Professional Documents
Culture Documents
An Toàn PTN
An Toàn PTN
Trong số 21 bệnh nghề nghiệp này ở Việt Nam có tới 70% bệnh nhiễm độc mãn
tính do tiếp xúc với các hóa chất trong công việc
Độc tính của kim loại nặng có thể gây ra một số bệnh nguy hiểm đến sức khỏe
con người. Khi bị nhiễm độc kim loại nặng, nếu không được phát hiện và điều
trị đúng cách, nguy cơ mắc bệnh và tử vong rất cao. Chỉ, thủy ngân, cadimi là
một vài ví dụ cụ thể của nhóm kim loại có độc tính.
Một số kim loại nặng không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Một số kim
loại nặng khác rất cần thiết cho quá trình sinh lý của con người, ví dụ: kẽm có
vai trò quan trọng trong nhiều phản ứng trong cơ thể con người, coban có trong
thành phần vitamin B-12 và sát có trong hemoglobin đồng, mangan, selen, crôm
và molyden là những nguyên tố vi lượng rất quan trọng trong chế độ dinh
dưỡng của con người nhóm bismuth, vàng, guli được sử dụng trong công nghiệp
được phẩm. Tuy nhiên, những kim loại này sẽ gây nguy hại cho cơ thể khi xâm
nhập vào thể con người với một lượng lớn hơn cần thiết, hoặc quá trình bài tiết
của cơ thể hoạt động kém.
Độc tính kim loại nặng đối với cơ thể con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
các triệu chứng cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng kim loại hấp phụ vào
cơ thể, phơi nhiễm cấp tính hay mãn tính, độ tuổi và đường xâm nhập của kim
loại nặng vào cơ thể. Ví dụ, khi bị phơi nhiễm chì, trẻ em sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn vị phần trăm Kim loại chỉ hấp phụ vào cơ thể của trẻ em cao
gấp nhiều lần so với người lớn, vì não trẻ em đang trong giai đoạn phát triển;
thậm chí phơi nhiễm chỉ trong thời gian ngắn có thể ảnh hưởng đến quá trình
phát triển lâu dài của trẻ. Thủy ngân là nguyên tố trơ đối với đường tiêu hóa,
hấp phụ kém qua da, tuy nhiên khi hít phải hay uống phải thủy ngân sẽ gây ra
những tác hại nguy hiểm với cơ thể.
Độc tính của một vài kim loại nặng tùy thuộc vào dạng hợp chất hóa học của
chúng, ví dụ BaSO4, là hợp chất không độc, tuy nhiên những muối Bari khác lại
xâm nhập dễ dàng vào cơ thể, gây ra những hậu quả nghiêm trọng như hạ hàm
lượng kali trong máu dẫn đến tử vong. Nhiễm độc kim loại nặng có thể xảy ra
thông qua con đường ăn uống, điều trị y tế, từ môi trường xung quanh, trong
quá trình làm việc hoặc vui chơi. Nếu nghi ngờ nhiễm độc kim loại nặng cần
liệt kê rõ rằng chế độ ăn uống, nghề nghiệp, quá trình tiếp xúc, từ đó có thể xác
định và loại bỏ các nguồn gây nhiễm độc và tiến hành các điều trị y tế cần thiết.
Tiếp xúc mãn tính với bụi kim loại có thể gây ra những bệnh lý như ho mãn
tính, bệnh liên quan đến hệ thần kinh, thoái hóa chức năng gan, thận và nhiều
bệnh ung thư khác. Hội chứng bệnh phát triển chậm theo thời gian và rất khó
phát hiện những triệu chứng lâm sàng.
Cơ chế xâm nhập và ảnh hưởng kim loại nặng đến cơ quan trong cơ thể.
Khi xâm nhập vào cơ thể, kim loại nặng kết hợp với oxy, nitơ và nhóm
sulfhydryl trong protein dẫn đến sự thay đổi trong hoạt động của enzym. Các
kim loại nặng kết hợp với các nhóm sulfhydryl tạo thành metalloprotein, có cấu
trúc phân tử giàu ligand thiol; các ligand này có thể kết hợp dễ dàng với cadimi,
đồng, bạc,... Các protein khác tham gia vào quá trình vận chuyển, bài tiết do sự
tạo thành các ligand như ferritin, transferrin, albumin, và hemoglobin.
Sự hình thành các ligand là cơ sở cho việc vận chuyển các ion kim loại nặng
trong cơ thể, tuy nhiên một số kim loại khác có thể cạnh tranh với ion khác
trong cơ thể như canxi, kẽm và di chuyển tự do qua màng tế bào, vi dụ như ion
chỉ di chuyển theo ion canxi đi vào cơ thể và lắng đọng trong xương và nướu
răng, thallium và kali cùng tồn tại trong tế bào vì bán kinh ion tương tự nhau.
Hầu hết các cơ quan trọng cơ thể đều bị tác động bởi độc tính kim loại nặng.
Những hệ cơ quan bị tác động chủ yếu là hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh
ngoại biên, hệ sinh huyết, thận và tim mạch. Ngộ độc chỉ có thể ảnh hưởng đến
hệ cơ xương, hệ sinh dục. Mức độ ảnh hưởng đến các hệ cơ quan do ngộ độc
kim loại nặng tùy thuộc vào kim loại, nhiễm độc mãn tính hay cấp tính, mức độ
tiếp xúc và độ tuổi của người bị nhiễm độc.
Bảng một số kim loại nặng điển hình và bệnh liên quan do nhiễm độc kim loại.
Kim Triệu chứng cấp tính Triệu chứng mãn Nồng độ nguy hiểm
loại tính
Arsenic Buồn nôn, nôn mửa, Bệnh tiểu đường, >= ug/L nước tiểu, hay
tiêu chảy, bệnh não, giảm sắc tố, tăng 100 ug/g creatinine
MODS, đau thần kinh sừng hóa, ung thu:
phổi, da, bàng
quang, bệnh não...
Bismuth Suy thận, hoại tử tiểu Động kinh,... Chưa có tiêu chuẩn cụ
quản thể
Cadimi Viêm phổi Ung thư phổi, Protein niệu >= 15ug/g
loãng xương,
protein niệu
Crom Xuất huyết, tán huyết, Sơ hóa phổi, ung Chưa có tiêu chuẩn cụ
suy thận cấp( khi thư phổi thể
uống Cr6+)
Cobalt Giãn cơ tim Bị ho dị ứng, bứu Bài tiết bình thường:
cổ 0,1-1,2 ug/L (huyết
thanh)
0,1-2,2 ug/L (nước
tiểu)
Đồng Chất nôn màu xanh, Bệnh phổi, gan và Bài tiết bình thường
xuất huyết, tán huyết, thoái hóa hạch cơ 25 ug/24h (nước tiểu)
MODS sở
Sắt Nôn mửa, xuyết Xơ gan Không độc: <300
huyết, nhiễm axit ug/dL
chuyển hóa Nhiễm độc nặng:
<500ug/dL
Chì Buồn nôn, nôn mửa, Bệnh não, đau Đối với trẻ em có triệu
bệnh thần kinh (đâu bụng, thận, thiếu chứng hoặc [Pb] trong
đầu, mất điều hòa, máu máu >=45u/dL; người
động kinh, vô tri giác) lớn có triệu chứng hoặc
nồng độ Pb trong máu
>=70u/dL
Manga Hội chứng giống Chứ có tiêu chuẩn cụ
n bệnh Parkinson, thể
hô hấp, thần kinh
Thủy Ở dạng nguyên tố (hít Buồn nôn, viêm 10ug/L tong máu;
ngân phải): sốt, nôn mửa, lợi miệng, suy 20ug/L trong nước tiểu
tiêu chảy, ALI nhược thần kinh,
Ở dạng muối vô cơ: hư thận, quá mẫn
viêm dạ dày, ruột cảm
Nickel Viêm da, viêm cơ tim, Sơ hóa phổi, giảm
Tiếp xúc quá nhiều:
ALI, bệnh não, nickel lượng tinh trùng,
>=8ug/L trong máu
carbony khối u ở mũi, Nhiễm độc nặng:
họng >=500ug/L trong nước
tiểu
Selen Viêm da, bỏng da, Móng tay và tóc Nhiễm độc nhẹ: [Se]
viêm phổi, hạ huyết dòn, dị cảm. liệt >1mg/L huyết thanh
áp nữa người Nhiễm độc nghiêm
trọng:
>2mg/L huyết thanh
Bạc Lượng rất cao: xuất Nhiễm độc muối [Ag] > 11ug/L huyết
huyết, ức chế tủy bạc: da, móng tay, thanh và 2,6 ug/L nước
xương, phù phổi, hoại niêm mạc bị đổi tiểu
tử gan, thận màu (chuyển sang
màu xám xanh)
Thalliu Triệu chứng lúc đầu: Dị chứng: rụng Nồng độ trong máu >3
m ói mửa, tiêu chảy, đâu tóc, đau thần kinh ug/L
thần kinh, hôn mê,
MODS
Kẽm Nôn mửa, đau bụng, Thiếu máu, thoái Lượng thông thường
tiêu chảy hóa thần kinh, 10-14 mg/L
loãng xương
Khi hít phải khí độc có thể dẫn đến gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư, dị tật bẩm
sinh, đột biến, dị tật hệ thống thần kinh trung ương, suy giảm miễn dịch, và các
rối loạn của hệ thống hô hấp và thần kinh, đối với trẻ em và người lớn tuổi, tác
động của khi độc đến sức khỏe sẽ rõ rệt hơn so với người trưởng thành.
Ảnh hưởng một số khí độc thường gặp đến sức khỏe con người.
Cacbon oxyt: Cacbon oxyt – khí không màu, không mùi, không kích thích, tỉ
trọng 0,967, được tạo ra do cacbon cháy không hoàn toàn ở mỏ, lò cao, máy nổ,
thường gây ngạt thở hóa học khi hít phải nó. Nhiễm độc cấp thường gây ra đau
đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, sút cân.
Nitơ oxyt: NO, được dùng để chỉ hỗn hợp NO và NO2, trong không khí đồng
thời cùng có mặt. NO và NO2 đóng vai trò quan trọng trong ô nhiễm không khí.
NOx kết hợp với Hemoglobin (Hb) tạo thành Methemoglobin (Met Hb), làm Hb
không vận chuyển được oxy, gây ngạt cho cơ thể. Sau một thời gian tiềm tàng
dẫn tới phù phổi cấp, tím tái, biểu hiện co giật và hôn mê. Khi tiếp xúc với NOx
ở các nồng độ thấp (nhiễm độc mãn tính) có các biểu hiện sau: kích ứng mắt, rối
loạn tiêu hóa, viêm phế quản, tổn thương răng.
Lưu huỳnh oxyt: là chất ô nhiễm hàng đầu thưởng được quy kết là một trong
những nguyên nhân quan trọng gây tác hại cho sức khỏe của người dân đô thị.
SO2 kích ứng niêm mạc mắt và các đường hô hấp trên. Ở nồng độ rất cao, SOx
gây viêm kết mạc, bỏng và đục giác mạc. Trường hợp tiếp xúc ào ạt với SOx có
thể làm chết người do nguyên nhân ngưng hô hấp. Tác hại của SO2 đối với
chức năng phổi nói chung rất mạnh khi có mặt của các hạt bụi trong không khí
hô hấp. Ngoài ra, SO2 còn gây tác hại cho cơ quan tạo máu (tủy, lách), gây
nhiễm độc da, gây rối loạn chuyển hóa protein - đường, gây thiếu các vitamin B
và C, ức chế enzym oxydaza.
Dung môi hữu cơ được sử dụng rất phổ biến trong phòng thí nghiệm. Dung môi
hữu cơ có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa, hấp thụ qua da.
Dung môi hữu cơ có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, hệ thần
kinh ngoại biên.
- Khi tiếp xúc với các dung môi hữu cơ trong thời gian ngắn (nhiễm độc cấp
tính) có thể gây ra những triệu chứng sau đây:
Khi nhiễm độc cấp tính, các triệu chứng trên xuất hiện ở hầu hết các nạn nhân;
đối với những loại dung môi hữu cơ khác nhau, các triệu chứng trên có thể diễn
ra nhanh hay chậm.
+ Các triệu chứng thường diễn ra chậm, khó phát hiện hay liên kết với hóa chất
đã bị phơi nhiễm.
+ Nhức đầu, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, đau nhức, tê liệt, ngứa ngáy....
+ Khi nghi ngờ nhiễm độc mãn tính, cần xem xét tiền sử bệnh của bệnh nhân.
- Thuốc trừ sâu hữu cơ trong bảo vệ cây trồng, diệt nấm mốc, ruồi muỗi. Hiện
người ta đã cấm sử dụng các hợp chất clo hữu cơ như: 666, DDT, toxaphen
(C10H10Cl8) do cấu trúc của chúng bền vững. tích lũy lâu dài trong cơ thể, khó
phân giải trong môi trường. Hợp chất lân hữu cơ hay dùng như parathion
(C8H1NO5PS), wofatox dipterex, DDVP (dimetyl diclovinyl photphat), TEEP
(tetraethyl pirophotphat) thường gây nhiễm độc cấp tính do chất độc thấm qua
da, đường hô hấp, làm ức chế men cholinesteraza, không truyền được các xung
động thần kinh sau thời gian dài làm việc với chúng. Acetone: rất độc, có thể
gây kích ứng da, có thể gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương
gan và thận, gây kích ứng đường hô hấp. Acetone lỏng và hơi acetone rất dễ bắt
cháy.
- Ethyl methacrylate (EMA): khi tiếp xúc với EMA có thể gây dị ứng mắt với
giác mạc: rát, đỏ ngứa, mắt sưng, chảy nước mắt. Da sẽ bị kích thích, ngứa, nổi
mề đay. Tiếp cận lâu, da sẽ khô, nứt, viêm đỏ. Người đã có bệnh ngoài da thì
ảnh hưởng sẽ nặng hơn. Hít phải hóa chất với nồng độ cao thì hơi thở khó khăn,
nặng ngực. Người bị bệnh suyễn sẽ lên cơn suyễn thưởng xuyên hơn. Hít nhiều
hóa chất, trong người thấy choáng váng, chóng mặt, rối loạn các cử động, mệt
mỏi. Chẳng may nuốt hóa chất này vào miệng thì sẽ bị khó chịu về tiêu hóa như
ói mửa, đau bụng.
- Ethyl acetate: có thể gây ngứa mũi, chảy nước mắt, viêm cuống họng. viêm
da, ngây ngất. Với lượng thật cao, có thể gây tổn thương cho gan, thận.
- Formaldehyde: có thể gay dị ứng da, suyễn, làm chảy nước mắt, nước mũi,
ngây ngất. Nghiên cứu cho thấy hóa chất có thể gây ung thư cho loài vật.
- Toluene: có thể gây thiếu hồng cầu, tổn thương thận, gan, viêm da, ảnh hưởng
tới sự sinh sản, dị ứng hô hấp.
4 Quá trình xâm nhập chuyển hóa chất độc trong cơ thể
4. 1 Sự xâm nhập, chuyển hóa và đào thải chất độc trong cở thể
1- Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất ở dạng khí, hơi hay bụi
Đường hô hấp là đường xâm nhập hóa chất thông thường và nguy hiểm nhất với
người lao động vì nó chiếm phần lớn nguyên nhân gây ra tại nạn lao động và tới
95% nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp. Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô
hấp trên (mũi, mồm, họng), đường thở (khí quản, phế quản, cuống phối) và
vùng trao đổi khí (phế nang) có chức năng hấp thụ oxy và thải khí cacbonic.
Ở một người lớn lao động khỏe mạnh có khoảng 90 m2 diện tích bề mặt phổi
(trong đó 70 m là diện tích tiếp xúc của phế nang) và khoảng 140m2 diện tích
mao mạch với chiều dài khoảng 2000 km. Dòng máu qua phổi nhanh và tạo
điều kiện dễ dàng cho sự hấp phụ các chất đi tới phế nang vào các mao mạch
máu của cơ thể. Bình thường một người lao động hút khoảng 8.5m khi trong 1
ca làm việc 8h. Khi thở mà thiếu trang bị bảo hộ lao động đúng cách thì không
khi chứa các hóa chất ở dạng khí, hơi hay bụi sẽ kích thích các bộ phận của hệ
hô hấp, tới phế nang phổi để lắng đọng lại hoặc khuyếch tán qua thành mạch
máu gây bệnh. Tùy thuộc vào bản chất và đường kính hạt bụi, độ hòa tan của
khí, hơi, bụi, nồng độ của chúng mà gây tác hại nhanh hay chậm đến cơ thể.
Các khí và hơi hòa tan ít trong nước như NO2, O3, COCl2) được hấp thụ ở phế
nang phản ứng với biểu mô và gây tổn thương ở phổi hoặc lưu hành trong máu
dẫn tới nhiễm độc.
Các khí và hơi có khả năng hòa tan trong mỡ như benzene, dung môi hữu cơ có
chứa clo, hóa chất trừ sâu, CS2, C6H5OH, C2H5OH dễ dàng khuếch tán và hấp
thụ qua các màng phế nang, mao mạch, nhất là tại những nơi vận tốc máu lưu
chuyển lớn như tim và hệ thần kinh, gây tổn thương nguy hiểm.
Những hạt bụi (rắn hay khô) có đường kính nhỏ hơn 1/7000 mm tới phế nang
phổi dễ dàng. Song tùy thuộc độ tan của nó, mà có thể lắng đọng ở đó. Những
hạt bụi nhỏ hơn 10 um có thể lắng đọng theo khí phế quản, có thể gây viêm khí
phế quản.
Còn lại các loại khí, hơi hoặc bụi lớn hơn, sẽ ít nguy hiểm hơn vì các khí, hơi có
độ hòa tan thấp dễ bị thải ra ngoài theo hơi thở; các hạt bụi lớn hơn 10 um sẽ
được lông mũi giữ lại hoặc lắng động chuyển tới họng, gây ra họ hoặc khạc ra
ngoài nếu sức đề kháng của cơ thể tốt.
Da gồm ba lớp biểu bì (gồm nhiều lớp tế bào có màng ngăn lipid), mảng da
(gồm cả lớp nàng chân lông và các ống dẫn của tuyến mồ hội xuyên qua màng
da) và mô dưới da.
Độ dày của da cùng với lớp mồ hôi và tổ chức lớp mỡ dưới da có tác dụng như
một lớp màng bảo vệ chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và chống lại
việc gây tổn thương cho da, nếu bỏ qua vai trò của vi sinh vật có hại.
Sự xâm nhập của hóa chất qua da có thể qua ba con đường: hấp thụ biểu bì gây
viêm da xơ phát, hấp thụ tại nang lông kích thích phản ứng của da, xâm nhập
qua da và mạch máu nếu bị bệnh ngoài da, gây nhiễm độc máu và các cơ liên
đới.
Sự thẩm thấu của hóa chất qua da tỉ lệ thuận với độ hòa tan trong mỡ, độ phân
cực, kích thước nhỏ của phân tử và còn phụ thuộc vào đặc tính giải phẫu và sinh
lý của các vùng da khác nhau, độ pH, lưu lượng máu, sự hydrat, sự chuyển hóa,
đặc điểm khí hậu.
Các chất dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ thần kinh càng cao. Độ hòa tan
trong mỡ được biểu thị bằng chỉ số Owerton - Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan
của một chất trong mỡ so với nước. Hệ số này của benzene là 300, trong khi hệ
số này của rượu etylic là 2.5. Benzene hay xăng chứa benzene độc với hệ thần
kinh hơn rượu etylic nhiều.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở nước ta làm lỗ chân lông mở rộng hơn nên khi da
bị xước hoặc bị bệnh ngoài da thì nguy cơ thấm hóa chất qua da, nhất là những
chất dễ tan trong mỡ như dung môi hữu cơ, phenol, thuốc trừ sau hữu cơ có khả
năng khuếch tán qua quần áo bảo hộ vào cơ thể qua da tăng lên, làm tăng nguy
cơ bị nhiễm độc.
Hệ tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.
Nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hòa là
đo chất độc có trong thức ăn, đồ uống hoặc vô tình để bàn tay hay mới dính hóa
chất cấm vào đồ ăn mà nuốt phải, hoặc do khí, hơi, bụi độc từ đường thở lọt vào
bụng, hoặc do hút thuốc tại môi trường hóa chất.
Thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn đường hô hấp và da; đồng
thời tính độc cũng giảm bớt do tác động của dịch dạ dày ở môi trường axit yếu
và dịch tụy ở ruột ở môi trường kiểm yếu, hấp thụ bớt đi và hầu như được giải
độc khi chuyển qua gan, mật, ruột nhà các phản ứng sinh hóa phức tạp.
4.2. Sự chuyển hóa chất độc: gồm sự vận chuyển, phân bố, tích lũy và thải
bỏ
Sau khi được hấp thụ vào cơ thể dù theo con đường xâm nhập nhỏ, chất độc sẽ
vào máu, bạch huyết và vài thể dịch khác. Trong đó máu là bộ phận vận chuyển
phần lớn chất độc dưới dạng phân tử và ion là chính. Vài chất độc trong đó có
thể ở dạng phân hủy hoặc dụng kéo do sự polymer hóa, Trong máu, các chất
độc có thể tồn tại dạng tự do hoặc kết hợp với một số chất trong thành phần của
máu như hồng cầu albumin – một phần tử của huyết sắc tố, fibrinogen, huyết
tương.
Việc khử một chất độc trong máu phụ thuộc vào ái lực liên kết của chất độc đó
vào các thành phần của máu. Phần lớn các chất độc đều có ái lực với huyết
tương và một số được phân bổ giữa hồng cầu và huyết tương. Hg, Cr(2+), Zn có
thể kết hợp với protein huyết tương ( hoặc như ion Fe, Cu) tạo thành những
phức của những axit hữu cơ của huyết tương dẫn tới làm thay đổi thành phần
của máu.
Sự phân bố các chất độc đã được hấp thụ phụ thuộc nồng độ của chúng trong
máu, tỷ lệ lưu lượng máu, tỷ lệ xâm nhập qua màng tế bào và âm lực của chúng
đối với vị trí kết hợp của cơ quan nội tạng. Tính ái lực của một số chất chuyển
hóa với cơ quan nội tạng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ giữa tỷ lệ hấp thụ và tỷ
lệ thải chất độc. Nếu tỷ lệ hấp thụ cao hơn tỷ lệ thải, dẫn tới hiện tượng tích lũy
chất độc vào các bộ phận như mô, cơ quan, lỏng của cơ thể dẫn tới gây nhiễm
độc.
Các ion hóa trị 6, 7 như Po, Cl, Br dễ khuếch tán vào pha lỏng, các thể dịch sẽ
được phân bố đồng nhất vào các mô và cơ quan cơ thể. Nhiều hạt keo kích
thước lớn của asen, vùng sẽ tích lũy chủ yếu ở gan, thận. Các chất dễ hòa tan
trong mở như C6H6, thuốc trừ sâu, dung môi chất hữu cơ chứa clor có ái lực
với các mô và cơ quan giàu lipid và chất béo, dẫn tới ảnh hưởng tới chức năng
hoạt động của các tuyến nội tiết và thần kinh.
Các nguyên tố kim loại kiềm và kiềm thổ, halogen, một số chất béo có ái lực
đặc biệt với xương (do cơ thể trao đổi ion với thành phần khoáng của xương
Ca10(PO4)6(OH)2 hoặc hấp thụ keo lên bề mặt xương) mà bám và tích lũy vào
xương làm thay đổi tính chất của nó.
Một số kim loại nặng như Pb, Zn, Cd, Hg bám và tích lũy vào tóc và trong chân
tay do ái lực liên kết của kim loại nhóm SH - cầu chất keratin trong chúng. nên
phân tích hóa học sẽ phát hiện lượng kim loại này tích lũy trong cơ thể.
Việc đào thái các chất độc khỏi các tế bào của cơ thể theo cơ chế như sự hấp
thụ chúng. Theo tốc độ nhanh, chậm của sự chuyển hóa vật chất với cơ thể, có
thể chia thành hai hệ thống cơ quan đảo thải chất độc: “hệ thống trao đổi nhanh"
(huyết tương, các thể dịch) chiếm khoảng 30% lượng cơ thể, “hệ thống trao đổi
chậm" (các mô mỡ, thận, gan, mật ruột, dịch tế bảo. xương và các cơ quan
khác)..
Sự đào thải chất độc từ cơ thể người ra môi trường xung quanh có thể nhờ sự
thở (với đa phần chất độc dạng khi và chất dễ bay hơi như rượu, ête, xăng),
nước tiểu (con đường đào thải chính thứ nhất dựa trên cơ chế lọc tiểu cầu, vận
chuyển, và khuếch tán qua các ống thân), chất bài tiết từ gan, mật, ruột (con
đường đảo thái chính thứ hai), nước bọt, mồ hôi (thái qua da), tóc, sữa.
Các kim loại nặng tan trong mở như thủy ngân, crom, chỉ, thải qua da, sữa có
thể gây nhiễm độc trẻ sơ sinh, nước bọt (có thể gây viêm mồm), kinh nguyệt (có
thể gây rối loạn kinh nguyệt), tóc. Đường bài tiết chất độc ra ngoài có giá trị
chuẩn đoán, điều trị, giải độc kịp thời.
4.3. Các yếu tố làm tăng chức năng tác hại của hóa chất
Các hóa chất dễ bay hơi có khả năng tạo nồng độ hóa chất cao tại nơi làm gây
ngạt thở.
Các chất hóa học dễ hòa tan trong dịch thể, mô, nước càng nhiều thì càng độc
hơn như hợp chất hữu cơ chứa clo, hoặc amin, hoặc nitro độc hơn henzen,
As2O3, độc hơn As2S3, do độ tan trong nước nhiều hơn.
Tùy thuộc phản ứng đặc thù của các hóa chất với các bộ phận của cơ thể mà có
thể nhận biết sự tích lũy của chúng ở các cơ quan này và biểu hiện chứng bệnh
tật của cơ thể. Ví dụ: dung mỗi hữu cơ loại không điện ly tập trung ở tổ chức
giàu mỡ như hệ thần kinh; hóa chất có tính điện ly như chỉ Pb, Bar, Flo tập
trung trong xương.
Ở trong cơ thể người, gan thận có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phá vỡ
cấu trúc hóa học và giải độc nhờ quá trình biến đổi sinh học.
2- Nồng độ, cấu trúc hóa học và trạng thái tiếp xúc của chất độc
Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa chất đã
hấp thụ, cấu trúc hóa học, thời gian, vị trí và diện tích tiếp xúc.
Khi hóa chất hấp thụ qua đường hô hấp, tác hại của hóa chất tới cơ thể phụ
thuộc chính vào thời gian tiếp xúc. Thông thường, khi tiếp xúc với hóa chất
nồng độ cao với thời gian ngắn có thể bị nhiễm độc cấp tính, còn khi tiếp xúc
với hóa chất qua đường hô hấp với thời gian dài nhưng nồng độ thấp sẽ xảy ra
hai xu hướng: hoặc cơ thể chịu đựng được, hoặc khi hóa chất được tích lũy
lượng lớn trong cơ thể có sức đề kháng kém, sẽ gây ra nhiễm độc mãn tính. Hợp
chất amin và nitro càng độc hơn benzen khi số nhóm thế NH2 và NO2 càng
nhiều.
Các hóa chất gây bỏng như acid vô cơ HNO3, H2SO4, HCI, kiểm: NaOH,
Ca(OH)2, halogen lỏng như nước clo, brom, idoe, gây nguy hại tới tính mạng
con người. Khi bỏng nhẹ xảy ra ở chân tay và mắt, nếu sau 10 phút mà không sơ
cứu kịp thời sẽ trở nên bỏng nặng hơn. Vết bỏng ở các vị trí tiêu hóa, bài tiết,
khó cứu chữa hơn ở da. Vết bỏng ở da với diện rộng khó cứu chữa hơn ở diện
bỏng hẹp.
Thường thì tác hại của nhiều hóa chất có thể lớn hơn tổng tác hại của từng hóa
chất thành phần, do sự kết hợp tạo ra chất hóa học mới có tác hại hơn với sức
khỏe, gây ra sự nhiễm độc bán cấp tính, mãn tính hay nguy tới tính mạng tùy
theo thời gian tiếp xúc, nồng độ hóa chất và sức đề kháng của cơ thể. Ví dụ: khi
hít phải CCl4 trong một thời gian ngắn sẽ không bị nhiễm độc, nhưng nếu uống
thêm một lượng nhỏ rượu C2H5OH thì sẽ bị ngộ độc mạnh, thậm chí tử vong,
Trường hợp nhiều chất tác dụng, người ta quy định nồng độ cho phép tính theo
công thức
C1 / t1 + C2 / t2 + C3 / t3 +...+Cntn <=1
Trong đó:
C1 ,C2 ...,Cn . nồng độ từng chất độc tìm thấy trong không khí
T1 ,t2 ...,tn . nồng độ cho phép của chất độc tương ứng.
Nguy cơ tác hại tiềm ẩn của hóa chất phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm với
hóa chất của từng người khi tiếp xúc với hóa chất, như giới tính, lứa tuổi, tình
trạng sức khỏe, vấn đề bệnh có tính di truyền như dị ứng, mỗi trường lao động
và biểu hiện dị ứng nếu có. Thí dụ: bào thai của người mẹ mang thai, nhất là
trong 3 tháng đầu, và người già nhạy cảm với hóa chất hơn những người khỏe
mạnh. Do vậy mà có quy định pháp luật cụ thể trong việc tuyển và bố trí lao
động theo Thông tư liên bộ của Bộ Lao động và Thương binh xã hội và Bộ Y tế
nhằm phòng ngừa tác động của yếu tố có hại trong sản xuất với lao động chưa
thành niên và lao động nữ.
Nhiệt độ cao làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng hoạt động tuần hoàn,
hô hấp nên làm tăng khả năng hấp thụ chất độc và tích lũy chúng.
Độ ẩm không khí tăng, làm tăng khả năng phân giải một số hóa chất với nước,
làm tăng khả năng tích khí ở niêm mạc, làm giảm sự thải độc bằng mồ hôi, nên
làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.
Khi lao động thể lực với cường độ quá sức, làm tăng hoạt động tuần hoàn, hô
hấp, nếu điều kiện thông thoáng kém và lượng nước uống thiếu dễ gây hiện
tượng nhiễm độc.
Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối, làm giảm sức đề kháng của
cơ thể, dẫn tới khả năng bị nhiễm độc.
5. NGUYÊN TĂC VÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN TRONG PHÒNG NGỪA TÁC HẠI CỦA
HÓA CHẤT
5.1. Bốn nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa
chất
Mục đích của hoạt động dự phòng tác hại của hóa chất là nhằm loại trừ hoặc
giảm tới mức thấp nhất mọi rủi ro bởi các hóa chất ngụy hiểm độc hại cho sức
khỏe con người và môi trường sinh thái góp phần trong sự phát triển kinh tế xã
hội bền vững.
1. Hạn chế hoặc thay thế hóa chất độc hại
Cố gắng bỏ hoặc hạn chế, hoặc thay thế hóa chất độc hơn, nguy hiểm hơn bằng
một hóa chất ít độc hại hơn. Công việc này đạt được hiệu quả kinh tế, kỹ thuật,
môi trường lâu dài và tốt nhất tiến hành ngay từ giai đoạn thiết kế và lập kế
hoạch sản xuất qua ba bước cơ bản sau:
- Đánh giá tác hại của chu trình sử dụng hóa chất với con người và môi
trường.
- Hạn chế đến mức thấp nhất lượng hóa chất sử dụng hoặc lưu trữ để tránh
tai nạn và sự cố xảy ra trong tình thế khấn cấp.
- Xác định và lựa chọn giải pháp thay thế hợp lý và phù hợp nhất về quy
trình sử dụng hóa chất an toàn cho sức khỏe con người và môi trường
sinh thái lâu bền.
Ví dụ: Vấn đề an toàn vệ sinh trong sử dụng lương thực, thực phẩm liên quan
mật thiết đến vấn đề ứng dụng và kiểm tra bốn giải pháp đúng trong quy trình
kỹ thuật sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ tực vật hoặc phân bón hóa học,
thuốc kích thích sinh trưởng – đúng chủng loại và liều lượng – ít nguy hại đối
với người sử dụng, đúng lúc về thời gian sinh trưởng và an toàn tuyệt đối với
đối tượng tiêu thụ, đúng cách thức và phương tiện sử dụng, đúng đối tượng vật
nuôi và cây trồng (cả về thể trạng, trọng lượng và thời vụ).
Dự kiến những thay đổi trong tương lai về hóa chất sẽ cải thiện hoặc thay
đổi một quy trình hoặc giải pháp công nghệ tốt hơn, sạch hơn, an toàn
hơn và đặt kể hoạch để thực hiện một cách hiệu quả.
Ví dụ: sử dụng sơn hoặc keo tan trong nước thay cho loại tan trong dung môi
hữu cơ, sử dụng hóa chất ít độc hại hơn như đồng đẳng của benzen thay cho
benzen trong dung môi pha sơn; sử dụng hóa chất có điểm bốc cháy cao thay
thế cho hóa chất có điểm bốc cháy thấp, thay phương pháp nạp nguyên liệu thủ
công (bằng tay) bằng phương pháp hiện đại hơn như bằng máy cơ khí hoặc máy
tự động.
Các nhà máy hóa chất hiện đại sản xuất theo phương pháp tự động hóa,
điều khiển từ xa sẽ tránh được nhiễm độc cho nhân viên công chức.
Nếu có thể, thì lựa chọn hoặc thay thế công nghệ cũ bởi công nghệ mới
sạch và kín với các nguyên liệu và nhiên liệu sạch, ví như sản xuất NH3
và sản phẩm từ nó thay dần đi từ than bằng khí thải chứa NH3 do chế hóa
dầu mỏ.
2. Bao che hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm
Nguyên tắc ngăn cách quá trình sản xuất độc hại này nhằm hạn chế tới
mức thấp nhất số lượng người lao động tiếp xúc với hóa chất và hạn chế
lượng hóa chất nguy hiểm cháy nổ và độc hại (mặc dù đã có biển báo và
thông báo tại nơi sản xuất hoặc kho chứa, hoặc trên phương tiện vận
chuyển) có thể gây nguy hiểm tới người lao động, dân cư và môi trường
xung quanh.
Nếu có thể, thực hiện tự động hóa và điều khiển từ xa là tốt nhất.
Việc bao che máy móc bằng vật liệu thích hợp, hoặc ngăn cách bằng rào
chắn, tường, hoặc hàng rào cây xanh - phải phù hợp với đặc điểm kỹ
thuật của nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm, tiêu chuẩn môi trường,
quy chuẩn về vật liệu và khoảng cách ly cần thiết, cũng như kinh phí cho
phép để đảm bảo an toàn sản xuất vệ sinh lao động và tuân thủ định chế
môi trường quốc gia, khu vực và quốc tế.
Thường xuyên kiểm tra sự bao kín máy móc, thiết bị chứa độc để xử lý,
sửa chữa kịp thời sự rò rỉ, nứt hở.
Cần làm sạch thường xuyên các bức tường và bề mặt trang thiết bị nhiễm
bẩn.
Bảo đảm an ninh và bảo vệ kho hỏa chất với lượng hóa chất hạn chế như
có thể.
Di chuyển phân xưởng, nhà máy có hóa chất độc hại tới vị trí an toàn xa
nơi tập trung dân cư.
Với hóa chất nguy hiểm- cháy nổ hay độc hại cụ thể, cố quy định về
lượng và điều kiện kho chứa từng ca, từng ngày, từng tháng, tách rời hóa
chất kị nhau, vị trí và cấu trúc xây dựng hợp lý, phương tiện bảo vệ cá
nhân hợp lý, quy chế sắp xếp giao nhận cho thủ kho và người làm việc
gần đó để ngăn cách mọi nguy cơ nguy hiểm hoặc ô nhiễm môi trường có
thể.
3. Thông gió
Tùy theo điều kiện cụ thể mà người ta thiết kế thi công và sử dụng hê
thống thông gió tự nhiên, hệ thống thổi cục bộ (như hoa sen thổi khí ở
cửa lò nung), hệ thống hút cục bộ, ống khói cao, hệ thống thông gió
chung (cửa, ống thông gió, quạt) và lượng, loại cây xanh theo tiêu chuẩn
xây dựng công nghiệp để đảm bảo lượng oxy cần thiết lớn hơn 17% và
giảm lượng hóa chất độc hại, cháy nổ (nhỏ hơn giới hạn cho phép) góp
phần đảm bảo điều kiện vệ sinh lao động, tăng năng suất lao động và vệ
sinh môi trường công nghiệp, vấn đề thông gió này đặc biệt quan trọng
khi xung quanh nóng hơn và ẩm hơn.
Hệ thống thông gió phải được bảo dưỡng và kiểm tra thường xuyên để
bảo đảm hoạt động hiệu quả.
4. Biện pháp bảo vệ cá nhân
Được trang bị cho người lao động theo quy định của nhà nước ban hành
cho từng lĩnh vực c(ông việc để phòng ngừa hoặc giảm tác hại của hóa
chất nguy hiểm cháy nổ và độc hại trong sản xuất đổi với người lao động.
Áo blouse Găng tay Mặt nạ phòng độc
Axit acetic Axit crômic, axit nitric, hợp chất hydroxyl, axit
perchloric, peoxit, permanganat
Acetylene Clo, brom, flo, đồng, bạc, thủy ngân
Kim loại kiềm Nước, hydrocarbon chứa clo, cacbon đioxit, halogen
Amoniac khan Thủy ngân, clo, canxi hypoclorit, iot, brôm, axit
hydrofluoric
Amôni nitrat Axit, bột kim loại, chất lỏng dễ cháy, các muối clorat,
nitrat, lưu huỳnh, kim loại dễ bắt cháy
Aniline Axit nitric, hydro peroxit (oxy già)
Brom Amôniac, acetylen, butađien, butan, metan, propan
(hoặc khí nhiên liệu), hydro, natri cacbua, nhựa thông,
benzen, kim loại cắt nhỏ
Than hoạt tính Canxi hypoclorit, tất cả các tác nhân oxy hóa
Hợp chất clorat Muối amôni, axit, bột kim loại, lưu huỳnh, kim loại dễ
bắt cháy
Axit crômic Axit acetic, naptalen, long não, glyxêrin, nhựa thông,
cồn, chất lỏng dễ cháy.
Clor Amôniac, acetylen, butađien, butan, metan, propan
(hoặc khí nhiên liệu), hydro, natri cacbua, nhựa thông,
benzen, kim loại cắt nhỏ
Đồng Acetylen, hydro peoxit
Chất lỏng dễ cháy Amôni nitrat, axit vô cơ, hydro peoxit, natri peoxit,
halogen
Hydrocacbon Flor, dor, brôm, iot, axit crômic, natri peoxit
Axit florhydric Amôniac khan, amôni hydroxit
Hydro peoxit Đồng, crôm, sắt, các kim loại và muối kim loại, rượu,
acetone, aniline, nitrometan, chất lỏng dễ cháy, các chất
khí có tính oxy hóa
Hydro sulfua Hơi axit nitric, chất khí có tính oxy hóa
Iot Acetylen, amôniac (dạng hydrat hoặc khan), hydro
Thủy ngân Acetylen, axit funminic , amôniac
Axit nitric Axit acetic, aniline, axit crômic, axit xianhydric,
hydrosulfua, chất lỏng dễ cháy, khí dễ cháy
Axit oxalic Bạc, thủy ngân
Axit perchloric Anhydrit acetic, bismuth and hợp kim bismuth, vật liệu
hữu cơ
Kali Cacbon tetraclorit, cacbon đioxit, nước
Kali chlorat Axit sunfuric và các axit khác
Kali permanganat Glycerin, etylen glycol, benzandehyt, axit sunfuric
Bạc Acetylen, axit oxalic,’axit tartaric, hợp chất amôni
Natri peoxit Rượu, ax.it acetic dạng băng, anhydrit acetic,
benzadehyt, cacbon disunfua, glyxerin, etylen glycol,
ethyl acetate, rrietyl ecetat, fufuran
Axit sunfuric Acid Kãli clorat, kali perchlorat, kali Permanganat (hoặc các
hợp chất với các kim loại khác như natri, liti, v.v...)
4. Phân loại hóa chất
Trước khi sắp xếp tồn trữ cần đọc kỹ nhãn chai, và đọc thêm tài liệu MSDS.
Đảm bảo không sắp xếp các hóa chất không tương thích gần nhau (dựa theo
bảng 5)
Bảng 6. Phương pháp sắp xếp hóa chất (khuyến nghị)
Chất dễ cháy Dung môi khó cháy
-Chứa trong tủ chứa riêng -Chứa trong tủ
-Không để gần chất oxy hóa -Có thể để cạnh chất dễ cháy
Vd: Acetone, Ethanol, băng axit -Tránh xa chất oxy hóa mạnh
acetic Vd: Cacbon tetraclorua, Etylen glycol
Axit Chất ăn da
-Chứa trong tủ riêng bằng vật liệu -Chứa nơi khô ráo
không bắt cháy -Tránh để gần axit
-Để riêng chất oxy hóa và axit hữu cơ Ví dụ: Amoni hydroxit, natri
-Để riêng với chất ăn da, cyanides, hydroxit, kali hydroxit
sulfides
Ví dụ: Axit nitric, axit clohydric, axit
sunfuric
Chất rắn không độc, không bay hơi: Chứa trong tủ hoặc để trên kệ.
Ví dụ: Agar, natri clorua, natri bicacbonat
5. Hóa chất kém bền
Rất nhiều hóa chất, nhất là ethers (THF, dioxane, diethyl vs isopropyl ether),
thường dễ bị phân hủy hay bay hơi và gây nổ. Ethers, paraffins lỏng và olefins
dễ tạo thành peroxydes dưới tác dụng của ánh sáng và không khí dù chứng được
báo gói và đóng nắp. Trên nhãn chai MSDS sẽ ghi rõ những thông tin này. Dưới
đây là ví dụ những hóa chất kém bền:
- Cỵẹlohexene - Dioxane
- Dịcyclopentâdiene - Isopropyl ete
- Diethyl ete (ete) - Tetrahydrofuran (THF)
- Dimethyl ete.
Mặt nạ làm sạch khí thường được dùng trong phòng thí nghiệm, lọc bụi, khí, hơi
trong không khí.
Lựa chọn, sử dụng và bảo quân mặt nạ phòng độc
Tuân thủ nguyên tắc của nhà sản xuất khi lựa chọn, sử dụng một mà phòng độc,
khẩu trang. Chọn đúng và sử dụng khẩu trung và mặt nạ phòng độc đúng cách
rất quan trọng. Cần xây dựng quy trình sử dụng mặt nạ phòng độc, khẩu trang
để bảo vệ sức khỏe bộ hấp; cụ thể:
- Xây dựng và ban hành quy định về tập huấn và sử dụng thiết bị.
- Chọn mặt nạ phòng độc, khẩu trang phù hợp với mục đích sử dụng
- Giao mặt nạ phòng độc, khẩu trang cho những cá nhân để sử dụng bất cứ khi
nào.
- Kiểm tra xem mặt nạ phòng độc có vừa vận với khuôn mặt tất cả mọi người,
hay không nếu không vừa có thể làm giảm hiệu quả sử dụng của một nạ phòng
độc, khẩu trung.
- Xây dựng những giao thức sử dụng, vệ sinh và bảo trì khẩu trang, một nạ
phòng độc.
- Thường xuyên kiểm tra, thay thế những thiết bị hư hỏng.
Thường xuyên tiến hành giám sát y tế với những người đang làm việc ở những
khu vực bắt buộc sử dụng mặt nạ phòng độc.
12 MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƠ CẤP CỨU KHẨN CẤP TRONG PHÒNG
THÍ NGHIỆM KHI GẶP CÁC SỰ CỐ
12.1 Sơ cứu
Biết cách ứng xử khi các tình huống khẩn cấp xảy ra
- Nắm rõ tính chất, độ độc hại của các hóa chất đang sử dụng.
- Biết cách sử dụng hộp sơ cứu, giữ các hướng dẫn sử dụng rõ ràng, dễ đọc.
- Biết rõ vị trí, cách kiểm tra và sử dụng các dụng cụ cấp cứu như vòi sen, vòi
rửa mắt trong khu vực làm việc
- Học các kỹ năng sơ cứu cần thiết.
1- Bỏng
Trong phòng thí nghiệm, bông nhiệt có thể được gây ra bởi nhiệt độ cao, ngọn
lửa, kim loại nóng chảy, hơi nước, chất ăn mòn lòng hoặc rắn như axit, bazơ có
thể gây bỏng hóa học, bỏng điện gây ra do dòng điện qua cơ thể tạo ra nhiệt
a- Vết bỏng trên da
Đầu tiên hỗ trợ điều trị các vết bỏng da bao gồm những điều sau đây:
Bóng điện do bị điện giật. Cần chắc chắn rằng nạn nhân không còn tiếp xúc với
nguồn điện trước khi chạm vào người nạn nhân. Nếu nạn nhân vẫn còn tiếp xúc
với một nguồn điện, rút phích cắm của thiết bị hoặc tắt công tắc điện chính ở
bảng phân phối điện.
- Quay số 115, đưa nạn nhân đến cơ quan y tế để điều trị y tế ngay lập tức cho
tất cả loại bóng điện.
- Cởi bỏ đồ trang sức, bao gồm đồng hồ, từ khu vực bị cháy.
- Đưa ra khỏi khu vực bị cháy, nhưng tránh loại bỏ quần áo dính lên da
- Nếu có thể, nhúng bề mặt bị bóng trong nước lạnh trong ít nhất 10 phút, hoặc
sử dụng các gói làm lạnh ướt.
- Tránh bôi các loại kem, thuốc mê hoặc thuốc khử trùng lên vết bỏng. Bỏng
mức độ đầu tiên và thứ hai có thể được rửa bằng xà phòng và nước sau thời gian
làm mát.
b- Bỏng mắt
Bỏng mắt có thể gây ra bởi các chất hóa học, nhiệt (chất lỏng nóng, hơi nước,
lửa, nấu chảy kim loại, v.v...), hoặc bức xạ từ các thủ tục hàn, đến phòng thí
nghiệm và laser. Bỏng gây ra bởi tia cực tím, bức xạ hồng ngoại nhìn thấy được
hoặc không thấy được có thể không gây ra các triệu chứng cho đến 6-8 giờ sau
khi tiếp xúc.
Nguyên tắc cấp cứu
- Ngăn chặn nạn nhân cọ xát hoặc sở vào mắt.
- Đối với bỏng nhiệt, rửa mắt với nước lạnh cho đến khi cơn đau giảm.
- Che mắt với miếng gạc vô trùng khô; có thể làm ướt mắt nếu quá đau đớn.
- Đưa nạn nhân đến y tế. Nếu nguyên nhân bỏng là do tiếp xúc với một chùm
tia laser, tư vấn cho nhân viên cấp cứu y tế các đặc tính của laser và khoảng
cách giữa các nạn nhân và laser. Nhiệt.
2- Vết đứt
Đầu tiên, hỗ trợ điều trị cho vết xước nhỏ, các vết trầy xước, vết cắt vết thương
thủng, bao gồm:
- Rửa vết thương và khu vực xung quanh bằng xà phòng, nước sinh hoạt.
- Dùng gạc y tế hoặc băng dính để băng, che phủ vết thương nhằm hạn chế
nhiễm trùng từ môi trường trước khi đưa đến trạm y tế hay bệnh viện.
- Vết thương, nếu bị nhiễm, cần được kiểm tra bởi bác sĩ chuyên môn, và quyết
định chủng ngừa uốn ván nếu cần.
- Nếu vết thương được gây ra bởi một vật đã dính máu hoặc chất dịch cơ thể
con người, nạn nhân phải được bác sĩ khám ngay lập tức, và quyết định việc
chủng ngừa hoặc điều trị dự phòng sau tiếp xúc, nếu cần.
- Nếu là một vết thương chảy máu nhiều, người sơ cứu phải cố gắng cầm máu
nhanh nhất có thể:
+ Nâng cao vết thương lên trên cao hơn tim, nếu có thể, để giảm áp lực máu đến
khu vực của vết thương.
+ Băng, bó chặt xung quanh vết thương (chú ý nếu tại vết thương còn dính vật
gây thương tích lồi ra ngoài) để tránh mất máu.
+ Nếu chảy máu không thể được kiểm soát với áp lực trực tiếp, băng chặt tại
các động mạch cung cấp máu cho các khu vực bị thương. Điều này liên quan
đến việc nén động mạch giữa các vết thương và tim, cố định khung xương.
+ Không nên loại bỏ quần áo đã đẫm máu, như vậy có thể gián đoạn quá trình
đông máu.
+ Tránh quần áo quá siết chặt để việc lưu thông máu đến chân tay dễ dàng hơn.
3- Bắn hóa chất lên da và mắt
Bắn hóa chất lên da
Nếu hóa chất ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn của da di chuyển nhanh đến vòi
nước gần nhất và rửa sạch trong ít nhất 20 phút.
Bán hóa chối lên mắt
- Đến vòi rửa gần nhất và rửa trong ít nhất 20 phút.
- Nếu đang đeo kính áp tròng, phải bỏ ra cũng nhanh càng tốt, trong khi tiếp tục
rửa.
- Giữ mi mắt mở ra bằng các ngón tay.
- Chớp mắt để xoay nhãn cầu để nước có thể chảy trên toàn bộ bề mặt của mắt.
Nâng mí mắt thường xuyên để đảm bảo rửa sạch hoàn toàn.
- Che mắt bị thương với miếng gạc vô trùng khô trong khi chờ đợi sự chăm sóc
y tế.
4- Ngộ độc
Các chất độc hại có thể xâm nhập vào trong cơ thể do hít phải, hấp thụ qua da,
uống hoặc tiêm. Những điều cần làm khi giúp một nạn nhân bị ngộ độc:
- Gọi điện cho cấp cứu (quay số 115) nếu ngộ độc nghiêm trọng
- Đảm bảo khu vực chung quanh nạn nhân an toàn trước khi cố gắng cứu trợ các
nạn nhân.
- Di chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực bị ô nhiễm và thực hiện các biện pháp sơ
cứu.
- Không tự tiện làm nạn nhân nôn mửa trước khi có sự can thiệp của y - bác sĩ.
- Cung cấp cho nhân viên y tế khẩn cấp MSDS của sản phẩm độc hại. Nếu nạn
nhân đã bị ngộ độc bởi một chất độc không rõ và có nôn mưa, cung cấp cho
nhân viên y tế một ít mẫu hóa chất này.
12.2 Cháy
1- Nghi ngờ có cháy
Tất cả sinh viên, nhân viên phòng thí nghiệm cần biết vị trí chuông báo cháy,
các hướng di tản. Nếu phát hiện có khỏi, ngửi thấy mùi khét một cách bất
thường, cần báo cho nhân viên phòng thí nghiệm để phối hợp giải quyết.
2- Phát hiện đám cháy
- Hét lớn “CHÁY” nhiều lần để báo động mọi người.
- Nhân chuông báo cháy.
- Gọi điện cho cảnh sát phòng cháy chữa cháy 114.
- Di tản một cách nhanh chóng, trật tự bằng cách sử dụng cầu thang bộ, không
sử dụng thang máy, và đi theo các hướng dẫn của đèn Di tản.
- Thông báo cho cảnh sát phòng cháy chữa cháy vị trí, độ lớn và tính chất (ví dụ
như điện) của đám cháy, các tuyến đường di tản, cá nhân cần trợ giúp, và các
chi tiết khác cần thiết.
- Sau khi ra bên ngoài tòa nhà, di chuyển ra khỏi cửa để cho phép những người
khác thoát ra.
3- Cháy quần áo
Nếu quần áo bắt lửa, không được bỏ chạy, nếu bỏ chạy, sẽ cung cấp thêm
không khí cho đám cháy. Nhớ nguyên tắc sau: “ĐÚNG IM, NGÃ XUỐNG
SÀN, LĂN”
- Đứng im tại chỗ
- Ngã người xuống sản
- Lăn qua lăn lại để dập lửa
Ngay khi đã dập tắt ngọn lửa, lập tức đến vòi nước cấp cứu gần nhất để làm mát
vết thương.
Nếu người khác bị cháy quần áo:
- Ngay lập tức giữ nạn nhân dùng lại, hỗ trợ nạn nhân dập tắt lửa bằng cách lăn
nạn nhân trên mặt đất
- Hỗ trợ nạn nhân dập lửa bằng bất cứ vật gì có thể
- Thực hiện các biện pháp sơ cứu
12.3 Đổ hóa chất
Nếu hóa chất (bay hơi, độc, ăn mòn, dễ phản ứng, dễ cháy) bị đổ, cần tiến hành
những bước sau đây:
- Nếu có đám cháy xảy ra đồng thời, nhấn chuông báo chảy; nếu không kiểm
soát được tình hình nên thực hiện theo trình tự khi có đám cháy xảy ra (xem
phần trên....)
- Nếu để hóa chất trong phòng thí nghiệm, kho chứa hóa chất.
+Sơ tán mọi người ra khỏi phòng.
+ Đảm bảo đã bật hệ thống hút khí.
+ Nếu chất lỏng dễ cháy bị tràn, cần tắt ngay nguồn điện có thể gây chảy.
- Nếu đổ hóa chất trên hành lang, lối đi lại
+ Báo ngay cho mọi người, cách ly ra khỏi khu vực.
+ Báo ngày cho cán bộ phòng thí nghiệm nếu cần trợ giúp.
12.4 Rỏ rỉ khí đốt tự nhiên
- Đóng van khí đốt khi không sử dụng, nếu nghe mùi khí rò rỉ cẩn lập tức kiểm
tra ngay xem tất cả các van khí đốt đã được tắt hay chưa.
- Ngưng sử dụng hệ thống cung cấp khí đốt, báo ngay với cán bộ phòng thí
nghiệm để giải quyết.
KIỂM SOÁT PHÒNG THÍ NGHIỆM CỦA KHOA
1. Yêu cầu và phạm vi áp dụng
Hướng dẫn công việc này được thiết lập và thực hiện duy trì nhằm hướng dẫn
kiểm soát việc sử dụng các hóa chất, dụng cụ trong phòng thí nghiệm, phục vụ
công tác học tập và đào tạo của Khoa.
2. Định nghĩa và từ viết tắt
a. Định nghĩa ( không có )
b. Từ viết tắt
- PTN: phòng thí nghiệm
- DCTN: Dụng cụ thí nghiệm
- QTTB: Quản trị thiết bị
Phụ lục:
Các quy định khi làm việc trong phòng thí nghiệm hóa học
1.1 Nội quy phòng thí nghiệm:
Trích dẫn
- Mọi người làm việc trong phòng thí nghiệm (PTN) đều phải được học tập, kiểm tra về
nội quy an toàn lao động, nắm vững các quy trình, quy phạm kĩ thuật và các biện pháp
an toàn lao động.
- Mỗi người làm việc trật tự, giữ gìn vệ sinh và tuân thủ hướng dẫn của cán bộ phụ
trách tại nơi quy định. Không tiếp khách lạ hoặc làm việc ngoài giờ quy định, nếu
muốn làm ngoài giờ thì cần có sự đồng ý của trưởng PTN và phòng Bảo vệ nhà
trường.
- Phải đọc kĩ tài liệu, hiểu rõ mọi chi tiết của thí nghiệm trước lúc làm và lường trước
các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh.
- Tiến hành thí nghiệm thì cần chú ý quan sát và ghi chép kĩ các số liệu để làm bản báo
cáo thí nghiệm. Sau giờ làm việc phải lau chùi, sắp xếp gọn gàng các thiết bị và dụng
cụ thí nghiệm. Lưu ý: lấy hóa chất, dụng cụ thí nghiệm ở đâu thì đặt lại vị trí cũ.
Trước khi rời khỏi PTN cần phải kiểm tra lại PTN, khóa các van nước, đóng ngắt cầu
dao điện,...
- Ngoài những quy định chung nêu trên thì mỗi PTN tuiyf theo tính chất chuyên môn
cần đề ra những quy định riêng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản
trong phòng.
1.2 Quy tắc an toàn
1.2.1 Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc
hoặc axit đặc phải được tiến hành trong tủ hút hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về
các hóa dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ... để
tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
a) Làm việc với các chất độc
Trích dẫn
- Trong PTN hóa học có nhiều loại hóa chất thường gặp nhưng lại có độc tính cao như:
HCN, NaCN/KCN, Me2SO4, Hg, HgCl2, CO, Cl2, Br2, NO, NO2, H2S, .... hay các
chất dùng trong mảng Tổng hợp Hữu cơ như: CH 3OH, pyridin C5H5N, THF, benzen,
toluen, acrylonitrin, anilin, HCHO, CH2Cl2... Tất cả các chất không biết rõ ràng đều
được coi là chất độc. Khi làm việc với các hóa chất này cần chú ý kiểm tra chất lượng
dụng cụ chứa đựng và dụng cụ tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt tuân thủ các điều kiện
đã nêu trong giáo trình, tài liệu đã được chuẩn bị trước.
- Không trực tiếp đưa hóa chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất
nhẹ cho chúng lên mũi.
- Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).
- Cất giữ, bảo quản hóa chất cẩn thận.
b) Làm việc với các hóa chất dễ cháy
Trích dẫn
- Các chất thuộc nhóm chất dễ cháy, dễ bay hơi bốc lửa là Et 2O, Me2CO, ROH, dầu
hỏa, xăng, CS2, benzen,... Khi làm việc chúng cần chú ý là chỉ được phép đun nóng
hay chưng cất chúng trên nồi cách thủy hoặc cách không khí trên bếp điện kín.
- Không để gần nguồn điện, cầu dao điện
- Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng,
có lắp sinh hàn hồi lưu.
c) Làm việc với các chất dễ nổ
Trích dẫn
- Khi làm việc với các chất như H2, kiềm (kim loại và dung dịch), NaNH2/KNH2, axit
đặc các chất hữu cơ dễ nổ (đặc biệt là các chất polynitro)... cũng như khi làm việc
dưới áp suất thấp hay áp suất cao cần phải đeo kín bảo vệ (làm bằng thủy tinh hữu cơ)
để che chở cho mắt và bảo vệ các bộ phận quan trọng trên gương mặt.
1.2.2 Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng
chảy để tránh bị hóa chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này).
Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng kặp và luôn chú ý quay
miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc
kiềm đặc. Phải biết chổ để và sửa dụng thành thạo các dụng cụ cứu hỏa, các bình chũa
cháy và hộp thuốc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu
quả.
1.3 Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN
Vấn đề này sẽ chỉ được nói chung chung bởi có nhiều trường hợp tai nạn PTN
và mỗi trường hợp có một cách xử lí khác nhau.
Trích dẫn
- Tủ thuốc trong PTN luôn được để ở nơi dễ thấy, dễ lấy và dễ sử dụng. Trong tủ
thuốc thường có các loại bông băng, thuốc đỏ, cồn iot, thuốc mỡ, các dung dịch
KMnO4 3%, CuSO4, NaHCO3 2%, CH3COOH 1%, dung dịch tanin trong cồn...
- Khi bị axit đặc (H2SO4, HNO3, HCl, HOAc,...) hoặc brom, phenol bắn hoặc rơi vào
da thì phải rửa ngay bằng vòi nước mạnh trong vài phút, sau đó dùng bông tẩm
NaHCO3 2% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên chổ bỏng và băng lại.
- Khi bị bỏng do kiềm (kim loại hoặc dung dịch đặc) thì phải rửa bằng nước sau đó
rửa bằng dung dịch HOAc 1% rồi rửa lại bằng nước 1 lần nữa và bôi thuốc sát trùng,
băng lại.
- Khi bị bỏng do vật nóng, thủy tinh, mảnh sứ... thì phải gắp các mảnh chất rắn đó ra
và dùng bông tẩm KMnO4 3% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên vết bỏng, sau
đó băng lại bằng thuốc có tẩm thuốc mỡ...
- Khi bị hóa chất bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và đem đến
bệnh viện gấp.
- Nếu bị nhiễm độc do hít nhiều khí Cl2, Br2, H2S, CO,... thì phải đưa ngay ra chổ
thoáng. Khi bị nhiễm độc kim loại As, Hg,... hoặc độc chứa xianua thì phải chuyển
ngay đeến bệnh viện để cấp cứu.
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 108/2008/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2008 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
HÓA CHẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
về:
1. Điều kiện sản xuất kinh doanh và Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doianh có điều
kiện; Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; Danh mục hóa chất cấm
2. Danh mục hóa chất phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó su cố hóa chất;
khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất hiểm. nguy
3. Danh mục hóa chất phải thực hiện khai báo.
4. Ngưỡng hàm lượng hóa chất nguy hiểm phải xây dựng phiếu an toàn hóa chất.
5. Thông tin về hóa chất.
6. Cơ sở dữ liệu hóa chất và Danh mục hóa chất quốc gia.
7. Trách nhiệm các bộ, ngành và ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý hoạt động hóa
chất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất;
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. GHS là tên viết tắt của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn
hóa chất (Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals).
2. Danh mục hóa chất quốc gia là danh mục các hóa chất đang sử dụng tại Việt
Nam do Chính phủ ban hành.
3. Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia là cơ sở dữ liệu thông tin về các loại hóa
chất được sản xuất và nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ Công Thương lưu trữ, cập nhật.
4. HACCP là tên viết tắt của Hệ thống kiểm soát các điểm tới hạn nhằm quản
lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở chế biến thực phẩm (Hazard Analysis
and Critial Control Points).
Chương II
DANH MỤC HÓA CHẤT
Điều 4. Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh và hóa chất cấm
1. Ban hành kèm theo Nghị định này các danh mục hóa chất theo quy định tại
Điều 14; Điều 15 và Điều 19 của Luật Hóa chất, bao gồm:
a) Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện (Phụ lục I);
b) Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (Phụ lục II);
c) Danh mục hóa chất cấm (Phụ lục III).
2. Theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
hóa chất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn việc
lập, thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép xảy xuất, nhập khẩu, sử
dụng hóa chất cấm cho các mục đích đặc biệ phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng,
chống dịch bệnh và cất trường hợp đặc biệt khác.
Điều 5, Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa
ứng phó sự cố hóa chất
1. Ban hành kèm theo Nghị định này danh mục hóa chất nguy hiển mà tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất theo quy định tại Điều 38 của
Luật Hóa chất (Phụ lục IV).
2. Theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
hóa chất quy định tại khoản 1 Điều này Điều 6. Danh mục hóa chất phải khai báo
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hóa chất phải kha
báo (Phụ lục V).
2. Theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
hóa chất quy định tại khoản 1 Điều này
Chương III
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN
XUẤT, KINH DOANH VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 7. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong ngành công nghiệp
1. Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong công nghiệp phải có bằng đại học các
ngành hóa chất.
2. Có cán bộ chuyên trách quản lý an toàn hóa chất, lực lượng ủng phổ tại chỗ
và các trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chấ phù hợp với quy mô và đặc
tính hóa chất; có Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng hóa chất độc hại có yêu cầu đặc
thù chuyên ngành công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 136/2004/QD-BCN
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).
3. Có đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị
có đủ năng lực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để kiểm
tra chất lượng hóa chất, sản phẩm hóa chất công nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn được cơ
quan có thẩm quyền quản lý ngành công nghiệp chấp nhận.
4. Có biện pháp quản lý, trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống rò rỉ phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác theo quy định của Luật
Phòng cháy chữa cháy, Luật Hóa chất và các quy chuẩn kỹ thuật cụ thể khác đối với
từng loại hóa chất, thiết bị sử dụng trong cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có trang thiết bị
kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 trước
ngày 31 tháng 12 năm 2010.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 8. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành y tế
1. Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành y tế phải có trình độ chuyên môn
và được cấp chứng chỉ hành nghề phù hợp với hình thức kinh doanh.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu
cầu đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt sản xuất, kinh doanh thuốc theo lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt nêu tại Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược.
3. Cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành y tế
phải có đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị có đủ
năng lực kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng hóa chất, sản phẩm hóa chất
ngành y tế đảm bảo tiêu chuẩn dược điển và các tiêu chuẩn khác được cơ quan có
thẩm quyền ngành y tế chấp nhận.
4. Có biện pháp quản lý, trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống rò rỉ phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác theo quy định của Luật
Phòng cháy chữa cháy, Luật Hóa chất và các quy chuẩn kỹ thuật cụ thể khác đối với
từng loại hóa chất, thiết bị sử dụng trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Cơ sở mua bán hóa chất và sản phẩm hóa chất hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện ngành y tê phải có đủ cơ sở vật chất và năng lực con người đáp
ứng các quy định của pháp luật về dược.
6. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này. Điều 9. Điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành thực
phẩm
1. Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong ngành thực phẩm phải có bằng đại học
các ngành hóa thực phẩm, dược, y tế.
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất,
sản phẩm hóa chất trong ngành thực phẩm phải đạt tiêu chuan HACCP.
3. Có đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị
có đủ năng lực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để kiểm
tra chất lượng hóa chất, sản phẩm hóa chất ngành thực phẩm đảm bảo tiêu chuẩn được
cơ quan có thẩm quyền ngành y tế chấp nhận đối với từng lô sản phẩm xuất xưởng.
4. Có biện pháp quản lý, trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống rò rỉ phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác theo quy định của Luật
Phòng cháy chữa cháy, Luật Hóa chất và các quy chuẩn kỹ thuật an toàn cụ thể khác
đối với từng loại hóa chất nguy hiểm, thiết bị sử dụng trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh. 5. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 10. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành hóa chất bảo vệ thực vật
1. Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất (bao gồm cả
sang chai, đóng gói) hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong ngành bảo vệ
thực vật phải có bằng đại học các ngành hóa chất, nông nghiệp và được cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo
Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ
2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của cơ sở sản xuất hóa chất, sản
phẩm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành bảo vệ thực vật phải đáp
ứng các quy định tại Chương II Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật Ban hành kèm
theo nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.
3. Có đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với
đơn vị có đủ năng lực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để
kiểm tra chất lượng hóa chất, sản phẩm hóa chất ngành thực phẩm đảm bảo tiêu chuẩn
được cơ quan có thẩm quyền ngành nông nghiệp chấp nhận đối với mỗi lô sản phẩm
xuất xưởng.
4. Có biện pháp quản lý, trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ,
phòng, chống rò rỉ phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác theo quy định của
Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Hóa chất và các quy chuẩn kỹ thuật an toàn cụ thể
khác đối với từng loại hóa chất nguy hiểm, thiết bị sử dụng trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000 trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
5. Tổ chức, cá nhân mua bán hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong ngành bảo vệ thực vật phải có Chứng chỉ hành nghề và các điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các quy
định tại Điều này.
Điều 11. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
ngành hóa chất thú y.
1. Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất kinh
doanh có điều kiện trong ngành thú y phải có bằng đại học các ngành hóa chất, nông
nghiệp, dược phẩm.
2. Có đăng ký kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
dùng trong thú y.
3. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật để sản xuất, bảo quản đạt tiêu chuẩn vệ
sinh thú y theo quy định tại Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y.
4. Có đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị
có đủ năng lực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để kiểm
tra chất lượng hóa chất, sản phẩm hóa chất ngành thủ y đảm bảo tiêu chuẩn được cơ
quan có thẩm quyên ngành nông nghiệp chấp nhận đối với mỗi lô sản phẩm xuất
xưởng.
5. Có biện pháp quản lý, trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống rò rỉ phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác theo quy định của Luật
Phòng cháy chữa cháy, Luật Hóa chất và các quy chuẩn kỹ thuật cụ thể khác đối với
từng loại hóa chất, thiết bị sử dụng trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
6. Tổ chức, cá nhân mua bán hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành thú y phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y theo quy định tại Pháp lệnh Thú y và Nghị định số 33/2005/NĐ-
CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
Thú y.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các
quy định tại Điều này. Điều 12. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn
chế sản xuất,
kinh doanh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất, sản phẩm hóa chất hạn chế
kinh doanh theo các ngành nghề tương ứng ngoài việc đảm bảo các điều kiện
đã nêu từ Điều 7 đến Điều 11 Chương này còn phải đảm bảo các điều kiện về
quy hoạch; điều kiện hạn chế kinh doanh; các điều kiện về an ninh, quốc
phòng hay an toàn, trật tự xã hội khác quy định tại Luật Dược, Luật Phòng,
chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Chương IV
KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện thiết lập khoảng cách an toàn
1. Các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
quy định tại Phụ lục IV Nghị định này phải thiết lập khoảng cách an toàn từ
khu vực sản xuất, cất giữ tới các điểm dân cư, công trình công cộng, di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu dự trữ thiên nhiên, vườn quốc gia,
khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài — sinh cảnh, khu bảo tồn biển,
nguồn nước sinh hoạt.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, ủy
ban nhân dân địa phương xử lý các cơ sở sản xuất hóa chất đang tồn tại có
các điều kiện về khoảng cách an toàn chưa đảm bảo theo quy định của Nghị
định này hoặc khoảng cách an toàn bị vi phạm phải thực hiện thiết lập
khoảng cách an toàn trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 14. Xác định khoảng cách an toàn
1. Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất, cất giữ các loại hóa chất nguy
hiêm quy định tại Phụ lục IV Nghị định này phải xác định khoảng cách an
toàn sao cho tại địa điểm, vị trí cần bảo vệ theo quy định của pháp luật các
yếu tố nguy hiểm nằm dưới ngưỡng định lượng.
a) Trường hợp hóa chất nguy hiểm thóat ra từ các sự cố ở dạng hơi,
khi độc hoặc tạo thành hơi, khí độc, ngưỡng định lượng là nồng độ chất độc
trong không khí (miligam/m) mà tại đó người tiếp xúc trong vòng 60 phút
không bị ảnh hưởng khó hồi phục hoặc tổn thương đến mức phải sử dụng các
phương tiện hoặc hành động bảo vệ tương ứng;
b) Trường hợp hóa chất nguy hiểm thóat ra từ các sự cố ở dạng hơi,
khí dễ cháy, nổ hoặc tạo thành hơi, khí dễ cháy; nổ; ngưỡng định lượng là
khối lượng chất dễ cháy, nổ trong không khí quy ra phần trăm (%) thể tích
hoặc mg/1 có giá trị thấp hơn giới hạn dưới của nồng độ cháy hoặc thấp hơn
giới hạn nổ dưới;
c) Trường hợp sóng nổ lan truyền từ sự cố hóa chất nguy hiểm,
ngưỡng định lượng là mức tăng áp suất không khí do lan truyền sóng nổ gây
ra bằng 6,9 kPa.
2. Việc xác định khoảng cách an toàn phải căn cứ vào điều kiện cụ
thể về khí tượng thủy văn, địa hình địa vật của nơi đặt cơ sở sản xuất, cất giữ
hóa chất nguy hiểm và các điều kiện công nghệ của quá trình sản xuất, cất
giữ hóa chất hiểm. nguy
3. Đối với hóa chất vừa có tính nguy hiểm cháy, nổ, vừa có tính độc,
khoảng cách an toàn trong trường hợp sự cố được xác định riêng cho từng
tính chất nguy hiểm và được lấy giá trị lớn nhất để áp dụng.
4. Trong cơ sở có nhiều loại hóa chất nguy hiểm, khoảng cách an toàn
được xác định riêng cho từng loại hóa chất và lấy khoảng cách ar toàn lớn
nhất để áp dụng.
5. Trong cơ sở có nhiều thiết bị sản xuất, chứa đựng hóa chất nguy
hiểm đặt tại các vị trí khác nhau, khoảng cách an toàn được xát định riêng
cho từng thiết bị sản xuất, chứa đựng; khoảng cách ar toàn áp dụng chung
cho toàn bộ cụm thiết bị phải bao gồm khoảng cách an toàn riêng của từng
thiết bị sản xuất, chứa đựng hóa chấ nguy hiểm.
6. Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn
kỹ thuật về khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất
nguy hiểm quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
Điều 15. Thay đổi khoảng cách an toàn
công Khoảng cách an toàn phải được thay đổi phù hợp trong trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm có sự thay đổi về nghệ, khối
lượng sản xuất, cất giữ hoặc có sự thay đổi bất kỳ dẫn đến thay đổi về khoảng cách an
toàn.
2. Số liệu thống kẽ về sự cố hóa chất nguy hiểm trong vòng 5 năm trị lại đây
cho thấy khoảng cách an toàn dự đoán có sự khác biệt lớn so với thực tế.
3. Trường hợp khoảng cách an toàn từ nơi đặt thiết bị đến vị trí, địa điểm cần
bảo vệ không đạt yêu cầu về ngưỡng định lượng cho phép, cơ sở sản xuất, cất giữ hóa
chất nguy hiểm phải áp dụng cá biện pháp để bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy
định, cụ thể:
a) Giảm khối lượng sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
b) Bổ sung các biện pháp che chắn hoặc sử dụng các phương tiệ giảm
nhẹ sự thoát ra của hóa chất nguy hiểm;
c) Thay đổi điều kiện công nghệ sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiên
để có kết quả theo hướng giảm khối lượng, áp suất, nhiệt độ sản xuất, cất giữ
hóa chất.
NGƯỠNG HÀM LƯỢNG CHẤT NGUY HIỂM TRONG HỖN HỢP PHẢI XÂY
DỰNG PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT
Điều 16. Phân loại chi tiết hóa chất nguy hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn
cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất Hóa chất nguy hiểm theo định nghĩa tại khoản 4
Điều 4 của Luật Hóa chất là các nhóm hóa chất nguy hiểm bao gồm các hóa chất với
đặc tính chi
tiết như sau:
1.Các hỗn hợp chất có chứa các chất nguy hiểm với hàm lượng theo khối lượng sau
đây phải xây dựng phiếu an toàn hóa chất
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với hỗn hợp chất.
Chương VI
THÔNG TIN HÓA CHẤT
Điều 18. Thủ tục khai báo hóa chất
1. Cơ quan tiếp nhận khai báo
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ khai báo
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo
thuộc địa bàn quản lý.
Bộ Công Thương tiếp nhận hồ sơ khai báo của các tổ chức, cá nhân nhập khẩu các
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo.
2. Hồ sơ khai báo
Tổ chức, cá nhân khai báo lập (02) bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Bản khai báo hóa chất theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
b) Đối với hóa chất là hóa chất nguy hiểm, hồ sơ khai báo phải kèm theo Phiếu
an toàn hóa chất Tiếng Việt và bản tiếng nguyên gốc hoặc Tiếng Anh.
Trường hợp hóa chất đã được khai báo trước đó, tổ chức, cá nhân hoạ động
hóa chất nguy hiểm không phải nộp lại Phiếu an toàn hóa chất.
3. Thời gian khai báo
a) Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hỏi chất
phải khai báo có trách nhiệm khai báo bằng văn bản đến Sở Công thương trước ngày
31 tháng 01 hàng năm;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm khai báo bằng văn bản
đến Bộ Công Thương trong thời gian 15 ngày làm việc, k từ ngày thông quan hóa
chất. Xác nhận đã khai báo hóa chất của Bộ Công Thương là một điều kiện để tổ
chức, cá nhân được nhập khẩu hóa chất lần tiếp theo. Bộ Công Thương quy định mẫu
phiế xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu;
c) Sở Công Thương lập sổ quản lý khai báo và tổng hợp tình hình, kế
quả khai bác về hóa chất của địa phương, định kỳ tháng 3 hàng năm báo cáo
Bộ Công Thương.
4. Các trường hợp miễn trừ khai báo
a) Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu một lần phục vụ an ninh, quố phòng,
ứng phó các sự cố thiên tại, dịch bệnh khẩn cấp;
b) Hóa chất sản xuất, nhập khẩu dưới 100kg một năm không thuộc Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh và các Danh mục hóa chất được kiểm soát theo
công ước quốc tế.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành xây dựng hệ
thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo, báo cáo hóa chất qua mạng điện tử trước
ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 19. Quy định về bảo mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất, nếu có yêu cầu bảo mật cả thông tin
không quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Hóa chất phải có đề nghị bằng văn bản
đến cơ quan tiếp nhận khai báo hỏ chất và báo cáo hoạt động hóa chất.
2. Những thông tin quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng v môi trường
sẽ không được coi là các thông tin bảo mật, bao gồm:
a) Tên thương mại của hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất;
b) Tên của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất; tổ chức, c nhận báo
cáo hoạt động hóa chất theo Điều 43, Điều 52 của Luật Hóa chất;
c) Thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất;
d) Các thông tin phục vụ phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất; ngăn chặn và
hạn chế các ảnh hưởng xấu do độc tính của hóa chất; các thông tin cảnh báo khi sử
dụng, tiếp xúc với hóa chất và cách xử lý sơ bộ trong trường hợp xảy ra sự cố;
đ) Phương pháp phân tích để xác định khả năng phơi nhiễm đối với con người
và môi trường; tóm tắt kết quả thử nghiệm độc tính của hóa chất; e) Độ tinh khiết của
hỗn hợp chất và mức độ nguy hại các phụ gia, tạp chất.
3. Bộ Công Thương xây dựng hướng dẫn chi tiết về quy chế bảo mật thông tin
khai báo hóa chất. Cơ quan tiếp nhận khai báo hóa chất, báo cáo hoạt động hóa chất
có trách nhiệm bảo mật thông tin.
Điều 20. Xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia
1. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia nhằm mục
đích quản lý an toàn hóa chất và cung cấp thông tin cho hệ thống giải đáp, cung cấp
thông tin hóa chất nguy hiểm trong tình huống khẩn cấp.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ quản lý ngành, địa phương xây
dựng Đề án Điều tra, khảo sát xây dựng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, Danh mục
hóa chất quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm
2009.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Nhiệm vụ triển khai Luật Hóa chất của các bộ, ngành
1. Các bộ, ngành triển khai quản lý hoạt động hóa chất theo phân công tại Luật
Hóa chất.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, các ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Đề án Cơ sở dữ liệu
hóa chất quốc gia, Danh mục hóa chất quốc gia; Đề án Triển khai hoàn chỉnh hệ thống
hài hòa toàn cầu về ghi nhãn hóa chất tại Việt Nam; xây dựng hệ thống phòng thí
nghiệm đánh giá hóa chất mới tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ
quản lý ngành, các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ Đề án Điều tra, thu gom và xử lý hóa chất tồn dư do chiến tranh; Đề án Xây dựng
phương án thu gom, xử lý các hóa chất độc tồn dư, hóa chất độc tịch thu hay hóa chất
độc không rõ nguồn gốc.
4. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, ban hành theo quy
định các Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế ý sử dụng và được sử dụng
trong các lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong
gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm, bảo vệ thực vật, thú y và nuôi
trồng thủy sản theo quy định của Luật Hóa chất.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ Đề án Xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với toàn bộ thuốc bảo vệ thực vật tại
Việt Nam.
6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, ban
hành danh mục hóa chất không được sử dụng, hóa chất được sử dụng trong lĩnh vực
đảm bảo an ninh, quốc phòng; phòng, chống bạo loạn và phòng cháy, chữa cháy.
7. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với bộ quản lý ngành xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ Đề án Điều tra, khảo sát và tăng cường năng lực lực lượng phòng
cháy, chữa cháy tại các vùng nhằm thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và ứng phó sự cố
hóa chất trong các khu vực công nghiệp hóa chất tập trung.
8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung các văn bản quản lý liên quan đến
vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường
hàng không.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế các quy định tại Chương I, Chương II, Điều 12,
Điều 13, Điều 20 Chương III và Chương IV Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hóa chất. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này. Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Phụ lục I
DANH MỤC HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ)
Phụ lục II
DANH MỤC HÓA CHẤT HẠN CHẾ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ)
Bộ quản lý
STT Tên hóa chất Số CAS
chuyên ngành
1 2 3 4
Phụ lục IV
DANH MỤC HÓA CHẤT CÓ YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGĂN NGỪA,
KHẮC PHỤC SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ DUY TRÌ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ)
Khối lượng
STT Các hóa chất nguy hiểm
(tấn)
1 Amoni nitrat (trên 98%) 50
2 Kali nitrat (dạng tinh thể) 1,250
3 Asen pentoxyt, Axit asenic (V) và các muối của nó 1,0
4 Asen trioxit và các muối 0,1
5 Brom 20,0
6 Clo 10,0
7 Các hợp chất của Nikel dạng bột có thể phát tán rộng trong không 1,0
khí (nikel monoxyt, nikel dioxyt, nikel sulphit, trinikel disulphit,
dinikel trioxyt)
8 Etylenimine 10,0
9 Flo 10,0
10 Foocmaldehit (Nồng độ >= 90%) 5,0
11 Hydrogen 5,0
12 Hydro clorit (khí lỏng) 25,0
13 Ankyl chì 5,0
14 Các khí hóa lỏng đặc biệt dễ cháy (bao gồm cả LPG và khí tự nhiên 50,0
hóa lỏng hoặc không hóa lỏng
15 Axetylene 5,0
16 Etylen oxyt 5,0
17 Propylen oxyt 5,0
18 Metanol 500,0
19 4,4-Metylenebis (2-cloraniline) và / hoặc muối của nó ở dạng bột 0,01
20 Metylisoxyanat 0,15
21 Oxy 200,0
22 Toluen diisoxyanat 10,0
23 Cacbonyl diclorit (phosgene) 0,3
24 Asenic trihydrit (arsine) 0,2
25 Phospho trihydrit (phosphin) 0,2
26 Sulphur diclorit 1,0
27 Sulphur trioxyt 15,0
28 Polyclorodibenzofurans and polyclorodipenzodioxyns 0,001
29 Các muối có khả năng gây ung thư có nồng độ trên 5% về khối 0,5
lượng: 4-Aminobiphenyl và/hoặc muối của nó, Benzotrichloride,
Benzidine và/hoặc muối của nó, Bis (clorometyl) ete, Clometyl
metyl ete, 1,2-Dibrometan, Dietyl sulphat, Dimetyl sulphat,
Dimetylcarbamoyl clorit, 1,2-Dibrom-3-cloropropan, 1,2-
Dimetylhydrazin, Dimetylnitrosamin, Hexametelphosphorit triamit,
Hydrazin, 2-Naphtylamin và/hoặc muối của nó, 4-Nitrodiphenyl
and 1,3-Propanesultone.
30 Sản phẩm dầu mỏ: 2500,0
(a) Xăng và xăng naphta
(b) Dầu kerosen (bao gồm cả nhiên liệu động cơ)
(c) Dầu đốt (bao gồm cả diesel nhiên liệu, dầu đốt lò và các
hỗn hợp dầu nhiên liệu)
31 Acrylonitril 20,0
32 Hidro selenit 1,0
33 Nickel tetracacbonyl 1,0
34 Oxy diflorit 1,0
35 Pentaboran 1,0
36 Selenium hexaflorit 1,0
37 Stibin (antimony hydril) 1,0
38 Sulphua dioxyt 20,0
39 Tellurium hexaflorit 1,0
40 2,2-Bis (tert-butylperoxy) butan (>70%) 5,0
41 1,1-Bis (tert-butylperoxy) xyclohexan (>80%) 5,0
42 Tert-butylperoxy acetat (>70%) 5,0
43 Tert-butylperoxy isobutyrate (>80%) 5,0
44 Tert-butylperoxy isopropylcarbonat (>80%) 5,0
45 Tert-butylperoxy maleat (>80%) 5,0
46 Tert-butylperoxy pivalat (>77%) 5,0
47 Dibenzyl peroxydicarbonat (>90%) 5,0
48 Dietyl peroxydicarbonat (>30%) 5,0
49 2,2 Dihydroperoxypropan (>30%) 5,0
50 Di-isobutyryl peroxyt (>50%) 5,0
51 Di-n-ptopyl peroxydicarbonat (>80%) 5,0
52 Di-sec-butyl peroxydicarbonat (>80%) 5,0
53 3.3.66.99-Hexametyl-1.2.4.5-tetroxacyclononat (>75%) 5,0
54 Metyl ethyl ketone peroxyt (>60%) 5,0
55 Metyl isobutyl keton peroxyt (>60%) 5,0
56 Peraxetic axit (>60%) 5,0
57 Natri clorat 25
Phụ lục V
DANH MỤC HÓA CHẤT PHẢI KHAI BÁO
(Ban hành kèm theo nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008)
Natri hydroxyt (xút ăn da); kali hydroxyt (potash ăn da), natri peroxyt 2815
hoặc kall peroxyt
Florua; florosilicat, floroaluminat và các loại muối flo phức khác 2826
Clorua, clorua oxyt và clorua hydroxyt; bromua và oxyt bromua, iot và 2827
iot oxyt
Hypoclorit; canxi hypoclorit thương phẩm; clorit; hypobromi 2828
Clorat và peclorat; bromat và pebromat; iotdat và peiodat 2829
Sunfua; polysunfua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học 2830
- Phosphat:
- Poly phosphat:
- Aluminat 2841 10
- Vonframat 2841 80
Các nguyên tố hóa học phóng xạ và các đồng vị phóng xạ (kể cả các 2844
nguyên tố hóa học và các đồng vị có khả năng phân hạch hoặc làm
giàu) và các hợp chất của chúng; hỗn hợp và các phế liệu có chứa
các sản phẩm trên
- Uran đã được làm nghèo tới U 235 và các hợp chất của nó; thori và 2844 30
các hợp chất của nó; hợp kim, các chất tán xạ (kể cả gốm kim loại),
sản phẩm gốm kim loại và các chất hỗn hợp chứa uran đã được
làm nghèo tới U235, thori hay các hợp chất của các sản phẩm trên
Hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại đất hiếm, của yttrium hoặc 2846
của scandi, hoặc của hỗn hợp các kim loại này
Phosphua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, trừ phosphua sắt 2848
Hydrua, nitrua, azide, silicua và borua, đã hoặc chưa xác định về mặt 2850
hóa học, trừ các hợp chất carbua của nhóm 2849
-Dẫn xuất flo hóa, brom hóa hoặc iot hóa của hydrocarbon mạch hở 2903 30
- Trichlorofluoromethane 2930 41
- Dichlorodifluoromethane 2903 42
- Trichlorotrifluoroethanes 2903 43
-Dichlorotetrafluorethanes và chloropentafluoroethane 2903 44
- Các dẫn xuất khác đã halogen hóa hoàn toàn chỉ với flo và clo 2903 45
- Bromochlorodiflouromethane, bromotrifluoromethane 2903 46
và dibromotetrafluoroethanes
Dẫn xuất sulfo hóa, nitro hóa hoặc nitreso hóa của hydro 2904
hoặc chưa halogen hóa
Rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hóa, đã sulfo hóa nitro hóa hoặc nitroso 2905
hóa của chúng
- Dẫn xuất chỉ được halogen hóa, muối của chúng 2908 10
- Dẫn xuất chỉ được sulfo hóa, muối và este của chúng 2908 20
- Loại khác 2908 90
Epoxyt, rượu epoxy, phenol epoxy, ete epoxy có vòng ba cạnh và các dẫn 2910
xuất đã halogen hóa, sulfo hóa, ni ro hóa, hoặc nitroso hóa của chúng
Axtal và hemiaxetal, có hoặc không có chức oxy khác và các dẫn xuất halogen hóa, 2911
sunfo hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của chúng
Aldehyt , có hoặc không có chức oxy khác; polyme mạch vòng của aldehyt; 2912
paraformaldehyde
Xeton và quinon có hoặc không có chức oxy khác, dẫn xuất halogen hóa, sunfo hóa, 2914
nitro hóa, hoặc nitroso hóa của chúng
Axit cacboxylic đơn chức, no, mạch hở và các alhydrit, halogenua, peroxyl, peroxyaxit 2915
của chúng; các dẫn xuất halogen hóa, sunfo hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của các chất
trên
- Axit fomic muối và este của nó
- Axit fomic 1915 11
- Muối của axit fomic 2915 12
- Este của axit fomic 2915 13
- Axit axetic và muối của nó; alhydric axetic
- Axit axetic 2915 21
- Natri axetal 2915 22
- Coban axetal 1915 23
- Ahydrit axetic 2915 24
- Loại khác 2915 29
- Este của axit axetic
- Etyl axetat 2915 31
- Vinyl axetat 2915 32
- N-butyl axetat 2915 33
- Isobutyl axetat 2915 34
- 2- Etoxyetyl axetat 2915 35
- Loại khác 2915 39
- Axit mono-, di- hoặc tricloaxetic, muối và este của chúng 2915 40
- Axit propionic, muối và este của chúng 1915 50
- Axit butanoic, axit pentanoic, muối và este của chúng 2915 60
- Axoit palmitic, axit stearic, muối và este của chúng 2915 70
- Loại khác 2915 90
- Axit cacboxylic đa chức, các alhydrit, halogenua, peroxyl, peroxyaxit của 2917
chúng, các dẫn xuất halogen hóa, sunfo hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa của các
chất trên
- Axit polycarboxylic đơn chức mạch hở, các alhydat, halogenua peroxyt và
peroxyaxit của chúng, các dẫn xuất của các chất trên