You are on page 1of 64

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI


ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

GVHD : TS Lượng Văn Quốc

SVTH : Vũ Hoàng Tuấn Anh

MSSV : 2221000852

HỆ : Chất lượng cao

TP. HCM, NGÀY 6 THÁNG 4 NĂM 2024


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI


ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

TP. HCM, NGÀY 6 THÁNG 4 NĂM 2024


LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình thực hiện bài báo cáo Thực hành nghề nghiệp 1 với chủ đề “Phân
tích tác động của môi trường ngoại vi đến hoạt động của công ty TNHH MTV Việt
Kim Tân” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ xung quanh. Xin bảy tỏ lời cảm
ơn chân thành nhất đến những sự hỗ trợ này đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo một
cách chỉnh chu nhất.

Đầu tiên là trường Đại học Tài Chính – Marketing, nhà trường đã tạo ra môn học
này để giúp bản thân tôi và cả những
GVHD: : TS Lượng Văn Quốc
sinh viên khác được có cơ hội tiếp
cận với môi trường làm việc sớm SVTH: : Vũ Hoàng Tuấn Anh
nhất. Xin cảm ơn các giảng viên
khoa Quản Trị Kinh Doanh đã cho MSSV: : 2221000852

tôi kiến thức liên quan đến môn học.


HỆ: : Chất lượng cao
Xin cảm ơn TS. Lượng Văn
Quốc, là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong môn học này, thầy đã rất tận tâm chia sẻ
những kiến thức liên quan đến môn học, bên cạnh đó thầy đã hỗ trợ và san sẻ những
khó khăn với tôi trong quá trình thực hiện bài báo cáo giúp tôi có thể hoàn thiện đúng
thời hạn được giao.

Xin cảm ơn các cán bộ nhân viên của công ty THNN MTV Việt Kim Tân đã giúp
đỡ trong việc cung cấp thông tin, hướng dẫn làm việc để tôi có được những thông tin
rõ ràng trong bài báo cáo của mình.

Sinh viên thực hiện


Vũ Hoàng Tuấn Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 này được hoàn thành dựa
trên quá trình thực tập tại doanh nghiệp, và các dữ liệu cũng như kết quả nghiên cứu
đều là những dữ liệu thực tế và chưa được sử dụng cho bất kì bài báo cáo (cùng cấp)
nào khác.
Tp. HCM, ngày 6 tháng 4 năm 2024
Người thực hiện

Vũ Hoàng Tuấn Anh


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN/ NƠI THỰC TẬP
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ

Điểm
Tiêu chí Nội dung đánh giá thành Tổng điểm
phần

Chuyên cần
Quá trình
Thái độ
(chiếm 40%)
Kỹ năng

Nội dung
Điểm bài báo cáo
(chiếm 60%)
Hình thức

Tổng điểm: Số...........; Chữ....................................

Tp. Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm...............

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

( Ký, ghi rõ họ tên )


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................i


LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN/ NƠI THỰC TẬP...............................iii
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN........................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................viii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................x
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................2
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................3
B. NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI....................3
1.1. KHÁI NIỆM TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.2. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..................................................................................4
1.2.1. Khái niệm................................................................................................4
1.2.2. Đặc điểm..................................................................................................5
1.2.3. Các nhóm yếu tố môi trường...................................................................6
1.2.4. Ý nghĩa của việc phân tích môi trường ngoại vi.....................................7
1.2.5. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô...........................................................8
1.2.5.1. Môi trường kinh tế...........................................................................8
1.2.5.2. Môi trường chính trị - pháp luật....................................................11
1.2.5.3. Môi trường văn hóa – xã hội.........................................................13
1.2.5.4. Môi trường khoa học – kĩ thuật công nghệ....................................15
1.3. MÔI TRƯỜNG VI MÔ................................................................................17
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................17
1.3.2. Đặc điểm................................................................................................18
1.3.3. Các nhóm yếu tố môi trường vi mô.......................................................18
1.3.4. Ảnh hưởng của môi trường vi mô.........................................................19
1.3.4.1. Khách hàng....................................................................................19
1.3.4.2. Đối thủ cạnh tranh.........................................................................21
1.3.4.3. Sản phẩm và dịch vụ thay thế........................................................24
1.3.4.4. Nhà cung ứng.................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................26
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI TẠI CÔNG TY
TNHH MTV VIỆT KIM TÂN.................................................................................27
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN............................27
2.1.1. Khái quát về công ty..............................................................................27
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, định hướng phát triển của doanh nghiệp...........27
2.1.3. Quy mô hoạt động của Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân................31
2.1.3.1. Các yếu tố nguồn lực.....................................................................31
2.1.3.2. Sản phẩm/ dịch vụ..........................................................................31
2.1.3.3. Thị trường......................................................................................32
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2021 đến
năm 2023.............................................................................................................32
2.2. KHẢO SÁT THỰC TẾ MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI TẠI CÔNG TY TNHH
MTV VIỆT KIM TÂN............................................................................................34
2.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô............................................................34
2.2.1.1. Yếu tố kinh tế.................................................................................34
2.2.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật............................................................37
2.2.1.3. Yếu tố khoa học – công nghệ.........................................................39
2.2.1.4. Yếu tố tự nhiên...............................................................................40
2.2.2. Tác động của môi trường vi mô............................................................40
2.2.2.1. Khách hàng....................................................................................40
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.........................................................................41
2.2.2.3. Nhà cung ứng.................................................................................42
2.2.2.4. Sản phẩm thay thế..........................................................................42
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................43
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI
TRƯỜNG NGOẠI VI ĐẾN CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN..............44
3.1. NHẬN XÉT..................................................................................................44
3.1.1. Phản ứng của công ty trước tác động của môi trường vĩ mô.................44
3.1.1.1. Yếu tố kinh tế.................................................................................44
3.1.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật............................................................44
3.1.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội..................................................................45
3.1.1.4. Yếu tố khoa học – công nghệ.........................................................45
3.1.2. Phản ứng của công ty trước tác động của môi trường vi mô.................45
3.1.2.1. Khách hàng....................................................................................45
3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh.........................................................................46
3.1.2.3. Nhà cung ứng.................................................................................46
3.1.2.4. Sản phẩm thay thế..........................................................................47
3.1.3. Nhược điểm của công ty........................................................................47
3.2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC...........................................................................47
KẾT LUẬN................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................50
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MTV Một thành viên

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Các yếu tố môi trường vĩ mô............................................................................7


Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh...........................................................................19
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023................................33
A. MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thời đại công nghệ và hiện đại hóa, sự phát triển của một đất nước thường
đi đôi với tăng cường nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Khi đất nước phát
triển, nhu cầu về cuộc sống vật chất của con người tăng cao. Điều này dẫn đến sự
thay đổi rõ rệt trong nhu cầu về chất lượng cuộc sống của chúng ta và nhiều hơn nữa.
Tại Việt Nam, lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện tử là một trong những ngành nghề đã
và đang nhận được sự quan tâm lớn từ xã hội. Lĩnh vực này đang phát triển với tốc độ
nhanh chóng trong thời đại công nghệ thông tin 4.0. Sự tiến bộ về công nghệ đã mở
ra không gian rộng lớn cho việc phát triển thiết bị điện tử và phần mềm ngoại vi. Sự
kết hợp giữa các yếu tố này tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động và bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
như hiện nay, người dân ngày càng sử dụng công nghệ hiện đại nhiều hơn bao giờ
hết, từ thiết bị điện tử cá nhân như smartphone, máy tính bảng đến các thiết bị điện tử
công nghiệp như máy scan, máy in 3D, cũng như các phần mềm ngoại vi như ứng
dụng di động, phần mềm quản lý doanh nghiệp... Tất cả đều mang lại tiềm năng phát
triển lớn và cơ hội kinh doanh rộng lớn. Thế nên doanh nghiệp cần phải có kế hoạch,
chiến lược, và định hướng rõ ràng, xác định mục tiêu và đánh giá chính xác những
yếu tố môi trường tác động đến doanh nghiệp. Từ đó, có thể đưa ra các biện pháp và
chiến lược kinh doanh mới để công ty có thể phát triển bền vững.

Để tìm hiểu và nhận biết những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài. Một trong những
yếu tố quan trọng của môi trường ngoại vi là sự thay đổi liên tục trong công nghệ.
Công nghệ không ngừng phát triển và tiến bộ, điều này đặt ra thách thức lớn cho các
doanh nghiệp phải liên tục cập nhật và phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Do đó, trong quá trình thực tập của tôi tại công ty, tôi đã chọn đề tài "Phân
tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH MTV Việt Kim Tân."

1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu, tập hợp một số cơ sở hệ thống lý thuyết, quan điểm về môi trường
ngoại vi và phân tích môi trường quản trị.

Tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động truyền thông và các yếu tố của môi
trường ngoại vi tác động đến hoạt động kinh doanh tại của công ty TNHH MTV Việt
Kim Tân. Từ đó nhận diện cơ hội, thách thức đối với hoạt động của công ty.

Đánh giá và đề xuất 1 số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động công tác quản lý
tác động môi trường nhằm đạt được các định hướng và mục tiêu phát triển của công
ty

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập dữ liệu nội bộ: Bao gồm các báo cáo về hoạt động của công ty, các hoạt
động truyền thông của công ty trong quá khứ, kết quả tổng hợp các báo cáo về tình
hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây. Thu thập dữ liệu từ các nguồn khác như
internet, báo chí, báo cáo thống kê của các đơn vị đối thủ, báo cáo thống kê, …

Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân chia các yếu tố môi trường ngoài
vi và phân tích cụ thể từng yếu tố đó để biết mỗi yếu tố có những ảnh hưởng gì đối
với hoạt động kinh doanh của công ty

Phương pháp tổng hợp: từ những phân tích của tài liệu kham khảo, sách, bài báo,
trang web và các yếu tố ngoại vi để tìm ra những ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về lý thuyết môi trường quản trị và các yếu tố của môi trường
ngoại vi về nhu cầu phân tích môi trường của công ty TNHH MTV Việt Kim Tân

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Việt Kim Tân

Việc đón nhận cơ hội cũng như thách thức từ môi trường và hành động của chi
nhánh đối với ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường ngoại vi.

2
Đề xuất các giải pháp cũng như tìm ra nguyên nhân từ những hạn chế của chi
nhánh đang gặp phải từ những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài.

Về mặt không gian: tại Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân.

Về mặt thời gian: dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ 2020 – 2023.

Thời gian thực hiện báo cáo THNN1: từ ngày 26/02/2024 đến 07/04/2024.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Lời nói đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường ngoại vi

Chương 2: Khảo sát môi trường ngoại vi tại công ty TNHH MTV Việt
Kim Tân

Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá môi trường ngoại vi tác động đến
công ty TNHH MTV Việt Kim Tân

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI

1.1. KHÁI NIỆM TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP

Môi trường doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó có thể được chia thành hai nhóm chính: môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong.

Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố như môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội, công nghệ và cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Mặt khác, môi trường nội bộ đề cập đến các yếu tố bên trong doanh nghiệp,
chẳng hạn như nguồn lực, cơ cấu tổ chức, văn hóa và thực tiễn quản lý.

3
Môi trường quản trị đề cập đến các yếu tố, lực lượng và hệ thống khác nhau cả
bên trong và bên ngoài tổ chức, thường xuyên thay đổi và có tác động đáng kể đến
chức năng quản trị và việc ra quyết định của tổ chức. (Bùi Đức Tâm, 2013)

Nói cách khác, môi trường quản trị bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến cách
quản trị công ty và cách đưa ra quyết định. Những yếu tố này có thể bao gồm xu
hướng kinh tế, giá trị xã hội, tiến bộ công nghệ và cơ cấu tổ chức, cùng nhiều yếu tố
khác. Bằng cách hiểu rõ môi trường quản trị, các tổ chức có thể dự đoán và ứng phó
tốt hơn với những thay đổi, đảm bảo sự thành công và tăng trưởng liên tục của họ.

Môi trường kinh doanh là một khái niệm tổng quát để chỉ tổng thể của các yếu tố
và nhân tố có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Môi trường này bao gồm cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong, và tất cả chúng
tương tác và ảnh hưởng đến nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp. Các yếu tố bên trong bao
gồm nguồn lực, năng lực và văn hóa của công ty, trong khi các yếu tố bên ngoài bao
gồm điều kiện kinh tế, xu hướng thị trường, cạnh tranh và các quy định của chính
phủ. Cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài đều có thể mang lại những cơ hội và thách
thức cho công ty. (Ngô Đình Giao, 1997)

Môi trường kinh doanh được coi như một không gian giới hạn trong đó doanh nghiệp
hoạt động và phát triển. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong
một tập hợp các ràng buộc, điều kiện và tác động từ môi trường xung quanh. Môi
trường kinh doanh có thể bao gồm các yếu tố như môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, công nghệ, pháp lý, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp và
nguồn nhân lực.

1.2. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1.2.1. Khái niệm

Môi trường vĩ mô, hay môi trường tổng quát, của một tổ chức bao gồm các
yếu tố bên ngoài có tác động rộng lớn đến tổ chức và môi trường hoạt động của nó.
Hầu hết các yếu tố này không được tổ chức có thể kiểm soát trực tiếp, nhưng chúng
tạo ra một bối cảnh tổng thể và tạo ra các tác động dài hạn đến hoạt động của tổ chức.
(Bùi Đức Tâm, 2013)

4
Đối với các nhà quản trị cá nhân, cơ hội và thách thức từ những thay đổi trong
môi trường vĩ mô thường khó định rõ và ứng phó hơn so với các sự kiện trong môi
trường vi mô. Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố và lực lượng toàn cầu có tác
động lớn và diễn ra trên phạm vi rộng, vì vậy chúng thường phức tạp và khó đo
lường. (Gareth R. Jones, 2020)

Một thách thức lớn đối với nhà quản trị là khả năng dự đoán và đưa ra các
quyết định hiệu quả trong môi trường vĩ mô thay đổi liên tục. Sự không chắc chắn và
tính không đoán trước của các yếu tố vĩ mô làm cho việc định hướng chiến lược trở
nên khó khăn. Những quyết định phải được đưa ra dựa trên phân tích kỹ lưỡng, thông
tin thời gian thực và khả năng đánh giá rủi ro.

1.2.2. Đặc điểm

Tất cả các doanh nghiệp và tổ chức, bất kể kích thước và ngành nghề, hoạt
động trong một cộng đồng xã hội cụ thể và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô theo các cách khác nhau. Môi trường vĩ mô có khả năng ảnh hưởng lâu
dài đến hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ và hướng tác động của các yếu tố vĩ mô
đến doanh nghiệp không giống nhau.

Các doanh nghiệp không thể kiểm soát hoàn toàn môi trường vĩ mô mà phải
phụ thuộc vào nó. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô tác động lẫn nhau và ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của các tổ chức trong nền kinh tế.

Sự thay đổi nhanh chóng của các yếu tố vĩ mô có thể tạo ra cơ hội mới cho
những nhà đầu tư thông minh để phát triển kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
chúng cũng mang theo rủi ro lớn có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt và có khả năng thích nghi với sự
biến đổi của môi trường vĩ mô để tồn tại và phát triển.

Có 3 đặc điểm chính cần quan tâm:

- Các yếu tố nằm bên ngoài thuộc môi trường vĩ mô thường có mối quan hệ
tương tác, hỗ trợ và bổ trợ với nhau để cùng tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức.

5
- Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như môi trường tự nhiên, môi trường công
nghệ…. thường có tác động gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của
công ty.
- Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nhìn chung đều có sức ảnh hưởng đến tất
cả các ngành khác nhau, các lĩnh vực khác nhau của tất cả mọi tổ chức hoạt
động trong Doanh nghiệp. (Nguyễn Văn Phi, 2007)

1.2.3. Các nhóm yếu tố môi trường

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các lực lượng có quy mô lớn
hơn so với môi trường ngành, và thường không liên quan trực tiếp đến các hoạt động
ngắn hạn của doanh nghiệp. Thay vào đó, môi trường vĩ mô tập trung vào các yếu tố
có tác động quan trọng đến quyết định dài hạn của doanh nghiệp.

Môi trường vĩ mô là một tập hợp đa dạng các nhóm lực lượng, bao gồm kinh tế,
chính trị, văn hóa, công nghệ và nhiều yếu tố khác. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong thời gian dài.

Môi trường ngành là môi trường của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động trong đó. Đây là tập hợp các nhân tố có khả năng tác động trực tiếp
đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu tác động ngược lại từ doanh nghiệp.

Môi trường ngành bao gồm các yếu tố quan trọng như nhà cung ứng, khách
hàng và đối thủ cạnh tranh. Nhà cung ứng cung cấp nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ
cho doanh nghiệp. Sự ổn định và chất lượng của nhà cung ứng có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất và cung ứng của doanh nghiệp. (Alina Voiculet, 2010)

6
Hình 1: Các yếu tố môi trường vĩ mô

1.2.4. Ý nghĩa của việc phân tích môi trường ngoại vi

Phân tích môi trường bên ngoài là quá trình xem xét và đánh giá các yếu tố
thuộc môi trường bên ngoài của một tổ chức nhằm xác định các xu hướng tích cực
(cơ hội) hoặc tiêu cực (mối đe dọa hoặc nguy cơ) có thể ảnh hưởng đến kết quả của tổ
chức đó.

Quá trình phân tích môi trường bên ngoài giúp tổ chức có cái nhìn toàn diện về
các yếu tố vĩ mô và ngành kinh doanh trong môi trường xung quanh. Các yếu tố này
có thể bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ, môi trường tự nhiên
và pháp lý.

Bằng cách này, tổ chức có thể nhận ra các cơ hội mới, như thị trường mới, xu
hướng tiêu dùng, kỹ thuật mới hoặc thay đổi chính sách công. Đồng thời, tổ chức
cũng có thể xác định các mối đe dọa hoặc nguy cơ, như sự cạnh tranh mạnh mẽ, thay
đổi luật pháp, khủng hoảng tài chính hoặc tác động tiêu cực từ môi trường tự nhiên.

7
Dựa trên số liệu phân tích, tổ chức có thể đề xuất các kiến nghị và giải pháp
ứng phó để tận dụng cơ hội và giảm thiểu mối đe dọa. Điều này có thể bao gồm thay
đổi chiến lược kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới, thúc đẩy sự đổi mới
công nghệ, tìm kiếm đối tác chiến lược hoặc thực hiện các biện pháp đối phó với rủi
ro. (Ngô Đình Giao, 1997)

1.2.5. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô

1.2.5.1. Môi trường kinh tế

Yếu tố môi trường bên ngoài đầu tiên có ảnh hưởng đến doanh nghiệp là yếu tố
kinh tế. Trong yếu tố này, các nhân tố quan trọng mà nhiều doanh nghiệp quan tâm
và phân tích bao gồm: tình trạng tổng thể của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức lãi suất, tỷ giá hối đoái và vấn đề về lạm phát. Vì các yếu tố này rất đa dạng và
phức tạp, do đó các doanh nghiệp cần chọn lọc và tập trung vào những yếu tố cụ thể
có thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hoạt động kinh doanh của họ.

Tình trạng của nền kinh tế

Mọi nền kinh tế đều trải qua chu kỳ, và trong mỗi giai đoạn của chu kỳ này, doanh
nghiệp sẽ phải đưa ra những quyết định phù hợp để đối phó với tình hình. Trong
trường hợp có khủng hoảng, đặc biệt là khi khủng hoảng thừa xảy ra, các doanh
nghiệp thường đua nhau giảm giá để thu hút khách hàng, tuy nhiên điều này có thể
gây ra các tác động tiêu cực cho cả nền kinh tế và các ngành công nghiệp bởi vì nó
làm giảm giá trị của hàng hóa và dịch vụ, cũng như giảm lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Nếu có khủng hoảng thiếu, ngược lại, các doanh nghiệp có thể đua nhau tăng
giá, nhưng điều này cũng gây ra các vấn đề và khó khăn cho sự phát triển của nền
kinh tế và các doanh nghiệp do tăng giá cản trở việc tiêu dùng và có thể dẫn đến suy
thoái kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính như
tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế, bao
gồm thịnh vượng, suy thoái và phục hồi.

8
Trong giai đoạn thịnh vượng, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, người tiêu dùng
thường có xu hướng tiêu thêm vào các sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể tạo ra
một thị trường mở rộng cho các công ty, đặc biệt là những doanh nghiệp muốn đầu tư
để mở rộng sản xuất hoặc phát triển kinh doanh. Đồng thời, mức độ tin tưởng từ phía
nhà đầu tư cũng tăng, và họ có thể sẵn lòng đầu tư vào các cơ hội tăng trưởng tiềm
năng. Tiết kiệm có thể giảm do cơ hội đầu tư hấp dẫn hơn.

Trong giai đoạn suy thoái, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, chi phí tiêu dùng
thường giảm do áp lực từ lạm phát giảm và sự suy giảm trong nhu cầu tiêu dùng.
Điều này có thể làm giảm doanh thu của các công ty và tạo ra áp lực giảm chi phí
hoạt động. Đồng thời, đối với nhà đầu tư, tính an toàn và ổn định của các khoản đầu
tư trở nên quan trọng hơn, dẫn đến sự giảm sút trong việc đầu tư vào các dự án rủi ro
cao. Tiết kiệm có thể tăng lên do sự không chắc chắn trong thị trường đầu tư và nền
kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây nên tranh giá cả trong các ngành
sản xuất, đặc biệt là các ngành đã trưởng thành.

Trong giai đoạn phục hồi, khi nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng trở lại sau suy thoái,
có thể xuất hiện một sự phục hồi trong tiêu dùng và đầu tư. Nhà đầu tư có thể bắt đầu
tìm kiếm cơ hội đầu tư mới khi họ cảm thấy rủi ro giảm đi và triển vọng tăng trưởng
tích cực hơn. Các công ty cũng có thể tận dụng thời điểm này để mở rộng hoạt động
kinh doanh và đầu tư vào năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ thị
trường.

Lãi suất

Mức độ lãi suất của ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành
và các công ty trong việc tạo ra vốn và sử dụng vốn. Các quyết định về lãi suất cụ thể,
bất kể cao hay thấp, đều có thể có những ảnh hưởng đáng kể:

- Lãi suất cao có thể tạo ra lợi nhuận lớn từ việc huy động tiền gửi và từ việc cho
vay. Điều này có thể kích thích người dân và doanh nghiệp tiết kiệm hơn và tăng cơ
hội cho việc huy động vốn từ các nguồn tài chính bên ngoài. Có thể làm giảm khả
năng mua sắm và đầu tư của người tiêu dùng và doanh nghiệp, do chi phí vốn tăng
lên. Điều này làm giảm doanh số bán hàng và tạo ra áp lực lớn đối với các công ty.

9
- Lãi suất thấp thường làm tăng khả năng vay mượn vốn và kích thích hoạt động
đầu tư từ phía doanh nghiệp và cá nhân. Có thể tạo ra một môi trường kinh doanh
không ổn định, khiến các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận ở các cơ hội đầu tư rủi ro cao
hơn. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của hoạt động tiết kiệm và tăng nguy cơ về
nợ xấu cho ngân hàng và doanh nghiệp.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái đều có tác động sâu rộng đến hoạt động kinh
doanh và chiến lược của các ngành và các công ty. Mức độ hợp lý của chính sách tiền
tệ và tỷ giá hối đoái không chỉ tạo ra cơ hội mà còn mang lại rủi ro, và chúng ảnh
hưởng đến nhiều khía cạnh của hoạt động kinh doanh:

- Chính sách tiền tệ cân nhắc và tỷ giá hối đoái ổn định có thể tạo ra một môi
trường dự đoán và ổn định cho hoạt động kinh doanh. Công ty có thể dự trù và lập kế
hoạch dài hạn một cách hiệu quả hơn. Chính sách tiền tệ không ổn định, bao gồm
việc tăng giảm lãi suất quá mạnh hoặc các biện pháp can thiệp thị trường quá tùy ý,
có thể tạo ra sự không chắc chắn và rủi ro cho các công ty. Điều này có thể làm tăng
chi phí vay vốn, làm giảm khả năng dự trù và lập kế hoạch, và tăng rủi ro tài chính.

- Tỷ giá hối đoái ổn định hoặc phù hợp có thể tạo ra cơ hội xuất khẩu, tăng cơ hội
tiếp cận thị trường quốc tế và tăng doanh số bán hàng cho các công ty xuất khẩu. Sự
biến động của tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá thành của hàng hóa nhập khẩu
và xuất khẩu, làm thay đổi cạnh tranh và lợi nhuận của các công ty hoạt động trên thị
trường quốc tế.

Mức lạm phát

Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và tạo ra cơ hội và nguy cơ cho các
doanh nghiệp:

- Tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị của đồng tiền, gây ra sự mất giá của tiền và
tăng chi phí sản xuất. Điều này có thể làm suy giảm khả năng mua hàng của người
tiêu dùng và làm giảm doanh số bán hàng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
có thể gặp khó khăn trong việc tạo vốn do lãi suất cao và chi phí vốn tăng, làm giảm
khả năng đầu tư vào mở rộng sản xuất hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng.

10
- Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát giảm hoặc kiểm soát lạm phát giữ cho giá trị của
đồng tiền ổn định, tạo ra một môi trường dự đoán và đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh. Sự ổn định giá cả và mức độ lạm phát thấp cũng khích lệ người tiêu dùng tiêu
thụ hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và doanh số bán hàng của các
doanh nghiệp.

- Trong giai đoạn suy thoái kinh tế, việc kiềm chế lạm phát có thể giúp duy trì sức
mua và tăng cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết
yếu, giá trị, đồng thời giảm rủi ro cho các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm xa xỉ, đắt tiền có thể gặp nguy cơ do sự
giảm sút trong chi tiêu của người tiêu dùng trong khi lạm phát tăng cao. (Ngô Kim
Thanh, 2009).

1.2.5.2. Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị

Môi trường chính trị của một quốc gia, bao gồm chính phủ, hệ thống luật pháp
và các chính sách của Đảng cầm quyền, đều ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh
và quyết định của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố này có thể tạo ra cơ hội mới, tạo ra trở
ngại hoặc thậm chí là nguy cơ đối với doanh nghiệp.

Chính phủ ổn định và chính quyền dự đoán cung cấp một môi trường ổn định
cho kinh doanh, trong khi sự biến động trong chính trị có thể làm tăng rủi ro cho các
doanh nghiệp. Luật pháp chính trị quy định các quy tắc và quy định mà doanh nghiệp
phải tuân thủ, và một hệ thống luật pháp công bằng tạo điều kiện bình đẳng cho các
doanh nghiệp.

Đường lối và chủ trương của Đảng cầm quyền cũng định hình các chính sách
và quyết định chính trị, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và quyết định
của doanh nghiệp. Cuối cùng, các quyết định và chính sách quan hệ quốc tế cũng có
thể tạo ra cơ hội mới hoặc tạo ra thách thức cho doanh nghiệp.

Sự ổn định chính trị và sự nhất quán trong quan điểm chính sách luôn là điều
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý lý tưởng cho doanh

11
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ đánh giá sự ổn định của các yếu tố xung đột chính trị và
ngoại giao trong hệ thống luật pháp của một quốc gia. Một thể chế với mức độ ổn
định cao sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong khi các thể chế
không ổn định hoặc gặp xung đột sẽ có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
trên lãnh thổ của nó.

Mối quan hệ đối ngoại của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình môi trường kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Sự tham gia vào các hiệp định song phương và đa phương, cũng như việc
tham gia các tổ chức kinh tế toàn cầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ hợp
tác giữa các doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư và thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu.

Nhân tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc này. Đối với các doanh
nghiệp, việc tồn tại và phát triển không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế mà còn
phải tuân theo các yếu tố chính trị xã hội trên địa bàn họ hoạt động. Sự ổn định và
tính nhất quán trong các quyết định và chính sách chính trị của chính phủ có thể tạo
ra một môi trường dự đoán và ổn định cho doanh nghiệp, đồng thời giúp họ xây dựng
mối quan hệ hợp tác vững chắc với đối tác trong và ngoài nước. (Nguyễn Văn Lộc,
2020)

Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật thường được liên kết mật thiết với môi trường chính trị
do những hướng phát triển kinh tế của hệ thống chính trị thường được biểu hiện
thông qua các chính sách và văn bản pháp luật của Nhà nước. Các chính sách và hệ
thống văn bản pháp luật này tạo ra một hệ thống hành lang pháp lý và cơ sở để các
doanh nghiệp và tổ chức có thể hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chính sách của Nhà nước, bao gồm chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các
loại thuế tiêu thụ, và thuế thu nhập, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo điều kiện cho
doanh nghiệp, bao gồm cả việc huy động vốn và nhân lực. Những chính sách này có
thể ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty và có thể tạo ra cơ hội mới hoặc
gây ra những hạn chế đối với phát triển sản xuất.

12
Các đạo luật liên quan như luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá... quy định mọi khía cạnh liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh từ quy trình thành lập công ty cho đến các quy định về lao
động và chống độc quyền. Các quy định về quảng cáo, thuê mướn, cho vay, an toàn,
vật giá, nơi đặt nhà máy và vệ sinh môi trường cũng cần được các doanh nghiệp chú
ý và tuân thủ.

Hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững luật pháp. Các
tác động chủ yếu của luật đối với doanh nghiệp thường xuất hiện trong các quy định
về giao dịch như hợp đồng, bảo vệ sáng chế và công nghệ, quyền tác giả, và tiêu
chuẩn kế toán.

Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là nhờ vào điều kiện xã hội cho
phép. Khi xã hội không chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất, thì xã hội sẽ
quyết định hạn chế đó bằng cách áp dụng các chế độ chính sách hoặc thông qua hệ
thống pháp luật. (Nguyễn Trọng Chuẩn, 2017)

1.2.5.3. Môi trường văn hóa – xã hội

Mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng riêng, và những yếu tố này ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người
dân tại các khu vực đó. Khi phân tích môi trường kinh tế vĩ mô, không thể không đề
cập đến các yếu tố văn hóa - xã hội. Các nhân tố văn hóa bao gồm nền văn hóa, các
nhóm văn hóa và các tầng lớp xã hội.

Tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường mang tính dài hạn và tinh tế
hơn so với các yếu tố khác, và đôi khi còn khó nhận biết. Mặt khác, phạm vi của sự
tác động này thường rất rộng lớn. Tổ chức và môi trường xã hội có mối liên hệ chặt
chẽ, tác động lẫn nhau, và tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất và kinh
doanh trong một môi trường xã hội nhất định.

Dân số đóng vai trò quan trọng trong sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã
hội, và ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Các
khía cạnh quan trọng của môi trường dân số bao gồm:

13
Tổng số dân và tỷ lệ tăng dân số: Số lượng dân cư của một xã hội và tốc độ
tăng dân số sẽ ảnh hưởng đến quy mô thị trường và tiềm năng tiêu thụ. Các doanh
nghiệp cần phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình để phản ánh sự thay đổi
trong quy mô và cấu trúc dân số.

Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số: Sự thay đổi về tuổi tác, giới tính,
dân tộc, nghề nghiệp và phân phối thu nhập của dân số cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến hành vi tiêu dùng và nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ
các xu hướng này để có thể đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng.

Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên: Sự gia tăng tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên có
thể tạo ra các thay đổi trong nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ, đặc biệt là trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và dịch vụ xã hội.

Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng: Sự di chuyển của dân số
giữa các vùng có thể tạo ra sự thay đổi trong cấu trúc dân số và nhu cầu thị trường tại
các khu vực khác nhau. Các doanh nghiệp cần phải theo dõi và điều chỉnh chiến lược
của mình để phản ánh các xu hướng này và tận dụng cơ hội mới.

Văn hóa là một hiện tượng tồn tại khách quan trong xã hội loài người, đóng
vai trò quan trọng trong việc định hình và điều chỉnh hành vi ứng xử của con người.
Văn hóa không chỉ chi phối hành vi mua sắm của người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng
đến cả hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố như tình cảm
gia đình, sự hiểu biết về xã hội, trình độ học vấn cũng đóng vai trò quan trọng khi
người tiêu dùng quyết định mua sắm các sản phẩm và dịch vụ.

Nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyên môn hóa và tạo ra sự
hợp tác lao động xã hội, là một qui luật tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi
quốc gia, mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau về
nghề nghiệp trong xã hội, các nhà quản trị cần phải xem xét toàn bộ những ảnh hưởng
của các yếu tố này khi hoạch định và thực hiện các chiến lược và sách lược kinh
doanh của họ.

Thái độ đối với công việc thường được thể hiện thông qua hai tiêu chí cơ bản.
Đầu tiên là đạo đức làm việc, nơi mà chuẩn mực giá trị đạo đức được coi trọng hơn

14
tài năng của người lao động. Điều này ám chỉ rằng, trong môi trường công việc, việc
tuân thủ đạo đức và quy tắc làm việc được ưu tiên hơn việc sở hữu tài năng. Thứ hai
là lòng trung thành, trong đó tài năng của người lao động được coi trọng hơn các
chuẩn mực giá trị về đạo đức. Điều này có nghĩa là, dù có thể tồn tại những vấn đề về
đạo đức, nhưng nếu người lao động có tài năng và hiệu suất làm việc cao, họ vẫn
được đánh giá và thưởng lãi theo mức độ hiệu suất của họ.

Hôn nhân và gia đình là những yếu tố cơ bản và không thể thiếu trong cuộc
sống của mỗi con người, đồng thời cũng là qui luật tất yếu và vĩnh viễn của xã hội
loài người. Sự ổn định và hạnh phúc trong hôn nhân và gia đình không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng cá nhân mà còn ảnh hưởng
đến toàn bộ cộng đồng xã hội. Bên cạnh đó, vai trò của hôn nhân và gia đình còn lan
rộng và sâu sắc hơn nữa. Chúng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
nhà quản trị, mà còn tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và thỏa mãn các loại nhu
cầu trong xã hội như nhu cầu vật chất, nhu cầu giải trí, và các nhu cầu tinh thần. Điều
này thể hiện rõ sự liên kết sâu sắc giữa cuộc sống cá nhân và sự phát triển của xã hội.

Vai trò và địa vị, mỗi vai trò trong xã hội đều được gắn với một địa vị cụ thể.
Người ta thường lựa chọn những sản phẩm và dịch vụ có thể phản ánh và thể hiện
được vai trò và địa vị của mình trong cộng đồng. Do đó, các công ty cần nhận biết rõ
khả năng của sản phẩm và nhãn hiệu của mình trong việc thể hiện địa vị xã hội. Điều
này giúp họ phát triển chiến lược tiếp thị và quảng bá phù hợp, hướng đến việc hấp
dẫn và thu hút đúng đối tượng khách hàng dựa trên vai trò và địa vị mà họ mong
muốn xây dựng trong xã hội.

Trình độ dân trí: Của người tiêu dùng, tháp tuổi, tỉ lệ kết hôn và sinh đẻ. Vị
trí và vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình.

Tôn giáo: có nhiều tôn giáo trên thế giới nhưng chủ yếu là đạo Thiên chúa,
đạo Phật và đạo Hồi. Có ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, tư cách, văn hóa và lối sống
đối với tất cả moi người từ nhà quản trị, nhân viên và cả người tiêu dùng. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định và thực hiện các chủ trương chính sách kinh
doanh. Hiểu biết về các tôn giáo có thể tìm ra những cơ hội cho DN của mình cũng
như có thể đem lại nguy cơ cho DN khác. (Nguyễn Văn Chọn, 2001)

15
1.2.5.4. Môi trường khoa học – kĩ thuật công nghệ

Trong thời đại cuộc cách mạng khoa học hiện nay, không có doanh nghiệp nào có
thể tồn tại và phát triển mà không sử dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ. Sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã tạo ra những cơ hội mới
cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu ngày càng đa dạng của con người hiện đại.

Các tiến bộ trong công nghệ không ngừng phát triển và liên tục mang lại những
thay đổi. Các công nghệ mới liên tục xuất hiện, tạo ra cả cơ hội và rủi ro lớn đối với
hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp
trong việc cập nhật và áp dụng công nghệ mới nhất để duy trì và nâng cao cạnh tranh
trong thị trường ngày càng cạnh tranh.

Sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có tác động trực tiếp đến sự ra
đời, phát triển và suy tàn của các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Trong khi các
ngành kinh doanh mới sử dụng công nghệ hiện đại có thể phát triển mạnh mẽ, thì
đồng thời cũng có những ngành nghề truyền thống gặp khó khăn và đối mặt với nguy
cơ phá sản.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định trong cách thức sản xuất, quy mô
sản xuất, năng suất lao động và hành vi ứng xử của người lao động. Việc áp dụng dây
chuyền sản xuất và trang thiết bị hiện đại giúp giảm thiểu thời gian và sức lao động,
đồng thời tăng sản lượng.

Các tiến bộ trong công nghệ cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu và vật liệu
trong quá trình sản xuất. Sự xuất hiện của các nguồn năng lượng mới như năng lượng
hạt nhân và năng lượng mặt trời giúp giảm áp lực về cạn kiệt nguồn nguyên liệu và
năng lượng hóa thạch cho các doanh nghiệp.

Khoa học và công nghệ còn là cơ sở để đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và
dịch vụ, nâng cao chất lượng và bổ sung các tính năng của sản phẩm. Sự tiến bộ này
cũng ảnh hưởng đến thị hiếu và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng, khi họ trở nên
nhạy bén với các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao.

16
Khoa học và công nghệ giúp rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách
hàng thông qua các phương tiện truyền thông và quảng cáo hiện đại. Sự phát triển của
internet đặc biệt đã làm cho quảng cáo và tiếp cận khách hàng trở nên dễ dàng hơn.
Tất cả những điều này đều làm tăng áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

Tác động của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ là vô cùng đa dạng và
phong phú. Các nhà quản trị, cả trong tổ chức lẫn từng doanh nghiệp riêng, đều cần
nhận biết và hiểu rõ tác động của các yếu tố này đối với hoạt động kinh doanh của
mình. Sự thiếu sót trong việc lập kế hoạch và triển khai chiến lược đúng đắn về kỹ
thuật và công nghệ trong từng giai đoạn có thể là một sai lầm lớn, khiến cho doanh
nghiệp không thể cung cấp được các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị trường hiện
tại.

Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Nó không chỉ mang lại cơ hội phát triển mà còn đặt ra những
thách thức. Do đó, các nhà chiến lược cần luôn quan tâm đến sự thay đổi của công
nghệ, tự chủ động cập nhật và đầu tư vào đổi mới công nghệ, cũng như tăng cường
tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Đặc biệt, trong thời đại kinh tế tri thức của thế kỷ XXI, các doanh nghiệp cần
nhận ra rằng, sự tồn tại và hoạt động của họ phải dựa trên sự hiểu biết và áp dụng của
công nghệ và tri thức, không chỉ là các nguyên tắc công nghiệp truyền thống. (Ngô
Kim Thanh, 2009)

1.3. MÔI TRƯỜNG VI MÔ

1.3.1. Khái niệm

Là tổng hợp các lực lượng và các nhóm yếu tố nằm bên ngoài hoặc bên trong
tổ chức. Sự biến đổi của chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị của tổ
chức. (Bùi Đức Tâm, 2013)

Một ngành sản xuất hoặc ngành kinh tế - kỹ thuật thường bao gồm nhiều
doanh nghiệp có khả năng cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự nhau, có thể
thay thế được cho nhau. Các sản phẩm hoặc dịch vụ này thường đáp ứng các nhu cầu

17
tiêu dùng cơ bản một cách tương đương. Trên thị trường, các doanh nghiệp trong
cùng ngành có thể sản xuất các sản phẩm không hoàn toàn giống nhau về mặt kiểu
dáng, kích thước, hoặc chất liệu, nhưng chúng có thể có các tính năng hoặc ứng dụng
tương tự hoặc đáp ứng cùng một nhu cầu chung của khách hàng. Trong lĩnh vực dịch
vụ, các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng có thể cung cấp các dịch vụ tương tự
nhau để đáp ứng một loại nhu cầu nhất định của khách hàng.

Nhiệm vụ của các nhà kinh doanh là phải phân tích và đánh giá các yếu tố
cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và thách thức đối với các
công ty của họ. Điều này giúp họ tạo ra các chiến lược hiệu quả để cạnh tranh và phát
triển trong ngành của mình.

1.3.2. Đặc điểm

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô thường có ảnh hưởng trực tiếp đến các
hoạt động và kết quả, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, vị thế cạnh
tranh của tổ chức. Những yếu tố này bao gồm các yếu tố như khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, người lao động và các yếu tố khác trong môi trường ngay
tại nơi làm việc của tổ chức.

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô thường hoạt động độc lập và không phụ
thuộc vào các yếu tố khác trong môi trường. Điều này không có nghĩa tổ chức không
thể kiểm soát được những yếu tố này.

Mỗi tổ chức thường có một môi trường vi mô đặc thù, điều này có nghĩa là các
yếu tố trong môi trường ngay tại nơi làm việc của tổ chức có sự đặc biệt, không giống
với môi trường của các tổ chức khác. Điều này có thể phản ánh sự đa dạng và đặc thù
của mỗi tổ chức và cách tổ chức tương tác với môi trường của mình.

1.3.3. Các nhóm yếu tố môi trường vi mô

Michael Porter, giáo sư trường Đại học Harvard – Mỹ, đưa ra mô hình 5 áp lực cạnh
tranh, tạo thành bối cảnh cạnh tranh trong một ngành kinh doanh

18
Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

Nguồn: Michael Porter (1980).

1.3.4. Ảnh hưởng của môi trường vi mô

1.3.4.1. Khách hàng

Đây là một lực lượng có khả năng tác động đến sự phát triển và thậm chí là sự
tồn tại của một công ty thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như nhà cung cấp,
người mua không chỉ đe dọa triệt tiêu công ty mà thường gây áp lực để thu được lợi
ích lớn hơn. Nếu người mua có ưu thế trong việc thương lượng, họ có thể áp đặt yêu
cầu để công ty cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá, cung cấp dịch vụ sau bán
hàng tốt hơn, và cung cấp một loạt các điều kiện khác để đảm bảo sự hài lòng của họ.
Do đó, những yêu cầu và áp lực từ phía người mua có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc định hình chiến lược kinh doanh và phát triển của một công ty. (Ngô Kim
Thanh, 2009)

19
Ngược lại, khi người mua yếu thế hơn công ty có thể gây áp lực lên khách
hàng và có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. Áp lực của khách hàng thường được thể
hiện mạnh hơn trong các trường hợp sau:

- Chi phí chuyển đổi của người mua thấp, họ có thể dễ dàng chuyển từ nhà
cung cấp này sang nhà cung cấp khác mà không phải gánh chịu những chi phí đáng
kể liên quan đến sự thay đổi trong chất lượng hàng hóa, dịch vụ; cách thức cung cấp
sản phẩm; giá trị cảm nhận, thương hiệu; và sự đồng bộ với các sản phẩm, dịch vụ
khác mà họ đang sử dụng. Điều này tạo ra một sự linh hoạt cho người mua trong việc
thay đổi nhà cung cấp một cách nhanh chóng và hiệu quả mà không gây ra nhiều rắc
rối hoặc chi phí phát sinh.

- Người mua là nhóm đối tác quan trọng và có ảnh hưởng lớn đối với người
bán trong ngành cung cấp, bởi vì trong nhiều trường hợp, có nhiều nhà cung ứng có
quy mô vừa và nhỏ trong ngành, trong khi số lượng và quy mô của người mua là ít
nhưng lớn. Tình hình này tạo điều kiện cho người mua có thể chi phối các công ty
cung ứng nhằm đưa ra những điều khoản có lợi trong hợp đồng mua bán, và từ đó có
thể đàm phán và thực hiện các thỏa thuận mua bán một cách có lợi nhất cho bản thân.

- Trong ngành cung ứng, tồn tại sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng, hay
nói cách khác, có một số ít khách hàng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số đơn đặt
hàng của ngành đó. Khi một số ít khách hàng này chiếm phần lớn đơn đặt hàng, họ
cũng có sức ảnh hưởng lớn hơn trong quá trình đàm phán và thương lượng.

- Khách hàng ngày nay được trang bị với một lượng thông tin lớn và chất
lượng cao hơn về thị trường, bao gồm thông tin về nhu cầu sản phẩm, giá cả, chất
lượng và các yếu tố khác liên quan đến các nhà cung cấp. Với sự đầy đủ thông tin
này, khách hàng có khả năng thực hiện thương lượng mạnh mẽ hơn và đưa ra các yêu
cầu cụ thể, dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về thị trường và các sản phẩm. Điều này tạo
ra áp lực lớn hơn đối với các nhà cung cấp khi họ cố gắng thỏa mãn các yêu cầu và
mong muốn của khách hàng.

- Những người mua trung gian, đặc biệt là những tổ chức hoặc cá nhân có quy
mô lớn, có khả năng sử dụng chiến lược liên kết dọc. Điều này ám chỉ họ có xu

20
hướng tự sản xuất hoặc gia công các bộ phận chi tiết của sản phẩm, sau đó bán lại sản
phẩm hoàn thiện dưới thương hiệu của mình. Thậm chí, họ cũng có thể trở thành đối
thủ cạnh tranh đáng kể đối với các nhà cung cấp khác bằng cách cung cấp sản phẩm
tương tự hoặc tương đương trên thị trường. Điều này tăng thêm áp lực cạnh tranh và
đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo từ phía các nhà cung cấp để giữ chân và thu hút khách
hàng.

- Trong thời kỳ hiện nay, trong điều kiện bình thường, áp lực từ phía người
mua lên doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng. Điều này là do khách hàng ngày càng
có được nhiều thông tin và hiểu biết sâu sắc hơn về các sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp. Đồng thời, vấn đề về quyền lợi và bảo vệ người tiêu dùng cũng trở nên
ngày càng quan trọng. Các hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng được thành lập và hoạt
động ngày càng hiệu quả, giám sát công ty thực hiện cam kết liên quan đến quyền và
lợi ích của người tiêu dùng, được pháp luật công nhận và bảo hộ. Điều này tạo ra một
môi trường cạnh tranh khắt khe và đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định và cam kết của mình đối với người tiêu dùng.

1.3.4.2. Đối thủ cạnh tranh

Một trong những yếu tố quan trọng nhất mà một tổ chức phải đối mặt trong
môi trường tác nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức sản
xuất hàng hóa và dịch vụ tương tự và có thể so sánh với hàng hóa và dịch vụ của một
tổ chức cụ thể. (Gareth R. Jones, 2020).

Việc hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ sẽ quyết định tính chất và mức
độ của cuộc đua trong ngành. Điều này phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố
như số lượng các doanh nghiệp tham gia, tốc độ tăng trưởng của ngành, cấu trúc chi
phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Việc nắm bắt thông tin về đối thủ giúp
doanh nghiệp đánh giá được vị thế của mình trong thị trường và xây dựng các chiến
lược cạnh tranh hiệu quả để giành lợi thế.

Đối thủ cạnh tranh được chia thành: đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ
cạnh tranh gián tiếp

21
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của một doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các công
ty hoạt động trong cùng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại hàng hóa hoặc dịch
vụ có khả năng thay thế cho nhau để đáp ứng cùng một nhu cầu của người tiêu dùng.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại quyết định tính chất và mức độ của cuộc đua hoặc
chiến lược để giành lợi thế trong ngành. Cạnh tranh giữa các công ty trong cùng một
ngành sản xuất thường xoay quanh các yếu tố chính như cấu trúc cạnh tranh của
ngành, tình trạng cầu của ngành và các rào cản hoặc rủi ro khi rời khỏi ngành.

Tình trạng cầu của một ngành đóng vai trò quan trọng trong định hình mức độ
cạnh tranh bên trong ngành đó. Nó bao gồm các yếu tố như nhu cầu thị trường, tốc độ
tăng trưởng của nhu cầu, và số lượng đối thủ cạnh tranh. Khi tình trạng cầu tăng, điều
này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động của họ. Ngược lại, khi
cầu giảm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên khốc liệt hơn khi họ phải chiến
đấu để giữ chân trong thị trường và duy trì thị phần đã chiếm được.

- Cấu trúc của một ngành sản xuất có thể thay đổi từ phân tán đến tập trung.
Trong một ngành phân tán, thường có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động,
không có một doanh nghiệp nào chiếm vị trí thống trị hoặc kiểm soát toàn bộ ngành.
Ngược lại, trong một ngành tập trung, chỉ có một số ít doanh nghiệp lớn, thậm chí có
thể chỉ có một doanh nghiệp duy nhất chiếm ưu thế hoàn toàn trong ngành đó, được
gọi là độc quyền. Cấu trúc của ngành này ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh và các
chiến lược mà các doanh nghiệp phải áp dụng.

- Các rào cản rút lui (Exit Barriers) là những yếu tố gây khó khăn cho việc các
doanh nghiệp rời khỏi ngành kinh doanh một cách dễ dàng. Tương tự như rào cản gia
nhập ngành, rào cản rút lui cũng có vai trò quan trọng trong việc xác định tính hấp
dẫn và tính cạnh tranh của một ngành. Khi rào cản rút lui thấp, các doanh nghiệp có
thể dễ dàng rời khỏi ngành khi thị trường có biến động hoặc không còn hấp dẫn. Tuy
nhiên, nếu rào cản rút lui cao, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi muốn rút lui
khỏi ngành kinh doanh.

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp bao gồm các công ty hiện tại chưa gia nhập
ngành, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu chọn gia nhập vào ngành đó. Điều này tạo

22
ra một đe dọa đối với các công ty hiện tại trong ngành, vì các công ty mới gia nhập
sau thường đem theo sự cạnh tranh mới mạnh mẽ.

Thường thì các công ty gia nhập sau sẽ phải đối mặt với những bất lợi do sự
cạnh tranh của các đối thủ đã có trong ngành từ trước. Tuy nhiên, khi quyết định gia
nhập vào ngành, các công ty này thường có một lợi thế nhất định. Lợi thế này cho
phép họ tạo ra sự khác biệt so với các công ty đã có trong ngành, đôi khi có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh vượt trội, đe dọa đến sự tồn tại của các công ty hiện tại trong
ngành.

Trước đây, các công ty hiện tại trong ngành thường cạnh tranh với nhau để
giành giật thị phần. Tuy nhiên, hiện nay, các công ty này cố gắng ngăn cản các đối
thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành, vì càng nhiều công ty tham gia vào một ngành sản
xuất thì cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Khi đó, thị trường và lợi nhuận sẽ bị
chia sẻ, làm thay đổi vị trí cạnh tranh của các công ty trong ngành. (Jamshidi H và
cộng sự, 2016)

Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào gia nhập một ngành công nghiệp. Rào cản
gia nhập bao gồm các yếu tố dưới đây:

- Các ưu thế tuyệt đối về chi phí bao gồm sự dẫn đầu về công nghệ, sở hữu các
phát minh sáng chế; kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp;
nguồn nhân lực có kinh nghiệm; và đội ngũ lao động lành nghề. Những điều này cho
phép doanh nghiệp sản xuất với chi phí thấp hơn, đồng thời mang lại hiệu quả cao
hơn.

- Sự khác biệt: Nếu sản phẩm của một công ty có sự khác biệt hóa lớn và dựa
trên những yếu tố hoặc năng lực cạnh tranh đặc biệt của công ty, và sự khác biệt này
tạo ra lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu và công ty, thì công ty sẽ ít
lo lắng về sự cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn. Tuy nhiên, cần nhận ra rằng, chi phí
cho một chiến lược khác biệt hóa có thể rất cao và việc thực hiện chiến lược này cũng
mang theo rủi ro cao.

23
- Chi phí: Nhờ vào quy mô kinh tế, các chi phí liên quan đến sản xuất, phân
phối, bán hàng, quảng cáo, dịch vụ, nghiên cứu và các hoạt động khác trên mỗi đơn
vị sản phẩm sẽ giảm khi số lượng bán tăng. Nói cách khác, khi sản lượng và doanh số
bán hàng tăng lên, chi phí trên mỗi sản phẩm giảm đi.

- Phản ứng của doanh nghiệp: Một yếu tố quan trọng cần xem xét là phản ứng
của các công ty trong ngành trước sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Thường, trong một ngành, các đối thủ hiện tại thường cạnh tranh với nhau để giành
thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận. Tuy nhiên, khi đối mặt với sự đe dọa từ các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp trong ngành thường có xu hướng hợp tác
với nhau để đối phó với nguy cơ này. Điều này cũng là một trong những lý do dẫn
đến sự hình thành của các tổ chức, hiệp hội và các liên minh khác nhằm tăng cường
sức cạnh tranh của các công ty hiện tại trong ngành.

1.3.4.3. Sản phẩm và dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế là các sản phẩm khác có thể đáp ứng cùng một nhu cầu của
người tiêu dùng, thường có những ưu điểm hơn so với sản phẩm bị thay thế ở các đặc
tính riêng biệt. Áp lực từ sản phẩm thay thế có thể hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành. Để tránh mất thị phần, các công ty cần phải nghiên cứu và nắm bắt giá cả của
các sản phẩm thay thế, cũng như dự báo giá cả của chúng trong tương lai để quyết
định mức giá của sản phẩm của mình trong mối quan hệ cạnh tranh.

Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến các sản phẩm thay thế mới phát sinh từ sự
cải tiến hoặc tiến bộ công nghệ. Đây là một đe dọa đòi hỏi các công ty phải liên tục
phân tích và theo dõi các tiến bộ trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đồng thời đổi
mới sản phẩm của mình. Hơn nữa, sự biến đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường
cũng là một yếu tố quan trọng tạo ra sự đe dọa cho doanh nghiệp.

Có hai xu hướng chính của sản phẩm thay thế: sản phẩm thay thế một phần và
sản phẩm thay thế hoàn toàn. (Nguyễn Như Ý & Trần Thị Bích Dung, 2017)

Sản phẩm thay thế một phần có khả năng thay thế một phần nhu cầu của khách
hàng đối với một loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, sự thay thế này
không là hoàn toàn, và khách hàng có thể quay trở lại sản phẩm hoặc dịch vụ ban đầu

24
vào một thời điểm khác. Ví dụ như khả năng thay thế của các loại thực phẩm khác
nhau cho một bữa ăn, hoặc sự lựa chọn giữa các phương tiện di chuyển khác nhau
cho một quãng đường cụ thể.

Sản phẩm thay thế hoàn toàn là loại sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế toàn bộ
một loại sản phẩm hoặc dịch vụ khác để đáp ứng một nhu cầu của khách hàng. Khi
khách hàng đã chọn một loại sản phẩm này, họ không còn cần đến sản phẩm hoặc
dịch vụ khác. Ví dụ như khả năng thay thế của máy tính điện tử cho mực viết tay
trong việc soạn thảo văn bản, hoặc sự thay thế của máy ảnh kỹ thuật số cho máy ảnh
film.

Như vậy, dựa vào mô hình “Năm áp lực cạnh tranh” doanh nghiệp có thể nắm
vững được các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như xu hướng và tốc độ thay đổi của môi trường từ đó
đề ra những chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn. Theo Porter các doanh
nghiệp cần phải phân tích được các lực lượng này và đưa ra một chương trình gây
ảnh hưởng tới chúng nhằm tìm ra một khu vực đặc biệt hấp dẫn và dành riêng cho tổ
chức.

1.3.4.4. Nhà cung ứng

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng bằng việc cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp khác, giúp chúng duy trì quá trình sản
xuất và kinh doanh. Mối quan hệ giữa người sản xuất và nhà cung ứng đã trải qua sự
thay đổi, từ tình trạng đối đầu truyền thống đến việc hợp tác chặt chẽ hơn. (Alina
Voiculet, 2010)

Các nhà cung ứng có thể tận dụng ưu thế của mình để tăng lợi nhuận thông
qua việc điều chỉnh giá cả, chất lượng hoặc mức độ dịch vụ. Ngược lại, họ cũng có
thể phải đối mặt với áp lực giảm giá và yêu cầu chất lượng cao từ phía người mua. Sự
thay đổi trong tính chất, số lượng hoặc loại hình của các nhà cung ứng có thể mang
lại cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp, đòi hỏi sự linh hoạt và phản ứng nhanh
nhạy từ phía quản lý.

25
Hiện nay, nhiều công ty đang chuyển từ mối quan hệ truyền thống giữa người sản
xuất và nhà cung ứng sang một mô hình hợp tác tốt hơn. Điều này giúp họ tiết kiệm
chi phí, duy trì chất lượng sản phẩm và cung cấp hàng hóa nhanh chóng đến thị
trường. Các nhà quản lý cần phát triển và duy trì mối quan hệ với nhà cung ứng một
cách chặt chẽ và kiểm soát để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường ngoại vi bao
gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô để các nhà quản trị hiểu rõ từng yếu tố
và mối quan hệ của chúng với nhau. Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngoại vi
giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ và biết rõ hơn những lực lượng, thể chế bên ngoài có
ảnh hưởng và tác động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của DN. Để nhà quản
trị xác định và dự đoán yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến DN, từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn, chiến lược phù hợp để giúp DN tồn tại và phát triển

26
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI TẠI CÔNG TY
TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

2.1.1. Khái quát về công ty

Tên công ty: Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân

Tên giao dịch: VIET KIM TAN ONE MEMBER LIMITED LIABILITY
COMPANY

Loại hình hoạt động: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Địa chỉ: 23 đường số 19, phường 8, Quận Gò Vấp, TP.HCM

Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán máy tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

Ngày hoạt động: 16/01/2015

Mã số thuế: 0313128456

Đại diện pháp luật: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo

Điện thoại: 02835895665

Email: ctyvietkimtan@gmail.com

2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, định hướng phát triển của doanh nghiệp.

Công ty Việt Kim Tân chuyên cung cấp một loạt sản phẩm máy tính và thiết bị
tin học, bao gồm cả phần mềm và phần cứng, đảm bảo chất lượng cao và sự đa dạng,
với mức giá cạnh tranh để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Ngoài việc tập
trung vào việc bán hàng, công ty cũng đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng mối quan
hệ lâu dài với khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng
chuyên nghiệp và thân thiện. Đồng thời, không ngừng nỗ lực để nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo sự hài lòng và niềm tin từ phía khách hàng. Nhờ
những nỗ lực này, Công ty Việt Kim Tân đã xây dựng được uy tín và thương hiệu
trong ngành công nghiệp máy tính và thiết bị tin học, và cũng như đang định hướng
mở rộng đối tượng khách hàng trong tương lai.

27
Công ty Việt Kim Tân hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực mua bán các sản
phẩm máy tính, laptop, linh kiện máy tính, phần mềm và các thiết bị tin học khác.
Cam kết cung cấp các sản phẩm đa dạng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

Đồng thời, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng chuyên nghiệp bao gồm
bảo hành, sửa chữa, tư vấn kỹ thuật, tư vấn về cấu hình máy tính, tối ưu hóa hiệu suất
và các dịch vụ khác liên quan đến máy tính và linh kiện. Mục tiêu của chúng tôi là
đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng từ phía khách hàng sau khi mua sản phẩm.

Giám đốc, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, là người có chức trách cao nhất
trong công ty cũng như trong việc điều hành, quản lý công việc kinh doanh, đồng thời
là người chịu trách nhiệm pháp lý của công ty.

Nhiệm vụ:

- Thu thập, tổng hợp, đánh giá thông tin thị trường điện tử, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh.
- Lập kế hoạch tài chính, quản lý nguồn lực tài chính và giám sát việc thực hiện
ngân sách.
- Xây dựng, mở rộng mối quan hệ với đối tác và khách hàng bao gồm việc đàm
phán và ký kết hợp đồng thương mại.
- Có trách nhiệm quản lý nhân sự của công ty, bao gồm việc tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá hiệu suất và phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích thị trường, dự báo xu hướng và đưa ra các quyết định chiến lược để
định hình sự phát triển của công ty.

Do quy mô không được lớn, nên hầu như giám đốc sẽ là người nắm vai trò chính các
hoạt động tiếp thị, thông tin về sản phẩm và các hợp đồng. Bên cạnh đó, còn là người
tạo động lực cho toàn thể nhân viên, luôn đồng hành cùng nhân viên để đưa ra các
phương án hỗ trợ kịp thời.

Trợ lý giám đốc là người luôn kề cạnh, hỗ trợ các công việc thường ngày cho
giám đốc.

28
Nhiệm vụ:

- Quản lý lịch trình làm việc của giám đốc, bao gồm việc sắp xếp cuộc họp, các
cuộc gặp gỡ, và các sự kiện khác.
- Quản lý thông tin, bao gồm việc xử lý email, thư từ và thông báo, cũng như
lưu trữ và tổ chức tài liệu quan trọng.
- Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích về các vấn đề kinh doanh cụ thể,
cung cấp thông tin và dữ liệu hỗ trợ quyết định của giám đốc.
- Quản lý nhân sự bằng cách thực hiện các nhiệm vụ như lập kế hoạch họp, tổ
chức sự kiện nhân sự và hỗ trợ trong quá trình tuyển dụng.
- Đánh giá năng lực của toàn thể nhân viên, từ đó đưa ra những chính sách khen
thưởng, sa thải, trả tiền lương dựa trên tổng thể khách quan về năng lực của
nhân viên.

Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, tổng hợp, kiểm tra,
phân tích tình hình tài chính, đảm bảo rằng thông tin tài chính được ghi nhận và báo
cáo một cách chính xác và đáng tin cậy, và hỗ trợ quản lý trong việc ra quyết định
kinh doanh. Bên cạnh đó là quản lí chính sách đãi ngộ cho nhân viên và khách hàng,
và các khoản thu chi của công ty.

Nhiệm vụ:

- Chịu trách nhiệm ghi nhận mọi giao dịch tài chính của công ty, bao gồm các
khoản thu, chi, doanh số bán hàng, mua hàng, và các giao dịch khác. Phải đảm
bảo rằng thông tin được ghi nhận đầy đủ, chính xác.
- Lập những bản báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài
chính và hiệu suất kinh doanh của công ty.
- Phân tích dữ liệu tài chính để đưa ra thông tin quan trọng cho quản lý và các
bên liên quan khác.
- Quản lí các khoản thu chi của công ty.

Bộ phận kinh doanh tìm kiếm, thu hút và duy trì các mối quan hệ với khách
hàng và đưa ra chiến lược kinh doanh để tạo ra doanh số bán hàng và tăng trưởng
doanh thu.

29
Nhiệm vụ:

- Phân tích cạnh tranh, xu hướng thị trường và các yếu tố khác để đưa ra chiến
lược kinh doanh hiệu quả.
- Dựa trên thông tin từ nghiên cứu thị trường, phát triển chiến lược kinh doanh
để định hình hướng đi và mục tiêu kinh doanh của công ty.
- Tạo và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động như dịch
vụ hỗ trợ khách hàng, tư vấn kinh doanh và theo dõi phản hồi khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện quá trình bán hàng, từ việc tìm kiếm cơ hội
bán hàng, tạo ra bản đề xuất, đàm phán hợp đồng đến việc hoàn tất giao dịch.
- Tiếp nhận các dự án từ phòng cung ứng thuộc Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Á Châu (ACB) để tiếp thị, phân phối độc quyền dự án, quảng cáo sản
phẩm.
- Phân tích hiệu suất của các chiến lược kinh doanh, các chiến dịch tiếp thị và
kết quả bán hàng để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chiến lược nếu cần thiết.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến việc buôn bán và phân phối sản
phẩm.

Bộ phận hỗ trợ và chăm sóc khách hàng đóng vai trò trong việc duy trì và phát
triển mối quan hệ với khách hàng, đồng thời cung cấp hỗ trợ và giải đáp các vấn đề
cho khách hàng.

Nhiệm vụ:

- Hỗ trợ cho khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của
công ty.
- Chịu trách nhiệm duy trì mối quan hệ với khách hàng như gửi mail kiểm tra sự
hài lòng của khách hàng về sản phẩm, giới thiệu các chương trình ưu đãi sau
khi giao dịch được thực hiện.
- Là điểm liên lạc chính cho khách hàng khi họ có các khiếu nại hoặc phản hồi.

30
- Dựa trên thông tin thu thập được từ khách hàng, bộ phận này có thể đề xuất
các cải tiến cho sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như quy trình phục vụ để tối ưu
hóa trải nghiệm của khách hàng.

2.1.3. Quy mô hoạt động của Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân

2.1.3.1. Các yếu tố nguồn lực

 Cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc:

Công ty chỉ có 1 văn phòng tại địa chỉ 23 đường số 19, phường 8, Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong quá trình hoạt động công ty thường xuyên đầu tư thiết bị, máy móc như
máy tính bàn, máy in, máy chiếu,…phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty tuy có 1 văn phòng nhưng được trang trí đẹp mắt kèm theo đó là
những câu nói tạo động lực cho nhân viên, văn phòng được bố trí đầy đủ bàn ghế,
camera, máy tính, máy in, điện thoại, dữ liệu, mạng Internet, máy lạnh, nước uống,…
phục vụ cho nhân viên nhằm tạo môi trường làm việc thoải mái, đạt được hiệu quả
cao cũng như liên hệ được với khách hàng luôn được đảm bảo.

 Nhân sự

Nhân sự của công ty hầu hết là những người có kinh nghiệm và thâm niên trong nghề
và một vài nhân viên part-time.

Nhìn chung số lương nhân viên của Công ty không nhiều và ít thay đổi qua các năm.

 Tài chính

Đầu vào và đầu ra ổn định, doanh số đảm bảo tăng từng năm. Qua đó, Công ty có
tiềm năng phát triển trong tương lai.

2.1.3.2. Sản phẩm/ dịch vụ

Bán lẻ, phân phối các loại thiết bị máy tính, phần mềm, phần cứng, laptop, linh
kiện máy tính chất lượng cao từ các thương hiệu uy tín trên thị trường như HP, Dell,
APC, Kinan, Fujitsu, Samsung, Kingmax, Kingston,…

31
Một số sản phẩm nổi bật ở Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân có thể kể đến
như: Máy in HP M4003DN; Bộ lưu điện UPS APC 700VA; Ổ cứng SSD 850GB
Samsung; Ram 8GB/16GB;...

2.1.3.3. Thị trường

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân bán lẻ, phân phối và hỗ trợ giao hàng cho
hầu hết các phòng giao dịch cũng như chi nhánh trực thuộc các ngân hàng, trong đó
nổi bật hơn hết là ngân hàng ACB (Chi nhánh TP.HCM) – đối tác chính của Công ty.

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân là một công ty phân phối và sử dụng rộng
rãi các mặt hàng và dịch vụ khắp 63 tỉnh thành Việt Nam. Điều này tạo ra một cơ hội
lớn cho công ty mở rộng khách hàng tiềm năng và phát triển dịch vụ dẫn đầu thị
trường. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành như Phong
Vũ và Hoàng Mai, đòi hỏi công ty phải áp dụng biện pháp thu hút nhân lực có trình
độ cao và khả năng sáng tạo để tận dụng tri thức và nhanh chóng tiếp cận khách hàng.

Vì vậy, Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân cần có các hành động nhằm tạo
động lực cho lao động và giữ chân nhân viên, đồng thời không ngừng hoàn thiện để
đảm bảo giữ vững và phát triển thị phần của mình.

2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2021
đến năm 2023

Mặc dù có quy mô nhỏ và số lượng nhân viên chưa đông đảo, công ty TNHH
MTV Việt Kim Tân đã có hơn 9 năm kinh nghiệm và sự lãnh đạo xuất sắc. Nhờ vào
việc đầu tư đào tạo chuyên nghiệp và truyền cảm hứng cho nhân viên, công ty đã xây
dựng được sự đoàn kết và hỗ trợ nhau với mục tiêu chung.

Kết quả là trong suốt những năm qua, công ty đã phân phối thành công hàng
nghìn sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước, đạt doanh số hàng chục tỷ đồng
mỗi năm. Đồng thời, công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể và có vị thế
vững chắc trên thị trường.

32
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023

(Đvt: nghìn đồng)

Năm
2021 2022 2023
Chỉ tiêu

Doanh thu 12,411,026,593 15,648,933,486 18,343,288,248

Lợi nhuận sau thuế 145,807,853 421,827,111 498,650,787

Nguồn: Bộ phận kế toán

Dữ liệu cho thấy, tổng doanh thu của công ty đã tăng ổn định trong suốt 3 năm
qua. Năm 2022, doanh thu đạt 15,648,933,486 nghìn đồng, tăng 1,26% so với năm
2021 (12,411,026,593 nghìn đồng). Năm 2023 được ghi nhận là năm có doanh thu
cao nhất trong 3 năm với 18,343,288,248 nghìn đồng, tăng 1.17% so với năm 2022.
Điều này cho thấy công ty đã đưa ra các chính sách bán hàng hiệu quả và thu hút
khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Đồng thời, đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp cũng đã đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng doanh
số bán hàng hàng năm.

Cùng với đà phát triển đó, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng theo
đó mà phát triển. Cụ thể là năm 2022 là 421,827,111 tăng 2,89% so với năm 2021 là
145,807,853. Năm 2023 với lợi nhuận là 498,650,787 tăng 1,18% so với năm 2022.
Nguyên nhân của việc tỷ lệ giảm lợi nhuận qua các năm là do chi phí nguyên vật liệu
tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.

Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Việt Kim
Tân, ta có thể thấy sự tăng trưởng về doanh thu của doanh nghiệp qua từng năm khá

33
cao. Bên cạnh đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng theo, tuy nhiên tỷ lệ phần
trăm lợi nhuận có vẻ chậm lại vì ảnh hưởng của nền kinh tế, lạm phát và hậu quả của
đại dịch COVID-19 dẫn đến chi phí nhập kho tăng lên làm tăng giá vốn hàng hóa
tăng lên. Tuy nhiên công ty đã giảm thiểu mức chi phí quản lý doanh nghiệp và thay
đổi nhà cung ứng để tối đa hóa lợi nhuận của công ty.

2.2. KHẢO SÁT THỰC TẾ MÔI TRƯỜNG NGOẠI VI TẠI CÔNG TY


TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

2.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô

2.2.1.1. Yếu tố kinh tế

Tác động của đại dịch COVID-19 (2020 – 2021) đã buộc nhiều doanh nghiệp
và tổ chức phải điều chỉnh cách thức hoạt động và tăng cường số hóa các quy trình
làm việc. Điều này bao gồm việc thúc đẩy các phương thức làm việc từ xa và sử dụng
công nghệ thông tin để duy trì hoạt động kinh doanh trong điều kiện hạn chế giao tiếp
trực tiếp. Do đó, nhu cầu cho các giải pháp công nghệ thông tin đã tăng lên đáng kể.
Cụ thể, việc tăng cường số hóa quy trình hoạt động đã tạo ra một nhu cầu lớn cho các
giải pháp phần mềm hợp tác trực tuyến. Bao gồm các ứng dụng và công cụ cho phép
nhóm làm việc từ xa có thể tương tác và cộng tác trên các dự án và nhiệm vụ một
cách hiệu quả. Hệ thống quản lý tài liệu điện tử cũng trở nên cần thiết hơn để quản lý
và chia sẻ thông tin và tài liệu một cách hiệu quả trong môi trường làm việc từ xa. Sự
gia tăng của các hoạt động trực tuyến cũng tạo ra nhu cầu tăng cường bảo mật thông
tin. Các công ty cần đảm bảo rằng dữ liệu của họ được bảo vệ an toàn khi sử dụng các
nền tảng trực tuyến và làm việc từ xa. Do đó, công nghệ bảo mật trở thành một yếu tố
không thể thiếu trong việc duy trì tính bảo mật và an toàn cho doanh nghiệp và dữ
liệu của khách hàng.

Đặc biệt, có một sự tăng cường trong việc đầu tư vào các yếu tố quan trọng
như hệ thống máy chủ, lưu trữ dữ liệu, và dịch vụ đám mây. Hệ thống máy chủ đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến và hỗ trợ các ứng dụng công
nghệ thông tin. Sự gia tăng nhu cầu về máy chủ thể hiện sự tăng cường của các hoạt
động trực tuyến và mô hình làm việc từ xa. Để đáp ứng nhu cầu này, các doanh

34
nghiệp đã đầu tư vào việc mở rộng và nâng cấp hệ thống máy chủ của họ để đảm bảo
khả năng chịu tải và ổn định của hệ thống. Lưu trữ dữ liệu trở nên càng quan trọng
hơn khi các tổ chức phải xử lý và lưu trữ lượng dữ liệu lớn hơn từ các hoạt động trực
tuyến và làm việc từ xa. Điều này đặt ra yêu cầu cao về các giải pháp lưu trữ dữ liệu
hiệu quả và an toàn. Do đó, các doanh nghiệp đầu tư vào các giải pháp lưu trữ dữ liệu
tiên tiến để đảm bảo dữ liệu của họ được bảo vệ và quản lý một cách hiệu quả. Việc
sử dụng dịch vụ đám mây cho phép các tổ chức tiết kiệm chi phí và tăng cường linh
hoạt trong việc quản lý hạ tầng. Để đảm bảo sự mở rộng và ổn định của hệ thống, các
doanh nghiệp cần đầu tư vào việc triển khai và tối ưu hóa dịch vụ đám mây của họ.

Trước tình hình suy thoái kinh tế năm 2023, các công ty và cá nhân có thể
giảm chi tiêu cho việc đầu tư vào thiết bị công nghệ, và công ty Việt Kim Tân cũng bị
ảnh hưởng bởi điều này. Tuy nhiên, tình hình kinh tế suy thoái đã thúc đẩy nhu cầu
về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm máy chủ, lưu trữ dữ liệu, và dịch vụ
đám mây. Các doanh nghiệp vẫn đang thúc đẩy nhu cầu giải pháp số hóa, việc thay
linh kiện máy tính, đầu tư vào hệ thống lưu trữ đám mây vì thế thị trường các ngành
phần cứng, phần mềm, thiết bị ngoại vi vẫn tiếp tục thu hút doanh thu. Chính điều đó
đã giúp công ty Việt Kim Tân giữ vững vị thế của mình trên thị trường, dự kiến sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024, nhưng tốc độ tăng trưởng có thể chậm lại so với
những năm trước do ảnh hưởng của tình hình kinh tế năm 2023.

Yếu tố lạm phát

Lạm phát cao có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí và giá thành sản phẩm của các
công ty công nghệ trong đó công ty Việt Kim Tân cũng không phải ngoại lệ. Việc giá
cả tăng cao đồng nghĩa với việc các công ty phải chi trả nhiều hơn cho nguyên vật
liệu, lao động và các chi phí khác. Điều này làm tăng giá thành sản phẩm cuối cùng,
từ đó tạo ra áp lực lớn đối với doanh nghiệp trong việc duy trì mức giá cạnh tranh.
Hơn nữa, với việc lạm phát leo thang, người tiêu dùng có thể giảm chi tiêu cho các
sản phẩm và dịch vụ công nghệ không thiết yếu do lo ngại về giá cả tăng cao. Do đó,
dẫn đến sự giảm nhu cầu và doanh số bán hàng cho các sản phẩm công nghệ, làm
tăng áp lực cạnh tranh và giảm lợi nhuận của các công ty trong ngành.

35
Nhìn chung, lạm phát cao có tác động tiêu cực tới ngành công nghệ thông tin –
kĩ thuật số nói chung và công ty Việt Kim Tân nói riêng. Không chỉ làm tăng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của các công ty công nghệ, mà còn tạo ra áp lực giảm
nhu cầu từ phía người tiêu dùng. Điều này làm cho môi trường kinh doanh trở nên
khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp công nghệ, đặc biệt là trong việc duy trì và
mở rộng thị phần trong điều kiện thị trường không ổn định.

Yếu tố tỷ giá hối đoái

Biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến các công ty công nghệ, tác
động đến cả giá thành sản phẩm nhập khẩu và doanh thu từ việc xuất khẩu.

Trước hết, giá thành sản phẩm nhập khẩu của các công ty công nghệ sẽ bị ảnh
hưởng khi tỷ giá hối đoái biến động. Nếu đồng tiền của quốc gia xuất khẩu sản phẩm
tăng giá so với đồng tiền của quốc gia nhập khẩu, giá thành sản phẩm nhập khẩu sẽ
tăng lên do chi phí chuyển đổi tiền tệ. Điều này có thể dẫn đến tăng giá bán hoặc
giảm lợi nhuận của các công ty. Biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến
doanh thu từ việc xuất khẩu của các công ty Việt Kim Tân. Khi đồng tiền của quốc
gia nhập khẩu sản phẩm giảm giá so với đồng tiền của quốc gia xuất khẩu, giá bán
sản phẩm trở nên đắt hơn đối với khách hàng nước ngoài, điều này có thể dẫn đến
giảm doanh thu từ việc xuất khẩu.

Biến động tỷ giá hối đoái đã gây ra nhiều tác động cả về mặt tích cực và tiêu
cực đối với công ty Việt Kim Tân, từ giá thành sản phẩm nhập khẩu đến doanh thu từ
việc xuất khẩu. Cho nên việc hợp tác với các nhà đầu tư để phân phối sản phẩm
thông qua các ngân hàng như ACB, MB Bank, Sacombank, VB Bank... đã giúp công
ty tạo ra chính sách giá ưu đãi và hấp dẫn cho khách hàng.

Yếu tố lãi suất

Trước tình hình biến động nền kinh tế 2023, sự tăng lãi suất tạo ra nhiều khó
khăn cho công ty Việt Kim Tân khi họ cần vay vốn để đầu tư và mở rộng hoạt động
kinh doanh. Lãi suất cao làm tăng chi phí vốn vay, từ đó làm giảm lợi nhuận và làm
cho việc vay trở nên khó khăn hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh công ty. Hơn nữa, sự tăng lãi suất cũng làm cho các nhà đầu tư

36
chuyển hướng sang các kênh đầu tư khác có lợi nhuận cao hơn, thay vì đầu tư vào các
công ty công nghệ. Các nhà đầu tư có thể chọn các kênh đầu tư có rủi ro thấp hơn
hoặc mang lại lợi nhuận cao hơn trong môi trường lãi suất tăng. Vì vậy dẫn đến sự
giảm nguồn vốn đầu tư cho công ty, làm chậm quá trình mở rộng và phát triển.

Tóm lại, lãi suất cao tạo ra nhiều khó khăn cho các công ty Việt Kim Tân
trong việc vay vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời, nó cũng có thể ảnh
hưởng đến nguồn vốn từ các nhà đầu tư, khiến cho các công ty công nghệ gặp khó
khăn trong việc thu hút vốn đầu tư để phát triển.

2.2.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật

Nhận thức về xu thế và tầm quan trọng của các cuộc cách mạng Công nghệ
thông tin (CNTT), truyền thông và Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy Nhà
nước Việt Nam ban hành nhiều chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy ứng dụng
CNTT, từ đó đưa Việt Nam tiến sớm trở thành một quốc gia phát triển về CNTT. Các
văn bản pháp luật tiêu biểu như Nghị quyết số 36a/NQ/CP về Chính phủ điện tử,
Nghị quyết số 34/NQ-CP về Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, và Chỉ thị số 16/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng Công
nghiệp lần thứ 4.

Việc ban hành các chính sách như tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin, cải
thiện môi trường kinh doanh và ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ số giúp tạo
ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của công ty Việt Kim Tân và tăng trưởng doanh thu thông
qua việc tối ưu hóa các quy trình và tự động hóa công việc. Việc áp dụng công nghệ
thông tin vào các quy trình sản xuất, quản lý và tiếp thị giúp cải thiện hiệu suất và
tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đầu tư ban đầu vào hạ
tầng và các giải pháp công nghệ thông tin tạo ra các chi phí khởi đầu đáng kể. Ngoài
ra, tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn về bảo mật dữ liệu cũng có thể tạo ra các chi
phí phát sinh. Tuy nhiên, việc này vẫn được coi là một đầu tư có lợi cho doanh
nghiệp về lâu dài đối với công ty Việt Kim Tân. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích
từ phía chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin đã mở ra cơ hội cho doanh nghiệp

37
mở rộng đầu tư. Bao gồm việc nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển sản
phẩm và dịch vụ mới dựa trên công nghệ, hoặc mở rộng quy mô kinh doanh vào các
thị trường mới, tạo ra tiềm năng tăng trưởng và sự phát triển bền vững cho doanh
nghiệp.

Yếu tố văn hóa – xã hội

Dân số

Yếu tố dân số đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của các công ty về
công nghệ thông tin nói chung và công ty Việt Kim Tân nói riêng. Các yếu tố như
kích thước dân số, cơ cấu dân số, mức độ thu nhập, trình độ học vấn và mức độ tiếp
cận công nghệ đều ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ công nghệ
thông tin.

Việt Nam, với dân số gần 100 triệu người, được xem là một thị trường tiềm
năng đối với các công ty công nghệ thông tin. Dự kiến, dân số của Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng trong những năm tới, tạo ra nhu cầu ngày càng tăng cho các sản phẩm và
dịch vụ công nghệ thông tin. Sự gia tăng này không chỉ đơn thuần là do kích thước
dân số mà còn bởi sự phát triển của các ngành công nghiệp và nhu cầu ngày càng cao
của người dân trong việc sử dụng công nghệ thông tin để cải thiện cuộc sống và công
việc của họ. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho công ty Việt Kim Tân mở rộng hoạt động
kinh doanh và phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường.

Việt Nam có tỷ lệ trẻ em cao (khoảng 23% dân số), tạo ra nhu cầu lớn cho các
sản phẩm công nghệ thông tin dành cho trẻ em như máy tính bảng, điện thoại thông
minh, phần mềm giáo dục, v.v. Tỷ lệ người già ở Việt Nam cũng đang tăng (khoảng
11% dân số), tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm công nghệ thông tin hỗ trợ người cao
tuổi như điện thoại thông minh có nút bấm lớn, phần mềm hỗ trợ sức khỏe, v.v.

Mức độ thu nhập trung bình tại Việt Nam đang tăng lên, một xu hướng tích
cực giúp người dân có khả năng chi trả cho các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông
tin nhiều hơn. Sự gia tăng này tạo ra một thị trường rộng lớn cho công ty Việt Kim
Tân tiếp cận và phát triển. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một bộ phận dân số có thu nhập

38
thấp, gặp hạn chế trong việc tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin
cao cấp. Đây là một thách thức đối với công ty trong việc đáp ứng nhu cầu của phân
khúc dân số này, đồng thời cũng mở ra cơ hội cho việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ có giá thành phù hợp và phù hợp với nhu cầu của người dùng có thu nhập
thấp.

Văn hóa xã hội

Văn hóa sử dụng công nghệ ngày càng phổ biến ở Việt Nam, với người dân sử
dụng công nghệ trong mọi khía cạnh của cuộc sống, từ học tập, làm việc đến giải trí.
Điều này tạo ra nhu cầu lớn cho các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Người
Việt Nam ngày càng có xu hướng làm việc linh hoạt, không gò bó về thời gian và địa
điểm Hơn hết người dân cũng ngày càng quan tâm đến giáo dục và giải trí. Vì thế nhu
cầu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ học tập như phần mềm giáo dục, thiết
bị giáo dục, và các ứng dụng giải trí phù hợp với nhu cầu và sở thích của người dùng
ra đời. Biết được nhu cầu đó, công ty Việt Kim Tân đã nhập khẩu các loại laptop, linh
kiện đời mới, hạn chế những thế hệ cũ vàcung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ
làm việc linh hoạt như phần mềm quản lý công việc, và các công cụ hỗ trợ làm việc
từ xa.

2.2.1.3. Yếu tố khoa học – công nghệ

Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã tạo ra nhu cầu ngày càng tăng cho
các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của xã hội, từ kinh tế
đến giáo dục và xã hội. Xu hướng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn
vật, và điện toán đám mây đang thúc đẩy nhu cầu đổi mới sản phẩm và dịch vụ của
các công ty công nghệ thông tin. Sự xuất hiện của các công nghệ mới đặt ra thách
thức và đồng thời cung cấp cơ hội cho các công ty công nghệ thông tin để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt từ các đối thủ trong nước và quốc tế. Thị trường công nghệ thông tin ở Việt
Nam có tiềm năng phát triển lớn do dân số trẻ và tỷ lệ sử dụng internet cao. Điều này
tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin mở rộng hoạt động và phát
triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

39
Sự phát triển của khoa học - công nghệ và xu hướng công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, Internet vạn vật, và điện toán đám mây đã tạo ra những ảnh hưởng tích cực
đáng kể đối với hoạt động kinh doanh của công ty Việt Kim Tân. Sự tăng cao của nhu
cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin đã tạo ra cơ hội mở rộng
kinh doanh và tăng doanh số bán hàng cho các công ty trong ngành. Tuy nhiên, để
cạnh tranh hiệu quả, công ty đã không ngừng cải tiến và đổi mới sản phẩm, dịch vụ
của mình để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của khách hàng.
Sự gia tăng của các đối thủ cạnh tranh, cả trong nước và quốc tế, đã tạo ra áp lực cạnh
tranh lớn đối với các công ty trong ngành. Để đối phó, công ty đã nhanh chóng thích
nghi và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất để giữ chân khách hàng và thu
hút khách hàng mới. Sự phát triển của thị trường cũng đã tạo ra một cơ hội lớn cho
công ty Việt Kim Tân mở rộng kinh doanh và tăng cường doanh thu, đặc biệt là với
sự phổ biến của internet và sự tăng trưởng dân số trẻ tại Việt Nam.

2.2.1.4. Yếu tố tự nhiên

Việt Nam là một quốc gia thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như lũ
lụt, bão, sạt lở đất, và các hiện tượng khác. Biến đổi khí hậu cũng đang dẫn đến sự gia
tăng của các thiên tai này, gây ra những tác động không nhỏ đối với hoạt động của
các công ty công nghệ thông tin.

Tuy nhiên, việc công ty Việt Kim Tân không chịu ảnh hưởng lớn từ thiên tai (vì địa
phận của công ty nằm ở miền Nam) không có nghĩa là không cần phải chú ý đến vấn
đề này. Công ty có thể tiếp tục duy trì hoạt động mà không bị gián đoạn bởi thiên tai
là một lợi thế, nhưng vẫn cần có các biện pháp phòng ngừa và ứng phó đối với rủi ro
liên quan đến thiên tai để bảo vệ hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty.

2.2.2. Tác động của môi trường vi mô

2.2.2.1. Khách hàng

Yếu tố khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
hoạt động của các công ty công nghệ thông tin tại Việt Nam. Sự đa dạng và thay đổi
của nhu cầu, ưu tiên, cũng như kiến thức và kỹ năng của khách hàng đều ảnh hưởng
đến cách công ty Việt Kim Tân tiếp cận và phát triển sản phẩm, dịch vụ của mình.

40
Việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng là chìa khóa để các công ty có
thể cung cấp các giải pháp công nghệ phù hợp và hiệu quả. Đồng thời, sự hài lòng
của khách hàng cũng quyết định đến sự thành công và uy tín của công ty trong ngành.
Khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng mới cũng đòi hỏi sự linh hoạt và đổi mới
từ phía các công ty. Việc nắm bắt và phản ứng đúng đắn với các cơ hội mới cũng như
thị trường tiềm năng sẽ giúp các công ty mở rộng doanh nghiệp và tăng cường hiệu
suất kinh doanh.

Điều này tạo ra một thách thức cho công ty trong lĩnh vực công nghệ khi quy
mô thị trường của họ chưa được mở rộng so với các đối thủ cùng ngành. Công ty cần
xem xét cách để cung cấp giá trị và hấp dẫn khách hàng, đồng thời tìm cách tối ưu
hóa chi phí sản xuất và cung ứng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng với mức giá
cạnh tranh. Tìm kiếm những cách tiếp cận sáng tạo, cải thiện quá trình sản xuất và
phân phối, và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng để tăng tính cạnh tranh và thu
hút sự quan tâm của họ.

Việt Kim Tân đã có sự hiểu biết sâu sắc về yếu tố khách hàng và khả năng
thích ứng linh hoạt với nhu cầu thị trường là yếu tố quyết định đến sự thành công và
bền vững của công ty trên thị trường.

2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh

Trong ngành cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Việt Kim Tân là các công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Phong Vũ, Công
ty TNHH MTV Thương Maị Thái Tú... cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự
hoặc tương đối giống nhau như phần cứng, phần mềm, thiết bị ngoại vi và linh kiện
máy tính. Các công ty này thường hoạt động trên cùng một thị trường và đấu tranh
trực tiếp với nhau để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần. Sự cạnh tranh giữa
chúng thường diễn ra thông qua chiến lược giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu
mãi, và chiến lược tiếp thị.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Việt Kim Tân là các công ty hoặc dịch vụ có
liên quan đến ngành công nghệ thông tin nhưng không trực tiếp cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ tương tự. Thay vào đó, họ có thể cung cấp các giải pháp hoặc sản

41
phẩm thay thế, hoặc làm phần mềm hỗ trợ. Các đối thủ gián tiếp cũng có thể bao gồm
các công ty dịch vụ kỹ thuật, các nhà cung cấp dịch vụ mạng, hoặc các công ty tư vấn
công nghệ. Mặc dù không cạnh tranh trực tiếp với nhau nhưng họ vẫn ảnh hưởng đến
hoạt động của nhau bằng cách cung cấp các giải pháp hoặc dịch vụ có thể thay thế
hoặc bổ sung cho nhau.

Đối với công ty cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin như Việt Kim Tân,
việc hiểu và đối phó với cả hai loại đối thủ cạnh tranh này là rất quan trọng để duy trì
và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Điều này đòi hỏi họ phải liên
tục cải tiến sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời phát triển các chiến lược tiếp thị
và hợp tác đối tác để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

2.2.2.3. Nhà cung ứng

Khả năng cung ứng và ổn định của nhà cung ứng quyết định đến sự liên tục
trong hoạt động kinh doanh. Sự thiếu hụt hoặc gián đoạn trong chuỗi cung ứng có thể
gây ra mất mát lớn đối với sản xuất và dịch vụ của công ty. Chất lượng và độ tin cậy
của sản phẩm cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng. Sự không đảm bảo về chất lượng có
thể ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng và gây tổn thất về danh tiếng của công ty.
Giá cả và các điều kiện thương mại từ nhà cung ứng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến
lợi nhuận và chi phí của các công ty. Mối quan hệ hợp tác ổn định và lâu dài cũng
mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giá ưu đãi, chất lượng sản phẩm tốt hơn, và hỗ trợ kỹ
thuật đáng tin cậy.

Trong bối cảnh lạm phát hiện nay, chi phí nguyên vật liệu tăng do sự tăng giá
của nhà cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ tài chính, cung ứng lao
động và các yếu tố khác. Điều này gây áp lực về chi phí cho công ty, khiến giá vốn
sản phẩm tăng. Tình trạng này cho thấy tầm ảnh hưởng quan trọng của các nhà cung
cấp đến giá bán sản phẩm và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhà cung cấp có thể tạo áp lực bằng cách tăng giá nguyên vật liệu hoặc giảm
chất lượng của sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp. Điều này có thể làm giảm khả
năng cung ứng của doanh nghiệp, khi không đảm bảo được đủ số lượng và chất lượng
yếu tố đầu vào cần thiết. Ngoài ra, số lượng nhà cung cấp trên thị trường cũng là một

42
vấn đề quan trọng. Khi số lượng nhà cung cấp ít, họ có quyền lực cao hơn và gây ra
rủi ro cao hơn cho công ty.

Trước tình hình này, công ty Việt Kim Tân cần xem xét cách quản lý và đàm
phán với nhà cung cấp để giảm thiểu tác động của tăng giá nguyên vật liệu. Đồng
thời, công ty cần xem xét mở rộng mạng lưới nhà cung cấp và thiết lập mối quan hệ
đối tác đáng tin cậy để giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự phụ thuộc vào một số lượng
nhà cung cấp quá ít.

2.2.2.4. Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các công ty công
nghệ thông tin tại Việt Nam. Trước hết, sự cạnh tranh về giá cả trở nên khốc liệt hơn
khi có nhiều lựa chọn sản phẩm. Điều này tạo ra áp lực đặc biệt lên các công ty để
điều chỉnh chiến lược giá và cung cấp các giải pháp có giá trị gia tăng để giữ chân
khách hàng. Sự xuất hiện của công nghệ mới cũng đặt ra thách thức đối với công ty
Việt Kim Tân, buộc phải nhanh chóng học hỏi và áp dụng các công nghệ mới để
không bị tụt lại trong cuộc đua cạnh tranh. Dịch vụ lưu trữ và xử lý dữ liệu trên đám
mây đang trở thành một sự lựa chọn phổ biến cho nhiều doanh nghiệp thay vì sử dụng
máy chủ truyền thống. Sự lựa chọn này mang lại nhiều lợi ích bao gồm tiết kiệm chi
phí đầu tư ban đầu, tính linh hoạt trong việc mở rộng hoặc thu hẹp tài nguyên tính
toán và lưu trữ, cũng như hiệu suất và độ tin cậy cao hơn. Sự bảo mật và cơ sở hạ
tầng mạnh mẽ của dịch vụ đám mây cũng làm cho nó trở thành một lựa chọn hấp dẫn.
Việc sử dụng dịch vụ đám mây giúp doanh nghiệp tập trung vào phát triển kinh
doanh thay vì quản lý hạ tầng máy chủ.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân thành lập từ ngày 16/1/2015 tính đến nay đã được
khoảng 9 năm hoạt động trên thị trường cung ứng. Ngành nghề chính của công ty là
buôn bán máy tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Thuộc loại doanh nghiệp tư nhân,
nhưng với kinh nghiệm và tầm nhìn của mình, giám đốc bà Nguyễn Thị Phương Thảo
đã nhiều lần đưa công ty vượt qua những thử thách khó khăn. Bên cạnh đó là việc
phân tích môi trường ngoại vi tác động đến doanh nghiệp giúp công ty tìm ra được

43
cơ hội tiềm năng phát triển để có thể đưa ra các chiến lược phù hợp để công ty phát
huy hết tiềm năng của mình.

44
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI
TRƯỜNG NGOẠI VI ĐẾN CÔNG TY TNHH MTV VIỆT KIM TÂN

3.1. NHẬN XÉT

3.1.1. Phản ứng của công ty trước tác động của môi trường vĩ mô

3.1.1.1. Yếu tố kinh tế

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân đã thực hiện những thay đổi phù hợp để đối phó
với tác động của tình hình kinh tế suy thoái. Trong bối cảnh kinh tế đang giảm sút,
nhiều doanh nghiệp đã thu hẹp quy mô, giảm sản xuất, đầu tư và cắt giảm các chi phí
không cần thiết.

Công ty Việt Kim Tân đã tiến hành phân tích tình hình kinh tế, chu kỳ kinh tế và tốc
độ tăng trưởng, cũng như nghiên cứu mức lãi suất cho vay của các ngân hàng. Điều
này giúp công ty tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức từ tình hình kinh tế suy
giảm và lạm phát tăng cao. Công ty đã điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, nâng cao chất
lượng đào tạo nhân viên và cắt giảm nhân sự để giảm thiểu tối đa chi phí.

Ngoài ra, công ty đã đánh giá tình trạng kinh tế, nghiên cứu thêm về thị trường và lập
báo cáo kinh doanh theo từng chương trình, hàng tháng và hàng quý để kiểm soát chi
phí và điều chỉnh hoạt động của công ty. Điều này nhằm đảm bảo rằng công ty đạt
được các mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

3.1.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật

Công ty Việt Kim Tân đã nghiên cứu thêm các luật liên quan như luật đầu tư,
luật doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ và luật lao động để đảm bảo tuân thủ đúng theo
quy định mà nhà nước đã ban hành. Điều này giúp công ty đảm bảo hoạt động của
mình tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro pháp lý.

Công ty cũng tham khảo các chính sách như chính sách thương mại, phát triển
ngành và phát triển kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời, đã quan tâm đến chính
sách thuế như thuế nhập khẩu, thuế thu nhập và hoàn thuế giá trị gia tăng để kiểm
soát chí phí của công ty.

45
Tổng thể, công ty đã đưa ra những ưu sách, thực hiện những điều chỉnh và tuân thủ
các quy định, luật lệ và chính sách liên quan để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền
vững trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

3.1.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội

Công ty đã phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy
cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến công
ty như giáo dục, sở thích, giải trí và quan điểm về mức sống. Yếu tố xã hội bao gồm:
quan điểm về mức sống; phong cách sống; lao động; tỷ lệ gia tăng dân số...

Bên cạnh đó là yếu tố dân số đã có ảnh hưởng đến chiến lược cung ứng của công
ty. Mỗi vùng miền, độ tuổi đều có những nhu cầu sử dụng công nghệ khác nhau, và
đóng góp quan trọng là mức thu nhập đã giúp công ty xác định được tệp khách hàng
tiềm năng.

3.1.1.4. Yếu tố khoa học – công nghệ

Yếu tố khoa học – công nghệ là yếu tố cơ sở thúc đẩy phát triển nhanh doanh thu
của công ty, khi thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày một tiến gần
hơn với công nghệ kĩ thuật cao. Điều đó giúp cho quá trình đưa ra chiến lược hiệu
quả giới thiệu và phân phối sản phẩm đến tay khách hàng diễn ra thuận lợi. Tiến bộ
khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo ra nhiều sản phẩm mới, thúc đẩy quá trình sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, tăng
sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu … Nhờ
vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.1.2. Phản ứng của công ty trước tác động của môi trường vi mô

3.1.2.1. Khách hàng

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân đã có những biện pháp để ứng phó với tác
động của khách hàng. Vì khách hàng hiện nay đang có xu hướng tìm những sản
phẩm, dịch vụ có chi phí thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nên công ty
TNHH MTV Việt Kim Tân đã có những phương pháp, cách thức quản trị hiệu quả để
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bằng cách thúc đẩy chất lượng sản phẩm và
46
đưa ra mức chi phí phù hợp nhằm thu hút các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của công
ty.

3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh

Với các đối thủ cạnh tranh lớn, công ty TNHH MTV Việt Kim Tân đã nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh: về cách đối thủ tiếp cận người tiêu dung, giá cả sản phẩm đối
thủ đưa ra, hệ thống đại lý phân phối, trang thiết bị được cải tiến… để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ. Từ đó, công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh dựa
trên thông tin thu được. Lập ra danh sách những gì có thể học hỏi từ đối thủ và tìm ra
kẽ hở để thâm nhập vào thị trường. Công ty đã tìm cách để vượt trội hơn đối thủ cạnh
tranh về tạo ra giá trị khách hàng và sự hài lòng cho khách hàng.

Ngoài ra, công ty cũng tìm hiểu kĩ các đối thủ tiềm ẩn, kiểm soát các nguồn
lực quý, hiếm. Công ty còn thiết lập các chi phí chuyển đổi, giảm chi phí cố định
nhằm gây áp lực, hạn chế số lượng đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành.

3.1.2.3. Nhà cung ứng

Với việc tỷ lệ lạm phát tăng, công ty TNHH MTV VIệt Kim Tân đã đối mặt
với sự tăng cao trong chi phí về giá vốn nhập khẩu và chi phí quản lý. Để giảm thiểu
tác động của tình hình này, công ty đã tìm kiếm các nguồn cung ứng có chất lượng tốt
và mức giá phù hợp với dịch vụ của mình.

Công ty đã lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng các tiêu chí quan trọng như chất
lượng sản phẩm/dịch vụ, tỷ lệ lỗi thấp, thời gian giao hàng nhanh và chính sách bảo
hành chu đáo. Đồng thời, công ty cũng đảm bảo rằng chi phí cho sản phẩm và chất
lượng phù hợp.

Để mở rộng danh sách nhà cung cấp, công ty đã tìm kiếm và lựa chọn đối tác
kinh doanh phù hợp. Công ty đã tận dụng các mối quan hệ và thông qua các nguồn
giới thiệu từ bạn bè, người thân để tiếp cận những nhà cung ứng tốt nhất. Điều này
giúp công ty tránh những nhà cung ứng chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không
đảm bảo chất lượng và giá trị tốt cho công ty.

47
3.1.2.4. Sản phẩm thay thế

Công ty TNHH MTV Việt Kim Tân đã đồng thời phát triển sản phẩm bằng
cách luôn cập nhật xu hướng và sản phẩm với hiệu suất hoạt động cao, mới nhất trên
thị trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với các sản phẩm thay thế hiện có.
Công ty đã đẩy mạnh nỗ lực cải thiện mối quan hệ giữa chất lượng và giá thành của
sản phẩm. Công ty đã biến sản phẩm của mình trở thành một sản phẩm khó có khả
năng thay thế, từ đó tạo ra sự khác biệt và độc đáo trong thị trường. Điều này giúp sản
phẩm và thương hiệu của công ty tồn tại lâu dài hơn và đạt được thành công cao hơn
trên thị trường kinh doanh.

3.1.3. Nhược điểm của công ty

Nhìn chung công ty TNHH MTV Việt Kim Tân đang làm tốt chức năng và nhiệm
vụ của mình, tuy nhiên về cơ bản vẫn còn tồn tại những khuyết điểm trong quá trình
hoạt động. Những nhược điểm đó có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công
ty ở thời điểm hiện tại và tương lai:

- Việc mở rộng hạ tầng và quy trình phân phối đối với công ty là điều tích cực,
nhưng nó đòi hỏi vốn đầu tư cũng như cần thời gian để thực hiện, nếu công ty
không nắm bắt thời cơ này thì rất có thể sẽ bỏ lỡ cơ hội lớn trong tương lai.
- Việc đưa ra chiến lược tiếp thị hiệu quả sẽ giúp công ty có thêm doanh thu,
nhưng do khâu chuẩn bị và thực hiện khiến công ty tốn nhiều thời gian, ngược
lại còn làm tăng chi phí và giảm doanh thu.
- Việc phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung ứng có thể khiến công ty không
thể linh động trong việc nhập kho sản phẩm và ảnh hưởng đến khả năng duy
trì lợi nhuận của công ty.
- Đội ngũ nhân viên hỗ trợ khách hàng còn nhiều kiến thức chuyên môn chưa
thể giải quyết cho khách hàng, điều này sẽ làm cho uy tín của công ty đi
xuống.

3.2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Đầu tư vào hệ thống quản lý hiệu quả: Sử dụng phần mềm quản lý để quản lý kho
hàng, nhân sự và tài chính.

48
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá
cả cạnh tranh.

Tăng cường tiếp thị và quảng cáo: Phát triển chiến lược tiếp thị hiệu quả để
tăng khả năng tiếp cận và thu hút khách hàng mới. Sử dụng các kênh tiếp thị kỹ thuật
số, xây dựng chiến lược quảng cáo sáng tạo và tăng cường giao tiếp trực tuyến với
khách hàng.

Đa dạng hóa nguồn cung ứng và giảm thiểu rủi ro: Phát triển một mạng lưới đa
dạng các nhà cung ứng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo nguồn cung ứng ổn định.
Thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tác động của biến động giá cả và thực hiện các
hợp đồng dài hạn với nhà cung ứng.

Thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Nắm bắt xu hướng công nghệ và nhu
cầu khách hàng để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

Cung cấp dịch vụ khách hàng tốt: Hỗ trợ khách hàng trước, trong và sau khi mua
hàng, trang bị cho đội ngũ chăm sóc kiến thức chuyên môn vững vàng.

49
KẾT LUẬN

Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là một phần quan trọng không
thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm cả các yếu tố
bên ngoài và bên trong công ty. Phân tích môi trường bên ngoài đòi hỏi công ty nhận
thức về cơ hội và rủi ro mà nó có thể đối mặt trong quá trình hoạt động. Điều này
cũng là cơ sở để đề ra chiến lược phù hợp. Các yếu tố vĩ mô như điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội và công nghệ được phân tích để hiểu rõ ảnh hưởng của
chúng đối với công ty. Mặc dù công ty không thể thay đổi các yếu tố vĩ mô, nhưng nó
phải thích ứng với chúng.

Phân tích môi trường vi mô, tức môi trường ngành, giúp công ty nhận biết áp lực
cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Điều này bao gồm áp lực từ các công ty/doanh nghiệp
cùng ngành, nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm ẩn, áp lực từ phía nhà cung cấp,
khách hàng và sản phẩm thay thế. Các áp lực này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty. Phân tích môi trường cạnh tranh giúp hiểu rõ bản chất của các áp lực này và
cơ chế tác động, từ đó đề xuất các chiến lược hiệu quả để đối phó với chúng.

Công tác phân tích môi trường ngoại vi đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của một công ty. Để có được thị phần và chiến lược kinh
doanh phù hợp, công ty cần phải dựa vào việc phân tích môi trường ngoại vi một
cách kỹ lưỡng. Để thực hiện việc này, việc nắm bắt thực trạng của môi trường là cực
kỳ quan trọng. Chỉ khi hiểu rõ về môi trường hiện tại, công ty mới có thể đưa ra các
quyết định và chiến lược đúng đắn. Việc này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên
và giảm thiểu chi phí, đồng thời tạo ra lợi nhuận cao nhất có thể.

Trong quá trình kinh doanh, nhà quản trị cần phải đánh giá và theo dõi sự biến
động của thị trường để có thể đưa ra các chiến lược phù hợp. Điều này giúp tránh
được các tình huống tổn thất do tính toán sai và thiếu logic, đồng thời tạo ra các chiến
lược linh hoạt và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đức Tâm. (2013). Bài giảng quản trị học, Thành phố Hồ Chí Minh: NXB
Trường đại học Tài Chính Marketing
2. Philip Kotler, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê, 1997.
3. Ngô, Đ. G. (1997). Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh. Hà Nội:
NXB Giáo Dục 1997.
4. Ngô Kim Thanh. (2009). Giáo trình Quản trị chiến lược, Hà Nội: NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân.
5. Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung. (2017). Kinh tế vĩ mô, Thành phố Hồ
Chí Minh, NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Văn Lộc. (2020), Pháp lý trong kinh doanh, Thành phố Hồ Chí Minh:
NXB Thế Giới.
7. Nguyễn Văn Chọn. (2001), Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật.
8. David, F. R. (2011). Strategic management: Concepts and cases. Prentice hall.
9. Jamshidi, H., & Moazemi, M. (2016). The impact of external environment on
export performance. J Bus Fin Aff, 5(214), 2167-0234.
10. Voiculet, A., Belu, N., Parpandel, D. E., & Rizea, I. C. (2010). The impact of
external environment on organizational development strategy.
11. Porter, M. E., & Strategy, C. (1980). Competitive Strategy: Techniques for
analyzing industries and competitors. New York: Free.
12. Hill, C. W., Schilling, M. A., & Jones, G. R. (2020). Strategic management:
an integrated approach: theory and cases. Cengage Learning.
13. Nguyễn Văn Phi (2007), Môi trường vĩ mô, truy cập ngày 20 tháng 3 năm
2024 từ https://luathoangphi.vn/moi-truong-vi-mo-la-gi/
14. Anh Minh (2020), Hệ thống pháp luật kinh doanh, truy cập ngày 20 tháng 3
năm 2024 từ https://baochinhphu.vn/he-thong-phap-luat-kinh-doanh

You might also like