You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA Y – DƯỢC

BÁO CÁO ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THỰC TRẠNG VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ


NGHIỆN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH VỚI
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ, KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN KHOA Y – DƯỢC, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Nhóm 4, lớp YK21A

1. Huỳnh Đức Quang


2. Đỗ Thị Hòa
3. Huỳnh Thanh Ngân
4. Nguyễn Thị Huyền
5. Đặng Trần Hồng Nhung
6. H – Thoa Niê
7. Lê Minh Vũ

Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học


Giảng viên hướng dẫn: TS. BS Hoàng Thị Nam Giang

Đà Nẵng, 04/03/2024
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA Y – DƯỢC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đà Nẵng, ngày 04 tháng 03 năm 2024

BÁO CÁO ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

A. Thông tin nhóm

Họ và tên Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành

Huỳnh Đức Quang Thuyết trình 100%


Đỗ Thị Hòa Nội dung 100%
Huỳnh Thanh Ngân Nội dung 100%
Đặng Trần Hồng Nhung Nội dung 100%
H – Thoa Niê Nội dung 100%
Nguyễn Thị Huyền PowerPoint 100%
Lê Minh Vũ Word 100%

B. Chuyên ngành: Y tế công cộng


MỤC LỤC

1. Tên đề tài..............................................................................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước......................................................................4
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................................................4
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................................................5
3. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................................7
4. Mục tiêu của đề tài...............................................................................................................................7
4.1.Mục tiêu chung................................................................................................................................7
4.2.Mục tiêu cụ thể................................................................................................................................7
5. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................8
6.1.Thiết kế nghiên cứu:.......................................................................................................................8
6.2.Thời gian nghiên cứu:.....................................................................................................................8
6.3.Thu nhập dữ liệu.............................................................................................................................8
6.4.Các thang đo sử dụng......................................................................................................................8
6.5.Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu........................................................................................................9
6.5.1. Cỡ mẫu.....................................................................................................................................9
6.5.2. Kỹ thuật chọn mẫu..................................................................................................................9
6.6.Phân tích dữ liệu............................................................................................................................10
6.7.Hạn chế sai số................................................................................................................................10
6.8.Đạo đức nghiên cứu.......................................................................................................................10
7. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................................10
8. Kết quả dự kiến..................................................................................................................................16
9. Sản phẩm dự kiến...............................................................................................................................20
10.Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................................................20

1
MỤC LỤC BẢNG
Sskjcdsjcnsjdn

2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐTTM Điện thoại thông minh

ĐHĐN Đại học Đà Nẵng

CLGN Chất lượng giấc ngủ

KQHT Kết quả học tập

GPA Điểm trung bình Grade Point Average

PSU Các tình trạng sức khỏe đặc biệt liên quan đến điện thoại Problematic Smartphone Use

M Trung bình Mean

SD Độ lệch chuẩn Standard Deviation

GHQ Thang đo sức khỏe chung General Health Questionaire

PSQI Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh Sleep Quality Index

SAS-SV Thang đo mức độ nghiện điện thoại thông minh – Smartphone Addiction Scale –
phiên bản rút gọn Short Version

3
1. Tên đề tài
‘‘Thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh với chất lượng
giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên Khoa Y – Dược, Đại học Đà Nẵng’’
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Điện thoại thông minh hiện nay đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng
ngày, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi. Sự gia tăng sử dụng ĐTTM trên phạm vi toàn cầu
đã đưa đến sự phụ thuộc ngày càng tăng vào thiết bị này, nhất là do sự tích hợp của nhiều
chức năng nhúng và tính di động của ĐTTM[1]. Một số người, đặc biệt là thế hệ trẻ, ưa
chuộng ĐTTM hơn là máy tính xách tay và máy tính cá nhân, chủ yếu là do ĐTTM tích hợp
nhiều chức năng khác nhau: giải trí, xem thể thao, trò chơi trực tuyến, ngân hàng trực tuyến,
email, trò chuyện, mua sắm trực tuyến, tham gia mạng xã hội, hỗ trợ hoàn thành bài tập về
nhà và công việc[1][29].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh việc sử dụng ĐTTM đã có những tác động
nhất định đến đời sống vật chất và tinh thần của người dùng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
những tác động tích cực của ĐTTM như: củng cố tương tác xã hội và tối ưu hóa giao tiếp [2];
những chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng có thể sử dụng ĐTTM để truyền đạt thông điệp
về sức khỏe, điều chỉnh hành vi lối sống và giám sát dữ liệu sức khỏe bệnh nhân [3]. Ngoài ra,
việc cung cấp nguồn học liệu thông qua ĐTTM cũng trở nên dễ dàng [4], việc học ngoại ngữ
cũng thuận tiện hơn[5].

Bên cạnh những nghiên cứu về những lợi ích của ĐTTM mang lại thì việc sử dụng ĐTTM
quá mức có thể dẫn đến một loạt thay đổi về chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân [6 - 9]. Một
nghiên cứu ở Ấn Độ về “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại di động tới giấc
ngủ” cho thấy: trong số 566 người tham gia, 128 người (22.61%) có PSQI ≥ 5, phản ánh chất
lượng giấc ngủ (CLGN) kém[10]. Việc sử dụng ĐTTM nhiều hơn có liên quan đáng kể đến
chất lượng giấc ngủ kém như một thành phần của bảng câu hỏi PSQI [28] (P = 0.01) và điểm
PSQI tổng thể cao hơn (P = 0.01) [10]. Tại Đại học King Abdulaziz (Jeddah, Ả Rập Xê-út)
cũng có kết quả tương tự, tần suất sử dụng ĐTTM cao chiếm ưu thế ở những người tham gia
(73.4% sử dụng >5 giờ/ngày), khoảng 2/3 số người tham gia có chất lượng giấc ngủ kém[11].

Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc sử dụng ĐTTM được cho là gây mất tập trung trong
quá trình học tập trên lâm sàng và trên lớp [12]. Theo kết quả nghiên cứu trên sinh viên Điều
Dưỡng của nhóm nghiên cứu Yang, Asbury, Griffiths (2018), sử dụng ĐTTM chủ yếu sẽ
hoạt động giải trí hơn vào việc học dẫn đến sao nhãng và trì hoãn việc học, PSU có mối
4
tương quan tích cực và đáng kể với sự trì hoãn trong học tập (r = 0.36, p < 0.01)[13]. Nghiên
cứu của Baert và cộng sự đã cho thấy rằng, 18 trong số 23 nghiên cứu được đưa vào (78.3%)
đã báo cáo mối liên hệ tiêu cực đáng kể giữa việc sử dụng ĐTTM và kết quả học tập ở giáo
dục đại học; một nghiên cứu tương tự đã chứng minh rằng việc sử dụng ĐTTM có liên quan
tiêu cực đến điểm trung bình GPA của họ (p < 0.001)[11][15].

Điện thoại thông minh đã được chứng minh là hữu ích đối với sinh viên khối ngành sức
khỏe như một công cụ học tập thực tế cho phép họ “học ở mọi lúc mọi nơi”. Tuy nhiên, việc
sử dụng ĐTTM quá mức đã gây ra những ảnh hưởng xấu đến hành vi học tập của nhóm sinh
viên này[13]. Theo nghiên cứu nhóm sinh viên y khoa ở Trung Quốc, sinh viên ngành y mắc
chứng nghiện điện thoại di động dành phần lớn thời gian của họ cho điện thoại di động, dẫn
đến kết quả học tập giảm sút (r = 0.457, p < 0.01)[16]. Một nghiên cứu cắt ngang được thực
hiện trên 224 sinh viên ngành y của một bệnh viện giảng dạy chăm sóc cấp độ 3 ở Bắc Ấn
Độ đã cho ra kết quả: Tỷ lệ nghiện điện thoại thông minh được phát hiện là 33.33% ở nữ và
46.15% ở nam. Trong nghiên cứu, 63.39% là những người ngủ kém được đánh giá theo
điểm (PQSI) của họ và 62.05% báo cáo tình trạng sức khỏe kém theo điểm sức khỏe chung
(GHQ) của họ. Tỷ lệ sử dụng ĐTTM quá mức cao trong số các sinh viên ngành y là một
nguyên nhân gây lo ngại và gây bất lợi cho sức khỏe và chất lượng giấc ngủ của họ[17].

Kết quả của nghiên cứu “Việc sử dụng điện thoại thông minh và chất lượng cuộc sống của
sinh viên y khoa ở vùng Kumaun, Uttarakhand” cho thấy trong 395 sinh viên y khoa tham
gia, có tỉ lệ ám ảnh khi không có điện thoại thông minh (nomophobia) [18] cao (43.8%), học
sinh nam nghiện điện thoại thông minh nhiều hơn (OR = 1.45; CI = 0.962 – 2.174) so với
học sinh nữ. Nó có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến chất lượng cuộc sống, nhất là về mặt
tâm lý của sinh viên khối ngành sức khỏe (p dao động từ < 0.001 đến 0.002)[19].

Nhìn chung tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐTTM tới chất lượng giấc ngủ và học
tập của sinh viên ở nước ngoài đã được thực hiện khá nhiều. Các nghiên cứu thường dùng
phương pháp đo lường bằng thang đo Chất lượng giấc ngủ Pittsbugrh (PSQI) [28] và thang đo
mức độ nghiện ĐTTM (SAS-SV)[26] kết hợp một số thang đo khác để thu thập dữ liệu từ
người tham gia.

Với mức độ phổ biến của chứng nghiện điện thoại thông minh ở sinh viên đại học trên toàn
thế giới, điều quan trọng là phải khám phá mối quan hệ giữa chứng nghiện điện thoại thông
minh với chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh viên để họ có nhận thức về vấn đề
này.

5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam đang nằm trong số các quốc gia có mức độ sử dụng ĐTTM cao trên thế giới [20].
Theo Quyết định 17/QĐ-UBQGCĐS của Ủy ban Quốc gia năm 2023, Việt Nam có tỷ lệ
thuê bao điện thoại di động sử dụng ĐTTM trên 80%[32]. Theo báo cáo về “Ứng dụng di
động 2021” của Appota, khoảng 95% lượng người dùng sử dụng Internet qua ĐTTM và
trung bình họ dành 3 giờ 18 phút để sử dụng [30][20]. Lý do là vì ảnh hưởng của COVID-19 và
khoảng thời gian giãn cách xã hội trước đó đã làm thay đổi thói quen dẫn tới tăng thời gian
tương tác với thế giới thông qua ĐTTM[20].

Hiện nay, tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về ảnh hưởng của ĐTTM đến chất lượng giấc
ngủ và kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành sức khỏe vẫn chưa
được đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu đã cho thấy rằng việc sử dụng điện
thoại trước khi đi ngủ có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, cụ thể như: Nghiên cứu “Mối liên
quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở
học sinh trung học phổ thông và sinh viên” của Nguyễn Minh Tâm và cộng sự [21] đánh giá
chất lượng giấc ngủ trên 1150 học sinh, sinh viên. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh và
sinh viên nghiện sử dụng ĐTTM lần lượt là 49.1% và 43.7%, có tới 51.6% sinh viên có tình
trạng giấc ngủ không tốt, ở học sinh là 57.3%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ học sinh,
sinh viên nghiện sử dụng ĐTTM có liên quan và có ý nghĩa thống kê với các rối loạn giấc
ngủ, rối loạn tâm lý (p<0.05). Nghiên cứu khác tại Cao đẳng y tế Quảng Nam [22] năm 2015
cho thấy khoảng 11% người bị nghiện ĐTTM và 44.3% đối tượng có chất lượng giấc ngủ
kém. Có sự khác biệt giữa nhóm không dùng/không nghiện ĐTTM và nhóm sử dụng quá
mức/nghiện ĐTTM đối với chất lượng giấc ngủ (p<0.05). Qua đó có thể thấy việc sử dụng
ĐTTM quá mức có thể dẫn đến giảm chất lượng giấc ngủ. Tương tự năm 2021, Phạm Thị
Thu Đông và cộng sự đã khảo sát 291 sinh viên Cử nhân Điều dưỡng chính quy tại Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh[23] cho thấy tỷ lệ nghiện ĐTTM của sinh viên là 65.3%, tỷ
lệ rối loạn giấc ngủ là 33.3%, tìm ra mối liên quan giữa nghiện ĐTTM với rối loạn giấc ngủ
của sinh viên điều dưỡng (p<0.05).

Ngoài ra, tại Việt Nam cũng chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐTTM đến
kết quả học tập của sinh viên, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng
của ĐTTM đến các mối quan hệ xã hội và tương tác xã hội. Nhưng vẫn có một số nghiên
cứu đã khẳng định rằng việc sử dụng ĐTTM có ảnh hưởng đến quan hệ xã hội và kết quả
học tập của sinh viên. Theo nhóm nghiên cứu Nguyễn Xuân Nghĩa và cộng sự [24] cho rằng
65.2% sử dụng ĐTTM là để phục vụ học tập; 68% dùng ĐTTM để lưu trữ thông tin, tài liệu
6
học tập; 43% sinh viên có sử dụng các phần mềm văn bản như Word, Excel, Powerpoint trên
ĐTTM. Nhưng mặt khác, có 68.5% sinh viên cho rằng việc tìm kiếm, đọc tài liệu trên mạng
làm sinh viên mất dần thói quen tìm tài liệu và đọc sách (in); 48.3% sinh viên cho rằng việc
nghiện ĐTTM có ảnh hưởng xấu và rất xấu lên việc học tập; 23.3% sinh viên đồng ý và rất
đồng ý với ý kiến cho rằng ĐTTM làm sa sút việc học tập; 39.5% sinh viên đồng ý và rất
đồng ý với ý kiến ĐTTM làm mất tập trung trong việc học tập. Tại Đại học Khoa học xã hội
và nhân văn TP Hồ Chí Minh, nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM đến kết quả
học tập của sinh viên”[25] khảo sát 6 trường đại học tại TP Hồ Chí Minh và cho thấy càng sử
dụng ĐTTM quá mức thì kết quả học tập càng giảm. Đa số sinh viên đạt kết quả học tập ở
mức trung bình. Trong tổng số 318 sinh viên được khảo sát, có 45.6% sinh viên có kết quả
học tập từ 6.1 đến 7.0.

Nhìn chung, cùng với nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu của Việt Nam đã chỉ ra được
ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng ĐTTM quá mức tới chất lượng giấc ngủ và kết quả học
tập của sinh viên.

3. Tính cấp thiết của đề tài

Như vậy, thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng ta thấy rằng điện thoại thông
minh ngày càng được sử dụng phổ biến trong cộng đồng sinh viên. Sinh viên sử dụng điện
thoại thông minh cho nhiều mục đích khác nhau như: hỗ trợ học tập, giao tiếp, thông tin liên
lạc, giải trí … .Việc sử dụng điện thoại thông minh có ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến
đời sống, sức khỏe và kết quả học tập của sinh viên. Cả sinh viên khối ngành sức khỏe cũng
không loại trừ khỏi chứng nghiện điện thoại.

Trong quan sát thực tế, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng ĐTTM ở sinh viên khối ngành sức
khỏe có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giấc ngủ cũng như kết quả học tập của họ. Hiện
nay, các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam là tương đối ít. Đây là nhóm đối tượng có
chương trình học liên quan trực tiếp đến vấn đề sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Do đó,
trong nghiên cứu này, chúng tôi dự định tìm hiểu ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại
thông minh và các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập của sinh viên
khối ngành sức khỏe tại khoa Y - Dược, ĐHĐN.

4. Mục tiêu của đề tài


4.1. Mục tiêu chung
 Mô tả thực trạng vấn đề nghiện điện thoại thông minh và chất lượng giấc ngủ của
sinh viên khoa Y – Dược, ĐHĐN.

7
 Đánh giá mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại, chất lượng giấc ngủ và kết quả
học tập của sinh viên khoa Y – Dược, ĐHĐN.
4.2. Mục tiêu cụ thể
 Xác định tần suất sử dụng điện thoại thông minh và so sánh giữa các nhóm ngành.
 Xác định mục đích sử dụng điện thoại thông minh trong quần thể.
 Xác định tỉ lệ nghiện điện thoại thông minh trong quần thể và so sánh giữa 2 giới.
 Xác định chất lượng giấc ngủ của quần thể và so sánh giữa 2 giới.
 So sánh kết quả học tập giữa nhóm nghiện điện thoại và không nghiện điện thoại.
 So sánh chất lượng giấc ngủ giữa nhóm nghiện điện thoại và không nghiện điện
thoại.
 Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập ở nhóm sinh viên khối ngành
sức khỏe sử dụng điện thoại thông minh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên khoa Y – Dược, Đại học Đà Nẵng tham gia khảo sát.
 Tiêu chí lựa chọn: điền khảo sát hợp lệ, đang sử dụng điện thoại thông minh.
 Tiêu chí loại trừ: điền khảo sát không hợp lệ, những người có tình trạng sức khỏe đặc biệt
liên quan đến chất lượng giấc ngủ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang.
6.2. Thời gian nghiên cứu:
Thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024.
6.3. Thu nhập dữ liệu
 Sử dụng bộ câu hỏi bao gồm các đặc điểm về nhân khẩu xã hội, thực trạng sử dụng và
mức độ phụ thuộc của ĐTTM, chất lượng giấc ngủ của quần thể nghiên cứu.
 Thu nhập dữ liệu bằng bảng khảo sát trực tiếp, điều tra viên trực tiếp đến các lớp học và
gửi bộ câu hỏi.
 Đối với các đối tượng không thể gặp mặt trực tiếp, gửi bảng khảo sát trực tuyến thông
qua lớp trưởng của các lớp. Kết quả thu nhập được tổng hợp trên bảng tính gửi về hộp
thư điện tử của nhóm nghiên cứu.
6.4. Các thang đo sử dụng
 Thang đo Likert 6 mức (Từ “1 - Rất không đồng ý” đến “6 - Hoàn toàn đồng
ý”) Smartphone Addiction Scale (SAS), chúng tôi sử dụng phiên bản rút gọn (SAS-SV)
[26]
của Kwon và cộng sự (2013). Ghi nhận điểm mức độ phụ thuộc điện thoại thông minh

8
của sinh viên khối ngành sức khỏe dao động từ 10 đến 60 điểm. Phân loại nghiện điện
thoại từ 31 điểm trở lên ở nam và từ 33 điểm trở lên ở nữ.
 Thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI (The Pittsburgh Sleep Quality Index) của
Pittsburgh[27], chúng tôi sử dụng phiên bản tiếng Việt của Y học TP. Hồ Chí Minh (2014)
[28]
. Thang PSQI nhằm đánh giá chất lượng giấc ngủ và những rối loạn trong thời gian 1
tháng. Với số điểm dao động từ 0 - 21 điểm, với điểm càng cao thì chất lượng giấc ngủ
càng kém, nếu tổng điểm PSQI lớn hơn 5 điểm thì đánh giá có chất lượng giấc ngủ kém.
Độ nhạy đạt 89.6%, độ đặc hiệu đạt 86.5%[28].
6.5. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu
6.5.1. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu khảo sát được tính theo công thức:

2 0.11(1−0.11)
n = ¿ = 1.96  307
0.0352

Trong đó:

n: cỡ mẫu khảo sát

α: sai số loại 1 (chọn α = 0.05) → Độ tin cậy là 95%

P: tỷ lệ ước tính (chọn P = 11%) dựa trên một nghiên cứu sử dụng điện thoại thông
minh của sinh viên trường Cao đẳng y tế Quảng Nam[23]

e : sai số tuyệt đối (chọn e = 0.035)

Chúng tôi ước tính tỷ lệ không phản hồi là 15%. Vì vậy số mẫu chúng tôi cần tiếp tối
thiểu là 354 sinh viên.

6.5.2. Kỹ thuật chọn mẫu


Số mẫu chúng tôi cần tiếp cận tối thiếu là 354 sinh viên. Sơ đồ cách chọn đối tượng tham
gia khảo sát được thể hiện trong hình dưới đây.

Khoa Y – Dược, ĐHĐN

Y khoa RHM Dược Điều dưỡng

9
144 sinh viên 70 sinh viên 70 sinh viên 70 sinh viên

354 sinh viên

6.6. Phân tích dữ liệu


 Phiếu khảo sát được tổng hợp, chọn lọc và nhập dữ liệu bằng Microsoft-Excel. Số liệu
được quản lý và phân tích bằng phần mềm R-studio.
 Các biến định tính được mô tả theo tần suất và tỷ lệ phần trăm. Các biến định lượng
được mô tả theo trung bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị và tứ phân vị nếu phân phối
không chuẩn.
 Kiểm định Chi-square được sử dụng để đánh giá sự khác nhau giữa các tỷ lệ phần trăm.
 Kiểm định Fischer được sử dụng để kiểm tra ý nghĩa khác biệt giữa hai biến độc lập.
 Phân tích trong hồi quy logistic đơn biến được chúng tôi thực hiện để ước tính mối liên
quan của từng biến độc lập đến chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập.
 Phân tích trong hồi quy logistic đa biến được chúng tôi thực hiện để nghiên cứu mối liên
quan của tất cả các biến độc lập đến chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập.
 Tất cả dữ liệu có ý nghĩa thống kê được đặt ở P < α (α = 0.05).

6.7. Hạn chế sai số

Hạn chế sai số trong quá trình thu thập dữ liệu bằng cách tập huấn cho những điều tra viên về bộ
câu hỏi và cách thu thập dữ liệu.

Để tránh những sai số trong việc thu thập dữ liệu bằng bảng khảo sát trực tiếp, điều tra viên ưu
tiên trực tiếp đến các lớp và gửi bộ câu hỏi.

Để tăng tỉ lệ đồng ý tham gia nghiên cứu, các đối tượng tham gia được giải thích đầy đủ về mục
đích và nội dung nghiên cứu.

6.8. Đạo đức nghiên cứu

Tất cả những người đồng ý tham gia nghiên cứu hoàn toàn là tự nguyện và không chịu bất cứ sự
ép buộc nào trong tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối, hoặc ngừng
tham gia nếu không muốn hoặc nghi ngờ.

10
Mục đích và nội dung nghiên cứu được thông báo cụ thể cho mọi đối tượng tham gia nghiên cứu.
Những thông tin được đối tượng cung cấp hoàn toàn được ẩn danh, bảo mật và chỉ nhằm mục
đích nghiên cứu. Các thông tin thu thập không bao gồm các thông tin có thể nhận diện được đối
tượng nghiên cứu như tên, tuổi, nơi sinh sống,… . Kết quả nghiên cứu được báo cáo không làm
ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.

7. Nội dung nghiên cứu

Bảng 7.1: Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Nam
Giới tính Định tính, nhị phân
Nữ
Y khoa
Răng – Hàm – Mặt
Ngành học Định tính, danh mục
Dược
Điều Dưỡng
Bộ câu hỏi
Điểm trung bình Từ 0 – 4 điểm Định lượng, liên tục

Tật về mắt Định tính, nhị phân
Không
Sống cùng người thân
Nơi ở Nhà trọ Định tính, danh mục
Kí túc xá

Bảng 7.2: Các biến số về thực trạng sử dụng ĐTTM của đối tượng nghiên cứu

Dưới 10 tuổi
Thời điểm sở hữu chiếc Từ 10 – 15 tuổi
Định tính, xếp hạng
điện thoại đầu tiên Từ 15 – 18 tuổi
Sau 18 tuổi
Số lượng điện thoại bạn 1 chiếc
Định tính, xếp hạng
đang sở hữu Từ 2 chiếc trở lên
iOS Bộ câu hỏi
Hệ điều hành của hãng
Android Định tính, danh mục
điện thoại
Khác
< 3 giờ
Tần suất sử dụng điện
3 – 5 giờ Định tính, xếp hạng
thoại trong ngày
> 5 giờ
Mục đích sử dụng điện Giải trí Định tính, danh mục
11
Học tập
thoại Giao tiếp
Khác

Bảng 7.3: Các biến số về mức độ phụ thuộc vào ĐTTM của đối tượng nghiên cứu

Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Rất không đồng ý

Không hoàn thành những Không đồng ý


Hơi không đồng ý Định tính,
công việc đã được lên kế
Hơi đồng ý xếp hạng
hoạch
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý

Khó tập trung trong lớp Không đồng ý


Hơi không đồng ý Định tính,
học, trong khi làm bài tập
Hơi đồng ý xếp hạng
hoặc trong khi làm việc
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bộ câu hỏi
Cảm thấy đau ở cổ và sau Hơi không đồng ý Định tính,
gáy Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Không chịu được việc Hơi không đồng ý Định tính,
không có điện thoại Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Cảm thấy thiếu kiên nhẫn Rất không đồng ý


Không đồng ý Định tính,
và bực bội khi không có
Hơi không đồng ý xếp hạng
điện thoại
Hơi đồng ý
12
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Nghĩ về điện thoại ngay cả Hơi không đồng ý Định tính,
khi không dùng Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không bao giờ ngừng sử Không đồng ý
dụng điện thoại ngay cả Hơi không đồng ý Định tính,
khi cuộc sống bị ảnh Hơi đồng ý xếp hạng
hưởng Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Liên tục kiểm tra điện Hơi không đồng ý Định tính,
thoại Hơi đồng ý xếp hạng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý

Sử dụng điện thoại thông Không đồng ý


Hơi không đồng ý Định tính,
minh nhiều hơn thời gian
Hơi đồng ý xếp hạng
dự định
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Mọi người xung quanh Hơi không đồng ý Định tính,
nhắc nhở sử dụng điện
Hơi đồng ý xếp hạng
thoại quá nhiều
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý

Tự đánh giá bản thân là Định tính,
Không
người nghiện điện thoại danh mục
Không rõ

13
Bảng 7.4: Các biến số về CLGN của đối tượng nghiên cứu

Biến số Thuộc tính biến số Phân loại biến số Cách thu thập
Định lượng,
Thời gian đi ngủ Từ 0 – 24 giờ
liên tục
≤ 15 phút
15 – 30 phút Định tính,
Thời gian chợp mắt
30 – 60 phút xếp hạng
Trên 60 phút
Bộ câu hỏi
Thời gian thức giấc buổi Định lượng,
Từ 0 – 24 giờ
sáng liên tục
>7 tiếng
6 – 7 tiếng Định tính,
Thời gian ngủ
5 – 6 tiếng xếp hạng
<5 tiếng
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Không thể ngủ trong 30
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
phút
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Tỉnh dậy lúc nửa đêm hoặc
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
quá sớm vào buổi sáng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính, Bộ câu hỏi
Phải thức dậy để tắm 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính
Khó thở 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: Định tính,
<1 lần/ tuần
Ho hoặc ngáy to xếp hạng
1 – 2 lần/ tuần
14
≥ 3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Cảm thấy rất lạnh 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Cảm thấy rất nóng 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Có ác mộng 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Thấy đau 1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Các vấn đề gây mất ngủ: <1 lần/ tuần Định tính,
Tần suất các vấn đề này
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
gây mất ngủ
≥3 lần/ tuần
Không
<1 lần/ tuần Định tính,
Sử dụng thuốc ngủ
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
≥3 lần/ tuần
Không
Gặp khó khăn trong công <1 lần/ tuần Định tính,
việc và các hoạt dộng xã
1 – 2 lần/ tuần xếp hạng
hội khác
≥3 lần/ tuần
Không gặp khó khăn gì
Gặp khó khăn để duy trì Hơi khó khăn
Định tính,
hứng thú hoàn thành các Ở mức độ nào đó cũng xếp hạng
công việc khó khăn
Khó khăn lớn
Rất tốt
Đánh giá chất lượng giấc Định tính,
Tương đối tốt
ngủ xếp hạng
Tương đối kém

15
Rất kém

8. Kết quả dự kiến


8.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 8.1.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Giới tính
Nam
Nữ
Ngành học
Y khoa
Răng – Hàm – Mặt
Dược
Điều Dưỡng
Sức khỏe mắt
Bình thường
Cận thị/loạn thị
Xếp loại
Giỏi (≥ 2.5)
Không giỏi (< 2.5)
Nơi ở
Sống cùng người thân
Ở trọ
Ký túc xã
Khác

Bảng 8.1.2: Một số đặc điểm về ĐTTM của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


Thời điểm sở hữu chiếc điện thoại thông minh đầu tiên
Dưới 10 tuổi
Từ 10 – 15 tuổi
Từ 15 – 18 tuổi
Sau 18 tuổi
Số lượng điện thoại đang sở hữu
16
1 cái
≥ 2 cái
Hệ điều hành
iOS
Android
Khác
Tần suất sử dụng trong ngày
< 3 giờ
3 – 5 giờ
> 5 giờ
Mục đich sử dụng
Giải trí
Học tập
Giao tiếp
Khác

8.2. Đánh giá mức độ phụ thuộc ĐTTM của đối tượng nghiên cứu

Bảng 8.2.1: Thang đo SAS-SV về mức độ phụ thuộc ĐTTM của đối tượng nghiên cứu

Rất Hơi Hoàn


Mức độ phụ thuộc Không Hơi
không không Đồng ý toàn
của bạn vào điện đồng ý đồng ý
đồng ý đồng ý (%) đống ý
thoại thông minh (%) (%)
(%) (%) (%)
Tôi không hoàn thành
những công việc đã
được lên kế hoạch do
sử dụng điện thoại
thông minh.
Tôi khó tập trung
trong lớp học, trong
khi làm bài tập hoặc
trong khi làm việc do
sử dụng điện thoại
thông minh.
Tôi cảm thấy đau ở cổ
tay và sau gáy khi sử
dụng điện thoại thông
minh.

Tôi sẽ không thể chịu


được việc không có
điện thoại thông
minh.
17
Khi không cầm điện
thoại của mình, tôi
thấy thiếu kiên nhẫn
và bực bội.

Tôi nghĩ về điện thoại


của mình ngay cả
những khi tôi không
dùng nó.
Tôi sẽ không bao giờ
ngừng sử dụng điện
thoại của mình, ngay
cả khi cuộc sống hàng
ngày của tôi đã bị nó
làm ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Tôi liên tục kiểm tra
điện thoại của mình
để không bỏ lỡ những
cuộc trò chuyện giữa
những người khác
trên các mạng xã hội
như Facebook,
Instagram …
Tôi sử dụng điện
thoại thông minh
nhiều thời gian hơn so
với dự định của mình

Mọi người xung


quanh nói với tôi rằng
tôi sử dụng điện thoại
thông minh quá nhiều.

Bảng 8.2.2: Phân loại nghiện ĐTTM theo thang đo SAS-SV ở 2 giới

Nam Nữ
Số n % Số n %
điểm điểm
18
SAS- SAS-
SV SV
Không nghiện ĐTTM < 31 < 33
Nghiện ĐTTM ≥ 31 ≥ 33

8.3. Thực trạng chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 8.3.1: Đặc điểm điểm số PSQI trong nghiên cứu

Đặc điểm M ± SD

Tổng điểm PSQI


Chất lượng giấc ngủ chủ quan
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn chức năng ban ngày
Độ trễ giấc ngủ
Thời gian ngủ
Dùng thuốc ngủ
Hiệu quả giấc ngủ

Bảng 8.3.2: phân loại chất lượng giấc ngủ theo điểm PSQI

Phân loại Điểm PSQI Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

CLGN kém >5


CLGN tốt ≤5

8.4. Mối liên quan giữa vấn đề nghiện ĐTTM, CLGN, KQHT và một số yếu tố
liên quan khác
Bảng 8.4.1: So sánh CLGN giữa nhóm nghiện và không nghiện ĐTTM
CLGN tốt CLGN kém OR
Giá trị p
n (%) n (%) 95% CI
Không nghiện
điện thoại

Nghiện điện thoại

Bảng 8.4.2: So sánh KQHT giữa nhóm nghiện và không nghiện ĐTTM
Giỏi Không giỏi OR
Giá trị p
n (%) n (%) (95% CI)

19
Không nghiện
điện thoại

Nghiện diện thoại

Bảng 8.4.3: Mô tả một số yếu tố liên quan đến KQHT của đối tượng nghiên cứu

Kết quả học tập Đơn biến Đa biến


Đặc điểm Giỏi Không giỏi OR OR
Giá trị p Giá trị p
n (%) n (%) (95% CI) (95% CI)

9. Sản phẩm dự kiến

Báo cáo tổng kết về thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh với chất
lượng giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Khoa Y – Dược, ĐHĐN.

10. Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu phản ánh thực trạng và mối liên hệ giữa vấn đề nghiện điện thoại thông minh với
chất lượng giấc ngủ, kết quả học tập của sinh viên khối ngành sức khỏe cụ thể là sinh viên tại
Khoa Y – Dược, ĐHĐN có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, hỗ trợ cho sinh
viên trong quá trình học tập.

20
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIỆN ĐIỆN
THOẠI, CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN KHOA Y DƯỢC, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

I. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

TT Câu hỏi Trả lời


Nữ
1 Giới tính của bạn là?
Nam
Y khoa
Răng – Hàm – Mặt
2 Ngành học của bạn là?
Dược
Điều dưỡng
Điểm trung bình của bạn trong học kì vừa
3
qua là bao nhiêu? (theo thang điểm 4) ………………………………………..

4 Bạn có bị cận thị/loạn thị không?
Không
Sống cùng nhà với người thân
Nhà trọ
5 Bạn sống ở đâu?
Kí túc xá
Khác:…………………..
Dưới 10 tuổi
Bạn sở hữu chiếc điện thoại thuộc về riêng Từ 10 -15 tuổi
6
mình từ lúc nào? Từ 15 – 18 tuổi
Sau 18 tuổi
Hiện tại bạn đang sở hữu bao nhiêu chiếc 1 chiếc
7
điện thoại thông minh? Từ 2 chiếc trở lên
8 Hệ điều hành của hãng điện thoại bạn iOS
đang sử dụng?
21
Android
Khác:……………………………..
Sử dụng cho mục đích giải trí
Bạn sử dụng điện thoại thông minh nhằm Sử dụng cho mục đích học tập
9
mục đích gì? Sử dụng cho mục đích giao tiếp
Khác:…………………………….
10
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi không hoàn thành những công việc đã Hơi không đồng ý
10.1 được lên kế hoạch do sử dụng điện thoại
thông minh. Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi khó tập trung trong lớp học, trong khi
làm bài tập hoặc trong khi làm việc do sử Hơi không đồng ý
10.2
dụng điện thoại thông minh. Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi cảm thấy đau ở cổ tay và sau gáy khi Hơi không đồng ý
10.3 sử dụng điện thoại thông minh.
Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi sẽ không thể chịu được việc không có Hơi không đồng ý
10.4
điện thoại thông minh. Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Khi không cầm điện thoại của mình, tôi Hơi không đồng ý
10.5 thấy thiếu kiên nhẫn và bực bội.
Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tôi nghĩ về điện thoại của mình ngay cả Rất không đồng ý
10.6
những khi tôi không dùng nó. Không đồng ý

22
Hơi không đồng ý
Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi sẽ không bao giờ ngừng sử dụng điện
thoại của mình, ngay cả khi cuộc sống Hơi không đồng ý
10.7
hàng ngày của tôi đã bị nó làm ảnh hưởng Hơi đồng ý
nghiêm trọng.
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi liên tục kiểm tra điện thoại của mình
để không bỏ lỡ những cuộc trò chuyện Hơi không đồng ý
10.8
giữa những người khác trên các mạng xã Hơi đồng ý
hội như Facebook hay Instagram…
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tôi sử dụng điện thoại thông minh nhiều Hơi không đồng ý
10.9 thời gian hơn so với dự định của mình
Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
10.1 Mọi người xung quanh nói với tôi rằng tôi Hơi không đồng ý
0 sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều. Hơi đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Bạn có cảm thấy bản thân là một người Có
11
nghiện điện thoại không? Không

Khảo sát chất lượng giấc ngủ (thang đo PSQI của Pittburgh)

TT Câu hỏi Trả lời


Trong tháng qua, bạn thường lên giường đi
1 ngủ lúc mấy giờ
(VD: 22.5 tương đương 22 giờ 30 phút) …………………………………………..
Trong tháng qua, mỗi đêm bạn thường mất ≤15 phút
2 15 – 30 phút
bao nhiêu phút mới chợp mắt được?

23
30- 60 phút
Trên 60 phút
Trong tháng qua, bạn thường thức giấc vào
3 buổi sáng lúc mấy giờ?
(VD: 6.5 tương đương 6 giờ 30 phút) …………………………………………...
>7 tiếng
Trong tháng qua, mỗi đêm bạn ngủ được 6 – 7 tiếng
4
mấy tiếng đồng hồ? 5 – 6 tiếng
<5 tiếng

5. Trong tháng qua, bạn thường gặp các vấn đề gây mất ngủ không?

Không
< 1 lần/tuần
5.1 Không thể ngủ trong vòng 30 phút.
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
Tỉnh dậy vào lúc nửa đêm hoặc quá sớm < 1 lần/tuần
5.2
vào buổi sáng. 1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.3 Phải thức dậy để tắm.
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.4 Khó thở
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.5 Ho hoặc ngáy to
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.6 Cảm thấy rất lạnh
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.7 Cảm thấy rất nóng
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
5.8 Có ác mộng Không

24
< 1 lần/tuần
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
< 1 lần/tuần
5.9 Thấy đau
1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
Tần suất các vấn đề này gây mất ngủ cho < 1 lần/tuần
5.10
bạn 1 – 2 lần/tuần
≥ 3 lần/tuần
Không
Trong tháng qua, bạn có phải sử dụng
< 1 lần/tuần
6 thuốc ngủ không?
1 – 2 lần/tuần
(sử dụng theo đơn hay tự mua về dùng)
≥ 3 lần/tuần
Không
Trong tháng qua, bạn có gặp phải khó khăn
< 1 lần/tuần
7 trong công việc và các hoạt động xã hội
1 – 2 lần/tuần
khác hay không?
≥ 3 lần/tuần
Không gặp khó khăn gì
Trong tháng qua, bạn có gặp khó khăn để
Hơi khó khăn
8 duy trì hứng thú hoàn thành các công việc
Ở mức độ nào đó cũng khó khăn
không?
Khó khăn lớn
Rất tốt
Trong tháng qua, nhìn chung bạn đánh giá Tương đối tốt
9
chất lượng giấc ngủ của mình như thế nào? Tương đối kém
Rất kém

25

You might also like