Professional Documents
Culture Documents
1
• Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Minh Thủy, Giáo trình VLNT(LT và BT)
2. Lê Chân Hùng, Lê Trọng Tường, Vật Lý Nguyên Tử và
Hạt Nhân, NXBGD, 2000.
3. Giáo trình Vật lý nguyên tử hạt nhân của GS.Cao Chi.
4. R.Gautreau và W. Savin. Vật lý hiện đại. NXBGD 2003.
5. D. Halliday, VL Đại cương, tập 6, NXBGD 1998.
6. Một số sách tiếng Anh (hỏi trực tiếp GV)
2
Ch. 1. Cấu trúc nguyên tử theo thuyết cổ điển
4
Sơ đồ thí nghiệm.
5
Kết quả thí nghiệm: Phần lớn các hạt đi thẳng, tuy nhiên có
một số hạt bị tán xạ
• Theo Thomson: Điện tích +Ze phân bố đều, điện trường yếu
không thể làm lệch hướng của hạt.
• Kết quả TN (có hạt tán xạ) chứng tỏ có điện trường cực mạnh
trong ng.tử -> Điện tích +Ze phải tập trung trong thể tích rất
nhỏ (Rutherford gọi là hạt nhân)
• => Mô hình nguyên tử N2 (Rutherford):
- Điện tích +Ze tập trung ở tâm nguyên tử, chiếm thể tích nhỏ,
nhưng mang hầu như toàn bộ khối lượng của ng.tử.
- Điện tử chuyển động xoay quanh hạt nhân
6
Lý thuyết tán xạ hạt trên nguyên tử- Công thức
từ thí nghiệm Rutherford
• Tính toán định lượng kết quả TN
• Hạt có m lớn (7300 lần e) -> tán xạ là do t/t Coulomb với hạt
nhân ( +Ze) .
• chuyển động theo quỹ đạo Hypecbon-
• khoảng cách tới gần a : khi hạt tới gần hạt nhân nhất, b- khoảng nhằm
7
• K.c.tới gần cực tiểu: khi va chạm xuyên tâm- tới gần,
dừng lại và quay ngược trở lại: động năng ban đầu hoàn
toàn chuyển thành thế năng Coulomb)=> k 2Ze 2
1 a0
K 9.109 m / F E0
4
• Thông số va chạm b:
là khoảng cách giữa trục chuyển động và đường// với trục đi
qua tâm hạt nhân (khoảng nhằm) a
b 0 cot g
• Góc tán xạ: góc giữa 2 trục chuyển động 2
trước và sau tán xạ
a0 a0 2
• Với quá trình bất kỳ, có: a b ( )
2
2 2
• Mô men động lượng ban đầu: l b v b 2 E
0 0 0 0 0
với 0 , v0 là khối lượng rút gọn và vận tốc tương đối ban
đầu
8
a0
Từ c.t. b cot g
2
• Với bia và đạn xác định (Z và Eo) khoảng nhằm càng nhỏ-
góc tán xạ càng lớn.
• Góc tán xạ cực đại (=1800 ) khi b=0 (xuyên tâm)
k 2 Ze2
• kết hợp c.t. a0
E0
khi b cố định, góc tán xạ càng lớn khi Z lớn và Eo nhỏ.
9
10
Tính xác suất tán xạ theo góc
• Dùng ống đếm đặt ở các vị trí tán xạ khác nhau.
11
• Xác suất để thấy hạt này ở lối vào của ống đếm cắt 1 tiết
diện S trên đới cầu này là:
S 1
P( ) N 2 b db
2 R 2 sin d
N S a02 N S k 2 z 2 Z 2e 4
P( ) 2 2
R 16sin 4 R 16 E 2 sin 4
0
INd k 2 22 Z 2 e4 INd k 2 Z 2 e4
• hay: n ' 2 2
R 16 E 2 sin 4 R 4 E 2 sin 4
0 0
13
ý tưởng về hạt nhân nguyên tử
15
1.3.Quang phổ nguyên tử Hidro
17
1.4.Thuyết Bohr
• Từ hạn chế của Mẫu R., Bohr (1913) dựa trên quan điểm
lượng tử Plank và Einstein=> hai định đề:
• Đ.Đề 1. Trạng thái dừng: * Ng. tử chỉ tồn tại ở trạng thái
dừng có năng lượng xác định và gián đoạn E1, E2, E3,...
Trong tr. thái dừng, các e không bức xạ mà chỉ chuyển động
trên quỹ đạo tròn (q.đạo lượng tử), có bán kính thoả mãn
điều kiện về giá trị mô men động lượng:
h / 2 J .s L mvrn n
• Đ.Đề 2. Về cơ chế hấp thụ, bức xạ năng lượng: Ng. tử chỉ
hấp thụ hay bức xạ n. lượng dưới dạng bức xạ điện từ khi
nó chuyển từ trạng thái dừng này sang tr. thái dừng khác.
Tần số bức xạ:
Eni Enk
h 18
1.5.Cấu trúc nguyên tử theoThuyết Bohr v
20
21
1.6. Cấu trúc nguyên tử tương tự Hidro: He+, Li++...
Mẫu ion :1 e chuyển động tròn quanh hạt nhân He+, Li++..., có điện dương
là +Ze =>như Hiđro, chỉ thay e bằng Ze
n2 2
Quỹ đạo có bán kính và vận tốc: rn
KZme 2
KZe 2
vn
n
K 2 Z 2 me4 n=1,2,3... gián đoạn- số lượng tử chính
En
2n 2 2
22
1.7. Sự kích thích, ion hoá nguyên tử
• Bohr : Ng. tử thường tồn tại ở trạng thái cơ bản, E1.
• Khi nhận đủ năng lượng nó có thể chuyển lên mức cao
hơn, E2, E3..., gọi là mức kích thích, không bền ~ 10-8 s,
sau đó chuyển về E thấp hơn và phát xạ photon.
• Để kích thích nguyên tử :
-Cho va chạm với hạt khác, truyền cho ng.tử động năng (Eđ<
E2-E1 thì không kích thích được)
- Cho ng.tử hấp thụ một photon, có E=E2-E1
Nếu kích thích đủ lớn, e có thể lên mức cao nhất- vượt ra khỏi
ng.tử => ng. tử mất e thành ion (gọi là bị ion hoá)
E(ion hoá)= E ( )- E1= 0- E1 (là năng lượng liên kết e
trong ng.tử)
K 2 me4 Z 2 Z2
En 2 2
13,6. 2
(eV )
2n n 23
vài lời về LT Bohr
• Bohr tiên đoán tính chất lượng tử, lưỡng tính sóng hạt của vật
chất bằng 2 định đề, nhưng chưa đưa được cơ sở của chính
tính chất đó, cho nên nhược điểm cơ bản của thuyết Bohr là
tính không nhất quán. Các khái niệm cổ điển và lượng tử mâu
thuẫn với nhau lại được dùng một cách đồng thời. Chẳng hạn
electron chuyển động theo quỹ đạo tròn (theo cổ điển) nhưng
không bức xạ sóng điện từ (theo Bohr). Thực ra Bohr đã sử
dụng tính chất sóng của điện tử khi nói đến mômen quỹ đạo bị
lượng tử hoá, chỉ nhận các giá trị gián đoạn, nhưng ông chưa
biết nguồn gốc của nó là sóng gì. Thực vậy, nếu coi electron là
một sóng (mà chương sau ta sẽ gọi là sóng De Broglie) thì tính
ổn định quỹ đạo của nó trong nguyên tử ứng với sóng đứng, do
đó độ dài quỹ đạo phải chứa một số nguyên lần bước sóng: .
24
Thực ra Bohr đã sử dụng tính chất sóng của điện tử khi nói đến
mômen quỹ đạo bị lượng tử hoá, chỉ nhận các giá trị gián đoạn,
nhưng ông chưa biết nguồn gốc của nó là sóng gì.
Thực vậy, nếu coi electron là một sóng (mà chương sau ta sẽ gọi là
sóng De Broglie) thì tính ổn định quỹ đạo của nó trong nguyên tử
ứng với sóng đứng, do đó độ dài quỹ đạo phải chứa một số nguyên
lần bước sóng:
2 r n ; / p;
L rp L n
25
• Ở thuyết Bohr, những quy tắc lượng tử được gắn cho một mô
hình cổ điển không theo một logic nào, cho nên nó dẫn đến sự
mẫu thuẫn và bế tắc không thể tiếp tục phát triển được. Tuy
nhiên, sự tiên đoán của thuyết Bohr dù chỉ có giá trị lịch sử
tạm thời nhưng những ý tưởng cách mạng.
• Thành công của Bohr vẫn được coi là chiếc cầu nối không thể
thiếu để chuyển từ vật lý cổ điển sang vật lý lượng tử.
26