Đặc trưng của câu ước là luôn bắt đầu bằng mệnh đề Chủ ngữ + wish, theo sau là một mệnh đề giãi bày điều ước. Hai mệnh đề này không thể đảo vị trí cho nhau. Cách dùng: Cấu trúc wish có thể được sử dụng để thể hiện mong ước một điều gì đó không có thật ở hiện tại hoặc giả định một điều trái ngược so với thực tế. Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại II. Ngoài ra, để nói về điều ước của bản thân, chúng ta có thể thay I wish bằng If only Công thức: Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + V-ed Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + not + V-ed Cấu trúc If only: If only + (that) + S + (not) + V-ed Ví dụ: Tom wishes that he had a big house (he does not have a big house, and he wants to). I wish that we didn’t need to work today (we do need to work today). If only that you lived close by (you don’t live close by). Lưu ý: 1. Trong các trường hợp trang trọng, ta dùng were thay cho was trong câu ước. Tuy nhiên cách dùng was cũng được chấp nhận. I wish I were a boy. She wishes she were a rich person. 2. Chúng ta có thể sử dụng could trong câu wish để thể hiện khả năng làm một việc gì đó hoặc khả năng xảy ra điều gì đó. I wish that I could speak Spanish (but, unfortunately, I can’t speak Spanish). I wish that we could go to the party tonight (unfortunately, we’re busy so we can’t go). 2. Cấu trúc Wish ở quá khứ Cách dùng: Cấu trúc wish có thể được sử dụng để thể hiện mong ước, thường là nuối tiếc về một việc không có thật ở quá khứ hoặc giả định điều gì đó trái ngược với quá khứ. Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại III. Công thức: Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + had + V3 Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + had not + V3 Cấu trúc If only: If only + (that) + S + had (not) + V3 Ví dụ: I wish that I had studied harder at school. (I didn’t study hard at school, and now I’m sorry about it). I wish that I hadn’t eaten so much yesterday! (But I did eat a lot yesterday. Now I think it wasn’t a good idea). If only that the train had been on time. (But unfortunately the train was late, and so I missed my interview). 3. Cấu trúc câu Wish ở tương lai Cách dùng: Cấu trúc wish có thể được sử dụng để thể hiện mong ước một việc nào đó xảy ra hoặc một điều gì đó tốt đẹp trong tương lai. Công thức: Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + would/could + V Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + would/could + not + V Cấu trúc If only: If only + S + would/could + (not) + V Ví dụ: I wish that John wouldn’t busy tomorrow (he is busy tomorrow). If only he could take the trip with me next month. She wishes we could attend her wedding next week. Lưu ý: 1. Chúng ta không dùng wish với những điều có khả năng xảy ra trong tương lai. Thay wish bằng hope. Ví dụ: I hope that you pass your exam (NOT: I wish that you passed the exam). I hope that Julie has a lovely holiday (NOT: I wish that Julie had a lovely holiday). 2. Chúng ta có thể sử dụng wish + would để nói về một điều ta không thích, cảm thấy khó chịu và mong muốn ai đó hoặc điều đó thay đổi trong tương lai. Cấu trúc này không dùng với bản thân và những điều không thể thay đổi (trừ thời tiết). I wish that the neighbours would be quiet! (They are not quiet and I don’t like the noise.) I wish that you wouldn’t smoke so much! (You do smoke a lot and I don’t like it. I want you to change this.) 4. Cách dùng khác của wish 1. S + Wish + to V = S + Would Like To V Ở những trường hợp trang trọng, chúng ta có thể dùng wish với động từ nguyên thể để diễn tả mong muốn của bản thân thay cho would like. Cấu trúc này không có ở thì hiện tại hoàn thành. Ví dụ: I wish to speak to the headmaster. (This means the same as ‘I would like to speak to the headmaster’.) Tôi muốn nói chuyện với hiệu trưởng. I wish to go now. Tôi muốn đi ngay bây giờ. 2. S + Wish + O + to V = S + Want + O + to V Thể hiện mong ước ai đó làm gì với thái độ trang trọng, lịch sự Ví dụ: I do not wish you to publish this article. Tôi không muốn bạn công bố bài báo đó. I wish these people to leave. Tôi ước họ rời đi. 3. S + Wish + O + something: Đây là cấu trúc được sử dụng rất nhiều trong các lời chúc, mong muốn ai có được điều gì đó. Ví dụ: I wished him a happy birthday. Tôi chúc anh ấy sinh nhật vui vẻ. They wished us Merry Christmas. Họ chúc chúng tôi giáng sinh vui vẻ. 5. Về cấu trúc If only Cách dùng: Chúng ta dùng “If only” để thể hiện một kỳ vọng làm thay đổi một điều gì đó. Có nghĩa tương tự như “I wish” nhưng ước muốn thể hiện mãnh liệt hơn, mạnh mẽ hơn. Chúng ta có thể sử dụng “If only” để diễn tả một số điều kiện bất thường trong quá khứ, hiện tại, lẫn tương lai. Chúng ta có thể sử dụng if only tại thì quá khứ để diễn tả ước muốn ở hiện tại Chúng ta còn có thể sử dụng if only để diễn tả một sự tương phản giữa cách mà điều đó là với cách mà chúng ta muốn điều đó phải là. Hoặc để nói đến một kỳ vọng thay đổi một điều gì đó đã xảy ra rồi. Ví dụ: If only someone would buy the house. = Ước gì có người nào đó sắm nhà If only they would talk to each other. = Ước gì họ có thể nói chuyện với nhau If only he had listened to what his friends had been telling him. (He didn’t listen.) = Ước gì Anh ấy nghe được các gì bạn anh ấy nỏi về anh ấy – Anh ấy không nghe thấy If only Anna had been able to come. (Anna wasn’t able to come.) = Ước gì Anna có thể đến đây – Anna chẳng thể đến 5.1. If only ở tương lai Cách dùng: Diễn tả một kỳ vọng ,mong muốn ở tương lai. Cấu trúc: If only + S + would/could + V(bare)+…. Ví dụ: If only I could be in Hanoi next week.
= Giá mà tôi tại thể tại Hà Nội vào tuần tới
If only I would take a trip to visit you tomorrow.
= Giá mà tôi có thể đến thăm bạn vào ngày mai
5.2. If only ở hiện tại Cách dùng: Diễn tả một điều ước ko có thật ở hiện tại Cấu trúc: If only+ S+ V2/-ed Ví dụ: If only he knew the truth. (he doesn’t know the truth, but he wishes he did) = Ước gì anh ta biết được sự thực Anh ta không biết sự thực, người nói đang ước rằng anh ta biết Chúng ta phải sử dụng were thay cho was dưới trường hợp cần sự trang trọng cho câu nói: If only she weren’t so tired. (If only she wasn’t so tired.) = Ước gì cô ấy đã không quá mệt Lưu ý: Tương tự như câu điều kiện, câu ước wish, động từ to be trong cấu trúc if only loại 2 được chia là were cho tất cả các ngôi. If only I were a millionaire, then everyone wouldn’t look down at me. (Nếu tôi là triệu phú, thì mọi người sẽ không khinh thường tôi được) If only my mother were here, she would know what to do. (Nếu mẹ tôi có ở đây, bà ấy sẽ biết phải làm thế nào)
5.3. If only tại quá khứ
Cách dùng: Diễn tả một điều ước, một giả thiết không có thực tại quá khứ Cấu trúc: If only + S + had + V2/-ed+…. Ví dụ: If only he had gone by taxi. (He didn’t go by taxi).
= Giá mà anh ta đi taxi
If only I had came there earlier.
= Giá mà tôi tới đó sớm hơn chút
Cấu trúc “not only but also” đặc biệt Một cấu trúc cũng dùng để nhấn mạnh trong tiếng Anh khác đó là cấu trúc Not only but also, mang nghĩa “không chỉ…mà còn”. Với cấu trúc này, thường người nói/viết nhắc tới 2 thứ và thường muốn nhấn mạnh thêm vào điều thứ hai. Công thức: S + V + not only (điều 1) + but also (điều 2) Ví dụ: Miss Universe is not only beautiful but also intelligent. Hoa hậu thế giới không chỉ xinh đẹp mà còn thông minh nữa. I have not only a car but also a house. Tôi không chí có xe mà còn có nhà. She buys not only new clothes but also many accessories. Cô ấy không chỉ mua quần áo mới mà còn rất nhiều phụ kiện. Lưu ý: Do đây là cấu trúc song song, nên từ loại theo sau “not only” và “but also” đều phải giống nhau – cùng là động từ, tính từ, hoặc danh từ. 3. Phân biệt If only và Only if trong tiếng Anh Hai cụm từ này chỉ đổi vị trí từ cho nhau nhưng mang nghĩa khác hẳn đó nha. Cấu trúc If only là “giá như”, còn Only if mang nghĩa “chỉ khi”, Only if được dùng trong câu điều kiện với mục đích nhấn mạnh. Công thức: Only if S + V, S + V Ý nghĩa: Chỉ khi ai làm gì, thì ai làm gì Ví dụ: You are allowed to come in only if I give permission. Bạn được phép vào trong chỉ khi tôi cho phép thôi nha. Only if I study hard, I will get a high score. Chỉ khi học hành chăm chỉ thì tôi mới có điểm cao được. Hiep will come only if you call him. Hiệp sẽ tới chỉ khi bạn gọi anh ấy thôi. 4. Lưu ý khí sử dụng cấu trúc If only trong tiếng Anh Cấu trúc If only không quá phức tạp để sử dụng, chỉ có một số lưu ý nhỏ như sau: Luôn phải lùi thì với câu chứa If only (hiện t ại => V chia quá khứ, tương lai cần chuyển will => would, quá kh ứ => V chia quá khứ hoàn thành) Trong những trường hợp lịch sự, V to be luôn lùi thì thành were. If only + S + V đã là một câu hoàn chỉnh, nên đ ừng lo r ằng đọc nó hơi cụt lủn nhé.