1,2 tỷ xe được sd để kinh doanh vân tải. chủ xe quyết định tham gia BH bộ phận thân vỏ
với tỷ lệ giá trị của bộ phận thân vỏ là 50%. Căn cứ vào bảng biểu phí của cty BH Bảo Việt tính phí bảo
hiểm vận chuyển chiếc xe này là?

B1: số tiền bh: 1,2 tỷ * 50% = 600tr

B2: mức phí bh: 600tr* 1,36%= 8,16trđ

CHƯƠNG 8: BẢO HIỂM XÃ HỘI

8.1. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH)

8.1.1 Khái niệm BHXH

- “BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất
cả các nước trên thế giới “ (Theo ILO)

- “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” (Theo Điều 3, khoản 1 Luật bảo hiểm xã
hội Việt Nam)
8.1.2 Vai trò của BHXH

Đối với người lao động  Góp phần ổn định thu nhập  ổn định cuộc sống  Chỗ dựa về mặt tâm lý để
yên tâm công tác

Đối với người sử dụng lao động  Người lao động gắn bó với DN,  Hạn chế hiện tượng đình công, bãi
công,…  Có nguồn dự phòng xử lý rủi ro,  Thể hiện được trách nhiệm và nghĩa vụ với người lao động
và xã hội,

Đối với nền kinh tế  Giải quyết mâu thuẫn cơ bản trong quan hệ lao động,  Nâng cao năng suất lao
động.

Đối với xã hội  Đảm bảo công bằng xã hội,  Thể hiện trách nhiệm trong quản lý xã hội

8.1.3. Chức năng của BHXH:

- Ổn định đời sống cho Người Lao Động (NLD)

- Trợ cấp BHXH nhằm thay thế một phần thu nhập bị giảm giúp NLD ổn định cuộc sống

- Là công cụ phân phối và phân phối lại thu nhập giữa NLD tham gia BHXH

- Là thuật ngữ chi sẻ rủi ro lấy số đông bù số ít

- Động viên khuyến khích NLD

- Tái sản xuất sức lao động

8.1.4. Các đặc điểm của BHXH:

(1) Hoạt động BHXH vừa có tính kinh tế và cũng vừa có tính dịch vụ.

(2) Tất cả người lao động có nguy cơ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm kéo theo giảm
hoặc mất thu nhập đều có thể được tham gia BHXH.

(3) Thời hạn bảo hiểm rất dài và là 1 quá trình diễn ra liên tục, phức tạp.

(4) Dựa trên quy luật số đông bù số ít, sự đóng góp của số đông người tham gia sẽ là cơ sở san sẻ cho
một số ít người gặp rủi ro.

(5) Phí BHXH được đóng góp định kỳ và quá trình xác định khá phức tạp.

(6) Tính chất khắc phục hậu quả thể hiện rõ hơn tính chất tiết kiệm

(7) Là 1 bộ phận của hệ thống An sinh xã hội, được Nhà nước bảo hộ

8.1.5. Các đặc trưng của BHXH:

- Bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động
- Thay thế thu nhập bị mất hay bị giảm nhằm ổn định cuộc sống

- Người lao động muốn hưởng BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH

- Người chủ sử dung lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH

- Quỹ BHXH chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh BHXH.

8.1.6. Các đối tượng của BHXH:

 Đối tượng của BHXH: Là thu nhập của người lao động bị biến động giảm/mất đi do:

(1) Ốm đau,

(2) Thai sản,

(3) Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,

(4) Hết tuổi lao động (Hưu trí),

(5) Chết (Tử tuất),

(6) Thất nghiệp

 Đối tượng tham gia BHXH: Đối tượng bắt buộc:

(1) Người lao động,

(2) Người sử dụng lao động, Đối tượng tự nguyện: Công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động và không
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

8.1.7 Chế độ BHXH:

a. Chế độ BHXH bắt buộc:

o Chế độ ốm đau

o Chế độ thai sản

o Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

o Chế độ hưu trí

o Chế độ tử tuất

o Chế độ BH thất nghiệp

c. Chế độ BHXH tự nguyện:


d. o Hưu trí và tử tuất

You might also like