Professional Documents
Culture Documents
04 - MAN401 - Bai 2 - v1.0010112231
04 - MAN401 - Bai 2 - v1.0010112231
Nội dung
Chiến lược bán hàng và các yếu tố cấu thành.
Mối quan hệ giữa chiến lược doanh nghiệp, chiến lược marketing với chiến lược bán hàng
cũng như hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng.
Chiến lược bán hàng theo chu kỳ sống sản phẩm.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 17
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1. Hãy xác định các yếu tố cấu thành nên chiến lược bán hàng của Prévoir – VNPT?
2. Theo anh/chị, đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng Prévoir – VNPT không đạt được kết
quả như mong muốn?
18 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 19
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Đặc điểm của các chiến lược quan hệ được mô tả cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.1: Đặc điểm của chiến lược quan hệ
Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính, Prévoir đang phát triển mối quan hệ cộng tác
với VNPT. Với sáu nhóm khách hàng tiêu dùng các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Bưu
chính, chúng ta có thể thấy rằng Prévoir phát triển mối quan hệ cộng tác với nhóm
khách hàng nhân viên, cán bộ thuộc VNPT. Còn các nhóm khách hàng mục tiêu còn
lại Prévoir phát triển mối quan hệ cung ứng giải pháp.
Thực hiện theo phương pháp bán hàng này, quá trình thuyết trình chào bán hàng
hóa được lên kế hoạch trước, có kịch bản trước và được cấu trúc theo một logic
hợp lý, dự đoán trước phản ứng của người mua để đặt các câu hỏi, đưa ra những
lời khẳng định, thuyết trình hướng người mua tới những phản ứng mong muốn.
Ví dụ: Tại các siêu thị, các nhân viên bán các sản phẩm máy massage cơ thể áp
dụng phương pháp kích – đáp lại. Việc đầu tiên họ thực hiện là mời các khách
hàng thử máy, hệ thống máy móc tạo kích thích tác động lên cơ thể khách hàng tạo
nên những cảm giác mong muốn, trên cơ sở đó nhân viên bán hàng đặt các câu
hỏi, đưa ra những lời khẳng định nhằm mục tiêu bán được hàng.
20 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Phương pháp bán hàng dựa trên quá trình nhận thức của người mua
Phương pháp này cho rằng người mua có thể được nhân viên bán hàng dẫn dắt qua
từng bước của quá trình nhận thức, từng bước trong quá trình mua hàng theo mô
hình AIDA (attention, interest, desire, action).
Quá trình nhận thức Các bước bán hàng Nhiệm vụ bán hàng chủ yếu
Interest Tạo được sự ưa thích Điều tra nhu cầu, mong muốn.
Giới thiệu: sản phẩm này đem lại lợi ích gì,
có đáng giá hay không, những người khác
nghĩ thế nào về sản phẩm này,
Khơi gợi mong muốn
Desire khi bạn có sản phẩm này thì sẽ như
Khẳng định mong muốn thế nào…
Đây là phương pháp được nhiều nhân viên bán hàng quần áo thời trang áp dụng.
Nhân viên trước hết làm cho khách hàng quan tâm chú ý đến cửa hàng và các sản
phẩm may mặc, sau đó dựa trên việc nắm bắt tâm lý khách hàng để tạo nên sự ưa
thích của khách hàng đối với một hoặc một vài sản phẩm cụ thể. Sau khi đặt câu
hỏi để tìm hiểu thêm các thông tin, nhân viên bán hàng thuyết trình về một sản
phẩm cụ thể mà khách hàng ưa thích nhất nhằm mục tiêu bán được hàng.
Phương pháp bán hàng thỏa mãn nhu cầu
Phương pháp này được thực hiện dựa trên quan điểm là khách hàng mua sản phẩm
là để thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của họ. Do đó, nhiệm vụ của nhân
viên bán hàng là xác định nhu cầu cần được thỏa mãn, sau đó giúp người mua thỏa
mãn nhu cầu này. Đây là phương pháp định hướng người mua trong đó trước hết
nhân viên bán hàng phải tìm hiểu về nhu cầu của người mua, để người mua chủ
động thể hiện nhu cầu và mong muốn, sau đó mới thực hiện thuyết trình.
Khám phá nhu cầu và Thuyết trình để người Quá trình bán hàng tiếp
xác định nhu cầu của mua thấy sản phẩm thỏa diễn cho đến khi có
khách hàng mãn nhu cầu của họ quyết định mua và hành
động mua cụ thể
Sơ đồ 2.1: Các bước của phương pháp bán hàng thỏa mãn nhu cầu
Ví dụ: Một số nhân viên bán hàng quần áo thời trang không sử dụng phương pháp
theo mô hình AIDA mà áp dụng phương pháp bán hàng thỏa mãn nhu cầu trong đó
trước tiên họ muốn khám phá và xác định cụ thể nhu cầu khách hàng, sau đó họ
mới lựa chọn sản phẩm thích hợp nhất với khách hàng để thuyết trình.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 21
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2: Các bước của phương pháp bán hàng giải quyết vấn đề
Ví dụ: Trong tình huống dẫn nhập, do đặc điểm sản phẩm bảo hiểm, khi triển khai
bán hàng cần phải sử dụng phương pháp bán hàng giải quyết vấn để, phát triển
nhiều gói sản phẩm để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng.
Phương pháp bán hàng tư vấn
Là phương pháp bán hàng trong đó nhân viên
bán hàng giúp người mua đạt được những mục
tiêu chiến lược (chứ không đơn thuần là thỏa
mãn nhu cầu hay giải quyết vấn đề cho người
mua) bằng cách sử dụng những sản phẩm, dịch
vụ và các chuyên gia của doanh nghiệp bên bán.
Các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp bên bán
cùng cộng tác với người mua để giúp họ đạt được những mục tiêu chiến lược này.
Trong phương pháp bán hàng này, các nhân viên bán hàng thực hiện ba vai trò:
o Nhà tổ chức chiến lược: sắp xếp nguồn lực của doanh nghiệp bên bán nhằm nỗ
lực thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giúp khách hàng đạt được những mục tiêu
chiến lược.
o Nhân viên tư vấn: nhân viên bán hàng sử dụng những nguồn lực bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp bán để trở thành chuyên gia tư vấn cho hoạt động của
khách hàng.
o Đối tác lâu dài của người mua.
Tương ứng với từng loại khách hàng và chiến lược quan hệ được thiết lập,
phương pháp bán hàng cho đối tượng khách hàng được thiết lập.
Ví dụ: Trong tình huống dẫn nhập, Prévoir đang sử dụng phương pháp bán
hàng tư vấn với đối tác VNPT. Prévoir chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ
thống tin học quản lý các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ để các giao dịch viên
của VNPT sử dụng. Prévoir phối hợp với VNPT thực hiện nhiều khóa tập huấn
cho khoảng 500 lượt giao dịch viên về đặc điểm, qui trình cung ứng dịch vụ,
các kỹ năng bán hàng…
22 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
hàng qua điện thoại, bán hàng qua truyền hình,...), bán hàng qua nhà phân phối, bán
hàng thông qua đại diện của nhà sản xuất, bán hàng theo nhóm lẻ, bán hàng qua hội
chợ thương mại,....
Ví dụ: Hãng hàng không quốc gia Việt Nam –
Vietnam Airlines bán vé máy bay trực tiếp cho hành
khách thông qua các văn phòng đại diện của
Vietnam Airlines và sử dụng cả kênh bán hàng
thông qua nhà phân phối (các đại lý bán vé máy
bay, các công ty du lịch,...). Trong tình huống dẫn
nhập, Prévoir bán sản phẩm tới các nhóm khách
hàng mục tiêu thông qua đại lý độc quyền VNPT.
2.1.2. Mục tiêu và chiến lược bán hàng trong mối quan hệ với các cấp chiến lược
của doanh nghiệp
Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp và chiến lược marketing xem xét khách hàng
mục tiêu như một tổng thể những đoạn thị trường, các nhà quản trị bán hàng và các
nhân viên bán hàng giữ trách nhiệm thực hiện các chiến lược doanh nghiệp không
phải cho tổng thể thị trường hay các đoạn thị trường mà là cho từng nhóm khách hàng
cụ thể thậm chí với từng khách hàng cá nhân riêng lẻ cần phải có một chiến lược bán
hàng riêng.
Chiến lược doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa mục tiêu và chiến lược bán hàng
Căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp, ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ đề xuất chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Dựa vào đó, các bộ phận chức năng như marketing,
tài chính, sản xuất,... thiết lập mục tiêu và xây dựng chiến lược cho bộ phận mình. Nhà
quản trị bán hàng căn cứ vào những mục tiêu marketing cần thực hiện và chiến lược
marketing do nhà quản trị marketing vạch ra để thiết lập mục tiêu bán hàng và chiến
lược bán hàng cho từng khách hàng/nhóm khách hàng mục tiêu trong từng giai đoạn
cụ thể.
Vì vậy, chiến lược tổng thể và chiến lược marketing sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mục
tiêu, chiến lược bán hàng. Do đó, ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng và quản trị bán
hàng trong doanh nghiệp.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 23
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Những nhiệm vụ
Loại bỏ những
chính yếu của Gia tăng mức khách hàng không
hoạt động bán Cung ứng dịch vụ cung ứng dịch vụ mấy quan trọng. Cắt hẳn dịch vụ
hàng ở mức cao. ở một số khách
hàng hiện có. Giảm dịch vụ, giảm
dự trữ.
Ví dụ: Công ty cổ phần Global Holidays có chiến lược xây dựng thị phần trong bốn
năm 2007-2010 theo đó công ty đặt mục tiêu tăng doanh thu hàng năm vé máy bay lên
15%, 50% tour nội địa, 60% tour ra nước ngoài và 20% tour vào trong nước. Vì vậy,
nhiệm vụ chính của các nhân viên bán hàng là phải thường xuyên ghé thăm các khách
hàng doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và thiết lập, duy trì, củng cố mối quan hệ
với khách hàng.
2.1.3. Chiến lược bán hàng theo chu kỳ sống sản phẩm
Một sản phẩm (nhóm sản phẩm) trải qua bốn giai đoạn sau đây: giai đoạn giới thiệu,
giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa, giai đoạn suy thoái; theo đó nhà quản trị bán
hàng và nhân viên bán hàng cần hình thành chiến lược bán hàng gắn liền với từng
giai đoạn của sản phẩm (nhóm sản phẩm) cần bán.
24 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Đơn vị tiền tệ
Doanh số bán ra
Lợi nhuận
t1 t2 t3 t4 Giai đoạn
Trong đó:
t1: Bắt đầu giai đoạn giới thiệu, giai đoạn trước đo thực hiện nghiên cứu sản phẩm.
t2: Sản phẩm bước vào giai đoạn phát triển, có sự thay đổi độ dốc của đường doanh số
và lợi nhuận.
t3: Sản phẩm bắt đầu bão hòa.
t4: Sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái.
o Nhân viên bán hàng cần chú ý tư vấn đưa lời khuyên, tạo sự tin cậy nơi khách
hàng về sản phẩm mới.
o Đối với các khách hàng là tổ chức buôn bán trung gian, cần cam kết để thuyết
phục những người buôn bán trung gian rằng họ bán sản phẩm này sẽ đem lại
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 25
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
lợi nhuận, ví dụ như chỉ bằng các hành động là thực hiện các chiến lược quảng cáo
và truyền thông tới đông đảo người tiêu dùng về sự xuất hiện của sản phẩm mới.
o Thực hiện những dịch vụ sau bán như thực hiện đào tạo và hỗ trợ kĩ thuật sẽ
giảm rủi ro.
Ví dụ: Công ty dịch vụ bất động sản Novahomes đóng vai trò nhà cung cấp dịch
vụ độc quyền cho chủ đầu tư của dự án chung cư cao cấp Him Lam – Nam Sài
Gòn. Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường, Novahomes đã quyết định
tập trung chủ yếu vào khâu tiếp thị và bán hàng dựa trên một đội ngũ nhân viên
bán hàng được đào tạo chuyên nghiệp và bài bản, chủ động tìm kiếm các khách
hàng tiềm năng thay vì thụ động ngồi đợi như một số dự án khác. Novahomes
cũng quyết định xây dựng căn hộ mẫu ngay trong tòa nhà chung cư cao cấp.
Căn hộ mẫu là căn cứ đối chiếu với tiêu chuẩn và chất lượng căn hộ mà khách
hàng mơ ước. Novahomes cũng lập kế hoạch thuê các nhà thiết kế nội thất chuyên
nghiệp để tư vấn cho các khách hàng nếu có yêu cầu. Thiết kế nội thất nhấn mạnh
các đặc điểm màu sắc và đồ nội thất để hấp dẫn khách hàng tiềm năng. Các khách
hàng tiềm năng được chính thức mời dự lễ khai trương và giới thiệu căn hộ mẫu.
Tại buổi lễ, căn hộ mẫu đã được giới thiệu một cách sống động. Mọi ý kiến, bình luận,
góp ý, câu hỏi của khách hàng và giới truyền thông được bộ phận tiếp thị và bán hàng
trả lời thỏa đáng. Ngoài ra người mua cũng được bảo đảm là họ sẽ có chủ quyền vĩnh
viễn và hợp pháp về tài sản chung và riêng trong vòng 18 tháng sau khi mua.
26 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
các khách hàng bằng chất lượng chăm sóc khách hàng, thông qua các giao dịch
bán hàng thường xuyên.
Nhiệm vụ trong giai đoạn này thường là khai thác
thêm doanh thu từ các khách hàng hiện tại. Một số
công ty có thể duy trì khách hàng bằng cách phát
triển bán hàng theo nhóm, thực hiện các hoạt động
quản trị quan hệ khách hàng. Bán hàng giai đoạn
này nhằm thực hiện mục tiêu tăng thị phần.
Trong giai đoạn bão hòa của chu kì sống sản phẩm,
doanh nghiệp cần quyết định lựa chọn chiến lược mở rộng chu kì sống sản phẩm
theo ba cách sau:
o Cải tiến sản phẩm;
o Giới thiệu sản phẩm ra thị trường mới, các nhóm khách hàng mới. Đây thực sự
là một khó khăn do nhân viên bán hàng/nhóm bán hàng có ít thông tin, hiểu
biết về khách hàng, do đó cần tìm kiếm thông tin về khách hàng, tạo lập mạng
lưới quan hệ, phổ biến danh tiếng của công ty và sản phẩm vào thị trường,
giảm tâm lý sợ rủi ro cho các khách hàng mới, thực hiện các chiến lược truyền
thông, quan hệ công chúng, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để tạo nhận thức
và sự quan tâm;
o Cải tiến hệ thống marketing hỗn hợp.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 27
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
28 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
hàng – sản phẩm – khu vực. Trong trường hợp này, một nhân viên bán hàng có thể
chịu sự giám sát của một, hai hoặc nhiều giám đốc kinh doanh.
Nhu cầu của khách
hàng là đa dạng
Ví dụ: Những năm 80 tập đoàn Xerox kinh doanh thêm một số sản phẩm của tập đoàn
mình vào thị trường Hoa Kỳ. Khi mới vào thị trường, Xerox tổ chức lực lượng bán
hàng theo sản phẩm kết hợp với phân vùng địa lý. Sau đó, Xerox đã thay đổi tổ chức
định hướng khách hàng. Nhờ sự thay đổi này, công ty Xerox đã nâng thị phần của họ
trong kinh doanh lên thêm 11,5% và lực lượng bán hàng của họ đã được đánh giá là
lực lượng bán hàng giỏi nhất nước Mỹ.
Trước thay đổi: Lực lượng bán hàng phân theo hướng dựa vào sản phẩm: Các loại
máy sao chụp, các hệ thống in ấn, các máy móc văn phòng, máy fax, xử lý dữ liệu,
dịch vụ kỹ thuật.
Sau khi thay đổi: Lực lượng bán hàng tổ chức theo hướng khách hàng: Những khách
hàng lớn tầm quốc tế, khách hàng chính yếu, khách hàng thương mại quy mô vừa,
khách hàng có quy mô nhỏ, khách hàng đặc biệt, những khách hàng sử dụng các sản
phẩm hỗn hợp.
2.2.1.2. Tính tập quyền – phân quyền trong tổ chức lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng có thể được tổ chức theo hướng tập quyền (trách nhiệm và quyền
lực tập trung vào những cấp quản trị cấp cao) hoặc theo hướng phân quyền (trách
nhiệm và quyền lực được phân quyền cho các cấp quản lý thấp hơn). Không có tổ
chức bán hàng nào hoàn toàn tập quyền hoặc hoàn toàn phân quyền mà thường là có
những hoạt động được tập quyền hóa và một số hoạt động khác được phân quyền. Tuy
nhiên, xu hướng bán hàng chuyển từ tập trung vào giao dịch sang các mối quan hệ, từ
từng cá nhân bán hàng sang bán hàng theo nhóm, từ quản lý lực lượng bán hàng sang
lãnh đạo lực lượng bán hàng thì cấu trúc lực lượng bán hàng thường được chuyển từ
tập quyền sang phân quyền.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 29
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Ví dụ: Trước khi thực hiện cải tổ lực lượng bán hàng năm 2005, HP là một tổ chức
bán hàng tập quyền, tính tập quyền tập trung vào bộ phận quản lý giải pháp khách
hàng được nhận xét là kiêu ngạo và hoạt động không hiệu quả. Các nhân viên quản lý
ba bộ phận sản phẩm của HP có ít quyền kiểm soát hoặc không kiểm soát trực tiếp các
nhân viên bán hàng, những người bán sản phẩm của họ. Bản thân lực lượng bán hàng
cũng phản ứng với cấu trúc này. Họ không có thời gian và sự hỗ trợ cần thiết để phục
vụ khách hàng tốt. Với những gánh nặng của những công việc quản lý và sự quan liêu
tham nhũng, họ chỉ dành được chưa đến 1/3 thời gian của họ cho khách hàng và họ phải
làm việc với một cấu trúc nhiều tầng để lấy được sản phẩm mẫu hay báo mức giá chào
hàng cho khách.
Sau khi cải tổ, tổ chức trở nên định hướng phân quyền tới ba bộ phận quản lý sản
phẩm, bộ phận marketing và bán hàng trực tiếp quản lý được sản phẩm và khách hàng
của họ, họ có nhiều thời gian hơn để phục vụ khách hàng, làm việc hiệu quả hơn và
cảm thấy hạnh phúc hơn.
Giám đốc
bán hàng quốc gia
Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc
bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng
cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh
30 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Ví dụ: Trong sơ đồ dưới đây, mô hình tổ chức bán hàng được cấu trúc theo chiều
dọc trong đó mức độ quản lý của giám đốc bán hàng quốc gia chỉ là 2, mức độ
quản lý của giám đốc bán hàng vùng là 3, mức độ quản lý của giám đốc bán hàng
cấp tỉnh là 4 trong khi đó hình thành 3 cấp quản lý.
Giám đốc bán
hàng quốc gia
Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc
bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng
cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh cấp tỉnh
2.2.2.1. Quản lý bán hàng chức năng và quản trị lực lượng bán hàng
Cơ cấu tổ chức có thể phân ra thành hai loại quản lý bán hàng là:
Quản lý bán hàng chức năng trong đó người quản lý chỉ phụ trách nội dung chuyên
môn trong lĩnh vực chức năng bán hàng được giao cho phụ trách mà không phụ
trách trực tiếp lực lượng nhân viên bán hàng tạo doanh thu. Ví dụ: Giám đốc đào
tạo lực lượng bán hàng, Giám đốc tuyển dụng lực lượng bán hàng.
Quản lý lực lượng bán hàng là những người chịu trách nhiệm quản lý các nhân
viên bán hàng và hoạt động bán hàng nhằm tạo doanh thu cho doanh nghiệp.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 31
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Phương pháp dựa vào sức ép công việc được sử dụng để thiết lập quy mô lực lượng
bán hàng. Nội dung của phương pháp như sau:
Phân nhóm các khách hàng thành từng loại riêng biệt theo quy mô, tình trạng hoạt
động hoặc những yếu tố khác liên quan đến nỗ lực phải thực hiện của lực lượng
bán, tính toán số lượng khách hàng trong từng phân nhóm (SLi – số lượng khách
hàng thuộc nhóm i).
Xác định mức độ công việc lực lượng bán hàng phải dành cho từng loại khách
hàng: (MDi – mức độ công việc phải dành cho 1 khách hàng trong nhóm i), theo đó
tính được tổng mức công việc mà lực lượng bán hàng phải đảm nhận (SLi)
Tổng mức công việc mà lực lượng bán hàng phải nhận được = SLi × MDi
Tính toán mức độ công việc mà trung bình một nhân viên bán hàng trong doanh
nghiệp có thể đảm nhận (M).
Khi đó quy mô lực lượng bán hàng hay số lượng nhân viên bán hàng cần thiết để
phục vụ cho từng loại khách hàng trong khoảng thời gian mong muốn – QM là:
QM = (SLi × MDi)/M
Ví dụ: Giả sử chúng ta có 1.000 khách hàng loại A và 2.000 khách hàng loại B.
Khách hàng loại A cần ghé thăm 36 lần mỗi năm và khách hàng loại B cần ghé thăm
12 lần mỗi năm. Trung bình một nhân viên bán hàng có thể ghé thăm khách hàng
1.000 lần một năm. Tính toán quy mô lực lượng bán hàng của doanh nghiệp.
Theo đề bài ta có: SL1 = 1.000, SL2 = 2.000, MD1 = 36, MD2 = 12, M = 1.000
Vì vậy, quy mô lực lượng bán hàng là: QM = (1.000 × 36 + 2.000 × 12) / 1.000 = 60
32 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
o Khuyến khích nhân viên bán hàng bằng cách trao quyền cho họ trong khu vực
họ quản lý;
o Đem đến cho nhân viên bán hàng một mức độ áp lực công việc cũng như tiềm
năng bán hàng một cách công bằng;
o Giúp tổ chức và quản lý đơn giản hơn.
Quy mô kiểm soát của giám sát bán hàng chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố sau:
o Khối lượng công việc phải thực hiện;
o Điều kiện vật chất để thực hiện công việc (ví dụ nhân viên bán hàng phải di
chuyển ở mức độ nào).
Mức độ kiểm soát phụ thuộc vào các yếu tố sau:
o Mức độ linh hoạt và sáng tạo mà nhân viên bán hàng được phép trong công việc.
Ví dụ: Nếu nhân viên bán hàng được quyết định các vấn đề liên quan đến giá
cả, ngày giao hàng,.. nhân viên bán hàng phải ngay lập tức báo cáo với các
giám sát bán hàng khi quyết định những vấn đề đó).
o Mức độ hoa hồng bán hàng nhân viên bán hàng được hưởng (quyết định mức
độ sẵn sàng làm việc mà không cần giám sát).
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 33
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Chiến lược bán hàng được thiết kế để thực hiện chiến lược marketing cho từng khách hàng
cụ thể/từng nhóm khách hàng cụ thể và bao gồm bốn yếu tố cấu thành: chiến lược khách
hàng mục tiêu, chiến lược quan hệ với khách hàng, phương pháp bán hàng và chiến lược
kênh bán hàng.
Việc thiết lập mục tiêu và chiến lược doanh nghiệp cũng như thiết lập mục tiêu và chiến lược
marketing ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết lập mục tiêu và chiến lược bán hàng, qua đó ảnh
hưởng đến hoạt động bán hàng cũng như hoạt động quản trị bán hàng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải thiết lập chiến lược bán hàng theo từng giai đoạn trong chu kỳ sống
của sản phẩm, theo đó các hoạt động trọng tâm của nhân viên bán hàng trong từng giai đoạn
của chu kỳ sống cần phải được làm rõ và thực hiện một cách có hiệu quả.
Cấu trúc tổ chức một lực lượng bán hàng được đặc trưng bởi bốn tiêu chí sau đây: tiêu chí
chuyên môn hóa lực lượng bán hàng, tính tập quyền – phân quyền trong tổ chức, mức độ
quản lý, tổ chức quản trị lực lượng bán hàng và quản lý bán hàng chức năng. Nhà quản trị
bán hàng có thể chuyên môn hóa lực lượng bán hàng theo các tiêu chí: tiêu chí địa lý, tiêu chí
khách hàng, tiêu chí sản phẩm hoặc kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm
thị trường và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp dựa vào sức ép công việc để xác định quy mô lực
lượng bán hàng cho doanh nghiệp.
Hai vấn đề thường được đặt ra trong thiết kế lãnh thổ bán hàng là thiết kế lãnh thổ như thế
nào (phụ thuộc vào mục tiêu của thiết kế lãnh thổ bán hàng) và xây dựng hoạt động kiểm soát
các lãnh thổ bán hàng (bao gồm quy mô kiểm soát của các giám sát bán hàng và mức độ
kiểm soát của giám sát bán hàng tới từng khu vực).
34 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1. Chiến lược bán hàng là gì? Hãy nêu các yếu tố cấu thành nên chiến lược bán hàng?
2. Thông qua một ví dụ cụ thể hãy thể hiện mối quan hệ giữa chiến lược bán hàng và chiến lược
marketing/chiến lược phát triển doanh nghiệp.
3. Hãy trình bày hoạt động bán hàng cần phải thực hiện khi sản phẩm ở từng giai đoạn trong
chu kỳ đời sống sản phẩm?
4. Hãy nêu và phân tích cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng theo từng tiêu chí chuyên môn hóa
lực lượng bán hàng. Lấy một ví dụ thực tế.
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 35
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
cao sự phối hợp của các thiết bị vệ sinh với diện tích phòng, màu sắc không gian, gạch lát nền,
gạch ốp. Với các khách hàng thu nhập trung bình và thấp, các công trình công cộng, họ lựa chọn
sản phẩm theo giá cả.
Trước đây, khi nói đến thiết bị vệ sinh, người ta nghĩ ngay đến
sứ. Nhưng hiện nay, ngoài chất liệu sứ, đã có nhiều chất liệu
khác nhau để tạo nên thiết bị vệ sinh như đá tự nhiên, đá nhân
tạo, kính, composite, arcrylic, inox... và mỗi chất liệu có
những ưu điểm riêng. Ví dụ với các sản phẩm chậu rửa, chất
liệu đá tự nhiên hoặc thuỷ tinh, kính cũng đang thu hút sự
quan tâm của người tiêu dùng khi muốn tìm sự khác biệt, độc
đáo về chất liệu và kiểu dáng. Ngoài ra, còn có các sản phẩm
chất liệu nhựa compochasite như bồn tắm, khay trong bồn tắm
đứng, với ưu điểm nhẹ, giá cả phải chăng.
Câu hỏi:
Với những thông tin ở trên, theo anh chị, một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các thiết bị
sứ vệ sinh Việt Nam thuộc tổng công ty Viglacera nên tổ chức lực lượng bán hàng của mình theo
tiêu chí nào, tại sao?
Bài tập 2.3
Công ty Airiang chuyên nhập khẩu các loại sơn từ Malaysia
kinh doanh trên thị trường Việt Nam và trước hết là trên thị
trường Hà Nội. Các sản phẩm sơn này được dùng để quét trên
bề mặt đồ gỗ trong nhà và ngoài trời nhằm chống ẩm mốc,
mối mọt, chống ảnh hưởng của khí hậu và thời tiết, bảo vệ đồ
gỗ. Công ty dự tính trong năm tới phát triển được quan hệ với
20 nhà thầu xây dựng, xây dựng mạng lưới 10 siêu thị nội thất
lớn, khoảng 200 nhà bán lẻ và siêu thị nội thất cỡ nhỏ và khoảng 100 nhà bán lẻ và các đại lý
chuyên sơn. Công ty cũng dự tính phát triển kênh bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng qua
mạng và sẽ phát triển mạnh kênh này sau 3 năm. Với các khách hàng là nhà thầu xây dựng, trung
bình 1 tuần, nhân viên bán hàng của công ty phải đi làm việc với các công trình của họ mất 3
ngày làm việc.
Với các khách hàng là siêu thị nội thất lớn, trung bình 1 tháng cần 1 ngày làm việc trực tiếp với
mỗi một siêu thị. Với các khách hàng là nhà bán lẻ, siêu thị nhỏ, đại lý chuyên sơn, 1 tháng nhân
viên bán hàng chỉ cần tới làm việc trực tiếp trong 1 buổi làm việc, còn lại thì có thể làm việc qua
điện thoại. Airiang thấy rằng trung bình 1 nhân viên bán hàng của họ có thể đạt được định mức 1
tuần gặp khách hàng 4 ngày làm việc, còn lại nhân viên của họ cần có thời gian để bố trí, sắp xếp
và làm các công việc hành chính và cho những liên lạc không trực tiếp khác. Công ty cũng dự
tính thành lập nhóm bán hàng qua mạng gồm 3 người chuyên nhận đặt hàng từ khách, các công
việc giao nhận sản phẩm sẽ thuê đội ngũ vận chuyển bên ngoài thực hiện.
Câu hỏi:
Dựa trên những thông tin nói trên, hãy xác định số lượng nhân viên bán hàng công ty cần tuyển
dụng thêm biết rằng hiện tại đội ngũ bán hàng của công ty có 20 người.
36 MAN401_Bai 2_v1.0010112231
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Giám đốc
kinh doanh
Câu hỏi:
Dựa vào các thông tin trong bài và mô hình tổ chức hãy xác định:
2. Mức độ quản lý của giám đốc kinh doanh (ở thời điểm hiện tại).
3. Mức độ quản lý của các trưởng bộ phận bán hàng (ở thời điểm hiện tại).
Bài tập 2.5
Công ty cổ phần Global Holidays được thành lập vào ngày 17 tháng 6 năm 1995 và là một công
ty thuộc tập đoàn Eden, một trong những tập đoàn lớn của Việt Nam trong lĩnh vực giải trí và
quản trị bất động sản. Global Holidays là một công ty du lịch chuyên nghiệp rất có uy tín với
khách hàng trong nước và quốc tế. Các dịch vụ của Global Holidays bao gồm: (1) dịch vụ vé
máy bay quốc tế, visa, hộ chiếu, đặt phòng và đưa đón sân bay, (2) các tour lữ hành trong nước
và quốc tế, và (3) dịch vụ quản lý khách sạn và bất động sản. Nhân viên chính thức của công ty
có 30 người.
Thâm niên trung bình của họ trong ngành du lịch là 3 năm, cao nhất là 13 năm và thấp nhất là 3
tháng. Dù kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch của họ còn hạn chế nhưng họ là những người trẻ và
giỏi tiếng Anh. Ngoài số nhân viên chính thức, công ty có 30 cộng tác viên thường xuyên là
những hướng dẫn viên nói tiếng Trung, Hàn, Đức và Nga. Những cộng tác viên này có chất
lượng khác nhau về khả năng ngoại ngữ và kỹ năng chuyên môn. Cơ cấu tổ chức của công ty
MAN401_Bai 2_v1.0010112231 37
Bài 2: Quản trị bán hàng – Chiến lược và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Global Holidays thể hiện một cấu trúc linh hoạt. Bốn chức năng chính của công ty kết hợp với
nhau để thực hiện năm hoạt động lữ hành.
Global Holidays
Nghiên cứu và phát triển Thiết kế tour Kế toán Bán hàng và marketing
Du lịch vào
trong nước
Vé máy bay
Lực lượng bán hàng bao gồm các nhân viên bán hàng bên trong (4 người) và nhân viên bán hàng
bên ngoài (11 người). Nhân viên bán hàng bên trong phục vụ các khách hàng cá nhân, những
người đến văn phòng công ty để đặt mua dịch vụ. Nhân viên bán hàng bên ngoài phục vụ các
khách hàng doanh nghiệp. Họ phải thăm viếng các khách hàng này thường xuyên để giới thiệu
các gói tour du lịch. Nhân viên bán hàng đôi khi cũng là hướng dẫn viên của đoàn. Bộ phận
marketing của Global Holidays trực thuộc tập đoàn Eden. Có tất cả 7 nhân viên trong phòng
marketing của tập đoàn, trong đó 1 người được phân công làm công việc marketing cho Global
Holidays. Nhân viên marketing chịu trách nhiệm tổ chức tham gia các hội chợ du lịch, làm tài
liệu quảng cáo, thực hiện chương trình khuyến mãi và quan hệ công chúng. Nếu bộ phận
marketing của Global Holidays cần tổ chức những sự kiện lớn thì sẽ phối hợp với các nhân viên
marketing khác của tập đoàn Eden.
Câu hỏi:
1. Lực lượng bán hàng của Global Holidays được chuyên môn hóa theo tiêu chí nào?
2. Nhận xét cách thức Global Holidays phân loại nhân viên bán hàng.
38 MAN401_Bai 2_v1.0010112231