You are on page 1of 20

Các cuộc Thời gian Kẻ thù Địa bàn Bối cảnh – diễn biến Kết quả - ý Nét độc

Kết quả - ý Nét độc đáo nghệ


kháng – lãnh nghĩa thuật quân sự
chiến đạo
Khỏi 905 Đường Tống Bối cảnh: Từ cuối thế kỉ IX, ở Kết quả : Biết lựa chọn thời cơ
nghĩa Bình – Trung Quốc, nhiều cuộc khởi cuộc khởi thích hợp
Khúc Khúc nghĩa nông dân đã nổ ra (đỉnh nghĩa đã Tìm hiểu kĩ càng tình
Thừa Dụ Thừa cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng thắng lợi lập hình của địch, của ta.
Dụ Sào). Nhà Đường suy yếu. Lợi được chính Đánh nhanh thắng
dụng thời cơ đó, Khúc Thừa Dụ quyền tự chủ nhanh
đã tập hợp nhân dân nổi dậy. - Ý nghĩa : - Độc Cô Tổn - trọng
Diễn biến: Khúc Thừa Dụ được Lật đổ ách thần của hoàng đế
sự ủng hộ của nhân dân và lãnh đô hộ của Chiêu Tông nhà
đạo nhân dân khởi nghĩa, chiếm nhà Đường Đường bị bắt giữ và
thành Tống Bình (Hà Nội), đuổi giành độc đầy ra đảo
giặc về nước, tự xưng là Tiết độ lập tự chủ. Nhận ra đây là cơ hội
sứ. Nhà Đường buộc phải công
Đánh dấu ngàn năm có một ,
nhận ông là người đứng đầu
nước Việt. thắng lợi căn Khúc Thừa Dụ đã
– Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất bản trong nhanh chóng mở
đã truyền ngôi cho con là Khúc cuộc đấu cuộc hội kiến cùng
Hạo. Nhà Hậu Lương cũng phải tranh giành một số thủ lĩnh
công nhận Khúc Hạo là An độc lập của Cuối thế kỷ 9, chính
Nam đô hộ tiết độ sứ. nhân dân ta quyền trung ương
- Chính quyền do nhà họ Khúc thời Bắc nhà Đường suy yếu
dựng nên đã đặt nền móng vững thuộc nghiêm trọng .
chắc để nước ta tiến tới thoát
khỏi ách Bắc thuộc, giành độc
lập hoàn toàn về sau

Chiến 938 Quân Sông Bối cảnh: Năm 931, Dương Kết quả : Các thế lực nổi lên
thắng Nam Bạch Đình Nghệ đánh đuổi quân Trận Bạch đánh giết lẫn nhau ,
Bạch Hán Đằng- Nam Hán Đằng của tạo thế Ngũ đại Thập
Đằng Ngô Năm 937, Đình Nghệ bị nha Ngô Quyền quốc .
Ngô Quyền tướng Kiều Công Tiễn giết hại đã kết thúc An Nam không có
Quyền để cướp ngôi Tiết độ sứ. Kiều hoàn toàn người cai trị chính .
Công Tiễn sợ hãi, bèn sai người thắng lợi. Tận dụng địa thế tự
sang cầu cứu Nam Hán. Vua - Ý nghĩa : - nhiên hiểm trở của
Nam Hán là Lưu Cung nhân cơ Đánh bại sông Bạch Đằng để
hội đó bèn quyết định đánh hoàn toàn ý xây dựng trận địa tấn
Tĩnh Hải quân lần thứ hai. chí xâm lược công giặc.
Diễn biến: Cuối năm 938, quân của nhà Nam - Sáng tạo ra cách sử
Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo Hán. dụng các cọc ngầm
chỉ huy kéo vào vùng biển nước - Thể hiện ý và quy luật lên –
ta. Ngô Quyền cho một toán chí quyết xuống của con nước
thuyền nhẹ ra đánh nhử quân tâm đấu thủy triều để bố trí
địch vào sông Bạch Đằng lúc tranh chống trận địa chiến đấu.
nước triều đang lên. xâm lược - Tổ chức, bố trí và
- Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc của dân tộc sử dụng các lực
quân đuổi theo, lọt vào trận địa ta. lượng hợp lý, linh
mai phục của ta mà không biết. - Đã bảo vệ hoạt để tiêu diệt quân
- Nước triều rút, Ngô Quyền hạ vững chắc địch:
lệnh dốc toàn lực lượng đánh nền độc lập + Bố trí các cánh
quật trở lại. Quân Nam Hán dân tộc và quân bộ binh mai
chống cự không nổi phải rút mở ra thời phục ở hai bên bờ
chạy ra biển. đại độc lập sông.
- Quân giặc thiệt hại quá nửa, đối với dân + Sử dụng các chiến
tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị tộc ta. thuyền nhỏ, nhẹ để
chết. Vua Nam Hán được tin bại - Đánh dấu nghi binh, lừa địch
trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh sự trưởng vào trận địa cọc
thu quân về nước. thành của ngầm. Khi thủy triều
dân tộc và rút, quân thủy và
kết thúc quân bộ phối hợp đổ
hoàn toàn ra đánh, tiêu diệt các
thời kì đấu chiến thuyền của
tranh giành quân giặc.
lại độc lập
hàng chục
thế kỉ
Kháng 181 Quân Lê Hoàn Bối cảnh: Cuối năm 979: Nhà Kết quả: -Vận dụng cách đánh
chiến Tống Đinh, triều đại trước đó của Đại quân giặc linh hoạt, phù hợp
chống Cồ Việt, rơi vào tình trạng rối chết quá nửa, nghệ thuật quân sự
Tống lần loạn và suy yếu sau cái chết của tướng giặc bị lấy nhỏ thắng lớn, lấy
1 Hoàng đế Đinh Tiên Hoàng. Sự giết. cuộc ít địch nhiều, lấy yếu
không ổn định trong triều đại đã kháng chiến đánh mạnh
tạo điều kiện cho sự can thiệp kết thúc - Tạo nguồn sức
của các nước láng giềng. Nhà thắng lợi mạnh giữ nước trong
Tống trải qua sự suy yếu và xao Ý nghĩa: nhân dân, thực hiện
lạc trong triều đại của họ và cuộc kháng cả nước đánh giặc
xâm lược nước ta để củng cố chiến chống với lực lượng vũ
đất nước và chứng tỏ sức mạnh Tống xâm trang làm nòng cốt
của mình. lược thắng -quân Tống phải rút
Diễn biến: + Đầu năm 981: lợi giữ vững lui về nước.
Quân Tống tiến hành cuộc xâm nền độc lập
lược nước Đại Cồ Việt. Họ sử của nước nhà
dụng hai đường tiến công: Quân và đem lại và
bộ tiến vào lãnh thổ của Đại Cồ đem lại niềm
Việt theo đường Lạng Sơn. tự hào, long
Quân thủy tiến vào bằng đường tin ở sức
sông Bạch Đằng. mạnh và tiền
+ Lê Hoàn, một lãnh tụ địa đồ ở dân tộc
phương, lãnh đạo cuộc kháng cùng, thủy
chiến chống lại quân Tống. Để quân của
chặn đứng cuộc tấn công từ quân Tống bị
sông Bạch Đằng, Lê Hoàn cho đánh lui và
quân ta đóng cọc và chuẩn bị chìm xuống
các chiến thuật phòng thủ. sông Bạch
+ Trên sông Bạch Đằng, diễn ra Đằng.Trên
nhiều trận chiến quyết liệt giữa bộ, quân ta
quân Đại Cồ Việt và quân triển khai
Tống. chiến thuật
tấn công
quyết liệt ở
Chi Lăng,
buộc
Kháng 1075-1077 Quân Lý Bối cảnh: -Nhà Tống rơi vào kết quả: - Lựa chọn và xây
chiến Tống Thường khó khăn cả trong và ngoài Đánh bại dựng phòng tuyến
chống Kiệt nước nên đã quyết định xâm quân xâm phòng ngự vững chắc
Tống lần lược nước ta, vơ vét tài nguyên lược Tống, trên sông Như
2 của cải và tăng uy thế của bảo vệ được Nguyệt.
chúng trước nước Liêu, Hạ nền độc lập, - Tiêu diệt thủy quân
-Năm 1010, vua Lý Công Uẩn đất nước trở của địch, không cho
lập nên triều đại nhà Lý. Trải lại thái bình thủy quân tiến sâu
qua 3 đời vua, nước Đại Việt ý nghĩa: Sự vào hỗ trợ cánh quân
phát triển vững mạnh và ổn ủng hộ tinh đường bộ.
định, chống thù trong giặc thần đoàn - Sử dụng chiến thuật
ngoài kết của quân “công tâm”: đánh
Diễn biến: Giai đoạn thứ I dân ta. Tài vào tâm lí của địch
(1075) chỉ huy của bằng bài thơ thần
- Tháng 10- 1075, Lý Thường Lý Thường “Nam quốc sơn hà” -
Kiệt và Tông Đản chỉ huy 10 Kiệt là trận Chủ động tấn công
vạn quân, chia làm 2 đạo tấn đánh tuyệt quy mô lớn vào trận
công vào đất Tống. vời trong tuyến của địch khi
+ Mục tiêu: kho lương thành lịch sử chống thấy địch yếu.
Châu Ung giặc ngoại - Chủ động kết thúc
+ Đường bộ do Thân Cảnh xâm của dân chiến sự bằng biện
Phúc, Tông Đản chỉ huy quân tộc. Đập tan pháp mềm dẻo,
dân miền núi. mộng xâm thương lượng, đề
+ Lí Thường Kiệt chỉ huy quân lược Đại nghị “giảng hòa” để
thuỷ đổ bộ vào Châu Liêm, Việt của nhà hạn chế tổn thất
châu Khâm Tống. - Thực hiện ciến
+ Lý Thường kiệt đã cho yết thuật “Tiên phát chế
bảng nói rõ mục đích cuộc tiến nhân” chủ động tiến
công tự vệ của mình. công địch đẩy địch
- Sau 42 ngày đêm quân ta đã vào thế bị động
làm chủ thành Ung Châu, tướng
giặc phải tự tử.
GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076
– 1077)
- Cuối năm 1076, 10 vạn quân
Tống, 1 vạn ngựa, 20 vạn dân
phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết
chỉ huy kéo vào nước ta; 1 đạo
quân do Hoà Mâu theo đường
biển tiếp ứng.
- Tháng 01/1077, quân Tống
vượt ải Nam Quan qua Lạng
Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý
đánh nhiều trận nhỏ để cản
bước tiến của giặc.
- Lý Kế Nguyên đã mai phục và
đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước
tiến đạo quân thủy của giặc.
Cuộc chiến đấu trên phòng
tuyến Như Nguyệt:
- Quách Quỳ cho quân vượt
sông đánh phòng tuyến của ta
nhưng bị quân ta phản công
quyết liệt làm chúng không tiến
vào được.
- Cuối xuân 1077 Lý Thường
Kiệt cho quân vượt sông bắt
ngờ đánh vào đồn giặc.
Khởi 1418-1427 Nhà Lê Lợi Bối cảnh: Kết quả: Nét độc đáo của khởi
nghĩa Minh - Sau khi nhà Hồ thất bại trước nghĩa Lam Sơn:
- Khởi nghĩa
Lam Sơn quân Minh, năm 1407, nhà
Lam Sơn 1. Lãnh đạo tài ba:
Minh xâm lược Đại Việt và đặt
giành thắng
ách đô hộ tàn bạo. Lê Lợi là người lãnh
lợi hoàn
- Nhân dân ta lâm vào cảnh lầm đạo tài ba, sáng suốt,
toàn, đánh
than, khổ cực. có tầm nhìn xa trông
đuổi quân
- Nảy sinh nhiều cuộc khởi rộng.
Minh xâm Ông đã tập hợp được
nghĩa chống quân Minh nhưng
lược, giành lực lượng hùng mạnh
đều thất bại.
lại độc lập và lãnh đạo cuộc
Diễn biến:
dân tộc cho khởi nghĩa đi đến
- Giai đoạn 1418 - 1423:
đất nước. thắng lợi.
+ Năm 1418, Lê Lợi tập hợp
nghĩa sĩ bốn phương dựng cờ Ý nghĩa: 2. Tinh thần đoàn
khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn kết:
(Thanh Hoa). Mở ra kỷ
nguyên mới Quân và dân Lam
+ Quân Minh liên tục tổ chức cho đất Sơn đã đoàn kết một
các đợt tấn công, bao vây căn nước. lòng, ủng hộ cuộc
cứ Lam Sơn. Nghĩa quân ba khởi nghĩa.
lần rút lui lên núi Chí Linh Khẳng định Nhiều người tài giỏi
(Lang Chánh, Thanh Hoá) và đã tham gia vào cuộc
chịu nhiều tổn thất. tinh thần yêu khởi nghĩa như
nước, ý chí Nguyễn Trãi, Đặng
+ Giữa năm 1423, Lê Lợi đề độc lập dân Dung, Lê Lai,...
nghị tạm hoà, quân Minh chấp tộc của nhân
thuận. 3. Nghệ thuật quân
dân ta.
sự sáng tạo:
- Giai đoạn 1424 - 1426: Góp phần
+ Cuối năm 1424, Nguyễn vào kho tàng Khởi nghĩa Lam Sơn
Chích đề nghị tạm rời Thanh tri thức quân đã sử dụng nhiều
sự thế giới chiến thuật độc đáo
Hoá, chuyển quân vào Nghệ
như "vườn không nhà
An, dựa vào đó quay ra đánh
trống", "đánh lấn,
lấy Đông Đô.
cống phá",...
+ Từ cuối năm 1424 đến cuối Quân Lam Sơn đã
năm 1426, nghĩa quân nhanh chiến đấu dũng cảm,
chóng giải phóng Nghệ An, kiên cường, bất chấp
Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ gian khổ.
vùng Thuận Hóa rồi tấn công
ra Bắc. 4. Kết quả:

- Giai đoạn 1426 - 1427: Khởi nghĩa Lam Sơn


đã giành thắng lợi
+ Cuối năm 1426, nghĩa quân hoàn toàn, đánh tan
Lam Sơn đánh tan trên 5 vạn quân Minh xâm lược.
quân Minh trong trận Tốt Động Nước Đại Việt giành
- Chúc Động. lại độc lập, Lê Lợi
lên ngôi vua, lập ra
+ Tháng 10/1427, khoảng 15
nhà Lê Sơ.
vạn viện binh do Liễu Thăng
và Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào
Đại Việt cũng bị đánh tan trong Nét độc đáo:
trận Chi Lăng - Xương Giang.
Khởi nghĩa Lam Sơn
+ Tháng 12/1427, Vương là một trong những
Thông ở thành Đông Quan cuộc khởi nghĩa 农民
chấp nhận nghị hoà, sau đó rút 起义 trong lịch sử
quân về nước. Việt Nam.
Khởi nghĩa Lam Sơn
đã sử dụng nhiều
chiến thuật độc đáo,
sáng tạo.
Khởi nghĩa Lam Sơn
đã đánh dấu một
bước ngoặt quan
trọng trong lịch sử
Việt Nam.
Khởi 1785-1787 Chúa Miền Kháng chiến chống quân Kết quả: 1. Lực lượng quân
nghĩa Nguyễn Nam Xiêm: đội:
Xiêm Khởi nghĩa
Ánh Việt + Hoàn cảnh: sau khi chính thất bại. Gồm người Khmer
Thanh Nam – quyền chúa Nguyễn bị lật đổ,
Quân và người Việt, chủ
Nông Nguyễn Ánh chạy sang nước Ý nghĩa: yếu là nông dân.
Xiêm
Văn Xiêm cầu cứu. Lợi dụng cơ hội Được tổ chức thành
đó, cuối tháng 7/1784, vua Thể hiện tinh
Vân nhiều chi đội, hoạt
Xiêm phái 5 vạn quân kéo vào thần yêu động linh hoạt.
Gia Định, chiếm đóng gần hết nước, ý chí Sử dụng vũ khí thô
miền Tây Nam Bộ. độc lập dân sơ như dao, kiếm,
tộc của nhân giáo, mác,...
+ Diễn biến chính: Tháng dân ta.
1/1785, Nguyễn Huệ đưa 2 vạn 2. Chiến thuật:
quân vào Gia Định, bố trí mai Góp phần
phục trên sông Tiền, đoạn từ làm suy yếu Sử dụng chiến thuật
Rạch Gầm tới Xoài Mút (Tiền quân Nguyễn du kích, tập kích,
Giang). Sáng ngày 19/1/1785, Ánh. đánh úp.
quân Tây Sơn dụ quân Xiêm Tận dụng địa hình
vào trận địa mai phục, rồi đồng rừng núi, sông ngòi
loạt tấn công. để đánh địch.
Kết hợp chiến tranh
- Kháng chiến chống quân chính quy với chiến
Thanh: tranh du kích.
+ Hoàn cảnh: sau khi bị quân 3. Một số trận đánh
Tây Sơn đánh bại, vua Lê tiêu biểu:
Chiêu Thống sang cầu cứu nhà
Thanh. Lợi dụng cơ hội đó, Trận đánh đồn Rạch
cuối năm 1788, vua Thanh cử Giá (tháng 1 năm
Tôn Sĩ Nghị thống lĩnh 29 vạn
quân ồ ạt tràn vào nước ta. 1772): Quân khởi
nghĩa đánh tan quân
+ Diễn biến chính: Trước thế Nguyễn Ánh, chiếm
mạnh của giặc Thanh, quân được đồn Rạch Giá.
Tây Sơn chủ động rút lui khỏi Trận đánh Gia Định
Thăng Long để bảo toàn lực (tháng 1 năm 1772):
lượng và gấp rút xây dựng Quân khởi nghĩa phối
phòng tuyến thuỷ bộ ở Tam hợp với quân Xiêm
Điệp - Biện Sơn. Tháng La tấn công Gia
12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Định, buộc chúa
hoàng đế, lấy niên hiệu là Nguyễn Ánh phải bỏ
Quang Trung, chỉ huy 5 đạo chạy.
quân Tây Sơn, tiến về Thăng
Long. Đêm 30 Tết Kỷ Dậu 4. Nét độc đáo:
(1789), quân Tây Sơn bất ngờ
tấn công và tiêu diệt gọn quân Khởi nghĩa Xiêm
Thanh ở đồn tiền tiêu. Mùng 3 Thanh là một trong
Tết Kỉ Dậu (1789), quân Tây những cuộc khởi
Sơn bao vây và triệt hạ đồn Hà nghĩa đầu tiên ở Việt
Hồi (Thường Tín, Hà Nội). Nam sử dụng chiến
Rạng sáng mùng 5 Tết Kỉ Dậu thuật du kích một
(1789), quân Tây Sơn giành cách hiệu quả.
thắng lợi quyết định ở đồn Khởi nghĩa Xiêm
Ngọc Hồi và Đống Đa (Hà Thanh đã góp phần
Nội) làm suy yếu chính
quyền chúa Nguyễn
Ánh, tạo điều kiện
cho phong trào Tây
Sơn phát triển.
1. Lực lượng quân
đội:

Gồm người Khmer


và người Việt, chủ
yếu là nông dân.
Được tổ chức thành
nhiều chi đội, hoạt
động linh hoạt.
Sử dụng vũ khí thô
sơ như dao, kiếm,
giáo, mác,...

2. Chiến thuật:

Sử dụng chiến thuật


du kích, tập kích,
đánh úp.
Tận dụng địa hình
rừng núi, sông ngòi
để đánh địch.
Kết hợp chiến tranh
chính quy với chiến
tranh du kích.

3. Một số trận đánh


tiêu biểu:

Trận đánh đồn Rạch


Giá (tháng 1 năm
1772): Quân khởi
nghĩa đánh tan quân
Nguyễn Ánh, chiếm
được đồn Rạch Giá.
Trận đánh Gia Định
(tháng 1 năm 1772):
Quân khởi nghĩa phối
hợp với quân Xiêm
La tấn công Gia
Định, buộc chúa
Nguyễn Ánh phải bỏ
chạy.

4. Nét độc đáo:

Khởi nghĩa Xiêm


Thanh là một trong
những cuộc khởi
nghĩa đầu tiên ở Việt
Nam sử dụng chiến
thuật du kích một
cách hiệu quả.
Khởi nghĩa Xiêm
Thanh đã góp phần
làm suy yếu chính
quyền chúa Nguyễn
Ánh, tạo điều kiện
cho phong trào Tây
Sơn phát triển.

Kháng (1258 Đế quốc Trần Bối cảnh: Trước thế kỷ XIII: Kết quả: Nét độc đáo:
chiến 1288) Mông Hưng Ba lần chiến Chiến lược "vườn
Nước Đại Việt phát triển mạnh
chống Cổ, một Đạo thắng vang không nhà trống",
mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội.
quân trong dội, Đại Việt "tiêu thổ kháng
Quân đội nhà Trần được tổ
Nguyên những chức chặt chẽ, luyện tập thường bảo vệ độc chiến".
Mông đế quốc xuyên. lập dân tộc.Sử dụng linh hoạt các
hùng Mông Cổ hình thức chiến
Thế kỷ XIII:
mạnh thất bại, buộc tranh: du kích, tập
nhất thế Đế quốc Mông Cổ hùng mạnh, phải từ bỏ ý trung, phòng thủ,
giới xâm lược nhiều nước Á, Âu. định xâm phản công.
thời bấy Mông Cổ nhiều lần đòi Đại Việt lược Đại
thần phục. Nghệ thuật quân sự
giờ, với Việt. tài ba của Trần Quốc
quân
Năm 1257: Ý nghĩa: Tuấn.
đội
thiện Mông Cổ cử sứ giả sang Đại Kháng chiến Nghệ thuật quân sự:
chiến và Việt đòi cống nạp, vua Trần chống quân "Lấy ít địch nhiều",
tinh Thái Tông từ chối. Mông "lấy yếu địch mạnh".
thần Mông Cổ quyết định xâm lược Nguyên là
Đại Việt. "Tấn công phủ đầu",
xâm minh chứng
"bỏ thành cống, đánh
lược cho tinh thần
úp".
hung Diễn Biến: Cuối tháng 1 -1285, đoàn kết, ý
hãn. 50 vạn quân Nguyên do Thoát chí quyết tâm "Vây lấn, tiêu diệt",
Hoan tổng chỉ huy tràn vào chống giặc "dùng người tài,
xâm lược Đại Việt. ngoại xâm dùng mưu kế".
của quân và
- Sau một số trận chiến ở vùng
dân ta.
biên giới, Trần Quốc Tuấn cho
lui quân về Vạn Kiếp (Chí Kháng chiến
Linh, Hải Dương). => Quân chống quân
Thoát Hoan bao vây, tấn công Mông
Vạn Kiếp. Nguyên đã
- Trước thế giặc mạnh, quân góp phần
Trần lui về Thăng Long, sau đó củng cố nền
rút về Thiên Trường (Nam độc lập dân
Định). Nhân dân ở Thăng Long tộc, bảo vệ
thực hiện lệnh "vườn không chủ quyền
nhà trống" của triều đình. đất nước.
- Quân Thoát Hoan kéo vào Kháng chiến
chiếm Thăng Long trống vắng. chống quân
Không dám đóng quân trong Mông
thành, chúng phải dựng doanh Nguyên đã
trại ở phía bắc sông Nhị (sông nâng cao vị
Hồng).
thế quốc tế
- Toa Đô được lệnh từ Cham- của Đại Việt.
pa đánh ra Nghệ An, Thanh
Hoá. Thấy thế giặc mạnh, một
số quý tộc nhà Trần đầu hàng
giặc. Cuộc kháng chiến gặp rất
nhiều khó khăn.
- Cùng lúc đó, Thoát Hoan
cuộc tấn công lớn đánh xuống
phía nam nhằm tạo thành thế
"gọng kìm". Trước tình thế
nguy cấp, Trần Quốc Tuấn
phải ra lệnh rút lui để củng cố
lực lượng, chuẩn bị cho cuộc
phản công tiêu diệt quân địch.
- Kế hoạch bị thất bại, Thoát
Hoan rút quân về Thăng Long
chờ tiếp viện. Quân Nguyên
lâm vào tình thế bị động lại
thiếu lương thực trầm trọng.
- Tháng 5- 1285, lợi dụng thời
cơ, quân Trần tổ chức phản
công, đánh bại quân giặc ở
nhiều nơi như Tây Kết, cửa
Hàm Tử (Khoái Châu, Hưng
Yên), bến Chương Dương
(Thường Tín, Hà Nội) và tiến
vào giải phóng Thăng Long.
Kháng 1407-1427 Nhà Hồ Bối cảnh: Do sự suy yếu của Kết quả: 1. Lấy yếu đánh
chiến Minh Quý Ly nhà Trần. Quân Minh mạnh:
chống Do tham vọng xâm lược của thất bại,被迫
(1407 - Quân Minh có quân
Minh nhà Minh. rút về nước.
1413) Diễn biến: Nền độc lập đội hùng mạnh, trang
Lê Lợi dân tộc được bị vũ khí tối tân,
Giai đoạn nhà Hồ (1407 - khôi phục. trong khi quân ta lúc
(1418 -
1413): Lê Lợi lên đầu còn yếu thế về
1427)
Sau khi nhà Hồ lên nắm quyền, ngôi vua, lập quân số và trang bị.
nhà Minh đã lấy cớ đưa quân ra nhà Lê sơ. Để giành chiến thắng,
sang xâm lược Đại Việt. quân ta đã áp dụng
Ý nghĩa:
Quân dân Đại Việt đã chiến chiến thuật "lấy yếu
Kháng chiến đánh mạnh", tập
đấu anh dũng nhưng do sức
mạnh quân Minh quá mạnh nên chống Minh trung lực lượng đánh
là một trong vào những điểm yếu
đã thất bại.
những cuộc
của địch.
Vua Hồ Quý Ly và con trai là kháng chiến
Hồ Nguyên Trừng bị bắt và vĩ đại nhất Ví dụ:
giải về Trung Quốc. trong lịch sử Chiến thắng Chi
dân tộc Việt
Giai đoạn khởi nghĩa Lam Sơn Nam. Lăng - Xương Giang
(1418 - 1427): (1427) là một ví dụ
Thể hiện tinh
thần đoàn điển hình cho chiến
Lê Lợi lãnh đạo cuộc khởi thuật "lấy yếu đánh
nghĩa Lam Sơn ở Lam Sơn kết, ý chí
quyết tâm mạnh".
(Thanh Hóa).
chống giặc Với quân số ít hơn
Nghĩa quân Lam Sơn đã trải ngoại xâm nhiều so với quân
qua nhiều giai đoạn gian khổ, của quân dân
Minh, quân ta đã sử
từ chiến tranh du kích đến ta. dụng chiến thuật
chiến tranh chính quy. Góp phần phục kích, mai phục,
củng cố nền lừa địch vào trận địa
Nhờ sự lãnh đạo tài tình của Lê độc lập dân
Lợi, Nguyễn Trãi và sự đoàn đã được chuẩn bị sẵn
tộc, bảo vệ để tiêu diệt.
kết của nhân dân, nghĩa quân chủ quyền
Lam Sơn đã đánh bại quân đất nước. 2. Linh hoạt, sáng
Minh và giành thắng lợi hoàn Nâng cao vị tạo:
toàn. thế quốc tế Nghệ thuật quân sự
của Đại Việt. của kháng chiến
chống Minh không
rập khuôn, máy móc
mà luôn linh hoạt,
sáng tạo, phù hợp với
từng hoàn cảnh cụ
thể.
Ví dụ:
Trong giai đoạn đầu
của cuộc khởi nghĩa,
khi quân ta còn yếu,
Lê Lợi đã chủ trương
"vườn không nhà
trống" để tiêu hao sức
địch.
Khi quân ta đã mạnh
hơn, Lê Lợi đã chủ
động tấn công địch,
đẩy chúng vào thế bị
động.
3. Kết hợp sức mạnh
quân sự với sức mạnh
của toàn dân:
Kháng chiến chống
Minh là một cuộc
chiến tranh toàn dân,
được toàn thể nhân
dân Đại Việt ủng hộ.
Quân đội nhà Lê đã
phối hợp chặt chẽ với
các lực lượng dân
binh, du kích để đánh
giặc.
Nhờ sự đoàn kết,
đồng lòng của toàn
dân, quân ta đã chiến
thắng quân Minh
hùng mạnh.
4. Vai trò của người
lãnh đạo:
Nghệ thuật quân sự
của kháng chiến
chống Minh không
thể tách rời vai trò
của người lãnh đạo.
Lê Lợi là một nhà
lãnh đạo tài ba, sáng
suốt, đã có công lao
to lớn trong việc lãnh
đạo cuộc kháng chiến
chống Minh.
Ông đã đề ra nhiều
chiến lược, chiến
thuật sáng tạo, phù
hợp với tình hình
thực tế, góp phần dẫn
dắt quân ta đến thắng
lợi.

You might also like