Professional Documents
Culture Documents
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
1
Table of Contents
BÀI 5: XÁC ĐỊNH SAI SỐ CỦA MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐO THỂ TÍCH..................................................5
BÀI 6: KĨ THUẬT SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ ĐO KHỐI LƯỢNG VÀ CÁCH ĐO TỈ TRỌNG...............14
BÀI 7: PHA DUNG DỊCH THEO CÁC NỒNG ĐỘ HOẶC CÁC GIÁ TRỊ PH.......................................25
BÀI 8: KĨ THUẬT CHUẨN ĐỘ VÀ THIẾT LẬP NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH..........................................30
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến cô Huỳnh Nguyễn Quế Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành chuyên đề báo cáo thực hành này. Cảm ơn cô đã truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại phòng thí
nghiệm. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô nên bài cáo cáo thực hành
của em mới có thể hoàn thiện.Bài báo cáo của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của cô.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm,
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.
3
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng bài báo cáo thực hành sau đây là do chính em thực hiện, các
số liệu, thông tin thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đồng thời
nhận được sự góp ý và hướng dẫn tận tình của Giảng viên Huỳnh Nguyễn Quế Anh
để hoàn thiện bài báo cáo thực hành hoàn chỉnh.
4
BÀI 5: XÁC ĐỊNH SAI SỐ CỦA MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐO THỂ TÍC
H
I.Câu hỏi sinh viên cần chuẩn bị trước khi làm bài thí nghiệm
2.Phương pháp nào hoặc các hoạt động nào trong bài thí nghiệm để hoàn
thành các mục tiêu đó
III.Nguyên tắc
- Cho nước cất vào các dụng cụ cần xác định thể tích cho tới vạch chứa phạm vi
đo.
- Cân bằng cân kỹ thuật để xác định khối lượng nước chứa trong dụng cụ đo thể
tích. Từ đó suy ra thể tích thực.
- Từ thể tích thực và thể tích lý thuyết, xác định được thể tích sai số.
6
IV.Thực hành
Thí nghiệm 1: Xác định sai số pipet
1.Dụng cụ:
+ 4 becher 100ml
+ 1 pipet bầu 10ml
+ 1 nhiệt kế
+ 1 bóp cao su
+ 1 bình hút ẩm
+ 1 cân kỹ thuật
+ 1 tủ sấy
+ 1 bình tia
2.Hoá chất: Nước cất
Pipet bầu
XĐ độ
sai
7
Becher
Cân 1 m becher 1
Kết quả
Kết quả
mbecher1 = 48,201g
mlt=10g
m1 m2 m3 mtb
57,981g 57,978g 57,979g 57,9793g
8
V2=(m2 – mbecher) x d = ( 57,978 – 48,201) x 1 = 9,777 ml
V3=(m3 – mbecher) x d = ( 57,979 – 48,201) x 1 = 9,778 ml
Biện luận: Một số nguyên nhân dẫn đến sai số trong quá trình làm thí nghiệm
- Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm,…
- Sử dụng sai kỹ thuật, không làm đúng quy trình khi sử dụng công cụ đo
- Người thực hiện thí nghiệm có thể gây ra sai số nếu thiếu kinh nghiệm hoặc
không được đào tạo cẩn thận về việc sử dụng dụng cụ và kỹ thuật thí nghiệm.
- Việc ghi sai thông tin hoặc không xác thực từ quá trình thực hiện cũng có thể
dẫn đến sai số.
- Dung dịch chuẩn không chuẩn xác, sai sót trong việc chuẩn độ hoặc nguyên liệ
u không đạt yêu cầu, thì kết quả thí nghiệm sẽ có sai số.
Thí nghiệm 2: Xác định thể tích thực của bình định mức
1.Dụng cụ
+ 4 becher 100ml
+ 1 nhiệt kế
9
+ 1 quả bóng cao su
+ 1 bình hút ẩm
+ 1 cân kỹ thuật
+ 1 bình tia
+ 1 tủ sấy
Rửa
Cân 1
m0
10
Kết quả
Kết quả:
m0 = 58,3114g
m1 m2 m3 mtb
158,1609 158,2386 158,1954 158,1983
m= mtb – m0 = 158,1983 – 58,3114=99,8869g
V=m x d = 99,8869 x 1 = 99,8869 ml
Vsaiso = Vlt - V = 100 – 99,8869= 0,1131 ml
H= (V : Vlt) x 100 = (99,8869 : 100) x 100= 99,8869%
%saiso = 100 – 99,8869 = 0,1131 ml
Nhận xét: Thí nghiệm xác định thể tích thực của bình định mức là phương pháp q
uan trọng nhằm đảm bảo phép đo thể tích chất lỏng trong bình định mức được chí
nh xác, tin cậy qua đó đòi hỏi kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện đúng và
thu được kết quả chính xác.
Biện luận: Một số nguyên nhân gây ra sai số trong thí nghiệm xác định thể tích th
ực của bình định mức
- Sai số từ dụng cụ đo như bình định mức
- Sự thay đổi nhiệt độ và áp suất có thể gây ảnh hưởng sai số trong kết quả đo.
- Việc thực hiện đo không chính xác hoặc không tuân theo quy trình cũng có thể
dẫn đến sai số.
-Đọc sai vạch chia hoặc không định vị chính xác vị trí mực nước.
1.Dụng cụ
11
+ 6 Becher
+ 1 Buret 25ml
+ 1 Nhiệt kế
+ 1 Bình hút ẩm
+ 1 Cân kỹ thuật
+ 1 Bình tia
+ 1 Tủ sấy
Nhiệt kế Becher
500ml
Nước Cân
Kết quả
12
Buret
Tráng
Đổ nước
Nhận xét: Xác định sai số của buret đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ
chính xác và tin cậy cho kết quả đo lường. Tuy nhiên, cần phải sử dụng các dụng
cụ đo lường và cân chính xác, đảm bảo các yếu tố môi trường để tránh sai số.
Biện luận: Nguyên nhân gây ra sai số trong quá trình xác định sai số buret
-Buret có thể bị mòn sau một thời gian sử dụng, dẫn đến hoạt động thực tế không
khớp hoàn toàn với khả năng được ghi trên buret.
13
-Kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện thí nghiệm cũng có thể ảnh hưởng
đến một số lượng lớn. Việc đo lường thủ công không chính xác, việc sử dụng buret
không chính xác có thể dẫn đến sai số.
-Nhiệt độ và hiệu suất không đồng đều có thể ảnh hưởng đến dịch tích của dung
dịch và gây ra sai số trong quá trình đo.
-Ghi nhận sai số hoặc không xác định từ quá trình đo cũng có thể gây ra sai số
trong quá trình xác định sai số của buret.
-Xác định khối lượng chính xác của một chất hóa học
-Đánh giá kết quả: Bàn luận về kết quả thu được từ việc đo khối lượng và đo tỷ
trọng.
2. Phương pháp nào hoặc các hoạt động nào trong bài thí nghiệm để
14
hòa thành các mục tiêu đó?
-Cách so sánh kết quả tính toán tỷ trọng với các giá trị mặc định ?
6. Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên bảng b
iểu?
7. Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên biểu đồ?
15
-Trong báo cáo thí nghiệm, kết quả đo tỷ trọng của các mẫu sẽ được thể hiện trên
biểu đồ.
8.Trong báo cáo thí nghiệm, điểm nào sẽ là điểm bàn luận chính?
-Bàn luận về các dụng cụ và thiết bị được sử dụng để đo khối lượng và đo tỷ trọng.
-Bàn luận về kết quả thu được từ việc đo khối lượng và đo tỷ trọng.
-Phân tích và giải thích kết quả quá trình làm thí nghiệm từ đó đề xuất cải tiến và
cải thiện để đạt được độ chính xác cao nhất
II.Phần lí thuyết
a.Cân: là sự so sánh khối lượng vật thể cần cân với khối lượng quả cân gọi. Khối
lượng các quả cân đã biết trước và tính bằng các đơn vị xác định.
b.Khối lượng: là lượng vật chất chứa trong chất đó, nó không phụ thuộc vào vị trí
tương đối của nó so với mặt đất.
c.Trọng lượng: là một dạng lực ( như sức hút của Trái Đất) tác động lên vật
d.Đơn vị đo
1.Cân kĩ thuật
+Là loại cân cho phép cân chính xác đến 0.01g, đôi khi đến 0.001g.
16
+Có nhiều loại cân kỹ thuật: cân hai đòn, cân một đòn, cân kỹ thuật, cân kỹ
thuật hóa học
Bước 2: Chọn khay cân phù hợp với mẫu chất cần cân.
-Cân phân tích dùng cho các thí nghiệm đòi hỏi độ chính xác. Trước đây cân phân
tích thường có hai loại: cân dao động tuần hoàn và cân dao động không tuần hoàn.
Bước 1:Cắm điện, khởi động cân (bấm nút on/off) trước 10 phút để cân có chế độ
làm việc ổn định
Bước 2:Bấm nút C (calibration) đển cân tự hiệu chỉnh nút này mỗi ngày chỉ bấm 1
lần sau khi khởi động
17
Bước 4:Đưa chén cân lên bàn cân
Bước 5:Ghi khối lượng chén cân (có thể dùng nút TARR để trừ bì nếu được) M0
Bước 6 :Cân ướt lượt khối lượng mẫu cân thiết trên cân kỹ thuật
Bước 7:Đưa chén cân có chứa mẫu lên cân phân tích, đọc khối lượng M1
Bước 9:Đưa chén ra khỏi bàn cân và tắt cân bằng nút on/off, không được rút trực
tiếp từ ổ điện.
3.Phù kế
-Phù kế là một ống phao thủy tinh dài hàn kín, trên đó có chia thành những vạch
nhỏ.
Bước 1:Rót chất lỏng cần đo (ở nhiệt độ xác định) vào một ống đong bằng thủy
tinh cao, khô có dung tích lớn hơn hoặc bằng 500mL.
Bước 2:Nhúng phù kế khô vào chất lỏng, ấn nhẹ phù kế xuống, không ấn quá
mạnh, không để phù kế va vào đáy của ống đong.
Bước 3:Để yên trong vòng 5 - 10 phút. Quan sát độ chìm của phù kế tới vạch nào
của thang chia trên phù kế thì đó là tỷ trọng của chất lỏng.
Bước 4:Cách đọc giống như đọc mức dung dịch ở các dụng cụ đo thể tích.
Bước 5:Sau khi dùng, phù kế được rửa sạch, lau khô và đặt vào bao hoặc hộp riêng
18
4.Dung tích kế
-Dung tích kế là một bình cầu kiểu bình định mức, có cổ dài, trên cổ có vạch chia
độ. Độ chính xác đến 0.1 mL, có dung tích là 50mL.
Bước 1:Nghiền nhỏ chất rắn, sấy khô trong 1.5 – 2 giờ ở nhiệt độ. Cho vào bình
hút ẩm, để nguội.
Bước 2:Cân dung tích kế đã làm sạch, khô. Cho chất rắn cần phân tích vào dung
tích kế, cân trên cân phân tích
Bước 3:Rót dung môi hữu cơ (ví dụ: dầu hỏa, rượu, clorofom,,.) vào dung tích kế
theo từng lượng nhỏ; lắc đều để trộn thật đều. Cho dung môi vào khoảng 2/3 dụng
cụ.
Bước 4:Đun nóng đến 60- 65C trong 1 – 2 giờ trên nồi cách thủy. Thỉnh thoảng
lắc nhẹ để đuổi bọt khí. Khi hết bọt khí, làm nguội dụng cụ, cho thêm dung môi
đến vạch và đem cân
IV.Thực hành
1. Dụng cụ:
19
+Cân phân tích
+Cân kỹ thuật
+Tủ sấy
2.Hóa chất:
+ Bột soda
+ Etanol
Nhận xét: Đo tỷ trọng chất rắn là một phương pháp phổ biến để xác định tính chất
vật lý của các chất rắn. Tuy nhiên, để đạt được kết quả chính xác, cần lưu ý tuân th
ủ các quy tắc an toàn khi làm việc với hóa chất và thiết bị nhiệt, đảm bảo chuẩn bị
và thực hiện đúng quy trình và kiểm soát được các yếu tố ngẫu nhiên có thể ảnh hư
ởng đến kết quả đo.
21
Biện luận: Sai số không thể dự đoán trước và sai số xuất hiện ngẫu nhiên trong quá
trình đo lường.Các yếu tố môi trường có thể gây ra sai số
NaCl
Cồn 15,30,50 10%,20%,30%
NaCl 10g,20g,30g
Đo tỷ trọng Cân
Đo tỷ trọng
22
Kết quả
Cách pha:
C1= 96C C2=15C
V1=? V2=500ml
C1V1 = C2V2
96.V1=15.500
V1= 78,125ml
Tương tự với cồn 30,50
Nhận xét: Đo tỉ trọng chất lỏng là một phương pháp quan trọng và hữu ích để xác
định tính chất vật lý của chất lỏng. Để đảm bảo kết quả chính xác, cần tuân thủ các
quy tắc an toàn và sử dụng các thiết bị đo và ước tính chính xác.
-Kết quả thực hành có chênh lệch sai số so với kết quả lý thuyết
-Sai số trên có nhiều lý do:
+Do kỹ thuật sai, không chính xác
Biện pháp khắc phục
-Cần chú ý hơn đến số liệu lý thuyết và số liệu thực tế, các nhóm cần thống nhất về
số liệu và được phép sai lệch nhau một lượng đo nhất định. Làm việc và thao tác
tay tốt hơn để dữ liệu thu được sẽ đạt kết quả tốt hơn, giúp quá trình diễn ra suôn
sẻ và ổn định.
23
2.Phát biểu định luật Arshimet? Điểm không trong phù kế để đo những dung dịch
có tỷ trọng nhỏ hơn1 nằm dưới hay trên?
-Định luật Arshimet: Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ
dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ.
-Điểm không trong phù kế được đặt để đo tỷ trọng của các chất lỏng có tỷ trọng
-lớn hơn nước (1.00 g/mL), tức là chúng nằm trên mặt nước.
4.Lúc nào cân mẫu bằng cân phân tích? Lúc nào cân bằng cân kỹ thuật?
-Cân mẫu bằng cân phân tích thường được sử dụng khi độ chính xác cao là yếu tố
quan trọng, ví dụ như trong quá trình phân tích hóa học, nghiên cứu khoa học, sản
xuất dược phẩm, và kiểm tra chất lượng cao.
-Cân bằng cân kỹ thuật thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi mức độ
chính xác không cao, ví dụ như trong công nghiệp, sản xuất hàng hóa đại trà, kiểm
tra chất lượng trong quá trình sản xuất.
24
BÀI 7: PHA DUNG DỊCH THEO CÁC NỒNG ĐỘ HOẶC CÁC GI
Á TRỊ PH
2.Phương pháp nào hoặc các hoạt động nào trong bài thí nghiệm để hòa thành
các mục tiêu đó?
-Phương pháp và hoạt động trong bài thí nghiệm để hòa thành mục tiêu này có thể
bao gồm:
-Đo lường khối lượng hoặc số lượng chất để pha dung dịch với các nồng độ mong
muốn.
-Sử dụng các chất chuẩn hoặc hệ thống pH để hiệu chỉnh và kiểm tra pH của dung
dịch.
25
3.Liệt kê các câu hỏi có thể về các phương pháp thí nghiệm hay hoạt động
trong lớp để đảm bảo sinh viên có thể hiểu được trước khi tiến hành làm thí
nghiệm
-Sinh viên có hiểu cách tính toán để pha dung dịch với nồng độ mong muốn?
-Có cần sử dụng chất chuẩn hay công thức nào để điều chỉnh và kiểm tra pH?
-Có quy trình và quy định nào cần tuân thủ khi làm việc với các chất hoá học?
6.Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên bảng biểu?
- Các giá trị khối lượng hoặc số lượng chất cần thiết để pha dung dịch với các nồng
độ hoặc pH mong muốn.
- Các giá trị đo lường pH của các dung dịch.
7.Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên biểu đồ?
-Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu đo lường pH của các dung dịch có thể được thể
hiện trên biểu đồ pH.
8.Trong báo cáo thí nghiệm, điểm nào sẽ là điểm bàn luận chính?
-Kết quả pha chế dung dịch đạt được
-Mức độ chính xác của công việc pha chế và điều chỉnh pH
-Tính ứng dụng của kết quả trong các lĩnh vực khác nhau nếu có.
II.Lý Thuyết
26
III.Thực hành
1.Dụng cụ:
- Bình định mức 100mL: 2cái
- Ống đong 100mL: 2cái
- Becker 250mL: 3 cái
- Đũa thủy tinh: 2 cái
- Phểu nhỏ: 2 cái
- Cân phân tích
- Cân kỹ thuật
- Bình tia
- Pipet thẳng 10mL: 2 cái
2.Hóa chất:
- Chỉ thị: PP1%, HTB1%,
- HCl đậm đặc
- H2SO4 đậm đặc
- NaOH tinh thể
- KMnO4 tinh thể
- KNO3, FeSO4. 7 H2O tinh thể
- K2Cr2O7 tinh thể.
- Cồn
- NaCl tinh thể
Từ 100mL dung dịch HCl 1:1 hãy pha 100mL dung dịch HCl có các nồng độ sau:
HCl 1:5, HCl 1:7, HCl 1: 9, HCl 1: 4
-HCl 1:5: Pha 16,7ml HCl với 83,3ml H2O
-HCl 1:7: Pha 12,5ml HCl với 87,5ml H2O
-HCl 1:9: Pha 11,1ml HCl với 88,9ml H2O
-HCl 1:4: Pha 20ml HCl với 80ml H2O
Nhận xét:
-Cần tính toán và sử dụng công thức để pha chế dung dịch có nồng độ chính xác
theo yêu cầu bài cho.
-Kết quả thực hành có chênh lệch sai số so với kết quả lý thuyết
Biện pháp khắc phục
-Làm việc và thao tác tay tốt hơn để dữ liệu thu được sẽ đạt kết quả tốt hơn, giúp
quá trình diễn ra suôn sẻ và ổn định.
1.Nồng độ chính là gì? Nồng độ phụ là gì? Khi nào sử dụng các loại dung dịch
đó?
-Nồng độ chính là chỉ số biểu thị số đo thể tích hoặc khối lượng của một khí hiếm
hoặc kim loại nào đó có mật độ thấp
-Nồng độ phụ là nồng độ của chất tan trong các dung môi khác được sử dụng để
điều chỉnh nồng độ của dung dịch chính
-Khi cần pha chế dung dịch với nồng độ mong muốn, ta có thể sử dụng dung dịch
chính có nồng độ tương ứng hoặc có thể điều chỉnh nồng độ bằng cách sử dụng
dung dịch phụ.
CM = n/V = (n * M) / (V * 100)
CM = (M * n) / (100 * V)
CM = (M * c%) / (100 * d)
29
CM = (10 * M * c%) / (100 * d)
CM = (10 * d * c%) / M
3.Có cần thiết phải viết phản ứng hóa học, cân bằng phương trình trước khi
pha chế dung dịch theo nông độ đương lượng?
-Việc viết phản ứng hóa học và cân bằng phương trình trước khi pha chế dung dịch
theo nồng độ đương lượng không nhất thiết làm. Tuy nhiên, nó có thể hữu ích
trong một số trường hợp cụ thể.
-Việc viết phản ứng hóa học và cân bằng phương trình giúp xác định tỷ lệ chính
xác giữa các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng. Điều này có thể hữu ích
khi bạn muốn xác định nồng độ chính xác của một chất trong dung dịch hoặc khi
bạn muốn tính toán dung tích cần thiết của các chất tham gia để đạt được nồng độ
mong muốn.
4.Người ta nói nồng độ đương lượng thay đổi theo từng phản ứng? Tại sao?
-Người ta nói nồng độ đương lượng thay đổi theo từng phản ứng vì nồng độ đương
lượng là đại lượng biểu thị số phân tử hoặc số lượng chất có trong một đơn vị thể
tích của hỗn hợp.
-Trong một phản ứng hóa học, các chất tham gia phản ứng liên kết lại với nhau để
tạo ra các sản phẩm. Trong quá trình này, các chất tham gia phản ứng giảm dần dẫn
đến thay đổi nồng độ đương lượng của chúng.
2.Phương pháp nào hoặc các hoạt động nào trong bài thí nghiệm để hòa thành
các mục tiêu đó?
- Chuẩn bị dung dịch mẫu: Để chuẩn bị dung dịch mẫu có nồng độ đã biết trước
đó, ta cần xác định và đo lường chính xác lượng chất rắn hoặc dung dịch chuẩn để
30
tạo thành dung dịch có nồng độ mong muốn. Sự chuẩn bị cẩn thận và chính xác
của dung dịch mẫu là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của phép chuẩn độ.
-Chuẩn độ dung dịch mẫu: Trong quá trình chuẩn độ, sử dụng một dung dịch chuẩn
có nồng độ đã biết để chuẩn độ dung dịch mẫu.
-Thiết lập nồng độ dung dịch: Sau khi xác định nồng độ của dung dịch mẫu, ta có
thể điều chỉnh nồng độ của dung dịch này bằng cách thêm hoặc lấy đi một lượng
chất rắn hoặc dung dịch chuẩn có nồng độ đã biết.
3.Liệt kê các câu hỏi có thể về các phương pháp thí nghiệm hay hoạt động
trong lớp để đảm bảo sinh viên có thể hiểu được trước khi tiến hành làm thí
nghiệm
-Tại sao cần phân tích dữ liệu sau khi thu thập?
-Lý do vì sao cần xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu trước khi tiến hành bài
thí nghiệm?
-Phương pháp thí nghiệm là gì?
6.Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên bảng biểu?
-Các giá trị nồng độ ban đầu của dung dịch và chất chuẩn.
-Kết quả chuẩn độ, bao gồm thể hiện giá trị nồng độ của dung dịch cần chuẩn độ,
thể tích dung dịch chuẩn độ đã sử dụng và thể tích dung dịch cần chuẩn độ đã tiêu
thụ.
-Các giá trị nồng độ cuối cùng của dung dịch sau khi chuẩn độ.
31
-Các thông số và kết quả phân tích, bao gồm độ chính xác, độ lặp lại và độ nhạy
của phương pháp chuẩn độ.
7.Trong báo cáo thí nghiệm, số liệu nào sẽ được thể hiện trên biểu đồ?
-Số liệu chuẩn độ
-Số liệu nồng độ - thể tích
-Biểu đồ độ chính xác
8.Trong báo cáo thí nghiệm, điểm nào sẽ là điểm bàn luận chính?
-Kết quả thí nghiệm
-Mức độ chính xác của việc chuẩn độ
-Màu sắc hợp lý của dung dịch sau khi chuẩn độ
-Tính toán thể tích trung bình của chất chuẩn
II.Lý thuyết
1.Mục đích
-Mục đích của việc thiết lập nồng độ là hiệu chỉnh chính xác nồng độ của dung
dịch bằng một dung dịch tiêu chuẩn khác, trước khi dùng dung dịch này thực hiện
thí nghiệm đo lường
2.Chất gốc
-Định nghĩa: chất gốc là chất dùng để pha chế những dung dịch tiêu chuẩn
-Với một chất gốc ta có thể cân một lượng chính xác trên cân phân tích từ đó pha
chế ra những dung dịch có nồng độ xác định
-Một số chất gốc thông dụng:
+Na2B4O7.10 H2O dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch axit
+H2C2O4.2 H2O dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch bazo
+NaCl và KCl khan dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch AgNO3
+CaCO3 khan dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch EDTA
+K2Cr2O7 dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch Na2S2O3
+H2C2O4.2 H2O dùng thiết lập nồng độ cho những dung dịch KMnO4
+Dùng Na2S2O3 để thiết lập nồng độ cho dung dịch I2.
III.Thực hành
1.Dụng cụ:
- Buret: 1cái
- Erlen: 3cái
- Pypet 10mL bầu: 2cái
2.Hóa chất:
- Chỉ thị: PP1%, HTB1%,
32
- H2SO4 20%
- MnSO410%
- Na2S2O3.5H2O
- I2 tinh thể
- H2C2O4.2H2O
- Dung dịch KI%
Thí nghiệm 1: Thiết lập nồng độ cho dung dịch HCl 0,1N
-Nguyên tắc :Dùng dung dịch Na2B4O7 0,1N để thiết lập nồng độ cho dung dịch
HCl 0,1N
-Phản ứng chuẩn độ: Na2B4O7 + 2HCl + 5H2O → 2NaCl + 4H3BO3
Kết quả
33
CN HCl = ((CN.v)Na2B4O7): VHCl = (0,1.21,13):10=0,2113N
Thí nghiệm 2: Thiết lập nồng độ cho dung dịch H2SO4 0,1N
-Nguyên tắc:Dùng dung dịch Na2B4O7 0,1N để thiết lập nồng độ cho dung dịch
H2SO4 0,1N
-Phản ứng chuẩn độ: Na2B4O7 + H2SO4 + 5H2O → Na2SO4 + 4H3BO3
-Các bước tiến hành
Kết quả
VNa2B4O7 lần 1 VNa2B4O7 lần 2 VNa2B4O7 lần 3 Vtb
16,4ml 16,3ml 16,3ml 16,333ml
Thí nghiệm 3: Thiết lập nồng độ cho dung dịch KMnO4 0,1N
-Nguyên tắc:Dùng dung dịch H2C2O4 0,1N để thiết lập nồng độ cho dung dịch
KMnO4 0,1N
-Phản ứng chuẩn độ:
34
2KMnO4 + 5H2C2O4 + 3H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 10CO2 + 8H2O
-Các bước tiến hành
Kết quả
0=0,13633
Thí nghiệm 4: thiết lập nồng độ cho dung dịch NaOH 0,1N
35
Kết quả
Thí nghiệm 5: Thiết lập nồng độ cho dung dịch Na2S2O3 0,1N
-Nguyên tắc: Cho một lượng dư KI 10% vào một lượng chính xác K2Cr2O7 0,1N,
trong môi trường axit H2SO4 đậm đặc sẽ đẩy ra một I2 tương ứng. Chuẩn lượng I2
sinh ra bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột từ đó tính nồng độ chính xác
Na2S2O3
36
Na2S2O3
Điểm tương đương: dung dịch màu vàng rơm chuyển sang màu xanh
Kết quả
VH2C2O4 lần 1 VH2C2O4 lần 2 VH2C2O4 lần 3 Vtb
8.8ml 8.8ml 8.7ml 8,766ml
37
Na2S2O3 0,1N
5ml I2 0,1N
+ 2 giọt HTB
Điểm tương đương: dung dịch có màu vàng rơm chuyển thành không màu
Kết quả
V Na2S2O3 lần 1 V Na2S2O3 lần 2 V Na2S2O3 lần 4 Vtb
2.7ml 2.6ml 2.5ml 2.6ml
CN Na2S2O3= ((CN.V)I2): VNa2S2O3 = (0,1.2,6):10 = 0,026N
38
*Câu hỏi cuối bài
1.Tại sao phải thiết lập nồng độ? Bàn chất của quá trình thiết lập nồng độ?
-Thiết lập nồng độ là quá trình xác định giá trị nồng độ chính xác của một chất
trong dung dịch. Điều này cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của
các phương pháp phân tích, kiểm tra chất lượng hoặc sử dụng trong quá trình sản
xuất. Quá trình thiết lập nồng độ giúp đo lường chính xác lượng chất có trong một
dung dịch và đảm bảo rằng nồng độ đã thiết lập đáp ứng yêu cầu cụ thể.
2.Chất gốc là gì? Nêu đặc điểm của một chất gốc? Chất gốc thường để làm gì?
Cho ví dụ minh họa?
-Chất gốc (hoặc chất cha) là chất ban đầu được sử dụng để tổng hợp các chất khác
thông qua các phản ứng hóa học. Đặc điểm của một chất gốc bao gồm: phải có khả
năng tạo ra các chất mới, không bị thay đổi trong quá trình phản ứng và có thể tách
riêng khỏi sản phẩm cuối cùng.
-Chất gốc thường được sử dụng để tổng hợp các chất khác trong quá trình tổng hợp
hóa học. Ví dụ, axit axetic (CH3COOH) là chất gốc để tổng hợp etyl axetat
(CH3COOCH2CH3).
3.Trong quá trình chuẩn độ có cần thiết phải thực hiện càng nhiều lần càng
tốt không? Hay chỉ cần thực hiện một lần?
-Trong quá trình chuẩn độ, thực hiện càng nhiều lần càng tốt để đảm bảo tính chính
xác và đáng tin cậy của kết quả.
-Bằng cách thực hiện nhiều lần, ta có thể kiểm tra tính lặp lại của kết quả, đánh giá
sai số và tăng khả năng xác định nồng độ chính xác hơn.
4.Trong chuẩn độ Iod chỉ thị hồ tinh bột cho vào khi dung dịch có màu vàng
rơm. Tại sao?
-Iod chỉ thị hồ tinh bột sẽ cho màu xanh khi tác dụng với I2 trong dung dịch. Khi
dung dịch chứa I2 có màu vàng rơm, ta thêm vào chỉ thị này để xác định điểm
tương đương trong quá trình chuẩn độ I2.
-Khi I2 đã hoàn toàn tiêu thụ, dung dịch thay đổi màu từ vàng rơm sang xanh, đó là
điểm tương đương và chỉ thị hồ tinh bột giúp phát hiện và xác định điểm này.
5.Có cần thiết là khi thiết lập nồng độ phải đi từ chất gốc không?
Không nhất thiết phải đi từ chất gốc khi thiết lập nồng độ. Trong quá trình thiết lập
nồng độ, chúng ta có thể sử dụng các chất chuẩn có nồng độ xác định được cung
cấp sẵn. Chất chuẩn này có thể được tổng hợp hoặc mua từ các nguồn đáng tin cậy.
39