Professional Documents
Culture Documents
1. TỔNG QUAN
Cái chết đầu tiên được ghi nhận do điện giật xảy ra vào năm 1879 tại Lyons,
Pháp sau khi một người thợ mộc bị thương từ nguồn điện xoay chiều 250 V. Vụ
điện giật đầu tiên ở Hoa Kỳ xảy ra vào năm 1901, một người đàn ông say xỉn liên
lạc với thiết bị máy phát điện trước đám đông Hội chợ thế giới ở Buffalo, New
York.
Tai nạn điện giật gây ra nhiều hậu quả toàn thân và cục bộ trên cơ thể, cả
trước mắt và di chứng lâu dài. Tai nạn điện giật chiếm gần 40% trong tổng số tai
nạn lao động chết người.
Mô hình phân bố theo tuổi của điện giật là mô hình tri-modal age
distribution, bao gồm ba đỉnh tuổi xảy ra tai nạn nhiều nhất: trẻ mới biết đi gặp
phải chấn thương điện áp thấp trong gia đình do tiếp xúc với ổ cắm điện và dây
điện, thanh thiếu niên thường xuyên gặp phải chấn thương điện áp cao do tiếp
xúc với đường dây điện bên ngoài nhà, và tuổi trung niên hầu như chỉ xảy ra ở
những người đàn ông bị chấn thương nghề nghiệp do gặp phải điện áp cao với
đường dây điện và từ các công cụ điện.
Ngày nay, các thương tích về điện do vô tình tiếp xúc các vật dụng tại hộ gia
đình và tai nạn nghề nghiệp đang có xu hướng giảm, thay vào đó việc sử dụng vũ
khí dẫn điện từ (như súng điện) đang ngày càng gia tăng.
3. LÂM SÀNG
Ở cấp độ tế bào, dòng điện gây ra tổn thương màng tế bào, làm thay đổi khả
năng hòa tan màng, dẫn đến rối loạn điện giải và phù tế bào. Cuối cùng dẫn đến
tổn thương tế bào không hồi phục, ở cấp độ mô và cơ quan, dòng điện tạo ra tổn
thương do năng lượng điện được chuyển đổi thành năng lượng nhiệt.
Tổn thương do điện giống một tổn thương nghiền nát hơn là một vết bỏng.
Tổn thương dưới da thường nặng nề hơn tổn thương ở da. Dòng điện đi qua
những cấu trúc có điện trở thấp gây nên hoại tử lớn ở cơ, mạch máu, thần kinh và
mô dưới da. Biểu hiện lâm sàng khác với bỏng nhiệt vì những lý do sau:
- Có tác động trực tiếp lên tim và hệ thần kinh.
- Tổn thương điện về kinh điển có liên quan đến những cấu trúc sâu.
- Đường vào và đường ra của vết thương không nói lên chính xác mức độ và
độ sâu của tổn thương mô.
- Có nhiều biểu hiện lâm sàng.
3.1. Vết thương da
Tổn thương mô sâu là do nhiệt (joule) với nhiệt độ lên đến 2500 - 3000°C.
Tổn thương da là do bỏng nhiệt, bỏng lửa và bỏng hồ quang (thermal bum, flame
bum, arc bum), một loại bỏng đặc biệt cho tổn thương điện. Cung lửa điện
thường xảy ra do sự tiếp xúc kém giữa mô và vật dẫn truyền, dòng điện nhảy qua
những chỗ nối dây bị uốn cong (jumping across flexed joints). Cung lửa cũng có
thể làm cháy quần áo gây phỏng lửa ở da. bỏng do cung lửa điện thường thấy ở
mặt gấp của cánh tay, khuỷu, nách và thường có liên quan đến đường vào từ lòng
bàn tay. Bỏng da do tổn thương sét đánh được mô tả như: mảnh nhỏ như chân
nhện, lông chim, phân nhánh, bắn tóe ra do dòng điện ở bề mặt da tung tóe ra khi
điện trở thấp do da bị ẩm ướt. Những vết phỏng ở bề mặt này biến mất sau vài
ngày.
3.2. Tim
- Rung thất và ngưng thở là thường gặp nhất gây tử vong tức thì do điện thế
cao và do sét đánh. Dòng điện đi qua não có thể gây ức chế hô hấp và tử vong.
Dòng điện đi từ bàn tay đến bàn chân có thể không ảnh hưởng đến trung tâm hô
hấp nhưng có thể ảnh hưởng đến tim. Đi từ tay này qua tay kia có thể phóng điện
vào tim nhiều hơn so với dòng tay - chân. Silverside báo cáo tỷ lệ tử vong 60%
khi dòng điện đi từ tay - tay so với 20% đi từ tay – chân.
- Một câu hỏi chưa có câu trả lời là ngưng tim do sét đánh là do rung thất
hay vô tâm thu. Một cú sốc mạnh do dòng DC sẽ gây vô tâm thu nhưng cũng có
thể gây rung thất.
- Những thay đổi tim thường bao gồm: loạn nhịp và loạn dẫn truyền nhanh
xoang, ngoại tâm thu nhĩ và thất, block nhánh, block độ I II, rung nhĩ, nhịp nhanh
trên thất, rung that. Kirchner và cộng sự báo cáo một trường hợp vỡ tim do hoại
tử đông cơ tim (myocardium coagulation necrosis).
- Huyết áp cao trong lúc nằm viện do điện thế cao, có thể là do phóng thích
catecholamin.
3.3. Thần kinh
Tổn thương cả thần kinh ngoại biên lẫn trung ương, cấp tính hoặc muộn.
- Biến chứng cấp là: ức chế hoặc ngưng trung tâm hô hấp, co giật, liệt cơ tứ
đầu, dị cảm khu trú, thay đổi ý thức, hôn mê, khiếm khuyết vận động thường gặp
hơn là mất cảm giác.
- Biểu hiện muộn vài năm sau đó không thường gặp và có liên quan đến tủy
sống: liệt hướng lên, xơ cứng cột bên teo cơ (amyotrophic lateral sclerosis), viêm
tủy cắt ngang và cắt ngang tủy không hoàn toàn. Bất lực xảy ra 20 tháng sau đó
cũng được báo cáo. Tiên lượng của tổn thương muộn thường là kém. Khoảng
2/40 có hồi phục một phần (Levine).
- Biến chứng muộn do sét đánh gồm: tâm thần, liệt nửa người, mất vận ngôn
và quên. Cơ chế được nêu ra để giải thích biến chứng thần kinh muộn là tổn
thương mạch máu, những thay đổi đại phân tử cấu trúc, thay đổi tĩnh điện.
- Tổn thương thần kinh ngoại biên có thể do tác động nhiệt trực tiếp nhưng
cũng có thể do tác động trực tiếp của dòng điện lên chức năng thân kinh. Về mô
học, thấy có mất myelin, hóa không bào, xuất huyết quanh mạch.
3.4. Thận
Tổn thương điện dễ gây tổn thương thận hơn các phỏng khác và có thể gây ra
tổn thương giống như tổn thương nghiền nát. Tổn thương thận có thể do sốc, tăng
huyết sắc tố do tổn thương hủy hoại hoặc tổn thương trực tiếp do dòng điện đi
qua thận. Tiểu ra myoglobin tỷ lệ với tổn thương cơ.
3.7. Khác
Mắt: đục thủy tinh thể, xuất huyết thủy tinh thể, bong võng mạc, bỏng giác
mạc kết mạc.
Tai: tổn thương cấu trúc tai ít phổ biến, điếc thần kinh có thể xảy ra.
Nhiễm trùng, bệnh lý dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, vỡ bàng quang,
tràn máu tràn khí màng phổi, dập phổi, chấn thương thanh quản, hoại tử tụy, túi
mật. Sẩy thai/có thai.
TÓM LẠI
Biểu hiện sớm
Ngưng hô hấp - tuần hoàn: Cơ bị co cứng, nơi tiếp xúc bị bỏng, nếu co cơ
thì hô hấp sẽ ngừng thở và chết ngay. Chết lâm sàng do ngừng tim - tuần hoàn có
thể do ba tổn thương:
- Rung thất (50 - 100 mA)
- Đốt cháy trung tâm thần kinh (1A).
- Co cứng cơ hô hấp (20A).
Ngoài ra, còn xảy ra chấn thương do co cơ quá mạnh (chấn thương tủy sống
hoặc khi cắt điện (ngã).
Biểu hiện muộn (thứ phát)
a) Sốc giảm thể tích: do tăng tính thấm thứ phát thành mạch, tổn thương tế
bào, plasma thoát ra ngoài.
b) Tăng áp nội sọ: nhức đầu, buồn nôn, nôn, u ám ý thức, hôn mê từ từ, phù
gai thị, phù não. Có thể rối loạn chuyển hoá nặng
c) Suy thận cấp: do tiêu hủy cơ vân, myoglobin máu và myoglobin niệu.
Di chứng
a) Tâm thần kinh: chấn thương sọ não (chóng mặt, mệt mỏi, nhứt đầu), liệt
1/2 người, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên (liệt, đau, tê bì,
bại nhẹ), hoặc rối loạn điện não tồn tại hàng năm trở lên.
b) Tim: ngoại tâm thu nhĩ và thất, loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ, cơn đau
thắt ngực, nhồi máu cơ tim, có thể mất đi sau một vài năm.
c) Tại chỗ: Bỏng điện: Rất nặng, phải điều trị chuyên khoa. Bỏng sâu hoặc
có lấp nghẽn động mạch, cháy thân tế bào thần kinh. Sự tiêu hủy (lyse) cơ
vân, thần kinh bị đốt cháy nên phục hồi vết bỏng không giản đơn.
Không cần thiết làm các xét nghiệm cận lâm sàng cho các nạn nhân của chấn
thương điện áp thấp không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng tối thiểu ngoài
da.
Các cận lâm sàng cần được thực hiện trên bệnh nhân điện giật:
- ECG
- Công thức máu, đông máu toàn phần
- Bun, creatinin, ion đồ, myoglobin huyết thanh, myoglobin niệu
- Men gan, men tụy (nghi ngờ có chấn thương bụng)
- X quang của tứ chi
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ nên được sử dụng khi nghi
ngờ chấn thương nội sọ, cột sống, bụng hoặc vùng chậu.
7. DỰ PHÒNG
Để đề phòng điện giật, cần tuân thủ các quy tắc sử dụng điện an toàn.
Phải lưu ý, ngắt nguồn điện khi sửa điện, các ổ cắm điện, thiết bị điện cần để
xa tầm với của trẻ em.
Khi sửa những vật dụng có điện khác, thông thường mọi người ngắt cầu dao
rồi mới tiến hành sửa.
Đảm bảo an toàn cho người cấp cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daniel Goodenberger. The Washinton Manual of Medical therapeutics: Chapter
27: Medical Emergencies, p. 501, 34th Edition, Lippincott- Raven.
2. Kelly P. O’Keefe I Rachel Semmons (2017), Lightning and Electrical Injuries,
Rosen’s Textbook of Emergency Medicine, 134(2), pp. 1765-1772, 9th Edition.
3. LuzDP, MillanLS, Alessi MS,et al. Electrical bums: a retrospective analysis
across a 5-year period. Bums. Nov 2009; 35(7): 1015-9.
4. PriceT,Cooper MA. Electrical and Lighting Injuries. In: Marx J, Hockberger
R,Walls R. Rosen'sEmergency Medicine. Vol 3. 5th ed. Mosby; 2002: 2010-2020
5. Spies C, Trohman RG. Narrative review: Electrocution and life threatening
electrical injuries. Ann Intern Med. Oct 3 2006; 145(7): 531-7
6. Stephen W. Meldon. Emergency Medicine: section 13: Environmental Injuries:
Electrical and Lightning Injuries, p 634- 644, Fifth edition, Me Grawhill
International edition