You are on page 1of 544

BỘ ĐỀ THI NGỮ LIỆU NGOÀI SGK NGỮ VĂN LỚP 9

Đề 1:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tôi nghe kể rằng, khi một con chim đại bàng biết sắp có bão, nó sẽ bay tới
một chỗ nào đó thật cao và chờ gió tới. Khi cơn bão ập đến, đại bàng sẽ mở rộng
cánh và chính cơn gió đầy nguy hiểm ấy sẽ nâng đại bàng lên cao, cao hơn cả bão.
Trong khi mưa bão gầm gào giận dữ ở bên dưới, thì đại bàng đang sải cánh bên
trên. Đại bàng không đi trốn cơn bão, đại bàng lại dùng cơn bão để nâng nó lên
cao hơn, vì nó cưỡi trên những cơn gió mang bão tới, có lẽ chính vì vậy mà đại
bàng mạnh mẽ, oai hùng và được coi là vua chim chăng?...
(Theo Sống đẹp - Điều kì diệu của cuộc sống, NXB Hà Nội, 2017, tr 21)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
Câu 2: Nêu nội dung của văn bản?
Câu 3: Trong văn bản trên, đại bàng đã làm gì để tránh bão? Hành động đó của đại
bàng có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4: Bài học rút ra từ văn bản trên là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ câu chuyện ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400
từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Nếu cứ chờ đợi cho đến lúc mọi thứ đã
sẵn sàng, chúng ta sẽ chẳng bao giờ bắt đầu” (I.Turgeniev)
Câu 2: Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho rằng :
“Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh”
Bằng hiểu biết của mình và dựa vào ý kiến của Trần Đăng Khoa, em hãy
chứng minh rằng: bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn 9, Tập 1) là một
bài thơ hay.
---------------------Hết----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với nghị luận
2 Nội dung của văn bản: Chuyện kể về cách chim đại bàng đối mặt với cơn
bão
3 - Trong văn bản trên, ta thấy đại bàng đã tránh bão bằng cách:
+ nó sẽ bay tới một chỗ nào đó thật cao và chờ gió tới
+ khi cơn bão ập đến, nó mở rộng cánh và chính cơn gió đầy nguy hiểm
ấy sẽ nâng đại bàng lên cao, cao hơn cả bão
- Ý nghĩa: Những khó khăn trong cuộc sống của chúng ta cũng giống như
những cơn bão vậy. Khi gặp khó khăn hãy làm như đại bàng, đừng lẩn
tránh mà đối mặt với vấn đề, học hỏi, thích nghi và xử lí chúng với nghị
lực và niềm tin vào bản thân.
4 Bài học:
Cuộc sống dẫu khó khăn thì đừng vội vàng bỏ cuộc, lẩn tránh; hãy đối
mặt, kiên cường, có niềm tin sẽ thành công trong cuộc sống.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 * Triển khai nội dung của bài viết
- Giải thích: Nếu chỉ khoanh tay ngồi chờ thời cơ đến rồi mới hành động
thì ta sẽ chẳng bao giờ làm được cả (phủ định lối sống ỷ lại, thụ động,
chờ thời, ngại khó)
- Bàn luận:
+ Hoàn cảnh khách quan chỉ là thứ yếu
+ Thời cơ thực sự không tự nhiên đến, cuộc sống không phải cũng dọc
sẵn cho ta những điều thuận lợi để thực hiện thành công một dự định gì
+ Nếu không có sự nỗ lực hành động, không chủ động thúc đẩy tạo cơ hội
cho chính mình thì con người sẽ chẳng bao giờ bắt đầu, chẳng bao giờ
khởi nghiệp được
+ Nêu 1 số dẫn chứng: cách mạng tháng 8/1945 ...
- Mở rộng vấn đề: Bài học nhận thức và hành động
+ Có thể liên tưởng đến một vài ý kiến: Người bình thường chỉ biết chờ
đợi cơ hội, người thông minh biết nắm lấy cơ hội còn người tài trí biết tạo
ra cơ hội...
+ Thời đại ngày nay, thời đại đòi hỏi tính chủ động sáng tạo, khả năng “đi
tắt đón đầu” của mỗi con người, mỗi quốc gia
+ Mỗi người phải sớm từ bỏ lối sống ỷ lại, thụ động chờ thời. Luôn phải
chủ động hành động, dám vươn đầu thách thức, vượt lên trên hoàn cảnh
+ Khi đang ngồi trên ghế nhà trường phải luôn học tập và rèn luyện chuẩn
bị hành trang cho ngày mai, tạo cho bản thân một tư thế luôn sẵn sàng
chủ động cho dù hoàn cảnh có thế nào đi chăng nữa...
2 a. Mở bài:
- Giới thiệu Nguyễn Duy và bài thơ “Ánh trăng”. Giới thiệu ý kiến
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Một bài thơ hay là bài thơ có sự kết hợp của các yếu tố: giản dị, xúc
động và ám ảnh. Ba yếu tố này cùng một lúc được thể hiện hòa quyện
trong bài thơ. Nó là kết tinh tình cảm nồng cháy và lí trí một cách nhuần
nhuyễn mang tính nghệ thuật của nhà thơ
- Thế nào là giản dị, xúc động, ám ảnh trong thơ?
+ Giản dị trong thơ: nó thể hiện ở đề tài, ngôn ngữ, trong đặt câu, hiệp
vần, trong sử dụng hình ảnh và nội dung thể hiện...
+ Xúc động: trước hết là sự xúc động của chính nhà thơ. Thơ là tiếng
lòng của thi nhân trong một sự dồn nén cao độ của cảm xúc. Từ tiếng
lòng của thi nhân, bằng thơ và qua thơ tạo sự giao cảm và hội ngộ về cảm
xúc giữa độc giả và nhà thơ. Từ đó, thấy được thơ là sự giao hòa giữa thế
giới riêng tư của cá nhân và xã hội.
* Chứng minh:
- Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ hay bởi đó là một bài
thơ hội tụ đầy đủ cả 3 yếu tố: giản dị, xúc động và ám ảnh.
- Bằng sự cảm thụ văn học chứng minh cái giản dị, xúc động và ám ảnh
thể hiện trong bài thơ qua đề tài, chủ đề, câu từ, ngôn ngữ, hình ảnh, hình
tượng ... của bài thơ:
+ Bài thơ có nội dung chủ đề rất quen thuộc, đã trở thành đạo lý của dân
tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ
+ Để thể hiện nội dung chủ đề, nhà thơ chọn trăng - hình ảnh thiên nhiên
đẹp đẽ, hồn nhiên, khoáng đạt, tươi mát làm biểu tượng cho quá khứ
nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống và nhắc con người
cùng có thái độ sống ân nghĩa, thủy chung.
+ Cả bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn rất bình dị, tạo giọng điệu
tâm tình sâu lắng, tự nhiên như một lời tự nhắc nhở, đồng thời cũng là sự
sẻ chia, gợi nhắc với mọi người
+ Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với trữ tình - nhân vật
trữ tình trong bài thơ, người đọc cảm nhận được những cảm xúc sâu lắng,
xúc động, những trăn trở, suy nghĩ mà tác giả muốn gửi gắm.
+ Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo tính
chân thực, bình dị, có sức truyền cảm sâu sắc, gây ấn tượng mạnh cho
người đọc.
+ Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ tự nhiên, chân thành và
thấm thía qua cách chọn lọc các hình ảnh, chọn tình huống, chọn từ ngữ.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại tài năng, tấm lòng của Nguyễn Duy
- Đánh giá lại nhận xét
Đề 2:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương, NXB Văn học, Năm 2015, tr 21)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2: Chỉ ra 01 biện pháp tu từ đặc sắc được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Nêu nội dung của đoạn thơ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Suy nghĩ của em về câu nói: Cháy lên để tỏa sáng.
Câu 2: Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều, giáo sư Lê Trí Viễn
viết:
Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn
học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam. Cảnh xen vào tâm trạng con
người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng
nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường
nhất của tác giả Truyện Kiều.
Bằng những đoạn trích đã học trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9 -
tập 1), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------------Hết----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

1 Thể thơ: Tự do

2 Học sinh có thể chỉ ra một biện pháp tu từ trong các biện pháp sau:
- Liệt kê: châu chấu, cào cào, rau má, rau sam
- So sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ bé/ Cũng xanh mơn như thể
lá trầu.
- Ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
- Nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má, rau sam.
Học sinh nêu được nội dung cơ bản: Ngày thơ bé trong trẻo hồn nhiên,
3 biết bao kỷ niệm gắn bó với người bà yêu thương, với tình bà ấm áp.
Qua đó thể hiện tình yêu thương, kính trọng bà ...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Nội dung

1 * Trình bày được các ý cơ bản sau:


- Giới thiệu vấn đề.
- Giải thích:
+ Cháy: Là niềm đa mê, nhiệt huyết hết mình...
+ Tỏa sáng: Làm nên thành tựu, nâng tầm vóc, giá trị bản thân được
mọi người ngưỡng mộ, tôn vinh.
Đề cao niềm đam mê, nhiệt huyết làm nên thành tựu giúp bản thân
mình tỏa sáng với mọi người.
- Bàn luận:
+ Con người cần cháy hết mình với công việc: Có niềm đam mê sẽ làm
việc không biết mệt mỏi, hiệu quả công việc sẽ cao; sẽ có khát vọng,
ước mơ làm nên những kỳ tích; sẵn sàng dâng hiến, hy sinh ...
+ Thành công từ những đam mê sẽ giúp con người tỏa sáng: Nâng cao
tầm vóc, giá trị của bản thân, được mọi người ngưỡng mộ, tôn vinh, là
tấm gương để mọi người noi theo ...
+ Không nên đam mê thái quá ... phê phán những người làm việc thiếu
nhiệt tình, không có ước mơ, không có động lực ...
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Cháy hết mình, đam mê học tập, lao động là yếu tố quan trọng giúp
con người thành công, khẳng định được vị trí của mình trong cuộc
sống nên cần nuôi dưỡng đam mê.
+ Con người cần phải học tập trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng
sống, bồi đắp tâm hồn, thắp sáng đam mê.
2 * Giải thích ý kiến:
- Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong
văn học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Văn học
truyền thống thường tả cảnh thiên nhiên theo lối điểm xuyết, gợi nhiều
hơn tả, tả cảnh ngụ tình …
- Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy.
Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh
vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của tác giả:
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là một thủ pháp truyền thống của văn
học cổ phương đông. “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã ảnh hưởng sâu
đậm phương pháp sáng tác đó đúng như lời nhận xét của giáo sư Lê
Trí Viễn. Song Nguyễn Du đã vận dụng một cách tài tình đầy sáng tạo.
+ Trong “Truyện Kiều” khi tả bức tranh thiên nhiên chính là bức tranh
tâm trạng, mượn cảnh vậ để gửi gắm tâm trạng Cảnh xen vào tâm
trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không
trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm
trạng ấy. Nghĩa là cảnh chỉ là phương diện để thực hiện mục đích
chính là miêu tả tâm trạng. Đó là sở trường của Nguyễn Du mà các tài
bút của văn học trung đại khôn sánh.
* Chứng minh:
- Học sinh biết sử dụng các dẫn chứng:
4 câu thơ đầu và 6 câu cuối trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
8 câu cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
Đề 3:

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
“Ông ấy cũng giống như chúng ta”. Đây là nhận xét của giới truyền thông
phương Tây trong những ngày vừa qua về Bill Gates, người giàu thứ 2 thế giới
hiện nay với khối tài sản ước tính lên đến 96 tỷ USD.
Tờ Sydney Morning Herald thuật lại rằng, nhà đồng sáng lập Microsoft khi
đến cắt tóc tại một cửa hàng ở Double Bay thuộc ngoại ô Sydney, trong một
chuyến thăm thành phố này đã xếp hàng như bao người khác.
Đây quả là một thông tin tin khiến không ít người cảm thấy hiếu kỳ, vì trong
tưởng tượng của hầu hết chúng ta một đại tỷ phú như Bill Gates hẳn phải có thợ
cắt tóc riêng hoặc phải có những “đặc quyền đặc lợi” khi đến bất cứ đâu, được ưu
tiên, được cung phụng,vv và vv...
Thế nhưng ông ấy vẫn xếp hàng như bao vị khách khác. Điều thú vị là khi vị
tỷ phú 63 tuổi hỏi người thợ cắt tóc rằng liệu ông có thể ra khỏi hàng để lấy một
tách cà phê hay không thì được trả lời: Ông có thể tự do đi lấy cà phê miễn rằng
ông không ngại xếp hàng lại từ đầu.
Bill Gates khiêm nhường thì đã đành, mà quy định của cửa hiệu cắt tóc này
rất rõ ràng. Họ coi mọi khách hàng đều bình đẳng như nhau. Đây không phải
hoàn toàn là điều dễ gặp, khi mà đứng trước một nhân vật nổi tiếng, đầy quyền lực
như Bill Gates đâu phải ai cũng giữ được cách ứng xử điềm nhiên, sòng phẳng
như người thợ cắt tóc kia!
(...) Có thể nhiều người có tiền mua burger hay cắt tóc, nhưng không phải ai
cũng khiêm nhường xếp hàng như Bill Gates. Ngược lại không phải ai cũng có thể
kiếm tiền giỏi như Bill Gates, song vẫn có thể học được rất nhiều điều về phong
cách sống của ông, tôn trọng người khác và ứng xử đầy lịch lãm, văn minh!
(Theo Bích Diệp, ngẫm về sự giản dị của tỷ phú - Báo Dân trí)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 2: Câu văn in đậm ở văn bản trên, xét về cấu tạo thuộc loại câu gì? Vì sao?
Việc “Tỷ phú Bill Gates 63 tuổi xếp hàng và hỏi người thợ cắt tóc có thể ra
khỏi hàng để lấy một tách cà phê không thì được trả lời: Ông có thể tự do đi lấy
cà phê, miễn rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu” nói lên điều gì trong cách
ứng xử nơi công cộng của Bill Gates và người thợ cắt tóc?
Câu 3: Theo người viết, Bill Gates là tỷ phú có phong cách sống như thế nào?
Điều gì khiến ông ghi điểm trong lòng công chúng?
Câu 4: Em rút ra bài học gì cho bản thân từ văn bản trên?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ văn bản ở phần Đọc - hiểu, theo em người giàu có về trí tuệ có cần giàu có
về nhân cách không? Hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) để nêu lên ý kiến
của mình.
Câu 2: “Không có tiếng nói riêng, tác phẩm văn học sẽ không có chỗ đứng trong
lòng bạn đọc.”
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn
Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ Văn 9 tập 1- Nhà xuất bản Giáo Dục).
-----------Hết -----------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Nội dung: Lối sống giản dị; cách ứng xử văn minh, lịch thiệp của tỷ phú
Bill Gates nơi công cộng.
- Câu văn “Điều thú vị là khi vị tỷ phú 63 tuổi hỏi người thợ cắt tóc
rằng liệu ông có thể ra khỏi hàng để lấy một tách cà phê hay không thì
được trả lời: Ông có thể tự do đi lấy cà phê miễn rằng ông không ngại
xếp hàng lại từ đầu”, xét về cấu tạo thuộc loại câu đơn.
- Vì câu này có 1 cụm chủ vị chính.
+ Điều thú vị là: chủ ngữ
+ Khi vị tỷ phú 63 tuổi hỏi người thợ cắt tóc rằng liệu có thể ra khỏi
hàng để lấy một tách cà phê hay không thì được trả lời: Ông có thể tự
do đi lấy cà phê miễn rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu: vị ngữ.
Câu 2
- Việc “Tỷ phú Bill Gates 63 tuổi xếp hàng và hỏi người thợ cắt tóc có
thể ra khỏi hàng để lấy một tách cà phê hay không” cho thấy cách ứng
xử văn minh, tôn trọng người khác của Bill Gates.
- Câu trả lời của anh thợ cắt tóc: “Ông có thể tự do đi lấy cà phê, miễn
rằng ông không ngại xếp hàng lại từ đầu” cho thấy anh thợ cắt tóc:
+ Tôn trọng người khác.
+ Tôn trọng nguyên tắc ứng xử nơi công cộng.
+ Công bằng, không xu nịnh người khác, không vì tiền bạc và quyền
lực. Mà làm những việc trái với nguyên tắc ứng xử nơi công cộng.
- Theo người viết: Bill Gates là tỷ phú có phong cách sống tôn trọng
người khác và ứng xử lịch lãm, văn minh.
Câu 3
- Điều khiến ông ghi điểm trong lòng công chúng: không phải là quyền
lực, tiền bạc mà chính là sự giản dị, văn hóa trong ứng xử và tấm lòng
nhân ái trong các dự án thiện nguyện.
Bài học:
Học học sinh có thể có những cảm nhận để từ đó rút ra bài học với
những cách diễn đạt khác nhau nhưng cần cụ thể thuyết phục và đảm
Câu 4 bảo các ý cơ bản sau:
- Tôn trọng người khác; ứng xử văn minh, lịch thiệp ở mọi lúc mọi nơi.
- Sống giản dị khiêm nhường.
- Học tập, trau dồi tri thức; rèn luyện nhân cách đạo đức để bản thân trở
thành những công dân chân chính.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu Yêu cầu cần đạt
1 1. Mở bài:
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
Đảm bảo 4 luận điểm:
* Luận điểm 1: Giải thích
- Giàu có về trí tuệ là người tài giỏi thông minh, am hiểu một số lĩnh
vực nào đó trong xã hội và biết vận dụng tố chất thông minh, linh
hoạt của mình vào những mục đích chính đáng để đạt được thành
công.
- Giàu có về nhân cách là người có tâm hồn đẹp sống khiêm nhường,
biết đối nhân xử thế khéo léo, lịch lãm, văn minh.
 Trí tuệ và nhân cách là hai mặt cần thiết tạo nên vẻ đẹp của con
người, vì vậy người giàu có về trí tuệ cần giàu có về nhân cách.
* Luận điểm 2: Tại sao người giàu có về trí tuệ cần giàu có về
nhân cách?
- Trí tuệ và nhân cách là hai yếu tố quan trọng để khẳng định giá trị
của con người và giúp mỗi người thành công trong cuộc sống.
- Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người có bộ óc thông minh,
nhân cách lớn lao và tiến bộ.
- Những người thực sự thành công và dũng cảm, dám thử thách đi lên
bằng chính thực lực của mình thường có bên trong họ là một tâm hồn
cao cả. Nhân vật Bill Gates trong văn bản ở phần đọc - hiểu là một
người có nhân cách đẹp và giàu có về trí tuệ.
(Học sinh phân tích 1-2 dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ)
* Luận điểm 3: Phê phán những người có tài nhưng nhân cách
tầm thường hoặc có nhân cách tốt nhưng không chịu học tập bồi
dưỡng tri thức.
* Luận điểm 4: Nhận thức thái độ và hành động đúng
- Trí tuệ và đạo đức là thước đo giá trị con người, 2 yếu tố này tạo
nên vẻ đẹp của một con người.
- Trân trọng những người có trí tuệ và nhân cách.
- Cần chăm chỉ học tập, trau dồi kinh nghiệm để trở thành người có trí
tuệ.
- Tu dưỡng rèn luyện đạo đức; sống giản dị khiêm nhường, biết giúp
đỡ yêu thương mọi người để trở thành người có nhân cách.
- Ghi nhớ lời dạy của Bác: “người có tài mà không có đức thì vô
dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
3. Kết bài: Khái quát nâng cao vấn đề.
2 1. Mở bài (giới thiệu vấn đề nghị luận)
- Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến.
- Giới hạn vấn đề phân tích: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn
Thành Long).
2. Thân bài (giải quyết vấn đề nghị luận)
Đảm bảo những ý sau:
a. Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm văn học: Là sự sáng tạo của người cầm bút, được tạo nên
bởi ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật, cùng những rung động trong
tâm hồn, tình cảm.
- Tiếng nói riêng: Phong cách, ý tưởng sáng tạo nghệ thuật độc đáo,
riêng biệt của nhà văn thể hiện trong tác phẩm.
- Không có chỗ đứng trong lòng bạn đọc: Không có giá trị, không
được bạn đọc yêu thích.
 Sáng tạo nghệ thuật mang cá tính riêng sẽ tạo nên giá trị cho tác
phẩm và vị trí của người sáng tác.
b. Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm.
c. Chứng minh ý kiến.
Tiếng nói riêng trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long được thể hiện ở các khía cạnh:
c1. Lựa chọn đề tài:
- Bắt nhịp theo cảm hứng chủ đạo của văn học dân tộc đương thời
theo 2 xu hướng: ca ngợi cuộc sống lao động xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Dung hòa cả hai xu hướng sáng tác để tạo ra một nét riêng trong tác
phẩm em.
c2. Cách xây dựng cốt truyện và tình huống:
- Đơn giản, nhẹ nhàng, không có mâu thuẫn không có kịch tính
- Chủ yếu liệt kê sự kiện, sự việc nhưng vẫn đan xen tâm trạng sâu
kín của nhân vật.
c3. Cách đặt nhan đề.
- Để hình thức sử dụng nghệ thuật đảo ngữ nhằm nhấn mạnh nội
dung.
- Nội dung vẻ lặng lẽ bề ngoài của Sa Pa ẩn chứa bên trong một nhịp
sống lao động khẩn trương, sôi nổi với những cống hiến hy sinh thầm
lặng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
 Cách đặt nhan đề độc đáo: lấy tính cả động, lấy cái giản dị nói tới
cái cao đẹp.
c4. Cách xây dựng hình tượng nhân vật.
- Thế giới nhân vật đa dạng nhưng nhất quán trong hình ảnh chung
của người lao động mới. Đam mê, cởi mở, nhiệt thành, biết quan tâm,
chia sẻ, cống hiến đóng góp cho sự nghiệp chung.
- Học sinh phân tích các nhân vật trong văn bản, đặc biệt là nhân vật
anh thanh niên để làm sáng tỏ.
Lưu ý: Nếu học sinh phân tích sơ sài, giám khảo tùy mức độ để trừ
điểm.
- Cách gọi tên nhân vật: không có tên riêng, gọi tên nhân vật theo
nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính. Vì vậy thế giới nhân vật hiện lên vừa
cụ thể, vừa khái quát, vừa mang dáng dấp chung của người lao động
mới, vừa có thế giới tâm hồn riêng.
- Cách khai thác nhân vật theo hai xu hướng:
+ Cảm hứng ca ngợi: Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn và nhân cách sống.
+ Đề cập đến những góc riêng rất đời thường ở từng nhân vật: cảm
nhận về những khó khăn, gian khổ, trở ngại trong công việc của anh
thanh niên, ông họa sĩ và tâm sự sâu kín của cô kỹ sư ...
 Nhà văn không lý tưởng hóa nhân vật. Thế giới nhân vật hiện lên
gần gũi, chân thực, tạo độ tin cậy và thuyết phục. Đây cũng là nét
riêng tạo nên sức hấp dẫn đối với người đọc và giá trị cho tác phẩm.
c5. Nghệ thuật kể chuyện:
- Linh hoạt, sáng tạo, vừa mang âm hưởng thời đại, vừa tái hiện cuộc
sống đời thường một cách chân thực.
- Ngôn ngữ kể chuyện: Nhẹ nhàng, tinh tế, giàu sức gợi.
- Đa dạng trong cách dẫn chuyện, linh hoạt trong điểm nhìn để tạo
dựng những không gian nghệ thuật:
+ Không gian của miền đất Sa Pa với thiên nhiên thơ mộng.
+ Chiều sâu tâm hồn các nhân vật.
 Chất thơ của truyện ngắn toát lên từ vẻ đẹp của thiên nhiên, con
người và ngôn ngữ nghệ thuật.
 Như vậy: Đề tài, nhan đề, cốt truyện, cách xây dựng hình tượng
nhân vật và nghệ thuật kể chuyện sáng tạo, độc đáo đã tạo nên tiếng
nói riêng để tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” có chỗ đứng trong lòng bạn
đọc.
d. Đánh giá nâng cao vấn đề
- Giá trị của tác phẩm: Đem đến cho bạn đọc cách nhìn, cách cảm
nhận về cuộc sống và con người trong một thời kỳ lịch sử của đất
nước; biết trân trọng những đóng góp, cống hiến của những thế hệ
con người Việt Nam; Ý thức sâu sắc về tinh thần lao động tựnguyện,
tự giác; cảm nhận được tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.
- Nhà văn phải có kiến thức sâu rộng, tư duy nghệ thuật độc đáo, sáng
tạo, mới lạ, hấp dẫn nhưng không xa rời thực tế, làm cho tác phẩm
sống mãi trong lòng bạn đọc.
- Bạn đọc: Đồng sáng tạo với nhà văn để tạo ra mối liên hệ giữa nhà
văn - tác phẩm - bạn đọc; đón nhận thông điệp của tác giả gửi đến bạn
đọc thông qua tác phẩm.
e. Liên hệ mở rộng
- Vẻ đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn trong “Bài thơ về
Tiểu đội xe không kính”; của ba cô gái thanh niên xung phong trong
văn bản “Những ngôi sao xa xôi”...
- Vẻ đẹp của con người trong lao động và chiến đấu được tạo nên bởi
sự trải nghiệm, tấm lòng và phong cách nghệ thuật độc đáo của các
tác giả. Điều này đã tạo nên giá trị của tác phẩm và tình cảm của bạn
đọc.
3. Kết bài (kết thúc vấn đề nghị luận)
Khái quát, nâng cao vấn đề.
Đề 4:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÁT VỌNG
Chuyện kể rằng
Có quả trứng đại bàng
Rơi vào ổ gà đang ấp
Khi nở ra cùng với bầy gà
Đại bàng con ngượng ngùng chiêm chiếp
Nhảy bay loạng choạng sân nhà
Không ai nói với đại bàng về những chân trời xa
Về những đại ngàn bí mật
Nên nó vẫn hồn nhiên bới đất
Chỉ có khát vọng mơ hồ
Lâu lâu lại cồn cào trong ngực...
Làm sao mà ai biết
Mình đã bắt đầu từ quả trứng nào đây
Sao không thử một lần vỗ cánh tung bay?...
(Đặng Hồng Thiệp, Thơ sông Lam, NXB Hội Nhà văn, 2017, trang 247)
Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2: Em hiểu như thế nào về hình ảnh “bầy gà” trong bài thơ?
Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ: Sao không thử một
lần vỗ cánh tung bay?.
Câu 4: Thông điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất với em? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của khát vọng sống đối với mỗi người.
Câu 2:
Nhà phê bình văn học Hoàng Minh Châu cho rằng: Văn chương hướng tới chân, thiện,
mĩ bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn đời.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược
ngà (Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam 2018), liên hệ
với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri, Ngữ văn 8, tập một, NXBGD Việt
Nam 2018) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
-------------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Thể thơ: Tự do
2 Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi
bật được ý nghĩa hình ảnh “bầy gà”: tượng trưng cho hoàn cảnh sống
tù túng; cái tầm thường, quẩn quanh, thiển cận, hạn hẹp, không có khát
vọng, ước mơ….
3 - Hai biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vỗ cánh tung bay- sự trưởng thành, vượt
lên hoàn cảnh vươn tới tầm cao…), câu hỏi tu từ (Sao không thử một
lần vỗ cánh tung bay?)
- Tác dụng: Khuyến khích con người sống có ước mơ, dám thử thách
bản thân, vượt qua giới hạn bản thân để trưởng thành; tạo cho câu thơ
giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm
4 Thí sinh có thể rút ra thông điệp khác nhau từ văn bản nhưng cần lí
giải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số
thông điệp và hướng lí giải:
- Sống trong hoàn cảnh bó buộc, con người có thể trở nên tầm thường,
thiển cận, kém cỏi. Vì thế phải biết vượt lên hoàn cảnh để được là
chính mình.
- Con người cần khám phá, phát hiện những năng lực sở trường của
bản thân để vươn tới tầm cao.
- Phải có ước mơ, khát vọng, dũng cảm vươn lên để sống ý nghĩa.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần dạt
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về khát vọng
của mỗi người trong cuộc sống
- Có khát vọng con người sẽ phát huy hết khả năng bản thân để vượt
qua khó khăn, thử thách.
- Có khát vọng con người sẽ luôn tìm thấy niềm đam mê, có mục
tiêu để nỗ lực vươn lên đạt những thành công
- Khát vọng chính đáng là kim chỉ nam thôi thúc con người hành
động mãnh liệt để hướng tới lẽ sống cao đẹp.
- Cần phân biệt khát vọng khác với dục vọng. Khát vọng phải gắn
với hành động, dựa trên cơ sở thực tiễn…
2 Từ hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang
Sáng), liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri) để
làm sáng tỏ ý kiến của Hoàng Minh Châu: Văn chương hướng tới
chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn
chương của muôn đời
1. Giải thích ý kiến
- “Chân”: sự thật, chân lí được phản ánh trong tác phẩm
- “Thiện”: cái hay, cái tốt thuộc phạm trù đạo đức, nhân cách
- “Mĩ”: cái đẹp, cái cao cả, là vẻ đẹp nghệ thuật có khả năng khơi
gợi những xúc cảm thẩm mĩ
=> Ý kiến là sự đánh giá các yếu tố cấu thành của tác phẩm văn
chương chân chính. Với những giá trị đó, nó có thể vượt qua giới
hạn không gian, thời gian để trở thành tác phẩm chung của nhân
loại, của mọi thời đại.
2. Từ hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang
Sáng), liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri) để
làm sáng tỏ ý kiến
a) Phân tích Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
* Vài nét về Nguyễn Quang Sáng và Chiếc lược ngà
* Phân tích một số biểu hiện cụ thể của chân, thiện, mĩ:
- Tác phẩm phản ánh chân thực nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho
mỗi con người, mỗi gia đình Việt Nam, từ đó tố cáo chiến tranh xâm
lược phi nghĩa.
+ Nỗi đau sinh li: chị Sáu xa chồng, lặn lội thăm chồng; ông Sáu xa
con từ khi con một tuổi; con không biết mặt cha.
+ Nỗi đau éo le trong tình huống ông Sáu về thăm nhà: bé Thu
không nhận cha, có những hành động đáng trách khiến mọi người
đau lòng. Ông Sáu yêu thương con nhưng bất lực, bế tắc, có những
hành động nóng nảy để phải ân hận.
+ Nỗi đau tử biệt: bé Thu nhận cha và sống trong tình phụ tử chỉ
một phút giây ngắn ngủi.
- Tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng bất
diệt trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Những sáng tạo đặc sắc về nghệ thuật
b) Liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri)
- Vài nét về O Hen-ri và Chiếc lá cuối cùng
- Tác phẩm thể hiện chân thực, cảm động về số phận những con
người nghèo khổ, bệnh tật. Từ đó thể hiện sự đồng cảm, xót thương;
trân trọng những tình cảm cao quý, ca ngợi giá trị của nghệ thuật
chân chính. Tác phẩm có những đổi mới về nghệ thuật viết truyện
ngắn.
c) Rút ra điểm tương đồng và khác biệt
- Cả hai tác phẩm đều hướng đến những giá trị chân, thiện, mĩ; tình
yêu thương con người…
- Tuy nhiên, ở mỗi tác phẩm, cách thể hiện những giá trị chân, thiện,
mĩ có sự khác nhau: Chiếc lược ngà là tình cảm gia đình trong chiến
tranh, Chiếc lá cuối cùng là tình người trong nghèo khổ. Sự khác
nhau này xuất phát từ hoàn cảnh xã hội, văn hóa, phong cách nhà
văn...
3. Bình luận, đánh giá
- Đó là ý kiến đúng đắn đề cập đến những giá trị tốt đẹp của văn
chương chân chính.
- Ý kiến đó vừa là định hướng vừa là yêu cầu với nhà văn trong sáng
tác. Đồng thời cũng định hướng cách tiếp cận tác phẩm của người
đọc.
- Hai tác phẩm Chiếc lược ngà và Chiếc lá cuối cùng đã hướng con
người tới những giá trị cao quý chân, thiện, mĩ nên sẽ luôn đứng
vững trước sự sàng lọc của thời gian.
Đề 5:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả
các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó
muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi
già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị
thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi
vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục
ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi:
- Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế?
Cây sồi từ tốn trả lời:
- Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn
sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật
ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính
là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ!
Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và
sức mạnh của mình.
(Trích: Ngọn gió và cây sồi - Hạt giống tâm hồn –
NXB Tổng hợp TP. HCM, 2004).
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích?
Câu 2: Em hiểu gì về ý nghĩa của đoạn trích này?
Câu 3: Xét về mục đích nói, câu văn sau thuộc kiểu câu gì?
Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không
hề gục ngã.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Nghệ thuật tả cảnh qua đoạn trích “Cảnh ngày xuân”?
Câu 2: Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong
đoạn thơ sau:
“Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa,
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa,
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh...”
(Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997)
------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Tự sự
2 - Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách,
những nghịch cảnh trong cuộc sống.
- Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu,
không gục ngã trước hoàn cảnh
-Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng
cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở
ngại của cuộc sống.
3 Câu trần thuật
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích và vấn đề cần bàn luận
b. Thân bài:
- Làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh qua các nội dung:
+Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.Một bức tranh thiên
nhiên mùa xuân tuyệt đẹp: (chú ý phân tích từ ngữ giàu hình ảnh, bút
pháp chấm phá của tác giả )
“Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh rợn chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ”
+Ngày xuân qua đi nhanh như chiếc thoi dệt vải trong khung cửi ->
không khí rộn ràng, tươi sáng của cảnh vật trong mùa xuân; tâm trạng
nuối tiếc ngày xuân trôi qua nhanh quá. Như thế hai câu đầu vừa nói
về thời gian mà còn gợi tả không gian mùa xuân. Hai câu còn lại là
một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.
“Cỏ non xanh tận chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+ Bát ngát trải rộng đến tận chân trời là thảm cỏ non tơ xanh rợn ->
gam màu nền của bức tranh ngày xuân tươi đẹp. Sự phối hợp màu sắc
của bức tranh thật hài hòa. Màu xanh non tượng trưng cho sự sinh sôi
nảy nở, cho sức sống đang lên,còn màu trắng là biểu tượng của sự
trong trắng tinh khiết.
-> Ngày xuân ở đây thật khoáng đạt, mới mẻ, thanh tân, dạt dào sức
sống trong một không khí trong lành, thanh thoát. Từ “điểm” dùng ở
đây làm cho bức tranh thêm sinh động, có hồn.
+ Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh cũng được miêu tả thật sinh
động, náo nức: (phân tích từ ngữ)
“Gần xa nô nức yến oanh .
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên .
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay"
+ Cảm giác bâng khuâng nuối tiếc. Cảnh vật, không khí mùa xuân
trong sáu câu này so với mấy câu đầu đã có sự khác biệt. Mọi thứ đều
đã lắng xuống, nhạt dần. (Phân tích từ ngữ)
“Tà tà ... bắc ngang.”
+ Nắng xuân ấm áp hồng tươi vào buổi sớm giờ đây đã “nhạt” đi,
khe suối nhỏ, nhịp cầu bắc ngang tuy vẫn giữ nét thanh diụ của mùa
xuân với mọi chuyển động nhẹ nhàng, nhưng mặt trời ngả bóng về
Tây, bước chân người thẩn thơ lưu luyến, tiếc nuối, dòng nước uốn
quanh.
+ Cảnh chiều tan hội. Tâm trạng mọi người theo đó cũng khác hẳn.
Những từ láy “nao nao”, “tà tà”, “thanh thanh” đâu chỉ tả cảnh mà
còn ngụ tình … Một cái gì đó lãng đãng, bâng khuâng, xuyến xao và
tiếc nuối…
- Nhận xét chung về cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong đoạn trích.
c. Kết bài : Nhấn mạnh lại thành công về nghệ thuật tả cảnh của đại
thi hào Nguyễn Du.
(Lưu ý: Sáng tạo trong cách diễn đạt, ngôn ngữ, dùng từ, đặt câu)
2 - Nội dung: Cần đáp ứng một số ý chính sau:
*Xác định biện pháp tu từ:
- Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son
- So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
*Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ
- Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào
thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống.
+ Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh “sương trắng rỏ đầu
cành như giọt sữa”; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái
thướt tha, điệu đà trong dáng “uốn mình” của núi và cảm giác yên
bình, ấm áp trong khung cảnh “đồi thoa son nằm dưới ánh bình
minh”….
=> Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật
toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà…
(Lưu ý: Sáng tạo trong cách diễn đạt, ngôn ngữ, dùng từ, đặt câu)
Đề 6:

PHẦN I. ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
[…] Chợt hiện về, thăm thẳm núi non kia
dưới lá là hầm, là tăng, là võng
là cơn sốt rét rừng vàng bủng
là muỗi, vắt, bom, mìn, vực sâu, đèo trơn...

Những đoàn quân đi xuyên Trường Sơn


ngủ ôm súng suốt một thời trai trẻ
đêm trăn trở đố nhau:
bao giờ về thành phố?
con tắc kè nhanh nhảu nói: sắp về!

[…] Qua hai mùa thay lá những hàng me


cái tết hoà bình thứ ba đã tới
chao ôi nhớ tết rừng không hương khói
đốt nhang lên
chợt hiện tiếng tắc kè

Tôi giật mình


nghe
có ai nói ở cành me:
sắp về!...
(Nghe tắc kè kêu trong thành phố - Nguyễn Duy)
Câu 1: Qua hồi tưởng của nhân vật trữ tình, em hiểu gì về những người chiến sĩ
Trường Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ?
Câu 2: Ở khổ 1 của đoạn thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác
dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 3: Đoạn thơ gợi cho em nhớ tới bài thơ nào đã được học trong chương trình
Ngữ văn 9? Từ nội dung đoạn thơ, hãy chỉ ra điểm tương đồng về hoàn cảnh sáng
tác và tư tưởng chủ đề của hai tác phẩm đó.
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận sâu sắc của em khi đọc đoạn thơ
trên.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1: (4,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện ngụ
ngôn sau đây:
CHIM CHÀNG LÀNG
Chàng Làng vẫn thường hãnh diện và kiêu ngạo về tiếng hót của mình hơn
hẳn đồng loại. Nó có thể hót tiếng của nhiều loài chim.
Một hôm, nhân có mặt đông đủ bạn bè họ nhà chim, chú đậu tót lên cành
cây cao rồi ưỡn ngực, vươn cổ cất tiếng hót. Chú hót say sưa, khi thì giống giọng
của sáo đen, khi là giọng của chích chòe, hoạ mi. Ai cũng khen chú bắt chước
giống và tài tình quá.
Cuối buổi biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: Bây giờ anh hãy hót tiếng
của riêng anh cho bọn em nghe nào! Chàng Làng đứng mãi mà không hót được
giọng của riêng mình, Chàng Làng xấu hổ cất cánh bay thẳng. Bởi vì từ xưa đến
nay, Chàng Làng chỉ quen nhại theo giọng hót của các loài chim khác chứ đâu chịu
luyện một giọng hót riêng cho chính mình.
Câu 2:
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Dữ, Nguyễn Du qua tác phẩm Chuyện người con
gái Nam Xương và các đoạn trích Truyện Kiều đã học, đã đọc trong chương trình
Ngữ văn lớp 9.
----------------- Hết -----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Hình ảnh những người chiến sĩ Trường Sơn thời kì kháng chiến
chống Mĩ thể hiện trong đoạn thơ:
- Họ có cuộc sống chiến đấu vô cùng gian khổ, thiếu thốn, khắc
nghiệt với nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh …
- Họ sẵn sàng hiến dâng tuổi trẻ của mình cho cuộc chiến tranh vệ
quốc vĩ đại.
- Họ luôn mang trong mình lòng yêu nước và khát vọng giải phóng
quê hương
2 - Sử dụng biện pháp liệt kê
- Tác dụng: nhấn mạnh những gian khổ, thiếu thốn, khắc nghiệt với
nhiều nguy hiểm, mất mát, hi sinh … của người lính Trường Sơn
3 - Đoạn thơ gợi nhớ đến bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
- Điểm tương đồng:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Cùng sáng tác khi đất nước thống nhất được
3 năm.
+ Tư tưởng chủ đề: Là lời tri ân, đồng vọng thiêng liêng, gợi nhắc
đạo lí uống nước nhớ nguồn, lối sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá
khứ, cùng lịch sử, cùng đồng đội, nhân dân …
4 Hình thức: Đoạn văn
Nội dung cảm nhận sâu sắc về đoạn thơ:
+ Nghệ thuật: Bút pháp đồng hiện, quá khứ, hiện tại đan xen; phép
liệt kê, hình ảnh thơ giàu giá trị biểu tượng …
+ Nội dung: Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện qua niềm
hoài niệm thiết tha của người lính đã một thời xông pha trận mạc
nhớ về đồng đội, tri ân những người đã khuất …, đó chính là biểu
hiện của lối sống nghĩa tình, thủy chung, trọn vẹn ...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Tóm tắt truyện, nêu vấn đề cần nghị luận, giải thích:
- Câu chuyện kể về loài chim Chàng Làng (còn có thên khác là chim
Bách Thanh), loài chim này có khả năng tuyệt vời là bắt chước giọng
của những loài chim khác. Bản thân chú chim này rất tự hào về khả
năng của mình và khi có mặt đông đủ bạn bè, họ hàng nhà chim, chú
lại trình diễn năng khiếu ấy cho mọi người thưởng thức. Tuy nhiên khi
được đề nghị hót bằng giọng của mình thì chú xấu hổ bay đi mất vì
xưa nay chú chỉ bắt chước, nhại theo chứ đâu có luyện cho mình một
giọng hót riêng.
- Ý nghĩa câu chuyện: phê phán thói bắt chước, nhại lại mà không chịu
suy nghĩ, không chịu sáng tạo để làm nên phong cách riêng ở một số
người.
=> Vấn đề bàn luận: Trong cuộc sống không nên bắt chước hay dập
khuôn máy móc mà cần phải có sự sáng tạo.
- Bắt chước là một thói quen được hình thành từ thuở ấu thơ, nó giúp
con người học hỏi được mọi thứ từ thế giới xung quanh để thích nghi
với cuộc sống. Bắt chước là giai đoạn đầu tiên của tư duy mà bất cứ ai
cũng phải trải qua bởi khó có thể phát minh, sáng tạo ra cái mới nếu
không dựa vào những ý tưởng cũ.
b. Phân tích, chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận:
- Thành công của ngày hôm nay không thể giống với ngày hôm qua,
ngày mai không thể giống với ngày hôm nay vì thế con người không
thể dập khuôn, bắt chước những cái đã có. Việc bắt chước một cách
máy móc sẽ làm ra mất đi phong cách riêng của mình, thui chột khả
năng sáng tạo, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển trong tương lai (dẫn
chứng).
- Sáng tạo trong cuộc sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sáng tạo
giúp con người hoàn thiện cái đã có rồi và còn khám phá, phát triển ra
cái mới. Sáng tạo sẽ giúp tư duy luôn vận động, linh hoạt, năng động
mà không phụ thuộc, dựa dẫm hay ỉ lại vào những cái đã có (dẫn
chứng).
c. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
- Trong cuộc sống không tự biến mình thành những con chim Chàng
Làng.
- Phê phán thói bắt chước thần tượng một cách mù quáng, máy móc
của các bạn trẻ ngày nay.
- Không ngừng học hỏi, không ngừng tư duy, sáng tạo để khẳng định
mình và đi đến thành công.
- Khẳng định vấn đề.
2 I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
II. Thân bài:
a. Giải thích:
- Tinh thần nhân đạo?
- Khẳng định tinh thần nhân đạo được hai tác giả thể hiện trong
Chuyện người con gái Nam Xương và một số đoạn trích Truyện Kiều
b. Phân tích, chứng minh:
b.1. Các tác giả đã ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam (qua nhân vật Vũ Nương, Thúy Kiều):
- Nhan sắc, tư duy tốt đẹp.
- Hiếu thảo, thủy chung, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh.
- Trọng danh dự, khao khát tình yêu, hạnh phúc.
- Vị tha, bao dung, nặng tình với cuộc đời …
b.2. Các tác giả đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số
phận bi thảm của người phụ nữ dưới chế độ xã hội đương thời.
- Hóa thân vào nỗi đau oan khuất, bị chà đạp về nhân phẩm, danh dự
của Vũ Nương và nỗi đau vì bị lừa gạt, bị đánh đập của Thúy Kiều để
cùng thổn thức xót xa với nỗi niềm của nhân vật:
+ Mô tả môt cách cảm động nỗi niềm của Vũ Nương khi xa chồng,
phải gánh vác vất vả, lo toan; để cho nhân vật được bộc bạch tâm tình
(3 lời thoại); găm vào lòng người đọc nỗi chua xót về số phận mỏng
manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội đầy rẫy bất công oan
trái (qua việc xây dựng chi tiết chiếc bóng quyết định số phận Vũ
Nương).
+ Cực tả nỗi cô đơn, buồn tủi; nỗi nhớ da diết, quặn đau; nỗi tuyệt
vọng, khiếp sợ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Bày tỏ tình cảm thương yêu, mến trọng dành cho nhân vật, muốn
nhân vật được sống trong yêu thương và sự chở che, tôn trọng (xây
dựng màn truyền kỳ cuối truyện Chuyện người con gái Nam Xương và
phần Đoàn tụ trong Truyện Kiều.
b.3. Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đã lên án, tố cáo xã hội phong kiến
đã không đảm bảo quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người;
lên tiếng bảo vệ phẩm giá và danh dự của người phụ nữ.
- Xã hội phong kiến, chiến tranh phi nghĩa đã tước đoạt cuộc sống
hạnh phúc của người phụ nữ (Vũ Nương); tư tưởng nam quyền (hiện
thân là Trọng Sinh độc đoán, vũ phu) đã đẩy người phụ nữ đến cái chết
oan uổng, bi thảm.
- Xã hội đồng tiền đã đẩy người phụ nữ có đủ tâm, tài, tình vào chốn
lầu xanh nhơ nhớp, bị sóng gió cuộc đời quăng quật, vùi dập …
c. Đánh giá chung.
- Tinh thần nhân đạo được các tác giả thể hiện theo cách riêng (theo
thể loại, nghệ thuật xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống …) khác
nhau song đều thấm đãm tình yêu thương. (HS cần chỉ rõ một số nét
riêng trong cách thể hiện chủ đề của mỗi tác phẩm)
- Tinh thần nhân đạo trong hai tác phẩm đã cho hòa vào dòng chảy chủ
nghĩa nhân đạo truyền thống của dân tộc, kế thừa và phát huy các giá
trị truyền thống, góp tiếng nói bảo vệ, nâng niu con người đầy giá trị

3. Kết bài:
- Cảm nghĩ về giá trị của tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm trên
(tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm …)
Đề 7:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CỨ VỀ THANH HÓA MỘT LẦN

Cứ về Thanh Hoá một lần


Thì em hiểu hết người dân xứ này
Vì sao hát lại “dô huầy”
Vì sao nhiều lúc đò đầy vẫn sang
Vì sao đi cấy sáng trăng
Vì sao hạt cát cũng vang trống đồng
Đâu cũng thần núi, thần sông
Đâu cũng truyền thuyết thêu trong, dệt ngoài
Ngõ quê rung tiếng Trạng cười
Rạ rơm ăm ắp những lời giao duyên
Đá mơ Từ Thức lên tiên
Lưới chài rách cũng vớt lên gươm thần
Biển thì Độc Cước phân thân
Núi thì để lại dấu chân Phật Bà
Vượt sông thì vượt Hang Ma
Vượt biển thì phải vượt qua Thần Phù
Đất thì sông Mã, sông Chu
Hết Pù Nọoc Cọoc lại Pù Eo Cưa
Núi thì đâu cũng núi Nưa
Làng thì sinh Chúa, sinh Vua khắp vùng
Sức ai cũng sức ông Bùng
Chí ai cũng chí anh hùng cưỡi voi
Kinh đô Việt mấy lần rồi
Mở trang sử cứ tưởng chơi hú hà
Mồ hôi, xương máu đổ ra
Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê
Đá Mài Mực, đá Ăn Thề
Yêu nhau đem cả biển về rửa chân
Cứ về Thanh Hóa một lần
Thì em hiểu hết người dân xứ này.
(Giao mùa, Nguyễn Minh Khiêm, NXB Thanh Hóa, 2017)
Câu 1: Văn bản được viết bằng thể thơ gì? Nêu hiểu biết của em về thể thơ này.
Câu 2: Trong văn bản trên, những danh từ riêng nào gợi nên sự khó khăn, hiểm
trở của vùng đất Thanh Hóa?
Câu 3: Hiệu quả của biện pháp tu từ nổi bật nhất trong 8 câu thơ đầu?
Câu 4: Em hiểu gì thêm về vùng đất và con người Thanh Hóa qua câu thơ: “Mồ
hôi, xương máu đổ ra / Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê”?

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) với nội dung lòng tự hào về quê hương của mỗi con người.
Câu 2: Nhà thơ Sóng Hồng từng nói: “Thơ là sự thể hiện con người và thời đại
một cách cao đẹp”.
Từ bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (SGK Ngữ văn 9, tập một) hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
---------------------- Hết --------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung cần đạt


Câu 1 HS nhận diện đúng thể thơ và nêu được đặc trưng cơ bản của thơ lục
bát: số tiếng mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp…
Câu 2 Xác định được những danh từ chỉ địa danh như: Độc Cước, Hang Ma,
Thần Phù, sông Mã, sông Chu, Pù Nọoc Cọoc, Pù Eo Cưa, núi Nưa…
HS nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp điệp ngữ trong 8 câu thơ đầu:
- Vì sao…: cách mời gọi gợi sự tò mò, gây hứng thú cho người nghe,
khiến người nghe mong được đến Thanh Hóa ngay lập tức.
Câu 3
- Đâu cũng…: gợi sự liên tưởng về một vùng đất có nền văn hóa dân
gian đặc sắc, gợi lên qua những truyền thuyết dân gian.
- Nghệ thuật điệp ngữ đã trực tiếp mở ra một vùng quê Thanh thơ
mộng, giàu đặc trưng văn hóa dân gian.
Câu 4 Hai câu thơ giúp người đọc hiểu thêm về truyền thống đánh giặc giữ
nước của nhân dân Thanh Hóa.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 dòng),
có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ
và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng tự hào về quê hương ở mỗi
con người.
c. Triển khai vấn đề:
* Giải thích: Tự hào quê hương là trạng thái hài lòng, ngưỡng mộ,
trân trọng và hãnh diện về những điều tốt đẹp, truyền thống quý báu,
đặc trưng văn hóa… mà quê hương mình có được.
* Bàn luận:
- Tự hào về quê hương mình là một trạng thái tình cảm rất đáng quý ở
mỗi con người. Tình cảm đó đã được hình thành và nuôi dưỡng tự bao
đời nay và đến nay vẫn là một tình cảm cần được củng cố và phát huy
đa dạng hơn nữa.
- Biểu hiện của lòng tự hào về quê hương rất đa dạng, phong phú và
thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau (HS lấy dẫn chứng: yêu mái
đình, con sông, cây đa, giếng nước, gìn giữ di tích lịch sử,...)
* Bài học nhận thức và hành động: Phải luôn biết tự hào về quê hương
mình, tìm hiểu những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của quê hương và nhân
rộng, phát huy tình cảm đó vì đó là tình cảm rất đáng quý, đáng trân
trọng, một biểu hiện rõ nét nhất về tình yêu nước. Phê phán những
biểu hiện làm ảnh hưởng, hoen ố vẻ đẹp truyền thống quê hương.
Câu 2 1, Yêu cầu chung:
- Học sinh biết huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ
năng LÀM VĂN, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm
bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau
nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phải bám sát và làm rõ ý kiến
được nêu ra ở đề bài.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, không sai lỗi chính tả
và không mắc lỗi diễn đạt.
2, Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn được vấn đề cần bàn luận.
- Giải thích nhận định:
- Thơ: thể loại văn học bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
- Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp: Ý kiến
này bàn về mối quan hệ giữa thơ với con người và cuộc sống thời đại
đã sản sinh ra nó. Nhưng không phải miêu tả điều đó đơn giản, máy
móc mà thể hiện một cách cao đẹp, nghĩa là ca ngợi, tự hào, yêu
mến… bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo. Hai yếu tố con
người và thời đại không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết trong cảm
xúc hình tượng thơ.
- Chứng minh vấn đề: (thí sinh có thể làm nhiều cách, chẳng hạn chỉ
cần làm rõ vấn đề “vẻ đẹp con người mang đậm chất thời đại” trong
bài thơ, hoặc có thể tách hai phần “con người” – “thời đại”như định
hướng dưới đây, nhưng phải có có sự liên hệ khăng khít )
Con người:
+ Đó là những người nông dân mặc áo lính ra trận tham gia đánh
Pháp bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được, họ mang vẻ đẹp cao cả
của lí tưởng yêu nước, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ nền độc lập (Đứng
cạnh bên nhau chờ giặc tới) và luôn lạc quan, tin tưởng (Miệng cười
buốt giá).
+ Tình đồng chí là một biểu hiện cao đẹp của người lính: cùng chan
hòa, sẻ chia gian lao, niềm vui để gắn bó keo sơn (đôi tri kỉ - Đồng
chí…); cùng hiểu những nỗi niềm riêng thầm kín (gửi bạn thân cày,
mặc kệ gió lung lay, nhớ người ra lính…); cùng giúp nhau vượt qua
gian lao, thiếu thốn (sốt run người, áo anh rách vai - quần tôi có vài
mảnh vá…), để rồi (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay), đó là tình cảm
xúc động, thiêng liêng của con người Việt Nam trong chiến đấu.
+ Nổi bật trong bài thơ thể hiện một cách cao đẹp tình đồng chí
chính là hình ảnh Đầu súng trăng treo. Đây là một sáng tạo đặc sắc,
giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn. Sức gợi liên tưởng
giữa súng - chiến tranh, hiện thực khốc liệt và trăng - yên bình, mơ
mộng, lãng mạn, đó là một biểu tượng đẹp về người lính cũng là kết
tinh phẩm chất tâm hồn Việt Nam trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ
đại.
Thời đại :
+ Vẻ đẹp của tình đoàn kết giai cấp, hình ảnh làng quê, ruộng đồng,
cái nghèo… là chi tiết cuộc sống rất chân thực những năm 1948 khi
tác giả viết bài thơ này (nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá,
ruộng nương, cày, gian nhà, giếng nước, gốc đa…)
+ Trong bài thơ, người lính xuất hiện trên cái nền của hiện thực khốc
liệt những ngày đầu kháng chiến trường kì (Súng bên súng, rừng
hoang sương muối, chờ giặc tới…) đã thể hiện vẻ đẹp lí tưởng anh
hùng của thời đại cách mạng Hồ Chí Minh.
Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại:
+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
+ Hình tượng người lính cách mạng độc đáo.
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn, bay
bổng.
+ Vận dụng các biện pháp tu từ đặc sắc.
+ Thể thơ và giọng điệu thủ thỉ tâm tình…
Đánh giá chung:
- Ý kiến trên rất đúng đắn vì thơ luôn lấy con người và thời đại làm
cảm hứng sáng tạo. Con người chính là linh hồn của thời đại, thời đại
đã tạo ra vẻ đẹp cho con người.
- Đồng chí là bài thơ độc đáo viết về anh bộ đội cụ Hồ, những người
nông dân mặc áo lính, anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh,
một tượng đài tráng lệ mộc mạc, bình dị mà cao cả thiêng liêng về con
người Việt Nam trong cuộc chiến tranh thần thánh, trường kì chống
Pháp, qua đó, cảm hóa ý thức sâu sắc tuổi trẻ hôm nay về lòng yêu
nước và tự hào dân tộc.
Đề 8:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người
lạc quan thì nghi đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi
chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh
mắt tích cực. Cái thiện có thể thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ
chiến thắng. Cứ sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục nó.
Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra
biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ được rửa sạch. Lỗi lầm của người khác
thay vì gìn giữ trong lòng và tức giận, thì bỏ qua mình sẽ thấy thoải mái hơn rất
nhiều. Nói một cách khác, nếu bạn sống được 100 năm, xem như là môt bộ phim có
100 tập, thì hãy tạo ra ít nhất 2/3 số tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào
bi kịch chán chường, đau khổ, chia ly, mất mát...
... Người tích cực và lạc quan sẽ có gương mặt bừng sáng, nụ cười thường
trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày mai
trời có sập.
(Theo “Tony buổi sáng, cà phê cùng Tony – Tư duy tích cực” – NXB trẻ 2016)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn?
Câu 2: Tìm và phân tích tác dụng biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong
câu văn: “... Người tích cực và lạc quan sẽ có gương mặt bừng sáng, nụ cười
thường trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày
mai trời có sập.”
Câu 3: Từ “cháy” trong câu cuối cùng được hiểu như thế nào? Diễn đạt bằng một
đoạn văn khoảng 5 dòng.
Câu 4: Những thông điệp cho cuộc sống ý nghĩa mà em cảm nhận được qua đoạn
trích?

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1: “Người tích cực và lạc quan sẽ có gương mặt bừng sáng, nụ cười thường
trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và làm việc hết mình dù ngày mai
trời có sập”.
Viết một đoạn văn khoảng 300 chữ bàn về ý nghĩa của thông điệp này.
Câu 2: “Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp” (Sóng Hồng).
Hãy làm rõ điều đó qua hình tượng người lính thời chiến và thời bình trong
hai tác phẩm “Đồng Chí” (Chính Hữu) và “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy).
------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu


1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Biện pháp nghệ thuật tu từ:
+ Liệt kê: gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực, sống, học tập,
làm việc….
+ Nói quá: “dù ngày mai trời có sập”
(HS có thể tìm thêm phép tu từ Ẩn dụ: “cháy hết mình”, Điệp ngữ:
2
“hết mình”(2 lần) )
- Tác dụng: Bộc lộ sâu sắc, đầy đủ những biểu hiện trong thái độ,
hành động của người có tinh thần lạc quan, sống tích cực.
- Khẳng định khát vọng cống hiến, sẵn sàng đón nhận và đối mặt với
những gian khó, nguy nan.
3 - Từ “cháy” được hiểu theo nghĩa chuyển.
- Viết đoạn văn toát lên ý chủ đạo: “Cháy” là không do dự, không sợ
hãi trước khó khăn, thử thách.
- Một thái độ sống tích cực, có đam mê, khát vọng hòa vào cuộc đời
chung, quan niệm “sống lâu không bằng sống sâu”.
Có thể trả lời theo các ý sau:
- Cần có thái độ sống lạc quan, tích cực trong bất kỳ tình huống nào.
- Sau những biến cố, con người biết tìm nguyên nhân và cách khắc
phục, thấy cơ hội trong khó khăn.
- Biết tha thứ, bao dung, cao thượng để tâm hồn được thoải mái,
4 nhẹ nhàng, cuộc sống thanh thản.
- Luôn tạo ra cho cuộc sống của mình nhiều niềm vui và lan tỏa
niềm vui cho những người xung quanh.
- Sống có khát vọng, hoài bão cống hiến cho đời hết mình.
( HS có thể phát hiện các thông điệp khác hợp lí, giám khảo linh
hoạt cho điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
* Yêu cầu:
a. Đảm bảo là một đoạn văn nghị luận hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chỷ,
không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Triển khai hợp lý theo các định hướng sau:
- Dẫn dắt trích dẫn câu nói:
* Giải thích:
+ “Cháy hết mình”: con người dám dấn thân, dám đem hết nhiệt
huyết để sống trọn vẹn cuộc đời và tỏa sáng.
+ Dù ngày mai trời có sập: Dù phía trưới có phải đối diện trước
những nghịch cảnh, những điều tồi tệ nhất.
=> Thông điệp khẳng định thái độ sống tích cực, lạc quan tạo cho
con người tâm thế, thần thái tươi vui, hạnh phúc. Điều đó được thể
hiện không chỉ ở nội lực bên trong mà còn lan tỏa ra bên ngoài qua
gương mặt bừng sáng và nụ cười thường trực trên môi.
* Bàn luận:
- Sống Tích cực, lạc quan giúp ta nhìn cuộc đời bằng cặp mắt yêu
1 thương, tin tưởng vào chính mình, có sức mạnh vượt qua sợ hãi, khó
khăn.
- Người lạc quan sẽ có thêm nhiều phẩm chất tốt đẹp khác nữa như:
dũng cảm, kiên trì…
* Mở rộng:
- Tấm gương sống tích cực, lạc quan.
- + Phê phán một bộ phận giới trẻ hiện nay sống thiếu ước mơ, hoài
bão, sợ va vấp, sợ thất bại hoặc sống vội vàng dẫn đến áp lực học
tập, công việc gây trầm cảm…..
* Bài học hành động:
+ Tuổi trẻ cần phải sống và “cháy” hết mình. Chúng ta hãy cứ tự do
làm những gì mình muốn, mong đợi... Vì tuổi trẻ không bao giờ
quay lại. Nhưng không mù quáng, không sống vội, sống gấp và cống
hiến hết
- Liên hệ bản thân.
(HS có thể tìm thêm các bài học khác nếu hợp lí giám khảo cho
điểm)
Yêu cầu:
a. Về mặt hình thức: Đảm bảo là một bài nghị luận văn học hoàn
chỉnh, có bố cục 3 phần, diễn đạt trôi chảy, sáng tạo, không mắc sai
phạm vào các lỗi chính tả, dùng từ, câu….
b. Về nội dung cụ thể:
1. Mở bài: - Dẫn dắt trích dẫn nhận định
2. Thân bài:
a. Giải thích nhận định:
2 - Thơ: thể loại văn học bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
- Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp: Con
người và thời đại là đối tượng khám phá và cũng là cái đích cuối
cùng của thơ ca nghệ thuật.
=> Ý kiến trên bàn về mối quan hệ gắn bó giữa thơ với con người và
cuộc sống thời đại đã sản sinh ra nó. Nhưng thơ ca không sao chép
máy móc con người và thời đại mà thể hiện một cách cao đẹp,
nghĩa là ca ngợi, tự hào, yêu mến… bằng những hình thức nghệ
thuật độc đáo, được cảm nhận thanh lọc qua tâm hồn, trí tuệ của thi
nhân để thành thơ.
b. Khái quát về điểm giống nhau của hai bài thơ:
- Hai tác giả là nhà thơ chiến sĩ (giới thiệu đôi nét )
- Hai tác phẩm chung đề tài người lính.
-> Yêu cầu: H/s viết thành đoạn văn có sức hấp đẫn.
2. Chứng minh vấn đề: (HS có thể làm nhiều cách, chẳng hạn chỉ
cần làm rõ vấn đề “vẻ đẹp con người mang đậm chất thời đại”
trong bài thơ, hoặc có thể tách hai phần “con người” – “thời
đại”như định hướng dưới đây, nhưng phải có có sự liên hệ khăng
khít ).
a. “Đồng chí” của Chính Hữu.
* Con người cao đẹp trong “Đồng chí”:
+ Đó là những người nông dân mặc áo lính có tâm hồn cao đẹp:
Giàu lí tưởng, yêu nứớc, sẵn sàng lên đường kháng chiến bảo vệ độc
lập dân tộc: Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, súng bên súng
đầu sát bên đầu, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới….
+ Người lính sáng ngời tình đồng chí cao đẹp: gắn bó keo sơn (đôi
tri kỉ - Đồng chí…); Thấu hiểu nỗi niềm riêng thầm kín (gửi bạn
thân cày, mặc kệ gió lung lay, nhớ người ra lính…); cùng giúp nhau
vượt qua gian lao, thiếu thốn (sốt run người, áo anh rách vai - quần
tôi có vài mảnh vá…) - Con người lạc quan, yêu đời (Miệng cười
buốt giá)., đoàn kết (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay), đó là tình
cảm xúc động, thiêng liêng của con người Việt Nam trong chiến
đấu.
+ Nổi bật trong bài thơ thể hiện một cách cao đẹp tình đồng chí
chính là hình ảnh Đầu súng trăng treo. đó là một biểu tượng đẹp về
người lính cũng là kết tinh phẩm chất tâm hồn Việt Nam trong cuộc
chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
* Thời đại cao đẹp:
- H/s tái hiện được hoàn cảnh lịch sử, không khí thời đại khi bài thơ
ra đời: Là những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp lần thứ hai, sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
Hồ Chí Minh, con người Việt Nam đã sẵn sàng giã từ tất cả để ra đi
bảo vệ Tổ Quốc.
+ Vẻ đẹp của tình đoàn kết giai cấp, hình ảnh làng quê, ruộng đồng,
cái nghèo… là chi tiết cuộc sống rất chân thực những năm 1948 khi
tác giả viết bài thơ này (nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá,
ruộng nương, cày, gian nhà, giếng nước, gốc đa…)thể hiện vẻ đẹp lí
tưởng anh hùng của thời đại cách mạng Hồ Chí Minh.
* Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại:
+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn, bay
bổng…..
b. “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
* “Ánh trăng” là bài thơ thể hiện tâm tư người lính vừa bước ra
khỏi cuộc chiến, trở về với cuộc sống thời bình, “thể hiện con
người một cách cao đẹp”.
- Hoài niệm về sự gắn bó nghĩa tình với vầng trăng trong những năm
tháng tuổi thơ và khi ở chiến trường.
(Phân tích – chứng minh).
- Nghĩ về sự lãng quên, thờ ơ, vô tình của mình với vầng trăng trong
hiện tại (Phân tích – chứng minh).
- Xúc động nhớ thương và giật mình thức tỉnh khi bắt gặp vầng
trăng xưa vẫn tròn đầy vẹn nguyên.
(Phân tích – chứng minh)
=> Hình ảnh người lính thời bình với những trăn trở, suy nghĩ về tư
tưởng, lẽ sống và nhắc nhở về đạo lý uống nước nhớ nguồn của
người Việt Nam.
* Thời đại cao đẹp:
H/s tái hiện được không khí lịch sử, hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Đó là khi đất nước hòa bình được 3 năm. Bài thơ Ánh trăng được
viết năm 1978 và in trong tập thơ cùng tên, con người vừa bước ra
khỏi cuộc chiến. Ba năm sống trong độc lập, tự do không phải ai
cũng còn nhớ những tháng ngày gian khổ vừa qua đi: “Đồng đội cũ
về đây gần đủ mặt. Không tránh khỏi những người rẽ ngoặt. Lòng
đang phai màu máu đỏ chiến hào” (Bùi Minh Quốc). Một bộ phận
người lính thời bình đã vô tình lãng quên đồng đội, đồng chí lãng
quên những năm tháng gian lao. Bài thơ như một lời nhắc nhở,
đánh thức người lính sống lại với quá khứ nghĩa tình.
* Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại trong bài thơ Ánh
Trăng
- Bài thơ Ánh trăng với hình tượng thơ nhiều ý nghĩa, ngôn từ biểu
cảm mà sâu sắc giàu tính triết lí….
3. Kết bài:
- Đánh giá nhận định: Khẳng định con người và thời đại luôn được
thể hiện một cách cao đẹp trong thơ ca đặc biệt qua hai tác phẩm.
- Rút ra bài học cho bản thân: cảm hóa ý thức sâu sắc tuổi trẻ hôm
nay về những ân nghĩa thủy chung, uống nước nhớ nguồn, về lòng
yêu nước và tự hào dân tộc
Đề 9:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non
Mấy trăm đời lấn luôn ra biển;
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn,
Đứng lại; và chân người bước đến.

Tổ quốc tôi như một con tàu,


Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau.

Những dòng sông rộng hơn ngàn thước.


Trùng điệp một màu xanh lá đước.
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau.
(Mũi Cà Mau- Xuân Diệu, 10-1960)

Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là từ loại gì? Chúng góp phần tăng hiệu quả
diễn đạt nội dung của văn bản trên như thế nào?
Câu 3: Hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh mũi Cà Mau qua văn bản trên (5-7
dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) với nội dung lòng tự hào về quê hương, đất nước của mỗi con người.
Câu 2: Sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh trăng trong các bài thơ “Ngắm
trăng” của Hồ Chí Minh, “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Ánh trăng”
của Nguyễn Duy.
--------------- Hết--------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung cần đạt


Câu 1 - Thể thơ thất ngôn trường thiên hoặc thể thơ tự do
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
- Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn : là số từ

Câu 2 - Góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội dung: ca ngợi, tự hào về vùng
đất Cà Mau tươi đẹp, trù phú, tràn trề nhựa sống với một quá trình
phát triển lâu bền, với hình ảnh rừng đước quen thuộc, vững vàng ôm
lấy đất nước trong tư thế kiên cường.
- HS chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh (Tổ quốc tôi như một con tàu)
và điệp ngữ (Mũi Cà Mau), điệp cấu trúc (Tổ quốc tôi.....mũi Cà Mau)
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Nhấn mạnh hình ảnh Tổ quốc đẹp như con thuyền luôn tiến về
Câu 3
phía trước, vượt mọi sóng gió thác ghềnh.
+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, điệp đi điệp lại nhằm nhấn mạnh vị
trí của Cà Mau trên dáng hình Việt Nam: nếu đất nước là con tàu thì
Cà Mau chính là mũi của con tàu ấy. Mũi tàu luôn đi trước, luôn hứng
chịu gian lao thử thách trước và rẽ sóng mở đường cho thân tàu...Đồng
thời thể hiện tình yêu của tác giả đối với quê hương, tổ quốc của mình.
- HS tự nêu cảm nhận của mình về đất mũi Cà Mau thông qua các
hình ảnh có trong văn bản: phù sa vạn dặm, dòng sông rộng ngàn
Câu 4
thước, trùng điệp một màu xanh của đước...
- Đồng thời bộc lộ được cảm xúc yêu quý, tự hào về mảnh đất cuối
cùng cực Nam của Tổ quốc.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 dòng),
có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ
và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng tự hào về quê hương, đất
nước ở mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề:
* Giải thích: Tự hào quê hương, đất nước là trạng thái hài lòng,
ngưỡng mộ, trân trọng và hãnh diện về những điều tốt đẹp, truyền
thống quý báu, đặc trưng văn hóa… mà quê hương, đất nước mình có
được.
* Bàn luận:
- Tự hào về quê hương, đất nước mình là một trạng thái tình cảm rất
đáng quý ở mỗi con người. Tình cảm đó đã được hình thành và nuôi
dưỡng tự bao đời nay và đến nay vẫn là một tình cảm cần được củng
cố và phát huy đa dạng hơn nữa.
- Biểu hiện của lòng tự hào về quê hương, đất nước rất đa dạng, phong
phú và thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau (HS lấy dẫn chứng:
yêu mái đình, con sông, cây đa, giếng nước, gìn giữ di tích lịch sử, giữ
gìn tiếng nói địa phương…)
* Bài học nhận thức và hành động: Phải luôn biết tự hào về quê
hương, đất nước mình, tìm hiểu những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của quê
hương, đất nước và nhân rộng, phát huy tình cảm đó vì đó là tình cảm
rất đáng quý, đáng trân trọng, một biểu hiện rõ nét nhất về tình yêu
nước. Phê phán những biểu hiện làm ảnh hưởng, hoen ố vẻ đẹp truyền
thống quê hương, đất nước.
Câu 2 HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn được vấn đề cần bàn
luận.
- Điểm chung:
+ Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, trữ tình
+ Đều là sự vật gần gũi, người bạn gắn bó thân thiết với con người.
+ Là cảm hứng sáng tác cho các nhà thơ, nhà văn.
- Điểm riêng trong sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh
trăng ở từng bài thơ:
a) Trăng trong bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh:
+ Bài thơ viết về một cảnh ngắm trăng, một tư thế ngắm trăng rất đặc
biệt: trong tù (dẫn chứng)
+ Biểu hiện một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại
của nhà thơ - chiến sĩ. (...) (dẫn chứng)
b) Trăng trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận:
+ Trăng xuất hiện trong khung cảnh lao động đánh bắt cá ngoài khơi
của những người ngư dân. (dẫn chứng)
+ Trăng như cánh buồm chắp cánh cho niềm vui trong lao động, nâng
bổng tinh thần hào hứng hăng say của con người. (dẫn chứng)
+ Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh sơn mài của biển đêm
tráng lệ, rực rỡ sắc màu. (dẫn chứng)
c) Trăng trong “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy: Trăng gắn liền với kỉ
niệm của cuộc đời một người lính:
+ Trong quá khứ: Gắn với tuổi thơ hồn nhiên của nhân vật trữ tình; là
tri kỉ của tác giả trong những năm chiến tranh. (dẫn chứng)
+ Trong hiện tại: Là “người dưng” đột ngột gặp lại trong một đêm
thành phố mất điện, khiến nhà thơ giật mình, day dứt và suy ngẫm về
cách sống hiện tại của mình. Ánh trăng thức tỉnh lương tâm, nhắc nhở
con người không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy
chung. (dẫn chứng)
- Đánh giá chung:
+ Ba nhà thơ ở ba thời điểm khác nhau nhưng đều có chung nguồn
cảm hứng sáng tác: Hình ảnh ánh trăng.
+ Bằng sự sáng tạo và rung cảm với thiên nhiên của ba nhà thơ, hình
ảnh trăng trong ba tác phẩm thực sự là những hình ảnh đẹp và độc
đáo, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
Đề 10:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
(1) “...Không nhất thiết bạn phải tặng người khác những món quà đắt tiền
hay phải bỏ ra quá nhiều thời gian hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người
khác. Có rất nhiều cách để khiến cho người khác cảm thấy vui. Một tấm thiệp xinh
xắn được gửi đến một cách bất ngờ cho một người quen của bạn, một bình hoa hải
trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình, hay đơn giản hơn, chỉ cần một nụ cười
thân thiện của bạn với đồng nghiệp vào mỗi sáng đến công sở,... Cũng có thể,
những gì bạn làm cho người khác, tưởng chừng như đơn giản, lại chính là biểu
hiện của một ứng xử văn hóa tốt đẹp, của một tinh thần vì cộng đồng: mang giúp
hành lí nặng, nhường ghế trên xe buýt hay tham gia làm việc tình nguyện tại trại
trẻ khuyết tật,...
(2) Chẳng có hành động nào trong số những hành động trên là tầm thường,
nhỏ nhặt! Chính vì chúng quá đỗi bình thường nên chúng ta ít khi chịu để ý đến.
Bạn cứ thử thực hành trong cuộc sống hàng ngày mà xem, bạn sẽ ngạc nhiên khi
thấy hiệu quả tác động của chúng lên cuộc sống của bạn và của người khác kì diệu
đến nhường nào. “Hạnh phúc như là nước hoa, ban không thể vẩy lên người khác
mà không làm vương vài giọt lên chính mình” (Bernard Shaw)”.
(Trích “Hạnh phúc không khó tìm” - M.J.Ryan)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Xác định câu chủ đề ở đoạn (1).
Câu 3: Tìm trong đoạn (1) những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc.
Cân 4: Xác định và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong
câu: “Hạnh phúc như là nước hoa, bạn không thể vẩy lên người khác mà không
làm vương vài giọt lên chính mình”.
Câu 5: Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả qua câu: Không nhất thiết
phải tặng người khác những món quà đắt tiền hay phải bỏ ra quá nhiều thời gian
hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người khác không? Vì sao?
Câu 6: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị trình bày suy nghĩ của
mình về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
“Lặng lẽ Sapa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.

------------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
1
Câu Xác định câu chủ đề ở đoạn (1): Có rất nhiều cách để khiến cho người
2 khác cảm thấy vui.
Trong đoạn (1) những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc:
- Một tấm thiệp xinh xắn được gửi đến một cách bất ngờ cho một người
quen của bạn, một bình hoa hải trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình,
Câu
hay đơn giản hơn, chỉ cần một nụ cười thân thiện của bạn với đồng
3
nghiệp vào mỗi sáng đến công sở,...
- Mang giúp hành lí nặng, nhường ghế trên xe buýt hay tham gia làm
việc tình nguyện tại trại trẻ khuyết tật,...
- Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh hạnh phúc và nước hoa)
- Tác dụng: giúp hình ảnh trở nên sống động, hấp dẫn, gợi hình gợi cảm
Câu hơn; giúp hình ảnh hạnh phúc vốn mông lung trở nên rõ ràng hơn, nó
4 như một thứ hương thơm ngọt ngào, dễ dàng lan tỏa, bám lấy tâm hồn
mỗi người. Khi bạn làm cho người khác hạnh phúc thì bạn cũng sẽ nhận
được niềm hạnh phúc như thế. Vì vậy, đừng ngần ngại lan tỏa yêu
thương và hạnh phúc.
Câu - Nêu quan điểm của em.
5
* Gợi ý:
Đồng ý. Bởi vì mỗi người có cảm nhận về hạnh phúc khác nhau. Và
hạnh phúc là một thứ cảm giác khi được yêu thương, quan tâm, thân
thiết... chứ không phải cảm giác về sự đủ đầy vật chất. Thế nên khi ta
thực sự quan tâm, yêu thương một ai, thì dù là những hành động nhỏ bé,
món quà đơn giản cũng khiến họ cảm thấy hạnh phúc. Bởi chính tiểu
tiết mới tạo nên niềm vui lớn lao.
- Lựa chọn thông điệp theo em là ấn tượng nhất và giải thích.
* Gợi ý:
Câu Thông điệp ấn tượng nhất: “Hạnh phúc như là nước hoa...” bởi nó giúp
6
em thấu hiểu được sức mạnh của niềm hạnh phúc - đó chính là sự lan
tỏa, khi ta làm cho ai đó hạnh phúc thì chính chũng ta cũng sẽ hạnh
phúc, hạnh phúc chính là trao đi và nhận lại.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu Yêu cầu cần đạt
I. Mở bài
Câu 1 - Xác định vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc
sống
II. Thân bài
1. Giải thích
- Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm,
tâm hồn với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau
trong hoạn nạn...
=> Khi ta học được cách sẻ chia tức biết sống vì người khác cũng là
lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời.
2. Bàn luận
a) Sự đồng cảm và chia sẻ được thể hiện qua các mối quan hệ:
- Giữa con người với con người
- Giữa các thành viên trong gia đình với nhau
- Giữa học đường, tập thể, xã hội, toàn cầu…
b) Biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
- Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để
giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.
- Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể
hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn
- Về công sức: có thể góp sức xây dựng nên nơi cư trú hay xây dựng
trường học cho những nơi khó khăn,…
c) Ý nghĩa của sẻ chia trong cuộc sống
- Đối với người nhận: những người gặp khó khăn sẽ rất vui, họ cảm
thấy được an ủi, được quan tâm và chia sẻ
- Đối với người ủng hộ: những người ủng hộ sẽ được an lòng, cảm
thấy nhẹ nhàng, thanh thản và sống tốt hơn.
- Mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho tinh thần của học trở nên
thư thái và được yêu thương hơn.
d) Bàn luận mở rộng: Cần lên án, phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống
ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số
người.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua
những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một
trong những phẩm chất "người", kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở
con người.
- Hành động: Phải học cách sẻ chia với sự thương hại, ban ơn... Ai
cũng có thể sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả
năng có thể của mình.
III. Kết thúc vấn đề: Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết sẻ
chia. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Câu 2 a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa và
dẫn tới nhân vật anh thanh niên.
b) Thân bài
* Giới thiệu tình huống truyện
- Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí
tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.
- Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm
của tác giả khi ngợi ca con người lao động.
* Cảm nhận nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao
2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày,
phục vụ sản xuất và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm
cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh)
=> Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh
năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.
- Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình
cảm với mọi người
+ Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
 Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong
muốn được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m)
 Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con
người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là
một mình được”
 Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
 Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp
+ Hành động, việc làm đẹp
 Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự
giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa
đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài
trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một
ngày)
+ Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
 Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của
mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ
trứng, có vườn hoa rực
 Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của
mọi người
 Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của
mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé
=> Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc
của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp
tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý
nghĩa công việc.
+ Anh thanh niên đại diện cho người lao động
 Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động
nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm
lặng, vô tư.
Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện
công việc nhiệm vụ được giao.
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh
thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan
tỏa tới những người xung quanh.
- Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh
niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ,
thanh xuân cho đất nước, dân tộc.
- Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia.
Đề 11:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau:
NHÀ LÀ NƠI ĐỂ VỀ
Nhà, một tiếng gọi thân thương với rất nhiều tình yêu và sự quan tâm, chia
sẻ. Hai tuần cách ly giúp chúng con thấu hiểu rằng chúng ta luôn có nhiều hơn
một Mái nhà, nơi luôn dang rộng vòng tay chào đón, chân thành yêu thương và
cùng chung bước đi qua những thăng trầm cuộc sống.
Sau bao nhiêu khát vọng bay nhảy của tuổi trẻ, những biến cố cuộc sống
giúp chúng con càng thêm yêu và trân quý sự thiêng liêng, ấm áp của hai tiếng
“Gia đình”, “Tổ quốc” và sự biết ơn dành cho những người đã yêu thương chúng
con vô điều kiện.
(Con đã về nhà, Tăng Quang, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2020, tr. 71)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra thành phần phụ chú trong câu văn sau:
Hai tuần cách ly giúp chúng con thấu hiểu rằng chúng ta luôn có nhiều hơn một
Mái Nhà, nơi luôn dang rộng vòng tay chào đón, chân thành yêu thương và cùng
chung bước đi qua những thăng trầm cuộc sống.
Câu 2. Theo văn bản, sau những biến cố cuộc sống, tác giả hướng tình cảm đến
những đối tượng nào?
Câu 3. Theo em, việc viết hoa từ “Mái Nhà” trong văn bản trên có ý nghĩa gì?
Câu 4. “Hai tuần cách ly” gợi nhắc đến những ngày cả nước phòng chống đại dịch
COVID-19. Trong biến cố ấy, việc tốt nào của người Việt Nam để lại ấn tượng
nhất trong em? Vì sao?
PHẦN II. LÀM
Câu 1:
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của sự biết ơn.
Câu 2: Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và đất nước trong đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh Mùa xuân người cầm súng
Một bông hoa tím biếc Lộc giắt đầy trên lưng đi
Ơi con chim chiền chiện Mùa xuân người ra đồng
Hót chi mà vang trời Lộc trải dài nương mạ
Từng giọt long lanh rơi Tất cả như hối hả
Tôi đưa tay tôi hứng, Tất cả như xôn xao...

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2020, tr. 55-56)

------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Thành phần phụ chú: nơi luôn dang rộng vòng tay chào đón, chân
1 thành yêu thương và cùng chung bước đi qua những thăng trầm cuộc
sống.
- “Gia đình”, “Tổ quốc”
2 - Những người đã yêu thương chúng con vô điều kiện.
- Khẳng định ý nghĩa thiếng liêng của “Gia đình”, “Tổ quốc”
3 - Thể hiện tình cảm yêu quý, trân trọng của tác giả đối với “Gia đình”,
“Tổ quốc”.
Câu trả lời của thí sinh cần đảm bảo được hai ý:
- Nêu được một việc tốt của người Việt Nam trong đại dịch COVID -
19. Có thể tham khảo một số gợi ý sau: chia sẻ gạo cho người khó khăn;
4 tận tình cứu chữa người mắc bệnh COVID -19; ân cần tiếp đón, hỗ trợ
đồng bào trong các khu cách ly…
- Lí giải được vì sao bản thân ấn tượng với việc tốt đã nêu, lí lẽ phải
chặt chẽ, thuyết phục, phù hợp với đạo đức và pháp luật.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự biết ơn
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng
nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp; có thể triển khai theo
nhiều cách nhưng phải làm rõ được ý nghĩa của sự biết ơn đối với cá
nhân và cộng đồng. Có thể triển khai nội dung đoạn văn theo hướng:
- Sự biết ơn thể hiện cách ứng xử văn hóa của mỗi người; người biết ơn
được mọi người yêu mến, tin tưởng, quý trọng; có cuộc sống bình an,
hạnh phúc và dễ gặt hái thành công…
- Sự biết ơn tạo ra sự gắn kết tình cảm giữa người với người, giúp xã
hội phát triển nhân ái và nhân văn. Sự biết ơn còn góp phần thúc đẩy
tình đoàn kết dân tộc, tạo ra sức mạnh tinh thần và vật chất để phát triển
đất nước.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được
Câu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát vấn đề.
2 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên
và đất nước trong đoạn thơ
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể
triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
3.1. Mở bài:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ:
- Thanh Hải là một trong số những cây bút có công xây dựng nền văn
học cách mạng ở miền Nam thời kì đầu.
- Mùa xuân nho nhỏ được viết vào tháng 11 năm 1980, khi tác giả đang
nằm trên giường bệnh, không bao lâu trước khi ông qua đời.
- Đoạn trích gồm hai khổ thơ đầu của bài thơ, thê hiện vẻ đẹp của mùa
xuân thiên nhiên, đất nước, con người.
3.2. Thân bài
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
* Vẻ đẹp cùa mùa xuân thiên nhiên dạt dào sắc xuân, đậm chất Huế,
thơ mộng và bình yên được thể hiện qua:
- Không gian cao rộng (với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la).
- Màu sẳc tuơi thẳm (sông xanh, hoa tím biếc).
- Âm thanh tươi vui ( tiếng chim chiền chiện hót vang trời)
* Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước căng tràn sức sống thể hiện qua:
- Hai hình ảnh tiêu biểu cho con người trong công cuộc chiến đấu và lao
động xây dựng đất nước (người cầm súng – người ra đồng)
- Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non; sức sống của
mùa xuân đất nước còn được cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, những
âm thanh xôn xao.
* Cảm xúc của tác giả: say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên,
đất trời; tin yêu, tự hào trước sức xuân của đất nước, con người.
* Nghệ thuật: thể thơ năm tiếng có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần
gũi với dân ca; hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm; sử dụng hiệu quả các
biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp từ…
3.3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
4. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ.
Đề 12:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai. (2) Dường như có vài
thứ giống vậy, như mùa thu, pháo hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa ... lúc đẹp là
lúc mất. (3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4) Gió chướng
thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông
bỏ vào lúc vinh quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải ngẩn ngơ
nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái
bông sậy nhỏ nhoi này?
(Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái mùa xưa,
NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93-94)
Câu 1: Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn.
Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2).
Câu 3: Tìm từ láy trong câu (6).
Câu 4: Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (3,0 điểm)
Đại dịch Covid - 19 đã buộc con người thay đổi một số thói quen trong cuộc sống.
Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
Câu 2:
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020, tr.156)

----------------Hết----------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu chủ đề của đoạn văn: Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc
1
đang phai.
- Thành phần biệt lập trong câu (2): “Dường như”
2
- Tên gọi: Tình thái
Từ láy trong câu (6): nhẹ nhõm, nhỏ nhoi
3
Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí
4
giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:
- Từ đặc điểm đẹp đẽ mà mau tàn của cây lau sậy, tác giả bộc lộ tình
yêu với cái đẹp và suy tư về thái độ sống hết mình.
- Sự tiếc nuối và trân trọng cái đẹp.
- Lựa chọn thái độ sống tích cực, không chìm đắm trong danh lợi.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Về hình thức
- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.
- Bài viết đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính
tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp
- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.
* Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Đại dịch Covid-19 đã buộc con người thay đổi một số thói quen trong
cuộc sống.
b. Triển khai vấn đề
* Giải thích
- Thói quen là những hành động có tích lặp đi lặp lại trong đời sống,
trở thành một phần tích cách của con người.
- Đại dịch Covid-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là
virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn
vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại
thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc.
=> Thói quen được hình thành do tác động của hoàn cảnh sống. Đại
dịch Covid-19 đã làm thay đổi một số thói quen trong cuộc sống.
* Bàn luận
- Nhiều thói quen đã được điều chỉnh theo hướng tích cực hơn
+ Dạy và học chủ động hơn: Chuyển từ cách dạy và cách học truyền
thống sang dạy và học trực tuyến, yêu cầu giáo viên và học sinh phải
làm việc nhiều hơn, phải chủ động và tích cực hơn.
+ Chọn lối sống đơn giản, hướng đến giá trị thực sự cần thiết: không
tụ tập sau giờ làm tiết kiệm thời gian và tài chính. Người dân hạn chế
tụ tập ở những tụ điểm giải trí đông người: quán bar, quán hát…
+ Có nhiều thời gian để quan tâm và hiểu nhau hơn, tăng sự tương tác
và biết quý trọng thời gian dành cho nhau, tạo ra sự gắn kết gia đình
nhiều hơn, đồng thời hình thành nên các thói quen tốt như chơi với
con cái, chăm đọc sách, tập thể dục, tự giải trí ở nhà…
+ Nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân trước dịch bệnh, thể hiện trách
nhiệm với cộng đồng.
- Nhiều thói quen tiêu cực cũng xuất hiện
+ Trì trệ trong đời sống cá nhân, lười lao động, vận động.
+ Tiêu tốn thời gian vào những việc vô bổ.
* Bài học nhận thức và hành động
Cần tỉnh táo để nhận biết đúng – sai và duy trì các thói quen tích cực.
2 * Về hình thức
- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.
- Bài viết đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính
tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.
- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.
* Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Tình huống gặp trăng giúp con người thức tỉnh.
b. Triển khai vấn đề
b.1. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vị trí, nội dung của đoạn thơ cần cảm nhận
b.2. Thân bài
* Tình huống con người gặp lại vầng trăng
- Nhà thơ đã đặt con người vào một biến cố thường thấy trong đời
sống đô thị: “Thình lình đèn điện tắt/ phòng buyn-đinh tối om”.
- Động từ “vội” diễn tả chân thực khao khát giải phóng, mở cửa tâm
hồn của con người trong không gian tối tăm, tù túng.
- Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ “đột ngột vầng trăng tròn”
gợi cảm giác ngỡ ngàng, bất ngờ của con người khi gặp lại vầng
trăng.
-> Khổ thơ là một bước ngoặt quan trọng: thức tỉnh tâm hồn của
người lính.
* Cuộc gặp gỡ giữa con người và vầng trăng
- Điệp từ “mặt” gợi giây phút con người đối diện với vầng trăng.
Trong phút chốc, vầng trăng đã gọi về trong tâm trí người lính bao kỉ
niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất
nước bình dị, hiền hậu.
- Từ láy “rưng rưng” diễn tả chân thực nỗi xúc động, bồi hồi của con
người khi gặp lại gương mặt thân quen của người bạn tri kỉ, tình
nghĩa.
- Cuộc sống hiện tại như ngừng lại để con người soi vào quá khứ, soi
vào chính mình:
+ Giọng thơ trầm lắng, chậm rãi cùng các điệp ngữ như dồn về những
lớp sóng của hoài niệm.
+ Những không gian quen thuộc “đồng, sông, bể, rừng” hiện về trong
tâm tưởng nhân vật trữ tình, nhắc nhở về một thời thơ ấu, thời trưởng
thành, thời chiến tranh… từng gắn bó, chan hòa với thiên nhiên, đất
nước.
* Cảm nhận nghệ thuật của đoạn thơ
- Thể thơ 5 chữ.
- Chỉ viết hoa chữ cái đầu trong mỗi khổ thơ.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật kết hợp với các từ láy gợi hình
gợi cảm.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương thức biểu cảm và tự sự…
b.3. Kết bài:
- Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
Đề 13:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Lòng tự trọng nằm ngay trong bản thân mỗi người. Nó là người thầy, người
bạn, người hộ vệ thân thiết và chân thành nhất của chúng ta. Lòng tự trọng giúp ta
biết cách hành xử đúng mực cũng như luôn dũng cảm trong việc đấu tranh chống
lại cái xấu, cái ác.
Mọi sự khôn ngoan đều bắt đầu từ lòng tự trọng. Với lòng tự trọng, bạn sẽ
trở nên năng động và can đảm, sẵn sàng tiến về phía trước để mở lối cho những
người đi sau. Lòng tự trọng bắt nguồn từ việc bạn yêu thương và tôn trọng chính
bản thân mình. Quả thật, nếu không tôn trọng chính mình, làm sao bạn có thể học
được cách yêu thương và tôn trọng người khác.
(Goerge Matthew Adams - Không gì là không thể, Thu
Hằng dịch, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr. 27)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, từ “nó” được dùng để thay thế cho từ ngữ nào?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, em hãy cho biết: Nếu không có lòng tự trọng, con
người sẽ trở nên như thế nào?
Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến “Lòng tự trọng bắt nguồn từ việc bạn yêu thương
và tôn trọng chính bản thân mình” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị
luận (từ 7 đến 10 câu) về lòng tự trọng của người học sinh trong học tập và rèn
luyện.
Câu 2. Trong Truyện Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã gợi tả nhân vật Thúy Kiều:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc vẫn là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai.

Thông minh vốn sẵn tính trời,


Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung, thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên “Bạc mệnh” lại càng não nhân.
(Trích Chị em Thúy Kiều, Ngữ văn 9, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.81)
Em hãy trình bày cảm nhận về những vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong
đoạn thơ trên.
------------------Hết-----------------
Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 - PTBĐ chính của đoạn trích: phương thức nghị luận/ nghị luận.
Câu 2 - Từ “nó” thay thế cho “lòng tự trọng”.
+ Trả lời “nó” thay thế cho “tự trọng”
Câu 3 Nếu không có lòng tự trọng chúng ta sẽ trở nên thiếu khôn ngoan,
không có đủ những hành động đúng mực, chuẩn xác, ta sẽ thiếu đi sự
chủ động và can đảm trong cuộc sống. Từ đó, ta khó mà yêu thương,
tôn trọng những giá trị của chính bản thân mình cũng như người khác.
Câu 4 Đồng ý/ không đồng ý hoặc có thể vừa đồng ý vừa không đồng ý:
- Giải thích bằng nhiều luận cứ đúng đắn, xác đáng, có sức thuyết phục,
không vi phạm đạo đức và pháp luật
- Mắc lỗi diễn đạt
- Lí giải sơ sài, không rõ ý
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 - Xác định vấn đề nghị luận: lòng tự trọng của người học sinh trong học
tập và rèn luyện.
- Triển khai luận điểm một cách hợp lý, đúng với đoạn văn nghị luận.
HS có thể trình bày theo hướng:
+ Nêu vấn đề
+ Trình bày cách hiểu lòng tự trọng; Nêu những biểu hiện, khẳng định
giá trị của lòng tự trọng; Phê phán những học sinh không giữ lòng tự
trọng.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
- Diễn đạt trôi chảy không mắc lỗi chính tả,từ ngữ, ngữ pháp
- Viết đúng một đoạn và đúng số câu theo yêu cầu của đề (7-10 câu)
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật thuý Kiều
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điể phù hợp; các luận điểm
triển khai theo trình tự hợp lý, liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác
để triển khai luận điểm. Học sinh có thể trình bày theo hướng:
- Giới thiệu Tác giả, tác phẩm, đoạn trích, đề văn nghị luận
- Vẻ đẹp của Thuý Kiểu
+ Câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật: “Sắc sảo” về trí tuệ, “mặn
mà” về tâm hồn.
+ Vẻ đẹp nhan sắc của Thuý Kiều: tập trung vào đôi mắt, nơi thể hiện
phần tinh anh, làm cho tạo hoá ganh tỵ, báo trước một cuộc đời truân
chuyên, sóng gió.
+ Vẻ đẹp tài năng, trí tuệ, tình cảm, tâm hồn của Thuý Kiểu: toàn diện,
đạt đến độ lý tưởng, bao gồm cả cầm, kỳ thi, hoạ, có trí thông minh bẩm
sinh, soạn cho mình bản đàn “Bạc phận”. Khúc đàn ấy như tiên tri về
cuộc đời hồng nhan bạc phận của nàng.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật
+ Bút pháp ước lệ, từ ngữ hình ảnh giàu sức gợi cảm.
+ Ẩn dụ, nhân hoá cường điệu, thành ngữ, thể thơ lục bát đậm đà tính
dân tộc.
- Đánh giá chung: khắc hoạ thành công nhân vật Thuý Kiều ở nhiều
phương diện, nghệ thuật lí tưởng hoá nhân vật phù hợp với cảm hứng
ngưỡng mộ, ngợi ca con người.
d. Sáng tạo
e. Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, từ ngữ.
Đề 14:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau:
Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa
Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
Mùa bội thu trải một nắng hai sương.
Không có gì tự đến, dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực.
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ.
(Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2 Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 3 Em hiểu như thế nào về câu thơ: Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa?
Câu 4 Em có cảm nhận gì về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua đoạn thơ?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1 Từ nội dung đoạn thơ phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đến
10 câu) trình bày suy nghĩ của em về nghị lực của con người trong cuộc sống.
Câu 2 Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai)
-------------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung cần đạt


1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

2 Biện pháp tu từ so sánh: “Như con chim suốt ngày chọn hạt”
Muốn có được quả ngon, ngọt thì cần phải trải qua những ngày tháng
3 vất cả, chăm sóc cây mới có được thành quả. Ở đây muốn nói đến sự
kiên trì và quyết tâm.
4 Qua những lời thơ nhẹ nhàng như một bài hát du dương, gợn chạm vào
tâm hồn người đọc để qua đó cũng là những lời răn dạy con, nhẹ nhàng
và sâu lắng của cha mẹ.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Nội dung cần đạt


Câu *Giới thiệu vấn đề nghị luận: suy nghĩ của em về nghị lực của con
1 người trong cuộc sống.
*Giải thích: Nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố
gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được
mục tiêu đề ra.
*Biểu hiện của nghị lực: Người có nghị lực luôn biết khắc phục hoàn
cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự
mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
*Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
- Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách
của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate,…
- Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng
mục đích, lí tưởng sống
- Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn
- Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
- Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm
phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
* Bình luận, mở rộng
- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
+ Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại
thì hủy hoại và sống bất cần đời.
+ Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông
thả, không nghĩ đến tương lai
+ Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho
số phận
=> Lối sống cần lên án gay gắt. Từ đó rút ra bài học nhận thức và hành
động
a. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm
Câu - Trích dẫn thơ: Là dòng cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên
2
nhiên và đất nước.
b. Thân bài:
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên (6 câu đầu):
– Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài
nét phác hoạ nhưng rất đặc sắc.
– Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc
hài hoà của bông hoa tím biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ
Huế.
– Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời,
tiếng chim trong ánh sáng xuân lan tỏa khắp bầu trời như đọng thành
“từng giọt long lanh rơi”.
– Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu
mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện
với thiên nhiên “ơi, hót chi… mà…”. Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ
được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng vừa tha thiết
trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng
chim chiền chiện.
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
– Có thể hiểu câu thơ theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, “giọt long
lanh” là những giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng,
rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.
– Ở đây, giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển
đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính
giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác),
từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng
xúc giác “Tôi đưa tay tôi hứng”. Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ
vẫn thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời
xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hoà vào thiên nhiên đất trời
trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục.
2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước
– Hình ảnh lộc xuân theo người ra tràn theo người ra đồng làm đẹp ý
thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, 2 nhiệm
vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến
những người chiến sỹ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá nguỵ
trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân
của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” còn làm cho người ta liên tưởng đến
hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân tộc.
Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm sức mạnh,
ý chí để họ vươn xa ra phía trước tiêu diệt quân thù.
+ “Mùa xuân người ra đồng. Lộc trải dài nương mạ”: nói về những
người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt
mầm non trên những cánh đồng quê hương, từ “lộc” cho ta nghĩ tới
những cánh đồng trải dài mênh mông với những chồi non mới nhú lên
xanh mướt từ những hạt thóc giống đầu mùa xuân. Từ “lộc” còn mang
sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói, chính con người đã tạo
nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.
+ “Tất cả như hối hả. Tất cả như xôn xao”. Nhà thơ Thanh Hải đã cảm
nhận mùa xuân đất nước bằng hai từ láy gợi cảm “hối hả” là vội vã,
khẩn trương, liên tục không dừng lại. “Xôn xao” khiến ta nghĩ tới
những âm thanh liên tiếp vọng về, hoà lẫn với nhau xao động. Đây
chính là tâm trạng tác giả, là cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của
tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn trương của
con người. Mùa xuân đất nước được làm nên từ cái hối hả ấy. Sức sống
của đất nước, của dân tộc, cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo nức của
người cầm súng, người ra đồng. Như vậy, hình ảnh mùa xuân đất nước
đã được mở rộng dần. Đầu tiên, nó chỉ gói gọn trên đôi vai, tấm lưng
của người ra trận, đã được mở rộng thành một cánh đồng bao la.
3. Nghệ thuật đặc sắc:
– Thể thơ 5 chữ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng,
tha thiết, điệu thơ như điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền
mạch của dòng cảm xúc.
– Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng,
đặc biệt một số hình ảnh cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp
lại và nâng cao, gây ấn tượng đậm đà.
c. Kết bài: Cảm nhận của em.
Đề 15:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau:
Trên đường đời bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài
giỏi, khôn ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có
những người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại.
Điều chúng ta cần ghi nhớ là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đó - trượt...
Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm
ra một cách thích hợp. Những người đạt được thành công phần lớn là người biết
đứng dậy từ những sai lầm ngớ ngẩn của mình bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là
tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những người thành đạt mà tôi biết đều có
lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai trò quan trọng đối với
thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các
vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo
hơn để giải quyết. Nếu thất bại năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần, mỗi lần
một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này khi
ông nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không
đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”.
(Trích Cuộc sống không giới hạn, Nick Vujicic, chương VII, trang 236)

Câu 1:
a. Xác định phương thức biểu đạt chính.
b. Cho biết cách trích dẫn ở phần in đậm?
c. Chỉ ra phép liên kết hình thức được sử dụng trong hai câu văn sau: “Khi vấp
ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng
cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết”
Câu 2: Em hiểu thế nào về câu văn: “Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những
người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại”?
Câu 3: Em có đồng ý với quan điểm của Winston Churchill: “Sự thành công là
khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và
quyết tâm vươn lên.”? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (5,0 điểm) Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi trẻ trong cuộc
sống.
Câu 2:
Cảm nhận của em về đoạn thơ:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng


Lướt giữa mây cao với biến bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long,
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2018, tr.140)

---------------Hết--------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung cần đạt
1 a. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
b. Trích dẫn trực tiếp.
c. Phép liên kết: Phép thế: “Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc.” = “Thay
vì thế”
2 Vấp ngã là điều bình thường bởi ai cũng có lúc thất bại và vấp ngã
trong cuộc sống, chỉ trừ những người không dám đứng dậy sau vất ngã
hay chính là sợ hãi, không dám đối mặt với những điều xấu nhất có thể
sảy ra thì họ mới là người thực sự thất bại.
3 Học sinh có thể đưa ra quan điểm riêng của mình là đồng tình hoặc
không đồng tình. Đồng thời đưa ra lập luận giải thích cho quan điểm
đó.)
Ví dụ: Đồng tình vì:
- Thất bại là một phần của cuộc sống và đó là điều rất bình thường,
không ai không thành công mà không trải qua những thất bại.
- Thất bại thử thách sự kiên nhẫn của con người. Con người biết theo
đuổi đam mê, chắc chắn sẽ thành công.
- Thất bại cho con người những bài học kinh nghiệm quý báu để nuôi
dưỡng đam mê của chính mình.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung cần đạt
1 Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi
trẻ trong cuộc sống.
- Cuộc đời ai cũng từng vấp ngã trước khó khăn thất bại. Điều quan
trọng không phải là khó khăn to hay nhỏ mà quan trọng là con người
có đủ sức để đứng dậy sau những vấp ngã hay không?

Bàn luận vấn đề:


- Con người từ khi sinh ra đã không ít lần vấp ngã: Ngày còn bé bụ
bẫm, chập chững tập đi qua bao nhiêu lần vấp ngã đứng dậy và tập đi
được. Vì vậy giờ ta có trưởng thành thì ta càng phải biết cách chấp
nhận nó như một điều tự nhiên trong cuộc sống để sống nhẹ nhàng và
vui vẻ hơn. Thất bại chính là động lực để con người vượt qua, là bài
học để từ đó con người rèn luyện bản thân phấn đấu để ngày càng hoàn
thiện.

- Đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã làm ta trưởng thành hơn trong cuộc
sống, học được cách đứng dậy giúp ta vượt qua được khó khăn.

- Trong cuộc sống, ai cũng ít nhất 1 lần vấp ngã theo cả nghĩa đen và
nghĩa bóng. Sau mỗi lần vấp ngã ấy, người ta sẽ rút ra dc một bài học
cho chính mình, biết tránh những chỗ ghồ ghề khó đi, biết tìm cho
mình bước đi mới hay là dẫm lên chính chỗ đã ngã xuống và đi tiếp.

- Vấp ngã thất bại chỉ là một chuyện thường tình trong cuộc sống,
người muốn thành công đều phải trải qua vấp ngã. Như một vận động
viên muốn thành công đều có khó khăn trong quá trình luyện tập, khi
thi đấu cũng có lúc vấp ngã nhưng luôn nổ lực phấn đấu rèn luyện để
đến được vinh quang, người chiến thắng là người ngã gục cuối cùng
trước các đối thủ.

- Đứng dậy ngay tại điểm vấp ngã rất dễ làm ta thấy sợ hãi, thiếu suy
nghĩ, sáng suốt hay áp đặt quá khứ vì vậy khi bạn cảm thấy đủ tự tin
hãy đứng dậy từ một điểm bắt đầu theo hướng mới tích cực hơn.

- Mở rộng: Tuổi trẻ không nên sợ hãi vấp ngã, vì càng ngã đau thì bạn
càng nhớ rõ để rồi không bao giờ vấp ngã tại chính điểm đấy.
2 1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Huy Cận và bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
- Dẫn dắt vào đoạn trích: là khổ 3 và khổ 4 của bài thơ, miêu tả cảnh
đánh cá trên biển đêm với những vẻ đẹp bình dị của bút pháp hiện thực
và trí tưởng tượng phong phú.
2. Cảm nhận
a. Khổ thơ thứ nhất
- Mở đầu đoạn trích là hình ảnh đoàn thuyền đang băng băng lướt
sóng:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng.”
Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la qua cái nhìn của nhà thơ
bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ. Đoàn thuyền ấy có gió làm lái, có trăng làm
buồm, thiên nhiên như mở ra bát ngát mênh mông. Đoàn thuyền hòa
nhập với thiên nhiên, con người cũng vươn lên ngang tầm vũ trụ, làm
chủ thiên nhiên với sự tự tin, mạnh mẽ.
- Giữa không gian bao la của trời biển, con thuyền trở thành trung tâm,
vừa đẹp đẽ, khỏe khoắn, vừa giàu chất thơ. Thiên nhiên như cùng
chung sức với con người điều khiển con thuyền.
- Người lao động đã đánh thức thiên nhiên, cùng thiên nhiên vũ trụ
giao hòa trong công cuộc lao động. Lòng tin yêu con người và trí
tưởng tượng bay bổng đã giúp nhà thơ xây dựng được hình ảnh tuyệt
đẹp và giàu ý nghĩa. Thiên nhiên không đối lập với con người, không
làm cho con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ mà càng trở nên lớn
lao, mạnh mẽ, hài hòa với khung cảnh thiên nhiên.
- Hai câu tiếp theo miêu tả những công việc cụ thể của đoàn thuyền
đánh cá:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
Nhịp thơ hối hả, lôi cuốn. Con thuyền là vũ khí, mỗi ngư dân là một
chiến sĩ đầy uy quyền sức mạnh. Cuộc đánh cá có phương tiện kĩ thuật,
được chuẩn bị như một cuộc chiến đấu với khí thế của những con
người có niềm tin chiến thắng.
b. Khổ thơ thứ hai
- Những câu thơ miêu tả đàn cá đặc sắc, biển cả giàu có với những loại
cá ngon và quý. Huy Cận đã vận dụng sáng tạo cách nói dân gian
“chim thu nhụ đé” để viết:
“Cá nhụ cá thu cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.”
- Hình ảnh con cá song là một nét vẽ tài hoa. Vảy cá đen hồng lấp lánh
trên biển nước chan hòa ánh trăng vàng chóe. Cái đuôi cá quẫy được so
sánh với ngọn đuốc rực cháy. Nghệ thuật phối sắc tài tình làm cho
đoạn thơ đẹp như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Bầy cá như những
nàng tiên trong vũ hội.
- Vẻ đẹp của bức tranh lao động tiếp tục được thể hiện rõ hơn trong
những đoạn thơ tiếp theo.
c. Nhận xét
- Hai đoạn thơ miêu tả khung cảnh lao động tươi vui với sự trù phú,
giàu có của biển cả.
- Tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, so sánh đặc sắc.
- Thể hiện phong cách nghệ thuật Huy Cận sau cách mạng tháng Tám:
tin yêu vào cuộc sống mới, con người mới.
3. Tổng kết
- Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn của tác giả vẽ nên bức tranh
sơn mài rực rỡ về thiên nhiên và con người trong lao động.
- Hình ảnh con người nâng lên ngang tầm vũ trụ và công việc đánh cá
trở thành một công việc nên thơ.
Đề 16:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Ước mơ bây giờ là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, tự do của đất nước.
Mình cũng như những thanh niên khác đã lên đường ra tiền tuyến và tuổi trẻ qua
đi giữa tiếng bom rơi đạn nổ. Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt,
máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình
đã cứng cáp trong thử thách, gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng đã
nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt. Và gì nữa, phải chăng mùa
xuân của tuổi trẻ cũng vẫn thắm đượm thêm vì màu sắc của mơ ước và yêu thương
vẫn ánh lên trong những đôi mắt nhìn mình. Một đôi mắt đen thâm quầng vì thức
đêm nhưng bao giời đến với mình cũng là niềm vui và sôi nổi. Một đôi mắt long
lanh dưới hàng mi dài cũng vậy bao giời cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và
đôi mắt tinh ranh của một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết
niềm tin. Th. ơi! Đó phải chăng là hạnh phúc mà chỉ Th. mới được hưởng mà thôi?
Hãy vui đi, hãy giữ trọn trong lòng niềm mơ ước và để màu xanh của tuổi trẻ ngời
rạng mãi trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy!”
(Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2005)
Câu 1: Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mơ điều gì?
Câu 2: Gọi tên các phép liên kết hình thức và chỉ ra từ ngữ làm phương tiện cuả
các phép liên kết ấy trong hai câu văn sau: Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài
cũng vậy bao giời cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của
một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin.
Câu 3: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu sau: Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp
trong thử thách, gian lao của chiến trường. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đó
thuộc kiểu câu nào?
Câu 4: Nêu tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” trong những câu văn sau:
Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người
đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử
thách, gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa
căm thù đang ngày đêm hun đốt.
Câu 5: Nhận xét về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả Đặng
Thùy Trâm qua đoạn nhật kí trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng thành
phần biệt lập tình thái, với câu chủ đề: Thái độ lạc quan là điều cần thiết trong
cuộc sống của con người. (Lưu ý: Gạch chân thành phần tình thái).
Câu 2:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tân chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2020, tr.84 - 85)
Phân tích đoạn thơ trên và nhận xét ngắn gọn nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du.
------------------ Hết ------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU

Câu Nội dung


1 -Tác giả ước mơ đánh thắng giặc Mỹ, đất nước được độc lập, tự do.
2 -Phép lặp: từ “đôi mắt”, “mình”
-Phép nối: từ “và”
3 Tuổi trẻ của chúng mình // đã cứng cáp trong thử thách gian lao của
chiến trường.
CN VN
- Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu đơn.
4 - Điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” làm tăng sức gợi cảm cho câu văn, tạo
cho câu văn một giọng điệu sôi nổi, hào hung.
- Điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” làm nổi bật niềm tự hào của tác giả về
một tuổi trẻ vô cùng ý nghĩa - một tuổi trẻ được sống, được trưởng thành
trong gian lao của đất nước, được chiến đấu và hi sinh cho dân tộc.
5 - Hoàn cảnh sống, chiến đấu của tác giả vô cùng cực khổ, đầy nguy
hiểm: phải trải qua bom rơi, đạn nổ, thấm đượm mồ hôi, nước mắt và
xương máu...
-Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Yêu đất nước thiết tha và có lí tưởng sống cao đẹp – lí tưởng được
sống, chiến đấu vì độc lập dân tộc.
+ Tâm hồn phong phú cảm xúc, tinh tế, nhạy cảm và tràn đầy lạc quan,
hi vọng vào một ngày mai tươi sáng.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Nội dung


1 * Về hình thức:
+ Viết đúng đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề trong đề bài, đảm bảo số
câu theo yêu cầu (Vượt quá 1 câu không bị trừ điểm, vượt quá 2 câu bi
trừ 0,1 điểm)
+ Có sử dụng thành phần biệt lập tình thái và gạch chân đúng thành
phần biệt lập tình thái.
+ Diễn đạt rõ ý, mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, liên kết.
+ Trình bày sạch sẽ, chữ viết đúng chính tả, câu đúng ngữ pháp.
* Về nội dung:
*Lạc quan là thái độ sống luôn vui vẻ, tin tưởng dù có bất cứ chuyện gì
xảy ra.
*Vì sao lạc quan lại là điều cần thiết với mỗi người
- Cuộc sống luôn có khó khăn, thậm chí cả thất bại. Do đó, lạc quan là
điều hết sức cần thiết.
- Trong cuộc sống, sức mạnh tinh thần luôn đem đến cho con người
những khả năng kì diệu. Và sống lạc quan là một trong những nguồn
gốc để tạo ra sức mạnh và những điều kì diệu trong cuộc sống.
- Lạc quan đem đến cho mỗi người nhiều điều quý giá và có ý nghĩa:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ để con người sẵn sàng đối diện và vượt qua
mọi thử thách trong cuộc sống.
+ Khiến con người luôn điềm tĩnh, chủ động trước mọi tình huống xấu.
Từ đó, con người sẽ tìm ra những phương án giải quyết tình huống một
cách thông minh và hiệu quả nhất.
+ Giúp cho con người luôn có tâm hồn phong phú, rộng mở, luôn sống
vui vẻ, trẻ trung và từ đó, tạo nên không khí vui vẻ quanh mình, truyền
cảm hứng cho người khác, được mọi người tin yêu.
- Ngược lại, nếu sống thiếu sự lạc quan, con người sẽ trở nên yếu đuối,
mất niềm tin, ý chí vào cuộc sống và rất khó thành công, rất khó cải
thiện hoàn cảnh.
- DC:
Bàn luận mở rộng:
+ Còn không ít người sống bi quan: khi gặp khó khăn luôn thấy bế tắc,
chán nản, trách mình, trách người, không muốn tiếp tục công việc hoặc
làm việc không có động lực, động cơ,…
+ Tuy nhiên, sống lạc quan phải luôn đi kèm với quá trình học hỏi, rút
kinh nghiệm một cách nghiêm túc trong cuộc sống. Có như vậy, con
người mới không ảo tưởng.
Bài học, liên hệ bản thân:
+ Luôn tin vào cuộc sống, vào bản thân và cố gắng vươn lên trong mọi
hoàn cảnh.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận về một bài thơ (đoạn
thơ). Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; mỗi phần làm đúng
nhiệm vụ của mình
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị nội dung, nghệ
thuật của đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, có luận cứ rõ
ràng, chính xác; lập luận thuyết phục.
*Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và “Truyện Kiều”, đoạn trích “Cảnh
ngày xuân” và khái quát ngắn gọn nội dung của đoạn thơ: Vẻ đẹp thiên
nhiên và lễ hội mùa xuân.
*Phân tích giá tri nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ:
- Về nội dung:
1. Hai câu đầu:
* Hai hình ảnh “con én đưa thoi” và “thiều quang” – hình ảnh đẹp, gợi
cảm
 Gợi những vẻ đẹp rất đặc trưng của mùa xuân: những cánh én chao
liệng như thoi đưa trên bầu trời, nắng xuân hồng, khí xuân ấm áp, sắc
xuân tươi mới, đất trời mùa xuân trong trẻo.
 Hai câu thơ gợi một không gian mùa xuân khoáng đạt, rộng mở
và tươi đẹp
*Hình ảnh “con én đưa thoi”, “thiều quang” còn mang ý nghĩa ẩn dụ,
biểu tượng:
 Gợi thời gian mùa xuân trôi qua nhanh: Ngày xuân trôi qua nhanh tựa
những cánh én vụt bay trên bầu trời; có chin chục ngày xuân mà nay đã
qua sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và nay đã sang
tháng ba)
1. Hai câu tiếp theo:
*Hai hình ảnh “cỏ non xanh”, “cành lê trắng” – đẹp, gợi cảm
Khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp: một thảm cỏ xanh trải rộng đến tận
chân trời làm nền cho bức tranh, những bông hoa lê trắng, điểm xuyết
trên thảm cỏ xanh
*Hai tính từ “xanh, trắng” cũng rất giàu sức gợi
 Gợi một nền màu sắc hài hòa, tươi sáng đến mức tuyệt diệu
+ Màu xanh của thảm cỏ làm nổi bật sắc trắng của những bông hoa lê
+ Ngược lại, sắc trắng của những bông hoa lê làm nổi bật màu xanh của
thảm cỏ
Gợi vẻ đẹp rất riêng của mùa xuân: nhẹ nhàng, thanh khiết, mới mẻ,
tinh khôi và tràn đầy sức sống
*Hai từ “tận” và “điểm” + cách đảo trật tự từ “trắng điểm” chứ không
phải “điểm trắng”
Khung cảnh mùa xuân không tĩnh tại mà sinh động, lay động và có
hồn: ta cảm nhận được trạng thái đang trải rộng, đang vươn lên của cỏ
và trạng thái đang lay động, đang bung nở của những bông hoa lê
3. Bốn câu tiếp: Cảnh lễ hội mùa xuân
* Hai câu đầu: Giới thiệu chung về lễ hội mùa xuân:
- Tiết thanh minh: là tiết vào đầu tháng 3, khí trời mát mẻ, trong trẻo
- NT đối, biện pháp liệt kê trong câu: “Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh” ->
trong tiết thanh minh có 2 hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ và
đi chơi xuân ở chốn đồng quê
*Cảnh ngày hội mùa xuân (2 câu)
- Một loạt các từ có 2 âm tiết “gần xa’, “nô nức”, “yến anh”, “chị
em”. “sắm sửa”, “chơi xuân”, “dập dìu”, “tài tử”, “giai nhân”, “ngựa
xe”, “áo quần” và hình ảnh so sánh “ngựa xe như nước, áo quần như
nêm”; liệt kê  Nhịp thơ nhanh, giọng thơ sôi nổi
(Gợi tả) toàn cảnh ngày hội: tưng bừng, rộn rã
*Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần và
hình ảnh so sánh “ngựa xe”…
diễn tả sự đông vui, tấp nập, nhiều người đến dự hội
từng đoàn người đi chơi xuân nối nhau như dòng nước bất tận, đông
đúc như nêm cối
*Các động từ, tính từ: sắm sửa, chơi xuân, dập dìu, gần xa, nô nức
Tâm trạng vui tươi, náo nức của người đi dự hội – cũng là tâm trạng
của hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều
*Hệ thống các danh từ, đặc biệt là hình ảnh ẩn dụ “yến anh”
trong ngày hội, những đôi nam thanh, nữ tú, trai tài gái sắc trẻ trung,
quấn quýt bên nhau từng đôi, từng cặp -> đây là nét riêng trong con mắt
quan sát và miêu tả cảnh ngày hội của nhà thơ ND
- Về nghệ thuật tả cảnh: Chọn hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm và mang ý
nghĩa biểu tượng, ngôn ngữ thơ vừa bình dân vừa bác học, giàu chất tạo
hình, nghệ thuật gợi tả và tả cảnh ngụ tình, các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so
sánh, liệt kê
*Khái quát chung:
- Đoạn thơ khắc họa một bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân tươi
tắn, sinh động, tưng bừng, náo nhiệt và đậm đà bản sắc dân tộc.
 Bức tranh phản ánh tâm hồn của hai thiếu nữ: trẻ trung, trong sáng và
thiết tha với mùa xuân, với cuộc sống
Tác giả:
- Là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm – ND vừa rung động trước vẻ
đẹp của thiên nhiên, vừa nhạy cảm trước những diễn biến tinh tế của tâm
hồn tuổi trẻ trong mùa xuân.
- Tinh tế trong quan sát, khéo léo, tài năng trong miêu tả và sử dụng
ngôn ngữ
- Gắn bó, trân trọng văn hóa dân tộc.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, thể hiện sự am hiểu về
đoạn trích và kiểu bài nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: theo đúng quy tắc tiếng Việt.
Đề 17:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các câu hỏi bên dưới:
CẬU BÉ VÀ CÂY SI GIÀ
Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống
mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua, sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc
tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan.
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
- Mắt cậu bé sáng lên. Cậu nói:
- Cảm ơn cây.
- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? -
Cây hỏi.
- Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
- Đau lắm, cháu chịu thôi!
- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi nhận cái điều mà cậu không muốn?
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính? Dấu hiệu nhận biết?
Câu 2: Gạch chân và gọi tên thành phần biệt lập có ở hai câu sau?
+ “Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu?”
+ “Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi”
Câu 3: Thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về bức thông điệp được truyền
tải ở câu chuyện trên.
Câu 2: Phân tích tâm trạng của nhân vật Phương Định trong một lần phá bom qua
đoạn trích sau:
(…)Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ
từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy
chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái
đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo
mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi
khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu
này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay
tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc
đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm
quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là
nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói
thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất
rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình. (…)
(Trích Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê)
----------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Dấu hiệu nhận biết:
Câu 1
+ Kể lại một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc kia và dẫn
đến một kết thúc.
+ Có nhân vật, có ý nghĩa.
- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu?
Câu 2 => Thành phần gọi – đáp
- Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi.
=> Thành phần phụ chú

+ Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không
muốn (nỗi đau đớn, khổ đau, sự mất mát ...) dù vô tình hay cố ý
Câu 3 + Không được ích kỉ, thờ ơ hay dửng dưng, vô tình trước hậu quả của
những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình gây nên đối với
người khác.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
* Yêu cầu về hình thức
Câu 1 - Học sinh biết trình bày bố cục của một bài văn nghị luận xã hội, rõ
ràng, mạch lạc.
* Yêu cầu về nội dung
- Học sinh bày tỏ được quan điểm, ý kiến cá nhân về bức thông điệp.
(GV lưu ý thông điệp được xác định ở câu 3 của phần đọc – hiểu. Bài
viết thể hiện rõ quan điểm của các nhân học sinh. Lên án phê phán
việc làm tổn thương người khác, cần biết tôn trọng, yêu quý người
khác giống như tôn trọng và yêu quý bản thân mình ...)
* Yêu cầu về kĩ năng:
Câu 2 - Bài viết trôi chảy, mạch lạc, đúng bố cục của bài văn nghị luận văn
học (kết hợp khéo léo với yếu tố miêu tả và biểu cảm).
- Làm rõ sự thành công của tác giả trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.

* Yêu cầu về kiến thức:


- Biết dẫn dắt nội dung của văn bản “Những ngôi sao xa xôi” một cách
ngắn gọn để đi vào vấn đề trọng tâm.
- Nêu được hoàn cảnh và mức độ nguy hiểm của việc phá bom.
- Làm nổi bật được tâm trạng của nhân vật Phương Định trong đoạn
trích:
- Khi tiến tới gần quả bom:
+ Lo lắng, căng thẳng và thoáng chút sợ hãi.
+ Giàu lòng tự trọng, ý thức cao trong công việc.
- Khi tiến hành phá bom:
+ Tinh thần dũng cảm, ý chí sắt thép, kiên cường.
+ Sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ …

- Biết liên hệ, mở rộng với các tác phẩm văn học cùng chủ đề, đề tài
(Vdụ: Đồng chí, Tiểu đội xe không kính, Lặng lẽ Sa Pa …) và các tấm
gương lịch sử của dân tộc (Ví dụ: liệt sĩ Đặng Thùy Trâm, mười cô gái
Đồng Lộc …)

- Thể hiện được thái độ của bản thân đối với nhân vật: cảm phục, tự
hào, biết ơn …và hình thành lý tưởng sống cho bản thân.
Đề 18:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc Ấn Độ, người đi đường thường
giữ ấm bằng một chiếc nồi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó
họ lấy dây ràng kĩ quanh nồi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, họ cắp
chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm.
Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc
họ lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy
có vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng ấp của
mình ra lấy lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được
sưởi ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm
lạnh rét buốt của vùng Bắc Ấn.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt
không có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để
mồi lửa vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp
cho cả đoàn người có thể lên đường an toàn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là
một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế.”
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn”.
Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hỡi ôi, lửa đã tắt ngúm từ
bao giờ, chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn.[…]
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr 86- 87)
Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2. Xét về cấu tạo, câu văn: “Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy
có vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh.” thuộc kiểu câu gì?
Câu 3. Để khắc phục khí hậu lạnh lẽo ở miền Bắc Ấn Độ, người đi đường đã giữ
ấm bằng cách nào?
Câu 4. Mỗi người đàn ông trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối với
những người bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ
về tình yêu thương của con người trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Ngôi kể: thứ ba
2 Kiểu câu: câu đơn
3 Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn là nêu được ý
sau: bỏ than vào nồi đất mang theo bên người khi đi đường.
4 GV lưu ý dựa vào bài làm của HS để cho điểm:
- Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ hai đồng
thời có cách lí giải thấu đáo, thuyết phục.
- Chỉ đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất hoặc người
đàn ông thứ hai và có cách lí giải hợp lí.
- Chỉ đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và người đàn
ông thứ hai nhưng chưa lí giải được vì sao.
- Câu trả lời chung chung, mơ hồ, chưa đưa ra được quan điểm đúng
đắn, chưa đánh giá, chưa bảo vệ được quan điểm của mình hoặc không
trả lời.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận :
Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Tình yêu thương của con người trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp lý, có
sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để làm nổi bật luận
điểm. Biết kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng, dẫn chứng phải phù hợp, cụ
thể, sinh động.
Sau đây là một hướng giải quyết:
- Tình yêu thương được đặt ra trong văn bản:
Đoạn trích đã ca ngợi tình yêu thương, sự quan tâm, chia sẻ của con
người đối với những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Bàn luận về tình yêu thương của con người trong cuộc sống:
+ Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp mà con người dành cho nhau…
+ Nêu biểu hiện của tình yêu thương của con người trong cuộc sống
bằng những dẫn chứng xác thực, tiêu biểu.
+ Ý nghĩa của tình yêu thương đối với bản thân, những người xung
quanh và đối với xã hội.
+ Phê phán những người sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với nỗi đau, khó
khăn của người khác…
+ Rút ra bài học, liên hệ bản thân.
d. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn đề cần nghị luận…
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu :
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:
Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận, suy nghĩ về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Trình bày các luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể, sinh động.
* Khổ thơ thứ nhất: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác.
- Cách dùng từ ngữ ở câu 1: từ “thăm” thay cho từ “viếng”; xưng “con –
Bác” => thể hiện cảm xúc của người con xa lâu ngày mới được trở về
bên Bác.
- Hình ảnh hàng tre mộc mạc, quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức
sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm
chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc
cho tác giả.
* Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi được
hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác.
- Phân tích hai hình ảnh sóng đôi đặc sắc: Hình ảnh “mặt trời trong lăng
rất đỏ” vừa thể hiện sự vĩ đại của Bác Hồ, vừa thể hiện sự tôn kính của
nhân dân, của nhà thơ với Bác. Hình ảnh “Kết tràng hoa dâng bảy mươi
chín mùa xuân” chỉ dòng người ngày ngày nối tiếp nhau đến viếng Bác
như kết thành tràng hoa thành kính dâng lên người.
- Phân tích nghệ thuật dùng từ tinh tế, gợi hình, gợi cảm qua các từ:
“ngày ngày”, “bảy mươi chín mùa xuân”
* Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng.
- Hai câu thơ đầu: Diễn tả chính xác và tinh tế khung cảnh và không khí
trong lăng Bác và cảm nhận hình ảnh Bác bình yên trong “giấc ngủ” giữa
“một vầng trăng sáng dịu hiền.”
- Hai câu thơ sau: cảm xúc đã được bộc lộ trực tiếp, một nỗi đau, một mất
mát quá lớn trước sự ra đi của Người.
* Khổ thơ cuối: Là tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên Bác.
- Nhà thơ đã gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào
cảnh vật bên lăng Bác.
- Điệp ngữ “muốn làm”: nhấn mạnh khát vọng được hóa thân và làm cho
giọng thơ trở nên tha thiết hơn.
- Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất đã được lặp lại ở dòng cuối cùng
khép lại bài thơ với ý nghĩa “cây tre trung hiểu”.
* Nhận xét khái quát lại những thành công về nghệ thuật của bài thơ:
- Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào
phù hợp với nội dung cảm xúc.
- Thể thơ 8 chữ, cách gieo vần linh hoạt, nhịp thơ chậm diễn tả sự lắng
đọng trong tâm trạng, tình cảm của nhà thơ.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ có giá
trị biểu đạt và biểu cảm cao
* Liên hệ
- Suy nghĩ về sự nghiệp và tình cảm của Bác
- Tình cảm của bản thân dành cho Bác Hồ
d. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn đề cần nghị luận…
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 19:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
[1]. “Trong cuộc sống thường ngày, có biết bao nhiêu tấm gương về lòng nhân ái
hiến máu cửu người, quyên góp giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, giúp mổ tim cho các
em nhỏ bị bệnh bẩm sinh, nhảy xuống dòng nước xoáy củai người (...). Tuy vậy,
không ít người lại thờ ơ, lãnh đạm với hoàn cảnh khó khăn, hiểm nghèo của người
khác (...)
[2]. Lối sống vị tha, mình vì mọi người bắt nguồn từ lòng nhân ái (...). Để có lòng
nhân ái, mỗi người phải thường xuyên rèn luyện, tu đường lối sống, đạo đức, Môi
trường gia đình là nơi khởi nguồn hình thành nhân cách. Đứa trẻ được sinh ra và
lởn lên trong một gia đình nền nếp, cô giáo dục sẽ yêu thương, kính trọng bố mẹ,
ông bà, anh chị em gắn bó với tình cảm ruột thịt (.). Người ta thường nói, trường
học vừa là nơi dạy chữ vừa là nơi trồng người. Thiết nghĩ, những bài học đầu tiên
của việc trồng người là giáo dục tình yêu thương con người, quy trong con người")
(Trích “Bồi đắp lòng nhân ái”, Trần Nguyên,
(https://www.nhandan.org.vn/vanhoa/item/766502-.html)
Câu 1: Hãy nêu những tấm gương về lòng nhân ái được tác giả đề cập trong đoạn
văn số 1.
Câu 2: Tuy vậy, không ít người lại thờ ơ, lãnh đạm với hoàn cảnh khó khăn, hiểm
nghèo của người khác”. Từ “khó khăn” trong câu vẫn đã nêu là từ đơn hay từ
phức?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về quan niệm của tác giả: “Môi trường gia đình là
nơi khởi nguồn hình thành nhân cách"?
Câu 4: “Để có lòng nhân ái, mỗi người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng lối
sống, đạo đức”.
Hãy chỉ ra vài việc làm mà học sinh ở độ tuổi Trung học cơ sở có thể thể hiện lòng
nhân ái và đồng thời cho biết vì sao em đề xuất những việc làm ấy.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn 200 chữ bàn về tác dụng của lòng nhân ái trong cuộc sống.
Câu 2: Hãy phân tích đoạn thơ dưới đây - đoạn thơ được cho là đặc sắc trong tác
phẩm “Ánh trăng" (Nguyễn Duy), Ngữ văn 9, tập 1:
(...) “Thình lình đèn điện tắt.
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bề
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình."
(Trích “Ánh trăng” - Nguyễn Duy Ngữ văn 9, tập 1, NXB GDVN, 2018)
-------------Hết-----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

Tấm gương về lòng nhân ái: hiến máu cứu người, quyên góp giúp đỡ
Câu 1
đồng bào bị thiên tai, giúp mổ tim cho các em nhỏ bị tim bẩm sinh.

Câu 2 “Khó khăn” là từ phức.


Có thể hiểu “Mỗi gia đình là nơi khởi nguồn hình thành nhân cách” là:
Câu 3 tác giả muốn khẳng định gia đình là cái nôi nuôi dưỡng và hình thành
nhân cách con người. Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành
và phát triển nhân cách của mỗi đứa trẻ.
Ở độ tuổi THCS, chủ yếu các em sẽ sống trong môi trường trường học
và gia đình. HS có thể thể hiện lòng nhân ái qua việc hỗ trợ, giúp đỡ
bạn bè, ví dụ như: giúp bạn trực nhật vào hôm bạn mệt, giải thích
những bài học mà bạn bè chưa hiểu, lắng nghe những chia sẻ của bạn,
cùng bạn đưa ra những lựa chọn đúng đắn...
Câu 4
Em đề xuất các ý kiến đó vì theo em ở lứa tuổi THCS thì các em đang
trong giai đoạn mới lớn, nhiều tâm sự, dễ chia sẻ với các bạn đồng
trang lứa hơn, cả về cuộc sống và học tập. Khi đó các bạn HS giúp đỡ
cho nhau sẽ dễ dàng hơn.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a.Về hình thức
Viết đoạn văn 200 chữ trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. Có thể trình
bày theo cách diễn dịch, quy nạp song hành, móc xích hay Tổng-Phân-
Hợp......
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: tác dụng của lòng nhân ái trong
cuộc sống
c.Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được tác dụng của
lòng nhân ái trong cuộc sống.
Có thể triển khai theo hướng:
1. Giới thiệu vấn đề: tác dụng lòng nhân ái
2. Giải thích
- Lòng nhân ái là tình yêu thương giữa con người với con người.
=>Lòng nhân ái có ý nghĩa, vai trò quan trọng, trong cuộc sống.
3. Bàn luận
* Ý nghĩa lòng nhân ái:
- Lòng nhân ái là một giá trị văn hoá lớn của dân tộc ta
- Giúp người với người gần nhau hơn
- San sẻ những bất hạnh khổ đau của người khác, giúp họ vượt qua
nghịch cảnh và sống tốt đẹp hơn.
- Giúp những con người lầm đường lạc lối trở về với cuộc sống hiền
lành, lương thiện.
- Làm cho tâm hồn trở nên cao đẹp, thánh thiện
- Cuộc sống hạnh phúc, xã hội phát triển.
=> HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
* Mở rộng vấn đề
- Bên cạnh những người sống đầy lòng nhân ái, yêu thương con người
thì vẫn có những kẻ sống thờ ơ, vô tâm, đáng bị lên án.
* Liên hệ bản thân
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được các vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị đoạn thơ trong bài Ánh
trăng của nhà thơ Nguyễn Duy
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được gia trị của đoạn
trích trong bài thơ Ánh trăng .Có thể triển khai theo hướng:
*Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Duy và bài Ánh trăng
-Nêu khái quát về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê
ở làng Quảng Xá, xã Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá.
+ Năm 1966, ông nhập ngũ vào bộ đội thông tin, tham gia chiến đấu ở
nhiều chiến trường.
+ Nguyễn Duy được trao giải nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ 1973 với
chùm thơ bốn bài (Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Giọt nước mắt và nụ
cười, Bầu trời vuông). Từ giải thưởng này, Nguyễn Duy trở thành một
gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống
Mĩ và tiếp tục bền bỉ sáng tác.
* Tác phẩm:
- Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh,
in trong tập “Ánh trăng” - tập thơ của Nguyễn Duy được giải A của
Hội nhà văn Việt Nam 1984
- Nguyễn Duy viết bài thơ này khi kết thúc chiến tranh, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước được ba năm. Ba năm sống trong hoà
bình, không phải ai cũng còn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa
tình trong quá khứ. Bởi vậy “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời
nhắn nhủ chân tình của nhà thơ với chính mình, với mọi người về lẽ
sống chung thuỷ, nghĩa tình.
* Cuộc hội ngộ giữa người và trăng
- Tình huống bất ngờ làm thay đổi mạch cảm xúc:
+ Trăng xuất hiện đánh thức bao kỉ niệm, gợi nên bao suy ngẫm:
“Thình lình đèn điện tắt
...vầng trăng tròn”
+ Ba khổ thơ đầu, điệp từ “hồi” được lặp lại khiến giọng thơ bình
thường, đều đặn, thủ thỉ, sang khổ thơ thứ 4, giọng thơ đột ngột cất cao
trước một tình huống bất ngời. Bằng phép đảo ngữ “thình lình đèn điện
tắt”, cuộc sống xa hoa, hiện đại tạm thời biến mất, theo phản xạ tìm
ánh sáng từ trong bóng tối, con người vội bật tung cửa sổ và bất ngờ
gặp lại vầng trăng xưa. Trăng vẫn bên cửa sổ. Tròn vành vạnh, vẫn
tình nghĩa, thủy chung như ngày nào. Phép đảo ngữ “đột ngột” càng
nhấn mạnh sự bất ngờ thức tỉnh sau một chặng đường dài lãng quên. .
> Đến đây người lính từng trải như Nguyễn Duy đã chợt nhận ra một
điều: cuộc đời mỗi con người giống như một dòng chảy có những
quanh co, uốn khúc nhưng phải qua những khúc quanh, qua những
biến cố, con người mới nhận ra đâu là chân giá trị của cuộc sống.
- Tình huống bất ngờ xảy đến khiến dòng chảy cuộc đời như ngừng
lại, thời gian cũng như ngừng trôi trong cuộc gặp gỡ giữa hai tâm hồn,
khi người và trăng mặt đối mặt. Con người như lặng đi trong nỗi xúc
động mãnh liệt. Người đối diện với trăng trong tư thế có phần thành
kính:
“ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng”
+ Từ “mặt” là từ nhiều nghĩa, tác giả đối mặt vầng trăng hay cũng
chính là đối diện đàm tâm, tự soi vào chính mình, soi vào quá khứ,
nhìn một thời lãng quên vô tình, bạc bẽo.
+ Trong cuộc đối diện không lười đó, gặp lại người bạn tri kỉ thuở xưa,
con người “rưng rưng” xúc động. “Rưng rưng” là cảm xúc dân trào
đến nghẹn lời, đến muốn khóc.
+ Trong sự xúc động dâng cao đó, cả một quãng thời gian rất xa sống
dậy:
“Như là đồng là bể
như là sông là rừng”
Điệp ngữ “Như là”, phép liệt kế: đồng, sông, bể, rừng xuất hiện một
lần nữa, cùng nhịp thơ nhanh như nhiều lớp sóng của hoài niệm ùa về.
Phép so sánh để khẳng định cái khoảnh khắc “rưng rưng” ấy, chính là
tuổi thơ êm đềm, là những năm tháng chiến đấu gian lao, vất vả, ở đó
người luôn có trăng.
=> Khổ thơ là sự xúc động chân thành sâu lắng.
* Những suy ngẫm của tác giả.
- Khép lại bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã thể hiện rất rõ ý nghĩa
biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và từ đó tác giả nêu ra bài học triết
lí gợi nhắc thái độ sống đối với mỗi người
“Trăng cổ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
- Trăng xưa vẫn vậy, vẫn tròn đầy, vẹn nguyên thủy chung, từ “cứ”,
“kể chi” còn cho thấy thái độ bao dung, độ lượng của vần trăng nhưng
đối lập với hình ảnh trăng tròn vành vạnh là con người vô tình, đổi
thay.
- Trăng như một người bạn với ánh nhìn im phăng phắc, đó là cái nhìn
nghiêm nghị dù rất bao dụng, không một lời trách cứ, Trăng như một
người bạn bao dung, nhân hậu, độ lượng.
- Đến đây “Vầng trăng” đã được thay bằng “Ánh trăng” để nhấn mạnh
về ánh sáng. Ánh sáng của lương tri con người soi rọi những góc khuất
tối trong tâm hồn người. Ánh sáng soi đường cho con người trở về về
với con đường thủy chung, tình nghĩa
- Trước cái nhìn nghiêm nghị, bao dung của người bạn thủy chung, ân
tình, trước ánh sáng kì diệu của vầng trăng, con người phải giật mình”.
Giật mình để nhìn lại chính mình. Giật mình để tự vấn lương tâm, để
soi vào chính mình, để thấy những tháng ngày qua mình đã vô tình bạc
bẽo, để hoàn thiện bản thân. Đây là cái giật mình vô cùng đáng quý,
đáng trân trọng.
=> Như vậy, qua khổ thơ cuối, hình ảnh vần trăng mang ý nghĩa biểu
tượng sâu xa. Trăng là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên, trắng là đồng
chí, đồng đội, là tấm lòng bao dung, nhân hậu của nhân dân. Trăng là
quá khứ vất vả, gian lao nhưng tình nghĩa. Trăng là cội nguồn, là quê
hương, đất nước. Từ hình ảnh vầng trăng, tác giả gợi nhắc người đọc
một bài học triết lý sâu xa. Đó là thái độ sống “Uống nước nhớ
nguồn”, ân nghĩa thủy chung.
=> Bài học về cách sống của bản thân:
- Luôn sống thủy chung, tình nghĩa, nghĩ nhớ công ơn thế hệ trước và
những người giúp đỡ mình.
- Sống độ lượng, bao dung.
* Luôn biết yêu thương, quan tâm với mọi người.
=> Đánh giá
Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc
đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
- Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.
Nghệ thuật:
- Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự.
- Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng.
d. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới
mẻ.
Đề 20:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
COVID-19 KHIẾN NHIỀU NGƯỜI CẢM NHẬN RÕ HƠN
GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH
Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người mắc Covid tại 215 quốc
gia, vùng lãnh thổ; 483.677 người tử vong. Đại dịch Covid-19 đã tác động đến mọi mắt
của đời sóng với nhiều nỗi lo toan từ sức khỏe đến kinh tế... Mấy tháng chống chọi với
Covid-19 khiến không ít người đứng ngồi không yên trong lo sợ. Tuy nhiên, nếu nhìn ở
một khía cạnh khác, dịch bệnh cũng khiến nhiều người nhận ra và thấu hiểu hơn những
giá trị mà bấy lâu cuộc sống lo toan, bộn bề khiến họ có phần lãng quên. Nhiều nước,
nhiều tổ chức phát động chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ
những câu chuyện khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc. Chưa bao
giờ, trên các trang mạng xã hội, những câu chuyện tích cực lại được nhiều ông bố, bà mẹ
chia sẻ rộn ràng đến vậy. Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kĩ năng sống, gia
đình gần nhau hơn. Trên các trang mạng xã hội cũng xuất hiện nhiều hơn những bữa cơm
ấm cúng được mọi người chia sẻ, mang theo thông điệp tích cực, lạc quan. Sợi dây gắn
kết yêu thương cũng được bền vững hơn khi mà họ đã xích lại gần nhau, có trách nhiệm
với nhau, sẻ chia và cùng nhau gánh vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống...
(Nhu Thụy- theo UN, Guardian, NYT, Báo Phụ nữ Việt Nam số 77 ngày
26/6/2020)
Câu 1. Xác định câu chủ đề của đoạn trích?
Câu 2. Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người
mắc Covid tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483.677 người tử vong” nói lên đặc tính gì
của đoạn trích?
Câu 3. Nêu các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch?
Câu 4. Trình bày thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích?

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1. Anh (chị) hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bản
thân về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi người.
Câu 2. Phân tích nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau:
...Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói, việc quân kết thúc. Trương Sinh về
tới nhà, được biết mẹ qua đời, con vừa học nói. Chàng hỏi mồ mẹ, rồi bế đứa con nhỏ đi
thăm; đứa trẻ không chịu, ra đến đồng, nó quấy khóc. Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
Đứa con ngây thơ nói:
- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi
trước kia chỉ nín thin thít.
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
- Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng
đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
Tính chàng hay ghen, nghe con nói vậy đinh ninh vợ hư, mối nghi ngờ ngày càng sâu,
không có gì gỡ ra được.
Về đến nhà, chàng la um cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng:
- Thiếp vốn con nhà kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình
chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết (1). Tô son
điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa (2) chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết
hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một
mực nghi oan cho thiếp.
Chàng vẫn không tin. Nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra, thì lại giấu không
kể lời con nói; chỉ lấy chuyện bóng gió này nọ mắng nhiếc nàng, và đánh đuổi đi. Họ
hàng làng xóm bênh vực và biện bạch cho nàng, cũng chẳng ăn thua gì cả. Nàng bất đắc
dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì thú vui nghi gia nghi thất (3). Nay bình rơi
trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng
cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu
kia nữa (4).
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than
rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc,
tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ
tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương (5), xuống đất xin làm cỏ Ngu
mĩ (6). Nhược bằng lòng chim dạ cá (7), lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm,
trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết...
(Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ, Sách hướng dẫn học Ngữ văn 9,
tập I, NXB Giáo dục Viết Nam, 2019)
----------------------------------------
Chú thích:
(1) Một tiết: ý nói giữ trọng lòng chung tủy với chồng (tiết: danh dự và phẩm giá con người)
(2) Ngõ liễu tường hoa: chỉ nơi có những chuyện quan hệ trai gái không đúng đắn.
(3) Nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng gây dựng hạnh
phúc gia đình.
(4) Cả đoạn “Nay bình rơi trâm gãy... lên núi Vọng Phu kia nữa”: ý nói nỗi thất vọng của
Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.
(5) Ngọc Mị Nương: theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết Mị Châu- Trọng
Thủy, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.
(6) Cỏ Ngu mĩ: tích về làng Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng chạy đến
Cai Hạ, nàng rút gươm tự vẫn. Tương truyền hồn Ngu Cơ hóa thành hai khóm cỏ trên
mộ, ngày đêm cứ quấn quýt vào nhau, người ta gọi là cỏ Ngu mĩ nhân, ý nói đến chết vẫn
giữ lòng chung thủy.
(7) Lòng chim dạ cá: ở đây ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.

------Hết------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 Thí sinh chỉ ra được chính xác câu chủ đề: Sợi dây để gắn kết yêu
thương cũng được bền vững hơn khi mà họ đã xích lại gần nhau gánh
vác mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
Câu 2 Thí sinh trình bày được các con số nói lên đặc tính của đoạn trích:
- Tính thời sự (cập nhật)
- Tính chính xác ( khách quan)
Câu 3 Thí sinh trả lời được các chiến dịch, hoạt động gồm:
+ Chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những
câu chuyện, những khoảnh khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà
làm việc.
+ Những câu chuyện tích cực lại được nhiều ông bố, bà mẹ chia sẻ rộn
ràng trên các trang mạng xã hội ( con cái chăm làm việc nhà, học được
nhiều kĩ năng sống, bữa cơm ấm cúng...)
Thông điệp mà thí sinh trình bày cần đạt được:
- Về nội dung: có căn xuất phát từ nội dung đoạn trích, phù hợp với
tinh thần, ý nghĩa của đoạn trích.
Câu 4 - Về hình thức: diễn đạt ngắn gọn, xúc tích, ấn tượng (như một mệnh
lệnh, lời khuyên, nhắn nhủ về thái độ, hành động cần có).
Có thể tham khảo ví dụ sau:
- Gia đình là số 1.
- Sức mạnh của gia đình sẽ chiến thắng tất cả ...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 * Yêu cầu về hình thức: Thí sinh trình bày đúng thể thức của một
đoạn văn nghị luận trong khoảng dung lượng cho phép; lập luận chặt
chẽ; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, trình bày sạch sẽ, rõ ràng; không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
*Yêu cầu nội dung: Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác
nhau, song cần đạt được những ý cơ bản sau:
- Gia đình là nơi con người được sinh ra, nuôi dưỡng và lớn lên trưởng
thành, ở đó có những mối quan hệ máu thịt thiêng liêng.
- Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi
người.
Cụ thể:
+ Hình thành nền tảng, đạo đức, nhân cách, đặc biệt là giai đoạn đầu
đời.
+ Cho con người gắn kết yêu thương và được trải nghiệm hạnh phúc
vô giá; là điểm tựa vượt qua mọi khó khăn, vững vàng trong cuộc sống.
+ Là hạt nhân cốt lõi để mọi người thấy đó là nguồn cội; là nợi đi về; là
quê hương, Tổ quốc mình.
- Con người cần có ý thức trân trọng và nỗ lực đóng góp phần của
mình để tạo dựng và giữ gìn hạnh phúc gia đình (lớn và nhỏ) từ những
việc làm nhỏ nhất.
- Phê phán những hành vi, lối sống coi nhẹ vai trò của gia đình; phá vỡ
hạnh phúc gia đình của người khác.
(Trong quá trình bàn luận, thí sinh cần điểm dẫn chứng minh họa cho
thuyết phục).
Câu 2 I. Xác định đúng vấn đề nghi luận: Phân tích nhân vật Vũ Nương
trong đoạn trích đã cho.
II. Yêu cầu về hình thức: Thí sinh biết làm đúng kiểu bài nghị luận phân
tích một nhân vật trong một đoạn trích của tác phẩm văn xuôi trung đại.
Bài viết có bố cục đầy đủ (mở bài, thân bài, kết bài); kết cấu chặt chẽ, hệ
thống luận điểm rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, lưu loát, có cảm xúc; trình
bày sạch sẽ; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
III. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo những cách
khác nhau nhưng cần đạt được những ý sau:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm
Chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương trong đoạn
trích (từ câu Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói đến câu Nói
xong, nàng gieo mình xuống sông mà chết.)
2. Khái quát về tác giả Nguyễn Dữ, tập Truyền kì mạn lục, vị trí
đoạn trích trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
3. Phân tích nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích :
a. Vũ Nương bị chồng nghi thất tiết.
- Nguyên nhân: câu nói của bé Đản về người cha- chiếc bóng và sự đa
nghi hay ghen, thiếu suy xét, kém hiểu biết của Trương Sinh.
->chi tiết chiếc bóng là mấu chốt tạo nên sự éo le, hiểu lầm, là đầu mối
bi kịch của Vũ Nương.
b. Vũ Nương đau khổ hết lời thanh minh, tìm cách níu kéo hạnh
phúc.
- Lời thanh minh: Thiếp vốn con nhà kẻ khó.... đừng một mực nghi
oan cho thiếp cho thấy nàng hạ mình, khiêm nhường đến mức bé nhỏ
thấp kém trước chồng đồng thời nàng một mực khẳng định lòng chung
thủy đức hạnh của mình.
-> Người đọc thấy vô cùng xót xa phẫn nộ vì vô cớ Vũ Nương phải
chịu nỗi oan tày trời, bế tắc không thể trông dựa vào đâu, phải tự
thanh minh để cầu xin sự thấu hiểu của Trương Sinh mà không được.
c. Vũ Nương gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Bị chồng đánh đuổi đi, Vũ Nương nói trong đau đớn và tuyệt vọng:
Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng... lên núi Vọng Phu kia nữa.
-> Tình yêu, hạnh phúc vốn là lẽ sống của Vũ Nương nhưng đã tan vỡ
không thể cứu vãn. Đây là đỉnh điểm bi kịch cuộc đời nàng.
- Lời than của nàng trước khi gieo mình xuống sông tự vẫn: Kẻ bạc
mệnh.....chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
-> Dù phải chết thì nàng cũng phải chọn cái chết trong sạch và ước
nguyện ấy cuối cùng mong được thấu hiểu cho sự trong sạch ấy.
- Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:
+ Cuộc hôn nhân của nàng là gả bán, không bình đẳng; nàng không có
quyền tự chủ.
+ Nàng bơ vơ bế tắc, không thể về với bố mẹ đẻ vì nếu về với tội danh
như vậy làm nhơ nhuốc bố mẹ, là bất hiếu.
+ Nàng là người trọng danh dự không thể nương nhờ ai.
+ Nàng bị nghi oan phản bội nên mối quan hệ vợ chồng không thể hàn
gắn. Đó là quy luật tâm lí.
 Cái chết là kết cục tất yếu đối với Vũ Nương.
d. Khái quát chung.
- Bằng việc sử dụng linh hoạt ngôn ngữ (trần thuật và đối thoại) giàu
tính ước lệ kết hợp miêu tả hành động; dùng nhiều điển tích, điển cố...
Nguyễn Dữ đã làm nổi bật phẩm chất và bi kịch của nhân vật Vũ
Nương - một người phụ nữ xinh đẹp nết na, thủy chung đức hạnh
nhưng phải chịu cái chết oan khuất.
- Suốt ba năm Trương Sinh đi lính, tuy Vũ Nương ở nhà lặn lội vất vả
(nuôi con thơ, chăm mẹ già, lo tang ma...) nhưng đó chính là thời gian
nàng được bình yên nhất; còn khi Trương Sinh trở về, chưa bù đắp
được gì đã gây ra bao oan trái cho nàng.
=> Cuộc đời nàng là minh chứng đanh thép tố cáo chiến tranh phi
nghĩa và chế độ nam quyền độc đoán đã chà đạp, cướp đi quyền sống,
quyền hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
4. Mở rộng năng cao vấn đề, liên hệ thực tiễn rút ra bài học.
- Trong xã hội hiện đại, người phụ nữ đã khẳng định vị thế nhưng vẫn
còn phải chịu nhiều bất công, thiệt thòi (bị bạo hành, bóc lột, lạm
dụng...). Để hạnh phúc, người phụ nữ phải luôn cố gắng hoàn thiện bản
thân, độc lập, tự chủ và nỗ lực đấu tranh đạt đến sự bình đẳng.
- Trân trọng tôn vinh phụ nữ là biểu hiện quan trọng và rõ nhất của tiến
bộ xã hội và hạnh phúc gia đình .
5. Khái quát vấn đề nghị luận.
- Trích đoạn trên là phần đặc sắc nhất của tác phẩm, tái hiện chân thực
số phận bi kịch của Vũ Nương từ khi Trương Sinh đi lính trở về.
- Với truyền kì mạn lục, tiêu biểu là Chuyện người con gái Nam
Xương ( trong đó có đoạn trích trên), Nguyễn Dữ thể hiện trọn vẹn tài
năng và tâm huyết, xứng đáng là nhà nhân đạo chủ nghĩa.
Đề 21:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
“Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ
hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn
sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại
ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai
mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.”
(Trích Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ ra phép điệp ngữ và nêu tác dụng của phép điệp ngữ đó trong câu:
“Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ
hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được.”
Câu 3: Theo em, sai lầm sẽ đem đến tổn thất gì? Và đúc kết bài học gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ về tính kiên nhẫn.
Câu 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những
ngôi sao xa xôi (Ngữ văn 9, tập 2) của tác giả Lê Minh Khuê.
---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận/nghị luận.
2 Phép điệp ngữ: một người, cũng sợ, thực tế
Tác dụng: nhấn mạnh người thiếu ý chí, bản lĩnh sẽ không tự lập được
3 - Sai lầm đem đến những tổn thất về vật chất, tinh thần …
- Sai lầm sẽ đúc kết bài học kinh nghiệm cuộc sống: rèn luyện phẩm
chất, tính cách…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã
hội. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn
đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đặt câu.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan
điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tính kiên nhẫn
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp: Vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
rút ra bài học nhận thức và hành động. Thí sinh có thể trình bày theo
nhiều cách khác nhau. Sau đây là gợi ý
- Giải thích: Tính kiên nhẫn là nhẫn nại, kiên trì, bền bỉ, không bỏ cuộc,
không chùn bước khi chưa hoàn thành mục tiêu mà mình đặt ra
 Đó là phẩm chất cần có của con người
- Bàn luận
+ Vai trò của tính kiên nhẫn
Tính kiên nhẫn giúp ta hoàn thiện nhân cách
Tính kiên nhẫn sẽ giúp con người không nhụt chí trước khó khăn và tìm
mọi cách khắc phục khó khăn nên dễ thành công…
+ Biểu hiện:
Người có tính kiên nhẫn sẽ có tâm thế ổn định không bị kích động
Người có tính kiên nhẫn sẽ không chùn bước trước mọi khó khăn, thử
thách
Trong mọi hoàn cảnh, biết suy nghĩ kĩ lưỡng, kiên trì, chờ thời cơ thích
hợp
+ Phê phán những người thiếu kiên nhẫn, dễ dẫn đến thất bại.
- Bài học:
+ Thấy được sự cần thiết của tính kiên nhẫn với mỗi người
+ Phải rèn luyện để có tính kiên nhẫn
d. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
2 * Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận
văn học. Bài viết phải có bố cục rõ ràng; thề hiện năng lực cảm thụ tốt;
lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
- Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau nhưng
phảo bám sát đoạn trích, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
* Yêu cầu cụ thể.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đủ 3 phần của bài văn
nghị luận. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề nghị
luận; phần thân bài được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận; phần kết bài khái quát được
vấn đề và liên hệ.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nhân vật Phương Định
trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê
c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp: các luận
điểm triển khai theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ
và dẫn chứng
Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo những nội dung cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
* Nội dung: vẻ đẹp nhân vật Phương Định
- Giới thiệu khái quát về nhân vật: Phương Định là nhân vật chính của
truyện, có hoàn cảnh sống và chiến đấu nguy hiểm, đầy thử thách.
Cô cùng đồng đội ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên
truyến đường Trường Sơn, công việc của họ đặc biệt hiểm nguy, phải
chạy trên cao điểm giữa ban ngày. Sau mỗi trận bom, họ phải lao ra
trong điểm đo và ước tính lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những
quả bom chưa nổ và dùng những khối thuốc nổ để phá…
+ Vẻ đẹp ngoại hình: hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao,
đôi mắt có cái nhìn sao mà xa xăm..
+ Tính cách và phẩm chất cao đẹp
 Hồn nhiên, ngây thơ, đôi khi nhạy cảm, mơ mộng, hay nhớ tới
những kỉ niệm tuổi thơ, thích ca hát, …
 Tinh thần lạc quan thể hiện rõ qua cái nhìn của cô về công việc,
chiến tranh và cái chết.
 Tình cảm yêu mền, gắn bó với đồng đội (khi miêu tả chị Nho, chị
Thao, …) quan tâm tất cả mọi người (sốt ruột khi đồng đội lên
cao điểm chưa về …)
 Giàu tình cảm với quê hương, luôn nhớ về quê hương
 Có tinh thần dũng cảm và trách nhiệm trong công việc: nhận
nhiệm vụ phá bom nguy hiểm như một việc làm quen thuộc hàng
ngày, hành động chuẩn xác, thuần thục
 Bằng ngọi bút miêu tả tâm lý nhân vật sinh động, tác giả đã làm hiện
lên hình cảnh cô TNXP vô cùng đáng yêu, trẻ trung và đầy nhiệt huyết,
hào hùng.
* Nghệ thuật: Nhân vật được xây dựng qua điềm nhìn trần thuật ở ngôi
thứ nhất; ngôn ngữ tự nhiên, hấp dẫn; nghệ thuật miêu tả tâm lý chân
thực, sinh động
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc …
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Đề 22:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích:
Có thói quen tốt và thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời
hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.
Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân
biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên khó bỏ, khó sửa. Chẳng hạn, vì
thói quen hút thuốc lá nên cũng có thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, cả trong phòng
khách lịch sự, sạch bong. Người biết lịch sự thì còn sửa một chút bằng cách xin
chủ nhà cho mượn cái gạt tàn.
… Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho
nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh
cho xã hội.
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường, SGK Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục,
2019)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Xác định 01 phép liên kết được sử dụng trong các câu sau:
Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.
Câu 3: Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những thói quen tốt nào? Vì sao đó là
những thói quen tốt?
Câu 4: Em có đồng tình với ý kiến: Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì
đã thành thói quen nên khó bỏ, khó sửa hay không? Vì sao? (Trình bày trong
khoảng 3-5 dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
15 - 20 dòng) về ý nghĩa của việc giữ lời hứa.
Câu 2: Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quan chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Trích Cảnh ngày xuân, Truyện Kiều - Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục, 2019)

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Truyện Kiều - Nguyễn Du,
SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2019)

----------------Hết-------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./.

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Nội dung cần đạt
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
Câu 2. 01 phép liên kết được sử dụng : Phép nối (từ “nhưng”)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những thói quen tốt: dậy sớm,
luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…
Đó là những thói quen tốt vì nó mang lại lợi ích cho bản thân người làm và những
người xung quanh.
Câu 4. HS đưa ra ý kiến cá nhân. Có thể đồng tình/ không đồng tình hoặc vừa
đồng tình vừa không đồng tình (giải thích hợp lí).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
1. Giới thiệu vấn đề: Giữ lời hứa
2. Giải thích vấn đề
- Hứa là nhận lời với ai đó một cách chắc chắn là sẽ làm việc nào đó.
- Giữ lời hứa là thực hiện việc mình làm đã nhận lời với ai đó.
- Giữ lời hứa là điều vô cùng quan trọng đối với mọi người.
3. Phân tích, bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của việc giữ lời hứa
+ Người giữ lời hứa là người đáng tin cậy
+ Người giữ lời hứa sẽ được mọi người tin tưởng, quý mến
+ Người biết giữ lời hứa là người sống có trách nhiệm
+ Giữ lời hứa còn đem đến niềm tin và hi vọng cho người khác.
HS lấy dẫn chứng minh họa cho phù hợp
- Làm thế nào để trở thành người biết giữ lời hứa?
+ Sống chân thành
+ Chỉ hứa khi chắc chắn bản thân có thể thực hiện được
- Phê phán những người không biết giữ lời hứa, chỉ biết hứa rồi không thực hiện
đem lại sự thất vọng cho người khác.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết
Câu 2:
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu nội dung hai đoạn trích và khẳng định tài năng tả cảnh bậc thầy của
Nguyễn Du.
2. Phân tích
a. Khung cảnh ngày xuân
- Đoạn trích nằm trong phần đầu “Gặp gỡ và đính ước” miêu tả lại khung cảnh
ngày xuân đẹp.
* Hai dòng thơ đầu là cảnh mùa xuân tuyệt đẹp
- Hình ảnh “con én đưa thoi”:
+ Tả: Những cánh én bay liện đầy trời rộn ràng như thoi đưa -> Hình ảnh quen
thuộc của mùa xuân.
+ Gợi: Thời gian trôi nhanh
Không gian cao rộng của bầu trời
Không khí ấm áp của mùa xuân.
- Câu “Thiều quang … sáu mươi”
+ Tả: ánh sáng đẹp của mùa xuân
+ Gợi: Một không gian đầy nắng ấm
Thời điểm tháng ba – mùa xuân là thời điểm thiên nhiên đạt độ rực rỡ
nhất, viên mãn nhất.
Sự nuối tiếc của chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi
nhanh qua.
=> Hai câu thơ không chỉ có giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn
tượng về một mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân
ấy lòng người không khỏi bồi hồi, xao xuyến, tiếc nuối.
* Hai câu thơ tiếp theo: Phác họa một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp,
tràn đầy sức sống
- Hình ảnh “cỏ non xanh tận chân trời”
+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân
+ Gời sự tươi non và sức sống dạt dào của mùa xuân
- Hình ảnh “cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+ Đảo ngữ: trắng điểm tô đậm sắc trắng của hoa lê
+ “Điểm” gợi ấn tượng về sự thanh thoát của đóa hoa lê.
- Màu sắc
+ Màu xanh của cỏ
+ Màu trắng của hoa
=> Sự hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống
=> Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa một
bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp -> thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi
vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều.
b. Cảnh ngộ và nỗi niềm của Thúy Kiều
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc” nói về cảnh ngộ của Thúy
Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Cảnh ngộ: khóa xuân
+ Tình cảnh bất hạnh: Thúy Kiều bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, phải
chôn vùi tuổi xuân ở nơi này.
+ Sự xót xa, mỉa mai cho số phận (vì Kiều không còn trong trắng nữa)
- Quang cảnh trước lầu Ngưng Bích:
+ Rộng lớn, mênh mông, bát ngát
Hình ảnh “non xa”, “trăng gần” -> không gian mở ra chiều cao, chiều xa.
Hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc giữa không gian.
Từ láy “bát ngát” tô đậm hơn một không gian rợn ngợp cả bốn bề.
+ Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống.
Liệt kê: “cát vàng”, “bụi hồng”, “cồn nọ”, “dặm kia” -> phủ định sự sống, gợi
sự ngổn ngang của cảnh vật.
Tiểu đối: mây sớm – đèn khuya càng gợi sự quạnh vắng, hắt hiu của cảnh.
=> Quang cảnh trống trải, cô liêu, nhạt phai sự sống đã trở thành phương tiện để
mở ra bao nỗi niềm của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Tâm trạng của nàng Kiều:
+ Sự cô đơn, lẻ loi cùng cực không một bóng người bầu bạn, chỉ có thể làm bạn
với “trăng gần”, “mây sớm”, “đèn khuya” với những vật vô tri, mọi phương
tiện giao cảm giữa con người với con người bị cắt đứt.
+ Ngổn ngang trăm mối lo âu, day dứt, đau khổ.
“Xa trông”: không đơn giản chỉ là nhìn mà còn là sự ngóng đợi, sự khắc khoải
kiếm tìm một dấu hiệu chỉ là nhỏ nhoi nhất của sự sống, của cái ấm áp giữa nơi
mà cô đơn hoàn toàn ngự trị.
Cách phác họa cảnh vật ngổn ngang, gợi sự ngổn ngang trong lòng nàng
+ Nỗi niềm chua xót, bẽ bàng cho cảnh ngộ, thân phận
Lúc nào cũng chỉ có một mình không thể chia sẻ cùng ai.
Chồng chất nỗi đâu của cốt nhục chia lìa, tình yêu tan vỡ, bơ vơ nơi góc bể chân
trời, trở thành món hàng trong tay mụ Tú Bà.
Bị đày đọa giữa không gian xa xôi, hoang vắng trong thời gian đằng đẵng triền
miên trong tình cảnh cô đơn cùng cực.
=> Bằng biện pháp tả cảnh ngụ tình với một hệ thống hình ảnh vừa chân thực
vừa sáng tạo, Nguyễn Du không chỉ phác họa cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích
mà ông còn giúp bạn đọc hiểu được cảnh ngộ và tâm trạng cô đơn, lẻ loi, đầy bi
kịch của Kiều.
c. Nhận xét về hai trích đoạn
- Hai khổ thơ cho thấy nghệ thuật tả cảnh tài tình của Nguyễn Du. Bằng ngòi bút
miêu tả cảnh vật thiên nhiên tinh tế, ngôn ngữ giàu hình ảnh đã tái hiện một cách
chân thực khung cảnh thiên nhiên, qua đó còn thể hiện được cung bậc cảm xúc,
tâm trạng của con người.
- Tuy nhiên, ở hai đoạn trích này vẫn còn những nét khác biệt cho thấy bút pháp
tả cảnh tài tình của Nguyễn Du.
+ Đoạn trích thứ nhất: Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi
phác họa một bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp
=> Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của
chị em Kiều.
+ Đoạn trích thứ hai: Bằng biện pháp tả cảnh ngụ tình, với một hệ thống hình
ảnh vừa chân thực vừa sáng tạo, Nguyễn Du đã không chỉ phác họa được quang
cảnh quanh lầu Ngưng Bích mà còn giúp bạn đọc hiểu được cảnh ngộ và tâm
trạng cô đơn, lẻ loi, đầy bi kịch của Kiều.
3. Tổng kết
Đề 23:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“(1) Cảm ơn hay xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn học hành vi
văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội. Trong ứng xử giữa cộng đồng, cảm ơn và
xin lỗi được trình bày một cách chân thành, một mặt phản ánh phẩm chất văn hóa
của cá nhân, một mặt giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn.

(2) Trong nhiều trường hợp, lời cảm ơn hay lời xin lỗi không chỉ đem niềm vui tới
người nhận, chúng còn trực tiếp giải tỏa khúc mắc, gỡ rối các quan hệ con người
cũng vì thế mà sống vị tha hơn.

(3) Trước đây, trong quan hệ xã hội, việc mọi người cảm ơn và xin lỗi “vốn là
chuyện bình thường, cảm ơn và xin lỗi trở thành một trong các tiêu chí “ định tính
tư cách văn hóa của con người. Rồi nhiều năm trở lại đây, lời cảm ơn và xin lỗi
như có chiều hướng giảm trong giao tiếp xã hội. Có người cho ra 18 nguyên nhân
của tình trạng này là do sự lỏng lẻo của chuẩn mực ứng xử, lại người cho rằng, lối
sống công nghiệp làm con người thay đổi, hay do bản tính cá một người cụ thể nào
đó vốn không quen với hai từ cảm ơn và xin lỗi,... Song thiết nghĩ, vẫn còn một
nguyên nhân nữa là lâu nay, như một luật lệ bất thành và thường thì chỉ có con cái
xin lỗi hay cảm ơn cha mẹ, người ít tuổi xin lỗi hay cảm ơn người lớn tuổi, mà
nhiều người lớn tuổi không chú ý tới việc cảm ơn hay xin lỗi khi ứng xử với người
khác. Trong giao tiếp xã hội, nhất là trong giao tiếp với công cộng, người lớn tuổi
hơn ít khi sử dụng lời xin lỗi hoặc cảm ơn cho dù họ nhận được sự giúp đỡ, hay
hành vi của họ gây phiền toái cho người khác. Các em nhỏ khi nhận được sự giúp
đỡ hay sau khi mắc lỗi thường không ngần ngại nói lời xin lỗi hay cảm ơn, nhưng
càng lớn lên thì thói quen này dường như đã mất dần, phải chăng vì các em học nói
lời cảm ơn và xin lỗi không chỉ qua bài học giáo dục công dân hoặc qua lời răn dạy
của cha mẹ, mà còn học trực tiếp qua ứng xử và việc làm của những người lớn
tuổi?”
(Dẫn theo Hà Anh, “Cảm ơn” và “xin lỗi” là biểu hiện của ứng xử văn hóa,
https://www.nhandan.com.vn/ - Báo Nhân dân điện tử)
Câu 1. Anh/chị hãy cho biết, lời “cảm ơn” và “xin lỗi" được sử dụng trong trường
hợp nào?
Câu 2.
Theo tác giả bài viết, “Trong ứng xử giữa cộng đồng, khi cảm ơn và xin lỗi được
trình bày một cách chân thành, một mặt phản ánh phẩm chất văn hóa của cả nhân,
một mặt giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn”, nhưng trong nhiều trường hợp,
lời cảm ơn, xin lỗi còn có tác dụng nào khác?
Câu 3.
Ở đoạn (3), tác giả bài viết chỉ ra những nguyên nhân nào làm cho “lời cảm ơn và
xin lỗi như có chiều hướng giảm trong giao tiếp xã hội”? (Nêu ngắn gọn những
nguyên nhân đó).
Câu 4.
Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Cảm ơn hay xin lỗi là một trong các biểu hiện của
ứng xử có văn hóa” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng một trang
giấy thi), nói về ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống.
Câu 2. Phân tích đoạn thơ sau:
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.”
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến
Duật - dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2012, trang 131)
----------------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Lời “cảm ơn” hoặc “xin lỗi” thường được dùng trong trường hợp khi
nhận được sự giúp đỡ hoặc khi gây phiền toái cho người khác.
2 Trong nhiều trường hợp lời “cảm ơn” hay “xin lỗi” không chỉ đem niềm
vui tới người nhận, chúng còn trực tiếp giải tỏa những khúc mắc, gỡ rối
các quan hệ và cũng vì thế mà con người sống vị tha hơn.
3 Nguyên nhân
- Sự lỏng lẻo của chuẩn mực ứng xử.
- Lối sống công nghiệp làm con người thay đổi.
- Bản tính của một người cụ thể nào đó vốn không quen với hai từ “cảm
ơn” và “xin lỗi”.
4 - Theo em, quan điểm “Cảm ơn và xin lỗi là một trong những biểu hiện
của ứng xử có văn hóa” là đúng đắn.
- Vì: Qua “lời cảm ơn và xin lỗi”, chúng ta thấy được đó là một người
sống có ý thức và trọng tình cảm. Họ biết tôn trọng sự giúp đỡ của
người khác cũng như cảm thấy áy náy vì những phiền toái mà bản thân
đã gây ra cho mọi người xung quanh.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai
trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống

- Giải thích
+ Xin lỗi: là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình, là sự
đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin
lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ.
+ Xin lỗi không chỉ là cách thể hiện thái độ biết lỗi, tự nhận thấy sai lầm
mà còn là phép lịch sự trong giao tiếp, ứng xử giữa người với người.

- Tại sao sống phải biết nói lời xin lỗi?


+ Xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa của con
người, là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội
+ Lời xin lỗi chân thành phản ánh phẩm chất văn hóa của cá nhân, giúp
mọi người dễ cư xử với nhau hơn.
+ Xin lỗi là một phép lịch sự trong giao tiếp, thể hiện sự văn minh và
thái độ tôn trọng con người
+ Lời xin lỗi chân thành có thể cứu vãn được sự việc đáng tiếc có thể đã
xảy ra
+ Xin lỗi đúng cách, đúng lúc giúp ta tránh được những tổn thất về vật
chất và tinh thần
+ Lời xin lỗi còn để thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với mọi người
+ Lời xin lỗi chân thành hàn gắn những chia rẽ và hận thù do những lỗi
lầm ấy gây nên.
+ Xin lỗi còn để dạy cho con cái biết học cách lớn lên là người có ý thức
trách nhiệm.
+ Biết nói lời xin lỗi giúp cho cuộc sống của chúng ta được an lành,
hạnh phúc hơn.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Biết sống chân thành, tôn trọng, quý trọng người khác, thành thật
nhận khuyết điểm về mình, không được né tránh trách nhiệm hay ngụy
biện về hành động của mình
+ Lời xin lỗi phải xuất phát từ đáy lòng mới thật sự hữu dụng
+ Hiểu rõ đối tượng là ai để bày tỏ thái độ xin lỗi một cách đúng đắn và
hiệu quả nhất.
+ Xin lỗi đúng lúc, đúng nơi sẽ làm cho người được xin lỗi thấy dễ tha
thứ hơn, đặc biệt cần biết sửa sai sau khi xin lỗi.

- Kết luận: Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống.

2 * Yêu cầu chung:


- Đảm bảo bố cục 3 phần: MB, TB, KB
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình ảnh chiếc xe không kính và
những nét tính cách cao đẹp của người lính lái xe

* Phân tích đoạn thơ


a) Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Hình ảnh thực, mới lại, nổi bật
- Động từ “giật”, “rung”: nguyên nhân: Sự khốc liệt của chiến tranh
- Giọng thơ thản nhiên pha chút ngang tang, tinh nghịch, tạo ra
hình ảnh những chiếc xe không kính vừa quen, vừa lạ  làm nổi
bật hình ảnh người lính lái xe
b) Hình ảnh người lính lái xe
- Từ ngữ, hình ảnh: “ung dung”, điệp từ “nhìn”: Tư thế bình thản, tự tin
- Hình ảnh “gió và xoa mắt đắng”, “con đường chạy thẳng vào tim”,
“Như sa như ùa vào buồng lái”: Tinh thần lạc quan, yêu đời

* Đánh giá:
- Hình ảnh tả thận, độc đáo, giọng thơ thản nhiên, ngang tang
- Vẻ đẹp người lính lái xe: ung dung, tự tin, bất chấp khó khăn, gian khổ
trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh

Đề 24:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Con trai của mẹ, con đã bao giờ nhìn thấy sự cầu cứu dâng lên trong ánh mắt của
những bệnh nhân và gia đình họ chưa? Họ đã luôn nhìn mẹ như vậy để mong chờ
được cứu sống. Vì vậy mà hơn ai hết, mẹ hiểu được nôi đau và sự tra tấn họ đang
phải chịu đựng...
Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là
100% được. Dù biết sự nguy hiểm trong công việc này, nhưng mẹ luôn cảm nhận
được sự mất mát đáng sợ mà dịch bệnh để lại, vì thế mà mẹ có mong muốn cả đời
của mẹ là loại bỏ những điều đó.
Xin lỗi con trai, hãy nghĩ rằng cuộc chia li nắng ngủi của ta sẽ làm nên
tiếng cười của hàng triệu gia đình con nhé. Đây là điều mà trách nhiệm của những
người bác sĩ như mẹ nên làm. Khi dịch bệnh qua đinh, hứa sẽ ở bên con nhiều nhất
có thể, con hiểu ý mẹ mà, phải không?
(Trích Bức thư của nữ bác sĩ gửi con trai là bệnh viện Vũ Hán gây bão mạng,
www.vietnamnet.vn, 01/02/2010)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nhân qua đâu?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu “Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời
gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”?
Câu 4:
a. Nêu yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự. Chỉ ra câu văn trong văn bản
tuân thủ phương châm lịch sự.
b. Trong vai trò người con, em hãy đặt 01 câu tuân thủ phương châm lịch sự thể
hiện nhận thức tích cực của bản thân đối với cách ứng xử của mẹ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Cho
đi cũng là hạnh phúc.
Câu 2: Phân tích đoạn trích sau, trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) -
Nguyễn Du.
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.”
(Ngữ văn 9, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam 2010, tr 93-94)
Liên hệ hai câu thơ đặc tả vẻ đẹp riêng của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em
Thúy Kiều và xét ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của tác giả.

----------Hết----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu
Giám thị không giải thích gì thêm
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản
Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nhân qua ánh
2 mắt tha thiết, tràn ngập khao khát sống luôn nhìn chăm chú vào bác sĩ
của chính bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
Ý nghĩa câu “Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời gian mà mẹ dành cho
con không thể là 100% được” là:
+ Câu nói đó giúp em hiểu được vị trí, tình thế và những tình cảm của
3 người bác sĩ cũng là một người mẹ.
+ Người mẹ ấy yêu con mình vô cùng, thế nhưng vì công việc, vì hạnh
phúc, tính mạng của những người khác, mẹ không thể không tạm xa con.
Để hoàn thành nhiệm vụ đối với người dân và tổ quốc.
a. Yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự là: ta cần thể hiện sự tôn
trọng, tế nhị, lịch thiệp đối với đối tượng giao tiếp của mình
- Câu văn đáp ứng yêu cầu này:
4 + Xin lỗi con trai... gia đình con nhé!
+ Khi dịch bệnh qua đi... phải không?
b. HS đặt câu đúng vai, tuần thủ đúng phương châm lịch sự, thể hiện
nhận thức tích cực của bản thân đối với cách ứng xử của mẹ
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Nội dung


1 - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cho đi cũng là hạnh phúc.
- Thân đoạn:
*Giải thích: “Cho” là gì? “Hạnh phúc” là gì?
- Cho chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim
của một người. Dù “cho” rất nhỏ, nhất đời thường nhưng đó là cả một
tấm lòng đang quý.
- Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được
khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó.
=> Cả câu: cho đi cũng chính là một hạnh phúc vì khi trao đi hạnh phúc
cho người khác, chúng ta mới cảm thấy rằng cuộc sống của mình thực
đáng sống và đáng trân trọng hơn biết mất.
*Bàn luận: Cho đi là hạnh phúc
- Trong cuộc sống quanh ta, đâu đó vẫn còn những mảnh đời bất hạnh,
đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, giúp đỡ, bao dung, rộng lượng. Họ cần
chúng ta chia ngọt sẻ bùi.
- Chúng ta trao đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm
vui trong tâm hồn. Dù cái chúng ta nhận lại không phải là vật chất, là
những thứ hiển hiện, chỉ là niềm vui, là sự an nhiên mà thôi.
- Cho đi để nhận lại là một quy luật của tự nhiên và xã hội loài người.
Cho đi để rồi ta xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống vì
người khác, một người vì mọi người.
- Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng có ý
nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc mà là lòng nhân ái.
Dẫn chứng: lấy dẫn chứng ngay phần đọc hiểu hoặc trong tình hình
chung khi đại dịch Covid-19 đang hoành hành.
*Nhận thức và hành động
- Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận thức rõ
ràng. Muốn đời sống được nâng lên, mỗi cá nhân phải không ngừng học
tập, nâng cao trình độ, sáng tạo trong nghiên cứu, ứng dụng. Có như vậy,
bằng tài năng và sức lực, mới góp phần làm giàu cho Tổ quốc, làm giàu
cho bản thân. Khi đó, cái mà ta cho cũng là cái ta nhận. Trong cuộc sống,
nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và
lại đòi hỏi được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó.
- Phê phán một hệ thống giới trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha mẹ, từ gia
đình, người thân... để rồi sống ích kỉ, vô cảm, không biết chia sẻ với bạn
bè, đồng loại.
*Bài học, mở rộng, liên hệ
- Cho đi để được nhận lại
- Cho đi là sống theo đạo lý của lẽ sống nhân văn cao cả
- Liên hệ bản thân
- Kết đoạn: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống. Hãy yêu
thương nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn để xã hội càng văn minh, để cái nắm
tay giữa con người với con người thêm ấm áp.
2 a. Mở bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích nằm ở phần hai của Truyện Kiều.
- Giới thiệu tám câu thơ:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
….
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Tám câu thơ này khắc họa một cách xúc động về nỗi nhớ người yêu, nhớ
cha mẹ qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm của chính nhân vật Kiều.
b. Thân bài:
* Khái quát về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
+ Sau khi biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự
vẫn. Tú Bà vì sợ mất tiền vốn lẫn lời nên đã hứa khi nào Kiều bình phục
sẽ gả nàng vào nơi tử tế rồi đưa nàng ra lầu Ngưng Bích, thực chất là
giam lòng nàng. Thân gái một mình nơi đất khách quê người, Kiều sống
một mình ở lầu Ngưng Bích với tâm trạng cô đơn buồn tủi.
- Khái quát nội dung tám câu thơ: là nỗi nhớ thương của Kiều về người
yêu và cha mẹ.
* Kiều nhớ Kim Trọng
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
- Chữ “tưởng”: hồi tưởng, nhớ lại
- Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng: “chén đồng” - chén rượu thề
nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Thúy Kiều và Kim Trọng đã uống dưới
ánh trăng.
- Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dung ở Liêu Dương cách trở, xa
xôi, chàng không hề hay biết Kiều đã bán mình chuộc cha mà vẫn đang
mong chờ tin tức và Kiều cảm thấy có lỗi:
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
- Động từ “gột rửa”: diễn tả tấm lòng thủy chung, mối tình đầu đẹp đẽ
không thể gột rửa được.
- Nỗi nhớ người yêu da diết, đau đáu.
* Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- Nếu nhớ đến Kim Trọng, Kiều “tưởng” thì nhớ đến cha mẹ nàng lại
“xót”.
- Kiều xót khi cha mẹ già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa ngóng tin
con.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” và điển tích “Sân Lai”: nói lên tấm
lòng hiếu thảo của Kiều.
- Nhớ về cha mẹ, Kiều tưởng tượng ra cảnh giờ đây quê nhà đã đổi thay,
cha mẹ không ai chăm sóc, đỡ đần lúc về già.
- Cụm từ “cách mấy nắng mưa”: vừa nói về thời gian xa cách qua bao
mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối
với con người và cảnh vật.
- Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn nhớ đến công ơn sinh thành, dưỡng dục
“Nhớ ơn chín chữ cao sâu”.
- Kiều là một con người hiếu thảo, thủy chung, vị tha, luôn nghĩ cho
người khác trước khi nghĩ cho mình.
=> Lí giải: Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến Kim Trọng
- Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu
bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã phần nào đền đáp được công ơn
sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. Còn với Kim Trọng, trước khi về
Liêu Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng
giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên nàng càng ân hận và day dứt
hơn.
- Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí.
- Thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du.
- Kiều hiện lên là một người con gái thủy chung, hiếu thảo và đầy lòng vị
tha.
=> Liên hệ: 2 câu thơ đặc tả Thúy Kiều và tư tưởng nhân đạo của
Nguyễn Du
Làn thu thủy, nét xuân sơn.
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
- Vẻ đẹp của Thuý Kiều được Nguyễn Du tài tình khi sắp xếp sau khi
ngợi ca vẻ đẹp của Thuý Vân. Từ “càng” nhấn mạnh vẻ “sắc sảo mặn
mà” ở Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân. Vân là em nhưng được nói đến
trước thì ra bởi tác giả muốn lấy Vân làm nền cho vẻ đẹp nổi bật của
Kiều. “Sắc sảo” và “mặn mà” đều có tác dụng vừa gợi tả nhan sắc, vừa
gợi tả tính cách, tài trí. Nhắc đến nét đẹp của mĩ nhân xưa, ta thường nghĩ
đến vẻ liễu yếu đào tơ tha thướt. Bởi vậy, sự “sắc sảo mặn mà” của Thuý
Kiều hẳn là điều đặc biệt. Sử dụng hai từ láy đầy sức gợi "sắc sảo", "mặn
mà" tác giả như muốn khắc sâu vào tâm trí người đọc vẻ đẹp nổi bật
“khác thường” này của người con gái Vương Thuý Kiều. Nhan sắc của
nàng được gợi tả bằng các hình ảnh mang tính ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn,
hoa, liễu. Việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt “làn thu thuỷ” ý chỉ đôi mắt
trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo hơn người. Nhưng
làn nước mùa thu cũng gợi những thoáng buồn u ẩn nên điều đó còn thể
hiện một tâm hồn tinh tế, có phần đa mang. Trong câu thơ “Hoa ghen
thua thắm liễu hờn kém xanh”, khác với Thuý Vân, chúng lại như báo
trước một cuộc đời dông bão bị ghen ghét, đố kị, vùi dập của nhân vật
Thúy Kiều.
c. Kết bài:
- Nghệ thuật: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, sử dụng điển tích, thành ngữ
sáng tạo, hình ảnh đặc sắc, từ ngữ chọn lọc tinh tế.
- Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều.
- Tấm lòng ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt
là người phụ nữ.
- Đây là biểu hiện cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong Truyện
Kiều.
Đề 25:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:

(1) Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng
bánh mì cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm
bữa tốt cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra
điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không. Nhưng cha tôi chỉ ăn miếng
bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi
hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ
tôi xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì
cha tôi nói với mẹ tôi:"Em à, anh thích bánh mì cháy mà".
(2) Đêm đó, tôi đến bên chúc cha tôi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông
thích bánh mì cháy. Cha tôi khoác tay qua vai tôi và nói:"Mẹ Con đã làm việc rất
vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ,
những con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời
chê bai trách móc cay nghiệt đấy [...] Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng,
đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác
biệt của họ. Đó là chìa khóa quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành
mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy
cảm thông với những người chưa làm được điều đó".
(Theo quatang.ycn.vn)

Câu 1. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn (1),
Câu 2. Theo người cha, điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác?
Câu 3. Xét trong ngữ cảnh văn bản, câu nói của người cha: “Em à, anh thích bánh
mì cháy mà” đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Việc vi phạm ấy nhằm mục
đích gì?
Câu 4. Em có đồng ý với quan điểm “Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ văn bản Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày ý
nghĩa của việc biết chấp nhận sai sót của người khác.
Câu 2. Cảm nhận vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe qua hai đoạn thơ sau:
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Và:

Không có kính, rồi xe không có đèn


Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, SGK Ngữ văn 9, Tập 1)

-------------- Hết --------------


GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câ Nội dung
u
1 Thành phần biệt lập tình thái: “Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó”
Thành phần gọi đáp: “Em à”
2 Theo người cha, điều thực sự gây tổn thương cho người là: “những lời
chê bai trách móc cay nghiệt đấy”
3 - Câu nói của người cha: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà." đã vi
phạm phương châm hội thoại về chất.
- Việc vi phạm này giúp người cha muốn nói rằng: ông biết người vợ
làm việc cả ngày rất mệt mỏi nên không thể chuẩn bị bữa tối tốt cho gia
đình. Ông không muốn gây tổn thương cho vợ mình.

4 Gợi ý:
- Đồng ý với quan điểm: "Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu"
- Đưa ra lập luận giải thích thuyết phục: Cuộc đời mỗi con người đều có
giới hạn, lựa chọn cách sống, thái độ sống như thế nào là do bản thân ta
tự quyết định. Nếu cứ sống với những hối tiếc, sự khó chịu, hận thù thì
cuộc sống chẳng còn ý nghĩa, bản thân sẽ luôn sống trong những dằn
vặt, đau khổ…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 1. Giới thiệu vấn đề: Biết chấp nhận sai sót của người khác là một
trong những phẩm chất quý giá của con người.
2. Giải thích vấn đề: Biết chấp nhận sai sót của người khác là: sự đồng
cảm, bao dung, chấp nhận những sai sót, lỗi lầm của người khác và
rộng lượng tha thứ cho những thiếu sót ấy.
>> Biết chấp nhận sai sót của người khác sẽ khiến cuộc sống dễ chịu
và các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.
3. Phân tích bình luận vấn đề:
- Biểu hiện của việc chấp nhận sai sót của người khác:
+ Chấp nhận những điều thiếu sót của nguời khác
+ Không khó chịu khi người khác lỡ may sai sót, chưa làm tốt công
việc…
+….
- Ý nghĩa của việc chấp nhận sai sót của người khác:
+ Trong cuộc sống, ai cũng có lúc phạm sai lầm, nên việc chấp nhận,
bao dung, tha thứ cho những sai lầm đó là điều cần thiết đối với mỗi
con người.
+ Chấp nhận những sai sót của người khác sẽ khiến cho mối quan hệ
giữa con người tốt đẹp hơn.
+ Biết bỏ qua sai sót của người khác sẽ tạo điều kiện cho họ khắc phục,
sữa chữa những sai sót đó.
+ Nếu không biết bao dung, tha thứ, bỏ qua những sai sót của người
khác thì con người sẽ luôn sống trong sự hận thù, mối quan hệ giữa
con người sẽ trờ nên áp lực và căng thẳng.
+ Phê phán những người có lối sống ích kỷ, luôn soi mói, không chấp
nhận những sai lầm, thiếu sót của người khác.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Chúng ta cần mở rộng lòng mình để sẵn sàng tha thứ, bỏ qua những
sai lầm, thiếu sót của người khác.
+ Giúp đỡ người khác nhận ra và khác phục những sai lầm.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết:
Học sinh có thể nêu những suy nghĩ khác nhau về vấn đề, diễn đạt
mạch lạc, đủ số chữ theo cầu, không sai lỗi chính tả… GV xem xét
cho điểm
2 a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng của bài
làm văn (dạng bài phân tích và cảm nhận về 2 khổ thơ). Bài viết sâu
sắc, có bố cục đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc…
b. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách,
dưới đây chỉ là định hướng gợi ý cho việc chấm bài.
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Phạm Tiến Duật là nhà thơ được trưởng thành trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ gian khổ và oanh liệt của dân tộc ta.
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969, khi
cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt, khắc họa hình ảnh
độc đáo của những chiếc xe không kính, làm nổi bật hình ảnh những
người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ chống Mỹ
với tư thế, tinh thần hiên ngang bất khuất.
- Tác giả đã khắc họa thành công hình tượng người lính và hiện thực
chiến tranh khốc liệt qua hình ảnh những chiếc xe không kính tiêu biểu
trong khổ thơ thứ tư và khổ thơ cuối cùng của tác phẩm: (Trích 2 khổ
thơ)
Thân bài. Phân tích, cảm nhận:
Phân tích hai khổ thơ để thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật:
a. Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực, coi thường hiểm
nguy:
- Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo là hình ảnh tươi đẹp
của người lính lái xe Trường Sơn:
+ Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính độc đáo.
+ Họ với tư thế hiên ngang vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn về vật
chất.
+ Họ phải đối mặt với hiểm nguy “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối”…
+ Hiện thực khốc liệt nhưng người lính cảm nhận và thể hiện bằng sự
ngang tàn, trẻ trung và lãng mạn…- Họ tự tin, hiện ngang đối diện với
gian khổ của khói lửa chiến tranh.
- Giọng nói ngang tàn, bất chấp hiểm nguy thể hiện ró trong cấu trúc:
“không có… ừ thì…” cứng cỏi, biến khó khăn thành điều thú vị.
>> Khó khăn, nguy hiểm, thiếu thốn không làm nhụt chí những người
lính lái xe Trường Sơn. Ngược lai, ở họ là bản lĩnh. nghị lực phi
thường hơn.
b. Ý chí chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nước.
- Bài thơ khép lại với 4 câu thơ thể hiện ý chí sắt đá của những người
lính.
- Miền Nam chính là động lực mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức
mạnh phi thường của người lính cách mạng.
- Với biện pháp liệt kê, điệp từ “không có”diễn tả mức độ khốc liệt
ngang tàn ngày càng tăng của chiến trường.
Đối lập với những cái “không có” chỉ cần “có một trái tim” đã làm nổi
bật sức mạnh, ý chí kiên cường của người lính lái xe.
- Hình ảnh trái tim là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo,
khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra
tiền tuyến lớn. Các anh xứng đáng với truyền thống anh hùng bất khuất
của dân tộc Việt Nam, tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ.
c. Nghệ thuật:
- Những biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc, liệt kê đã làm nổi bật
cuộc chiến tranh ác liệt và sự hiên ngang của người lính.
- Những hình ảnh đậm chất hiện thực, giọng điệu thơ sôi nổi, trẻ trung,
ngang tàn chính là những yếu tố thổi hồn cho bài thơ sống mãi.
Kết bài: Hai khổ thơ tiêu biểu đã khắc họa hình ảnh chiến sĩ lái xe
Trương Sơn bằng tỉnh cảm mến yêu và cảm phục chân thành.
- Vẻ đẹp của người lính lái xe và hình tượng những chiếc xe không
kính trong bom đạn khốc liệt nói lên phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ
trong kháng chiến chống Mỹ.
Đề 26:
PHẦN I. ĐỌC - HIỀU
Đọc đoạn trích:
Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc
sống của chính ta do nó thúc đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác
sống có mục đích, cảm giác an toàn cho mỗi người.
Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức
trên truyền hình thường lo sợ thái quá về mối nguy đối với cuộc sống bình yên,
hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập
trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm này sinh tâm
lí hoang mang, sợ hãi trong lòng khán giả.
Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều
“những cái kén người” tìm cách sống thu mình. Nói cách khác, những người này
chỉ muốn tự nhốt mình trong tháp ngà của những mối quan hệ với người thân mà
tự đánh mất dần mối quan hệ với xung quanh. Chính lối sống ích kỉ này càng làm
cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng. Từ đó bắt
đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt, Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất
phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta không dám
nhìn thẳng vào vấn đề này.
Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón
nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu
những nguyên nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình.
(Cho đi là còn mãi – Azim Jamal& Harvey McKinno)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, sự chia sẻ có những tác dụng gì?
Câu 3: Em hiểu thế nào về ý kiến của tác giả: Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi
là hãy đối mặt với chúng?
Câu 4: Điều em tâm đắc nhất qua văn bản trên là gì? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 2: Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn
trích sau:
Cổ ông lão nghẹn ắng hằn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng
như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ,
ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại ...
- Thì chúng tôi vừa mới ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch
mà đi cơ ông ạ. Tây vào làng, chúng nó bảo nhau vác cờ thần ra hoan hô. Thằng
chánh Bệu thì khuân cả tủ chè, đỉnh đồng, vải vóc lên xe cam-nhông, đưa vợ con
lên vị trí với giặc ở ngoài tỉnh mà lại.
Có người hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng,
vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào...
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao
của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh
lảnh của người đàn bà cho con bú:
- Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta
còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.
Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ
khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ
con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rung hắt hủi đấy ư? Khốn
nạn, bằng ấy tuổi đầu...Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt
gian bán nước để nhục nhã thế này.
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả
nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc.
Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm
một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...
(Trích Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB GD, H. 2010, tr 165-166)

----------------Hết----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phép liên kết của văn bản.
- Phép lặp: nỗi sợ hãi...
- Phép nối; và, nói cách khác,...
- Phép thế: nỗi sợ hãi - chúng, những người này - họ,...
2 Theo tác giả, sự chia sẻ có những tác dụng làm giảm bởt đi những nỗi
sợ hãi, nhàm chán trong cuộc sống của chúng ta do nó thúc đẩy những
mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác sống có mục đích, cảm giác
an toàn cho mỗi người.
3 Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng được
hiểu là:
- Không né tránh, dám đương đầu...
- Tìm cách vượt qua nỗi sợ hãi.
4 - Học sinh có thể đưa ra được thông điệp hoặc bài học ý nghĩa nhất đối
với bản thân, phù hợp với văn bản; không vi phạm chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Lí giải thấu đáo, thuyết phục.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc
sống.
c. Triển khai nội dung đoạn văn: Bài làm của học sinh có thể triển
khai trên những gợi ý sau:
- Sự sẻ chia giúp ta hiểu và học được cách quan tâm đến người khác.
- Sự sẻ chia giúp ta biết cách ứng xử tốt đẹp, có văn hóa.
- Sự sẻ chia giáo dục lòng nhân ái cho mỗi người.
d. Sáng tạo: Diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm
túc, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị
luận.
- Bố cục rõ ràng.
2 *Yêu cầu chung:
- Học sinh biết lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám
sát tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
*Yêu cầu cụ thể:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài:
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài: biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn
đề; phần kết bài: khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm trạng của nhân
vật ông Hai trong đoạn văn được trích từ truyện ngắn Làng của nhà
văn Kim Lân.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng;
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo
những kiến thức cơ bản sau:
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
b. Cảm nhận.
Nội dung: Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng
Chợ Dầu theo giặc.
- Bất ngờ khi nghe tin làng theo giặc.
- Rơi vào trạng thái bẽ bàng, đau đớn.
- Xấu hổ, tủi thân vì đám con cái ông cũng là trẻ con làng Việt gian.
- Đau đớn đeo đẳng, ám ảnh ông Hai khiến ông lúc nào cũng lo lắng,
chột dạ.
Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý sâu sắc, tinh tế.
- Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
c. Đánh giá chung: Đoạn trích góp phần thể hiện sâu sắc vẻ đẹp của
người nông dân Việt Nam: Tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu
nước.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Đề 27:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tiếng mưa
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống lá cây ổi mọc lả xuống mặt ao.
Mùa đông xám xịt và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm
đón lấy những giọt mưa ấm áp trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp
nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn
lên các nhánh lá, mầm non.Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái
ngọt.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn trích và nêu tác dụng của nó.
Câu 3. Tại sao Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ?
Câu 4. Em rút ra được bài học gì từ đoạn trích trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của
“cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” nhất là những ngày cả
nước tập trung chống đại dịch Covid-19.
Câu 2
Lối sống ân nghĩa thủy chung là lẽ sống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Phẩm
chất ấy được phản ánh rõ nét trong nhiều tác phẩm. Em hãy phân tích bài thơ Ánh
trăng của Nguyễn Duy để làm sáng tỏ ý kiến trên.

-------------------------Hết--------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản: Miêu tả
a. Xác định biện pháp tu từ:
2 - Nhân hóa: Mưa mùa xuân xôn xao, Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy,
âu yếm đón lấy, cây trả nghĩa…
b. Hiệu quả của phép tu từ
- Về nội dung:
+ Nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của sự đổi thay của vạn vật khi mưa
xuân bắt đầu rơi và sự biết ơn của cây cỏ.
+ Nhấn mạnh ý nghĩa của lối sống ân nghĩa, thủy chung
- Về nghệ thuật: làm cho câu văn trở nên giàu hình ảnh, sinh động hơn.
3 - Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ nhờ
+ Mưa mùa xuân.
+ Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các
nhánh lá, mầm non
4 Thí sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng phù hợp, thuyết
phục thì vẫn chấp nhận. Dưới đây là một số gợi ý:
- Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
- Sống ân nghĩa thủy chung, ghi nhớ công ơn và hành động cụ thể để đền
đáp công ơn.
- Cuộc sống cần có cho và nhận, ghi nhớ, biết ơn và trả ơn.
- Đây không chỉ là một thái độ sống cần có để duy trì cuộc sống mà còn
là thái độ sống nhân văn, phù hợp đạo lí dân tộc.

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của cho và nhận.
3. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận để bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác
đáng, phù hợp; có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý
nghĩa của nhận ơn và trả ơn. Có thể triển khai nội dung đoạn văn theo
các ý sau:
- Giải thích ý nghĩa nhận và trả ơn.
- Cuộc sống cần có lối sống ân nghĩa, thủy chung son sắc
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, có lúc vấp
ngã, gặp phải khó khăn trên đường đời…, có lúc “Mặt đất đã kiệt sức”.
+Đón nhận thành quả “Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho
cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn
lên các nhánh lá, mầm non”
+Ghi nhớ và trả nghĩa cho đời bằng những hành động thiết thực “Và cây
trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt”
+ Đây là một thái độ sống cần có để duy trì cuộc sống. Là thái độ sống
nhân văn, phù hợp đạo lí dân tộc.(Biết bao người sẵn sàng hi sinh hạnh
phúc riêng tư, thậm chí sẵn sàng hi sinh xương máu để hành động đem
lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người. Ta đón nhận thành quả ấy phải
ghi nhớ và hành động để xứng đáng với điều ấy.
- Nhận thức đúng đắn ý nghĩa của lối sống ân nghĩa thủy chung trong
cuộc sống, nhât là những ngày cả nước chung tay chống dịch Covid-19.
+ Cho và nhận là sợi dây kết nối người với người, giúp ta hiểu hơn, yêu
nhau hơn, là hạt giống tâm hồn của mỗi người. (Có lúc người ta tưởng
chừng như kiệt sức, buông xuôi( những người dân kẹt ở Vũ Hán, Anh,
Pháp… ) thế nhưng tình yêu thương, nghĩa đồng bào đã tiếp sức cho đời
bằng những chuyến bay.Để rồi những máy thở trị giá hang tỉ đồng cũng
chính là “ cây trả nghĩa cho mưa bằng hoa thơm quả ngọt”. Những ngày
chống dịch biết bao tấm gương đáng để chúng ta ngưỡng mộ, trân trọng,
kính phục… Đó là những chiến sĩ áo trắng trong bệnh viện, khu cách li,
đó là những chiến sĩ áo xanh nơi chốt chặn, là những cụ già, trẻ em…đó
là ATM gạo, là siêu thị không đồng…)
- Phê phán một số người vong ân, bội nghĩa, chỉ biết nhận mà không biết
ghi nhớ công ơn, phủ nhận công ơn của người tạo cho ta thành quả, thậm
chí lợi dụng hoàn cảnh gian khổ của người khác để trục lợi..
- Những việc làm cụ thể của bản thân để chứng tỏ đã nhận thức đúng ý
nghĩa của trả nghĩa cho đời, ân nghĩa thủy chung.
4. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
5. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Lối sống ân nghĩa thủy chung là lẽ sống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau: (Đây là gợi ý )
3.1. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng.
- Giới thiệu yêu cầu nghị luận. Gợi nhớ, nhắc nhở lối sống ân nghĩa thủy
chung thể hiện trong bài thơ.
3.2. Thân bài
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
a) Gợi nhớ những kỉ niệm đong đầy
- Hồi nhỏ sống với đồng, với sông, với bể...
- Hồi chiến tranh…vầng trăng thành tri kỉ.( Phân tích ý nghĩa của các
biện pháp tu từ để thấy được ý nghĩa của hình ảnh thơ thể hiện tình cảm
gắn bó với quê hương, sự đón nhận nhận tình cảm tốt đẹp của mọi
người…)
b) Sự ăn năn hối hận vì lối sống lãng quên, vô tình…
- Cuộc sống đổi thay đã khiến cho người ta hay đổi “ vầng trăng đi qua
ngõ…”. Cách sử dụng so sánh, ẩn dụ: “vầng trăng, vầng trăng…như
người…” kết hợp những hình ảnh tượng trưng không chỉ góp phần khẳng
định sự ăn năn của tác giả mà còn muốn nhắn nhủ với mọi người phải
tỉnh thức.( hs phải phân tích được ý nghĩa của hình ảnh tối om)
-Sự ăn năn, hối hận được bắt đầu bằng sự thức tỉnh. “có cái gì rưng
rưng… Biện pháp điệp ngữ: “như là”, hình ảnh tượng trưng:“đồng, bể,
sông, rừng” đã góp phần thể hiện nỗi niềm xót xa ân hận của người lính.
- sự độ lượng khoan dung của vầng trăng( phân tích hình ảnh vầng trăng).
Biện pháp nhân hóa “trăng cứ tròn, kể chi, im phăng phắc.”
- Nhà thơ thể hiện sự ăn năn hối hận bằng chi tiết “giật mình”.
c) Đánh giá chung
- Sự sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh gợi liên tưởng, tưởng tượng
phong phú độc đáo; âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết mà sâu lắng. Đặt bài
thơ trong hoàn cảnh sáng tác mới thấy được tấm long của nhà thơ ...
- Liên hệ một số tác phẩm cùng chủ đề để từ đó khái quát được ý nghĩa
của bài thơ, tác phẩm không chỉ là chuyện riêng của một người.
3.3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
- Rút ra bài học cho bản thân.
4. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.
Đề 28:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
(1) Có người hỏi tôi, tại sao sân bay quốc tế Vân Đồn, một sân bay còn rất
"trẻ", lại được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các
chuyến bay từ vùng dịch. Khi ấy, điều đầu tiên tôi nghĩ đến là tập thể của mình.
Cùng với cơ sở vật chất, phương tiện và quy trình, thì nhiệt huyết lẫn trách nhiệm
và lòng yêu nước của các anh, chị, em tôi là sức mạnh của sân bay quốc tế Vân
Đồn. Tôi nhìn thấy niềm hạnh phúc trong ánh mắt, nụ cười “đồng đội” khi thấy
đồng bào đặt chân lên đất mẹ.
(2) Chiều nay, vừa nhận được tin nhắn của con gái không được gặp ba sau nhiều
tháng xa cách: “Ba nhớ giữ gìn sức khỏe!”, cũng là lúc đồng nghiệp gửi cho tôi
hình chụp lời bình luận trên mạng dưới thông tin sân bay quốc tế Vân Đồn đón
đồng bào về nước: “Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn có thể chưa cất cánh về
mặt kinh tế, nhưng đã khởi đầu bằng một nhiệm vụ quốc gia nặng nghĩa nặng
tình!”.
(3) Khóe mắt tôi bỗng cay cay. Hình ảnh một thương cảng Vân Đồn sầm uất 100
năm trước hiện lên cùng niềm tin. Tôi biết, sau những chuyến đón đồng bào về tổ
quốc, sẽ là những chuyến đón đưa nhộn nhịp kết nối Việt Nam với khắp năm châu.
Sau những ánh mắt mừng vui của các “chiến binh” áo trắng, áo xanh của tôi
ngoài kia đón “người mình” an toàn về tổ quốc, sẽ là nụ cười hạnh phúc của các
anh chị em, thấy quê hương mình phát triển. Và trên con đường chông gai khó kể,
Vân Đồn sẽ cất cánh bằng niềm tin của Tổ quốc Việt Nam.
(Phạm Ngọc Sáu, http://vnexpress.net/goc-nhin/cat-canh-bang-niem-tin-4074950.html)
Câu 1. Trong đoạn văn (1), tác giả khẳng định những cơ sở nào khiến sân bay Vân
Đồn được Chính phủ lựa chọn và lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các
chuyến bay từ vùng dịch ?
Câu 2. Xác định các lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn (2).
Câu 3. Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (3).
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn in đậm.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1. “Tạm dừng việc đến trường, không dừng việc học" là thông điệp Bộ Giáo
dục và Đào tạo nhắn gửi tới các giáo viên, học sinh toàn quốc trong thời gian dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
Từ thông điệp trên, hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ
của em về tinh thần vượt khó trong cuộc sống. Trong đoạn văn có sử dụng phép
nối (gạch chân từ nối).
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, dẫn theo SGK Ngữ văn 9, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2017, trang 94)

-----------------------------Hết----------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Những cơ sở nào khiến sân bay Vân Đồn được Chính phủ lựa chọn và
lại có thể thực hiện tốt trọng trách đón các chuyến bay từ vùng dịch:
- Cơ sở vật chất, phương tiện và quy trình, nhiệt huyết, trách nhiệm và
lòng yêu nước sục sôi của các cán bộ, nhân viên sân bay.
- Niềm hạnh phúc, nụ cười của các cán bộ, nhân viên sân bay sau khi
thấy đồng bào được trở về.
Câu 2 Lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn (2):
- “Ba nhớ giữ gìn sức khỏe!”
- “Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn có thể chưa cất cánh về mặt
kinh tế, nhưng đã khởi đầu bằng một nhiệm vụ quốc gia nặng nghĩa
nặng tình!”
Câu 3 Hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (3): cay cay, nhộn nhịp
Câu 4 - Tác dụng:
+ Làm cho câu văn giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.
+ Nhấn mạnh dù con đường có nhiều khó khăn nhưng chắc chắn Vân
Đồn sẽ vững mạnh phát triển, đem lại sự phồn vinh cho tỉnh nói riêng
và cả nước nói chung.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 *Giới thiệu vấn đề: Qua thông điệp “Tạm dừng việc đến trường,
không dừng việc học”, suy nghĩ về tinh thần vượt khó trong cuộc
sống.
*Giải thích vấn đề
- Tinh thần vượt khó được hiểu là năng lượng, ý chí, nghị lực, niềm
tin và sự kiên cường để vượt qua mọi khó khăn, gian nan của cuộc
sống.
=> Tinh thần vượt khó là yếu tố quan trọng để đưa con người tới
thành công.
*Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện tinh thần vượt khó:
+ Không ngại khó khăn, gian khổ.
+ Có niềm tin, nghị lực vươn về phía trước.
+ Khắc phục mọi hoàn cảnh khó khăn.
+ Nhìn thấy cơ hội trong những khó khăn
+...
- Ý nghĩa tinh thần vượt khó:
+ Cuộc sống đa chiều, có những điều bất ngờ, nghịch cảnh xảy ra
trong cuộc sống mà ta không thể thay đổi được. Vì vậy cách đối phó
duy nhất là: biết chấp nhận thực tại ấy và nỗ lực hết mình để tìm trong
nghịch cảnh nghị lực sống mạnh mẽ, tim trong khó khăn những cơ hội
để vươn lên, chiến thắng chính mình... (Chọn và phân tích dẫn chứng)
+ Vượt qua nghịch cảnh buồn đau là ta đã tôi luyện thêm tinh thần, ý
chí, có thêm kinh nghiệm sống, từ đó nắm được chìa khoá của sự
thành công.
Ví dụ: như đại dịch Covid-19 vừa rồi, khiến chúng ta không thể đến
trường nhưng vẫn hãy tự tìm hiểu kiến thức cho mình dù điều kiện
khó khăn. Từ trong gian khó, thực hiện tốt lệnh cách ly và rèn luyện
cho mình tinh thần tự học.
=> Trong hoàn cảnh khó khăn, ta khẳng định được chính mình, không
dễ dàng khuất phục, không đầu hàng trước số phận sẽ giúp ta thêm
mạnh mẽ, thành quả cuối cùng của sự nhẫn nại, cố gắng sẽ là đòn bẩy,
là cơ hội lớn cho ta phát triển...
- Phê phán những người có lối sống hèn nhát, trốn chạy và đầu hàng
khó khăn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức được khó khăn là quy luật của cuộc sống mà con người
phải đối mặt.
+ Rèn luyện ý chí, bản lĩnh... để vượt qua gian nan, thử thách. Không
mặc cảm, tự ti không trông chờ vào người khác hoặc ảo tưởng về số
phận.
*Liên hệ bản thân và tổng kết
Câu 2 Đảm bảo các ý sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Giới thiệu đoạn thơ cuối (8 câu cuối)
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
.........
Âm ầm tiếng sóng vây quanh ghế ngồi”.
II. Thân bài
- Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm
xa xa”: gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ, những người
sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.
- Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi
man mác”: gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời
sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại
của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.
- Cặp lục bát 3: Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt
đất”: gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy rầu rầu gợi cho ta sự tàn úa
đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.
- Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng
kêu quanh ghế ngồi”: sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều. Sự lênh đênh
trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những
phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.
=> Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như
tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao
giờ”.
* Tổng kết nghệ thuật:
- Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc
III. Kết bài
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên
với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động,
nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.
- Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du.
Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.
Đề 29:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Cơ hội là điều có thật chứ không phải là kết quả của một sự may mắn hay tình
cờ nào đó. Cơ hội luôn hiện hữu xung quanh chúng ta nhưng thường núp dưới cái
bóng rủi ro hoặc thất bại tạm thời. Đó là lý do khiến rất nhiều người bỏ lỡ cơ hội
của mình, Gục ngã hoàn toàn sau thất bại đầu tiên và không bao giờ đứng dậy
được nữa, họ không nhận ra rằng, đằng sau mỗi thất bại luôn ẩn chứa một cơ hội
mới.
Nhiều người tin rằng thành công là kết quả của những bước ngoặt may mắn.
Dù không thể phủ nhận sự may mắn, nhưng nếu chỉ trông chờ vào yếu tố này, thì
gần như bạn sẽ luôn thất vọng. Bước ngoặt duy nhất mà bất kì ai cũng có thể dựa
vào là bước ngoặt do chính họ tạo ra hoặc biết nắm bắt cơ hội mà cuộc sống mang
đến cho mình,
Để làm được điều này, trước hết bạn hãy cố gắng nhận ra cơ hội của mình,
đồng thời phân tích những thuận lợi và thách thức mà nó mang lại. Biển cơ hội
thành hiện thực nghĩa là bạn sẵn lòng làm những công việc, từ đơn giản nhất, và
cố gắng hoàn thành chủng một cách triệt để. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
bạn phải biết tận dụng từng phút giây quý báu của mình và làm phần việc được
giao tốt hơn phạm vi trách nhiệm của bạn.
(Không gì là không thể, George Matthew Adams -
NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2018, tr 60.61)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản
Câu 2: Theo tác giả “lý do khiến rất nhiều người bỏ lỡ cơ hội của mình” là gì?
Câu 3: Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết làm thế nào để mỗi người có thể nắm bắt
được cơ hội mag cuộc sống mang đến?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “ đằng sau mỗi thất bại
luôn ẩn chứa một cơ hội mới” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích đọc hiểu , anh chị hãy viết một đoạn văn ngắn
khoảng 200 chữ bàn về ý nghĩa của việc đối mặt với thất bại trong cuộc sống.
Câu 2: Cảm nhận của anh chị về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai
trong các đoạn văn bản sau:
Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:
- Nó… Nó vào chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?
Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:
-Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa.
Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến
không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất
tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…
…Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của
đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo…
(…) Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ tràn ra… Chúng nó cũng là trẻ con
làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn,
bằng ấy tuổi đầu… ông lão nắm chặt hai tay lại và rít lên:
-Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian
bán nước để nhục nhã thế này!
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình nói không được đúng lắm.Chả
nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc.
Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng. Quyết tâm
một sống một chết với giặc, có đời nào lại can tâm làm điều nhục nhã ấy!… Nhưng
sao lại nẩy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích thị là người làng
không sai rồi. Không có lửa thì sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những
chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn,
buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước
Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước…
(…) Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
- Là con thầy mấy lỵ con u.
- Thế nhà con ở đâu?
- Nhà ta ở làng chợ Dầu.
- Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
- Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu lại hỏi:
- À thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng
trên hai má Ông nói thủ thỉ:
-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai,
ông lão lại thủ thỉ với con như vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại
minh oan cho mình nữa.
Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông. (…)

(Làng – Kim Lân, SGK Ngữ Văn 9- tập 1)

-----------------------Hết-------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 1
Câu 2 Theo tác giả “Lí do khiến rất nhiều người bỏ lỡ cơ hội của mình” là do
cơ hội luôn hiện hữu xung quanh chúng ta nhưng thường núp dưới cái
bóng rủi ro hoặc thất bại tạm thời
Câu 3 Trước hết cần cố gắng nhận ra cơ hội của mình, đồng thời phân tích
những thuận lợi và thách thức mà nó mang lại. Biến cơ hội thành hiện
thực, tức là sẵn sàng làm những công việc từ đơn giản nhất, và cố gắng
hoàn thành chúng một cách triệt để nhất. Biết tận dụng những giây
phút quý báu của mình và làm phần việc được giao tốt hơn phạm vi
trách nhiệm của bạn
Câu 4 HS đưa ra quan điểm cá nhân, lí giải thuyết phục, không vi phạm
chuẩn mực đạo đức.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc đối mặt với thất bại trong cuộc
sống.
2. Giải thích vấn đề:
- Thất bại là không đạt được kết quả, mục đích như dự định
- Đối mặt là đứng ngay trước một trở ngại, khó khăn hoặc nguy hiểm
nào đó và phải trực tiếp đối phó lại.
=> Đối mặt với thất bại là điều mỗi người cần thiết phải làm trong
cuộc sống.
3. Phân tích bàn luận vấn đề
-Ý nghĩa của việc đối mặt với thất bại:
+ Thất bại là một phần tất yếu của cuộc sống. Đối mặt với thất bại thể
hiện việc bạn chấp nhận sự thật và dám học hỏi bài học thất nại đem
lại.
+ Đối mặt với thất bại còn có thế hiện bản lĩnh và sự dám chịu trách
nhiệm về những việc mình làm.
+ Đối mặt với thất bại cũng chính là cách mở ra con đường dẫn đến
thành công với mỗi con người.
- Làm thế nào để đối mặt với thất bại?
+ Luôn dũng cảm thừa nhận những sai lầm của chính mình.
+ Kiên định trước những sóng gió cuộc đời
+ Chấp nhận thách thức bản thân
- Phê phán những người chạy trốn, hèn nhát, sau một lần thất bại đã
gục ngã hoàn toàn.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết.
Câu 2 1. Giới thiệu chung: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai
2. Phân tích:
- Ở nơi tản cư, ông Hai, một lão nông dân yêu làng, yêu nước nghe tin
làng chợ Dầu của mình theo giặc: Đặt nhân vật vào một tình huống gay
cấn,để ông Hai đau xót, tủi nhục và bế tắc khi làng và nước ở haii
chiều đối nghịch. Nhân vaath đã bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước
của mình và ông đã quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây
thì phải thù”. Kim Lân đã khẳng định: trong lòng mõi người dân Việt
Nam, đất nước đã rộng lớn bao trùm và chi phối mọi tình cảm khác,
trong đó có tình yêu làng.
* Khi mới nghe tin, ông sững sờ, đau đớn:
- Nghe tin ấy sững sờ” Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại… vướng ở cổ”
- Ông lão vờ đứng lảng rồi ra về: “cúi gằm xuống mà đi”: Ông vờ bình
thản thực chất để che dấu đi tâm trạng.
- Tác giả đã miêu tả rất tinh tế tâm trạng bàng hoàng, sửng sốt, uất ức,
đau đớn, tủi hổ của nhân vật. Niềm tự hào về làng chợ Dầu bỗng sụp
đổ
* Về đến nhà:
- Ông tủi thân và thương lũ con:
+ Nước mắt lão cứ giàn ra “chúng cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
ư? Chúng cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy
tuổi đầu…”. Ông độc thoại một mình, thương cho thân mình, thương
cho chúng.
+ Tủi nhục bao nhiêu nghĩ tới bọn ở làng ông càng giận bấy nhiêu, ông
nắ chặt hai tay mà rít lên: “chúng bay ăn… nhục nhã thế này”. Không
thề kiềm được cơn tức giận những suy nghĩ trong đầu ông Hai đã bật
thành lời căm phẫn.
- Ông vẫn không tin đó là sự thật: Ông điểm lại từng người trong làng
“họ toàn là những người tinh thần cả “Nhưng không có lửa thì không
thể có khói vì vậy dù không muốn nhưng ông vẫn phải tin vào lời đồn.
- Ông bắt đầu lo lắng:
+ Lo cho mình và gia đình: “Chao ôi! Tủi nhục chưa, cả làng Việt
gian, rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người
ta buôn bán mấy.”
+ Lo cho bà con trong làng. “Lại còn nhiều người làng, tan tác mỗi
người một phương, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?”
* Những ngày sau: Liền những ngày sau đó, ông chẳng dám đi đến đâu
chỉ ru rú ở xó nhà. Hễ thấy một đám đông tụm lại, hễ nghe thấy những
từ Tây, việt gian, cam nhông ông lại nghĩ người ta đang nhớ lại những
chuyện đấy. Ông lủi vào một góc nhà, nín thin thít => Nỗi đau đớn tủi
nhục đã chuyển thành nỗi sợ hãi thường xuyên.
* Xung đột nội tâm của ông Hai khi bị chủ nhà đuổi đi:
Điều ông Hai sợ nhất cũng xảy đến khi mụ chủ nhà có ý định đuổi đi,
tâm trặng ông Hai diễn ra một cuộc xung đột gay gắt:
+ Đi đâu bây giờ, khắp nơi người ta đều không chứa những kẻ việt
gian bán nước, người ta đều căm giận, phi nhổ.
+ Hay là quay về làng, ý nghĩ đó thoáng qua lập tức ông gạt đi ngay
bởi về làng lúc này là từ bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, trong tâm trạng đau
đớn, bế tắc, ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tay thì
phải thù”
=> Với quyết định này, nhà văn Kim Lân đã khẳng định từ tình yêu
Làng đến tình yêu nước là một quá trình phát triển hết sức tự nhiên
chân thật.
* Tâm trạng ông Hai trong cuộc trò chuyện với đứa con gái:
- Với tâm trạng đau khổ, ông Hai đã tâm sự với đứa con út như để
minh oan cho mình. Câu hỏi “Thế nhà con ở đâu?” cùng câu trả lời với
đứa con: Nhà ta ở làng chợ Dầu” đã khẳng định tình yêu làng chợ Dầu
luôn ăn sâu trong lòng ông. Và chăng ông muốn nhắc cho đứa con ghi
nhớ về quê hương, nguồn gốc của mình.
- Ông lại hỏi: “Thế con ủng hộ ai?” và tự khẳng định lại “Ủng hộ cụ
Hồ con nhỉ”. Chi tiết này khẳng định ông tin tưởng và biết ơn kháng
chiến cụ Hồ đã đem lại cuộc sống ấm no, tự do. Tình cảm đó rất thiêng
liêng và sâu nặng.
- Một lần nữa ông thủ thỉ với con “cụ Hồ trên đầu trên cổ xét xoi cho
bố con ông” Người nông dân chất phác ấy đã bộc lộ rõ niềm tin tưởng
sự công bằng của cách mạng kháng chiến.
- Đoạn văn đối thoại nhưng thực chất lại mang tính độc thoại. Ông nói
với con như vậy để ngỏ lòng mình, để vơi bớt nỗi buồn đau, dằn vặt
trong lòng.
- Đoạn văn ngắn nhưng diễn đạt rất cảm động nỗi lòng sâu xa, bền
chặt, chân thành của ông Hai.
=> Trước thông tin làng theo giặc, ông Hai đã có quá trình đấu tranh
tâm lý gay gắt, quyết liệt, đồng thời thể hiện tình cảm yêu làng, yêu
nước tha thiết, sâu nặng của ông.
3. Tổng kết
* Giá trị nội dung:
Truyện thể hiện chân thực, sinh động tình cảm yêu làng, yêu nước của
một người nông dân sống vào thời kì kháng chiến chống Pháp.
* Giá trị nghệ thuật:
- Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách.
- Xây dựng cốt truyện tâm lí.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhận vật tự nhiên, sâu sắc mà tinh tế.
- Ngôn ngữ đặc sắc, sinh động, mang đậm chất khẩu ngữ, gần với lời
ăn tiếng nói của người nông dân
Đề 30:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Âm nhạc là một trong những món quà kì diệu khiến đời sống tinh thần của con
người thêm phong phú. Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai
điệu nào đó - một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. Chúng khiến tâm
trí bạn trở nên thư thái, đưa lại cho bạn cảm giác bình yên sau những giờ làm việc
mệt mỏi.
Nhưng bạn có biết rằng, ngoài những thanh âm vang vọng từ thế giới bên
ngoài kia còn có một thứ âm thanh khác kì diệu hơn cất lên từ chính tâm hồn bạn.
Mỗi người trong chúng ta đều ẩn chứa một khúc nhạc huyền bí. Khúc nhạc ấy
được tạo nên bởi một chuỗi suy nghĩ nối tiếp nhau. Nó được kết tinh từ những kí ức
đã qua. Khi bạn mãi ám ảnh về một điều gì, điều đó sẽ được lưu lại trong khúc
nhạc tâm hồn và trở đi, trở lại trong tâm trí bạn.
(Theo Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công,
NXB Tổng hợp TP.HCM, 2016, tr.88)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là gì?
Câu 3. Chỉ ra thành phần phụ chú, thành phần tình thái trong câu văn: Chắc hẳn
không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó - một bản nhạc
êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.
Câu 4. Điều kì diệu mà âm nhạc mang đến cho em là gì? (viết 3 đến 5 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 chữ) với chủ đề: Hãy sống chan
hòa với mọi người.
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên


Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, Ngữ văn 9 - Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 58)

-----------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
2 “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích
là: âm thanh cất lên từ chính tâm hồn con người
3 - Thành phần phụ chú: một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui
tươi.
- Thành phần tình thái: chắc hẳn.
4 - Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tự do bày tỏ suy nghĩ nhưng cần
diễn đạt rõ ràng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
Ví dụ: âm nhạc giúp giải tỏa những áp lực trong cuộc sống, mang
lại niềm vui, xoa dịu nỗi buồn...
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Yêu cầu cụ thể:
a. Nội dung trình bày:
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hãy sống chan hòa với mọi
người.
- Giải thích: sống chan hòa là sống vui vẻ, hòa hợp với mọi người và
sẵn sàng tham gia vào các hoạt động chung có ích.
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
+ Biểu hiện của lối sống chan hòa: cởi mở, gần gũi mọi người; quan
tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh, tích cực
tham gia các hoạt động tập thể...
+ Ý nghĩa của lối sống chan hòa: Giúp ta có được nhiều niềm vui
trong cuộc sống; góp phần xây dựng một tập thể đoàn kết; giúp ta được
mọi người yêu quý và sẽ nhận được sự giúp đỡ từ mọi người khi ta gặp
khó khăn...
+ Tuy nhiên sống chan hòa không có nghĩa là a dua đua đòi theo
đám đông, khiến ta đánh mất bản thân...
+ Phê phán lối sống ích kỉ, khép kín, không hòa nhã với mọi
người...
- Liên hệ và rút ra bài học.
b. Hình thức trình bày:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
c. Sáng tạo: Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc, sáng tạo, có nhiều cách
diễn đạt độc đáo...
2 * Yêu cầu:
a. Nội dung trình bày
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Sự tôn kính, biết ơn của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác được thể
hiện qua sự sóng đôi của các cặp hình ảnh thực và ẩn dụ...
+ Niềm xúc động nghẹn ngào của nhà thơ khi vào trong lăng được
gợi lên qua các hình ảnh: vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh...
- Đánh giá chung:
+ Đoạn thơ đã thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn và niềm xúc động
sâu sắc của nhà thơ cũng như của mọi người khi vào lăng viếng Bác.
+ Nghệ thuật: giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha tự
hào; nhiều hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, giàu liên tưởng và mang tính
biểu tượng; ngôn ngữ bình dị, hàm súc mà âm vang.
b. Hình thức trình bày:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
c. Sáng tạo:
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không
trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...).

Đề 31:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân trở dạ nhẹ nhàng
Hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay
Nhẹ nhàng lộc cựa nách cây
Dịu dàng vương mãi tím mây ngang chiều.
(Dịu và nhẹ - Nguyễn Duy)
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Xác định từ loại của hai từ: mùa xuân, dịu dàng.
Câu 3. Chỉ ra phép tu từ nhân hóa trong đoạn thơ?
Câu 4. Nêu tác dụng của phép nhân hóa đó ?
PHẦN II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm) Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ thích thể hiện mình bằng cách bắt
chước lối ăn mặc, cách cư xử, cao hơn là quan điểm sống của những người nổi
tiếng.
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về những hiện tượng trên.
Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
“ Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay…”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều,- SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáodục, 2005).
--------------------Hết------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Thể thơ: Lục bát
Câu 2 Học sinh xác định đúng từ loại của hai từ: mùa xuân (danh từ) dịu dàng
(tính từ)
Câu 3 HS chỉ được các sự vật được nhân hóa: Mùa xuân trở dạ, lộc cựa nách
cây, mây dịu dàng.
Câu 4 Nêu tác dụng của nhân hóa: Khiến mùa xuân hiện lên cụ thể sinh động
như một người mẹ trở dạ chuẩn bị cho những đứa con yêu ra đời. Sự trở
dạ ấy đã sinh ra những đứa con mùa xuân là những tín hiệu đầu tiên
hoa, lộc cây, mây tím...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 1. Nêu biểu hiện hiện tượng:

- Giải thích những người nổi tiếng, những nhân vật trong các bộ phim
ăn khách như diễn viên, ca sĩ…

- Hiện nay nhiều bạn trẻ đặc biệt là các bạn HS vì quá cuồng nhiệt, đam
mê, thần tượng những người nổi tiếng nên đã thể hiện mình bằng cách
bắt chước lối ăn mặc cách cư xử quan điểm sống của họ như:

+ Qua trang phục: tóc nhuộm đủ sắc màu, quần áo hở hang, phụ kiện
giày dép, túi xách hàng hiệu … giống hệt người nổi tiếng.

+ Qua cách cư xử: ăn nói sang chảnh, phát ngôn gây sốc, xem thường
người khác, tự đánh bóng mình…

+ Quan điểm sống: sẵn sàng bất chấp tất cả mọi cách để trở thành nổi
tiếng…

2. Hậu quả:

- Ăn mặc phản cảm, lố lăng không phù hợp với lứa tuổi học sinh.

- Cách cư xử ngôn ngữ thiếu văn hóa…

- Mất thời gian học tập và làm những việc có ích, tốn kém tiền bạc…

3. Nguyên nhân:

- Vì quá cuồng nhiệt, đam mê, thần tượng những người nổi tiếng nên
muốn bắt chước.

- Thích thể hiện mình gây sự chú ý…

- Thiếu sự quan tâm giáo dục định hướng đúng đắn từ phía gia đình, nhà
trường, xã hội…

4. Bài học nhận thức và hành động:

- Nhận thức được về hậu quả của sự bắt chước thần tượng thái quá, tiếp
thu học tập những mặt tích cực từ những người nổi tiếng... và có những
hành động thiết thực để bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất cá nhân để tự
hoàn thiện mình….

a. Mở bài

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích .

- Nêu nội dung khái quát về phần trích

b. Thân bài:

- Cảm nhận bức tranh lễ hội rộn ràng náo nức, mê say, chan chứa
tình người:

+ Thời gian: Bức tranh miêu tả tiết thanh minh - đầu tháng ba thời điểm
đẹp nhất của mùa xuân đây cũng là thời điểm diễn ra nhiều lễ hội truyền
thống.

+ Cảnh lễ và hội: Tảo mộ và đạp thanh…

+ Không khí lễ hội vui tươi rộn ràng được tái hiện qua các danh từ,
động từ, tình từ, từ ghép, từ láy…

+ Hình ảnh con người hiện lên đẹp đẽ với sự náo nức say mê: sử dụng
nhân hóa, đảo ngữ, hình ảnh tài tử giai nhân, ngựa xe…

- Đánh giá:

+ Về nghệ thuật: nghệ thuật tả cảnh sinh hoạt của con người đặc sắc,
sinh động…

+ Về nội dung: đoạn thơ tái hiện lại không khí tưng bừng rộn ràng của
ngày thanh minh trong không gian văn hóa chan chứa tình người; cảm
nhận được tâm hồn trong sáng, tình yêu cuộc sống của chị em Thúy
Kiều trước khi biến cố xẩy ra.
- Tài năng, tấm lòng tác giả: trân trọng giá trị văn hóa truyền thống, yêu
mến con người…

c. Kết bài: Khẳng định lại nội dung đã cảm nhận; liên hệ bản thân.
Đề 32:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau
qua YM, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những câu status trên Facebook của nhau
mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã biết hết, hiểu hết về nhau mà không cần thốt
nên lời. Có phải vậy chăng? Có phải ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với
nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói con người dùng để làm gì nếu không phải để
thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải được lắng nghe. Nếu
muốn được lắng nghe thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói
với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè... Đừng chat, đừng
email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất, hãy nhấc điện
thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “...ơi” dịu dàng. Một tiếng người
thực sự ân cần, yêu thương, quan tâm, gần gũi. Và chắc chắn, không phải là chiêm
bao.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn 2019)
Câu 1. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hai phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu:
Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít
nhất, hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “...ơi” dịu dàng!
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến: Chúng ta gặp nhau qua YM, tin nhắn, chúng ta
đọc blog hay những câu status trên Facebook của nhau mỗi ngày là đã biết hết,
hiểu hết về nhau mà không cần thốt nên lời? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ ngữ liệu phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của
em về hậu quả của việc chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn.
Câu 2.
Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ những phẩm chất đáng quý của người đồng mình
và lời nhắn nhủ đầy yêu thương của người cha.
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được”
Nghe con.
(Trích Nói với con - Y Phương, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Thành phần biệt lập
+ Tình thái: chắc chắn, có phải
+ Gọi đáp: ơi
2 Hai phép liên kết hình thức được sử dụng trong đoạn trích trên là:
- Phép nối: từ "và", "vậy thì"
- Phép thế: từ (ta - chúng ta)
- Phép lặp: chúng ta, có phải, lắng nghe, ....
3 Xác định và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu:
Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp
nhau, hay ít nhất, hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một
tiếng "...ơi" dịu dàng!
Biện pháp tu từ được sử dụng:
- Phép điệp từ : "đừng", "hãy"
- Phép liệt kê: đừng...hãy ...
Tác dụng của hai biện pháp tu từ này là làm nhấn mạnh, tạo ra ấn tượng
mạnh mẽ hơn về lời khuyên rằng đừng quá lạm dụng việc giao tiếp trên
mạng mà hãy trực tiếp gặp gỡ, trò chuyện và quan tâm đến nhau nhiều
hơn
4 - Các em nêu ý kiến: Không đồng ý
- Giải thích:
+ Những thông tin đó chưa chắc đã là sự thật, hoặc chỉ là một mặt của
vấn đề
+ Nhưng phương tiện giao tiếp này không thể hiện được chính xác cung
bậc cảm xúc như chúng ta giao tiếp bằng lời nói.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Giải thích:
Chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn có nghĩa là chúng ta không
gặp nhau, giao tiếp với nhau bằng lời nói, đang dần xa nhau
b. Phân tích:
- Hậu quả nghiêm trọng khi chúng ta dần trở thành “nô lệ” của công
nghệ, tự chìm đắm trong thế giới của riêng mình cùng với chiếc điện
thoại:
c. Mở rộng vấn đề:
- Cần quan tâm yêu thương nhau, sống hòa hợp với mọi người....
+ Con người ngày càng xa cách nhau
+ Khó có được sự thấu hiểu với nhau
+ Dễ dẫn tới lối sống trầm cảm, vô cảm, thu mình hoặc thờ ơ....
- Lấy dẫn chứng
2 a. Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu tác giả Y Phương
- Giới thiệu về tác phẩm “Nói với con” và đoạn trích.
b. Giải quyết vấn đề:
* Những phẩm chất đáng quý của người đồng mình
- Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước (Giàu ý chí, nghị lực): Y
Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất
để đo ý chí con người. Khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người
càng mạnh mẽ.
- Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung
gắn bó với quê hương, cội nguồn: Điệp ngữ “sống”, “không chê” và
điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: người đồng
mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý
chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung gắn bó
cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả.
- Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân
tộc: “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí, về
mong ước xây dựng quê hương
* Lời cha nhắn nhủ con:
Ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, cha mong con
sống có tình nghĩa với quê hương, phải giữ đạo lí “Uống nước nhớ
nguồn” của cha ông từ bao đời để lại. Hơn nữa, con phải biết chấp nhận
gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình, cảm thông với cuộc sống
khó khăn của quê hương, tự hào về truyền thống quê hương.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Bài thơ giản dị, với những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu
tượng, giàu sắc thái biểu đạt và biểu cảm.
- Cách nói giàu bản sắc của người miền núi tạo nên một giọng điệu
riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa
con.
c. Đánh giá vấn đề:
- Đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống
cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương dân tộc Tày.
- Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân
tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương
và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- Bài thơ làm giàu thêm kho tàng văn học dân tộc nước nhà, làm nên sự
đa dạng, đa sắc màu trong nền văn hóa Việt Nam.
Đề 33:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Người thanh niên Lý Tự Trọng từng nói: “Con đường của thanh niên chỉ
có thể là con đường cách mạng và không thể là con đường nào khác”. Câu nói bất
hủ đó (về lý tưởng sống của thanh niên) ít nghe bạn trẻ nói hôm nay.
Nhưng thực ra, cần hiểu khái niệm lý tưởng ở phạm vi rộng hơn, đó là các
việc làm có mục đích, kế hoạch, hành động tiến bộ. Đó là phong trào trí thức trẻ
tình nguyện; thanh niên tình nguyện vì cộng đồng về nông thôn, miền núi giúp đỡ
người nghèo, xây dựng cầu, đường; giúp đỡ thanh niên lầm lỡ hoàn lương, các hộ
nghèo trong xã hội, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tham gia giải quyết vấn đề dân
sinh bức xúc tại địa phương.
Là thanh niên, bạn nên làm gì? Thanh niên nên ra sức học tập, nhanh chóng
nắm bắt khoa học công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Nên tự
hào về những chiến thắng vẻ vang liên tiếp của đội tuyển Robocon Việt Nam,
những tấm huy chương vàng, huy chương bạc từ Olympic Toán, Vật lí, Hóa học,
Sinh học... và từ những giải thể thao hàng đầu của châu lục, thế giới.”.
(An Nhi, Nghĩ về lý tưởng sống của thanh niên, Theo cand.com.vn ngày
25/03/2019).
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2 (0.5 điểm). Theo tác giả, cần hiểu khái niệm lý tưởng trong thời đại hiện
nay như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm). Tìm và nêu tên thành phần biệt lập trong câu văn: “Câu nói bất
hủ đó (về lý tưởng sống của thanh niên) ít nghe bạn trẻ nói hôm nay.”.
Câu 4 (1.0 điểm). Em hãy trả lời cho câu hỏi: Là thanh niên, bạn nên làm gì?
(Viết trong khoảng 5 - 7 dòng, không lặp lại các nội dung đã có trong văn bản.).
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm). Từ việc hiểu nội dung ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về sống đẹp.
Câu 2 (5.0 điểm). Về những khát vọng trích trong bài thơ Nói với con của nhà thơ
Y Phương.
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
( Ngữ văn 9- tập 2, NXBGD 2018).
-------------------------Hết----------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu

1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận.


Thanh niên nếu thiếu bản lĩnh rất dễ bị tiêm nhiễm bởi những luồng quan
2
điểm, thông tin sai trái, họ dễ là người bị kích động.
- Thành phần biệt lập: dù lớn, dù nhỏ, dù ở đô thị hay nơi xa xôi hẻo lánh,
3 nếu thực hiện bằng ý nghĩ, lòng thành của mình.
- Thành phần phụ chú.
HS viết câu trả lời cần mang tính tích cực, phù hợp với đạo đức và chuẩn
mực xã hội. Gợi ý:
- Chia sẻ về niềm vui trong học tập, cuộc sống.
4
- Chia sẻ về ước mơ, sở thích, phương pháp học tập.
- Chia sẻ những vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người
(HS cần nêu ít nhất 02 nội dung)
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu vấn
đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận
điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau:
- Giới thiệu vấn đề.
- Giải thích: Sống có trách nhiệm là lối sống lành mạnh, làm tròn bổn
phận, nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối với bản thân và những người xung
quanh, biết làm chủ được hành động, suy nghĩ và hành vi của mình.
- Biểu hiện: Không để bản thân mình sa vào các tệ nạn xã hội, biết giữ
gìn sức khỏe, biết cách học tập, đổi mới và tích cực phấn đấu. Biết cách
hoàn thiện bản thân mình trở nên tốt đẹp. Có trách nhiệm đối với mọi
1 người và xã hội: biết quan tâm đến người khác, biết bảo vệ môi trường,
ngăn chặn những hành vi xấu xa, … Để góp phần làm cho xã hội tốt đẹp
hơn.
- Mở rộng: Phê phán những người chỉ vì lợi ích cá nhân mà rũ bỏ trách
nhiệm của bản thân họ đối với công việc, xã hội.
- Bài học: Sống có trách nhiệm thực sự rất cần thiết đối với mỗi người.
Nó sẽ giúp ích cho bản thân, gia đình, xã hội không cần quá lo lắng về
tương lai, đạo đức và nhân phẩm con người nếu họ biết sống đúng, có
trách nhiệm.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải
mới mẻ về vấn đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả,
dùng từ, đặt câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ phần Mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ
được nhận định, triển khai được các luận điểm; kết bài khái quát được nội
dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. HS triển khai vấn đề thành luận điểm cụ thể, rõ ràng, dẫn chứng cụ
thể. Có thể trình bày theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát nội dung đoạn thơ.
Khái quát nội dung bài thơ và khổ thơ cần phân tích: Nói với con thể
hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống
mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Đoạn thơ giúp ta hiểu thêm về
sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm
gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc
sống.
* Cha tự hào nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt, về truyền
thống cao đẹp của người đồng mình, về quê hương:
- Với lời nói mộc mạc, giản dị, hình ảnh cụ thể, những điệp từ, điệp
ngữ, cách so sánh cụ thể, kết hợp với kiểu câu ngắn dài khác nhau, tác
giả gợi bao tình yêu thương về người đồng mình (dẫn chứng).
- Người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn
bó với quê hương, thuỷ chung với nơi chôn rau cắt rốn cho dù quê hương
còn cực nhọc, đói nghèo. Biết lấy chiều cao để đo nỗi buồn, khoảng cách
xa để nuôi chí lớn, không bao giờ lùi bước trước mọi thử thách, khó khăn,
luôn tin tưởng, lạc quan.
- Từ đó người cha mong muốn con: Có nghĩa tình chung thuỷ với quê
hương. Biết chấp nhận và vượt qua những khó khăn, thử thách bằng ý
chí, nghị lực và niềm tin của mình.
- Người đồng mình mộc mạc, dung dị, giàu ý chí và niềm tin. Họ có
thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn và ý chí, biết tự
lực, tự cường xây dựng quê hương, duy trì truyền thống với những tập
quán tốt đẹp của người đồng mình.
“Người đồng mình đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
- Câu thơ có 2 lớp nghĩa: Nghĩa tả thực và nghĩa ẩn dụ. Ẩn dụ: Nói
đục đá kê cao quê hương là tinh thần tự tôn, ý thức xây dựng bảo tồn quê
hương, văn hoá, cội nguồn.
* Người cha mong ước con hãy kế tục xứng đứng truyền thống của
quê hương.
- Kết thúc bài thơ là lời nhắn nhủ, dặn dò của người cha mong muốn
con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, hãy lấy
những tình cảm đó làm hành trang để vững bước trên đường đời (dẫn
chứng).
- Hình ảnh “thô sơ da thịt” lặp lại hai lần như muốn con khắc ghi:
“Người đồng mình” tuy mộc mạc, chân chất nhưng có lẽ sống cao đẹp.
- Trên đường đời con phải sống cao thượng, tự trọng để xứng đáng với
“người đồng mình”. Con “không bao giờ nhỏ bé được”, dù con đường
phía trước còn đầy chông gai. Con hãy tự tin bước đi, bởi sau lưng con có
gia đình, quê hương, bởi trong tim con sẵn ẩn chứa những phẩm chất quý
báu của “người đồng mình”.
- Hai tiếng “nghe con” chứa đựng tấm lòng yêu thương và niềm tin sâu
nặng cha đặt nơi con. Hai tiếng ấy khép lại bài thơ để lại một dư âm nhẹ
nhàng mà âm vang xao xuyến.
* Đánh giá: Với thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên, cách nói giàu
hình ảnh vừa mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ, cụ thể mà giàu sức khái
quát, giọng điệu tha thiết, trìu mến, bài thơ nói chung và đoạn thơ cuối
(nói riêng) thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần
cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình, giúp ta hiểu thêm
về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình
cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc
sống.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Đề 34:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
… Bà như chiếc bóng giở về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài
các cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho
đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà
nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà
khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai.
Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm
sao được. […]
(Trích Bà nội - Duy Khán, dẫn theo Ngữ văn 9 Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra hai phép liên kết trong đoạn trích.
Câu 3. Đoạn trích giúp em nhận ra những tình cảm nào của tác giả dành cho bà?
(viết khoảng 3 - 5 dòng)
Câu 4. Hãy ghi lại tên một tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 9 có nội dung ngợi ca về hình ảnh người bà.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Tự trọng là phẩm chất mỗi chúng ta cần có.
Bày tỏ suy nghĩ của em về vấn đề trên bằng một bài văn nghị luận (khoảng 300 từ).
Câu 2. Cảm nhận về đoạn thơ sau:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9 Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
---------------------------Hết-----------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Xác định phương thức biểu đạt chính: tự sự
- Nếu trả lời hai phương thức biểu đạt trở lên không cho điểm
2 - Hs nêu đúng hai phép liên kết và từ ngữ dùng để liên kết trong các
phép liên kết sau: phép lặp, phép thế, phép nối…
- Trả lời đúng mỗi ý 0,5 điểm

3 - Tình cảm mà tác giả dành cho bà: Tình yêu sâu đậm; lòng biết ơn; sự
kính trọng, ngợi ca…
- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ
- HS có thể diễn đạt khác nhưng phải cụ thể, rõ ràng, hợp lí. Không
cho điểm với trường hợp chỉ viết chung chung hoặc trả lời không liên
quan đến câu hỏi

4 Hs nêu đúng tên một văn bản cùng đề tài trong chương trình Ngữ văn
9: bài thơ Bếp lửa của tác giả Bằng Việt.
+ Nêu đúng tên tác phẩm
+ Nêu đúng tên tác giả
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tự trọng là phẩm chất mỗi chúng
ta cần có
- Giải thích: Tự trọng là ý thức coi trọng giá trị của bản thân mình
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
+ Khẳng định: Tự trọng là phẩm chất cần có của mỗi người. Khi coi
trọng giá trị của bản thân, con người sẽ biết giữ gìn danh dự, nhận ra
hạn chế, thiếu sót, có ý thức chỉnh sửa đúng đắn, thích hợp; làm chủ bản
thân khi đương đầu với khó khăn; nhận được sự tin yêu, quý trọng từ
những người xung quanh…
+ Trái với tự trọng là lối sống hèn kém, bị mọi người xa lánh, ghét bỏ…
+ Phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại…tự trọng luôn đi cùng với thái độ
sống khiêm tốn …
+ Liên hệ bài học cho bản thân
- Liên hệ và rút ra bài học.
b) Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
c) Sáng tạo
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…)

2 a) Nội dung trình bày


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vị trí, nội dung của đoạn thơ
- Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ: Mượn lời cha nói với con, nhà thơ
gợi nhắc về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người.
+ Con lớn lên trong tình yêu thương, sự chở che của cha mẹ, trong mái
ấm hạnh phúc của gia đình. Đây chính là cái nôi đầu tiên giúpcon
trưởng thành… (hs cảm nhận qua các cấu thơ, hình ảnh thơ : từ đó làm
rõ vai trò và giá trị của gia đình trong việc hình thành phẩm chất tâm
hồn mỗi người…)
+ Con lớn lên trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mông
nghĩa tình của quê hương: người đồng mình dù cuộc sống còn nhiều vất
vả nhưng lạc quan yêu đời, sống đoàn kết gắn bó; thiên nhiên hoang sơ
tù phú…dâng hiến tất thảy cho con người. Con người, thiên nhiên quê
hương nuôi con khôn lớn, bồi đắp tâm hồn con ( hs cảm nhận qua các
hình ảnh thơ ):
+ Đoạn thơ sử dụng thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng, ngôn ngữ chân
thực mộc mạc, giàu tình biểu cảm mang đậm cách tư duy của người
miền núi…; các hình ảnh ẩn dụ, kiệt kê, điệp ngữ…
b) Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
c) Sáng tạo
- Thể hiện cảm nhận riêng sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện
về vấn đề nghị luận nhưng không trái với cuẩn mực đạo đức và pháp
luật
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; qua vấn đề rút ra bài học
cho ban thân… (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu
cảm…)
Đề 35:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng rất
khác nhau. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng
ngày ra trông thấy màu trời có vàng hơn mọi khi. Lúa chín dưới đồng vàng xuộm
lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng
lịm, không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng
chiếc lá mít vàng sẫm. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
Buồng chuối quả chín vàng đốm. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng,
như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy.
(SGK Ngữ văn 7, tập 1, tr.33, NXBGD, 2014)
Câu 1. Xác định các thành phần biệt lập trong hai câu văn sau:
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng rất
khác nhau. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng
ngày ra trông thấy màu trời có vàng hơn mọi khi.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 3. Qua đoạn trích, em hiểu gì về cảnh thiên nhiên nơi làng quê và tình cảm của
tác giả? (Trả lời ngắn gọn, không phân tích).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng dũng cảm trong
cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng


Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, tr.70 NXBGD, 2017)

--------------------------Hết -----------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 - Các thành phần biệt lập:
+ Thành phần phụ chú: những màu vàng rất khác nhau
+ Thành phần tình thái: có lẽ
Câu 2 - Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích: so sánh.
Câu 3 - Qua đoạn trích, ta cảm nhận được:
+ Cảnh làng quê tươi đẹp, yên bình, ấm áp, trù phú.
+Tình yêu thiên nhiên, yêu làng quê tha thiết của tác giả.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 * Giải thích: Dũng cảm là sự quả cảm, kiên cường, có ý chí nghị lực
cao, dám đương đầu với mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống...
* Bàn luận:
- Biểu hiện của lòng dũng cảm (Dẫn chứng).
- Vai trò, ý nghĩa của lòng dũng cảm:
+ Khi có lòng dũng cảm, con người sẽ có nguồn sức mạnh chân chính,
đủ niềm tin, sự vững vàng để vượt qua mọi hoàn cảnh để vươn tới
thành công.
+ Người có lòng dũng cảm luôn khẳng định được khả năng và phẩm
chất của mình; luôn sống lạc quan, đem lại nhiều điều tốt đẹp, ý nghĩa
cho cuộc đời và được mọi người yêu quý, kính trọng.
+ Lòng dũng cảm luôn là phẩm chất cao đẹp được nhân dân ta đề cao
từ xưa cho đến nay. (Nêu dẫn chứng phù hợp)
- Mở rộng, lật lại vấn đề:
+ Trên thực tế, vẫn còn có những con người sống hèn nhát, nhu nhược;
dễ nản lòng nhụt chí, buông xuôi.
+ Cần phân biệt lòng dũng cảm với sự bồng bột, liều lĩnh bất chấp tất
cả để làm những việc gian ác, sai trái...
* Bài học kinh nghiệm:
- Lòng dũng cảm là một trong những phẩm chất đáng quý, cần có của
con người.
- Thế hệ trẻ ngày nay cần rèn luyện cho mình lòng dũng cảm để vượt
qua những thử thách trong học tập và cuộc sống.
2 * Mở bài:Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và nêu cảm
nhận chung.
* Thân bài:
- Khổ thơ thứ nhất: Cảm nhận đầu tiên trong tâm hồn thi sĩ
về những tín hiệu của mùa thu. Đó là cảm xúc bất ngờ khi nhà thơ “
bỗng nhận ra” mùi hương ổi chín quen thuộc của làng quê. Hương ổi
thơm mát, ngọt ngào lan tỏa giữa không gian yên bình được diễn tả
tinh tế qua động từ “phả”. Đó còn là cảm giác khẽ giật mình của nhà
thơ trước sự xuất hiện của “gió se” bắt đầu thổi rất nhẹ, rất khẽ, và màn
sương “chùng chình” cũng như có ý chậm lại, quyến luyến, bịn rịn.Tất
cả đều diễn ra rất chậm, mơ hồ khiến nhà thơ băn khoăn, bối rối.
- Khổ thơ thứ hai: Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của
đất trời sang thu ở không gian rộng hơn. Dòng sông không cuồn cuộn,
gấp gáp mà trôi êm ả, “dềnh dàng”. Nhưng trong từng nhịp cánh chim
bay đã “bắt đầu vội vã”. Độc đáo và thú vị nhất là hình ảnh đám mây
“Vắt nửa mình sang thu”. Đám mây trở thành nhịp cầu duyên dáng nối
hai mùa hạ - thu.
- Đoạn thơ sử dụng thành công các từ ngữ giàu sức biểu cảm, hình ảnh
thơ độc đáo gợi nhiều liên tưởng mới mẻ, thú vị, nghệ thuật nhân hóa,
đối lập, tương phản...thể hiện những cảm nhận tinh tế của tác giả.
* Kết bài: Khái quát lại nội dung bài thơ, nêu suy nghĩ của bản thân.
Đề 36:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, những người lính thanh niên xung
phong đã đào đắp, san lấp khoảng 29 triệu m 3 đất đá, xây dựng mạng lưới đường
bộ gồm 5 hệ thống đường trục dọc, 21 đường trục ngang ở Đông và Tây Trường
Sơn với tổng chiều dài gần 2 vạn km; một tuyến đường “kín” dài 3.140km và hệ
thống đường sông dài 500km. Họ cũng đã san lấp được 78.000 hố bom, phá
12.600 quả bom từ trường, 8.000 bom nổ chậm, 85.100 mìn các loại... Tổ chức
vận chuyển, hành quân đưa hơn 2 triệu lượt bộ đội, cán bộ vào, ra qua Trường
Sơn; vận chuyển tới các chiến trường hơn 1 triệu tấn vật chất kỹ thuật.”
(Nguồn Người lính Trường Sơn- Kì công trong lịch sử chiến tranh, Thế Vinh- Xuân Bộ)
Câu 1. Hãy đặt một nhan đề cho phần trích trên.
Câu 2. Xác định và chỉ ra cụ thể một phép liên kết có trong phần trích.
Câu 3. Góp phần không nhỏ cho những chiến tích lẫy lừng chính là những người
lính thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Qua những gì đã học và
đọc thêm, hãy viết những suy nghĩ của em về họ. (Trình bày 2 đến 3 dòng)
Câu 4. “Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc
hôm nay.” (Khát vọng tuổi trẻ - Vũ Hoàng)
Từ nhận thức của bản thân, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng một trang
giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lời hát trên của nhạc sĩ Vũ Hoàng.
PHẦN II. LÀM VĂN
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề A : Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Em hãy phân tích hình ảnh “con chim”, “cành hoa” trong đoạn thơ trên. Từ đó,
liên hệ những đoạn thơ khác đã học hoặc đọc thêm để hiểu rõ ước nguyện đẹp
được gửi gắm trong những hình ảnh ấy của các tác giả.
Đề B : Trong Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi khẳng định: “ nghệ thuật
xây dựng con người, hay nói đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng được”. Hãy
suy nghĩ về nhận định của Nguyễn Đình Thi và làm rõ sự tác động ấy qua một
đoạn thơ em đã học hoặc đọc thêm mà bản thân tâm đắc nhất.
-----------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


- Học sinh đặt một nhan đề hợp lí
1
Gợi ý: Những chiến công lẫy lừng...
- Xác định và chỉ ra một phép liên kết chính xác
2
Gợi ý: Phép thế: Họ - những người lính thanh niên xung phong
- Trình bày suy nghĩ, cảm xúc của bản thân
Gợi ý: Họ là những chàng trai, cô gái dũng cảm, hi sinh tuổi xuân cho đất
3
nước. Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh khó khăn, hiểm nguy nhưng
vẫn yêu đời, lạc quan, tin tưởng vào một ngày mai tươi sáng…
4 Viết văn bản nghị luận khoảng một trang giấy thi về lời hát :
“Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho Tổ
quốc hôm nay.”
*Dàn bài gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề, trích dẫn lời hát ““Đừng hỏi Tổ quốc đã làm
gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay
Thân bài:
- Giải thích vấn đề: Lời hát nhắn nhủ các bạn trẻ chúng ta sống trách
nhiệm với tổ quốc, đất nước. Đừng sống ích kỉ, đừng chỉ biết nhận, biết
mong chờ mà không biết cống hiến. Chúng ta cần phải hiểu được tầm
quan trọng và trách nhiệm của cá nhân mỗi người đối với đất nước.
- Biểu hiện: biết bao người con ưu tú của đất nước đã hy sinh tuổi trẻ,
xương máu cho quê hương.
- Phân tích vấn đề:
+ Quê hương, đất nước là thiêng liêng, cao quí. Nơi ta sinh ra, lớn lên, ta
cần thể hiện trách nhiệm với nơi đã cho mình sự trưởng thành.
+ Đó cũng là đạo lí muôn thuở, là sự thật hiển nhiên.
+ Chúng ta là những chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta cần nhận
thức rõ trách nhiệm của bản thân với tương lai của đất nước.
- Phê phán: tuổi trẻ sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến cá nhân bản thân, không
sống ý nghĩa, không làm việc, cống hiến cho đất nước.
- Hành động: Tuổi trẻ phải tập trung học tập và lao động; Cần ý thức
trách nhiệm đối với đất nước; Cần cống hiến hết lòng mà không phô
trương ồn ào.
Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa sâu sắc của lời hát, liên hệ bản thân.
PHẦN II. LÀM VĂN

I. Yêu cầu về kỹ năng:


- Có kĩ năng làm bài văn nghị luận một bài thơ hoặc đoạn thơ.
- Học sinh thể hiện kĩ năng lập luận sâu sắc, thể hiện những quan điểm suy
nghĩ riêng của người làm bài.
- Đảm bảo sự liên kết.
- Có thể kết hợp với các yếu tố khác trong quá trình nghị luận.
- Xây dựng được bố cục rõ ràng, gồm 3 phần.
- Có kĩ năng diễn đạt trong sáng, mạch lạc.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Đề A: Em hãy phân tích hình ảnh “con chim”, “cành hoa” trong đoạn thơ trên.
Từ đó, liên hệ những đoạn thơ khác đã học hoặc đọc thêm để hiểu rõ ước nguyện
đẹp được gửi gắm trong những hình ảnh ấy của các tác giả.
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề, trích dẫn đoạn thơ.
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
2. Thân bài:
Đoạn thơ: Ước nguyện đẹp của nhà thơ.
- Điệp ngữ: “Ta làm” nhấn mạnh những khao khát, ước muốn đến cháy bỏng.
- Đại từ “tôi” chuyển sang “ta”: cái tôi cá nhân đã hòa vào cái chung của tất cả
mọi người, của cả dân tộc.
- Nhà thơ muốn làm “con chim hót”: đem tiếng hót reo vui, góp thêm niềm vui
cho cuộc sống ý nghĩa.
- Nhà thơ muốn làm “một cành hoa”: đem sắc hương tô điểm, góp thêm cái đẹp
cho cuộc sống muôn màu.
 Những hình ảnh thiên nhiên nhỏ bé mà cao đẹp, ý nghĩa.
-Nhà thơ muốn làm “một nốt trầm xao xuyến”: sự khiêm nhường đáng quí, một
nốt trầm kín đáo chứ không phải nốt thanh thánh thót, nổi trội. “Xao xuyến” tức
ngân vang, ý nghĩa.
 Những nguyện ước thật đẹp, thật đáng quí.
- Học sinh liên hệ các câu thơ khác có hình ảnh “con chim”, “cành hoa”.
Gợi ý:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng Lăng Bác- Viễn Phương)
- Phân tích khổ thơ, cảm nhận sâu hai hình ảnh trên.
- Nhận xét:
+ Thanh Hải dùng hình ảnh “con chim, cành hoa” để gửi gắm ước nguyện đẹp
của bản thân, muốn dâng cho đời những gì cao quí nhất, ý nghĩa nhất.
+ Viễn Phương mượn hai hình ảnh trên để hóa thân, để thể hiện sự yêu kính,
lòng trung thành của tác giả với Bác Hồ.
+Tất cả sự gửi gắm ấy đều thanh cao, ý nghĩa và đáng quí.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề được nêu, liên hệ bản thân.
Đề B: Trong Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi khẳng định: “ nghệ thuật
xây dựng con người, hay nói đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng được”.
Hãy suy nghĩ về nhận định của Nguyễn Đình Thi và làm rõ sự tác động ấy qua
một đoạn thơ em đã học hoặc đọc thêm mà bản thân tâm đắc nhất.
1. Mở bài: Nêu vấn đề, trích dẫn nhận định của Nguyễn Đình thi.
2. Thân bài
- Giải thích nhận định: Nghệ thuật tác động vào tình cảm của con người, làm
cho con người nhận thức và thay đổi theo hướng tích cực.
- Chứng minh, làm sáng tỏ bằng đoạn thơ: chọn đoạn thơ phù hợp phân tích
và giải thích rõ sự tác động ấy.
Có thể kết hợp các yếu tố khác vào bài làm để làm rõ sự thay đổi theo hướng tích
cực như nghị luận, tự sự…
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, liên hệ bản thân.
Đề 37:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“… Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ
văn lưu loát mà là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong
mình tâm thế chia sẻ, quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế
giới [….] Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền
văn hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế [….]
Mọi sự thay đổi cho tương lai đến từ những thay đổi nhỏ ở hiện tại. Chính
các em là người sẽ tạo nên sự thay đổi. Để làm chủ tương lai đó, các em cần làm
chủ chính vận mệnh của bản thân và tin tưởng vào những điều tốt đẹp vẫn hiện
diện xung quanh, nhất là tại đất nước của các em … Hãy nuôi dưỡng những vẻ đẹp
của dân tộc mình trong các em! Hãy lan tỏa nó bằng bản lĩnh, tri thức của các
em!”
(Trích “Bức thư đánh động lòng tự hào dân tộc” – Nguồn Tuổi trẻ
Online - 31/8/2016)
a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
b. Em hãy chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.
c. Nêu nội dung của đoạn trích trên.
d. Sau khi đọc đoạn trích, hãy nêu một việc làm thiết thực thể hiện lòng tự hào dân
tộc của em. Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu lý giải vì sao em hành động như vậy.
Câu 2: Trong “Bức thư đánh động lòng tự hào dân tộc” nêu tại câu 1, tác giả có
viết: “Mọi sự thay đổi cho tương lai đến từ những thay đổi nhỏ ở hiện tại. Chính
các em là người sẽ tạo nên sự thay đổi.”
Em hiểu điều này như thế nào? Hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
“… Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
(Trích “Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)
So sánh với đoạn thơ sau để thấy được điểm gặp gỡ trong cảm xúc của các
tác giả khi viết về Bác Hồ kính yêu:
“... Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa
Trăng trăng ơi, hãy yên lặng cúi đầu ...
Trọn cuộc đời Bác có ngủ yên đâu
Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ…”
(Trích “Chúng cháu canh giấc Bác ngủ, Bác Hồ ơi ...” - Hải Như, 1969)

----------------------Hết---------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 a. Phương thức nghị luận.
b. Học sinh chỉ ra được một trong các phép liên kết có trong đoạn trích
và chỉ rõ từ ngữ liên kết.
c. Nội dung văn bản:
- Cách thể hiện niềm tự hào dân tộc của học sinh (thế hệ trẻ) trong bối
cảnh hiện nay.
- Vai trò quan trọng của học sinh (thế hệ trẻ) đối với tương lai đất
nước.
d.
- Học sinh biết cách đưa ra kiến giải ngắn gọn, súc tích mà thuyết
phục.
- Giáo viên chấm cần tôn trọng các lý giải hợp lý khác nhau của học
Câu Nội dung
sinh.
2 a. Yêu cầu về kỹ năng
- Thể hiện đúng kết cấu của một văn bản ngắn: Đề bài yêu cầu viết cần
nhận ra những thay đổi nhỏ cần thiết phải làm → làm chủ tương lai,
làm chủ đất nước sau này.
- Thể hiện được chính kiến của bản thân.
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động, mạch lạc, chặt chẽ, dẫn
chứng thuyết phục.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ.
- Không dùng văn nói, văn kể, không sai lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Giải thích ý nghĩa câu nói
Ai cũng muốn những điều tốt đẹp cho tương lai của đất nước, dân tộc
mình. Để đạt được ước vọng lớn lao chung, mỗi người cần chung tay
thực hiện những “thay đổi” nhỏ ngay từ bây giờ. Và tương lai tốt đẹp
đó hoàn toàn phụ thuộc vào chính bản thân các bạn trẻ. Vì chính các
bạn mới là chủ tương lai, làm chủ đất nước sau này.
3. Phân tích các biểu hiện
Những thay đổi nhỏ có thể là bớt thời gian chơi game, thêm thời gian
đọc sách, bớt xả rác, góp phần làm sạch đẹp môi trường, tham gia một
hoạt động ngoại khóa, một câu lạc bộ, hoạt động xã hội nào đó phù
hợp để khẳng định bản thân, hưởng ứng các phong trào như “người
Việt Nam dùng hàng Việt Nam”…
4. Bàn luận
- Ý nghĩa của sự thay đổi của bản thân các em đối với tương lai đất
nước (phát triển ý bằng lý lẽ và dẫn chứng phù hợp).
Câu Nội dung
- Học sinh cần biết cách phản bác và thể hiện chính kiến của bản thân:
+ Có thay đổi điều tiêu cực của bản thân là tốt nhưng cần lâu bền và
lan tỏa, tránh nhất thời.
+ Phê phán những kẻ chê bai đất nước và dân tộc mình mà không có
hành động thiết thực để góp phần thay đổi.
5. Liên hệ bản thân
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận (phần này cộng trên tổng thể của văn bản).
PHẦN II. LÀM VĂN

a. Yêu cầu về kĩ năng


- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề.
- Phần thân bài biết chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp. Sử
dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh …).
Biết kết hợp giữa nêu lý lẽ và dẫn chứng. Phần kết bài khẳng định, khái quát lại
vấn đề.
- Văn trôi chảy, có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt. Không mắc
lỗi diễn đạt, không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
* Luận điểm 1: Cảm nhận được hình ảnh Bác Hồ vĩ đại mà gần gũi, xúc động
khi nhà thơ vào lăng thấy Bác.
- Bác là sự sống của dân tộc Việt Nam như mặt trời là nguồn sống của vạn vật
trên trái đất. Bác đã soi đường chỉ lối cho cả dân tộc nộ lệ trở thành tự do. Giờ
đây, Bác ra đi mãi mãi, nhà thơ vẫn tưởng chừng như Bác đang ngủ, một “giấc
ngủ bình yên” “giữa vầng trăng sáng dịu hiền”.
Cảm xúc chân thành, xúc động của nhà thơ: Dẫu biết rằng Bác bất tử với thời
gian như trời xanh kia mãi vĩnh hằng và đời người hữu hạn; nhưng sự ra đi của
Bác vẫn làm tác giả đau xót, thương tiếc khôn nguôi.
- Hình ảnh Bác và cảm xúc chân thành của nhà thơ được thể hiện qua các biện
pháp nghệ thuật độc đáo, cách dùng từ ngữ đặc sắc và giọng thơ trang trọng,
chân thành, tha thiết.
* Luận điểm 2: So sánh với đoạn thơ của Hải Như:
Sử dụng cách diễn đạt, cách dùng từ ngữ, giọng điệu và thể thơ khác nhau,
nhưng điểm gặp gỡ của hai nhà thơ là đều dùng những hình ảnh gần gũi, đều
xúc động và tiếc thương vô vàn khi hòa vào dòng người viếng Bác. (dẫn chứng)
3. Kết bài: Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
Đề 38:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
Ngày Quốc tế về Trái Đất
Từ năm 2009, Liên hợp quốc đã chính thức chọn ngày 22/4 hàng năm là ngày
“Quốc tế Mẹ Trái Đất”. Ngày này, các nơi trên thế giới đều tổ chức các hoạt động
có ý nghĩa nhầm bảo vệ giới tự nhiên và giúp Trái Đất thêm tươi đẹp. Trái Đất là
ngôi nhà chung của tất cả chúng ta, nhưng một số hoạt động công, thương nghiệp
và sinh hoạt thường ngày của con người lại đang vô tình làm tổn thương Trái Đất.
Trái Đất mà chúng ta đang sống hiện đang bị tổn hại rất nghiêm trọng. Mục đích
của ngày “Quốc tế về Trái đất” nhằm kêu gọi mọi người hãy bảo vệ Trái đất –
ngôi nhà chung của chúng ta. Hãy cùng nỗ lực cho một tương lai đẹp hơn của Trái
đất và vì ngày mai của chính chúng ta.
(Theo Ôn Gia Thắng, “Thư viện tri thức dành cho học sinh”)

Câu 1. Qua đoạn văn, em hiểu gì về ý nghĩa của ngày “Quốc tế Mẹ Trái đất”?
Câu 2. Chỉ ra một phép liên kết câu và một thành phần biệt lập được sử dụng trong
đoạn văn.
Câu 3. Từ lời kêu gọi ở cuối đoạn, em hãy viết đoạn văn để hưởng ứng lời kêu gọi
đó.

PHẦN II. LÀM VĂN


Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, Lê Minh Khuê đã viết về Phương
Định như sau:
“[…] Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo
mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi
khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu
này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay
tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc
đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm
quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là
nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng”.
[…]
“Tôi moi đất, bế Nho đặt lên đùi mình. Máu túa ra từ cánh tay Nho, túa ra,
ngấm vào đất. Nó không giống cái que kem trắng của tôi khi nãy nữa. Da xanh đi,
mắt nhắm nghiền, quần áo đầy bụi. Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm nó
nấp bị sập.
Thế đấy!
Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết
thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi
tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu, có lẽ không đau lắm. […]”

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích trên. Từ đó,
hãy liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong một tác phẩm văn học khác hoặc trong
thực tế đời sống để thấy được lòng yêu nước và tinh thần đồng chí, đồng đội của
con người Việt Nam.

-------------------Hết---------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 HS nêu được :
Ý nghĩa ngày “Quốc tế Mẹ Trái đất”: Ngày này, các nơi trên thế giới
đều tổ chức các hoạt động có ý nghĩa nhầm bảo vệ giới tự nhiên và
giúp Trái Đất thêm tươi đẹp.
Câu 2 - Liên kết câu: phép lặp “Trái đất” hoặc phép thế “Ngày này” (thế
cho “ngày 22/4 hàng năm”)
- Thành phần biệt lập phụ chú: – ngôi nhà chung của chúng ta.
Câu 3 Đoạn văn đủ số câu, nêu được các ý:
- Chung tay bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
- Hành động cụ thể: hưởng ứng Giờ Trái đất, tiết kiệm nước…
- Giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, làm sạch xanh trường học …
PHẦN II. LÀM VĂN

1. Yêu cầu chung: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. Bố cục
và hệ thống ý sáng rõ. Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết
phục. Các phần có sự liên kết. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả,
dùng từ; trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
2. Yêu cầu cụ thể:
2.1. Về cấu trúc:
- Trình bày đầy đủ và hợp lý các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu.
2.2. Về nội dung nghị luận:
Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi”
của Lê Minh Khuê.
- Bài viết thể hiện luận điểm: lòng dũng cảm trong khi phá bom và tình đồng
chí, đồng đội của Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh
Khuê (sách giáo khoa Ngữ văn 9 – tập II) …
- Yêu đồng chí đồng đội thể hiện qua hành động.
- Tinh thần dũng cảm, lạc quan giữa cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt, đầy
gian khổ, hy sinh. Đó cũng chính là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu của thế hệ
trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
+ Nội dung 1:
I. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát văn bản, nhân vật
- Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê thể hiện cuộc sống
chiến đấu của các nữ thanh niên xung phong thời kỳ chống Mỹ.
- Vẻ đẹp tâm hồn và những phẩm chất tốt đẹp của các cô gái ấy được thể hiện
qua nhân vật Phương Định ở hai đoạn trích trên.
II.Thân bài:
- Cảm nhận, phân tích được vẻ đẹp của nhân vật Phương Định qua các biểu
hiện cụ thể:
- Sống, chiến đấu trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt
- Vẫn giữ được sự hồn nhiên sau bao năm vào chiến trường.
- Mơ mộng, thích hát, tự hào về ngoài hình bản thân: hai bím tóc dày, cái cổ
cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, đôi mắt … có cái nhìn sao mà xa xăm.
- Dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm với công việc:
- Tự trọng khi đối mặt với công việc: … không sợ nữa, không đi khom khi có
thể đường hoàng bước tới.
- Bình tĩnh khi phá bom: Liệu mìn có nổ không? Không thì làm cách nào châm
mìn lần thứ hai.
- Yêu mến đồng đội: chăm sóc Nho khi bị thương, cảm phục những người
chiến sĩ gặp trên tuyến đường Trường Sơn: trong suy nghĩ người đẹp nhất,
thông minh, can đảm cao thượng nhất là những người mặc quân phục có ngôi
sao trên mũ.
* Nghệ thuật truyện:
- Cốt truyện đơn giản, kể bằng ngôi thứ 1.
- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp làm truyện có giọng điệu tư nhiên, trẻ trung, nữ
tính. Câu văn ngắn, nhịp nhanh phù hợp không khí chiến trường khẩn trương.
- Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế làm rõ vẻ đẹp con người tình đồng
chí đồng đội lòng yêu nước trong chiến tranh.
+ Nội dung 2:
- Cách 1:
Học sinh chọn 1 khổ thơ/ đoạn thơ có cùng chủ đề để phân tích…
Gợi ý: “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, “Khoảng trời hố
bom”, “Cô gái mở đường”…
- Cách 2: Học sinh liên hệ thực tế cuộc sống với các dẫn chứng cụ thể từ các
lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay, tình đồng đội của các trong cuộc sống
đời thường…
Từ các lí lẽ và dẫn chứng của 2 nội dung để thấy lòng yêu nước và tình
đồng chí, đồng đội của con người Việt Nam.
III. Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật Phương Định là vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt
Nam thời kỳ chống Mỹ...
- Cảm nghĩ, bài học, suy nghĩ, hành động.
Đề 39:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Trên thân của tê tê có một lớp vảy cứng giống như chiếc áo giáp để bảo vệ bản
thân. Bốn chân đều rất khỏe, móng vuốt sắc nhọn, rất giỏi đào hang nhưng cũng vì
vậy mà đắc tội với không ít cư dân của khu rừng. Những động vật trong rừng cho
rằng tê tê hay đào hang, điều này không những làm đứt rễ cây mà còn phá hoại
ngôi nhà sinh sống của chúng, vì vậy tất cả nhất trí cho tê tê rời khỏi rừng.
Không biết làm thế nào tê tê đành rời khỏi rừng nhưng chẳng bao lâu sau,
những động vật nhỏ liền phát hiện mối ngày càng nhiều lên, rất nhiều cây xanh bị
mối phá hoại tới chết, ngay cả nhà của các con vật cũng bị tàn phá. Sau đó, chúng
tiến hành thương lượng, quyết định mời tê tê trở về. Sau khi tê tê về rừng, chẳng
mấy chốc mà toàn bộ lũ mối đã bị tiêu diệt sạch sẽ.
Mối trắng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển ngành nông-lâm nghiệp,
trong khi đó, tê tê là khắc tinh của mối, một con tê tê một ngày có thể ăn được một
cân mối. Mà một cân mối này có thể phá hoại tới 153000 mét vuông rừng. Cho
nên, tê tê xứng đáng với cái tên: động vật giữ rừng.
(Sinh vật lý thú – Dịch giả Nguyễn Thị Thu Quỳnh, NXB Bách khoa Hà
Nội)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong văn bản.
Câu 3: Qua nội dung văn bản, em hiểu như thế nào về mối quan hệ giữa các sinh
vật trong tự nhiên?
Câu 4: Từ mối quan hệ giữa các sinh vật trong tự nhiên, em hãy liên tưởng và viết
đoạn văn khoảng 5 câu trình bày về mối quan hệ giữa người với người trong xã
hội?
PHẦN II. TỰ LUẬN
Câu 1: Em hãy viết văn bản ngắn trình bày suy nghĩ về một trong những vấn đề
mà ngữ liệu ở phần I gợi ra (đặt lợi ích của tập thể lên trên; phải biết sửa chữa sai
lầm, khuyết điểm; giá trị riêng của mỗi cá nhân; đánh giá con người ở nhiều khía
cạnh khác nhau,…).
Câu 2: Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
Từ triết lí về cuộc đời và con người mà nhà thơ gửi gắm qua khổ thơ, em rút
ra cho mình bài học gì?

-------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Nêu đúng phương thức biểu đạt chính của văn bản: thuyết minh
- Nếu học sinh trả lời phương thức tự sự
2 - HS nêu đúng một trong các biện pháp tu từ:
+ nhân hóa: những động vật trong rừng nhất trí cho tê tê rời khỏi
rừng, thương lượng, quyết định mời tê tê trở về....
+ so sánh: giống như chiếc áo giáp để bảo vệ bản thân
- HS nêu được tác dụng của biện pháp tu từ vừa tìm được
+ nhân hóa : khiến cho thế giới động vật trong khu rừng trở nên sinh
động, gần gũi, có những hành động, trạng thái, suy nghĩ như con
người
+ so sánh: việc miêu tả lớp vảy tê tê trở nên rõ ràng, sinh động...
HS có thể có đáp án khác, GV xem xét cho điểm nếu hợp lí
3 - HS hiểu được về mối quan hệ giữa các sinh vật trong tự nhiên: các
sinh vật có sự ảnh hưởng lẫn nhau.
- HS có thể có câu trả lời khác, GV xem xét cho điểm nếu thấy hợp
lí.
4 - Nêu được liên tưởng: giữa con người với nhau luôn có mối quan hệ
qua lại lẫn nhau, quan tâm, gắn bó, hỗ trợ, giúp nhau cùng tiến bộ,…
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc
- Viết đủ số câu, câu đúng ngữ pháp, không sai chính tả, không mắc
lỗi dùng từ
PHẦN II. TỰ LUẬN

Câu Yêu cầu cần đạt


* Nội dung
- Nội dung: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ về một trong những
vấn đề: đặt lợi ích của tập thể lên trên; phải biết sửa chữa sai lầm,
khuyết điểm; giá trị riêng của mỗi cá nhân; đánh giá con người ở
nhiều khía cạnh khác nhau; vai trò, ích lợi của động vật, thực vật
đối với đời sống con người;…
- Dưới đây là một cách làm:
+ Giải thích: việc các động vật trong rừng nhất trí cho tê tê rời khỏi
rừng là một quyết định sai lầm bởi sau khi tê tê rời đi, môi trường
sống của chúng bị mối phá hoại nghiêm trọng. Để khắc phục sai
lầm, chúng đã quyết định mời tê tê trở về. Sau khi tê tê về rừng,
chẳng mấy chốc mà toàn bộ lũ mối đã bị tiêu diệt sạch sẽ => Đó
chính là cách khắc phục sai lầm.
- Sai lầm là những hành động, quyết định không đúng dắn, dẫn đến
1 hậu quả khôn lường.
+ Bàn luận:
- Sai lầm, thất bại là điều không tránh khỏi trong cuộc sống.
- Phải sửa chữa sai lầm để khắc phục hậu quả.
- Để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân, tránh lặp lại
những sai sót.
- Bản thân sẽ trưởng thành hơn, hoàn thiện hơn khi biết nhận ra sai
lầm và sửa chữa khuyết điểm,…
+ Phê phán: những người cố chấp, bảo thủ, biết sai mà không sửa,
không chịu khắc phục hậu quả do mình gây ra, thậm chí không nhận
rằng mình sai.
+ Nhận thức và hành động của bản thân :
- Hiểu ra việc khắc phục sai lầm là điều cần thiết
- Dũng cảm nhận sai và sửa sai,...
Lưu ý: HS cần có dẫn chứng cụ thể để bài viết có sức thuyết phục
2 * Về hình thức:
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt, phải
nắm vững thao tác phân tích một đoạn trích thơ.
- Đủ 3 phần MB, TB, KB; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp
lí; giữa các phần phải có sự liên kết; lập luận chặt chẽ, rõ ràng, mạch
lạc
- Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, không sai chính tả; từ ngữ giàu hình
ảnh, biểu cảm.
- Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng.
* Về nội dung:
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Bức tranh thiên nhiên, khoảnh
khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu. Những triết lí sâu sắc về con
người và cuộc đời.
- Phân tích khổ thơ để thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và triết lí
sống của con người và cuộc đời.
+ Cảm nhận về khổ thơ Sang thu- Hữu Thỉnh
- Cuối hạ sang đầu thu, cảnh vật thiên nhiên có những chuyển biến
nhẹ nhàng nhưng rõ rệt: nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng
nhạt dần; những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn mưa rào ào
ạt, bất ngờ; mưa ít nên những tiếng sấm thường gắn với những cơn
mưa rào mùa hạ cũng bớt đi, thưa dần.
- Nhà thơ gửi gắm triết lí sâu sắc về cuộc đời và con người: những
người từng trải sẽ vững vàng, tự tin hơn trước những tác động bất
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
- HS cần phân tích được tác dụng của phép tu từ ẩn dụ, cách dùng từ
chọn lọc, tinh tế: vẫn còn, vơi dần, cũng bớt,…
+ Học sinh rút ra bài học cho bản thân
- Rèn luyện thái độ bình tĩnh, tự tin trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống.
- Tuổi trẻ chưa có nhiều trải nghiệm, không khỏi gặp phải sai lầm,
thất bại nhưng hãy xem thất bại là mẹ thành công, sẵn sàng đứng dậy
sau vấp ngã, không bi quan, chán nản, tuyệt vọng hay lùi bước, quay
đầu, bỏ cuộc,…
Học sinh có thể triển khai các luận điểm trên theo nhiều cách
khác nhau. GV đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội
dung toàn bài của học sinh.
- Đánh giá, khái quát, được những vấn đề đã bàn luận.
Đề 40:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc kĩ văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Đối với giới trẻ ngày nay, việc sử dụng thường xuyên chiếc điện thoại thông
minh như một phần không thể thiếu. Song việc giới trẻ lạm dụng và bị phụ thuộc
vào nó đang là một thực trạng đáng bàn. Nhiều bạn trẻ dành phần lớn thời gian sử
dụng điện thoại để tán gẫu, xem phim, nghe nhạc, chơi những trò chơi trực
tuyến...; không còn hứng thú với những trò chơi ngoài trời, với những quyển sách,
các hoạt động phong trào… Những người trẻ có thể ngồi “chém gió” thâu đêm với
bạn bè nhưng lại không thể dành chút thời gian để tâm sự, nói chuyện cùng cha
mẹ, người thân trong gia đình. Gia đình trở nên lạnh nhạt, xa cách, thiếu quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tình trạng không chuyên tâm học hành, bạo lực học
đường, lối sống lệch lạc… xuất hiện ngày càng nhiều cũng một phần có lý do từ
việc ảnh hưởng của thế giới ảo đó.
Không ai có thể phủ nhận những tiện ích mà công nghệ hiện đại mang lại
nhưng để phát huy hiệu quả những tính năng, tiện ích của nó, giới trẻ nên có /tập/
tạo thói quen sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh.
(Theo duongcv.wordpress.com, Giới trẻ và việc lạm
dụng các sản phẩm công nghệ trong giao tiếp)
Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Cụm từ: “những trò chơi ngoài trời” là cụm từ gì? Xác định mô hình của
cụm từ này.
Câu 3. Nội dung chính của văn bản?
Câu 4. Trong cụm từ: “giới trẻ nên có/tập/tạo thói quen sử dụng điện thoại thông
minh một cách thông minh”, em chọn từ nào trong ba từ có/tập/tạo để diễn đạt ý
nghĩa? Giải thích vì sao em chọn từ đó.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc làm thế nào để khắc
phục tình trạng lạm dụng và bị phụ thuộc vào điện thoại thông minh của giới trẻ
ngày nay.
Câu 2. Cảm nhận của em về tình cảm của Bấc đối với Thoóc-tơn qua đoạn trích
“Con chó Bấc” (trích Tiếng gọi nơi hoang dã) của G. Lân-đơn, Ngữ văn 9, Tập
hai.
----------------------- Hết -----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính : nghị luận
2 - Xác định đúng tên: Cụm danh từ.
- Mô hình: những trò chơi ngoài trời
PT PTT PS
Nội dung chính văn bản: việc lạm dụng điện thoại thông minh của giới trẻ
3
hiện nay.
- Chọn 1 trong 3 từ có/tập/tạo.
4
- Giải thích hợp lí cho việc lựa chọn đó.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn
Mở đoạn giới thiệu được vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề, Kết
đoạn khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng luận đề
Giải pháp khắc phục tình trạng lạm dụng và bị phụ thuộc vào điện thoại
thông minh của giới trẻ ngày nay.
c. Triển khai nội dung bài viết
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, song cần đáp ứng các ý
cơ bản sau:
- Tiện ích và tác hại của điện thoại thông minh với giới trẻ.
- Giải pháp khắc phục tình trạng lạm dụng và bị phụ thuộc vào điện thoại
thông minh thiết thực và hợp lí.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếngViệt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng luận đề
Tình cảm của Bấc đối với chủ - Thoóc-tơn
c. Triển khai nội dung bài viết
Vận dụng tốt thao tác tự sự và lập luận ; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách song cần đáp ứng các yêu cầu
sau :
c.1. Nội dung
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Tóm lược câu chuyện
- Trình bày cảm nhận về tình cảm của Bấc đối với Thoóc-tơn
+ Bấc quấn quít, không muốn rời và luôn bày tỏ hành động yêu thương
đối với chủ.
+ Sung sướng đến phát cuồng mỗi khi được chủ vuốt ve.
+ Bấc cảm thấy hạnh phúc được sống với người chủ tốt bụng như Thoóc-
tơn.
+ Bấc luôn âu lo mơ hồ, sợ Thoóc-tơn cũng lại biến khỏi cuộc đời nó.
Tình cảm của Bấc đối với chủ là tình thương yêu cuồng nhiệt, tôn thờ từ
lòng biết ơn.
- Nghệ thuật:
+ Nhân hóa hình tượng chó Bấc.
+ Xây dựng câu chuyện và khắc họa hình tượng nhân vật.
c.2. Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Đề 41:

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU


Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm
giác ấm áp, bình yên đến thế…Trong mơ…Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt
trong buổi chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít,
đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh... Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi
thật lâu...Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ
nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi
những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm
hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường,
bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một
giấc mơ...”
(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng
Tâm)
Câu 1. Tìm và chỉ ra phép liên kết câu chính được dùng trong đoạn văn.
Câu 2. Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” mang hàm ý gì? Tác
dụng?
Câu 3. Hãy tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được
Đăng Tâm sử dụng trong đoạn văn.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết một đoạn văn ngắn (một trang giấy thi) bày tỏ suy nghĩ của mình về tình trạng
bạo lực học đường hiện nay.
Câu 2.
Hãy phân tích hai khổ thơ trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
… “Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc…”

----------- Hết-----------

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không nhắc gì thêm.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

1 Phép liên kết câu chính được sử dụng trong đoạn văn: Phép thế.

- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.

- “Tất cả” - thế cho “ Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bin
rịn lặng thinh”

2 Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…”

=> Ý nói rằng: mỗi thành viên lớp trong buổi chia tay đều mang trong
mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia
tay mái trường…
* Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất
chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người
nghe.

3 Biện pháp tu từ chủ yếu được Đăng Tâm sử dụng :

- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng
thinh”

+ “…Trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên
thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất…”

- Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác): “Giấc mơ tuổi học trò du dương…”

- So sánh: “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”

* Tác dụng :

- Việc kết hợp giữa 3 biện pháp tu từ đã làm nổi bật cảm nhận
của tác giả về “giấc mơ tuổi học trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm
vui- buồn của một thời tuổi thơ.

- Làm bật nên khao khát bình dị đó là được quay ngược thời
gian trở về tuổi học trò của Đăng Tâm.

- Khơi gợi trong trái tim độc giả về tình yêu mái trường, yêu bạn
bè, thầy cô, biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý của “giấc mơ
tuổi học trò”

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 a. Yêu cầu về kỹ năng: Viết đoạn văn nghị luận xã hội.


Học sinh biết cách viết một đoạn văn nghị luận, vận dụng tốt thao
tác lập luận, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc…

b. Yêu cầu về kiến thức

- Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp
với kiểu đề nghị luận xã hội

- Bài làm có một số ý cơ bản:

+ Bạo lực học đường là gì?

+ Nêu thực trạng , biểu hiện

+ Nêu nguyên nhân; hậu quả; biện pháp khắc phục

+ Mở rộng vấn đề

+ Đảo ngược vấn đề

+ Bài học rút ra cho bản thân…

2 * Yêu cầu về kỹ năng:

- Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, hợp lí; kết cấu chặt chẽ, nắm
vững kỹ năng phân tích khổ thơ, viết đúng đúng kiểu bài nghị luận văn
học. Bài viết có liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.

-Diễn đạt dễ hiểu, lời văn trong sáng.

- Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản sau:
a. Mở bài: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Khát vọng được dâng hiến
cho đời của tác giả

b. Thân bài

- Những suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.

+ Đó là tâm niệm được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
cả cuộc đời, cả phần tốt đẹp – dù nhỏ bé - của mình cho cuộc đời chung.

+ Tâm niệm đó được thể hiện một cách chân thành trong những hình
ảnh ẩn dụ tự nhiên, giản dị tượng trưng cho cái đẹp của người Việt Nam
( làm con chim, cành hoa, nốt trầm)

+ Ước nguyện cống hiến cho đời được thể hiện qua nghệ thuật điệp cấu
trúc tạo sự đối xứng chặt chẽ “Ta làm… “Dù là…“Dù là khi..”

+ Ước nguyện thì lớn lao nhưng được thể hiện một cách giản đơn ,
khiêm nhường “Một mùa xuân…cho đời”. Mỗi người phải mang đến
cho cuộc đời một nét đẹp riêng, phải không ngừng cống hiến cái phần
tinh tuý “Dù là tuổi hai mươi/Dù là khi tóc bạc”. Đó mới là ý nghĩa cao
đẹp của đời người.

- Sự thay đổi cách xưng hô “tôi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là
ước nguyện chung của nhiều người.

Mở rộng vấn đề

- Những câu thơ trên thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.
Chúng ta hãy đặt nó trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải
lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.

-Học sinh có thể so sánh với tác phẩm khác cùng chủ đề.
c. Kết bài
Đề 42:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi:
Trong một gia đình nọ, người bố đi làm ăn ở ngoài, đem tiền về nuôi gia
đình. Ông thường xuyên phải đi tiếp khách nên ít khi ăn cơm nhà.
Một hôm đứa con bé bỏng lên bốn nhìn thật sâu vào mắt ông và nói:” Bố ơi
con thấy bố ít ăn cơm ở nhà với mẹ và con. Có phải bố ăn ở ngoài vui hơn
không?”
Người bố trẻ không trả lời được. Nhưng sau đó ông tự động thay đổi cách
sinh hoạt của mình và về nhà ăn cơm với vợ con thường xuyên…
(Theo Chắp cánh thiên thần – Duy Tuệ, NXB Lao động)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập trong văn bản trên.
Câu 3: Vì sao ông bố tự động thay đổi cách sinh hoạt của mình và về nhà ăn cơm
với vợ con thường xuyên?
Câu 4: là một người con, em đã làm gì để góp phần vun đắp hạnh phúc gia đình?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 120 đến 150 chữ) bày tỏ suy
nghĩ về vai trò của cha mẹ đối với con cái.
Câu 2:
“ … Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập 2)
Hãy phân tích đoạn thơ trên và nêu cảm nghĩ của em về lí tưởng sống của thế hệ
trẻ hiện nay.
-------------------------Hết----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 - Thành phần biệt lập: Bố ơi
- Thành phần gọi-đáp
3 Gợi ý trả lời:
- Ông bố cảm thấy mình có lỗi với vợ con.
- Ông bố nhận thức được trách nhiệm của mình với gia đình
(học sinh có thể trả lời theo các ý khác nhưng phải hợp lý và phù hợp
với ý nghĩa của câu chuyện)
4 Học sinh tự trình bày những việc làm cụ thể( tối thiểu 2 việc làm) để
góp phần vun đắp hạnh phúc gia đình ví dụ như:
- Tu dưỡng đạo đức, học tập chăm chỉ.
- Giúp đỡ bố mẹ nhữn công việc vừa sức phù hợp
- Vâng lời ông bà, cha mẹ, kính trên nhường dưới
- Yêu thương chia sẻ với các thành viên trong gia đình…
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 *Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí
- Đoạn văn có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, đặt câu.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những cách
khác nhau nhưng cần đáp ứng những nội dung cơ bản như sau:
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Vai trò của cha mẹ đối với con cái:
+ Sinh thành, nuôi dưỡng dạy dỗ con lớn khôn
+ Điểm tự nuôi dưỡng con suốt cuộc đời
+ Tình yêu của cha mẹ dành cho con là vô bờ bến.
-Nhận thức được trách nhiệm, bổn phận của con cái đối với cha mẹ.
- Khẳng định vai trò to lớn, tình cảm thiêng liêng của cha mẹ là không
thể thiếu đối với mỗi người
2 I. Yêu cầu chung:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách viết bài văn nghị luân về một đoạn thơ, bài thơ.
- Bài văn có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
*Yêu cầu về kiến thức: Bài viết phải cảm nhận được nội dung, ý nghĩa,
nghệ thuật của đoạn thơ. Cảm nhận được ước nguyện chân thành, tha
thiết của nhà thơ Thanh Hải muốn góp mùa cuân nho nhỏ của mình vào
mùa xuân lớn của đất nước. Bài làm có luận điểm rõ ràng, luận cứ
thuyết phục, có liên hệ bản thân
II. Yêu cầu cụ thể: Học sinh cần đảm bảo một số nội dung sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
- Cảm nghĩ chung về đoạn thơ
2. Thân bài:
Phân tích đoạn thơ
a. Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước, tác giả chuyển mạch
thơ một cách tự nhiên bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của mình.
b.Khổ đầu:
- Ước nguyện được sống đẹp, có ích cho đời 1 cách giản dị, khiêm
nhường qua các hình ảnh đẹp, giàu sức gợi cảm: con chim hót, cành
hoa, một nốt trầm xao xuyến…
- Ước nguyện chân thành, tha thiết ấy được khẳng định bằng điệp ngữ:
ta làm vang lên ở đầu các dòng thơ. Sự thay đổi từ ngữ xưng hô ở đoạn
đầu bài thơ và khổ này là tôi- ta. Đó là biểu tượng cho sự gặp gỡ giữa
cái chung và cái riêng, quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Đặc biệt là hình
ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí mùa xuân nho nhỏ
đã gửi gắm quan niệm của nhà thơ về sự cống hiến: mỗi người là một
mùa xuân nhỏ nhỏ góp phần tạo nên mùa xuân của dân tộc, đất nước.
c. Khổ sau: Sự cống hiến ấy không ồn ào, khoa trương mà tự nguyện,
thầm lặng, vô điều kiện, bất chấp thời gian, bất chấp tuổi tác. Điệp ngữ
dù là như một lời khẳng định đầy quyết tâm của tác giả… Liên hệ với
hoàn cảnh sáng tác để thấy được tình yêu cuộc sống thiết tha,niềm lạc
quan và khát vọng chân thành, tự nguyện đáng trân trọng của nhà thơ
d. Đánh giá thành công về nội sung nghệ thuật của đoạn thơ
- Hs liên hệ và xác định được: Lí tưởng, mục đích sống và hành động
đúng đắn
3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của bài thơ nói chung và đoạn thơ nói
riêng.
Đề 43:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tuổi thần tiên là độ tuổi tươi đẹp nhất. Thế giới của độ tuổi ấy cũng đầy chất
thơ và mộng. Tâm hồn ấy như những dây đàn mỏng manh, óng ánh và nhạy cảm.
Bất cứ thứ gì chỉ cần chạm nhẹ là dây đàn ấy lại ngân lên những giai điệu thánh
thót và mở ra những chân trời với bao ước vọng phía trước. Những biến đổi của
những cô nhóc bỗng chốc đầy bất ngờ thành thiếu nữ thật bí ẩn… một bông hoa
mẫu đơn … một rung động “dịu dàng” trong sáng đầu đời … và một đêm chợt
cảm nhận đến sững sờ vẻ đẹp quen thuộc của ánh trăng. Nó đã làm nên một sự hóa
thân kì diệu.
(Điều kì diệu của cuộc sống - NXB Thanh niên)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2: Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
Câu 3: Nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Tâm hồn ấy
như những dây đàn mỏng manh, óng ánh và nhạy cảm.”
Câu 4: Điều đẹp đẽ nhất em luôn khắc ghi trong những năm tháng tuổi thần tiên
của mình là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Cảm nhận đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh)
-----------------Hết----------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Yêu cầu cần đạt
1 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
- HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội
2
dung cơ bản của đoạn trích, đó là: Tuổi thần tiên là độ tuổi tươi đẹp
nhất.
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Tâm hồn ấy như
những dây đàn mỏng manh, óng ánh và nhạy cảm.”
3 + Diễn đạt cụ thể hơn về vẻ đẹp tân hồn của tuổi thần tiên: dễ rung
động, dễ bị tổn thương; đẹp lung linh sắc màu; có những cảm nhận tinh
tế.
+ Làm cho câu văn thêm sinh động và giàu sức gợi cảm.
- Đây là câu hỏi mở, HS nêu điều đẹp đẽ nhất trong tuổi thần tiên (tuổi
4
học trò) của mình.

PHẦN II. LÀM VĂN

* Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng; viết văn có cảm xúc,
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết,
không mắc lỗi chính tả từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Nội dung trình bày:
HS có thể làm theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội dung chính:
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ.
+ Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ (có kèm dẫn chứng)
- Vẻ đẹp của những tín hiệu giao mùa trong không gian từ mặt đất đến bầu trời:
hình ảnh sông, chim, đám mây, nắng mưa, sấm, hàng cây
.- Qua đó thấy được sự rung động của nhà thơ, những cảm nhận tinh tế trước
những chuyển biến âm thầm của tạo vật, và có những suy ngẫm thật sâu sắc.
- Thể thơ 5 chữ; nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng, từ ngữ giàu sức gợi cảm,
hình ảnh chọn lọc gợi liên tưởng bất ngờ, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc như đối
lập, nhân hóa, ẩn dụ.
(HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhau những phải hợp lý, có sức
thuyết phục)
b. Hình thức trình bày:
- Bài viết đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu, chữ
viết sạch đẹp rõ ràng.
c. Sáng tạo:
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc hoặc có ý mới mang tính
phát hiện vấn đề cần nghị luận nhưng không trái ngược với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm…)
Đề 44:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bà hành khất đến ngõ tối
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gây tụng trong nắng chiều
Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu
Gạo còn hai ống chia đều, thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm
Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa...
Lá tre rụng xuống sân nhà
Thoảng hương nụ vối... chiều qua... cùng chiều.
(Bà tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn http://baoninhbinh.org.vn, ngày 31/03/2010)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?
Câu 2. Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ thứ ba: Lưng còng đỡ lấy lưng còng.
Câu 4. Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người của người bà trong bài thơ
trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. “Niềm tin tạo nên sức mạnh.”
Từ ý kiến trên hãy viết bài văn ngắn với chủ đề: Niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ thơ sau:

Ta làm con chim hót


Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc,
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr.56)

-----------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

2 Từ đồng nghĩa với từ hành khất là: ăn xin ăn mày

3 Nêu được một trong hai biện pháp tu từ sau:


- Điệp ngữ: lưng còng - Hoán dụ: lưng còng
4 Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lí. Dưới
đây là một số gợi ý:
- Yêu thương, kính trọng và chăm sóc bà.
- Cảm thông, chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh. - Khơi dậy lòng
nhân ái, giữ gìn và phát huy truyền thống “thương người như thể
thương thân”, “lá lành đùm lá rách”
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài.
Mở bài: Nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
- Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều sẽ làm được dựa
trên cơ sở hiện thực.
- Biểu hiện của niềm tin:
+ Tin tưởng vào giá trị của bản thân và xã hội.
+ Có ý chí, nghị lực, bản lĩnh để đối mặt và vượt qua khó khăn.

+ Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác, cho cộng đồng.
Bàn luận:
Thí sinh trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lý, thuyết phục.
Dưới đây là một số gợi ý:
- Ý nghĩa của niềm tin:
+ Là cơ sở, tiền đề, là động lực tinh thần giúp con người vượt qua thử
thách, chông gai.
+ Luôn tự tin và có bản lĩnh trước mọi tình huống của cuộc sống.
+ Tạo dựng được những mối quan hệ tốt đẹp cho con người, góp phần
tạo nên những giá trị cho xã hội.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán những biểu hiện sai lệch, mất niềm tin vào cuộc sống của
một bộ phận trong đó có giới trẻ.
+ Niềm tin cần phải xuất phát từ cơ sở thực tế, phù hợp chuẩn mực đạo
đức xã hội và luật pháp; gắn liền với ước mơ, hoài bão cao đẹp và
phương thức hành động.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội. Biết lên tiếng trước
những biểu hiện của niềm tin sai lệch, mù quáng trong cuộc sống.
- Niềm tin không tự nhiên có mà phải được nuôi dưỡng, bồi đắp và giữ
gìn. Vì thế cần không ngừng tự hoàn thiện mình, tăng thêm giá trị cho
bản thân và biết phát hiện, trân trọng những giá trị tốt đẹp của cuộc
sống
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu

2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ước nguyện của nhà thơ Thanh
Hải trong hai khổ thơ...
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+ Ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ thơ:
+ Khao khát hòa nhập, dâng hiến cho cuộc đời: Làm con chim hót để
dâng cho đời bản nhạc âm vang của tâm hồn, làm cành hoa thắm tươi
tô điểm hương sắc cho cuộc đời; làm nốt nhạc trầm xao xuyến trong
bản hòa ca của dân tộc.
-> Ước nguyện giản dị, khiêm nhường nhưng đẹp đẽ, chân thành, tha
thiết.
+ Mong ước mỗi người là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân
lớn của dân tộc, mỗi người mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp
riêng; cống hiển phần tinh túy dù là nhỏ bé cho đất nước. Đó là ước
nguyện cổng hiển bền bỉ, tự nguyện, thầm lặng, suốt cả cuộc đời.
>Lẽ sống cao đẹp
- Ước nguyện của nhà thơ thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đặc sắc:
thể thơ năm chữ mang âm hưởng dân ca xứ Huế; giọng điệu tha thiết,
hình ảnh thơ đẹp, giàu tính biểu tượng; ngôn ngữ thơ giản dị, trong
sáng, biểu cảm sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ...
- Qua ước nguyện của nhà thơ, người đọc cảm nhận được tâm hồn yêu
thiên nhiên, yêu cuộc sống đắm say, mãnh liệt; tâm nguyện chân thành,
tha thiết và lẽ sống cao đẹp dâng trọn đời mình cho quê hương, đất
nước.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Đề 45:
PHẦN I.ĐỌC –HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy
đến một thung lung giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét
người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng chạy về,
sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng người ghét
cậu.

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy
hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lung thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng
lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó.
Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu
con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

(Theo: Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định
luật trong cuộc sống của chúng ta”.

Câu 3. Câu nói: “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu tục ngữ nào?
Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ đó.

Câu 4. Câu chuyện mang đến cho người đọc thông điệp gì?

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng
thương người.

Câu 2. Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa pa của nhà
văn Nguyễn Thành Long.

---- Hết----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 -Thành phần biệt lập: gọi đáp “Con ơi”
3 - Câu nói “Ai gieo gió ắt gặp bão” gợi cho em nghĩ đến “ Gieo nhân
nào gặp quả nấy”
-Ý nghĩa tục ngữ “Gieo nhân nào gặp quả nấy” có nghĩa là khi bạn ở
hiền thì gặp lành và khi bạn đối xử không tốt với ai thì sau này bạn sẽ
bị người ta đối xử không tốt lại, và cứ như thế thì những đời kế tiếp
bạn cũng sẽ bị như thế. Vì thế hãy sống tốt và biết giúp đỡ người khác
“thương người như thể thương thân” thì sau này bạn nhận lại sẽ là
lòng tốt của họ đối với mình.
4 -Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được
những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận lại điều tốt đẹp và
ngược lại.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 - Giới thiệu lòng thương người: Mỗi chúng ta ai cũng đã từng nghe
câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân”, đó là một nghĩa
cử rất cao đẹp của con người và là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
- Bàn luận vấn đề:
a.Giải thích thế nào là lòng thương người:
- Lòng thương người được hiểu là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu,
giúp đỡ giữa con người với nhau.
- Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người
gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Là thể hiện tình cảm yêu thương, quý mến người khác.
b.Biểu hiện:
- Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con cái, con thương ba
mẹ.
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả để nuôi dạy
con cái nên người.
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu
thương của mình đối với ba mẹ.
+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau
giữa anh em với nhau.
- Trong xã hội:
+ Lòng thương người là truyền thống đạo lí:
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
c. Phê phán , bác bỏ những người không có lòng thương người:
- Phê phán lối sống vô cảm, thờ ơ, không có tình thương.
- Phê phán những người không biết quan tâm, chia sẻ và đồng cảm
với mọi người xung quanh.
- Kết thúc vấn đề:
Nêu cảm nghĩ của em về lòng thương người, liên hệ bản thân.
2 1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm
hứng từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai và nhân vật anh thanh niên đang
làm nhiệm vụ khí tượng chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những
đóng góp thầm lặng của những người lao động trong công cuộc xây
dựng đất nước.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu tình huống truyện:
- Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc, ở một mình trên trạm khí
tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.
- Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm
của tác giả khi ngợi ca con người lao động.
b. Phân tích nhân vật anh thanh niên.
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên:
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao
2600m, quanh năm sống với mây mù, cây cỏ.
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất để dự báo thời tiết hằng ngày, phục vụ cho lao động và
chiến đấu.
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm
cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, gió lạnh…)
+ Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh
năm suốt tháng chỉ sống trên núi một mình.
- Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ
tình cảm với mọi người:
* Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
+ Với công việc khó khăn, gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn
được làm việc ở điều kiện lí tưởng (đỉnh cao trên 3000m).
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người
“khi ta làm việc ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”
+ Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp…
+ Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp.
* Hành động, việc làm đẹp:
+ Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác
hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng
giờ ốp, dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc
một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày…)
* Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp:
+ Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình
ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn hoa rực rỡ đủ loại, có đàn gà đẻ
trứng…
+ Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi
người.
+ Anh còn là người khiêm tốn “khi ông họa sĩ vẽ bức chân dung về
mình anh liền giới thiệu người khác…” thành thực cảm thấy công
việc của mình chỉ là những đóng góp nhỏ bé so với anh em đồng
nghiệp khác.
=> Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc
của truyện, tác giả đã phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ
đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống
về công việc.
* Anh thanh niên đại diện cho người lao động:
+Anh là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống
đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, lớn lao mà vô tư.
+ Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện
công việc nhiệm vụ được giao để xây dựng đất nước.
3. Kết bài:
- Với nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngòi bút nhẹ
nhàng giàu chất trữ tình, tác giả đã thành công khi xây dựng hình
tượng nhân vật anh thanh niên cùng những con người thầm lặng cống
hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước.
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: hình tượng nhân vật anh
thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan
tỏa đến những người xung quanh…
- Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, ý thức trách nhiệm với vận mênh
quốc gia, liên hệ bản thân.
Đề 46:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên
bầu trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi
thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác
diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy
là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo
xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều
ơi! Bay đi!”. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, Tiếng Việt lớp 4, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do
đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
Câu 4. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong
khoảng 3 đến 5 dòng.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15
đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của khát vọng trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
----------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 - Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: tự sự,
miêu tả, biểu cảm.
Câu 2 -Tác giả đã chọn các chi tiết sau để tả cánh diều:
+ Hình dáng: Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
+ Âm thanh và các loại sáo diều: Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo
đơn, sáo kép, sáo bè…
Câu 3 + Biện pháp tu từ: so sánh
+ Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, làm nổi bật vẻ đẹp huyền ảo
của bầu trời đêm cùng những cảm xúc vui sướng, ngỡ ngàng của
nhân vật tôi trước vẻ đẹp ấy.
Câu 4 - Học sinh trả lời theo ý hiểu của mình nhưng phải hợp lí, có sức
thuyết phục.
+ Một số gợi ý: Cách diều đem đến bao niềm vui cho tuổi thơ; cánh
diều là kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ; cánh diều khơi gợi những mơ ước
đẹp cho tuổi thơ…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Chia vấn đề nghị luận thành các ý phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ,
sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai ý. Có thể trình bày theo
định hướng sau:
- Khát vọng là một biểu hiện tâm lý mang tính tích cực xuất phát từ
mong ước làm nên một cuộc đời tốt đẹp hơn của con người. Khát
vọng của mỗi cá nhân không chỉ có ý nghĩa với bản thân mà còn có
giá trị với mọi người.
- Người có khát vọng là người có nhận thức đúng về mình, có điều
chỉnh và làm chủ bản thân.
- Khát vọng có thể trở thành hiện thực, có thể không. Nhưng cho dù
không trở thành hiện thực thì người có khát vọng vẫn được sống
trong niềm tin và hi vọng. Cuộc đời của mỗi cá nhân trở nên hạnh
phúc và có ý nghĩa hơn bởi những khát vọng.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ mới,
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ
pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm
được triển khai theo trình tự hợp lí, có sựn liên kết chặt chẽ; sử dụng
tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó; biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng.
- Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
 C1. Giới thiệu sơ lược về 02 tác giả, 02 tác phẩm và 02 đoạn
trích.
 C2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của 02 đoạn thơ.
* Khổ thơ đầu của bài Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) thể hiện
tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời và khát khao sống mãnh liệt của
nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân đất trời.
+ Bức tranh thiên nhiên: Không gian cao rộng (với dòng sông, mặt
đất, bầu trời bao la), sắc màu tươi thắm của mùa xuân (sông xanh,
hoa tím biếc – màu tím đặc trưng cửa xứ Huế), âm thanh vang vọng,
tươi vui của chim chiền chiện (hót chi mà vang trời).
+ Cảm xúc của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân: say sưa, ngây
ngất (Tôi đưa tay tôi hứng).
+ Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, vận dụng hiệu quả các biện pháp tu
từ, từ ngữ gợi hình, gợi cảm, hình ảnh thơ bình dị, giọng thơ tha thiết,
trong sáng…
* Khổ thơ đầu của bài Sang thu (Hữu Thỉnh) thể hiện cảm xúc
bâng khuâng, ngỡ ngàng của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa dịu
dàng, thơ mộng của thiên nhiên đất trời.
+ Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa được cảm nhận tinh tế qua các
giác quan (hương ổi phả vào không gian, gió se lạnh mơn man, sương
ngập ngừng giăng mắc).
+ Cảm xúc ngỡ ngàng, bối rối, bâng khuâng khi nhận thấy những tín
hiệu đầu tiên của mùa thu (bỗng, hình như).
- Nghệ thuật: thể thơ năm chữ, biện pháp tu từ nhân hóa (sương
chùng chình), ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị, tự nhiên, giàu sức gợi,
giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng…
 C3. Nhận xét về 02 khổ thơ.
* Giống nhau: Những bức tranh thiên nhiên đẹp, trong trẻo, bình
yên.
+ Sự quan sát tỉ mỉ, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu
cuộc sống của hai nhà thơ.
+ Thể thơ năm chữ, vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ, từ ngữ gợi
hình, gợi cảm, hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng cả những
hình ảnh hữu hình (dòng song, bông hoa, chim chiền chiện, sương)
Và vô hình (tiếng chim, hương ổi).
* Khác nhau:
+ Mùa xuân nho nhở (Thanh Hải)
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế đẹp, giàu sức sống, bộc lộ
tình yêu cuộc sống của nhà thơ.
- Cảm xúc tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống trong những ngày
tháng cuối đời của tác giả.
- Giọng điệu tâm tình, tha thiết.
+ Sang thu (Hữu Thỉnh)
- Bức tranh thiên nhiên đẹp, thanh bình lúc chớm thu ở vùng đồng
bằng Bắc bộ.
- Cảm xúc ngữ ngàng, giật mình trước bước đi của thời gian.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, êm ả.
Đề 47:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Sự thật là năm vẫn trôi đi mải miết, và tuổi đời ta cứ thế mà đếm lên theo.
Nhưng ngày tháng vẫn cứ trở lại hoài để nhắc rằng ta từng là đứa trẻ. Dù đây là
lần sinh nhật thứ bao nhiêu của bạn đi nữa, thì cũng hãy ăn mừng một cách hân
hoan và hồn nhiên như một đứa trẻ. Và hãy giữ luôn đứa trẻ ấy trong tim mình.
Bởi tôi nhớ có ai đó đã nói: “Tuổi của ta là tuổi của trái tim…”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2016)
Câu 1. Xác định những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Em hiểu như thế nào về câu: Sự thật là năm vẫn trôi đi mải miết, và tuổi
đời ta cứ thế mà đếm lên theo.
Câu 3. Em có đồng tình với ý kiến: Tuổi của ta là tuổi của trái tim hay không? Vì
sao? (Trình bày trong khoảng 5 - 7 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Nghị luận xã hội
Trí tuệ giàu lên nhờ cái nó nhận được, con tim giàu lên nhờ cái nó cho đi. (V.
Huy-gô)
Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 đến 600 chữ) trình bày suy nghĩ
của em về câu nói trên.
Câu 2. Nghị luận văn học
Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
(Trích Tiếng nói của văn nghệ – Nguyễn Đình Thi, SGK Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Hãy lắng nghe tiếng nói của nhà thơ Y Phương trong bài thơ Nói với con. Từ đó,
đối thoại với tác giả về một điều mà em tâm đắc nhất.
------------- Hết ------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 Những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích:
+ Phép thế: ta, bạn - đứa trẻ.
+ Phép nối: nhưng, dù, và, bởi.
+ Phép lặp: ta, đứa trẻ.
Câu 2 Câu nói Sự thật là năm vẫn trôi đi mải miết và tuổi đời ta cứ thế mà
đếm lên theo được hiểu là:
+ Thời gian luôn vận hành theo quy luật của tự nhiên.
+ Con người trưởng thành cùng năm tháng.
Câu 3 Học sinh trả lời theo ý hiểu của mình nhưng phải hợp lý, có sức thuyết
phục.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong
đó phải có các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực
tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
c.1. Giải thích
+ Trí tuệ: kiến thức mà con người thu nhận được từ kho tri thức của
nhân loại.
+ Con tim: tâm hồn, tình cảm, nhân cách của con người.
+ Nhận: thu nạp, tích lũy; cho: cho đi, chia sẻ. Đây là những hành
động thể hiện cách làm giàu trí tuệ, con tim.
=> Quan niệm: Kiến thức của con người trở nên giàu có hơn nhờ
quá trình tìm tòi, học hỏi, thu nạp, tích lũy. Còn đời sống tâm hồn,
tình cảm trở nên phong phú tốt đẹp hơn nhờ biết cho đi và chia sẻ.
c.2. Phân tích, chứng minh, bình luận
* Câu nói đã đề cao tầm quan trọng của việc tích lũy tri thức và làm
giàu đời sống tâm hồn, tình cảm của con người.
- Trí tuệ giàu lên nhờ cái nó nhận được:
+ Quá trình tiếp nhận kho tri thức, kiến thức của nhân loại sẽ cho ta
những hiểu biết sâu rộng về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. (Lấy
dẫn chứng minh họa)
+ Nếu không thu nạp, tích lũy kiến thức thì sự hiểu biết sẽ ngày
càng hạn hẹp, lạc hậu. (Lấy dẫn chứng minh họa)
- Con tim giàu lên nhờ cái nó cho đi:
+ Khi giúp đỡ người khác, ta không chỉ mang lại hạnh phúc cho họ
mà còn mang lại hạnh phúc cho chính mình. (Lấy dẫn chứng minh
họa)
+ Không biết cho đi, con người sẽ trở nên vị kỉ và vô cảm. (Lấy dẫn
chứng minh họa)
=> Làm giàu cho trí tuệ và làm phong phú đời sống tâm hồn đều là
những điều rất cần thiết. Con người sẽ trở nên khiếm khuyết nếu
không biết tự trau dồi kiến thức và giúp đỡ người khác.
* Bình luận, mở rộng:
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến.
- Khi trí tuệ giàu lên, con người có tri thức, hiểu biết thì sẽ cho đi
được nhiều hơn. Khi trái tim giàu lên, con người sẽ biết nhận và cho
đúng cách. Cuộc sống vì vậy sẽ trở nên có ý nghĩa hơn.
c.3. Rút ra bài học
+ Cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của trí tuệ và tâm hồn
con người.
+ Biết làm giàu trí tuệ và con tim bằng cách nhận và cho một cách
hợp lí…
d. Sáng tạo
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong
đó phải có các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực
tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
c.1. Giải thích sơ lược về nhận định
- Nghệ thuật: là phương tiện phản ánh đời sống hiện thực và tâm
hồn con người bằng các chất liệu khác nhau. Nghệ thuật bao gồm
nhiều lĩnh vực: hội họa, âm nhạc, điêu khắc… , trong đó có nghệ
thuật ngôn từ - thơ ca.
=> Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm: khẳng định đặc trưng của
thơ ca là phản ánh đời sống nội tâm, thế giới tâm hồn, tình cảm
mãnh liệt… của con người bằng nghệ thuật ngôn từ.
- Thơ ca là tiếng nói của tình cảm vì:
+ Thơ ca bộc lộ trực tiếp thế giới nội tâm, cảm xúc mãnh liệt của
con người trước hiện thực cuộc sống.
+ Tình cảm trong thơ không chỉ là tiếng nói của cái tôi tác giả mà
còn hướng người đọc đến những tình cảm lớn lao, cao đẹp với con
người và cuộc đời…
c.2. Lắng nghe và cảm nhận tiếng nói tình cảm của nhà thơ Y
Phương trong bài thơ Nói với con.
Từ cách hiểu nhận định trên, học sinh lắng nghe tiếng nói tâm hồn,
tình cảm của nhà thơ Y Phương. Học sinh cần căn cứ vào các chi
tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật để thấy được lời người cha nói
với con. Đồng thời, thấy được những điều nhà thơ trăn trở, muốn
trao đổi cùng bạn đọc. Sau đây là một vài gợi ý:
- Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê
hương.
- Tự hào về nguồn gốc xuất thân, về những truyền thống tốt đẹp của
người đồng mình, của quê hương, tôn vinh những vẻ đẹp truyền
thống văn hóa và con người quê hương.
- Nhắc nhở con không được nản chí mềm lòng, phải có khát vọng
sống, có ý chí nghị lực để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc đời.
- Đặc sắc nghệ thuật: linh hoạt trong sử dụng thể thơ tự do, sáng tạo
trong giọng điệu thơ, sử dụng khéo léo các biện pháp tu từ, ngôn
ngữ giản dị, đậm chất triết lí, hình ảnh đậm đà sắc thái dân tộc miền
núi… Những nét riêng của tác giả trong cách thể hiện tình cảm, cảm
xúc đã làm nên vẻ đẹp độc đáo cho bài thơ.
=> Bài thơ là tiếng nói tình cảm của người cha với con. Qua đó,
khẳng định tình cảm gia đình gắn bó sâu sắc với tình yêu quê hương
đất nước; ca ngợi những nét đẹp tâm hồn, truyền thống văn hóa của
dân tộc và lời nhắc nhở về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
c.3. Đối thoại với tác giả về một điều mà em tâm đắc nhất
Từ việc cảm nhận, hiểu tiếng nói của nhà thơ Y Phương trong bài
Nói với con, học sinh có những suy nghĩ riêng và trao đổi với tác giả
về một trong những suy nghĩ riêng đó.
c.4. Đánh giá chung
- Nhận định trên gợi suy nghĩ về đặc trưng của nghệ thuật thơ ca.
- Đặt ra yêu cầu đối với người sáng tác: quan sát, cảm nhận, khám
phá chiều sâu tâm hồn, tình cảm con người; phải có phẩm chất nghệ
thuật; định hướng cho người tiếp nhận…
d. Sáng tạo
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đề 48:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có
những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những
đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa
hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa
khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những
nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.
[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang,
Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Có
những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và
những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa
hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Câu 3. Nêu hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo
mầm ở bất cứ đâu.
Câu 4. Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa.” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
chữ) với chủ đề: Tôi là một đóa hoa.
Câu 2. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của các cô gái thanh niên xung phong qua hai
đoạn trích sau:
Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. Mà ban ngày chạy trên
cao điểm không phải chuyện chơi. Thần chết là một tay không thích đùa. Hắn ta
lẩn trong ruột những quả bom. Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở
đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó. Có ở
đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa
dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn
biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể
chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ... Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn
đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang.
Và:
Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả
đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích “Ca-chiu-sa"
của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: "Về đây khi mái tóc còn
xanh xanh...”. [...] Chị Thao hát: "Đây Thăng Long, đây Đông Đô... Hà Nội ...".
Nhạc sai bét, còn giọng thì chua, chị không hát trôi chảy được bài nào. Nhưng chị
lại có ba quyền số dày, chép bài hát. Rỗi là ngồi chép bài hát. Thậm chí, say mê
chép cả những lời tôi tự bịa ra nữa.
(Trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê, SGK Ngữ văn 9, tập 2)

----------- Hết----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
2 Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp từ “Có những...cũng có
những...”. Liệt kê những cuộc đời khác nhau của hoa.
3 Dù ta không có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống
trong hoàn cảnh nào thì cũng hãy bung nở rực rỡ, phô hết ra những nét
đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời, hãy luôn nuôi dưỡng
tâm hồn con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
4 Em đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa”. Vì:
- Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi
một món quà độc đáo
- Mỗi người đề có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để
làm đẹp cho cuộc đời
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Giải thích
Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp. Tôi là một đóa hoa là cuộc sống đẹp đẽ,
tích cực, dâng tặng cho đời hương sắc đẹp nhất
b. Phân tích
- Là một đóa hoa để biết rằng cuộc sống vô cùng ngắn ngủi và mỗi
chúng ta phải sống có ý nghĩa.
- Hãy cống hiến, hãy sẻ chia hết mình, để cuộc đời mình luôn tươi đẹp
như cuộc đời một bông hoa.
- Những bông hoa cũng có lúc phải run rẩy trong cơn mưa rào nhưng
rồi vẫn mạnh mẽ chờ đón nắng về để tiếp tục tỏa hương, khoe sắc. Con
người cũng vậy, trên đường đời luôn gặp những khó khăn, gian khổ thì
cũng phải luôn kiên cường vượt qua, sẽ gặt hái được thành công.
- Con người cũng như hoa vậy, cho dù là người giỏi giang, hoàn hảo,
làm được những điều người khác không thể làm hay chỉ là một người
bình dị với những việc làm nhỏ bé nhưng ý nghĩa thì đều là những
bông hoa đẹp với hương sắc riêng tô điểm cho cuộc sống thêm ý nghĩa.
c. Mở rộng vấn đề.
Phê phán những người sống nhạt nhòa, không một lần tỏa ngát hương
thơm.
2 - Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê
- Giới thiệu về tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”
- Giới thiệu nội dung đoạn trích và nêu cảm nhận chung về nhân vật
Phương Định: Khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định ở
một cao điểm trên đường mòn Trường Sơn đã được nhà văn tái hiện
một cách chân thực và sinh động qua đoạn trích trên. Nhân vật Phương
Định trong đoạn trích đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc
bởi lòng quả cảm, không sợ hi sinh…
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu:
- Phương Định cùng với chị Thao và Nho làm thành một tổ trinh sát
mặt đường. Họ ở “trong một hang dưới chân cao điểm”…
- Công việc của Phương Định và đồng đội đặc biệt nguy hiểm. Hằng
ngày, họ thay nhau đứng trên cao điểm đếm bom rơi rồi lao ra trọng
điểm sau mỗi trận bom để đo khối lượng đất, đá phải san lấp, đánh dấu
và phá những quả bom chưa nổ.
=> Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt, công việc đầy nguy
hiểm và luôn phải đối mặt với cái chết, nhưng Phương Định vẫn giữ
được những vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Nổi bật là tinh
thần dũng cảm, gan dạ, không sợ hi sinh được thể hiện sâu sắc trong
một lần phá bom.
- Dù công việc của họ rất khó khăn nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan
và yêu đời
+ Cô thuộc rất nhiều bài hát và hay hát
+ Cô rất hay mơ mộng và nghĩ vẫn vơ
=> Phương Định là một cô gái lạc quan yêu đời và yêu nước, có tâm
hồn trong trắng, hồn nhiên.
2. Tinh thần dũng cảm, gan dạ trong một lần phá bom:
- Khung cảnh và không khí chưa đầy sự căng thẳng “Vắng lặng đến
phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Ðất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong
không trung, che đi những gì từ xa”.
=> Không cần tô vẽ, tự bản thân khung cảnh ấy, với những hình ảnh
của hung thần chiến tranh đã đủ gây ấn tượng về chiến trường ác liệt,
nơi hằng ngày Phương Định cùng với những người đồng đội của mình
phải sống và chiến đấu, làm nhiệm vụ. Trang viết của Lê Minh Khuê
đã ghi lại một cách ít lời nhất cuộc chiến đấu khốc liệt của tổ trinh sát
mặt đường.
- Trong không khí căng thẳng và vắng lặng đến rợn người, nhưng rồi
một cảm giác bỗng đến với cô làm cô không sợ nữa: “Tôi đến gần quả
bom. Cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa.
Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có
thể cứ đàng hoàng mà bước tới”. Lòng dũng cảm của cô như được kích
thích bởi sự tự trọng. Chính tình đồng đội đã khiến cô vững tâm hơn,
yên tâm hơn về công việc nguy hiểm mà mình đang và sẽ phải đối mặt
ở phía trước.
- Và khi đã ở bên quả bom, kề sát với cái chết có thể đến tức khắc,
từng cảm giác của cô như cũng trở nên sắc nhọn hơn và căng như dây
đàn: “thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc
đến gai người cứa vào da thịt tôi, tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao
mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu
hiệu chẳng lành”. Thần chết nằm chực ở đó chờ phút ra tay. Cô phải
nhanh hơn, mạnh hơn nó, không được phép chậm chễ một giây. Thật
đáng sợ cái công việc chọc giận Thần Chết đó. Ai dám chắc là quả
bom sẽ không nổ ngay bây giờ, lúc Phương định đang lúi húi đào đào,
bới bới ấy. Thế mà cô vẫn không run tay, không bỏ cuộc và thực hiện
nhiệm vụ cho đến thao tác cuối cùng. Cô cố gắng thực hiện các động
tác nhanh, chạy đua với thời gian nhưng vẫn cẩn trọng, nhẹ nhàng; chỉ
cần sai sót nhỏ thôi là bom sẽ nổ ngay lập tức.
- Xong nhiệm vụ, Phương Định chạy tới chỗ ẩn nấp, hồi hộp chờ đợi,
lo lắng, “tim đập không rõ”, thần kinh căng thẳng cao độ. Cô có nghĩ
đến cái chết, nhưng đó là “một cái chết mờ nhạt, không cụ thể”; tâm trí
Phương Định chỉ còn băn khoăn việc “liệu mìn có nổ, bom có nổ
không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai”. Cô không
ngần ngại hi sinh; cái công việc khủng khiếp bóp nghẹt trái tim này đâu
chỉ diễn ra hôm nay, những nguy hiểm không kể xiết ấy diễn ra từng
ngày, trở thành một điều quen thuộc: “Quen rồi. Một ngày chúng tôi
phá bom đến năm lần”. Cô chỉ sợ đường không thông, không hoàn
thành nhiệm vụ. Rồi khi bom nổ - một thứ tiếng kì quái váng óc - ngực
nhói, mắt cay, cô vẫn phủi áo và chạy xuống ngay nơi nổ.
- Trong truyện, có lẽ đây là đoạn xuất sắc nhất; tâm lí nhân vật được
miêu tả vô cùng chi tiết. Khi cái chết im lìm và đáng sợ kề bên, mọi
cảm giác của Phương Định đều trở nên sắc nhọn. Chính sự khốc liệt
của chiến trường đã tôi luyện tâm hồn vốn nhạy cảm của một nữ sinh
thành bản lĩnh của người thanh niên xung phong kiên cường, bất khuất.
=> Cảm xúc và suy nghĩ chân thực của cô đã truyền sang cho người
đọc nỗi niềm đồng cảm yêu mến và sự kính phục. Một cô nữ sinh nhỏ
bé, hồn nhiên, giàu mơ mộng và nhạy cảm mà cũng thật anh hùng, thật
xứng đáng với những kì tích khắc ghi trên những tuyến đường Trường
Sơn bi tráng. Một ngày trong những năm tháng Trường Sơn của cô là
như vậy! Những trang lịch sử Trường Sơn không thể quên ghi một
ngày như thế!
3. Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật:
- Có thể nói, gan dạ, dũng cảm là nét nổi bật trong phẩm chất của
Phương Định, của biết bao người con gái, người con trai khi đến với
chiến trường ác liệt, tham gia vào việc chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
- Người đọc yêu mến cô còn bởi lí tưởng sống cao đẹp, tình đồng đội
gắn bó, tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng. Với tất cả những phẩm chất
đáng quí đó, cô và những người đồng đội của mình thực sự là “những
ngôi sao xa xôi” toả sáng trong trái tim độc giả, trong suy nghĩ của biết
bao thế hệ con người Việt Nam hôm qua, hôm nay và mãi mãi mai sau.
- Thành công nghệ thuật của tác giả Lê Minh Khuê khi xây dựng nhân
vật: ngôi kể thứ nhất, Phương Định là nhân vật chính cũng là người kể
chuyện; giọng điệu nữ tính; xây dựng nhân vật vừa có nét tương đồng
lại có những cá tính riêng
c. Đánh giá vấn đề
Khẳng định lại vấn đề.
Đề 49:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi
như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông
giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú
Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng
chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động
và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước
mơ của mình thành hiện thực.
[...] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những
người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay
cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì
nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất
một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền
bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Trích Quà tặng cuộc sống, NXB TP.HCM, 2016, tr. 56-57)
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Ghi lại câu văn có chứa thành phần biệt lập và gọi tên thành phần đó.
Câu 3. Em hiểu “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người biết ước
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” là cuộc sống như thế
nào?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm
biến ước mơ của mình thành hiện thực” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Kết hợp thông tin ở phần đọc - hiểu với những trải nghiệm của bản thân,
em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ước
mơ trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 2. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả và vẻ đẹp của “người đồng mình”
trong đoạn thơ sau:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, NXB GD, tr 72-73)

--------------------------Hết-------------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN II. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2 Câu văn chứa thành phần biệt lập:
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý
chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
=> Thành phần phụ chú (in đậm)
3 Theo em “cuộc sống của các thiên thần” trong câu: “Những người biết
ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần.” là
cuộc sống đầy mộng tưởng, được thỏa mãn những khát khao của mình.
4 Em đồng tình với ý kiến: “Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm
biến ước mơ của mình thành hiện thực”
Vì: Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực cố gắng thực
hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi. Điều kì diệu chỉ
đến khi bạn biết cách chăm chút cho ước mơ của mình, biến nó thành
sức mạnh, thành động lực thực sự khiến bạn không bao giờ gục ngã.
Nếu bạn không bắt tay vào làm thì ý tưởngmãi là ý tưởng, ước mơ mãi
chỉ vô hình.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Hướng dẫn dàn ý:
a.Mở bài: Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: Vai trò của ước mơ trong cuộc
đời mỗi con người.
b.Thân bài:
*Giaỉ thích:
- Ước mơ là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát,
ước mong hướng tới, đạt được.
*Bàn luận:
Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế
nào?
- Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai
cũng có ước mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm
tươi đẹp, ý nghĩa, chỉ khi con người nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành
hiện thực khi đó con người đã làm cho cuộc đời mình và cuộc đời chung
thêm ý nghĩa, tươi đẹp.
- Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình hơn,
giúp con người vượt qua khó khăn thử thách của bản thân.
- Ước mơ là phần lãng mạn, giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc
sống hơn, giúp tâm hồn con người trở nên đẹp hơn.
- Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng
chúng ta tới những điều tốt đẹp.
- Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình
cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta thừa
nhận được năng lực của mình.
- Con đường dẫn tới ước mơ vô cùng khó khăn, không phải lúc nào
cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước
mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp
nhất.
*Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?
- Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu
không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng, vô định.
- Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ ảo vọng, hão huyền.
- Không có ước mơ, bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của
mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn
sẽ sống hoài, sống phí, và trở thành người tụt hậu, bị bạn bè, xã hội bỏ
lại phía sau.
*Liện hệ bản thân:
- Bản thân em đã có những ước mơ của riêng bản thân mình không? Và
em đã là gì để từng bước thực hiện ước mơ đó?
- Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng.
Nếu ai đó sống không có ước mơ, hi vọng thì cuộc đời vô nghĩa, tẻ nhạt
biết chừng nào!
Rút ra bài học: Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng
sống để biết ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực.
2 Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu
cầu của đề: Tình cảm của tác giả và vẻ đẹp của người đồng mình. Cụ
thể cần phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
I. Mở bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả và bài thơ:
+ Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật,
mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền
núi.
+ Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất
của ông.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của “người đồng mình” + Mượn lời
tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm
nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” – của
con người quê hương miền núi.
II. Thân bài
1. Phân tích, cảm nhận những vẻ đẹp (đức tính tốt đẹp) của người đồng
mình
- Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa
+ Trên quê hương thơ mộng nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong
cuộc sống lao động cần cù mà tươi vui: “Người đồng mình yêu lắm,
con ơi!/ Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.
+ Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình
ảnh đáng yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa.
Vẻ đẹp của họ được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài
hoa và khối óc sáng tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc
sống mộc mạc đời thường.
- Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước
+ Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong
cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ
ước: “Người đồng mình thương lắm con ơi!/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi
chí lớn”.
+ Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn
nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và
nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
- Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung
gắn bó với quê hương, cội nguồn.
+ “Sống trên đá không chê đá gập gềnh/ Sống trong thung không chê
thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/
Không lo cực nhọc.”
→ Phép liệt kê với những hỉnh ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo
đói”
⇒ Gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc => Vận dụng thành
ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
=> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về
cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
- Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân
tộc
+ Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha
ca ngợi qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và
giá trị tinh thần bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi: “Người
đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
→ Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ
mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng
không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.
⇒ Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng
tinh thần tự tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương: “Người
đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong
tục”.
2. Nhận xét, đánh giá
- Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa
chứa chan hi vọng
- Những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể.
- Nhà thơ nói với con về những vẻ đẹp của người đồng mình - Truyền
cho con lòng tự hào về quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp,
biết vượt qua gian khó bằng niềm tin, ý chí như người đồng mình.
III. Kết bài:
- Qua lời thủ thỉ, tâm tình của người cha đối với con, hình ảnh của quê
hương, của người đồng mình hiện lên thật chân thực, cụ thể với bao
phẩm chất tốt đẹp. Đó là mạch suối ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn và ý
chí cho con.
- Đọc bài thơ, hiểu về vẻ đẹp của những con người quê hương, ta yêu
hơn, trân trọng hơn những con người làm giàu đẹp quê hương, đất nước.
Mời các bạn tham khảo: Cảm nhận về vẻ đẹp của người đồng mình qua
bài thơ “Nói với con”(Y Phương)
Đề 50:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới (1). Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót (2). Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (3)(...). Mặt đất đã
kiệt sức bỗng thức dậy, đâu về đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành (4). Đất
trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ (5). Mưa mùa xuân đã mang lại
cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non (6). Và cây trả
nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt (7)”.
(Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
Câu 1. Viết lại hai từ láy có trong đoạn trích trên.
Câu 2. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau: “Mưa mùa xuân xôn
xao, phơi phới". Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn vừa phân tích thuộc kiểu câu
nào?
Câu 3. Câu văn số (7) được liên kết với câu văn số (6) bằng phép liên kết
nào? Chỉ ra từ ngữ làm phương tiện cho phép liên kết ấy.
Câu 4. Câu văn số (4) đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó.
Câu 5. Mưa mùa xuân đã có tác động như thế nào đến vạn vật?
Câu 6. Câu văn số (7) gợi cho em nhớ đến câu tục ngữ nào có nói về truyền thống
đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn diễn dịch (8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng thành phần
biệt lập phụ chú (gạch chân thành phần phụ chú) với câu chủ đề:
“Học sinh cần nâng cao nhận thức về giá trị sống góp phần đẩy lùi bạo lực học
đường”
Câu 2.
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ...
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...”
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2012)
Em hãy cảm nhận hai khổ thơ trên để thấy được tình cảm thành kính, xúc
động của Viễn Phương dành cho Bác.
-----------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Gợi ý chấm


Câu 1 Hai từ láy có trong đoạn trích: xôn xao, phơi phới
(Hoặc học sinh có thể tìm các từ láy khác như: mềm mại, nhảy nhót

Câu 2 Mưa mùa xuân / xôn xao, phơi phới.


CN VN
- Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu trên thuộc câu đơn.
Câu 3 Câu 3: Phép liên kết – phép nối (từ “và”).
Câu 4 - Biện pháp nhân hóa: kiệt sức, thức dậy; biện pháp liệt kê: ấm áp,
trong lành.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh mặt đất được hồi sinh khi đón cơn mưa; làm cho hình
ảnh hấp dẫn, có hồn như một sinh thể sống.
+ Câu văn thêm sinh động, hấp dẫn.
+ Trí tưởng tượng phong phú cùng tình yêu thiên nhiên của tác giả.
Câu 5 Mưa mùa xuân đã khiến cho vạn vật cái sức sống ứ đầy, tràn lên
các nhánh lá mầm non.
Câu 6 Câu số 7 gợi cho em nhớ đến câu tục ngữ nói về truyền thống, đạo
lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Về hình thức.
- Học sinh viết đúng chủ đề, đúng dạng đoạn văn, viết đủ số câu
theo yêu cấu.
- Diễn đạt rõ rang, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ
pháp.
- Đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập phụ chú và gạch chân
dưới thành phần biệt lập phụ chú này.
b. Về nội dung.
- Học sinh trình bày được nhận thức của mình về tác hại của bạo
lực học đường (tác hại về sức khỏe, tinh thần...)
- Nhận thức về trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi bạo lực
học đường như nào?
Câu 2 1. Giới thiệu chung.
- Tác giả:
+ Viễn Phương là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của
lực lượng văn nghệ giải phóng ở Miền Nam.
+ Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp của nhân
dân, đất nước trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
+ Lối viết của ông trong sáng, giàu cảm xúc và lãng mạn.
- Tác phẩm:
+ Năm 1976 sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước,
lăng chủ tịch được khánh thành, Viễn Phương là một trong những
chiến sĩ, đồng bào Miền Nam sớm được ra viếng Bác.
+ Bài thơ ghi lại những ấn tượng, cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ
khi đứng trước lăng Bác.
+ In trong tập: “Như mây mùa xuân” -1978.
+ Hai khổ thơ đầu cho thấy tấm long thành kính và xúc động của
Viễn Phương khi đến viếng Bác.
2. Tác phẩm.
2.1. Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác.
- Câu 1: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” – câu thơ ;là sự bồi
hồi, xúc động của người con Miền Nam khi ra thăm lăng Bác.
- Cặp đại từ xưng hô con – Bác là cách xưng hô gần gũi, thân thiết
của người Miền Nam, vừa thể hiện sự tôn kính với Bác, vừa bộc lộ
tình cảm, sự yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bề
trên trong gia đình. Đọc câu thơ, tưởng như Viễn Phương là một
người con xa xứ mới được trở về bên người cha của mình.
+ Cách nói giảm, nói tránh ở từ “thăm” làm giảm bớt sự đau
thương, mất mát, đồng thời khẳng định sự bất tử của Người trong
long những người con nước Việt.
+ Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao bồi hồi,
xúc động của nhà thơ sau bao mong nhớ, đợi chờ nay mới được đến
viếng lăng Bác.
- Câu thơ thứ 2.
+ Ấn tượng đậm nét hiện ra trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”.
=> Đây là hình ảnh tả thực làm nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác,
mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi cho làng quê, đất nước Việt.
=> Đây cũng là hình ảnh chứa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh”
gợi vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề.
+ Hình ảnh bão táp mưa sa đứng thẳng hàng – Bão táp mưa sa là
hình ảnh ấn dụ tượng trưng cho những khó khăn thử thách mà cả
dân tộc phải gánh chịu, đứng thẳng hàng là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên
cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người Việt Nam. Hình
ảnh hàng tre bao quanh lặng là biểu tượng của cả dân tộc đang quay
quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân Việt Nam nói
chung, của con người Việt Nam dành cho Bác.
=> Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ trước lăng chủ
tịch.
2.2. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào viếng lăng
Bác.
- Đứng trước lăng Bác là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng
dành cho công lao của Bác.
+ Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ song đôi: mặt trời trên
lăng – mặt trời của tự nhiên; mặt trời trong lăng là ẩn dụ cho Bác,
Bác đã mang lại ánh sáng chân lý giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống
nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại
của Người, vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc
với Người.
+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp ngữ ngày ngày gợi dòng
thời gian vô tận và sự sống vĩnh cứu, mang lại giá trị tạo hình, vẽ
lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ
và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể
hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân
Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.
+ Tràng hoa dâng 79 mùa xuân: 79 năm cuộc đời, Người đã hiến
dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn,
hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già
dân tộc. Đó cũng là cách để khẳng định Bác sống mãi trong long
dân tộc.
=> Khổ thơ thể hiện niềm thành kính, long biết ơn vô hạn của nhà
thơ với Bác. 3. Tổng kết.
- Nội dung:
+ Thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết của dân tộc Việt Nam
dành cho Bác.
+ Qua đó ngợi ca truyền thống ân nghĩa, thủy chung của dân tộc ta.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu sức gợi.
+ Giọng điệu vừa chân thành, trang nghiêm, thiết tha vừa đau xót,
vừa tự hào.
+ Hình ảnh thơ vừa mang nghĩa thực, vừa giàu giá trị tưởng tượng.
Đề 51:

PHẦN I. ĐỌC HIỂU


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
(1) Một chàng trai trẻ đến gặp một chuyên gia đá quý và đề nghị ông ta dạy
cho anh trở thành một nhà nghiên cứu về đá quý. Chuyên gia nọ từ chối vì ông sợ
rằng chàng trai không đủ kiên nhẫn để theo học. Chàng trai cầu xin một cơ hội.
Cuối cùng, vị chuyên gia đồng ý và bảo chàng trai “Ngày mai hãy đến đây”.
(2) Sáng hôm sau, vị chuyên gia đặt một hòn ngọc bích vào tay chàng trai và
bảo chàng hãy cầm nó. Rồi ông tiếp tục công việc của mình: mài đá, cân và phân
loại đá quý. Chàng trai ngồi yên lặng và chờ đợi.
(3) Buổi sáng tiếp theo, vị chuyên gia lại đặt hòn ngọc bích vào tay chàng
trai và bảo chàng cầm nó. Ngày thứ ba, thứ tư, thứ năm sau đó vị chuyên gia vẫn
lặp lại hành động trên.
(4) Đến ngày thứ sáu, chàng trai vẫn cầm hòn ngọc bích nhưng chàng không
thể im lặng được nữa.
- Thưa thầy - chàng trai hỏi - khi nào thì em sẽ bắt đầu học ạ?
- Con sẽ được học - vị chuyên gia trả lời và tiếp tục công việc của mình.
(5) Vài ngày nữa lại trôi qua và sự thất vọng của chàng trai càng tăng. Một
ngày kia, khi vị chuyên gia bảo chàng trai đưa tay ra, chàng định nói với ông ta
rằng chàng chẳng muốn tiếp tục việc này nữa. Nhưng khi vị chuyên gia đặt hòn
ngọc bích lên tay chàng trai, chàng nói mà không cần nhìn viên đá:
- Đây không phải là hòn đá con vẫn cầm!
- Con đã bắt đầu học rồi đấy - vị chuyên gia nói.
(Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2013)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Vì sao ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai?
Câu 3. Tìm câu văn có lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1), sau đó chuyển thành lời
dẫn gián tiếp.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm được gợi ra từ phần đọc hiểu “tự học
là cách học tập hiệu quả nhất” không? Vì sao? (Trình bày từ 7 đến 10 câu)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung của văn bản trong phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng kiên nhẫn.
Câu 2. Anh/chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai tươi
Dù là khi tóc bạc...”
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Từ đó, liên hệ tới trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong cuộc sống hôm
nay.

---------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung cần đạt

1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: tự sự

Ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai vì ông sợ
2 rằng chàng trai không đủ kiên nhẫn để theo học.
Lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1): “Ngày mai hãy đến đây”.
Chuyển thành lời dẫn gián tiếp:
3
Cuối cùng, vị chuyên gia đồng ý và bảo chàng trai hãy đến đây và ngày
mai.
HS lí giải hợp lí, đảm bảo được các ý cơ bản:
Tự học là cách học tập hiệu quả nhất là quan điểm đúng đắn bởi:
- Tự học giúp ta chủ động tiếp thu kiến thức thoải mái hơn, có sự cầu
4 tiến
- Thúc đẩy con người tự chủ hơn trong mọi công việc, có động lực tìm
kiếm đam mê của mình
- Giúp kiến thức nhớ lâu hơn, khắc ghi trong suy nghĩ để áp dụng vào
thực tế.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung cần đạt

1 a. Về kĩ năng:
Biết cách viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí,
bố cục hợp lí không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt mạch lạc, lưu
loát, lập luận chặt chẽ.
b. Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng
gợi ý chấm bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu về lòng kiên nhẫn. Nêu khái quát nhận định, suy
nghĩ của em về lòng kiên nhẫn và vai trò của nó đối với mỗi người
(quan trọng, cần thiết,...).
- Giải thích: Kiên nhẫn là sự nhẫn nại, bền bỉ, vững vàng, không cúi
đầu trước thất bại, không buôn bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu đặt
ra. Biểu hiện của người có lòng kiên nhẫn: Là người luôn biết cố gắn
phấn đấu, không ngại khó khăn, thất bại trên con đường dẫn đến thành
công.
- Ý nghĩa của lòng kiên nhẫn:
+ Giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực từ đó không dễ dàng bị vấp
ngã.
+ Làm cho con người trở nên bản lĩnh, niềm tin,…
+ Trang bị cho con người những phẩm chất đẹp, là chìa khóa dẫn đến
sự thành công trong nhiều lĩnh vực.
+ Người có lòng kiên nhẫn tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm
quý giá và sự dẻo dai.
+ Người không có lòng kiên nhẫn thường chán nản, bỏ dở mọi việc
giữa chừng, khó thành công trong mọi việc.
(Dẫn chứng cụ thể một vài tấm tấm gương về lòng kiên nhẫn)
- Khẳng định lại quan điểm, nhận định về lòng kiên nhẫn. Liên hệ bản
thân, đúc kết kinh nghiệm và đưa ra lời khuyên.

2 a. Về kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài làm có lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi
chính tả, diễn đạt,...
b. Về kiến thức
+ Giới thiệu chung: Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, đoạn thơ thể hiện khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho
cuộc đời, cho đất nước của nhà thơ
+ Điều tâm nguyện của nhà thơ:
- Khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
- Hình ảnh thơ tự nhiên giàu sức gợi tả, dùng những hình ảnh của thiên
nhiên để nói lên ước nguyện của mình: làm một tiếng chim hót trong
rộn rã tiếng chim ca, một cành hoa để góp vào vườn hoa muôn hương
sắc, một nốt trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muôn điệu, muôn lời ca.
- Những hình ảnh ấy được nhắc tới ở khổ thơ đầu, lặp lại ở khổ thơ
này trong giọng thơ nhè nhẹ, êm ái, ngọt ngào… mang ý nghĩa mới:
niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự
nhiên.
- Điều tâm niệm ấy thật cao đẹp, chân thành, là sự phát triển tự nhiên
trong mạch cảm xúc của bài thơ, đọng kết lại trong hình ảnh đặc sắc:
“Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời”. Đó là hình ảnh ẩn dụ
nói về một khát vọng, một lẽ sống đẹp, một ý thức khiêm nhường, giản
dị, chân thành, thiết tha của nhà thơ.
- Điệp từ “ta” như một lời khẳng định và cái “ta” vốn chỉ để nói về
mình bỗng như trở thành cái “ta” chung của nhiều người, khát vọng
của nhiều người.
- Ước nguyện đó được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao đẹp: Mỗi
người nên cống hiến cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh
tuý nhất của mình dù là nhỏ bé, một cách lặng lẽ, khiêm tốn, không kể
gì đến tuổi tác.
- Điệp ngữ “dù là” như một lời tự khẳng định, tự nhủ với lương tâm
-> sự kiên trì, thử thách với thời gian, tuổi già, bệnh tật để mãi làm
một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương, đất
nước
+ Đánh giá chung: Đoạn thơ sử dụng nhiều hình ảnh gần gũi, bình
dị, nhưng vẫn chưa đựng nhiều cảm xúc, suy nghĩ; thể thơ năm chữ,
giọng thơ nhỏ nhẹ, chân tình, sâu lắng, kết hợp cùng với hình ảnh ẩn
dụ…. ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, và lung
linh tỏa sáng một thông điệp đáng quý: Mỗi người phải biết sống, cống
hiến cái phần đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất, dù là nhỏ bé cho cuộc đời, cho
đất nước.
+ Liên hệ tới trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong cuộc
sống hôm nay:
- Luôn có ý thức, tinh thần xây dựng bảo vệ quê hương đất nước;
quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè quốc tế.
- Là học sinh: Không ngừng học tập, tu dưỡng để trở thành công dân
có ích, đóng góp cho đất nước ngày càng phát triển.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
nghị luận.
Đề 52:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
… Những buổi sớm mai của thời thơ ấu, tôi thường bị đánh thức khi trời còn
tờ mờ sương, bởi tiếng nước chảy trong trẻo đổ từ gàu vào chiếc thùng thiếc vọng
từ ngoài giếng. Rồi những âm thanh đến gần hơn. Ngay dưới nhà bếp thôi. Tiếng
nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách. Tiếng phin cà phê va vào nhau lách
cách. Và tôi trở mình trong chăn, mơ màng ngủ lại giữa chập chùng những tiếng rì
rầm trò chuyện của ba mẹ. Chuyện lúa gạo, chuyện học hành, chuyện chiếc xe bò
đang bị hỏng cái bánh xe, chuyện một người quen ở xa mới về… Thảng hoặc pha
những tiếng cười rất nhẹ. Đó chính là âm thanh mà tôi yêu thích nhất. Tiếng trò
chuyện rì rầm ấy, vào buổi ban mai. Cái âm thanh thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy,
và tràn đầy yêu thương. Nó khiến tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên vô hạn…
(https://www.wattpad.com/ nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Tìm các phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 3. Tìm từ láy có trong câu văn sau: Và tôi trở mình trong chăn, mơ màng ngủ
lại giữa chập chùng những tiếng rì rầm trò chuyện của ba mẹ.
Câu 4. Em hiểu điều gì khiến “tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên”.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Dịch Covid -19 đã chia rẽ con người về mọi mặt không gian và xã hội.
Người ta không dám đứng gần nhau nơi công cộng. Người người hạn chế đi lại
nếu không cần thiết. Học sinh, sinh viên phải nghỉ học để tránh dịch…
Nhưng dường như Virus Corona không ngăn được con người xích lại gần
nhau trong tình yêu thương để cùng chung tay góp sức chống dịch.
Từ thực tế đó, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về tình yêu thương.
Câu 2. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của các cô gái thanh niên xung phong trong
đoạn trích sau:
... Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. Mà ban ngày chạy trên
cao điểm không phải chuyện chơi. Thần chết là một tay không thích đùa. Hắn ta
lẩn trong ruột những quả bom. Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở
đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó. Có ở
đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa
dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn
biết rằng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể
chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ... Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn
đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang. Bên ngoài nóng trên 30 độ chui vào
hang là sà ngay đến một thế giới khác. Cái mát lạnh làm toàn thân rung lên đột
ngột. Rồi ngửa cổ uống nước, trong ca hay trong bi đông. Nước suối pha đường.
Xong thì nằm dài trên nền ẩm, lười biếng nheo mắt nghe ca nhạc từ cái đài bán
dẫn nhỏ mà lúc nào cũng có pin đầy đủ. Có thể nghe, có thể nghĩ lung tung... hình
như ta sắp mở chiến dịch lớn. Ðêm nào xe cũng đi nườm nượp ngoài đường. Ban
đêm chúng tôi được ngủ. Nhưng mấy đêm nay thì chịu. Ðứa nào cũng leo tót lên
trọng điểm, cầm xẻng xúc, nói vài câu buồn cười với một anh lái xe nào đó. Vui.
Chỉ khổ đứa phải trực máy điện thoại trong hang...

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, SGK Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.114)

-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự
Câu 2 Phép liên kết: Học sinh nêu được các phép liên kết
Phép thế, phép nối...
Câu 3 Từ láy: mơ màng, chập chùng, rì rầm.
Câu 4 Điều khiến“tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên” đó là: Cái âm thanh
thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy, và tràn đầy yêu thương. (Hoặc học sinh
có thể trả lời là nhân vật tôi được nghe những âm thanh bình dị thân
thương của mẹ cha của cuộc sống gia đình.)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc viết bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương trong cuộc
sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu
cầu sau:
* Giải thích: Tình yêu thương:
+ Là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết giữa
người vơi người.
+ Là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung
quanh và làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những
người gặp khó khăn hoạn nạn…
* Bàn luận, mở rộng:
- Biểu hiện của tình yêu thương:
+ Trong gia đình: Tình thương, sự hi sinh của ông bà cha mẹ đối với
con cháu. Là sự hiếu thuận, trân quý của con cháu đối với ông bà cha
mẹ, sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em trong một nhà…
+ Ngoài xã hội: Tình thương sự quan tâm chia sẻ dành cho những
người gặp hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, người có số phận đau khổ bất
hạnh…Biết lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột,
ngược đãi con người.
- Ý nghĩa của tình yêu thương:
+ Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh. Tạo
nên sức mạnh, sự đoàn kết để chúng ta có thể vững bước vượt qua mọi
khó khăn
+ Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc
lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt
đẹp hơn;
+ Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
+….
(Học sinh lấy dẫn chứng cụ thể)
- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm,
dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết
lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
* Bài học nhận thức và hành động
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết
sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
(Lưu ý: Khuyến khích cho những bài viết biết biết bàn luận, lấy dẫn
chứng từ thực tế của đất nước trong cuộc chống đại dịch Covid-19)
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu
sắc về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu
cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận.
* Làm nổi bật hình ảnh các cô gái TNXP trong đoạn văn:
- Giới thiệu khái quát hoàn cảnh sống và chiến đấu của các cô gái
TNXP: Đầy thử thách, hiểm nguy, cái chết luôn rình rập cận kề.
- Trong hoàn cảnh đầy gian khổ, các cô gái hiện lên với nhiều phẩm
chất đẹp đẽ:
+ Những cô gái gan dạ, dũng cảm kiên cường, có lí tưởng sống đẹp,
khao khát được cống hiến đáng khâm phục.
+ Ngoài ra, ba cô gái còn rất mơ mộng, yêu đời, nữ tính, tràn đầy tinh
thần lạc quan …
- Đoạn văn ngắn nhưng thể hiện được những nét nghệ thuật tiêu biểu
của toàn tác phẩm, từ cách nhà văn sử dụng ngôi kể, cách sử dụng kiểu
câu, ngôn ngữ và đặc biệt là nghệ thuật tương phản đối lập, khắc họa
không gian…
* Đánh giá:
- Từ hình thức nghệ thuật kể chuyện đặc sắc; khắc họa không gian đối
lập, nhân vật chân thực sinh động. Nhà văn Lê Minh Khuê tái hiện vẻ
đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong đã cho ta những cảm nhận rõ
nét về hình ảnh những cô gái thanh niên trên tuyến đường Trường Sơn
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hình ảnh đẹp của một
thế hệ thanh niên anh hùng sống và cống hiến hết mình cho tổ quốc. Họ
góp một phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ tổ quốc đáng tự hào,
đáng ngưỡng mộ của dân tộc ta.
- Thái độ và trách nhiệm của thế hệ trẻ với lịch sử, với đất nước…
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu
sắc về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
Đề 53:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(…) Đã từng nghe ai đó nói “đọc sách là khoản đầu tư có lãi nhất cuộc
đời”. Vậy thì phải chăng là người Việt đang có sự “đầu tư” chệch hướng. Khi mà
trong khoảng thời gian hữu hạn của một ngày, một tháng, một năm…mỗi chúng ta
vẫn đang say mê với những “like, shake, bình luận” thì khoảng thời gian ta giành
cho việc đọc sách sẽ là bao nhiêu? Đã bao giờ chúng ta tự hỏi chính mình về sự
đầu tư cho văn hoá đọc? Đó không đơn giản chỉ là sự đầu tư 100, 200 nghìn cho
việc sở hữu cuốn sách nào đấy. Ở đó còn là thời gian, công sức, sự chiêm nghiệm,
suy tư…và sau cùng, thu về được. Đó chắc chắn là những giá trị đích thực mà chỉ
khi tác giả, nhà xuất bản, độc giả cùng nghiêm túc. (…)
(Dẫn theo “Công nghệ số thay đổi văn hoá đọc”; http://vanhoadoisong.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đọn trích?
Câu 2: Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Câu 3: Chỉ ra phép liên kết câu trong hai câu sau:
“Đã bao giờ chúng ta tự hỏi chính mình về sự đầu tư cho văn hoá đọc? Đó
không đơn giản chỉ là sự đầu tư 100, 200 nghìn cho việc sở hữu cuốn sách nào
đấy.”
Câu 4: Theo em, làm thế nào để đọc - hiểu một cuốn sách có hiệu quả?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi, trình bày su nghĩ của em về
câu ngạn ngữ: “Học vấn là chùm rễ đắng cay nhưng quả lại ngọt ngào”
Câu 2. Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau đây trong bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” của Thanh Hải
“…Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ
Ta làm một nhành hoa Lặng lẽ dâng cho đời
Ta nhập vào hoà ca Dù là tuổi hai mươi
Một nốt trầm xao xuyến. Dù là khi tóc bạc…”
-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 PTBĐ chính: nghị luận

2 Văn bản bàn về vấn đề văn hoá đọc ( hoặc về vấn đề đọc sách)

3 Phép liên kết trong 2 câu đã cho:


- Phép thế: đó = văn hoá đọc;
- Phép lặp: lặp từ “đầu tư”
4 HS trình bày được 2 hoặc 3 phương pháp trong số các phương pháp cơ
bản để đọc – hiểu một cuốn sách mang lại hiệu quả:
- Xác định mục đích của việc đọc sách.
- Lựa chọn sách đọc phù hợp
- Phải đọc kĩ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm, suy nghĩ, ghi chép.
- Thực hành, vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
- …
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo cấu trúc: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Viết
đúng đặc trưng dạng bài NLXH

b. Xác định đúng vấn đề NL: Học vấn là chùm rễ đắng cay nhưng quả
lại ngọt ngào”
c. Triển khai thành các ý cụ thể:
* Giới thiệu được vấn đề, dẫn câu ngạn ngữ
* Giải thích, làm rõ nghĩa câu ngạn ngữ
- Giải thích:
+ Học vấn: trình độ hiểu biết của mỗi người, có được thông qua quá
trình học tập.
+ Rễ đắng và quả ngọt: là hình ảnh ẩn dụ, chỉ công lao học hành và kết
quả học tập
-> Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về quy luật của học vấn, về
vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.
- Suy nghĩ về vấn đề học vấn và vai trò quan trọng của việc học hành
đối với mỗi người.
+ Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri
thức, luyện tập, thực hành,… Để có thể giỏi giang, thành công đòi hỏi
phải từng bước chinh phục những bậc thang học vấn.
+ Thành quả học tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân, gia
đình, thầy cô, nhà trường, quê hương…
Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ước mơ, khát
vọng mới trên con đường lập nghiệp
->Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng
thành quả tốt đẹp lâu dài.
* Đánh giá, mở rộng:
- Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực:
nhận thức được quá trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh,
chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được những thành quả tốt đẹp
trong học tập.
- Trong thực tế, nhiều người lười biếng, không chịu khó học hỏi, trau
dồi kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng đời; hay
có những người luôn ỷ lại người khác, không nỗ lực, dẫn đến hành động
gian lận, không trung thực trong học tập.
- Kết quả học tập, nếu không từ công sức bản thân sẽ không bền vững,
sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thành kém cỏi trong cái nhìn của mọi người.
*Bài học nhận thức và hành động
d. Sáng tạo: Văn viết có hình ảnh, cảm xúc chân thành, sáng tạo trong
dùng từ, đặt câu. Có kết hợp tốt các PTBĐ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.

2 a. Đảm bảo cấu trúc: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Viết
đúng đặc trưng dạng bài về một đoạn thơ
b. Xác định vấn đề NL: Khát vọng hoà nhập và cống hiến của nhà thơ

c. Triển khai thành các ý cụ thể:


* Giới thiệu đoạn trích, khái quát nội dung và nêu cảm nhận chung về
đoạn trích đó
*Cảm nhận về nội dung:

- Ước vọng được hoà nhập, hiến dâng cho cuộc đời, cho mùa xuân
chung: thể hiện qua những ước muốn đẹp, giản dị, khiêm nhường (làm
con chim hót, nhành hoa, nốt nhạc trầm xao xuyến…); qua đại từ “ta”,
điệp ngữ “ta làm”, nhịp thơ dồn dập..

- Lẽ sống đẹp, âm thầm lặng lẽ hiến dâng, không phô trương ồn ào mà


âm thầm, “lặng lẽ dâng cho đời”, dù ở bất kì thời điểm nào, lứa tuổi nào
(từ ngữ biểu cảm: nho nhỏ, lặng lẽ, dâng; điệp ngữ “dù là”,…); nguyện
ước riêng đã trở thành nguyện ước chung của tất cả mọi người, tất cả
chúng ta (đại từ “ta”),…

->Tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó
trọn đời với đất nước quê hương với một khát vọng chân thành, tha thiết
khiến ta xúc động và trân trọng.

*Cảm nhận về nghệ thuật: sử dụng các từ láy, điệp từ hiệu quả; hình ảnh
thơ đẹp, giản dị, ý nghĩa; ngôn từ chính xác, tinh tế, gợi cảm; so sánh và
ẩn dụ sáng tạo; thể thơ 5 chữ; giọng điệu chân thành, tha thiết phù hợp
với tâm trạng, cảm xúc,…tạo sức hấp dẫn cho đoan trích, cho tác phẩm.
*Khái quát lại và liên hệ bản thân, đời sống
d. Sáng tạo: Văn viết có hình ảnh, cảm xúc chân thành, sáng tạo trong
dùng từ, đặt câu. Có kết hợp tốt các PTBĐ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Đề 54:
(1) Bấy lâu nay, hình ảnh bộ đội giúp dân mỗi khi có thiên tai hoạn nạn đã thành
điều quen thuộc tưởng như một lẽ đương nhiên. Nhưng lần này, khi nạn dịch đổ tai
họa lên tất cả mọi người, thì hình ảnh những chiến sĩ bộ đội căng mình vươn ra
tuyến đầu, nhận về mình những đêm ngủ ngoài trời, những bữa cơm nuốt vội nơi
biên cương hay trong những khu cách ly để làm lá chắn an toàn cho người dân
khiến người người đều cảm động, yêu mến hơn.
(2) Bất cứ nơi nào đất nước gọi về để khóa chặt vòng tuyến an toàn cho dân như
những chốt chặn kiểm soát đường mòn, lối mở; các bệnh viện dã chiến, các khu
cách ly tập trung; những nơi cần phòng độc, khử trùng…thì những áo xanh bộ đội
đều có mặt. Những hò hẹn hạnh phúc lứa đôi, những sum vậy ríu rít cha con đều
phải tạm khép vì nhiệm vụ với dân, với nước nhưng ai ai cũng vui vẻ, cái vui của
đoàn quân ra trận phơi phới niềm tin chiến thắng. Còn nhân dân thì dõi theo các
anh từng ngày, với lòng biết ơn vô hạn sự bình yên mà mọi người đang có được từ
những hi sinh của các anh
(Trích Những đêm ngủ ngoài trời những bữa cơm nuốt vôi, nguồn:
https://tuoitr.vn/ho-da-truyen-cam-hung-de-cung-dong-bao-vuot-qua-dai-dich-
20204291538364.htm)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính?
Câu 2: Tìm phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1) của văn bản.
Câu 3: Nêu tác dụng của phép liên kết đó.
Câu 4: Nội dung chính của văn bản?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung trong văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
ngắn bàn về lòng dũng cảm trong cuộc sống.
Câu 2: Phân tích hai khổ thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
( Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9,tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 58)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận
2 Phép liên kết trong đoạn văn (1): + Phép nối: Nhưng
+ Phép lặp: hình ảnh,bộ đội
3 - Tác dụng phép liên kết: tạo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn từ
đó liên kết nội dung
Nội dung đoạn trích :
4 - Bàn về những hi sinh thầm lặng, quên mình, lòng dũng cảm đương đầu
với hiểm nguy của các chiến sĩ bộ đội nơi tuyến đầu chống dịch.
- Thể hiện thái độ yêu mến, quý trọng và biết ơn vô hạn của nhân dân
đối với anh bộ đội Cụ Hồ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:
c. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, miễn là hợp lí,
thuyết phục. Sau đây là một định hướng:
- Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn, không run sợ,
không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác…
- Biểu hiện của lòng dũng cảm: Học sinh cần lựa chọn dẫn chứng tiêu
biểu và lập luận theo trình tự khác nhau (Thời gian: quá khứ, hiện tại;
phạm vi vấn đề: trong đấu tranh chống ngoại xâm, trong lao động, trong
học tập…)
- Bàn luận: Lòng dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người Việt
Nam luôn được rèn luyện và phát huy trong mọi hoàn cảnh…Phê phán
những biểu hiện hèn nhát, không dám đấu tranh; dung cảm khác với liều
lĩnh…
- Bài học nhận thức và hành động: Biết liên hệ vai trò của thế hệ trẻ
ngày nay trong việc phát huy tinh thần dung cảm của thế hệ cha anh đi
trước…
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ 3 phần mở bài, thân bài,
kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích khổ thơ 1,2 trong bài thơ
Viếng lăng bác của tác giả Viễn Phương
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề nghị luận thành các
luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; vận dụng tốt thao
tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn
chứng .
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, miễn là hợp lí,,
thuyết phục.Sau đây là một định hướng:
*Giới thiệu vài nét tác giả,tác phẩm và vấn đề nghị luận
*Phân tích hai khổ thơ
- Nỗi bồi hồi xúc động của đứa con xa khi lần đầu ra viếng
lăng Bác Hồ (khổ 1)
+ Cách xưng hô gần gũi, ruột thịt con - Bác, biện pháp nói giảm,
nói tránh thăm
+ Hình ảnh hàng tre vừa mang nghĩa tả thực vừa mang nghĩa biểu
tượng (con người Việt nam với phẩm chất kiên cường, hiên ngang,
bất khuất, gợi liên tưởng triệu triệu con người đang canh giấc ngủ
cho Người…)
- Niềm thành kính, biết ơn, ngưỡng mộ và xúc động khi nhà thơ
cùng đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
+ Hình ảnh mặt trời vừa tả thực, vừa ấn dụ để ngợi ca tôn vinh Bác
+ Điệp ngữ ngày ngày chỉ vòng tuần hoàn và dòng người vào lăng viếng
Bác trong không khí nhớ thương đầy xúc động.
+ Những dòng người nặng trĩu nhớ thương từ khắp mọi miền đất nước
đã về đây xếp hang, lặng lẽ theo nhau vào lăng viếng bác.
+ Hình ảnh tràng hoa vừa có nghĩa ẩn dụ vừa có nghĩa biểu tượng; gợi
tả dòng người với màu sắc trang phục khác nhau của mọi miền tổ quốc
như một tràng hoa muôn săc; và dòng người kết thành một tràng hoa rực
rỡ dâng lên Bác Hồ kính yêu…
(Chú ý phân tích các tín hiệu nghệ thuật đặc sắc trong 2 khổ thơ: hình
ảnh thơ đa nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, giọng thơ trầm lắng, ngôn
ngữ giản dị, giàu sức gợi…)
*Đánh giá:
- Giọng thơ tha thiết trầm lắng, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ giàu sức
gợi, độc đáo, mới lạ, sử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc.
- Thể hiện tấm lòng kính yêu, tôn vinh, ngưỡng mộ, biết ơn, của nhà thơ
cũng như của nhân dân ta đối với bác.
d. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Đề 55:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tội nghiệp thầy giáo - bố nói - sau ông nội, thầy là người thương yêu bố
nhất, và đã đem cho bố nhiều điều tốt đẹp nhất. Bố không bao giờ quên được
những lời khuyên bảo bổ ích của thầy, và cả những lời trách mắng rất nghiêm
khắc của thầy làm cho bố khi về đến nhà rồi mà cổ như vẫn còn nghẹn. Bố vẫn như
thấy thầy đang bước vào lớp học, dựng cái gậy vào một góc tường, treo cái áo lên
mắc áo, lúc nào cũng vẫn một dáng điệu ấy. Thầy bao giờ cũng bình tĩnh, rất có
lương tâm, đầy thiện chí và rất chăm chỉ, như ngày nào thầy cũng mới lên lớp lần
đầu tiên cả.”
(Trích “Những tấm lòng cao cả”, trang 216, NXB Văn học)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2: Xác định thành phần biệt lập có trong đoạn trích.
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng câu: “Thầy bao giờ cũng bình tĩnh,
rất có lương tâm, đầy thiện chí và rất chăm chỉ, như ngày nào thầy cũng mới lên
lớp lần đầu tiên cả.”
Câu 4: Bằng một câu văn, hãy trình bày cảm nhận của em về người thầy giáo
trong đoạn văn.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Suy nghĩ của em về thói quen vứt rác bừa bãi của nhiều em học sinh hiện
nay.
Câu 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên qua đoạn truyện sau:
…“Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kỹ mới thấy một ngôi
sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này
cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi
đó là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em,
đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn
đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ
ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về
Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống
chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái
gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô thị thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng
tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không
xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy,
bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe,
chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách
ấy mà. Mỗi người viết một vẻ”…
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập 1,
NXB GD Việt Nam 2008)
-------------Hết------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 PTBĐ chính: Tự sự
2 Thành phần phụ chú: Bố nói
3 HS xác định BPTT: So sánh (bao giờ cũng... như ngày nào thầy
cũng...)
Lưu ý: Có thể học sinh xác định biện pháp liệt kê
4 * Yêu cầu: HS cảm nhận được lòng yêu thương học trò, tận tụy, nhiệt
huyết với nghề của người thầy.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 A. Yêu cầu về kỹ năng:


- Trình bày suy nghĩ thành một bài văn nghị luận xã hội ngắn. Dạng đề
NL về một hiện tượng đời sống.
- Bố cục đầy đủ rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, gãy
gọn, không mặc lỗi chính tả...
B. Yêu cầu kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo cách viết, sắp xếp các ý khác nhau
nhưng phải đảm bảo những ý chính sau:
1. Nêu biểu hiện của hiện tượng: Vô tư xả nhiều loại rác; xả không
đúng chỗ: ngăn bàn, sàn lớp, sân vườn trường, đường sá, nơi công
cộng; không có ý thức bỏ rác vào thùng rác, không có ý thức giữ gìn
vệ sinh chung
2. Phân tích nguyên nhân của hiện tượng: Do ý thức kém; do lười
nhác; do thái độ sống vô trách nhiệm; do cơ sở vật chất và chế tài xử
lý chưa nghiêm ...
3. Phân tích tác hại: Làm ô nhiễm môi trường, xấu cảnh quan sống;
lãng phí nguồn nguyên liệu sản xuất; ý thức công dân trong mỗi học
sinh kém hơn; thậm chí bị xử lý hành chính khi đi du lịch ...
4. Đề xuất giải pháp: Đối với các bạn học sinh; về phía nhà trường,
phụ huynh; đối với xã hội ...
5. Liên hệ bản thân: (Những việc đã làm và sẽ làm để xây dựng ý
thức bảo vệ môi trường, hạn chế việc vứt rác bừa bãi ...)
2 a. Làm đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, sử
dụng kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận và cảm thụ văn
chương để làm sáng tỏ vấn đề. Bài làm có bố cục chặt chẽ.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật anh
thanh niên trong đoạn truyện.
c. Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; phân tích dẫn chứng phù hợp với luận điểm, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Cảm nhận mang tính chủ quan: Có thể xoáy vào một số chi tiết đặc
sắc, từ đó trình bày cảm nhận của bản thân hoặc nêu các nét cảm
nhận và dẫn chứng để làm rõ. Học sinh có thể có nhiều cách cảm
nhận, sắp xếp ý khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về nhân vật: Tuổi đời, hoàn cảnh sống, công
việc…
* Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên qua đoạn truyện:
+ Yêu đời, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc.
+ Có những suy nghĩ đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống
con người.
+ Có đời sống tinh thần phong phú: Say mê đọc sách, xem đọc sách
là một niềm vui, là một người bạn.
* Đánh giá:
+ Cốt truyện nhẹ nhàng, chi tiết chân thực tinh tế, đối thoại sinh động,
tình huống truyện bất ngờ, thú vị..
+ Tác giả ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của thế hệ thanh niên
trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Nhân vật
anh thanh niên là đại diện cho những con người âm thầm cống hiến
cho quê hương, đất nước.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.

Đề 56:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu (Câu 1-4) ở dưới.
Đọc là một loại hình lao động sáng tạo, sáng tạo đặc biệt. Steve Jobs đặt
dòng chữ “Think difference” (Nghĩ khác) dưới biểu tượng quả táo khuyết cho công
ty của mình để ngày nào nhân viên cũng đọc như là một ẩn dụ.
Không đọc, hoặc bỏ lỡ một cơ hội đọc khác gì tự hạn chế chính mình. Mỗi
dòng chữ, và lớn hơn là mỗi cuốn sách đều có thể gợi mở cho con người về một
nhận thức, một ý tưởng; đo đó đọc sách thực sự là một hành trình lựa chọn cơ hội
để phát triển bản thân. Bởi đọc sách cũng là một công cuộc tìm kiếm chính mình
trong thế giới bao la rộng lớn.
Đọc được cuốn sách quý không chỉ bổ sung dinh dưỡng tâm hồn mà còn
được học những bậc thầy mà không dễ gì diện kiến. Chắc không phải ngẫu nhiên
mà Barack Obama- cựu tổng thống Mỹ cho rằng “Reading is important. If you
know how to read then the whole world opens up to you”
(Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra cho bạn).
Theo đó, đọc cóđiều thú vị nửa như thách thức, nửa như tha thiết gọi mời.
Đọc, có khi không dưng lại thổn thức đầy vơi cùng lẽ đời, tình người, như là khế
ước để hoàn thiện con người văn hóa…Bởi thế, đọc như là một phương pháp để tự
học suốt đời.
(Một diễn ngôn về đọc, nguồn https://bigschool.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2: Chỉ ra 01 phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra 01 câu có thành phần biệt lập tình thái trong đoạn trích.
Câu 4: Theo em, vì sao tác giả cho rằng đọc như là một phương pháp để tự học
suốt đời?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến: Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết
cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra cho bạn. (Barack Obama).
Câu 2.
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng


Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.

-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
2 - HS xác định đúng phép liên kết chính: phép lặp (Lặp từ đọc)
3 - HS xác định câu có thành phần tình thái: Chắc không phải ngẫu
nhiên mà Barack Obama- cựu tổng thống Mỹ cho rằng “Reading is
important. If you know how to read then the whole world opens up to
you”
(Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra
cho bạn).
4 HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau miễn là giải thích được
lý do tác giả cho rằng đọc như là một phương pháp để tự học suốt đời.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt

1 Bài viết của HS cần:


a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc đọc sách theo
quan điểm của cựu Tổng thống Mỹ Barack Obama.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn
theo nhiều cách nhưng cần đạt tối thiểu 02 ý cơ bản sau:
- Khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách trong quá trình học tập
và cuộc sống.
- Cần biết cách đọc - tức là biết cách chọn sách và biết cách đọc
sách... điều đó sẽ giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, tự hoàn
thiện và phát triển bản thân.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được các luận
điểm làm rõ được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề nghị
luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hai khổ thơ đầu
trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; biết cách tổ chức
và triển khai luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt
các thao tác lập luận.
Học sinh có thể viết bài theo hướng sau:
* Mở bài:
- Giới thiệu về bài thơ Sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh, vị trí của đoạn
thơ.
* Thân bài:
- Khái quát mạch cảm xúc của bài thơ.
- Khổ thơ thứ nhất là sự cảm nhận tín hiệu của mùa thu.
+ Hình ảnh: hương ổi, gió se, sương chùng chình.
+ Cách dùng từ: phả vào, chùng chình, hình như...
=> tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng – một tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế trước thời điểm giao mùa.
- Khổ thơ thứ hai là những chuyển động của thiên nhiên tạo vật lúc
sang thu:
+ sông...dềnh dàng, chim...vội vã, đám mây ’’vắt nửa mình sang thu’’
+ không gian lúc sang thu được tác giả cảm nhận qua nhiều yếu tố,
bằng nhiều giác quan và sự rung động tinh tế.
=> Thể hiện vẻ đẹp của sự chuyển mùa, vẻ đẹp của tâm hồn con
người gần gũi, giao cảm với thiên nhiên...
* Kết bài:
- Khái quát nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của bài thơ.
- Khẳng định giá trị của hai khổ thơ: Đoạn thơ là bức tranh thu mang
đậm màu sắc dân dã, chân quê nhưng được vẽ bằng những nét rất tinh
tế, mới mẻ, ẩn chứa cả những chiêm nghiệm nhân sinh sâu sắc của nhà
thơ...
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 57:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Cái lạnh
Sáu con người, do tình cờ của số phận, mắc kẹt trong một cái hang rất tối và
lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay
lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng.
Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số
đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về.
Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên
tận cổ, nhìn người đối diện nhủ thầm: “Tại sao mình lại phải hy sinh thanh củi để
sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”
Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải
khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm
lười biếng đó?”
Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh
lại, lộ rõ những nét hằn thù: “Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này
sưởi ấm những gã da trắng!”
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm
trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của
họ vào đống lửa trước”.
Cứ thế, đêm buông dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt
những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những
người cứu hộ tới nơi, cả sáu người đều đã chết cóng.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh)
Câu 1. Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong câu chuyện trên?
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết về hình thức trong hai câu sau:
(1) Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt
tay lại. (2) Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng.
Câu 3. Em hiểu thế nào về cách đối xử giữa người với người qua các cụm từ cuối
câu chuyện: nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi?
Câu 4. Thông điệp gì được gửi đến người đọc qua câu chuyện trên?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
150 chữ) nêu suy nghĩ về thói nhỏ nhen, ích kỉ của con người trong cuộc sống.
Câu 2. Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ niềm xúc động thiêng liêng của
tác giả:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương
Ngữ văn 9, trang 55-56, Tập 2, NXBGD 2016)
-----------Hết-----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: miêu tả, tự sự, biểu
cảm.

Phép liên kết về hình thức trong hai câu văn là: phép thế Bà trong câu
2
(2) thay thế cho Người phụ nữ đầu tiên trong câu (1).

Các cụm từ nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể
3
hiện sự ích kỉ, tị nạnh, đố kị nhau,…
Học sinh có thể rút ra thông điệp: Trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, con người cần hỗ trợ, giúp đỡ nhau. Nếu ai cũng nhỏ
4
nhen, ích kỉ, chỉ giữ lợi ích cho riêng mình mà vô cảm trước đồng loại
thì họ không chỉ chết về thể xác mà còn chết về tâm hồn;...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thói nhỏ nhen, ích kỉ của con người
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề về thói nhỏ nhen,
ích kỉ của con người… Có thể theo hướng sau:
- Cuộc sống không phải bao giờ cũng bằng phẳng, toàn những màu
hồng. Cuộc sống còn có những khó khăn, gian nan và thử thách mà con
người không tự mình giải quyết được,...
- Nếu mọi người biết đoàn kết, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn thì
không dẫn đến kết cục đau lòng. Mọi người cần mở lòng ra để hỗ trợ,
giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, thử thách, đau khổ,...
- Khi con người vô cảm trước cuộc sống, trước nỗi đau của người khác
thì cả thể xác và tâm hồn họ đều bị chai sạn,...
- Phản đề: Trong cuộc sống, không phải ai cũng ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản
thân mình, đâu đây ta vẫn thấy còn rất nhiều người tốt luôn sẵn lòng
giúp đỡ người khác, hết lòng vì mọi người, luôn giúp đỡ, sẻ chia với
người xung quanh khi họ lâm vào tình cảnh khốn khó, hoạn nạn,...
- Bài học: Mỗi người hãy biết mở lòng ra để sống chan hòa, cảm thông,
chia sẻ với nỗi đau, khó khăn của người khác,...
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Niềm xúc động thiêng liêng của nhà thơ Viễn Phương qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác, niềm
xúc động thiêng liêng của đoạn thơ
* Giới thiệu chung: có thể khái quát vị trí, cảm hứng bao trùm; mạch
vận động của tâm trạng; cảm xúc của nhà thơ;…
* Phân tích:
Khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng
viếng Bác.
- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và
không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt bằng hai
câu thơ giản dị: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/ Giữa một vầng trăng
sáng dịu hiền. Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang
nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
Đồng thời hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp,
sáng trong của Bác.
- Hình ảnh Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/ Mà sao nghe nhói ở trong
tim! Lí trí thì nhận biết sự trường tồn của Bác đối với đất nước nhưng
tình cảm thì không thể không đau xót vì sự mất mát lớn lao khi Bác đã
ra đi. Tâm trạng xúc động của tác giả thể hiện bằng hình ảnh ẩn dụ thật
độc đáo.
* Về nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng. Đặc sắc nhất là hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng (trời xanh, vầng
trăng) vừa quen thuộc, gần gũi lại vừa sâu sắc có ý nghĩa khái quát và
giá trị biểu cảm cao.
- Giọng thơ trang trọng, tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc.
* Đánh giá: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung thể hiện lòng
thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và của mọi người đối
với Bác; qua đó cảm nhận được tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ khi
vào lăng viếng Bác.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận văn học.
e. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 58:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Có một chàng thanh niên đứng giữa thị trấn và tuyên bố mình có trái tim đẹp
nhất vì chẳng hề có một tì vết hay rạn nứt nào. Đám đông đều đồng ý đó là trái tim
đẹp nhất mà họ từng thấy. Bỗng một cụ già xuất hiện và nói: “Trái tim của anh
không đẹp bằng trái tim tôi!”.
Chàng trai cùng đám đông ngắm nhìn trái tim của cụ. Nó đang đập mạnh mẽ
nhưng đầy những vết sẹo. Có những phần của tim đã bị lấy ra và những mảnh tim
khác được đắp vào nhưng không vừa khít nên tạo một bề ngoài sần sùi, lởm chởm;
có cả những đường rãnh khuyết vào mà không hề có mảnh tim nào trám thay thế.
Chàng trai cười nói:
- Chắc là cụ nói đùa! Trái tim của tôi hoàn hảo, còn của cụ chỉ là những
mảnh chắp vá đầy sẹo và vết cắt.
- Mỗi vết cắt trong trái tim tôi tượng trưng cho một người mà tôi yêu, không
chỉ là những cô gái mà còn là cha mẹ, anh chị, bạn bè, ... Tôi xé một mẩu tim mình
trao cho họ, thường thì họ cũng sẽ trao lại một mẩu tim của họ để tôi đắp vào nơi
vừa xé ra. Thế nhưng những mẩu tim chẳng hoàn toàn giống nhau, mẩu tim của
cha mẹ trao cho tôi lớn hơn mẩu tôi trao lại họ, ngược lại với mẩu tim của tôi và
con cái tôi. Không bằng nhau nên chúng tạo ra những nếp sần sùi mà tôi luôn yêu
mến vì chúng nhắc nhở đến tình yêu mà tôi đã chia sẻ. Thỉnh thoảng tôi trao mẩu
tim của mình nhưng không hề được nhận lại gì, chúng tạo nên những vết khuyết.
Tình yêu đôi lúc chẳng cần sự đền đáp qua lại. Dù những vết khuyết đó thật đau
đớn nhưng tôi vẫn luôn hy vọng một ngày nào đó họ sẽ trao lại cho tôi mẩu tim
của họ, lấp đầy khoảng trống mà tôi luôn chờ đợi.
Chàng trai đứng yên với giọt nước mắt lăn trên má. Anh bước tới, xé một mẩu
từ trái tim hoàn hảo của mình và trao cho cụ già. Cụ già cũng xé một mẩu từ trái
tim đầy vết tích của cụ trao cho chàng trai. Chúng vừa nhưng không hoàn toàn
khớp nhau, tạo nên một đường lởm chởm trên trái tim chàng trai. Trái tim của anh
không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của cụ
già đã chảy trong tim anh…
(Dẫn theo http:www.Simonhoadalat.com/giaoducgd/Songdep/2013-
2014/09)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau: “Chắc là cụ nói đùa!” và
cho biết đó là thành phần gì?
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “giọt nước mắt lăn trên má” của chàng
trai.
Câu 4: Hãy nêu quan niệm của em về một trái tim hoàn hảo. (Trình bày trong
khoảng từ 5 đến 7 dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đọan trích trên, em hãy viết một đoạn văn (Khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của em về sự sẻ chia.
Câu 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!

Mai về miền Nam thương trào nước mắt


Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này...

(Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2)

--------------Hết--------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Tự sự.
- Thành phần biệt lập có trong câu: “Chắc là”.
2 - Thành phần biệt lập: thành phần tình thái

3 Hình ảnh“giọt nước mắt lăn trên má” của chàng trai: đó là giọt nước
mắt cảm động, ngưỡng mộ trước trái tim, tấm lòng của cụ già và cả
bài học bà cụ đã dạy cho anh. Đồng thời, nó còn là giọt nước mắt tủi
hổ về sự ngộ nhận của bản thân mình vì trước nay chàng trai luôn cho
rằng trái tim mình là hoàn hảo.
-> Hình ảnh đó nhắc nhở chúng ta về thái độ sống biết quan tâm và
hinh sinh vì người khác.
HS có thể đưa ra nhiều lí giải nhưng phải bám vào các ý sau:
- Một trái tim hoàn hảo không phải chỉ là trái tim nguyên vẹn, đẹp đẽ
về hình thức mà trái tim đó còn biết yêu thương và biết đồng cảm,
4 chia sẻ tình cảm của mình với những người ở xung quanh.
- Trái tim đó còn biết “cho” đi mà không cần “nhận” lại.
- Một trái tim hoàn hảo còn có thể thay đổi nhận thức, tình cảm của
người khác khiến họ trở nên ngày một tốt đẹp hơn…
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần
mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát
triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Con
người cần có thái độ sống biết sẻ chia.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
* Mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận.
* Thân đoạn:
1. Giải thích
Sẻ chia là một dạng tình cảm xuất phát từ trái tim, sự đồng cảm, và
tình yêu thương, được thể hiện khi ta biết quan tâm, lo lắng và giúp
đỡ những người xung quanh. Nói cách khác, sẻ chia chính là cho đi
mà không mong muốn được nhận lại.
2. Bình luận vấn đề
a) Sự đồng cảm và chia sẻ được thể hiện qua các mối quan hệ:
- Giữa con người với con người
- Giữa các thành viên trong gia đình với nhau
- Giữa học đường, tập thể, xã hội, toàn cầu…
b) Những biểu hiện của đồng cảm và chia sẻ:
- Về vật chất: chúng ta có thể quyên góp, ủng hộ bằng nhiều cách để
giúp đỡ những người gặp hoạn nạn, khó khăn.
- Về tinh thần: chúng ta biết lắng nghe, mở lòng để thấu hiểu họ, thể
hiện tình cảm, sự thấu hiếu đối với những người gặp khó khăn
c) Ý nghĩa của sự đồng cảm và chia sẻ:
- Đối với người nhận: họ sẽ rất vui, cảm thấy được an ủi, được quan
tâm và chia sẻ
- Đối với người ủng hộ: sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng, thanh
thản và sống tốt hơn.
- Đồng cảm và chia sẻ đều mang lại lợi ích cho cả hai bên, giúp cho
tinh thần của mình trở nên thư thái hơn.
(Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp)
3. Mở rộng vấn đề
- Sự đồng cảm, chia sẻ thể hiện ở cả suy nghĩ và hành động. Phê
phán những con người sống ích kỉ, vô cảm trước khó khăn của người
khác trong cuộc sống.
* Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về đồng cảm và chia sẻ
- Đồng cảm và chia sẻ là một hành động tốt trong xã hội bây giờ
- Chúng ta hãy đồng cảm và chia sẻ để giúp những người xung quanh
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
a. Yêu cầu về hình thức:
2 - Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận;
- Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài;
- Chữ viết sạch đẹp ít sai lỗi chính tả.
b. Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề nghị luận. Cảm nhận
nội dung và nghệ thuật ở hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Viếng lăng
Bác” của Viễn Phương.
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương và bài thơ “Viếng lăng Bác”
- Vị trí, nội dung chính của hai đoạn thơ cảm nhận.
Thân bài:
1. Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng:
- Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào
khi tác giả nhìn thấy Bác. Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi
cho chúng ta nghĩ đến tâm hồn, cách sống cao đẹp, thanh cao, sáng
trong của Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. “Trời xanh” trước
tiên được hiểu theo nghĩa tả thực đó là hình thiên nhiên mà chúng ta
hằng ngày vẫn đang chiêm ngưỡng, nó tồn tại mãi mãi và vĩnh hằng.
Mặt khác, “trời xanh” còn là một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: Bác vẫn còn
mãi với non sông đất nước, như “trời xanh” vĩnh hằng.
- Dù tin như thế nhưng tác giả vẫn đau xót và nuối tiếc khôn nguôi
trước sự ra đi của Bác: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”.
+ “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột
quặn thắt
+ Cặp quan hệ từ “vẫn, mà” diễn tả mâu thuẫn. Cảm giác “nghe nhói
ở trong tim” mâu thuẫn với nhận biết “trời xanh là mãi mãi”. Như
vậy, giữa tình cảm và lý trí có sự mâu thuẫn. Con người đã không kìm
nén được khoảnh khắc yếu lòng.
=> Khổ thơ đã diễn tả cảm giác gần gũi, thân thiết và nỗi “đau nhói”
của tác giả. Đó cũng là tình cảm chung của rất nhiều người con Việt
Nam đối với Bác kính yêu!
2. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác:
- Nghĩ đến ngày mai về miền Nam, xa Bác, tình cảm của nhà thơ
không kìm nén mà được bộc lộ thể hiện ra ngoài: “Mai về miền Nam
thương trào nước mắt”. Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt,
luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ.
- Mặc dù lưu luyến muốn được ở mãi bên Bác nhưng tác giả cũng biết
rằng đến lúc phải trở về miền Nam. Và chỉ có thể gửi tấm lòng mình
bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật quanh lăng \:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
+ Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên “con
chim”, “đóa hoa”, “cây tre”… đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh
liệt của tác giả. Nhà thơ ao ước được hóa thân thành con chim nhỏ cất
tiếng hót làm vui lăng Bác, thành đóa hoa đem sắc hương, điểm tô
cho vườn hoa quanhlăng.
+ Đặc biệt là ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” để
nhập vào hàng tre bát ngát, canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người.
“Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, ước
nguyện mãi mãi đi theo con đường cách mạng mà Người đã đưa
đường chỉ lối.
=> Tâm trạng lưu luyến và ước muốn được hòa nhập, hóa thân vào
những cảnh vật ở bên lăng Bác khi sắp phải rời xa.
3. Nghệ thuật
- Giọng thơ phù hợp với tình cảm, cảm xúc, giọng điệu vừa nghiêm
trang, vừa sâu lắng, vừa đau xót thiết tha, xen lẫn niềm tự hào thể
hiện đúng tâm trạng xúc động khi vào lăng viếng Bác.
- Hình ảnh sáng tạo: vừa thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng.
- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ: mở đầu là hình ảnh “hàng tre”, kết thúc là
ước nguyện được làm “cây tre trung hiếu”…
Kết bài:
- Khẳng định tài năng, tình cảm tác giả Viễn Phương qua hai đoạn
thơ và tác phẩm “Viếng lăng Bác”
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Đề 59:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
“Không chỉ học ở trường lớp, chúng ta còn có thể học hỏi từ chính những
trải nghiệm trong cuộc sống, dưới nhiều hình thức. Học là việc cả đời, chẳng bao
giờ kết thúc, ngay cả khi bạn đã đạt được nhiều bằng cấp. Đối với một số người,
việc học kéo dài liên tục và suốt đời, không hề có một giới hạn nào cho sự học hỏi.
Mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chứa những bài học rất riêng. Nhà văn
Conrad Squies luôn tâm niệm: “Học hỏi giống như sự hình thành các cơ bắp trong
lĩnh vực kiến thức, tạo nền tảng cho sự thông thái, khôn ngoan”. Và dĩ nhiên, để
thành công trong cuộc sống, để sống bình an trong một thế giới đầy biến động như
hiện nay thì bạn cần phải trải nghiệm để tích lũy kinh nghiệm sống, để nâng cao
những kỹ năng làm việc của bản thân mình.”
(Theo Cho đi là còn mãi – Azim Jamal & Harvey McKinnon,
biên dịch: Huế Phương, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2017, tr. 67)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích.
Câu 3. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả:“Học là việc cả đời, chẳng bao
giờ kết thúc, ngay cả khi bạn đã đạt được nhiều bằng cấp.”? Vì sao?
Câu 4. Em hiểu thế nào về ý kiến: “Mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chứa
những bài học rất riêng.”
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ đoạn trích trong phần đọc hiểu, viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) trình
bày suy nghĩ của em về vai trò của việc học hỏi đối với học sinh.
Câu 2. Cảm nhận khổ thơ 4, 5 trong bài thơ “Mùa xuân nhỏ nhỏ” của Thanh Hải.
Từ đó, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của tuổi trẻ hiện nay.
-----------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 PTBĐC: Nghị luận.

Câu 2 Biện pháp tu từ so sánh: Học hỏi giống như sự hình thành các cơ bắp
trong lĩnh vực kiến thức, tạo nền tảng cho sự thông thái, khôn ngoan”.
Câu 3 Em hoàn toàn đồng ý với quan niệm của tác giả. Bởi kiến thức giữa
cuộc đời là vô hạn. Vì vậy chúng ta phải học cả đời, hay nói đúng hơn
việc học chẳng bao giờ kết thúc kể cả khi chúng ta đã có nhiều bằng
cấp.
Câu 4 Kiến thức là vô hạn, mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chức những
bài học đáng trân quý. Mỗi lĩnh vực, ngóc ngách của cuộc sống luôn
có những kiến thức mới chờ đợi con người khám phá.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 - Đúng hình thức đoạn văn, phương thức biểu đạt nghị luận
- Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu.
Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn, vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng làm nổi bật được nội
dung: vai trò của việc học hỏi đối với học sinh..
Câu 2 1. Yêu cầu cần đạt
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài văn nghị luận về một bài thơ/ đoạn thơ; diễn đạt
lôgic, mạch lạc, văn phong trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, đặt câu, …
- Năng lực phân tích, cảm thụ về bài thơ.
- Bố cục bài viết đủ 3 phần.
b.Yêu cầu kiến thức.
Cần đảm bảo một số ý cơ bản:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ. Khái quát về ND và NT của
các đoạn thơ.
2. Cảm nhận về hai khổ thơ 4,5.
2.1. Cảm nhận cảm cúc của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên
nhiên, đất nước và con người
- Với biện pháp đảo ngữ, từ ngữ giàu sức gợi tả, nghệ thuật ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác, nhà thơ đã bộc lộ niềm say sưa ngây ngất trước
bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế thơ mộng, trong trẻo, khoáng
đãng và tràn đầy sức sống.
- Điệp ngữ cùng với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng và hình
ảnh so sánh giúp người đọc cảm nhận được tình yêu, lòng biết ơn và
tự hào của nhà thơ về quê hương, đất nước.
2.2. Cảm nhận về hai khổ thơ 4,5.
* Khổ 4:
- Nghệ thuật: Đại từ “ta” nhằm nhấn mạnh sự hòa nhập; điệp từ “ta
làm” nhấn mạnh ước nguyện chân thành, tha thiết của tác giả.
- Nội dung: Ước nguyện, khát khao muốn hòa nhập, dâng hiến của tác
giả vào mùa xuân lớn của dân tộc: Muốn làm con chim hót, muốn làm
một nhành hoa, muốn làm một nốt trầm xao xuyến ước muốn giản
đơn, nhưng thể hiện sự tinh túy, trân quý cho đời,…;
* Khổ 5:
- Nghệ thuật: ẩn dụ (mùa xuân nho nhỏ), điệp ngữ (dù là) nhấn mạnh
lẽ sống đẹp của tác giả.
Nội dung: Cách hiến dâng, hòa nhập của tác giả: khiêm nhường, lặng
lẽ, sự hi sinh thầm lặng, bất chấp thời gian, tuổi tác;
- Suy nghĩ: Đây là lẽ sống đẹp: lặng lẽ, hiến dâng, khiêm nhường, đáng
trân trọng, ngưỡng mộ,..
3. Suy nghĩ về lí tưởng sống của thế hệ trẻ hiện nay.
Đa số thế hệ trẻ hiện nay có lối sống đẹp: xung kích, tình nguyện vì
cuộc sống cộng đồng, tuy vậy vẫn còn một bộ phận TN sống ích kỉ, chỉ
biết bản thân mình,…
4. Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Đề 60:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 5
19.5.1970
Được thư Mẹ … Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm
nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của
con. Ôi! Có ai hiểu long con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát
đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ô tô đưa con
vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn gia đi vì lí tưởng. Ba năm qua trên từng
chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao
giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất
cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu
thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại
La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống
Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005, tr. 243)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Văn bản thể hiện tình cảm nào của liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm?
Câu 3. Xác định phép liên kết, phương tiện liên kết trong hai câu văn: “Ba năm
qua trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến
trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng
cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của
miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả.”.
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn: “Từ hàng lim
xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh
hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi
cả.”
Câu 4 . “Lí tưởng” mà Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong văn bản trên là gì?
II. Phần làm văn
Câu 1. Viết đoạn văn diễn dịch (10 đến 12 câu), trong đó có sử dụng thành phần
tình thái (gạch chân thành phần tình thái) với câu chủ đề:
Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng, cao quý.
Câu 2. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những
ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.

------ Hết ------


Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm.
2 - Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ thương gia đình, nỗi nhớ miền Bắc da
diết của Đặng Thùy Trâm
3 - Phép liên kết câu: phép nối.
- Phương tiện liên kết: Đó là.
4 - Biện pháp tu từ: Liệt kê: hang lim xào xạc, tiếng sóng song Hồng, âm
thanh hỗn tạp.
- Tác dụng:
+ Diễn tả nỗi nhớ về tất cả những gì gắn bó với Đặng Thùy Trâm từ
hình ảnh thân thuộc đến những âm thanh cuộc sống trong những năm
tháng yên bình.
+ Gợi niềm mong mỏi, khát khao ngày hòa trần bình, đoàn tụ với gia
đình, quê hương. Câu văn thể hiện tình yêu quê hương hòa quyện với
tình yêu Tổ quốc.
5 - Lí tưởng:
+ Cống hiến tuổi trẻ, không sợ gian khổ, hi sinh, vì giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
+ Con người sẵn sàng hi sinh tất cả, rời xa gia đình yêu dấu để thực
hiện nhiệm vụ nơi chiến trường ác liệt.
=> Lí tưởng sống cao đẹp.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 - Triển khai được câu chủ đề: Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng, cao quý.
- Bài làm có nhiều hướng viết, miễn là hợp lí. Các ý tập trung làm nổi
bật câu chủ đề. Có thể tham khảo gợi ý sau:
+ Cha mẹ là người sinh ra ta, nuôi ta khôn lớn, dạy dỗ ta trưởng thành.
+ Tình yêu thương cha mẹ là lẽ tự nhiên, thể hiện truyền thống tốt đẹp
của con người Việt Nam.
+ Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ thể hiện qua hành động, lời nói,
thái độ, … của con cái đối với cha mẹ.
+ Lên án những con người ngược đãi cha mẹ, nhất là khi cha mẹ già
yếu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn
trích). Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; mỗi phần làm đúng
nhiệm vụ của mình.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nêu cảm nhận về nhân vật Phương
Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, có luận cứ rõ ràng,
chính xác, lập luận thuyết phục.
- Giới thiệu sơ lược về Lê Minh Khuê và truyện Những ngôi sao xa
xôi.
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Phương Định: Một cô gái TNXP
trong sáng, nhạy cảm, hay mơ mộng và cũng vô cùng dũng cảm
Nêu cảm nhận cụ thể về nhân vật Phương Định:
* Phương Định là một cô gái hồn nhiên, nhạy cảm và hay mơ mộng
- Là một cô gái HN xung phong vào chiến trường, cô có nhiều kỉ niệm
hồn nhiên, trong sáng. Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay
giữa chiến trường dữ dội. Nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát
tâm hồn con người trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến
tranh.
- Cảm xúc trước trận mưa đá:
+ Vui thích cuống cuồng, “những niềm vui con trẻ” lại nở tung ra say
sưa tràn đầy.
+ Thẫn thờ tiếc khi mưa tạnh.
=> Trận mưa đá gợi những kỉ niệm hồn nhiên trong sáng một thời.
- Cũng như những cô gái mới lớn, Phương Định nhạy cảm và rất quan
tâm đến hình thức của mình.
- Nhạy cảm nhưng cô không biểu lộ tình cảm, tỏ ra kín đáo trước đám
đông tưởng như là kiêu kì.
- Vào chiến trường đó ba năm, đã quen với thử thách và nguy hiểm,
giáp mặt ngày ngày với cái chết nhưng ở Phương Định vẫn không hề
mất đi sự hồn nhiên trong sáng với ước mơ ở tương lai. Cô có sở thích:
+ Thích ngắm mình trong gương.
+ Mê hát
+ Thích ngồi bó gối mơ màng.
- Phương Định là một cô gái có cá tính hồn nhiên, mơ mộng nhạy cảm
và thích hát.
* Phương Định là người sống gắn bó và luôn quan tâm đến đồng đội
- Với đồng đội, đặc biệt là với Nho và chị Thao: yêu mến, gắn bó và
hết lòng quan tâm đến mọi người.
+ Khi Nho và chị Thao lên cao điểm chưa về: lo lắng.
+ Khi Nho bị thương: bế về hang rửa vết thương, pha sữa, chăm sóc.
+ Với các chiến sĩ cô gặp hằng đêm trên trọng điểm của con đường:
yêu mến, cảm phục.
* Phương Định là 1 TNXP dũng cảm, không sợ hi sinh, hết mình với
công việc (thể hiện trong một lần phá bom)
+ Khung cảnh và không khí chứa đầy sự căng thẳng, thử thách.
+ Khi đến gần quả bom: “Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo
mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích
cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng bước tới.” Phương Định
không sợ, lòng dũng cảm của cô được kích thích bởi lòng tự trọng.
+ Khi đến gần quả bom: kề sát với cái chết im lìm và bất ngờ, từng
cảm giác của con người như cũng trở lên sắc nhọn hơn
+ Khi chờ quả bom nổ: cảm giác căng thẳng chờ đợi
+ Khi bom nổ: ngực nhói, mắt cay mãi mới mở được, buồn nôn,…
thấy “mảnh bom xé trong không khí, lao vào không khí rít vô hình trên
đầu”
=> Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất cụ thể, chân thật và tinh tế
đến từng cảm giác, ý nghĩ dự chỉ thoáng qua trong giây lát qua đó làm
hiện lên một thế giới nội tâm phong phú trong sáng, không phức tạp.
* Phương Định là một cô gái TNXP có tâm hồn trong sáng, giàu tình
cảm hồn nhiên nhưng vô cùng dũng cảm.
Khái quát chung:
- Suy nghĩ và đánh giá khái quát về nhân vật.
- Liên hệ thực tế cuộc chiến tranh chống Mĩ và cuộc sống ngày nay.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, thể hiện sợ am hiểu
sâu sắc về nhân vật và kiểu bài nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đúng theo qui tắc tiếng Việt.
Đề 61:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn văn bản:
Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng.
Gió nâng tiếng hát chói chang,
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

Tay nhè nhẹ chút, người ơi,


Trông đôi hạt rụng, hạt rơi xót lòng.
Dễ rơi là hạt đầu bông,
Công một nén, của một đồng là đây
(Trích Tiếng hát mùa gặt - Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội, 1973)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản trên.
Câu 2. Hình ảnh đồng quê được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết nào?
Câu 3. Tìm các biện pháp tu từ có trong bốn dòng thơ đầu.
Câu 4. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Chừng nào một người vẫn còn khả năng tự làm mới bản thân, anh ta vẫn
còn đang sống.
(Henri Frederic Amiel)
Từ ý kiến trên, em hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về
ý nghĩa của việc đổi mới bản thân.
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn trích sau:
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay
tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc
đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm
quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là
nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói
thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất
rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng
hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình
tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ
nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái
dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính:
liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ
hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá
phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
(Trích Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập hai, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.117,118)
-----------------------Hết-----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Các phương thức biểu đạt được sử dụng ở trong đoạn văn bản:
1
phương thức miêu tả, phương thức biểu cảm.
Hình ảnh đồng quê được khắc họa qua các chi tiết, từ ngữ: đồng
chiêm phả nắng, cánh cò dẫn gió, thung lúa vàng, gió nâng tiếng
2
hát chói chang, long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời, hạt rụng,
hạt rơi, hạt đầu bông…
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản:
- Nhân hóa: cánh cò dẫn gió, gió nâng, lưỡi hái liếm ngang chân
3 trời.
- Đảo ngữ: long lanh lưỡi hái
- Ẩn dụ: “tiếng hát chói chang”, “đồng chiêm phả nắng”…
4 Tác dụng của các BPTT (Nhân hóa, ẩn dụ, đảo ngữ)
Các biện pháp tu từ như nhân hóa, ẩn dụ, đảo ngữ có trong bốn
dòng thơ đầu đã làm tăng sức gợi hình, gợi cảm; làm hiện lên
trước mắt người đọc bức tranh mùa gặt ở nông thôn Việt Nam vừa
cụ thể, sinh động vừa gần gũi thân quen, gợi lên không khí đầm
ấm, thanh bình, tươi vui nơi thôn quê khi mùa gặt đến. Chan chứa
trong những vần thơ còn là niềm yêu mến, gắn bó của nhà thơ
trước cuộc sống nơi thôn quê.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của bản thân về ý
nghĩa của việc đổi mới bản thân
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề nghị luận thành
các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Thí sinh có thể có thể đưa ra các quan điểm, suy nghĩ riêng
nhưng cần có lí lẽ thuyết phục, thái độ chân thành, nghiêm túc,
tránh những suy nghĩ tiêu cực; sau đây là một định hướng triển
khai:
1. Giải thích: Thế nào là đổi mới bản thân
- Đổi mới là thay đổi cho khác hẵn với trước, tiến bộ hơn, khắc
phục tình trạng lạc hậu, trì trệ và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
- Đổi mới bản thân là thay đổi chính cá nhân mình, có ý thức vươn
lên cho phù hợp với cuộc sống, với thời đại.
2. Ý nghĩa của việc đổi mới bản thân
- Cuộc sống đang từng ngày thay đổi nên đổi mới bản thân là yếu
tố quan trọng, cần thiết và thường xuyên để thành công trong cuộc
sống.
- Đổi mới sẽ tạo được động lực cho chính bản thân mình hoàn
thành những mục tiêu đã đề ra.
- Đổi mới bản thân làm ta thức thời, không lạc hậu, không là lực
cản, là gánh nặng về tâm lí cho những người chung quanh. Đổi mới
giúp con người dễ hòa nhập, tạo được niềm tin ở người khác, và là
một trong những nguyên nhân giúp ta thành công trong cuộc sống.
- Đổi mới sẽ giúp hoàn thiện bản thân: Thay đổi làm ta không
ngừng khám phá năng lực bản thân, sẽ tự tin hơn trong cuộc sống...
3. Mở rộng:
- Phê phán những người ngại đổi mới, không dám thay đổi bản
thân để vươn tới những giá trị tốt đẹp.
- Đổi mới là để hoàn thiện và phải phù hợp với hoàn cảnh, để hòa
nhập với mọi người, với sự đổi thay của cuộc sống.
- Đổi mới không phải là làm cho khác người, nếu cố tạo nên sự lập
dị, ta sẽ tự đánh mất mình và bị mọi người xa lánh.
4. Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được ý nghĩa của việc đổi mới bản thân.
- Thay đổi là cần thiết, nhưng phải biết làm chủ sự thay đổi. Phải
biết chắt lọc lại những tinh tú nhất, những phương thức hay nhất,
phải biết vượt lên chính mình để hướng đến điều tốt đẹp.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
Việt
e.Sáng tạo:Có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn trích trong
Những ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Triển khai vấn đề nghị luận thành
các luận điểm theo các trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt thao tác lập luận để triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và dẫn chứng.
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, miễn là hợp
lí, thuyết phục. Sau đây là môt định hướng:
* Giới thiệu vài nét tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
* Đoạn trích khắc họa nổi bật tinh thần dũng cảm, can trường,
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của nhân vật Phương Định qua
tình huống phá bom nổ chậm:
- Khi phá bom
+ Dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom, thỉnh thoảng lưỡi xẻng
chạm vào quả bom, một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da
thịt tôi, tôi rùng mình. Từng cảm giác được ngòi bút Lê Minh Khuê
miêu tả rất thực, vì lúc này lưỡi xẻng của Định đang chạm vào thần
chết.
+ Đối mặt với công việc nguy hiểm Phương Định thấy mình quá
chậm: Nhanh lên một tý. Vỏ quả bom nóng một dấu hiệu chẳng
lành. Ranh giới sự sống và cái chết mỗi lúc càng trở nên mong
manh hơn.
+ Hành động của Phương Định thật bình tĩnh, khéo léo, cẩn trọng,
chuẩn xác nhưng cũng rất khẩn trương, mau lẹ: Tôi cẩn thận bỏ gói
thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi… Công việc phá bom đã
trở nên quen thuộc cũng có nghĩa là Phương Định thường xuyên
đối mặt với hiểm nguy…
- Khi chạy lại chỗ ẩn nấp, chờ bom nổ
+ Cảm giác vô cùng hồi hộp đến tim tôi đập không rõ, dường như
vật duy nhất… là chiếc kim đồng hồ.
+ Phương Định có nghĩ đến cái chết nhưng cái chết mờ nhạt không
cụ thể, cái chính là liệu mìn có nổ không? Bom có nổ không? Làm
thế nào để châm mìn lần hai. Với Phương Định, hoàn thành nhiệm
vụ là mục tiêu lớn nhất, cho dù phải hy sinh tính mạng.
* Đoạn trích còn là sự thành công trong nghệ thuật viết truyện
ngắn của Lê Minh Khuê
- Kể chuyện ở ngôi thứ nhất từ điểm nhìn của nhân vật chính.
- Nhân vật được đặt vào tình huống thử thách, căng thẳng, đặc biệt
là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế.
* Đánh giá
- Tài năng xây dựng tình huống cũng như ngòi bút miêu tả tâm lý
nhân vật chân thực, tinh tế đã góp phần làm nên thành công cho
đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.
- Phương Định là một hình tượng đẹp, tiêu biểu cho thế hệ thanh
niên xung phong ở tuyến đường Trường Sơn khói lửa.
- Nhà văn: am hiểu về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ Việt Nam
trên tuyến đường Trường Sơn; trân trọng, ngưỡng mộ vẻ đẹp của
tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt
e. Sáng tạo:Thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ
Đề 62:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
“Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió,
Sẽ được nghe thấy tiếng chim hay,
Tiếng lích chích chim sâu trong lá,
Con chìa vôi vừa hót vừa bay.

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,


Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.

Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ,


Đã nuôi em khôn lớn từng ngày,
Tay bồng bế, sớm khuya vất vả,
Nhắm mắt rồi, lại mở ra ngay.”
(“Nói với em” – Vũ Quần Phương, SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1,
NXB Giáo dục, 2002)
Câu 1: Nêu thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
Câu 2: Tìm từ láy được sử dụng trong bài thơ?
Câu 3: Theo bài thơ, nếu “nhắm mắt” thì nhân vật trữ tình trong bài thơ sẽ nghe và
thấy điều gì?
Câu 4: Từ “nhắm mắt” và “mở mắt” trong bài thơ được dùng với ý nghĩa gì?
Câu 5: Tại sao khi nghĩ về cha mẹ, nhân vật trữ tình “nhắm mắt rồi lại mở ra
ngay”
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 10 đến 12 câu, trong đó có 01 câu chứa
thành phần biệt lập tình thái - gạch chân thành phầnbiệt lập tình thái được sử
dụng) theo câu chủ đề sau:
“Khi lắng mình lại để nhìn cuộc đời, ta sẽ nhận ra những điều ý nghĩa”
Câu 2. Cảm nhận của em về ba khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của
Nguyễn Duy
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh


kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ánh trăng – Nguyễn Duy, SGK Ngữ văn 9, tập 1 NXB Giáo dục 2010)

----- Hết -----

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Thể thơ: Bảy chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 Từ láy: vất vả
3 Trong bài thơ nếu “nhắm mắt” nhân vật trữ tình sẽ nghe và thấy:
+ Tiếng chim hót trong vườn: như tiếng chim sâu, tiếng chìa vôi
+ Thấy thế giới với các nhân vật cổ tích như: cô Tấm, bà tiên…
4 Từ “nhắm mắt” và “mở mắt” trong bài thơ được dùng với ý nghĩa ẩn dụ.
Trong đó:
Nhắm mắt: Lắng lại, bình thản, nhìn nhận cuộc sống bằng tâm hồn
Mở mắt: Nhận thức, đánh giá, nhìn nhận cuộc sống bằng trí tuệ
(Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, cơ bản hướng đến những ý
nghĩa trên thì vẫn cho điểm)
5 Khi nghĩ về cha mẹ, nhân vật trữ tình “nhắm mắt rồi lại mở ra ngay” vì:
- Nhắm mắt: cảm nhận, thấu hiểu nỗi vất vả của cha mẹ đã nuôi ta khôn
lớn
- Mở mắt: Nhận thức về trách nhiệm, bổn phận của mỗi chúng ta với
cha mẹ
(Học sinh có thể có cách giải thích khác nhau, cơ bản hướng đến những
ý trên thì vẫn cho điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a) Về hình thức:
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.
Triển khai theo đúng câu chủ đề đã cho. Lập luận chặt chẽ và mạch lạc.
- Diễn đạt trong sáng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
- Gạch chân thành phần biệt lập tình thái.
b) Về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều hướng triển khai, miễn hợp lí, đúng đắn. Các câu
triển khai làm sáng tỏ cho câu luận điểm
Có thể triển khai theo các ý sau:
- Lí giải: vì sao lắng mình lại lại nhận ra điều thú vị trong cuộc sống
- Nếu sống xô bồ, ào ạt sẽ bỏ qua những giá trị, vẻ đẹp của cuộc sống
- Cuộc sống này đôi lúc ta đã bỏ qua những điều giá trị để chạy theo sự
tấp nập nhộn nhịp của cuộc sống
- Nhận thức và rút ra bài học về cách sống cho bản thân.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ của con người và
vầng trăng trong hiện tai.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Thí sinh có thể có nhiều hướng đi khác nhau, miễn là hợp lí. Giám khảo
có thể tham khảo gợi ý sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật và đưa luận điểm
* Cảm nhận về mối quan hệ về con người với vằng trăng trong hiện
tại
+ Trước đây, trong khó khăn, con người sống gắn bó với thiên nhiên. Khi
về thành phố, con người lãng quên đi vầng trăng. Trong hoàn cảnh đặc
biệt, bất ngờ: đèn điện tắt, phòng buyn - đinh tối om, nhân vật trữ tình đối
diện với bóng tối, cuống quýt tìm ánh sáng. Khi đối diện với bóng tối mới
nhận ra chính mình.
+ Trong bóng tối, con người nhận ra điều quen thuộc, bất ngờ nhìn thấy
“đột ngột vầng trăng tròn”. Lời thơ giản dị, cách ngắt nhịp quen thuộc
nhưng gợi được xúc cảm bất ngờ trong lòng nhân vật trữ tình khi nhìn thấy
vầng trăng. Trăng vẫn thế, vẫn theo người về thành phố, dù không một lời
hứa hẹn, vẫn nguyên vẹn thủy chung.
+ Con người và vầng trăng trong tư thế “đối diện tâm đàm”. Trăng lặng
yên không nói. Lòng người cảm xúc “rưng rưng”. Vầng trăng trở thành
một biểu tượng gợi lại quá khứ tình nghĩa giữa con người và trăng, con
người và thiên nhiên trong tư thế soi chiếu lẫn nhau.
+ Trong phút giây mặt đối mặt, lòng nhân vật trữ tình tràn ngập hình
ảnh của quá khứ tình nghĩa thuở sống ở ruộng đồng, sông ngòi và rừng
bể… Lời thơ vẫn giản dị nhưng có sức biểu cảm lớn gợi những nỗi
niềm rưng rưng xúc động về quá khứ. Từ “như”, từ “là” của phép điệp
ngữ kết hợp với những từ ngữ thể hiện không gian sống quen thuộc của
thời quá khứ (đồng, bể, sông, rừng) làm cho giọng thơ có sắc thái dồn
dập, mạnh mẽ như xúc cảm đầy ắp đang trào dâng trong lòng nhân vật
trữ tình.
+ Trước vằng trăng, bao suy ngẫm của con người được khơi lên. Dù
thời gian trôi trăng vẫn tròn đầy không đổi. Trăng nhận ra được sự “vô
tình”, quay lưng của con người nhưng vẫn không một lời trách mắng.
Đó là sự bao dung.
+ Đối diện với vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời
buộc tội nhưng đó như bản án không lời nghiêm khắc buộc cho lương
tâm con người phải lên tiếng. Với sự bao dung và nghiêm khắc ấy đã
“đủ” để cho nhân vật trữ tình “giật mình” thấm thía với lỗi lầm, đã hờ
hững và bội bạc với những kỷ niệm thân thương của mình.
- Đánh giá về nghệ thuật: Ba khổ thơ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên
giữa tự sự và trữ tình. Giọng điệu thơ tâm tình của thể thơ năm chữ
được thể hiện với một nhịp thơ đặc biệt: khi thì trôi chảy tự nhiên nhịp
nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng suy
tư. Giọng điệu chân thành, truyền cảm, gây ấn tượng mạnh cho người
đọc. Bài thơ như một lời cảnh tỉnh về cách sống của mỗi con người. Đó
là một đạo lí tốt đẹp về các sống thủy chung, ân tình của dân tộc ta
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về ba khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.
Đề 63:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc phần trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi:
“Các em thấy không? Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng
khiếp đang xảy ra, người ta sẽ phải lo cho mình trước nhất. Nhưng đất nước mình
không làm như vậy. Ngoại trừ một số đó rất ít người thừa nước đục thả câu, tích
trữ và nâng giá khẩu trang để trục lợi, thì còn lại là tất cả những người có trách
nhiệm đang làm những việc rất nhân văn và không có bất cứ công dân của một
quốc gia nào làm được.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ đã ra tuyên bố: “chống dịch như
chống giặc”, kèm theo một lời hiệu lệnh: “Trong cuộc chiến này sẽ không có ai
phải ở lại phía sau”, để từ đó, chúng ta viết tiếp được bao điều kỳ diệu về dân tộc
của mình. Trong lúc nhân dân các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ biểu tình không
cho người dân của nước họ từ vùng dịch trở về thì chính phủ ta lại tuyên bố một
câu đơn giản “sẵn sàng đón bà con về nước”.
Chúng ta đón 950 công dân ta trở về rồi chăm sóc tập trung trong các
doanh trại để thực hiện cách ly và theo dõi với chế độ ăn uống, ngủ nghỉ rất chu
đáo. Rất nhiều những chiến sĩ phải vào rừng ở với thái độ rất vui vẻ và tự nguyện
để nhường doanh trại của mình cho đồng bào mới về từ vùng dịch”.
(Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS
Hùng Vương, huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai - https://giaoducthoidai.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên?
Câu 2: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết đó là thành phần
gì?
“Theo cái lí lẽ bình thường thì khi một điều gì khủng khiếp đang xảy ra, người ta
sẽ phải lo cho mình trước nhất”.
Câu 3: Hãy cho biết nội dung chính của phần trích nói trên.
Câu 4: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu nói “Trong cuộc chiến này sẽ
không có ai phải ở lại phía sau”.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, hãy viết bài văn nghị luận trình
bày suy nghĩ của em về sự đồng cảm, sẻ chia.
Câu 2: Phân tích những câu thơ sau trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua


Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Đồng chí!

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2017, tr. 128-
129)

------------Hết-----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Phương thức biểu đạt chính trong phần trích nói trên là: Biểu cảm
2 - Thành phần biệt lập “theo cái lẽ bình thường”.
- Đó là thành phần tình thái.
3 Nội dung chính của phần trích nói trên là:
Tính nhân văn, sự đoàn kết yêu thương, sẻ chia đầy tình người của
con người Việt Nam trong chiến dịch phòng chống Covid 19.
4 HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng phải đạt được những ý sau:
- Câu nói trong hoàn cảnh đất nước ta đang triển khai chiến dịch
phòng chống, đẩy lùi dịch Covid 19. Trong cuộc chiến này Đảng,
Nhà nước ta không bỏ lại ai ở phía sau, nghĩa là không kỳ thị, không
bỏ mặc đồng bào ta đang mắc kẹt ở vùng dịch, sẵn sàng đón đồng bào
ta về nước.
- Câu nói mạng ý nghĩa nhân văn thấm đẫm tình người. Đó là tình
yêu thương, sự đoàn kết, đùm bọc sẻ chia trong hoạn nạn khó khăn
của con người Việt Nam.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:
* Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề (Sự đồng cảm sẽ chia)
- Giải thích vấn đề: Thế nào là đồng cảm sẻ chia?
+ Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác,
đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
+ Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình
cảm, tâm hồn với nhau, cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất,
giúp nhau trong hoạn nan...
=> Từ đồng cảm đi đến sẻ chia, sự sẻ chia xuất phát từ sự đồng cảm.
+ Nêu các biểu hiện cụ thể chọn lọc, nêu ngắn gọn, có thể lấy dẫn
chứng trong ngữ liệu phần đọc - hiểu)...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của vấn đề: Tại sao phải có sự đồng cảm, sẻ chia?
+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần làm những tấm lòng
đồng cảm. sẻ chia.
+ Đối với người nhận, những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn
nạn: sẽ giúp họ có thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách,
những nghịch cảnh của cuộc đời.
+ Đối với người ủng hộ: họ sẽ được an lòng, cảm thấy nhẹ nhàng,
thanh thản và sống tốt hơn.
+ Đồng cảm sẽ chia tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với
con người trong xã hội.
- Bàn luận mở rộng:
+ Sự đồng cảm sẻ chia phải xuất phát cái tâm trong sáng, thái độ chân
thành chứ không thể là sự bắt buộc, gượng ép hay sự thương hại, ban
ơn...
+ Cần lên án, phê phán căn bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu
trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng.
* Bài học nhận thức hành động (Hs liên hệ bản thân):đối đối với
những người xung quanh mình
- Đồng cảm sẻ chia là một trong những phẩm chất cao đẹp, kết tinh
giá trị nhân văn cao quý ở con người. .
- Phải học cách đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình, với
điều kiện và khả năng có thể của mình.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
2 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích
và trích dẫn đoạn thơ.
2. Thân bài:
a. Về nội dung:
* Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu đầu)
- Họ xuất thân cùng cảnh ngộ nghèo khó;
- Tình đồng chí đồng đội còn bắt nguồn từ sự cùng chung lí tưởng,
mục đích chiến đấu;
- Tình đồng chí được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà
chia sẻ mọi thiếu thốn;
- Câu thơ thứ 7: Câu đặc biệt - một tiếng gọi trầm xúc động từ trong
tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng.
* Vẻ đẹp của tình đồng chí (3 câu cuối)
- Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội của người lính, là biểu
tượng đẹp về cuộc đời người lính, sát cánh bên nhau chiến đấu trong
tư thế chủ động.
- Nổi nên trên nền cảnh rừng đêm là ba hình ảnh gắn kết với nhau:
người lính, khẩu súng, vầng trăng…
- Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cảnh vừa thực, lại vừa mộng, là vẻ
đẹp hài hoà của tâm hồn chiến sĩ, thi sĩ.
b. Về nghệ thuật:
- Đoạn trích đã sử dụng thành công bút pháp tả thực kết hợp với lãng
mạn tạo nên hình ảnh thơ đẹp mang ý nghĩa biểu tượng.
- Ngôn ngữ bình dị, tình cảm chân thành, sử dụng thành công kiểu
câu đặc biệt và phép tu từ ẩn dụ.
3. Kết bài:
- Đánh giá lại giá trị của đoạn trích (khái quát lại nội dung đã phân
tích)
Đề 64:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Hãy đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ mùa sau vì cả hai đều là
những hạt lúa tốt, đều to, khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ
thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan
trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một
nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất. Nó thật sự
sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận
được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì. Nó chết dần
chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó mọc lên
cây lúa vàng óng trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
(“Câu chuyện về hạt lúa”- Hạt giống tâm hồn, NXB Giáo Dục, 2004)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên?
Câu 3. Chỉ ra phép tu từ và cho biết tác dụng của chúng trong những câu văn sau:
“Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất. Nó
thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới”?
Câu 4. Nếu được lựa chọn, anh (chị) đồng tình với cách sống của hạt lúa thứ nhất
hay cách sống của hạt lúa thứ hai? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN:
1. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của mình về ý
nghĩa câu văn: “hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó mọc lên cây
lúa vàng óng trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới”
2. Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2, trang 122 có viết: “Truyện Những ngôi sao
xa xôi của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần
dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc
quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn”.
Bằng cảm nhận về nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa
xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê, em hãy làm rõ nhận định trên.

---------- Hết---------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 Xác định lời dẫn trực tiếp: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta
không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ
lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để
trú ngụ.”
3 Phép tu từ ẩn dụ: “Hạt lúa thứ hai”: Con người sống trên đời.
“Đất”: Cách sống không ngại khó khăn, muốn
được cống hiến
Phép tu từ nhân hóa: Nhân hóa hạt lúa có những suy nghĩ, tình cảm
giống như con người
 Tác dụng của biện pháp ẩn dụ và nhân hóa: Tạo sự thú vị cho câu
chuyện, từ hình ảnh hạt lúa thể hiện cách sống muốn được cống hiến
của con người
4 *Thí sinh có thể đồng ý với suy nghĩ, cách sống của hạt lúa thứ nhất,
hoặc đồng ý với cách sống của hạt lúa thứ hai, hay có thể đưa ra một
ý kiến khác, miễn sao có lý lẽ hợp lí, thuyết phục người đọc vẫn đạt
tối đa điểm số.
- Đồng ý với cách sống của hạt lúa thứ nhất vì: Vì trong cuộc sống,
con người phải sống cho bản thân mình trước, người xưa từng nói:
“Người không vì mình, trời tru đất diệt”, thì quan niệm muốn cho
mình được sung sướng (giữ lại chất dinh dưỡng), an toàn (tìm nơi trú
ngụ) thì không có gì là sai trái cả
- Đồng ý với cách sống của hạt lúa thứ hai vì: Nếu con người sống
trong một vỏ bọc, không có sự va chạm, chưa trải qua những khó
khăn, thử thách thì cuộc sống rất vô vị, nhàm chám. Phải có sự từng
trải dấn thân (nát tan trong đất), thì con người mới trưởng thành,
mạnh mẽ và học được nhiều bài học kinh nghiệm, từ đó mới có thể
đóng góp cho cuộc sống.
- Ý kiến khác: Vừa đồng ý với quan niệm sống của hạt lúa thứ hai và
cả cách nghĩ của hạt lúa thứ nhất: Con người cần phải học hỏi kinh
nghiệm sống bằng việc dấn thân vào những khó khăn, thử thách
nhưng cũng phải đảm bảo an toàn cho bản thân mình trước.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu Yêu cầu cần đạt
1 - Đảm bảo thể thức của đoạn văn (đoạn văn nghị luận, khoảng 200
chữ).
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống, không nên chỉ
thu mình trong vỏ bọc bình yên, mà phải biết vươn ra, chấp nhận thử
thách, chông gai, để đóng góp cho cuộc đời
- Triển khai vấn đề nghị luận bằng việc vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Gợi ý: Sự hi sinh của hạt lúa (nát tan trong đất), đem đến sự hồi
sinh, mang lại cho đời những hạt lúa mới, từ đó liên tưởng đến sự dấn
thân, chấp nhận gian khổ, thử thách, dám sống và hành động vì mục
đích cao cả, tốt đẹp của con người. Đồng thời phê phán lối sống ích
kỉ, hẹp, chỉ biết nghĩ đến quyền lợi của bản thân. Sau đó, rút ra bài
học nhận thức và hành động: Sống phải biết chấp nhận, đối mặt với
gian lao thử thách để làm cho mình mạnh mẽ, trưởng thành hơn và
đặc biệt phải có sự cống hiến, đóng góp cho cuộc đời.
- Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt sang tạo, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ của bản thân, viết văn trong sang, mạch lạc
- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân
bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo
các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Đánh giá và cảm nhận vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc
chiến tranh chống Mĩ cứu nước bằng hình ảnh nhân vật Phương Định
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm.
Về nội dung:
Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nhân vật Phương Định
+ Trích dẫn nhận định
Thân bài: Phân tích nhân vật Phương Định để làm sáng tỏ nhận định
- Phương Định là cô gái có tâm hồn trẻ trung, trong sáng, luôn
lãng mạn, yêu đời với một tâm hồn đẹp, giàu mơ mộng.
+ Tác giả để nhân vật Phương Định tự giới thiệu về mình bộc lộ sự tự
tin, hồn nhiên, thanh lịch với vẻ đẹp bên ngoài và duyên thầm bên
trong (dẫn chứng).
+ Phân tích vẻ đẹp lãng mạn, yêu đời với tiếng hát, những hiểu biết
và cả sự “bịa” bài hát hồn nhiên, thông minh của Phương Định (dẫn
chứng cụ thể).
+ Người con gái hay ngồi bó gối mơ mộng với tâm hồn tinh tế trước
trận mưa đá bât ngờ và gợi cả về một kí ức .
- Phương Định – một cô gái dũng cảm, sống có lí tưởng.
+ Vừa rời ghế nhà trường cô đi vào chiến trường, luôn tự trọng một
cách kiêu hãnh “không bao giờ đi khom” và hình ảnh đẹp nhất trong
lòng cô là hình ảnh những người mặc quân phục, có ngôi sao trên
mũ…
+ Sẵn sàng đối mặt với khó khăn, với cái chết để hoàn thành công
việc cũng như luôn bình tĩnh khi phá bom nổ chậm, cái chết cũng chỉ
là một hình ảnh thoáng qua trong đầu (dẫn chứng).
- Phương Định – cô gái có tình đồng đội, đồng chí sâu nặng: Với
tình huống độc đáo, truyện đã thể hiện tâm trạng đau đớn, lo lắng,
quan tâm của cô với đồng chí, đồng đội, đó là vẻ đẹp làm cho Phương
Định tỏa sáng trên trang truyện.
* Mở rộng, liên hệ:
- So sánh Phương Định với chị Thao và Nho, từ đó rút ra vẻ đẹp
chung của thế hệ trẻ Việt Nam trong chiến tranh và khẳng định rằng
đây là truyền thống dũng cảm, kiên cường, đẹp đẽ của dân tộc mà thế
hệ trẻ hôm nay cần phải giữ gìn và phát huy.
Kết bài: Đánh giá chung về nhận định và khẳng định vẻ đẹp của
nhân vật Phương Định.
Về nghệ thuật: Vẻ đẹp nhân vật Phương Định thể hiện qua cách kể
chuyện ở ngôi thứ nhất (nhân vật chính là người kể chuyện), tạo điều
kiện để tác giả miêu tả, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ
tâm lí nhân vật
*Lưu ý: Thí sinh kết hợp phân tích nghệ thuật và nội dung.

Đề 65:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
...Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về!
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
Từ những năm đau thương chiến đấu
Ðã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Ðã bật lên những tiếng căm hờn...
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ
Câu 2: Tìm từ láy trong câu thơ sau:
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Câu 3: Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Chỉ ra và phân tích những biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên
Câu 4: Nội dung của đoạn thơ mà tác giả muốn gửi tới chúng ta?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về!
Từ ý thơ trên em hãy viết một đoạn văn bàn về truyền thống bất khuất, kiên cường
của dân tộc Việt Nam
Câu 2: Cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận.

Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng,


Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi,


Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

---------------Hết---------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm
2 Từ láy trong câu thơ: rì rầm
3 Những biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên:
+ Thán từ : Ôi
+ Nhân hóa: cánh đồng quê chảy máu
+ Nói quá : dây thép gai đâm nát trời chiều
Trong câu thơ của Nguyễn Đình Thi, ta chỉ thấy có những hình ảnh
khái quát như những biểu tượng để nói về đất nước đau thương do bị
chiến tranh.
4 Đoạn thơ nói về nỗi đau vật chất, nỗi đau tinh thần. Đất chảy máu,
trời bị đâm nát. Nỗi đau càng toàn diện thì tội ác quân giặc càng
chồng chất, chiến tranh hủy diệt càng tàn bạo. Đất làm gì có máu
nhưng ở đây những cánh đồng quê đã chảy máu. Những cánh đồng
quê yên bình bao đời chỉ xanh màu khoai lúa, giờ đây đã chảy máu vì
bom đạn quân thù trút xuống. Nhờ biện pháp nhân hóa mà sức liên
tưởng của hình ảnh còn mở rộng, đi xa. Không chỉ cánh đồng mà cơ
thể Tổ Quốc cũng đang chảy máu, con người và cuộc sống cũng đang
chảy máu. Những cánh đồng quặn đau và cả đất nước cũng quặn đau.
Tất cả là do chiến tranh hủy diệt, do tội ác của quân thù. Hình ảnh thơ
mới lạ, cô đúc, sáng tạo mà lại gần gũi tự nhiên. Bản thân nó có sức
gợi cảm mạnh và sức khái quát cao. Câu thơ mở ra một trời liên
tưởng và nói với chúng ta nhiều điều sâu sắc.
“Dây thép gai đâm nát trời chiều” mang dáng dấp một câu thơ hiện
đại phương Tây. Một vật cụ thể, nhọn sắc (dây thép gai) lại “đâm nát”
một cái gì dường như là vô hình, trừu tượng – một cảnh trời chiều êm
ả, thơ mộng? Và cảnh “trời chiều” ở đây có phải là biểu trưng cho
cuộc sống tình cảm, cho hạnh phúc của con người? Trong sự đối lập
đó “dây thép gai” lại càng tàn bạo, man rợ, tội ác quân thù càng dày
cao, chồng chất. Câu thơ đã nói lên thấm thía cái nỗi đau tinh thần
của đất nước trong chiến tranh và tố cáo đến tận chiều sâu tội ác quân
giặc cướp nước: hủy diệt đến cả đời sống tình cảm của con người.
Ở đoạn thơ cuối, tác giả dồn hết tâm huyết để tô đậm hình ảnh đất
nước từ trong đau thương đã anh dũng đứng lên chiến đấu. Đó là hình
tượng cao đẹp về đất nước muôn đời, về sự vươn mình vĩ đại của đất
nước và con người Việt Nam trong thời đại mới.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức bài văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
I. Có thể viết bài văn theo định hướng sau:
Đó là hình ảnh của một dân tộc không chịu nhục nhã, một dân tộc biết
kiêu hãnh về giá trị mình, và biết rằng mình cuối cùng rồi sẽ chiến
thắng trong sự vinh quang, dù phải đương đầu với kẻ thù nào, bao khó
khăn. Chưa có một dân tộc nào có một lịch sử éo le như vậy.
- Người Việt, suốt mấy lịch sử, không ngừng đương đầu với sự xâm
lược của các triều đại phong kiến Trung Hoa; để giữ vững sự tồn tại và
nền độc lập của mình. Những người phụ nữ Việt-Nam, những thiếu nhi
Việt-Nam vẫn có chỗ ngồi vinh quang về sự chiến đấu chống lại ngoại
xâm của họ, vẫn được cả giống nòi họ nhắc nhở đến các gương sáng
mà con cháu họ về sau vẫn còn noi theo.
- Trong công cuộc xây dựng đất nước, dù phải trải qua bao thăng trầm
nhưng dân tộc Việt Nam luôn luôn chiến thắng và chạm đỉnh vinh
quang, sánh vsai với các cường quốc năm châu.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới
mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ,
đặt câu, ngữ pháp
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:
Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
Thân bài: Triển khai được vấn đề.
Kết bài: Khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai các vấn đề thành các luận điểm nghị luận: Vận dụng các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc.
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
1. Tác giả
- Tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005).
- Quê ở Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới.
- Sau cách mạng tháng tám, thơ ông dạt dào niềm vui, niềm tin vào
cuộc sống mới.
2. Tác phẩm
- Bài thơ ra đời năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Nhân dân miền Bắc như được hít thở bầu không khí trong lành sau
những năm ngột ngạt của chiến tranh. Không khí hào hứng, phấn chấn,
tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và ở khắp nơi dấy lên phong
trào phát triển sản xuất xây dựng XHCN.
- Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mở Quảng Ninh vào nửa cuối năm
1958 đã giúp nhà thơ Huy Cận thấy rõ và sống trong không khí lao
động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra một chặng đường
mới trong thơ Huy Cận.
3. Nội dung bài thơ
- Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi sự giàu đẹp của thiên nhiên biển cả
và không khí lao động hồ hởi, khỏe khoắn, yêu nghề, yêu biển của con
người lao động trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xă hội ở
niềm Bắc.
4. Phân tích chi tiết
* Tóm tắt nội dung nghệ thuật các khổ thơ đầu
* Bức tranh lao động vào lúc mờ sáng (khổ 6)
- Thời gian: Bức tranh lao động trên biển đã chuyển dần vào thời khắc
trời sáng.
- Người lao động: Những đôi bàn tay kéo lưới nhanh thoăn thoắt gợi
lên vẻ đẹp rắn rỏi, khỏe mạnh với những bắp tay cuồn cuộn của người
dân chài khi kéo mẻ lưới đầy cá nặng.
- Thành quả lao động: Khi mẻ lưới được kéo lên, những con cá quẫy
dưới ánh sáng của rạng đông và lóe lên màu hồng gợi khung cảnh thật
rạng rỡ huy hoàng, tươi đẹp.
=> Bằng nghệ thuật ẩn dụ, ánh sáng hồng và ánh rạng đông gợi cho
người đọc liên tưởng đến ánh sáng của Đảng dẫn đường chỉ lối cho
dân tộc Việt Nam gặt hái được những chiến công vẻ vang.
* Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên đường trở về (khổ 7)
Bình minh trên biển và cảnh đoàn thuyền trở về trong tiếng hát
- Thời gian: Cảnh đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời vào lúc bình
minh.
- Người lao động: Họ trở về trong tư thế mới “chạy đua cùng mặt
trời”. Từ“chạy đua” thể hiện khí thế lao động mạnh mẽ, sức lực dồi
dào của người lao động. Đoàn thuyền được nhân hóa, cả mặt trời cũng
tham gia vào cuộc chạy đua này và kết quả con người đã chiến thắng.
- Tiếng hát: lúc trước thể hiện niềm vui khi lao động thì tiếng hát sau
lại thể hiện sự phấn khởi vì kết quả lao động sau một đêm làm việc
hăng say.
- Thành quả lao động: Con thuyền trở về khoang nào cũng đầy ắp cá.
Mắt cá phản chiếu ánh mặt trời giống như muôn vàn mặt trời nhỏ li ti.
Đó thật sự là một cảnh tượng đẹp, huy hoàng giữa bầu trời và mặt
biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động.
- Nghệ thuật ẩn dụ mặt trời: Muốn nói đến ánh sáng của cách mạng đã
soi sáng, làm đổi thay cuộc sống của nhân dân – con đường đi lên
CNXH của đất nước. “Màu mới”: Màu của cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Màu của “huy hoàng” như mong chờ tương lai tươi sáng của đất
nước.
* Tóm lại:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ,
thể kiện sự hài hòa giữa thiên hiên và con người lao động, bộc lộ niền
vui, tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Bài thơ có nhiều
sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng
phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới
mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ,
đặt câu, ngữ pháp
Đề 66:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hành trình trái tim từ những người lạ
Quãng đường mà cậu bé Vì Quyết Chiến đi được bằng xe đạp khoảng 103
km từ Sơn La đến Hòa Bình trong hành trình thăm em trai bị ốm tại Bệnh viên Nhi
trung ương đã được lan truyền trên các phương tiện tuyền thông như một “Chuyện
lạ chưa từng xảy ra” ...
Nhiều nhà hảo tâm muốn giúp đỡ cậu bé có chiếc xe mới , ủng hộ gia đình
Chiến tiền chạy chữa cho em trai. Nhưng điều đáng quý nhất trong câu chyện của
Chiến chính là những con người tốt bụng, xa lạ đã giúp đỡ Chiến trên chuyến xe
đưa cậu bé về Hà Nội an toàn.
Chuyến xe ấy là câu chuyện về lòng nhân văn, là hành trình trái tim ấm áp
tình người!
Trên chuyến xe ấy, dù chẳng ai quen Vì Quyết Chiến nhưng họ hỏi han ,
đưa câụ bé đến điểm cuối. Nhà xe còn mua bánh, nước cho câu bé ăn uống, liên
lạc với bố của Chiến. Chắc hẳn ai nấy trên xe đều kinh ngạc khi cậu bé chẳng có gì
ngoài chiếc xe đạp mất phanh, đôi dép mòn cháy do phanh xe, bàn chân xước xát,
trên người không tiền, không điện thoại...Tài xế xe khách kể: Trời tối, tôi thấy cậu
bé nhỏ nhắn vẫy xe, ban đầu tôi tưởng cậu bé đùa nên đi qua. Nhưng rồi, tôi đừn
lại, cầm đèn pin xuống hỏi cậu bé và không tin nổi câu chuyện của em. Lúc vẫy xe
cũng là lúc em quá đói và không thể tiếp tục hành trình.
Nếu chiếc xe không dừng lại, có lẽ câu chuyện của Chiến đã sang một
hướng khác...
(Theohttp: www24h.com.vn/ tintưctrongngay, 28/3/2019)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau: “Chắc hẳn ai nấy
trên xe đều kinh ngạc khi cậu bé chẳng có gì ngoài chiếc xe đạp mất phanh, đôi
dép mòn cháy do phanh xe, bàn chân xước xát, trên người không tiền, không điện
thoại”
Câu 3: Em có đồng ý với hành động của cậu bé Vì Quyết Chiến đã đạp xe khoảng
130km từ Sơn La đến Hòa Bình trong hành trình thăm em trai bị ốm tại Bệnh viện
Nhi trung ương không ? Vì sao?
Câu 4: Câu chuyện mang đến cho người đọc thông điệp gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần đọc - hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn 200 chữ
(khoảng từ 20 – 25 dòng tờ giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lòng tốt giữa con
người với con người trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương qua tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9 – Tập 1).
-----------------------------Hết--------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự
2 Thành phần biệt lập: tình thái - Chắc hẳn
3 Học sinh có thể lựa chọn một trong hai đáp án nhưng phải giải thích
được vì sao:
- Đồng ý vì: em cảm nhận đây là một cách thể hiện tình yêu thương
trong gia đình của người anh và người em.
- Không đồng ý vì: em quá nhỏ, đạp xe như vậy nguy hiểm và nếu như
chuyến xe đó không dừng lại thì liệu em sẽ thế nào?
4 Thông điệp mà câu chuyện mang đến cho người đọc đó là: lòng tốt, tình
yêu thương con người, sự sẻ chia.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo định
hướng sau:
1. Giải thích: Lòng tốt là gì?
+ Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng
nhằm giúp đỡ người khác.
+ Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ; luôn nhường nhịn, hi
sinh; không bao giờ tranh giành quyền lợi hay ghen ghét, đố kị, cũng
không nghĩ xấu, nói xấu cho ai…
2. Biểu hiện của lòng tốt: nhỏ là dắt người già qua đường, nhặt được của
rơi trả người đánh mất; lớn là cứu người bị nạn, mở lòng từ bi dành cả
đời mình làm việc thiện....
3. Bàn luận mở rộng:
+ Lòng tốt không mua được bằng tiền; lòng tốt cho đi mà không vơi,
không mất. Vì thế, lòng tốt là tài sản tinh thần vô giá.
+ Nhưng con người không phải ai cũng tốt, cái ác vẫn còn tồn tại. Vì
tham lam, đố kị, thậm chí vì những thứ hão huyền, vô nghĩa đôi khi
người ta vẫn ứng xử với nhau thật tàn nhẫn.
4. Bài học nhận thức và hành động:
+ Phê phán, lên án và đấu tranh chống lại cái ác.
+ Quý trọng người có lòng tốt
+ Nâng niu, nuôi dưỡng hạt mầm thương yêu để lòng tốt nảy nở từ
những việc làm nhỏ nhất…
+ Mặt khác không để lòng tốt bị lợi dụng
c.Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ bố cục 3
phần: MB, TB, KB.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sắp xếp
các luận điểm theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
thuyết phục.
Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát về nhân vật:
- Giới thiệu tác phẩm, tác giả
- Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là
người phụ nữ bình dân có đầy đủ vẻ đẹp về phẩm chất nhưng nhưng
chịu đau khổ.
2. Cảm nhận về vẻ đẹp của Vũ Nương
a) Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương
+ Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết
+ Người phụ nữ thủy chung
- Khi chồng ở nhà
- Khi tiễn chồng ra trận
- Những ngày tháng xa chồng
- Khi bị nghi oan
- Khi sống dưới thủy cung
+ Người con dâu hiếu thảo
- Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng).
- Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ
+ Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng
đi vắng.
+ Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh
oan cho mình.
+ Giàu lòng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chét oan
ức nhưng không oán trách, hận thù. Khi trương Sinh lập đàn giải oan ở
bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng”.
b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương
- Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho
rằng nàng đã thất tiết.
- Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng vẫn
không nghe còn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi.
- Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan
ức của mình.
c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ
- Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về.
- Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người.
- Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa.
3. Đánh giá
- Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính
hiện thực và giá trị nhân văn.
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của
người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời đại.
- Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, thể hiện được những suy nghĩ riêng
về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Đề 67:
Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu sau:
“Các bậc phụ huynh kính mến,
Kỳ thi của các em học sinh đang tới gần. Chúng tôi biết rằng các vị đều
đang mong cho con mình sẽ giành được kết quả cao trong kỳ thi này.
Tuy nhiên, xin hãy nhớ rằng, trong số các em, những người có mặt tại kỳ thi,
có người sẽ là một nghệ sĩ, người không cần hiểu sâu về Toán.
Có người sẽ là một doanh nhân, người không cần phải quá quan tâm đến
lịch sử hay văn học Anh.
Có người sẽ là một nhạc sĩ, người mà với họ, môn Hoá học sẽ chẳng có ý
nghĩa gì nhiều.
Có người sẽ là một vận động viên, người mà việc rèn luyện thể chất sẽ quan
trọng hơn là môn Vật lý, giống như vận động viên Schooling của chúng ta.
Nếu con bạn đạt điểm cao, điều đó thật là tuyệt vời. Nhưng nếu con không thể, xin
đừng làm mất đi sự tự tin và nhân phẩm của con.
Hãy nói với con rằng: ổn thôi mà, đó chỉ là một kỳ thi. Con được sinh ra
trên đời cho những điều lớn lao nhiều hơn thế.
Hãy nói với con rằng, dù điểm số của con là bao nhiêu, cha mẹ vẫn yêu con
và không hề phán xét.
Xin hãy làm như vậy, và nếu các vị thực hiện điều đó, hãy chờ xem con mình
chinh phục thế giới. Một kỳ thi hay một điểm số kém sẽ không thể gạt bỏ đi những
ước mơ và tài năng bên trong của các con.
Và cuối cùng, xin đừng nghĩ rằng chỉ có kỹ sư hay bác sĩ mới là những
người hạnh phúc duy nhất trên thế giới này.
Trân trọng,
Hiệu trưởng”.
(Nguồn: http://kenh14.vn, ngày 26/8/2016-
Bức thư của thầy hiệu trưởng ở Sinh gapore gửi phụ huynh học sinh)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Nêu tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 3: Tại sao thầy hiệu trưởng lại cho rằng : “Nếu con bạn đạt điểm cao, điều đó
thật là tuyệt vời. Nhưng nếu con không thể, xin đừng làm mất đi sự tự tin và nhân
phẩm của con”?
Câu 4: Theo anh/ chị, qua bức thư trên, thầy hiệu trưởng muốn nhắn nhủ điều gì
với các bậc phụ huynh học sinh?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung bài thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến của thầy Hiệu trưởng được nêu trong
văn bản ở phần Đọc hiểu: “xin đừng nghĩ rằng chỉ có kỹ sư hay bác sĩ mới là
những người hạnh phúc duy nhất trên thế giới này”.
Câu 2. Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long viết:
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làn cho ông nhọc quá. Với những
điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái
vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp
người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi
bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa đọc
đúng.
(Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập 1,NXBGD Việt Nam 2011, tr186)
Em hãy nêu rõ những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy
nghĩ về anh trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa ?

-------------------------------Hết---------------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
2 Tác dụng của phép điệp ngữ :
- “có người sẽ là” – nhấn mạnh ý nghĩa trong mỗi học sinh đều
có điểm mạnh điểm yếu, không vì điểm yếu này mà mất đi
năng lực vốn có.
- “hãy nói với con rằng” – nhấn mạnh sự cảm thông của phụ
huynh để tạo động lực cho con mình phát triển năng lực

3 Thầy Hiệu trưởng nói như vậy vì :


- Mỗi học sinh đều có năng lực, sở trường khác nhau. Khả năng học
tập chỉ là một phương diện, không quyết định nhân phẩm, tính cách
con người
- Điểm số chỉ thể hiện một phần năng lực…
Thầy Hiệu trưởng muốn nhắn nhủ với các bậc phụ huynh học sinh:
- Đừng ép con thành bản sao của ai đó hoặc chiến thắng trong các
4 cuộc đua thành tích học tập, để thỏa mãn niềm tự hào của người lớn.
- Phải biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của con để định hướng và động
viên kịp thời…
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
- Thầy hiệu trưởng muốn khẳng định:
- trên thế giới này, hạnh phúc không chỉ duy nhất đến với những
người đạt tới tầm cao tri thức.
- Hạnh phúc trong cuộc sống rất phong phú, muôn màu, muôn vẻ, có
thể đến với bất kỳ ai khi thể hiện được năng lực bản thân, được
nguyện ước, được sống là chính mình
- Hạnh phúc đôi khi rất bình dị đến từ những điều nhỏ bé……
Sống cuộc đời có ý nghĩa, làm nhiều việc tốt cho cộng đồng…
- Cần hiểu thấu đáo , đúng đắn về hạnh phúc để sống hạnh phúc và
giúp người khác cùng vui vẻ đồng thời nâng niu trân trọng hạnh phúc
chân chính bền lâu
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, mới mẻ phù hợp với vấn đề nghị
luận
e. Chính tả: dung từ, đặt câu chuẩn xác…
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:
MB: GT tác giả tác phẩm
TB: Triển khai được vấn đề
KB: Khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
có thể viết theo định hướng sau:
+ Giới thiệu tác giả , tác phẩm….
+ Những điều anh suy nghĩ:
-Suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, việc mình làm (khi ta làm việc, ta
với việc làm đôi, sao gọi là một mình được….) anh thấy được ý nghĩa
cao quý trong công việc thầm lặng của mình.
- Anh thật sự thấy hạnh phúc khi biết những việc mình làm đã góp
phần nhỏ cho không quân bắn rơi máy bay Mỹ…
- Anh suy nghĩ về những người đang sống xung quanh anh: ông kỹ
sư, anh cán bộ nghiên cứu…
Đó là những con người khiến anh thấy cuộc đời đẹp quá…
Qua những suy nghĩ của anh nhà văn đã ca ngợi, khẳng định vẻ đẹp
của con người lao động, của lý tưởng sống xây dựng tổ quốc.
+ Những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
-Với ông Họa sĩ: anh đã làm cho ông xúc động mạnh, khiến cho ông
đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, làm cho trái tim mệt mỏi
của ông càng thêm khao khát… quyết định trở lại để hoàn thành bức
chân dung anh.
- Với cô kỹ sư trẻ: anh đã làm cho cô cảm động và cuốn hút ngay từ
giây phút đầu tiên… giúp cô hiểu thêm về cuộc sống và con người
như anh. Anh giúp cô nhìn nhận lại bản thân mình, giúp cô yến tâm
hơn về quyết định của mình mà trên tất cả là những háo hức và mơ
mộng mà anh đã trao cho cô.
=> Qua suy nghĩ của các nhân vật, nhà văn nhấn mạnh ý nghĩa lớn
lao của những công việc thầm lặng. đó là những suy nghĩ đẹp, cách
sống đẹp.
+ Đánh giá chung:
những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về
anh chính là trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy được gửi
gắm qua hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giàu chất thơ
- Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về lẽ sống
cao đẹp.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ phù
hợp với vấn đề nghị luận
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu chuẩn xác…
Đề 68:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Câu chuyện vị thiền sư và chú tiểu
“Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền
viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay
ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái quy định: vượt tường trốn ra ngoài
chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ
xuống đúng chỗ đó.
Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú
tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy
mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời
trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm
khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”. Có lẽ suốt cuộc đời chú tiểu không bao
giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó.”
(Trích Quà tặng cuộc sống , NXB TP.HCM, 2016, tr. 56-57)
Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu: “Có lẽ suốt cuộc đời chú tiểu
không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó”?
Câu 3. Chỉ ra hai cách xử sự của vị thiền sư trong văn bản. Ý nghĩa của cách xử sự
đó?
Câu 4. Em rút ra bài học gì cho bản thân? (Trình bày thành đoạn văn từ 5- 7 câu ).
PHẦN II. LÀM VĂN.
Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) với chủ đề: Ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận hai khổ thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến: “Bài thơ Viếng lăng Bác
là nén hương thành kính mà Viễn Phương dâng lên Bác Hồ kính yêu”
“Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.”
(Trích “Viếng lăng Bác” , Viễn Phương , Ngữ văn 9, tập hai,
NXB Giáo dục, 2018).
-----------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt chính:Tự sự
2 - Thành phần biệt lập: “Có lẽ”
- Thành phần tình thái
3 *Chỉ ra 2 cách xử sự của vị thiền sư với chú tiểu trong văn bản:
-Vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi
quỳ xuống đúng chỗ đó.
-Vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về
thay áo đi”.
* Ý nghĩa của 2 cách xử sự đó:
Cách xử sự của vị thiền sư trong câu chuyện cho ta thấy vị thiền sư là
người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và
lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời
chú tiểu không bao giờ quên.
4 * Hình thức: Một đoạn văn ngắn khoảng 7-10 dòng
* Nội dung: Thí sinh có thể nêu ý nghĩa, bài học với bản thân:
Cần có lòng khoan dung trong cuộc sống. Không nên sống ích kỉ, đố
kị, ganh ghét.
- (Thí sinh có thể nêu được bài học khác rút ra từ nội dung câu
chuyện).
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu vần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lòng khoan dung
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập
luận.
1, Giải thích:
- Khoan dung là vị tha, là rộng lượng tha thứ cho người khác phạm
lỗi lầm.
- Không chỉ thế, bao dung còn cảm thông với khuyết điểm và nhược
điểm của người khác.
2, Bàn luận:
a, Biểu hiện: Người có lòng bao dung luôn tha thứ lỗi lầm cho người
khác, biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh, bỏ qua
những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hay cho xã hội.
b, Ý nghĩa của lòng khoan dung:
- Là phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, góp phần hình thành
nhân cách cao đẹp cho con người.
- Khoan dung có thể làm lay động người khác,có sức cảm hóa kẻ tội
lỗi trở về con đường thiện lương,là sợi dây thân ái khiến con người
xích lại gần nhau, tạo nên nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
- Khoan dung cũng có thể vỗ về, an ủi chính mình. Khoan dung chính
là cái gốc của niềm vui, của hạnh phúc trong đời người
c, Mở rộng:
- Khoan dung nhân ái nhưng không để người khác lợi dụng lòng tốt
của mình để dựa dẫm, làm những việc không tốt.
- Phân biệt khoan dung với bao che
- Phê phán những người không có lòng bao dung:
3, Bài học:
- Cần phải sống cởi mở, gần gũi mọi người, cư xử một cách chân
thành, rộng lượng, biết tôn trọng và chấp nhận cá tính, sở thích, thói
quen của người khác trên cơ sở những chuẩn mực xã hội.
- Cần biết cảm thông đúng lúc, cần rèn luyện đức tính khoan dung
tha thứ.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; thân bài triển
khai được các luận điểm làm rõ được nhận định; kết bài khái quát
được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. Vị trí đoạn trích.
- Trích dẫn ý kiến .
II. Thân bài
*Xuất xứ: Bài thơ viết vào tháng 4 năm 1976
1. Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác:
- Mở đầu bài thơ là tiếng lòng của người con xa quê về thăm người
cha già đã mất:
+ Cách xưng hô “con- bác” thật gần gũi, tthân thiết, ấm áp tình thân
thương mà vẫn rất mực thành kính, thiêng liêng.
+ Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” -> Cách nói giảm,
nói tránh nhằm giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát .
- Đến lăng Bác, hình ảnh đầu tiên mà tác giả quan sát và ấn tượng
đậm nét là hình ảnh hàng tre.
+ Hình ảnh thực: hàng tre là hình ảnh thân thuộc và gần gũi của làng
quê, đất nước Việt Nam.
+ Hình ảnh ẩn dụ: Hình ảnh hàng tre còn là một biểu tượng con
người, dân tộc Việt Nam.
+ Thành ngữ “bão táp mưa sa” ẩn dụ, nhằm chỉ những khó khăn,
gian khổ, những vinh quang và cay đắng mà nhân dân ta đã vượt qua
trong trường kì dựng nước và giữ nước, đặc biệt là trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vừa qua.
-> Hàng tre ấy như những đội quân danh dự đại diện cho những con
người ở mọi miền quê trên đất nước Việt Nam tụ họp về đây sum vầy
và bảo vệ giấc ngủ cho Người.
2. Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác:
- Nhà thơ đã sử dụng một hình ảnh sóng đôi.
+ Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực.
+ Hình ảnh “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, độc đáo,
đó là hình ảnh của Bác Hồ. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là
nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh. “Mặt trời”. Bác Hồ soi đường dẫn
lối cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
+ Từ láy điệp từ “ngày ngày” đứng ở đầu câu vừa diễn tả sự liên tục,
bất tử hóa hình ảnh Bác Hồ trong lòng mọi người và giữa thiên nhiên
vũ trụ.
- Hình ảnh dòng người vào thăm lăng Bác đã được nhà thơ miêu tả
một cách độc đáo
+ Từ láy “ngày ngày” diễn tả cảnh tượng có thực đang diễn ra hàng
ngày, đều đặn trong cuộc sống của con người Việt Nam. Những dòng
người từ khắp mọi miền đất nước đã về đây xếp hàng, lặng lẽ vào
lăng viếng Bác
- Hình ảnh ẩn dụ đẹp và sáng tạo: “tràng hoa”, ở đây theo nghĩa thực
là những bông hoa tươi thắm kết thành vòng hoa được những người
con khắp nơi trên đất nước và thế giới về thăm dâng lên Bác để bày tỏ
tình cảm, tấm lòng nhớ thương, yêu quý, tự hào của mình.
+ “Tràng hoa” ở đây còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ hoa chiến công nảy
nở trong học tập, lao động, chiến đấu. Những tràng hoa rực rỡ dâng
lên “bảy mươi chín mùa xuân” (hoán dụ) 79 năm cuộc đời của
Người.
-> Hình ảnh thơ trên biểu lộ tấm lòng thành kính, và biết ơn sâu sắc
của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác Hồ.
3. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thơ phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừa trang
nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào.
- Thể thơ 8 chữ, xen lẫn những dòng thơ 7 hoặc 9 chữ. Nhịp thơ chủ
yếu là nhịp chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm
xúc sâu lắng.
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh
ẩn dụ, biểu tượng, nhân hóa... Những hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng
như “mặt trời trong lăng”,”tràng hoa”,”trời xanh” vừa quen thuộc,
vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và
giá trị biểu cảm.
III. Kết bài:
Hai khổ thơ đầu, nhà thơ đã thể hiện được niềm xúc động tràn đầy và
lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, thể hiện được những tình cảm
thành kính, sâu sắc với Bác Hồ.
Đề 69:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
… Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa
tắm. Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và
gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số
vật phẩm trên. Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề
mặt một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung
hãn lấp kín cả mặt sông. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng
lồ gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho
vẫy vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ
toàn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và
vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa
rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
(Trích “Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hôi của: Nó rất ám ảnh, nhưng cuộc đời
này không phải toàn là thứ xấu xa...” Hoàng Xuân, Tri thức trẻ, 05/11/2016).
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra một phép liên kết có trong đoạn: “Những tàn ác, tham lam, ti tiện...
cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó
dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp kín cả mặt sông”.
Câu 3. Theo tác giả cái gì đã nuôi dưỡng sự sống vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra
những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người? Cái đó tượng trưng cho điều
gì?
Câu 4. Em có đồng ý với câu nói : “Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc
đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết một đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu nói
của M. Gorki: “ Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta những lúc
khó khăn nhất, cay đắng nhất của cuộc đời”.
Câu 2. Phân tích hai khổ thơ sau. Từ đó em hãy nêu nhận xét ngắn về tình đồng
chí, đồng đội của anh bộ đội cụ Hồ trong thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai


Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

(Đồng chí , Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, trang 128, NXB Giáo dục Việt Nam).
-------------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là: Nghị luận
2 Phép liên kết có trong các câu trên là: phép thế ( “ nó” thế cho “ Những
Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt
một con sông”).
Chú ý: HS trả lời một vế “Những tàn ác, tham lam, ti tiện...” hoặc “rều
rác trên bề mặt một con sông” vẫn đạt điểm.
3 Theo tác giả, “Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy
và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra
những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người”.
“Khối nước” tượng trưng cho lòng tốt của con người; tượng trưng cho
những điều tốt đẹp trong cuộc sống con người.
4 - Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng.
- Vì:
+ Cuộc sống còn có những người chưa tốt/ hoặc có những biểu hiện
chưa đúng, nhưng không vì thế mà khẳng định cuộc đời toàn chuyện
xấu xa.
+ Bản chất con người khi sinh ra vốn lương thiện, trong quá trình sống,
con người dần xuất hiện những cái xấu. Những người tốt và điều tốt có
rất nhiều, được ẩn chứa trog tự thân mỗi con nguwoif hoặc trong xã hội.
+ Không nên có cái nhìn phiến diện, không lấy những biểu hiện của vài
sự việc mà kết luận bản chất của sự việc.

(Học sinh lý giải các lí do hợp lí, phù hợp)
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đúng hình thức đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)
b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn: Người bạn tốt.
c. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lí. Có thể theo các gợi ý sau:
- Giới thiệu vấn đề
+ Trong đời sống, con người luôn cần bạn bè ( xuất phát từ sự tương
đồng về sở thích, tâm hồn, ước mơ, lí tưởng…) trong số bạn bè có
những người bạn tốt nhất.
+ Dẫn câu nói của M. Gorki: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là
người đến với ta những lúc khó khăn nhất, cay đắng nhất của cuộc
đời”.
- Giải thích: Người bạn tốt là người không chỉ đến với ta trong những
lúc bình thường, lúc vui vẻ, sung túc mà chính là những người sẵn sàng
chia sẻ, giúp đỡ khi ta gặp khó khăn, hoạn nạn vì người bạn đó hiểu
rằng lúc đó ta u sầu, tuyệt vọng, cần sự cảm thông và chia sẻ nhất.
- Bàn bạc, đánh giá
+ Người bạn tốt sẽ sẵn sàng hi sinh giúp đỡ, là chỗ dựa tinh thần, giúp
ta giữ vững niềm tin để vươn lên, vượt qua khó khăn của cảnh ngộ.
+ Người bạn tốt đến với ta bằng sự chân thành, yêu thương, không vụ
lợi.
+ Để duy trì tình bạn tốt, cần đối xử bằng tấm lòng yêu quý, trân trọng,
sống xướng đáng với những người bạn tốt.
- Dẫn chứng: Về một tình bạn cao quý đáng ca ngợi/ hoặc dẫn chứng
câu nói về tình bạn: “Ba chiếc chìa khóa dẫn tới cuộc sống mãn nguyện:
quan tâm tới người khác, dám làm vì người khác, chia sẻ cùng người
khác” (William Arthur Ward- nhà giáo dục người Mỹ).
- Phê phán: sự lợi dụng tình bạn để toan tính, vụ lợi, cư xử bất nghĩa,
không biết chia sẻ giúp đỡ bạn bè khi hoạn nạn, khó khăn…
- Khẳng định vấn đề: câu nói của M. Gorki thể hiện một quan niệm
đúng đắn về tình bạn, giúp mọi người hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình
bạn, xây dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt.
Liên hệ: hành động của bản thân trong việc xây dựng tình bạn đẹp, đối
xử với người bạn tốt.
d. Chính tả: đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần mở bài,
thân bài, kết luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Biểu hiện của tình đồng chí và
biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người lính.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
I. Mở bài
*Cách 1: đôi nét về tác giả, tác phẩm; giới hạn đề ( hai khổ thơ cuối của
bài thơ chính là những biểu hiện của tình đồng chí và biểu tượng giàu
chất thơ về cuộc đời người lính.
*Cách 2: học sinh dẫn dắt từ đề tài (đề tài tình đồng đội đồng chí
trong thơ ca cách mạng Việt Nam) sang tác giả, tác phẩm và giới
hạn đề.
II. Thân bài
1. Khái quát
Học sinh dùng bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ để khái quát
+ Bố cục (chỉ ra số câu và nêu nội dung của từng phần).
+Mạch cảm xúc được triển khai theo trình tự các khổ thơ khiến bài thơ
trở nên tự nhiên, sâu lắng.
2. Phân tích, bình luận, đánh giá
Từ việc nhắc lại nội dung 7 dòng đầu (Vừa lí giải cơ sở của tình đồng
chí lại vừa cho thấy sự biến đổi kì diệu: từ những người nông dân xa lạ
họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau) học sinh dẫn
dắt vào nội dung 2 khổ thơ đã cho.
1.1. Luận điểm 1: những biểu hiện của tình đồng chí.
* Luận cứ 1: đó là sự cảm thông sâu xa tâm tư, nỗi lòng của nhau.
- Dẫn thơ (3 câu)
- Phân tích
- Cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau: vì mục đích
chung mà gạt đi niềm riêng tư, để lại sau lưng những gì yêu quý như
“ruộng nương”, “gian nhà”, “giếng nước gốc đa” – những hình ảnh đại
diện cho quê hương.
⇒ Dù tư thế ra đi dứt khoát, “mặc kệ” nhưng họ vẫn nhớ quê hương da
diết.
- Có thể so sánh mở rộng với bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.
- Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn thường trực trong tâm hồn;
+ Nhớ nhà, nhớ quê và hơn hết là nhớ người thân (ẩn dụ, nhân hóa “
giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”)
Chốt ý: người lính có sự cảm thông sâu xa tâm tư, nỗi lòng của nhau.
* Luận cứ 2: họ đồng cam cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ, cùng
chia sẻ những bệnh tật, gian lao, thiếu thốn của đời lính.
- Dẫn thơ (6 câu)
- Phân tích
- Gian khổ
+ Bút pháp tả thực: bệnh sốt rét rừng tàn phá những người lính: “biết
từng cơn ớn lạnh”, “run người”, “trán ướt mồ hôi”.
+ Khó khăn thiếu thốn: nghệ thuật liệt kê - áo rách vai, quần vá, không
giày, chịu đói rét, nhấn mạnh sự thiếu thốn.
- Lạc quan: “Miệng cười buốt giá” là thái độ lạc quan, coi thường
những thử thách vượt lên khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chốt ý: trước những gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn lạc quan vượt
qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c. Luận cứ 3: Họ luôn sẻ chia, yêu thương gắn bó với nhau.
- Dẫn thơ (1 câu)
- Phân tích hình ảnh “tay trong tay”
+ Yêu thương triều mến
+ Là lời động viên cùng nhau vượt qua khó khăn, thiếu thốn;
+ Mang hơi ấm truyền cho nhau thêm sức mạnh;
+ Lời hứa lập công, ý chí quyết chiến thắng quân thù;
- Chốt ý: chính những tình cảm, tình đoàn kết gắn bó đã nâng đỡ bước
chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
1.2. Luận điểm 2: Biểu tượng giàu chất thơ về người lính/ Hình ảnh
người lính trong phiên canh gác.
- Dẫn thơ (3 dòng cuối)
- Phân tích
+ Ba hình ảnh gắn kết người lính, khẩu súng, vầng trăng là bức tranh
đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người lính. Rừng
hoang sương muối: khắc nghiệt của thiên nhiên.
“Đứng cạnh bên nhau” : tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau;
“ chờ giặc tới”: tư thế chủ động, sẵn sàng chiến dấu…
“Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn:
“Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất
hòa quyện – là cứng rắn và dịu êm – là gần và xa – là thực tại và mơ
mộng – là chất chiến đấu và chất trữ tình – là chiến sĩ và thi sĩ…
- Chốt ý: hình ảnh này xứng đáng trở thành một biểu tượng cho thơ ca
kháng chiến: một nền thơ có sự kết hợp giữa chất hiện thực và cảm
hướng lãng mạn. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” được Chính Hữu lấy
đặt tên cho tập thơ của ông.
3. Nhận xét về tình đồng chí, đồng đội của anh bộ đội cụ Hồ trong
thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp.
- Đó là tình cảm đặc biệt giữa những con người cùng chung lí tưởng,
chung mục đích chiến đấu vì đất nước.
- Đó là tình cảm cách mạng của những con người cách mạng trong thời
đại mới (yêu thương, gắn bó bền chặt).
- Tình đồng chí cũng là tình đồng đội giữa những người cách mạng.
4. Đánh giá về nghệ thuật
- Thể thơ: tự do
- Giọng thơ: bình dị thấm đượm chất dân gian thể hiện tình cảm chân
thành.
- Hình ảnh thơ: đẹp, mang giá trị biểu tượng sâu sắc, bút pháp tả thực
kết hợp với lãng mạn.
- Các thủ pháp nghệ thuật: hình ảnh thơ sóng đôi, phép đối, thành
ngữ, điệp từ, kiểu câu đặc biệt… góp phần thành công cho đoạn thơ.
III. Kết bài
- Đánh giá lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Vị trí, vai trò, ý nghĩa của bài thơ trong dòng văn học cách mạng.
- Liên hệ mở rộng: Thái độ sống của thế hệ trẻ hôm nay.
d. Chính tả: đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, có thêm các liên hệ với các tác
phẩm cùng chủ đề, dẫn chứng thêm được các câu danh ngôn có liên
quan.
Đề 70:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
… “Iida Rei thuộc đội Iwatani Sangyo tham gia cuộc thi đấu ở vòng loại giải
tiếp sức mang tên Công chúa Ekiden (Princess Ekiden) ở khu vực Fukuoka, Nhật
Bản vào ngày 20/10/2018.
Một câu chuyện lan tỏa cả cộng đồng mạng trên thế giới là VĐV 19 tuổi thi
đấu ở chặng thứ hai và gục ngã vì không còn sức lực do chấn thương (sau bò về
đích chuẩn đoán rạn xương ở chân phải). Thế nhưng, Iida Rei thay vì bỏ cuộc đã
chọn cách bò về đích trong quãng đường 200m để chuyền dải băng tiếp sức cho
đồng đội.
Iida Rei dùng hai tay và đầu gối tiến về đích trong sự kinh ngạc của tất cả
người xem, dù HLV đội Iwatani Sangyo đã thông báo là VĐV này bị chấn thương
nên bỏ cuộc.
Với đầu gối chảy máu không ngừng vì bò trên đường nhựa, Rei trở thành tấm
gương lớn về nghị lực cho tinh thần không bao giờ bỏ cuộc. Rất nhiều người xem
đã bật khóc khi chứng kiến Rei về đích với đầu gối máu chảy không ngừng.
Với Rei, cô gái 19 tuổi này chắc chắn trở thành nguồn cảm hứng lớn trong
cuộc sống cho hình ảnh con người vượt khó bằng một ý chí thép. Mọi trở ngại đều
không thể ngăn cản Rei về đích, dù sau cuộc thi thì Rei được các bác sỹ chuẩn
đoán “bị rạn xương nên mất 4 tháng để phục hồi”…
(Theo Tuổi trẻ online, ngày 23/ 10/ 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích.
Câu 3. Tìm khởi ngữ và lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn: “Với Rei, cô gái 19 tuổi
này chắc chắn trở thành nguồn cảm hứng lớn trong cuộc sống cho hình ảnh con
người vượt khó bằng một ý chí thép. Mọi trở ngại đều không thể ngăn cản Rei về
đích, dù sau cuộc thi thì Rei được các bác sỹ chuẩn đoán “bị rạn xương nên mất 4
tháng để phục hồi”…”. Em căn cứ vào dấu hiệu nào để xác định đó là lời dẫn trực
tiếp?
Câu 4. Nêu nhận xét của em về quyết định “bò về đích” của nhân vật Iida Rei khi
bị chấn thương.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1. Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy
nghĩ của em về ý chí và nghị lực trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng của bé Thu đối với
cha trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng).
------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu

1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự.


Đoạn trích kể về cô gái người Nhật Bản Iida Rei khi tham gia chạy tiếp
2 sức đã gặp chấn thương, thay vì bỏ cuộc cô đã “bò về đích” trong sự thán
phục của mọi người.
- Khởi ngữ: Với Rei.
3 - Lời dẫn trực tiếp: bị rạn xương nên mất 4 tháng để phục hồi.
- Dấu hiệu: đặt trong dấu ngoặc kép.
Học sinh có thể đưa ra lời nhận xét đồng tình hoặc không đồng tình với
quyết định của Iida Rei, lí giải hợp lí. Có thể nhận xét và lí giải như sau:
- Không đồng ý. Vì đã gặp chấn thương nặng nếu tiếp tục thi đấu có thể
4
gây nguy hiểm cho bản thân và ảnh hưởng tới công tác tổ chức.
- Đồng ý. Vì tinh thần thể thao là thi đấu hết mình, thể hiện ý chí và nghị
lực kiên cường.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu
vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được
luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng… Có thể trình bày
theo hướng sau:
- Dẫn dắt từ phần đọc – hiểu -> giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích khái niệm: (Vậy ý chí nghị lực là gì?) đó là sự dũng cảm để
vượt qua mọi khó khăn,là nghị lực phi thường, là bản lĩnh con người để
vươn tới những thành công cao hơn nữa.
- Biểu hiện của những người có ý chí nghị lực: Ý chí là mồi lửa giúp cho
bản lĩnh bùng cháy. đó là những tấm gương tốt đẹp dám nghĩ dám làm và
vượt qua mọi thứ để sống tốt hơn (Như Nick Vujicic, thầy giáo Nguyễn
Ngọc Kí…).
(Trong thực tế, ta có thể bắt gặp không ít con người như vậy. Nguyễn
Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một
người thầy đáng kính, Nick Vujick sinh ra với tứ chi khiếm khuyết nhưng
chưa một lần chịu thua số phận…..Họ chính là những tấm gương sáng,
đem đến cho ta bài học quý báu về giá trị của ý chí, nghị lực và sự quyết
tâm. Ông bà ta có câu “có chí thì nên” cũng là vì lẽ đó. )
- Vai trò của ý chí nghị lực: Tạo cho chúng ta tinh thần và lòng dũng cảm
dám đương đầu với mọi thử thách, dám nghĩ dám làm và dám sống, sống
vì mục đích và lí tưởng cao cả; rèn luyện cho chúng ta vượt qua những
khó khăn và thúc đẩy chúng ta tiến lên phía trước, vững tin về một tương
lai tốt đẹp hơn; Giúp cho con người ta tự hào về bản thân hơn và luôn tự
tin trong công việc …
- Mở rộng vấn đề: Phê phán người không có ý chí, nghị lực.
(Những người chỉ mới giáp mặt cơn lốc xoáy hung tợn đã nhụt chí xin
hàng, hay những kẻ sẵn sàng quỳ gối trước những thể lực mạnh mẽ. Có
người lại chọn cho mình lối sống ỷ lại, dựa dẫm, không có tinh thần phấn
đấu… Những người như thế, chung quy lại, cũng mãi chỉ là kẻ thất bại
mà thôi.)
- Bài học: Cần rèn luyện để bản thân ngày càng có ý chí và nghị lực để
vượt qua mọi chông gai và thử thách, học tập những tấm gương sáng có ý
chí và nghị lực để đi tới thành công.
- Khẳng định ý chí và nghị lực là thước đo giá trị con người.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải
mới mẻ về vấn đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả,
dùng từ, đặt câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ phần Mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ
được nhận định, triển khai được các luận điểm; kết bài khái quát được nội
dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. HS triển khai vấn đề thành luận điểm cụ thể, rõ ràng. Có thể trình bày
theo hướng sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận:
- Nguyễn Quang Sáng là một cây bút viết truyện và kí tiêu biểu nhất của
nền văn học kháng chiến chống Mĩ.
- Với phong cách viết nhẹ nhàng mà sâu lắng, nhà văn đã khiến trái tim
người đọc rung động trước tình người ấm áp giữa khói lửa đạn bom. Mỗi
câu chuyện ông kể đều nhen lên ngọn lửa của niềm tin, của tình yêu con
người trong lòng độc giả.
- “Chiếc lược ngà” là một câu chuyện như thế! Không mang cái kì vĩ,
hoành tráng của một giai đoạn lịch sử đấu tranh, tác phẩm nhẹ nhàng đi
sâu khai thác đời sống tình cảm của người lính trong mối quan hệ gia
đình. Đặc biệt, tình cảm yêu thương sâu sắc và thiêng liêng của bé Thu
dành cho người cha cách mạng của mình trong cảnh ngộ éo le của chiến
tranh đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc.
*Cảm nhận về tình con với cha:
HS dẫn dắt và triển khai các luận điểm để làm sáng tỏ tình cảm của
con đối với cha.
- Khái quát cảnh ngộ của bé Thu : Cũng giống như bao em bé Nam Bộ
lúc bấy giờ sinh ra trong khói lửa chiến tranh nên bé Thu phải chịu nhiều
đau thương, mất mát, thiệt thòi. xa ba khi chưa đầy 1 tuổi, và 8 năm xa
cách, em luôn nhớ thương ba, em chỉ biết nhìn ngắm ba qua tấm ảnh
chụp chung với má. Để rồi sau 8 năm gặp lại Thu lại không nhận ra ba
chỉ vì vết thẹo làm khuôn mặt ông Sáu biến dạng. và đau đớn hơn cả là
khi cha con nhận ra nhau thì cũng là lúc em mất ba mãi mãi. Bởi trở lại
chiến trường không bao lâu, ông Sáu đã trúng đạn của giặc và hy sinh.
Đó là nỗi đau không sao kể siết mà biết bao con người Việt Nam phải
chịu đựng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Luận điểm 1 : Tình cảm của bé Thu dành cho cha trước hết được thể
hiện trong những ngày anh Sáu mới về phép thăm nhà.
- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, em sẽ
bồi hồi, sung sướng và sà vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm
mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không, Thu đã làm cho người đọc phải
bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận anh Sáu là ba: “Nghe
gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng..”. Khi anh
Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con!” thì “Con
bé thấy lạ quá, ...mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má
!”.
- Suốt ba ngày về phép, anh Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về,
chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, anh càng xích lại
gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”.
+ Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trổng: “Vô ăn
cơm!”; “Cơm chín rồi!”, “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai
tiếng “người ta” làm anh Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ
khe khẽ lắc đầu cười.
+ Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trông nồi cơm, nó không
thể tự chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi
“ba”. Nhưng quyết không, nó vẫn nói trổng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm
cái!”. Bác Ba mở đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm
sôi rồi, nhão bây giờ!”. Anh Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm
lấy công việc nguy hiểm và quá sức, mà nhất định không chịu nhượng
bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.
+ Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà anh Sáu đã gắp
cho nó, làm cơm văng tung tóe. anh Sáu không thể chịu đựng trước thái
độ lạnh lùng của đứa con gái mà anh hết mực yêu thương, anh đã nổi
giận và chẳng kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông con. Bị anh Sáu
đánh, Thu không khóc, gắp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn
cố ý khua dây lòi tói kêu rổn rảng.
-> Đó là những phản ứng hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ khi gần 8
năm xa ba, chỉ biết mặt ba qua 1 tấm hình. Trong sự bướng bỉnh đến
ương nghạnh của bé Thu còn ẩn chứa cả sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình
yêu sâu sắc, chân thật dành cho người cha trong tâm tưởng của mình.
Người đàn ông có hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì nó đang tôn
thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong tấm hình với má nó. Tình cảm
đó khiến người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì
chiến tranh phải chia lìa, xa cách.
Luận điểm 2: Bé Thu là một cô bé có tình yêu thương cha tha thiết,
mãnh liệt: (Học sinh cảm nhận diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu
khi nhận ra ông Sáu là cha).
- Cũng vì yêu thương ba nên khi nhận ra ba bé Thu bộ lộ tình yêu
mãnh liệt, cháy bỏng trong phút chia tay.Tình yêu ấy ấm áp trong ánh
nhìn, cháy bỏng trong hành động gấp gáp, vội vàng, cuống quýt và thiết
tha trong tiếng gọi Ba dồn dập, thiêng liêng.
- Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi
của Thu trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với
vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Ánh mắt trong phút chia tay ấy mà có biết bao nỗi
niềm sâu lắng, không còn ngơ ngác, lạ lùng mà đầy vẻ nghĩ ngợi, sâu xa.
Trong ánh mắt là bao nỗi luyến tiếc, ngậm ngùi bởi đã bỏ lỡ những phút
giây bên ba quý giá. Trong ánh mắt còn là biết bao ân hận, day dứt vì đã
làm ba đau lòng. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như
Thu đã có ý thức về cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình
yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn
khiến em không dám bày tỏ. Để rồi tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong
em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp
“thôi, ba đi nghe con!”. Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả anh
Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”. “Tiếng kêu của nó như
tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa. Đó là
tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ
tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi
đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 8 năm trời xa
cách nhớ thương. Đó là tiếng gọi của trái tim, của tình yêu trong lòng đứa
bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba.
- Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân
hận của Thu: chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba,
hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má,
khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy tô đậm
thêm tình yêu mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba.
Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được nước mắt
và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.
- Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây
phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ
mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại
cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho
ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự
thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé,
tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách
biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn
xuất phát từ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha.
Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho
ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào
cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện,
trở thành một chứng nhân âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.
* Đánh giá:
- Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu, người đọc cảm
nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi
của cô và trong sâu thẳm trái tim của Thu là một tình yêu thương cha
mãnh liệt. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của
một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu
trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn
nhiên, ngây thơ. Bé Thu tiêu biểu cho biết bao trẻ thơ trên đất nước Việt
Nam, điển hình cho biết bao trẻ thơ Nam Bộ chịu nhiều đau thương, mất
mát, thiệt thòi nhưng vẫn gan góc, cứng cỏi, đặc biệt vẫn luôn giữ trọn
tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng.
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất, tạo tình huống độc đáo, bất ngờ, éo
le. đặc biệt thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách
nhân vật góp phần thể hiện chân thực, cảm động tình cảm cao đẹp đó.
- Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu
tâm lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng
những tình cảm trẻ thơ. Ta cũng cảm nhận được niềm trân trọng, ngợi ca
của nhà văn trước tình phụ tử sâu nặng, thiêng liêng của con người Việt
Nam . Có thể nói, trong chiến tranh thì chiến tranh có thể hủy diệt mọi
thứ nhưng tình cảm cao đẹp, tình phụ tử thiêng liêng của con người Việt
Nam thì bất kì thế lực nào cũng không thể hủy diệt được.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Đề 71:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc khổ thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa
Núi đồi uốn mình trong chiếc áo the xanh
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
Người mua bán ra vào đầy cổng chợ”.
(Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ)
Câu 1. Em hãy xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của khổ thơ trên.
Câu 2. Tìm những hình ảnh gợi nhắc đến bức tranh thiên nhiên và hoạt động của
con người trong khổ thơ trên.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ trên và nêu tác dụng của biện pháp
tu từ ấy.
Câu 4. Tìm từ trái nghĩa trong câu thơ: “Người mua bán ra vào đầy cổng chợ”.
Nêu tác dụng của cách dùng từ ấy.
Câu 5. Nêu nội dung khái quát của khổ thơ trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn diễn dịch từ 8 đến 10 câu trong đó có câu văn chứa thành
phần khởi ngữ (gạch chân dưới thành phần khởi ngữ) với câu chủ đề: tuổi trẻ cần
biết ước mơ.
Câu 2. Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà
văn Nguyễn Thành Long.
----------------Hết---------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Thể thơ: 8 chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 - Hình ảnh thiên nhiên: tia nắng tía, ruộng lúa, núi, đồi, ánh bình minh.
- Hoạt động con người: mua, bán, ra, vào.
3 - Biện pháp tu từ trong khổ thơ trên: Nhân hóa: nháy hoài, uốn mình,
thoa son.
- Tác dụng:
+ Diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh.
+ Ngợi ca bức tranh quê hương yên bình, hạnh phúc. Bức tranh mang
vẻ đẹp tinh khôi, trong trẻo, rực rỡ sắc màu, đầy sức sống trong buổi
sáng mùa xuân.
+ Thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
4 - Từ trái nghĩa: mua - bán, ra - vào.
- Tác dụng: làm nổi bật sự đông vui, tấp nập, nhộn nhịp của phiên chợ
tết.
5 - Nội dung chính của khổ thơ: Cảm xúc yêu mến hân hoan của tác giả
khi ngắm nhìn sự đổi thay của bức tranh thiên nhiên nơi làng quê khi
mùa xuân đến, với những hình ảnh tươi mới sinh động, rực rỡ sắc màu
của cảnh vật và hoạt động tấp nập, nhộn nhịp của con người. Qua đó
ngợi ca cuộc sống bình yên, no ấm, hạnh phúc.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Về hình thức:
+ Viết đúng đoạn văn diễn dịch, đúng số câu quy định.
+ Sử dụng thành phần khởi ngữ, gạch chân.
+ Nội dung diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng chủ đề.
+ Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về nội dung:
Thí sinh có thể triển khai nội dung câu chủ đề theo nhiều hướng, miễn
là hợp lí, đúng đắn và làm sáng tỏ được chủ đề, có thể tham khảo gợi ý
sau: - Uớc mơ là những điều tốt đẹp mà mỗi chúng ta mong muốn đạt
được. Ước mơ chính là khát vọng, động lực để tuổi trẻ vượt qua khó
khăn, vượt qua giới hạn của bản thân, đứng dậy sau những vấp ngã,
vững bước đi đến thành công.
- Bước vào thời đại 4.0 tuổi trẻ càng cần biết ước mơ để tránh xa
những cám dỗ, cống hiến sức lực, trí tuệ cho xã hội
- Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng
đạo đức, để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước
mơ của mình.
- Tuổi trẻ không có ước mơ sẽ không có động lực để vượt qua khó
khăn, vượt qua giới hạn bản thân để vươn lên.
2 a. Về hình thức:
- HS làm đúng kiểu bài nghị luận trong đó biết sử dụng kết hợp các
thao tác lập luận để hiểu được vẻ đẹp của một nhân vật trong tác phẩm
truyện (đoạn trích).
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về câu, từ, chính tả.
b. Về nội dung:
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên:
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao
2600m, quanh năm sống với mây mù, hoa, cỏ.
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động
mặt đất, dự vào công việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản
xuất, phục vụ chiến đấu.
+ Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh
năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.
- Anh thanh niên là người yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc.
+ Tuy công việc khắc nghiệt, gian khổ, nhưng anh luôn nghĩ và mong
muốn “Làm khí tượng, ở độ cao như thế mới là lí tưởng chứ.” (…trên
trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm mười hai mét…).
+ Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người:
“…khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình
được?”.
+ Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác
hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ
ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một
cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày).
- Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, có tình yêu cuộc sống tha thiết,
có lối sống khoa học.
+ Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản nhưng tốt đẹp.
+ Hàng ngày ngoài công việc anh còn tự mình trồng các loại hoa để
làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú. Điều này khiến ông họa
sĩ cũng phải ngạc nhiên.
+ Cuộc sống hàng ngày tuy chỉ có một mình, song anh hết sức ngăn
nắp, khoa học.
+ Anh còn thường xuyên đọc sách để nâng cao kiến thức và làm cho
đời sống tinh thần phong phú.
- Anh thanh niên là người sống cởi mở, chân thành, hiếu khách (anh
tặng bác lái xe tam thất, mời ông họa sĩ, cô kĩ sư lên nhà, tặng hoa,
tặng làn trứng khi họ trở về…).
- Anh là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có
những đóng góp chỉ là nhỏ bé.
+ Theo anh ở một mình thì anh bạn trên Phan-xi-păng…một mình
hơn.
+ Ông họa sĩ vẽ anh thì anh tìm cách từ chối và giới thiệu cho ông
những người khác như ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, đồng chí nghiên
cứu khoa học…chuyên nghiên cứu sét.
+ Khi đoàn lái máy bay lên thăm và đại diện thông báo việc anh phát
hiện đám mây khô…và cho rằng anh với bố: “Thế là một - hòa nhé!”
thì anh cho rằng: “Chưa hòa đâu bác ạ” → Bằng tình huống truyện độc
đáo và nhân vật chỉ xuất hiện trong một khoảng thời gian ngắn, tác giả
đã phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình
cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
- Anh thanh niên đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm 70
của thế kỉ 20.
+ Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt
huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
+ Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện
công việc, nhiệm vụ được giao.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện được sự am hiểu sâu
sắc về nhân vật.
Đề 72:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và
vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người
không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười
ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba
và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra
với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình,
phải nhận ra những giá trị đó…”
(Trích “Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” - Phạm Lữ Ân,
Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2012, tr24)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3. Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong
chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 4. Từ văn bản trên em hiểu gì về những giá trị có sẵn của mỗi con người?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Tự tin là một trong những “giá trị có sẵn”
Em hãy viết một đoạn văn khoảng (200 chữ) trình bày suy nghĩ về đức tính tự
tin của con người trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
“...Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận, lưới vây giăng.

Cá nhụ, cá chim cùng cá đé


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
Đêm thở, sao lùa: nước Hạ Long...”
(Trích “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
2 Đoạn văn khẳng định:
- Mỗi con người trong chúng ta đều có những “giá trị” riêng.
- Chính bản thân chúng ta cần phải biết mình, phải nhận ra những giá
trị đó.
3 Thành phần biệt lập (thành phần tình thái): “chắc chắn”
4 - Học sinh có thể nêu được các ý sau:
+ “Giá trị có sẵn” trong mỗi người không nằm ở tiền bạc, địa vị, quần
áo... mà nó bắt nguồn từ bên trong mỗi con người. “Giá trị có sẵn” là
những phẩm chất, khả năng của mỗi người.
+ Chúng ta cần nhận ra và phát huy những “giá trị có sẵn” bên trong
bản thân mình đồng thời biết trân trọng những giá trị ấy của mọi
người.
- Học sinh có thể đưa ra những hiểu biết cụ thể về “những giá trị có
sẵn” hoặc những cách hiểu khác nhưng phải dựa vào đoạn trích và có
cơ sở thuyết phục.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức của một bài văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
c. Triển khai hợp lí nội dung của bài văn: Vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo
định hướng sau:
- Tự tin là tin vào chính mình, vào năng lực của bản thân mình trước
mọi hoàn cảnh.
- Những người có sự tự tin thường chủ động, bản lĩnh trước mọi tình
huống, luôn có ý thức khẳng định mình trước mọi người, tin ở khả
năng của chính mình…
- Sự tự tin giúp con người dễ thành công hơn vì người tự tin thường
có khả năng giao tiếp tốt, có những quyết định nhạy bén, sáng suốt,
nắm bắt được cơ hội cho mình.
- Để thành công, ngoài sự tự tin cần có thái độ cầu tiến, không ngừng
học hỏi. Cần phê phán thái độ quá đề cao về bản thân hoặc thiếu tự
tin, mặc cảm. Đó là nguyên nhân của phần lớn thất bại.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận,
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo thể thức của một bài văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
c. Triển khai hợp lí nội dung của bài văn: Vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo
định hướng sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ và
khẳng định hai khổ thơ trên thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con
người lao động.
* Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ:
- Vẻ đẹp của con người lao động:
+ Niềm vui phơi phới, tinh thần hăng say lao động:
. Hình ảnh con thuyền đặc biệt, có gió cầm lái, trăng là cánh buồm gợi
sự nhịp nhàng, hào quyện của con người với biển trời bao la.
. Nghệ thuật nói quá, trí tưởng tượng phong phú khiến hình ảnh con
thuyền đánh cá vốn nhỏ bé bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ ngang tầm vũ
trụ.
+ Tư thế làm chủ, chinh phục thiên nhiên:
. Thủ pháp nhân hóa, so sánh “dò bụng biển”, “dàn đan thế trận”
khiến công việc đánh cá được hình dung như một thế trận hào hùng,
gợi tả tinh thần dũng cảm, của con người lao động.
. Giọng thơ vui tươi, khỏe khoắn, hình ảnh thơ lãng mạn, bay bổng
khiến công việc lao động nặng nhọc của ngư dân trở thành bài ca lao
động.
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên:
+ Không gian bao la, khoáng đạt, thơ mộng của biển về đêm:
. Hệ thống hình ảnh: Gió, trăng, sao, nước kết hợp với các tính từ chỉ
màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng chóe tạo nên một bức tranh nên thơ,
lãng mạn.
. Nghệ thuật nhân hóa, hình ảnh thơ mới lạ, sáng tạo “Đêm thở, sao
lùa: nước Hạ Long” khiến biển đêm được hình dung như một sinh thể,
làm nên sự hòa nhịp diệu kì của thiên nhiên và con người lao động.
+ Sự giàu có của vùng biển quê hương: Phép liệt kê (cá nhụ, cá chim,
cá đé, cá song); các câu thơ nối tiếp, không dấu chấm thể hiện niềm
say mê, tự hào của nhà thơ trước sự phong phú của biển cả.
* Đánh giá chung:
- Bằng bút pháp lãng mạn kết hợp tả thực, biện pháp nhân hóa, liệt kê,
khoa trương, đoạn thơ là bức tranh đẹp, là khúc ca hùng tráng về thiên
nhiên và con người lao động, bộc lộ niểm vui, niềm tự hào của nhà
thơ trước cuộc sống mới của miền Bắc trong những năm đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã thể hiện sự đổi mới trong
phong cách thơ Huy Cận sau cách mạng tháng tám 1945.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận,
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 73:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“…Có lần tôi nói dối mẹ
Hôm sau tưởng phải ăn đòn
Nhưng không, mẹ tôi chỉ buồn
Ôm tôi hôn lên mái tóc
- Con ơi
trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời
Phải làm một người chân thật.
- Mẹ ơi chân thật là gì?
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
Con ơi một người chân thật
Thấy vui muốn cười cứ cười
Thấy buồn muốn khóc là khóc.
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu… ”
(http://www.thivien.net, Lời mẹ dặn, Phùng Quán)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Đoạn thơ được viết
theo thể thơ nào?
Câu 2. Trong đoạn thơ, người cha trước khi nhắm mắt đã dặn con điều gì?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong những dòng thơ sau:
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu…
Câu 4. Em có đồng ý với quan điểm trong câu thơ: Yêu ai cứ bảo là yêu/ Ghét ai
cứ bảo là ghét không ? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về ý nghĩa của lối sống chân thật trong cuộc sống.
Câu 2. Bàn về thơ, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Thơ không phải chỉ đưa ru mà
còn thức tỉnh”
Em hiểu như thế nào về quan niệm trên của Chế Lan Viên? Qua bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy, liên hệ với bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên hãy làm sáng tỏ
quan niệm trên.
---------------------- Hết ----------------------
(Giám thị không giải thích gì thêm)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung cần đạt
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Thể thơ: tự do
Câu 2 Trước khi nhắm mắt, cha đã dặn con suốt đời phải làm một người
chân thật.
Câu 3 - Biện pháp tu từ trong câu:
+ Điệp ngữ, điệp cú pháp “dù ai…cũng không”
+ Phép đối lập: “Dù ai ngon ngọt nuông chiều - Cũng không nói
yêu thành ghét” và “Dù ai cầm dao dọa giết - Cũng không nói ghét
thành yêu” (đối lập giữa hành động và thái độ)
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: ngon ngọt nuông chiều
Tác dụng: nhấn mạnh sự kiên định, giữ vững lập trường, thái độ
sống chân thật. Tạo cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu
cảm.
Câu 4 HS có thể lí giải khác nhau theo các hướng sau:
- Theo hướng đồng tình, HS cần nhấn mạnh: Yêu, ghét rạch ròi là
thái độ sống cần có của con người. Thái độ sống dứt khoát được thể
hiện ở động từ “cứ bảo” nói ngay, không cần phải suy nghĩ, vì đó
là biểu hiện của lối sống chân thật.
- Theo hướng không đồng tình: sự đời không phải cứ “Yêu ai cứ
bảo là yêu/Ghét ai cứ bảo là ghét” được, vì thực tế có những lúc vì
một lí do nào đó, buộc con người phải nói khác ý mình đi. Nhiều
khi họ tự biến mình thành kẻ dối trá, biến mnhf thành những kẻ cơ
hội, tâm địa xấu xa. Vì vậy vấn đề nằm ở chỗ, ta có đủ dũng khí để
nói đúng, sống chân thật hay không thôi.
Nếu HS lập luận theo cả hai hướng thì cần thể hiện được cả hai nội
dung trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ
(khoảng 20-25 dòng), có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập
luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lối sống chân thật.
c. Triển khai vấn đề:
Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ
ý nghĩa của lối sống chân thật với cá nhân và xã hội. Dưới đây là
một số gợi ý về nội dung:
* Giải thích: Sống chân thật là sống ngay thẳng, thật thà, chân
thành, không dối trá; sống đúng với tính cách, giá trị, mục tiêu của
bản thân; nhất quán giữa bên trong và bên ngoài; dám chịu trách
nhiệm cho những việc mình làm.
* Bàn luận:
- Sống chân thật là một phẩm chất đáng quý của con người. Người
sống chân thật sẽ luôn nhận được sự tin yêu, tôn trọng; cuộc sống sẽ
nhẹ nhàng và thanh thản hơn. Đây là thước đo giá trị đạo đức của
một con người.
- Người sống chân thật sẽ nhận ra được mặt mạnh, mặt yếu của bản
thân, từ đó tìm cách phát huy, khắc phục, sửa đổi để hoàn thiện bản
thân.
- Phê phán những người sống giả dối, không dám sống thật với
chính mình; nhưng trong một số trường hợp, thành thật cũng cần sự
khéo léo, tế nhị.
* Bài học nhận thức và hành động: Chân thật là lối sống tích cực cần
nhân rộng. Bởi có như vậy cuộc sống mới tốt đẹp, ý nghĩa.
Câu 2 a, Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận văn học.
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm rõ quan niệm của Chế Lan
Viên “Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh” qua việc phân
tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, liên hệ với bài thơ Ông đồ
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng.
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích:
- Thơ: là hình thức nghệ thuật dung ngôn ngữ giàu hình ảnh, có nhịp
điệu, vần điệu để thể hiện nội dung một cách hàm súc.
- đưa ru: là nói đến sự vỗ về, vừa là nhip, vừa là những lời êm ái, ru
ngủ con người. Nói rộng ra là cảm xúc, tình cảm là nhịp điệu và
nhạc điệu của thơ. Đó chính là đặc trưng cơ bản nhất, là cái gốc của
thơ ca
- thức tỉnh: là làm cho con người ta “tỉnh ra, nhận ra lẽ phải và
thoát khỏi tình trạng mê muội, sai lầm”, là “gợi ra, làm trỗi dậy cái
tiềm tàng trong mỗi con người” là tác động vào nhận thức, trí tuệ,
suy tưởng, triết lí, tính tư tưởng của thơ ca.
=> Đánh giá: Quan niệm“Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức
tỉnh” là đúng đắn, sâu sắc đề cập đến vai trò nhận thức của thơ. Chế
Lan Viên coi trọng đặc trưng cơ bản của thơ là ở tình cảm, là ở
những rung động của tâm hồn (tấm lòng, tình thương, tiếng ru, đưa
ru) nhưng nhấn mạnh thơ không hề đối lập với lí trí, trí tuệ, nếu gạt
bỏ trí tuệ ra khỏi thơ, thì vô hình chung đã làm mất đi sức mạnh to
lớn của nghệ thuật thơ ca (thức tỉnh). Đặc biệt ở những bài thơ xuất
sắc thường có sự thống nhất hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ. Thơ tác
động, thức tỉnh theo cách riêng: thông qua ngôn ngữ giàu hình ảnh,
nhạc tính, giàu sức biểu cảm mà khiến ta xúc động thức tỉnh.
2. Chứng minh bài thơ Ánh trăng không chỉ đưa ru mà còn thức
tỉnh
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Ánh trăng “ru” người đọc vào miền thơ của kí ức, của kỉ niệm
tuổi thơ, của những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính
gắn bó với hình ảnh vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa tình.
- Trăng gắn bó với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng
quê, gắn với đồng, song, bể. Con người khi đó sống giản dị, thanh
cao, chân thật trong sự hòa hợp với thiên nhiên trong lành. (phân
tích khổ 1)
- Trăng gắn với những kỉ niệm không thể nào quên trong cuộc chiến
tranh ác liệt của người lính nơi rừng sâu. Trăng là ánh sáng trong
đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian
lao của cuộc kháng chiến -> “vầng trăng thành tri kỉ”. Nhân vật trữ
tình gắn bó với vầng trăng “trần trụi”, không che giấu, sống hồn
nhiên, đơn giản trải dài suốt từ thời thơ ấu đén những năm dài kháng
chiến. Trăng thân thuộc đến độ khiến con người đinh ninh chắc nịch
rằng bản thân sẽ không bao giờ quên “cái vầng trăng tình nghĩa”
ấy.
=> Hai khổ thơ mở đầu với nhịp thơ đều đặn với những câu thơ năm
chữ ngắn gọn, đầy cảm xúc, nhà thơ đã mở ra trước mắt người đọc
dòng hoài niệm tha thiết về tuổi thơ, về những năm tháng chiến
tranh có trăng làm bạn, có trăng chia sẻ những buồn vui, những gian
khó. Trăng và người thân thương, gần gũi vô cùng.
c. Ánh trăng là lời nhắc nhở, là tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ về
vầng trăng trong hiện tại.
- Hiện tại, trăng trở thành “người dưng” – người khách qua đường.
Sự thay đổi của hoàn cảnh sống, không gian sống, thời gian sống đã
tác động tới tâm tư, tình cảm của con người khiến tình cảm của con
người với vầng trăng thay đổi. (Hình ảnh “ánh điện, cửa gương”
biểu tượng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín, tách biệt với
thiên nhiên bình dị, nghĩa tình…)
- Tình huống bất ngờ “thình lình đèn điện tắt” đã làm thay đổi tất
cả. Con người hành động phản xạ một cách tự nhiên “vội bật tung
cửa sổ”…Nghệ thuật đảo ngữ, đẩy từ “đột ngột” lên đầu câu thơ
nhấn mạnh sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của con người khi bắt gặp
vầng trăng. Trăng vẫn chan chứa nghĩa tình, vẫn dõi theo, đồng hành
cùng con người, vẫn lặng lẽ tỏa sáng nhưng con người đã lãng quên
vầng trăng
=> Nhắc nhở con người, trong cuộc sống, đừng để những giá trị vật
chất điều khiển chúng ta.
d. Không chỉ “đưa ru”, Ánh trăng còn là lời nhắc nhở, thức tỉnh
con người về đạo lí sống, về bài học nhân sinh trong cuộc sống.
- Ánh trăng viết về sự đổi thay, bội bạc của con người với quá khứ.
Quá khứ đó là sự gắn bó nghĩa tình với thiên nhiên, nhân dân, đất
nước trong những năm tháng gian lao của chiến tranh. Thế nhưng
khi hòa bình với cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở thành phố, con người
đã vô tình lãng quên vầng trăng, lãng quên quá khứ, quay lưng lại
với nhân dân, với những người đã đùm bọc, sẻ chia trong những
năm tháng chiến tranh gian khổ. Đó là cái xấu, đáng lên án của con
người.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” không chỉ là hình ảnh của
quá khứ vẹn nguyên, là vẻ đẹp của tự nhiên vĩnh hằng mà trăng còn
là bạn, là nhân chứng nghĩa tình, là nhân dân, đồng đội của người
lính -> Tấm lòng của nhân dân là vô cùng rộng lớn, luôn bao dung
và tha thứ nhưng nghiêm khắc nhắc nhở mỗi con người về đạo lí
“uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
- Dòng thơ cuối dồn nén cảm xúc trong cái “giật mình” của con
người. Cái bản tính tốt đẹp của nhân vật trong tác phẩm là dám nhìn
thẳng vào sự thật, thấy cái xấu của mình để sửa chữa và sống tốt
hơn. Người lính đã ân hận, “rưng rưng” giật mình bởi thái độ sống
bạc nghĩa của mình -> đó là giọt nước mắt thức tỉnh, giọt nước mắt
hướng thiện. Câu chuyện không chỉ còn của riêng tác giả mà là vấn
đề đặt ra cho mỗi chúng ta, cho mọi người, mọi thời.
e. Nghệ thuật cũng là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị
“đưa ru” và “thức tỉnh” trong bài thơ Ánh trăng.
- Thể thơ 5 chữ, lời thơ giản dị, kết cấu theo dòng thời gian.
- Sáng tạo tình huống thơ độc đáo “đèn điện tắt”.
- Mỗi khổ thơ chỉ viết hoa chữ cái đầu mỗi khổ, cả bàì thơ kết thúc
chỉ có một dấu chấm ở câu thơ cuối…
- Hình tượng trăng mang nhiều ý nghĩa: là hình ảnh của thiên nhiên,
là người bạn tri kỉ, là quá khứ gian lao nghĩa tình, là vẻ đẹp vĩnh
hằng của cuộc sống.
3. Liên hệ với bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên
* Ông đồ là bài thơ không chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh: Viết Ông
đồ, Vũ Đình Liên bộc lộ lòng thương người, sự tiếc tiếc thương,
trân trọng những gì được coi là giá trị một thời nay không còn
nữa
- Trước hết là hình ảnh ông đồ trong thời đắc ý: nhà thơ thể hiện
lòng yêu mến kính trọng một tài năng như ông đồ qua việc ca ngợi
chữ viết “rồng bay phượng múa”, qua cái nhìn trầm trồ ngưỡng mộ
của người thuê viết. Đây là dấu hiệu của vẻ đẹp văn hóa truyền
thống một thời, là sự tôn vinh những giá trị văn hóa cổ truyền.
Trong không khí xuân, giữa rất nhiều tươi vui, náo nức,hình ảnh ông
đồ già bày mực tàu giấy đỏ trở nên quen thuộc…-> cảnh sắc tươi
vui nhưng giọng thơ lại phảng phất buồn.
=> Ông đồ là hình bong tượng trưng cho giai cấp kẻ sĩ từ trên chót
vót của thứ bậc xã hội rơi xuống lề đường. Chữ thánh hiền một thời
được trân trọng, nay trở thành món hàng …hình ảnh ông đồ bắt đầu
rơi vào tàn tạ.
- Khổ 3,4 nhà thơ bộc lộ sự cảm thông, thương xót trước cái di tích
“tiều tụy đáng thương”: những người cuối cùng trân trọng tài năng
của ông đồ cũng không còn nữa “Người thuê viết nay đâu” -> ông
đồ - đại diện tiêu biểu của nền Nho học đã đi vào thời tàn => Nhà
thơ bộc lộ sự đau đớn xót xa.
- Từ đây, nhà thơ bộc lộ nỗi niềm hoài cổ:
+ Tứ thơ: cảnh cũ người đâu (hoa đào còn- ông đồ mất) -> nhấn
mạnh sự vắng bóng của ông đồ.
+ Hình ảnh ông đồ già, ông đồ xưa: ông đồ đã thành quá khứ, thành
hoài niệm-> niềm hoài cổ âm thầm sâu sắc, tâm trạng bâng khuâng,
ngậm ngùi của tác giả đối với lớp người xưa cũ, với nền nho học đã
rơi vào quên lãng giữa làn gió Tây học.
+ Hai câu thơ cuối tác giả sử dụng câu hỏi tu từ như lời tự vấn
lương tâm của mình, thể hiện những băn khoăn trăn trở trước những
giá trị tinh thần mà ông đồ đóng góp cho nền văn hóa Việt.
=> Từ lòng thương một ông đồ rất cụ thể thành nỗi niềm nhớ tiếc,
thương xót cả một lớp người, một thế hệ đi trước, một nền Nho học
hưng thịnh, những giá trị truyền thống của dân tộc. Đây cũng chính
là sức khái quát lớn của bài thơ. Câu hỏi ấy cứ vương vấn không dứt
trong lòng người đọc, đó là một chút bang khuâng đến ngỡ ngàng
như một niềm ân hận, như một sự thức tỉnh, một nén tâm hương
tưởng nhớ của hậu sinh trot lỗi vô tình. Qua đó thể hiện sâu sắc
niềm cảm thương chân thành trước cảnh đời thất thế của lớp nhà nho
cuối mùa, lòng hoài niêm về một thời đã qua.
* Nghệ thuật cũng là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị
“đưa ru” và “thức tỉnh” trong bài thơ:
- Nhan đề ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, chứa đựng chiều
sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên; kết cấu bài thơ
giống như một câu chuyện kể về cuộc đời ông đồ.
- Thể thơ ngũ ngôn, gieo vần chân, lời thơ giản dị, ngôn ngữ thơ
hàm súc, gợi cảm; giọng thơ trầm lặng, xót xa.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, sử dụng câu hỏi tu từ, bút pháp tả
cảnh ngụ tình, nghệ thuật nhân hóa…
4. Điểm tương đồng và khác biệt
Tương đồng:
- Cả hai bài thơ không chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh người đọc, là bài
học nhắc nhở mỗi người về thái độ sống với quá khứ, trân trọng
những gì là giá trị, là gắn bó một thời nay đã bị lãng quên.
- Sử dụng thể thơ 5 chữ, giọng thơ tha thiết, hình ảnh thơ giản dị, có
sức gợi cao.
Khác nhau
- Hai bài thơ ra đời trong hai hoàn cảnh khác nhau: Ông đồ sáng tác
năm 1936, là bài thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ Mới; Ánh trăng
được Nguyễn Duy sáng tác năm 1978, ba năm sau ngày đất nước
hòa bình, thống nhất.
- Lựa chọn đề tài khác nhau nên sự thể hiện tấm lòng, tình cảm, lời
nhắc nhở của hai nhà thơ cũng khác nhau. Nếu Ánh trăng là cảm xúc
xót xa, cái giật mình của nhân vật trữ tình bỗng nhận ra góc xấu, góc
tối trong chính con người mình từ đó đưa đến bài học về thái độ
sống với quá khứ thì Ông đồ là lòng thương người, niềm hoài cổ,
nhớ tiếc những giá trị một thời nay đã không còn nữa, là lời nhắc
nhở trân trọng những gì đã qua.
Có sự khác biệt này là do tư tưởng, quan điểm sáng tác, tài năng của
nhà thơ; thời đại, hoàn cảnh sống khác nhau.
5. Đánh giá
- Khẳng định giá trị của nhận định.
- Bài học cho người nghệ sĩ: trong quá trình sáng tạo, nhà văn phải
lao động miệt mài bằng cả trí óc và con tim, bằng cả tâm lực lẫn trí
lực để cho ra đời những tác phẩm không chỉ “đưa ru” mà còn “thức
tỉnh”.
- Đối với bạn đọc: khi đọc tác phẩm không nên thờ ơ, hững hờ, hãy
đọc bằng cả trái tim và trí tuệ để lĩnh hội được những điều mà người
nghệ sĩ gửi gắm, để từ đó hoàn thiện nhân cách, sống tốt hơn, đẹp
hơn.
Đề 74:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn văn trích sau :
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi
nhận. Đó là lý do chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công
việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm những công việc rất bình
thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không
phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là
doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ
nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà
khoa học thì ai sẽ là người tưới nước luống rau? Nếu tất cả kĩ sư phần mềm thì ai
sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn
có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân,


NXB Hội nhà văn, 2012)

Thực hiện các yêu cầu dưới đây:


Câu 1. Theo tác giả, một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy là gì?
Câu 2. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong các câu: Phần đông chúng
ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn
lên từng ngày.
Câu 3. Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ trong những câu: Nếu tất cả đều là doanh
nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi
tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa
học thì ai sẽ là người tưới nước luống rau? Nếu tất cả kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn
những con chip vào máy tính?
Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả. Mỗi một người đều có vai trò
trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày về sự cần thiết của việc vươn lên từng ngày ở mỗi người.
Câu 2. Phân tích tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con trong đoạn trích
“Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng).
-----------------------Hết--------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu cần đạt

1 Theo tác giả, một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy là: Cha mẹ ta,
phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường.
2 Thí sinh chỉ ra một trong ba phép liên kết sau:
- Phép nối: nhưng;
- Phép lặp: chúng ta
- Phép thế: điều đó
3 Tác dụng của câu hỏi tu từ:
- Khẳng định vai trò, sự đóng góp của người quét rác trên những
đường phố, người dọn vệ sinh bệnh viện, người tưới nước những luống
rau, người gắn những con chip vào máy tính.
Đồng thời bày tỏ thái độ trân trọng của tác giả dành cho những con
người làm công việc bình thường bên cạnh những con người làm công
việc đem lại vị thế cao sang.
- Tạo giọng điệu sôi nổi, mạnh mẽ; lập luận logic, giàu sức thuyết
phục.
4 - Bày tỏ rõ quan điểm có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng
tình một phần.
- Lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn,
kết đoạn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc vươn
lên từng ngày ở mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn theo những cách
khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ sự cần thiết của việc vươn lên
từng ngày ở mỗi người. Có thể theo hướng sau:
- Cuộc sống luôn vận động, việc vươn lên từng ngày là đòi hỏi tất yếu
để mỗi người hòa nhịp và bắt kịp với sự thay đổi ấy.
- Việc vươn lên từng ngày tạo động lực giúp ta phát huy năng lực,
chinh phục ước mơ và hoàn thiện bản thân.
- Việc vươn lên từng ngày là lối sống tích cực để mỗi người góp phần
làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác miễn là hợp lí, có
sức thuyết phục, không trái với đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài.Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b, Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con.
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; biết vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Cụ
thể:
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Quang Sáng là một trong những cây bút tiêu biểu của văn
xuôi Việt Nam thời kỳ chống Mỹ. Tác phẩm của ông tập trung thể hiện
cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như
sau hòa bình.
- Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, in trong tập truyện
cùng tên. Tác phẩm đã thể hiện tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong
cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh
* Phân tích tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con:
- Hoàn cảnh của nhân vật:
+ Vì chiến tranh, ông Sáu phải xa con đi kháng chiến suốt 8 năm. Khi
có dịp về thăm con thì con lại không nhận ra cha. Đến lúc con cất tiếng
gọi ba, ông Sau lại phải lên đường trở về căn cứ. Và người cha ấy đã hi
sinh khi chưa kịp trao lại chiếc lược ngà - kỷ vật thiêng liêng cho con.
+ Đặt nhân vật trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh tác giả đã thể
hiện cảm động tình cha con sâu nặng của ông Sáu.
- Tình cảm sâu nặng của ông Sáu dàng cho con:
+ Lúc xa con đi kháng chiến: mong nhớ con, trông chờ được gặp con.
+ Trong những ngày nghỉ phép:
. Cuống quýt, xúc động khi mới được gặp con để rồi hụt hẫng, thất
vọng khi con bỏ chạy.
. Mong con gọi tiếng ba nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi, càng
vỗ về, quan tâm càng bị con xa lánh lạnh lùng. Tình cảm yêu thương
con bị tổn thương khiến ông Sau buồn bã, khổ tâm, giận quá lỡ tay
đánh con.
. Hạnh phúc, yêu thương xen lẫn xót xa khi con cất tiếng gọi ba
trong giờ phút chia tay
+ Khi trở lại căn cứ:
. Ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.
. Dồn tất cả yêu thương, mong nhớ vào việc làm cây lược ngà cho
con.
. Vẫn đau đáu nghĩ đến con dành trọn vẹn tình cảm cho con đến
giờ phút cuối cùng của cuộc đời.
* Đánh giá chung:
- Tình cảm sâu nặng ông Sáu dành cho con được thể hiện bằng hình
thức nghệ thuật đặc sắc: nhân vật hiện lên qua lời kể mộc mạc, chân
thật của người kể chuyện là ông Ba ( bạn thân của ông Sáu); đặt nhân
vật vào tình huống bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lý; miêu tả tâm lý, tình
cảm nhân vật sâu sắc; sáng tạo hình ảnh chiếc lược ngà mang nhiều ý
nghĩa.
- Tình cảm ông Sáu dành cho con luôn thừơng trực, đau đáu và được
bộc lộ trong nhiều hoàn cảnh với những cung bậc cảm xúc khác nhau.
Đó là tình cha con sâu nặng và cảm động, cao đẹp và bất diệt trong
cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh.
- Qua việc thể hiện tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu, nhà văn đã
khẳng định và ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng như một giá trị nhân bản
sâu sắc. Tình cảm ấy góp phần tạo nên sức mạnh đưa dân tộc ta vượt
lên sự hủy diệt tàn bạo của chiến tranh, chiến đấu và chiến thắng kẻ
thù.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
Đề 75:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng
chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc
sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy
cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ
tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều
hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn
có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu
đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị
anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của
một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để
trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, tr.02)
Câu 1. Nội dung chính của văn bản là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời
mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít
chông gai.
Câu 3. Tại sao có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ
khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu.
Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Hãy lí giải sự lựa chọn
đó của em (Trình bày khoảng 5-7 dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của em về quan điểm sống của tác giả đặt ra trong khổ thơ sau
Người vá trời lấp bể
Kẻ đắp lũy xây thành
Ta chỉ là chiếc lá
Việc của mình là xanh
(Nguyễn Sĩ Đại)
Câu 2. Bàn về ngôn ngữ trong thơ, Nguyễn Đình Thi viết:
“Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài
công dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó
những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh
sáng động đậy. Sức mạnh nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy.”
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
-----------------------------Hết-------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Văn bản nói về cách nhìn cuộc sống của các bạn trẻ.
- Đưa ra lời khuyên quý giá về sự trưởng thành: dám chấp nhận và đối
mặt với thử thách cuộc sống.
2 - Biện pháp tu từ: ẩn dụ : Đi qua (sống, trải qua), hoa hồng (niềm vui,
hạnh phúc, thuận lợi, thành công…) , chông gai (nỗi buồn, khó khăn,
thất bại…)
- Tác dụng: Biện pháp ẩn dụ giúp cho sự diễn đạt hình ảnh, gợi cảm.
Mượn hình ảnh cụ thể để diễn tả suy nghĩ của người viết, qua đó, giúp
người đọc hiểu được rõ ràng về giá trị của cuộc đời. Đó là để có hạnh
phúc ở tương lai phía trước, chúng ta có thể phải trải qua, phải đối mặt
với nhiều khó khăn thử thách.
3 Có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến
cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu .Bởi vì:
- Cuộc sống vô cùng phong phú và đa dạng, vì vậy, bản thân nó luôn
chứa đựng những khó khăn, thử thách.
- Vượt qua được gian khổ đó, chúng ta phải chấp nhận đau đớn, thậm
chỉ phải trả giá bằng nhiều thứ, không chỉ một lần mà là nhiều lần. Mỗi
lần như thế sẽ giúp ta trưởng thành hơn trong tương lai.
- Điều quan trọng là mỗi người cần có đủ dũng khí để đương đầu với
nghịch cảnh, với khó khăn của cuộc đời .
4 Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý
riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là vài
gợi ý:
- Tuổi trẻ sống phải có bản lĩnh, kiên cường
- Ước mơ và hoài bão luôn gắn với với tuổi trẻ
- Khó khăn, thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí, nghị
lực
* Lí giải hợp lí, thuyết phục
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở
đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển
đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Mỗi
người đều có mơ ước riêng của mình, có người mơ ước lớn lao, còn có
người chỉ bình dị, nhỏ bé.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Cụ thể:
c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý thể hiện trong phần
Đọc hiểu) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Tác giả đặt ra một đối lập giữa
“người”, “kẻ” với “ta”: Nếu “người” và “kẻ” (chỉ những người khác)
đều muốn làm những việc lớn lao là “vá trời lấp bể”, “đắp lũy xây
thành” – cách nói khoa trương để chỉ những ước muốn to lớn, thậm chí
phi thường của con người…thì “ta” – chỉ đơn giản ý thức một cách
khiêm tốn và thực tế “chỉ là chiếc lá” bé nhỏ.
-> Nguyễn Sĩ Đại đã nêu lên một quan điểm sống của chính tác giả:
Mỗi người đều có mơ ước riêng của mình, có người mơ ước lớn lao,
còn có người chỉ bình dị, nhỏ bé, ý thức được “việc của mình là
xanh”,là cống hiến.
- Phân tích, chứng minh
+Trong cuộc đời mỗi người đều có quyền có những mơ ước của
riêng mình. Có người có những mơ ước kì vĩ, lớn lao “dời non lấp bể”,
“đắp lũy xây thành”. Lại có người chỉ mơ ước bình dị, thiết thực: có
một gia đình bình yên; có một công việc ổn định…
(Dẫn chứng: Những người “vá trời lấp bể”, “đắp lũy xây
thành” ai cũng biết tuổi tên…Những người lặng thầm cống hiến, bình
dị nhưng có ý nghĩa cho đời…)
+ Suy nghĩ của Nguyễn Sĩ Đại từ góc độ cá nhân, tự ý thức về bản
thân: bé nhỏ, thậm chí có thể khuất lấp giữa muôn người chỉ như chiếc
lá bé nhỏ…Nhưng dù “chỉ là chiếc lá” vẫn phải sống bằng đời của lá,
nghĩa là “phải xanh”, phải ý thức đúng về bổn phận và trách nhiệm của
mình với cuộc đời.
+ Ý thức về bản thân một cách đúng đắn là suy nghĩ tích cực. Suy
nghĩ ấy khiến con người không tự huyễn hoặc hay ảo tưởng về bản
thân; không mơ ước xa vời, phù phiếm. Đây là biểu hiện sự từ tốn ngay
từ ước mơ: không qúa lớn lao ngoài năng lực của mình; dù nhỏ bé
nhưng không có nghĩa là vô nghĩa. Vì nhỏ bé, nên mơ ước dễ trở thành
hiện thực, mang đến niềm vui sống cho con người...
- Bàn luận mở rộng: Những biểu hiện cần bị phê phán…
+ Có những cá nhân tự huyễn hoặc về mình; tự cao cho mình làm
nên những điều to lớn, nhưng lại chỉ là sự trống rỗng một cách vô
duyên…
+ Lại có người tự ti cho rằng “mình chỉ là chiếc lá” nhỏ bé, thậm chí
vô nghĩa giữa cuộc đời, nên chẳng cần phấn đấu…đã nhỏ bé, càng trở
nên mờ nhạt và vô nghĩa hơn…
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:
+ Dù là ai trong cuộc đời cũng cần có sự tự ý thức về bản thân. Chẳng
ai vô nghĩa giữa cuộc đời. Chỉ có người tự cho là mình vô nghĩa mà
thôi.
+ Hãy làm việc, hãy cống hiến bằng sức lực của mình. Ước mơ và phấn
đấu biến ước mơ thành hiện thực…
+ Hãy làm cho cuộc sống của mình trở nên có ý nghĩa ở mọi nơi, mọi
lúc…
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
2 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
– Ngôn ngữ thơ (chữ và nghĩa trong thơ) vừa có nghĩa do bản thân câu
chữ mang lại (nghĩa của nó, nghĩa gọi tên) vừa có nghĩa do câu chữ gợi
ra (cảm xúc, hình ảnh, vùng ánh sáng lay động, sức gợi).
– Khẳng định: Sức mạnh nhất của thơ là sức gợi ấy.
-> Bằng cách diễn đạt hình ảnh rất cụ thể và sinh động, Nguyễn Đình
Thi đã nhấn mạnh và làm nổi bật một đặc trưng bản chất của thơ ca:
ngôn ngữ trong thơ, vấn đề chữ và nghĩa. Tác giả vừa khẳng định vừa
cắt nghĩa, lí giải sức mạnh của thơ nằm ở sức gợi.
3.2. Bình luận sức mạnh của thơ
a. Công dụng trước hết của thơ là gọi tên sự vật: Mọi loại hình nghệ
thuật đều phải lấy hiện thực làm chất liệu sáng tác cho mình. Một tác
phẩm thơ có giá trị phải bắt rễ thật chặt với hiện thực cuộc sống để
phản ánh một cách trung thực, sinh động những vấn đề tiêu biểu, điển
hình trong cuộc sống.
b. Không chỉ gọi tên sự vật, thơ ca “tự phá tung mở rộng ra, gọi đến
xung quanh nó những cảm xúc, hình ảnh, toả ra... vùng ánh sáng động
đậy”:
- Vùng ánh sáng trong tác phẩm thơ: đó là ánh sáng của những kí thác,
tâm sự, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc mãnh liệt của tác giả gửi gắm vào
tác phẩm của mình, có khả năng tung toả, mở rộng, khơi gợi cảm xúc,
hình ảnh về cuộc sống; đặc biệt chiếu toả, soi rọi vào sâu thẳm tâm trí
ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ, lay thức tâm hồn ta những tình
cảm tốt đẹp: biết rung động, say mê trước cái đẹp; biết buồn, vui, yêu
ghét, căm thù; biết cho và nhận, hưởng thụ và cống hiến... từ đó hướng
đến cải tạo xã hội, hoàn thiện tâm hồn, nhân cách mỗi người.
c. Sức mạnh nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy: Cái đẹp của hiện thực
hay thế giới tâm hồn con người trong thơ được thể hiện ở “sức gợi”
bằng ngôn ngữ có tính hàm súc của nghệ thuật, mang hơi thở cuộc đời,
cảm xúc tâm hồn con người, thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu,
âm thanh... Đó là thứ ngôn ngữ có giá trị thẩm mĩ cao, gắn với cá tính,
phong cách riêng của người nghệ sĩ.
-> Nguyễn Đình Thi đã khái quát vấn đề có ý nghĩa sâu sắc về giá trị
sức mạnh của thơ ca trong việc phản ánh hiện thực và khơi gợi những
cảm xúc, tình cảm tốt đẹp cho mỗi người (gắn với bài thơ Đoàn thuyền
đánh cá của Huy Cận)
3.3. Chứng minh
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
* Chứng minh nhận định vào tác phẩm
a) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã “gọi tên sự vật” bằng sự phản ánh
chân thực, sinh động về hiện thực ( Khái quát được hiện thực không khí
lao động dựng xây CNXH ở miền Bắc những năm 1958; hoàn cảnh ra
đời bài thơ gắn với sự thay đổi tư tưởng của Huy Cận về cuộc sống.)
b) - Thi phẩm Đoàn thuyền đánh cá là sự “giải toả” những cảm xúc của
nhà thơ trước vẻ đẹp hoà hợp giữa bức tranh thiên nhiên, vũ trụ với
người lao động, qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống, niềm lạc quan, tin
yêu phơi phới của nhà thơ trước cuộc đời, con người. ( Phân tích, làm
rõ vẻ đẹp hoà hợp giữa thiên nhiên và người lao động ở 3 phần, theo
trình tự chuyến ra khơi đánh cá cùng những tình cảm của nhà thơ trong
tác phẩm)
- Bài thơ đã tác động sâu sắc tới người đọc, giúp ta nhận ra vẻ đẹp và
giá trị thực sự của cuộc sống, thôi thúc ta sống có hoài bão, lí tưởng,
biết yêu thiên nhiên, đất nước, hăng say lao động để góp phần dựng
xây Tổ quốc.
c) “Sức gợi” cảm xúc, tình cảm con người trước hiện thực cuộc sống ở
Đoàn thuyền đánh cá được thể hiện ở dấu ấn đặc sắc về ngôn ngữ nghệ
thuật thể hiện (Phân tích, làm rõ giá trị nghệ thuật ở các phương diện:
thể thơ 7 chữ; âm hưởng hào hùng, khoẻ khoắn; hình ảnh liên tưởng, kì
vĩ; bút pháp pháp khoa trương, phóng đại, lãng mạn, bay bổng; sử
dụng kết hợp hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như kết cấu lặp lại, so
sánh, nhân hoá, hoán dụ, ẩn dụ, liệt kê, nói quá, từ láy...)
4. Đánh giá, nâng cao
– Về ý nghĩa của vấn đề: ý kiến của Nguyễn Đình Thi về một trong
những đặc trưng bản chất của thơ không chỉ có tác dụng nhất thời mà
ngày nay vẫn còn nguyên giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học
đúng đắn, tính nghệ thuật mang giá trị thẩm mĩ – đặc trưng cơ bản của
thơ ca văn học.
- Đối với người sáng tác: định hướng cho sự sáng tạo, làm thơ phải biết
lựa chọn ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, có sức hấp dẫn, lôi cuốn ở
các hình tượng nghệ thuật, hình ảnh, nhạc điệu... Làm sao đó để thông
qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật giàu sức gợi trong thơ, người đọc
như nhận ra cả thể giới đang hiện hữu, nhận ra chính mình ở trong đó,
thêm hiểu về con người và bản thân mình hơn.
- Đối với người thưởng thức: định hướng tiếp nhận, đọc thơ không chỉ
hiểu nghĩa câu chữ mà phải dựng dậy lớp nghĩa được gợi ra từ câu chữ
gắn với thời đại, xã hội, con người cụ thể bằng cảm xúc chân thành của
bản thân và sự đồng sáng tạo với người nghệ sĩ trong tác phẩm thơ ca.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Đề 76:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“ Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một
trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân
ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em
thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau
của người khác”…Và lòng nhân ái của các em Trường Quốc Tế Global đã được
hình thành như thế...
…Lòng nhân ái là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện
của trường GIS và thực tế, lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa,
là cốt cách của mỗi con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại
Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng
đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn
hoạn nạn; phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu
tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.”
(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – Theo Dân trí – ngày
14/2/2015)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất.
Câu 3. Lòng nhân ái của các em Trường Quốc Tế Global được hình thành như thế
nào?
Câu 4. Đoạn trích trên gửi đến chúng ta thông điệp gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc-hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng nhân ái.
Câu 2. Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của
Viễn Phương.
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”
(Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2)
------------------------Hết----------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung cần đạt
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2 Phép liên kết: Phép lặp “ Lòng nhân ái”, phép nối “ và”
3 Lòng nhân ái của các em Trường Quốc tế Global đã được hình thành
là: do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các
em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia,
“đau với nỗi đau của người khác”
4 Thông điệp của đoạn trích là: Hãy đùm bọc, sẻ chia, cảm thông trước
những khó khăn của con người trong cuộc sống,…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo
định hướng sau:
1. Giải thích: Lòng nhân ái là gì?
Là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người .
2. Biểu hiện của lòng nhân ái:
+ Quan tâm đến những người xung quanh.
+ Chia sẻ, cảm thông với những nỗi đau của người khác.
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
- Tại sao chúng ta phải có lòng nhân ái?
+ Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta.
+ Khi thể hiện tình yêu thương, nó mang đến cho chúng ta suy nghĩ,
dư âm ngọt ngào và bình yên trong tâm hồn.
+ Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người.
+ Lòng nhân ái có khả năng giúp đỡ con người qua cơn khốn khó,
mang đến cho họ suối nguồn của tình thương con người.
+ Lòng nhân ái còn giúp cho những con người đang lầm đường lỡ
bước quay lại với con đường chân chính.
+ Yêu thương thật sự đem lại hạnh phúc cho mọi người không chỉ
riêng ta mà là cả nhân loại.
- Dẫn chứng: Nêu ra những con người thể hiện sự yêu thương trong
xã hội mà người học biết (thông qua sách báo, truyền hình,…).
- Phê phán những con người chỉ biết bản thân mình, có hành động coi
thường, khinh rẻ những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
Nhưng cũng cần chú ý có những người lợi dụng lòng nhân ái của mọi
người.
4. Bài học nhận thức và hành động.
- Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết của con người.
- Cần mở rộng tấm lòng của mình ra xung quanh cuộc sống để thấy
rằng xung quanh ta còn có rất nhiều người cần giúp đỡ.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ bố cục 3
phần: MB, TB, KB.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sắp xếp
các luận điểm theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
thuyết phục.
Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giới thiệu tác giả,tác phẩm
+ Viễn Phương (1928 - 2005) là một trong những cây bút có mặt sớm
nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ
cứu nước.
+ Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác năm 1976 khi Viễn
Phương được vinh dự cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thủ đô Hà Nội
viếng lăng Bác sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất và lăng Bác
vừa được hoàn thành.
=> Hai khổ thơ đầu đã bộc lộ cảm xúc của nhà thơ khi ở ngoài lăng.
2. Cảm nhận về hai khổ thơ đầu
Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác
* “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” -> lời tự giới thiệu như lời
tâm tình nhẹ nhàng.
+ Cách xưng hô “con - Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng
xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
+ “Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào
Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân
tộc với một niềm xúc động lớn lao.
+ Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” một cách tinh tế
-> Cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất
mát.
=> Bác đã mãi mãi ra đi nhưng hình ảnh của Người vẫn còn mãi
trong trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc.
* Cảnh quan quanh lăng Bác:
“...Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”
+ Hình ảnh hàng tre
 Trong màn sương trắng, hình ảnh gây ấn tượng nhất đối với tác
giả là hàng tre.
 Từ “hàng tre” được điệp lại hai lần trong khổ thơ gợi lên vẻ
đẹp đẽ vô cùng của nó.
 Phép nhân hóa trong dòng thơ: “Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng” giúp hình ảnh hàng tre hiện lên càng thêm đẹp đẽ vô
cùng.
=> Hình ảnh hàng tre là hình ảnh thực hết sức thân thuộc và gần gũi
của làng quê, đất nước Việt Nam; bên cạnh đó còn là một biểu tượng
con người, dân tộc Việt Nam kiên trung bất khuất.
+ Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những khó khăn thử thách
của lịch sử dân tộc tộc.
+ Dáng “đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiến đấu
anh hùng, không bao giờ khuất phục của một dân tộc tuy nhỏ bé
nhưng vô cùng mạnh mẽ.
=> Niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc, con người Nam
Bộ, những cảm xúc chân thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là
của nhân dân đối với Bác kính yêu.
Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ trước dòng người vào lăng
* Hình ảnh vĩ đại khi bước đến gần lăng Bác:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
+ Cụm từ chỉ thời gian “ngày ngày” được lặp lại như muốn diễn tả
hiện thực đang vận chuyển của thiên nhiên, vạn vật mà sự vận chuyển
của mặt trời là một điển hình.
+ Hình ảnh “mặt trời”
 “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực : mặt trời thiên tạo,
là nguồn sáng của vũ trụ, gợi ra sự kì vĩ, sự bất tử, vĩnh hằng.
Mặt trời là nguồn cội của sự sống và ánh sáng.
 “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ sáng tạo và độc đáo: hình
ảnh của Bác Hồ vĩ đại. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là
nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh của dân tộc ta.
*Hình ảnh dòng người đang tuần tự tiến vào thăm lăng Bác:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
+Điệp từ “Ngày ngày” được nhắc đi nhắc lại chỉ sự di chuyển của
dòng người ngày này qua ngày khác vẫn đều đặn vào lăng viếng Bác.
+ Tác giả đã liên tưởng đó là “tràng hoa” được kết từ dòng người
đang tuần tự, trang nghiêm bước vào viếng lăng, như đang dâng
hương hoa lòng thơm ngát lên Bác kính yêu.
+ Hình ảnh “Bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh hoán dụ để chỉ số
tuổi của Bác- 79 mùa xuân Bác dành cho non sông đất nước Việt
Nam. Từ đó nhắc nhở chúng ta về sự hi sinh của Người.
=> Sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc và nỗi tiếc thương vô hạn của
muôn dân đối với Bác.
3. Đánh giá
+ Nghệ thuật: Đoạn thơ được sử dụng kết hợp hình ảnh thực với
hình ảnh sáng tạo, đẹp đẽ cùng các phép tu từ như ẩn dụ, hoán dụ…
vừa quen thuộc, vừa gần gũi, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá
trị biểu cảm, tạo nên niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.
+ Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu
sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng
Bác.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, thể hiện được những suy nghĩ
riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt
Đề 77:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Việt Nam đất nắng chan hòa
Hoa thơ quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm hình thủy chung

Đất trăm nghề của trăm vùng


Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dẹt nghìn bài thơ”
(Trích Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong hai câu thơ “Tay
người như có phép tiên/ Trên tre lá cũng dẹt nghìn bài thơ”.
Câu 4. Từ đoạn thơ trên, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của đất ước và con
người Việt Nam? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Học mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc thì khó đạt hiệu quả.
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2. Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bạn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muốn


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu sung trăng treo.
(Trích Đồng Chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
--------- Hết --------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Yêu cầu


Câu 1 - HS xác định đúng thể thơ lục bát
Câu 2 - HS chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong các hình ảnh
sau: mắt đen cô gái long lanh; yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung;
tay người như có phép tiên; trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.
HS nêu đúng tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn thơ, có thể
Câu 3 diễn đạt khác nhưng phải hợp lý: gợi ra niềm tự hào về vẻ đẹp tài
hoa của con người Việt Nam trong lao động; làm cho câu thơ sinh
động, giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm...
Câu 4 - HS có thể nêu cảm nhận về hai đặc điểm sau: đất nước Việt Nam
tươi đẹp, trù phú; con người Việt Nam thủy chung, tình nghĩa, khéo
léo, tài hoa…
Có thể diễn đạt khác nhưng phải cụ thể, rõ ràng, hợp lý. Không cho
điểm với trường hợp chỉ viết chung chung hoặc trả lời không liên
quan đến câu hỏi.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về
dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục
đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: mặt hạn chế của cách học chỉ
ghi nhớ kiến thức một cách máy móc
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lý lẽ và dẫn
chứng .
+ Học mà chỉ ghi nhớ kiến thức máy móc là cách học khó đạt hiệu
quả vì: khiến ta nhanh quên do không hiểu bản chất, ý nghĩa của bài
học; khó ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế; không rèn luyện
được tư duy của người học...
+ Ngược lại, nếu biết vận dụng những phương pháp học tập tích
cực, tăng cường khả năng suy luận, ta sẽ làm chủ được kiến thức của
mình...
+ Tuy nhiên, cũng cần phân biệt cách học ghi nhớ máy móc với
cách ghi nhớ chính xác, khoa học, tạo dựng nền tảng kiến thức vững
chắc...
- Rút ra bài học cho bản thân.
b) Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần Mở bài, Thân bài,
Kết bài
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
c) Sáng tạo
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không
trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…)
2 * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về
dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố
cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Cảm nhận về hình tượng người lính trong đoạn thơ
+ Hình tượng người lính gắn với điều kiện sinh hoạt và chiến đấu
gian khổ, thiếu thốn (áo rách, quần vá, chân không giày)… Nhưng
càng trong gian khổ, thiếu thốn, tinh thần lạc quan càng rạng ngời
(miệng cười buốt giá)…
+ Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thắm thiết giúp cho họ có thêm
sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn gian khổ (thương nhau tay nắm
lấy bàn tay)…
+ Vẻ đẹp của hình tượng người lính được khắc họa đặc sắc trong
bức tranh ở ba câu cuối của bài thơ: sức mạnh của tình đồng chí
giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết (rừng hoang,
sương muối); vẻ đẹp mang tính biểu tượng về cuộc đời người lính
cách mạng: hiện thực và lý tưởng, thực tại và mơ mộng, chất chiến
đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ (đầu súng trăng treo)...
+ Hình tượng người lính được khắc họa bằng thể thơ tự do, chi
tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu
tượng...
(HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí,
có sức thuyết phục).
b) Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần Mở bài, Thân bài,
Kết bài
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
c) Sáng tạo
- Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát
hiện về vấn đề cần nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...)
Đề 78:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Quê hương
Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu?
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng phải nhớ nhiều?

Quê hương là chùm khế ngọt


Cho con trèo hái mỗi ngày.
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay...
(Trích Quê hương, Đỗ Trung Quân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Viết về quê hương, tác giả đã lựa chọn những hình ảnh nào? Những hình
ảnh ấy có ý nghĩa gì?
Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng.
Câu 4. Nói về quê hương, có ý kiến cho rằng: “Nơi nào giàu có, nơi ấy là quê
hương của tôi”. Quan niệm về quê hương của Đỗ Trung Quân có gì khác với quan
niệm trên?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. (6,0 điểm) Tình yêu quê hương là một tình cảm thiêng liêng đối với mỗi
con người. Em hãy viết đoạn văn nghị luận về đề tài này.
Câu 2.
“Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở
của cái đẹp.”
Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh (Ngữ văn
9, tập 2).

----------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Phương thức biểu đạt chủ yếu: Biểu cảm.
Viết về quê hương, tác giả đã lựa chọn những hình ảnh: chùm khế
ngọt; đường đi học.
Ý nghĩa:
Câu 2 - Đó là những hình ảnh gần gũi, giản dị, thân thuộc.
- Những hình ảnh thơ ấy cho ta thấy quê hương là những gì mộc mạc,
bình dị, lưu giữ những kỉ niệm gắn bó với quá trình trưởng thành của
con người , vì vậy quê hương giản dị nhưng rất đỗi thiêng liêng.
- Biện pháp nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, so sánh, điệp cấu trúc
Câu 3 - Tác dụng: Tạo nhịp điệu khiến lời thơ tha thiết, giàu hình tượng;
khẳng định sự duy nhất của quê hương đối với con người.
- HS bày tỏ tự do quan điểm và chính kiến của bản thân nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:
Câu 4 + Câu nói: “Nơi nào giàu có, nơi ấy là quê hương của tôi” là quan
điểm lệch lạc (HS giải thích)
+ Thơ của Đỗ Trung Quân đề cao thế giới tinh thần: Quê hương là nơi
ta gắn bó máu thịt..,,,là nơi ta chào đón sự khởi đầu..
=> Giáo dục ta tình yêu quê hương đất nước một cách sâu sắc.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


- Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Khái quát nội dung đoạn trích, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận đó chính
tình yêu quê hương
Câu 1 + Giải thích tình yêu quê hương là gì?
+ Vì sao phải yêu quê hương? (Phân tích)
+ Bàn bạc mở rộng vấn đề. (dẫn chứng phân tích)
+ Rút ra bài học cho bản thân.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách viết một bài văn nghị luận văn học, kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lập luận thuyết phục; không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Nêu vấn đề cần nghị luận
* Giải quyết vấn đề
1. Giải thích ý kiến:
+ Xứ sở của cái đẹp: Đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời
mà nhà văn phản ánh trong tác phẩm: vẻ đẹp trong thiên nhiên, trong
con người, trong lao động, trong chiến đấu… Đó còn là cái đẹp của
hình thức nghệ thuật: về ngôn từ, về kết cấu, về các hình tượng nghệ
thuật sinh động… Cái đẹp về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác
phẩm không chỉ mang lại cho con người những rung động thẩm mĩ mà
còn hướng con người tới những gì tốt đẹp nhất của cuộc đời, làm cho
con người yêu mến cuộc sống hơn.
Câu 2 + Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho
bạn đọc khám phá những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác
văn học.
=> Nhận định trên đã khẳng định về vai trò của nhà văn và tác phẩm
với đời sống.
2. Xứ sở của cái đẹp trong bài thơ Sang thu
-Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc sang thu:
+ Đó là phút giao mùa cuối hạ, đầu thu: hương ổi, gió thu, làn sương

+ Nhà thơ cảm nhận tinh tế sự vận động của thiên nhiên nhẹ nhàng mà
rõ rệt
=> Bức tranh thiên nhiên mùa thu được thi sĩ cảm nhận tinh tế qua
nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan đem đến cho người đọc sự rung
cảm, tình yêu với vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Vẻ đẹp của những suy tư, chiêm nghiệm:
+ Từ tâm trạng ngỡ ngàng, say sưa có chút bâng khuâng, tiếc nuối nhà
thơ kín đáo thể hiện những suy ngẫm, triết lý về đời người: khi con
người từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời (Sấm cũng bớt bất ngờ - Trên
hàng cây đứng tuổi). Thiên nhiên sang thu hay cũng chính là đời người
đã sang thu.
+ Bài thơ còn gợi những liên tưởng sâu xa về thế sự. …
- Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật: Thể thơ năm chữ với ngôn ngữ thơ
giản dị, hàm súc, tự nhiên; hình thơ đẹp, giàu sức gợi qua các biện
pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ…
=> Đánh giá: Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng bâng
khuâng mà cũng thì thầm triết lí, góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa
thua của quê hương đất nước.
3. Bàn luận, mở rộng:
+ Cái đẹp trong tác phẩm văn học được nhà văn khơi nguồn, kết tinh
từ cuộc sống luôn có sức hấp dẫn với người đọc, bồi đắp những giá trị
tốt đẹp cho con người.
+ Để phản ánh được những vẻ đẹp ấy, nhà văn phải lao động sáng tạo
say mê, miệt mài, đốt cháy mình trong nghệ thuật để có được ánh sáng,
niềm vui, đưa ta đến với xứ sở của cái đẹp.
* Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận
Đề 79:
MIẾNG BÁNH MÌ CHÁY
“Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh
mì cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa
tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy
xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi ngồi nhìn những lát bánh mì và đợi
xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không. Nhưng cha
tôi chỉ ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường
học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ
đã nghe mẹ tôi xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì.
Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh
thích bánh mì cháy mà.”
Đêm đó, tôi đến bên chúc cha tôi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích
bánh mì cháy. Cha tôi khoác tay qua vai tôi và nói:
“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy
chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho
người khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”
Rồi ông nói tiếp: “Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo
và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng
hạn như cha chẳng thể nhớ được sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người
khác.”
Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai
sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khóa
quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững
con ạ.
Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu
quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm
được điều đó.”
(Bài học cuộc sống)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?
Câu 2. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à,
anh thích bánh mì cháy mà.”
Theo em hiểu câu trả lời của người cha trên liên quan đến phương châm hội
thoại nào?
Câu 3. Qua câu nói sau, người cha muốn nhắn nhủ con điều gì?
“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy
chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho
người khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”
Câu 4. Thông điệp mà người cha muốn gửi gắm cho chúng ta.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 từ) bàn về sức mạnh của tình yêu thương..
Câu 2. Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng
cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng
tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào
tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình,
tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom
khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu
này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi
bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến
gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm.
Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên
trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút trôi qua. Tôi cẩn thận bỏ gói
thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất
rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ.
Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh,
phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ
nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái
dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi
có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu
mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai?
Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá
phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt
cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất
rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và
rít vô hình trên đầu.”
(Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê,
Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011)

---------------------Hết--------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 Liên quan đến phương châm hội thoại: về chất
3 Trong cuộc sống không nên chê bai, trách móc cay nghiệt người khác
sẽ gây tổn thương cho họ.
4 Học sinh trình bày đảm bảo các ý sau:
- Trong cuộc sống, chúng ta cần phải biết học cách cảm thông đối với
điểm yếu, điểm hạn chế của người khác. Cảm thông với cuộc sống,
tính cách của mọi người trong gia đình, bạn bè,... sẽ giúp bạn có một
cuộc sống dung hòa xung quanh. Sự cảm thông - bí quyết nuôi dưỡng
hạnh phúc gia đình.
- Văn bản “Miếng bánh mì cháy” là bài học về sự cảm thông giữa
con người với con người…
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Học sinh có những cách diễn đạt khác nhau, song cần đảm bảo những
yêu cầu cơ bản sau:
*Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của tình yêu
thương
*Triển khai vấn đề cần nghị luận:
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng để triển khai vấn đề cần nghị luận. Có thể viết đoạn văn
theo định hướng sau:
- Giải thích:
Tình yêu thương là tình cảm gắn bó, sẻ chia, giúp đỡ giữa con người
với con người.
=> Tình yêu thương có sức mạnh to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
- Biểu hiện:
Tình yêu thương xuất phát từ trái tim, tấm lòng nhân hậu, vị tha, sẵn
sàng cho đi một cách tự nguyện, không toan tính. Tình yêu thương đôi
khi chỉ là những cử chỉ, hành động hết sức nhỏ bé: một cái ôm, một lời
động viên, một ánh nhìn trìu mến,…
- Ý nghĩa của tình yêu thương đối với con người:
+ Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền
cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
+ Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc
lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt
đẹp hơn... Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa...
- Bàn luận, mở rộng:
+ Tình yêu thương không chỉ bó hẹp là tình yêu giữa những người
ruột thịt, tình yêu nam nữ mà còn là tình bạn bè, tình thầy trò, tình
đồng chí, đồng bào…Những người được sống trong tình yêu thương là
những người may mắn hạnh phúc.
+ Phê phán những kẻ vô tâm, thờ ơ trước nỗi đau, sự bất hạnh của
người khác; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân
mình mà không quan tâm đến bất cứ ai...
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Chúng ta
hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia,
đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
+ Tình yêu thương của học sinh trước hết là sự quan tâm, đỡ đần cha
mẹ, thân ái với bạn bè...
2 *Giới thiệu vấn đề:
Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và nêu khái quát nội dung đoạn
trích:
- Lê Minh Khuê là một cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn. Trong
những năm chiến tranh, hầu hết các tác phẩm của Lê Minh Khuê tập
trung khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trên tuyến
đường Trường Sơn huyền thoại. Truyện Những ngôi sao xa xôi được
viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn
ra ác liệt.
- Thông qua khung cảnh và diễn biến tâm trạng của nhân vật Phương
Định trong một lần phá bom, đoạn trích đã thể hiện được vẻ đẹp tâm
hồn của nhân vật.
* Giải quyết vấn đề:
- Giới thiệu khái quát về nhân vật: Phương Định là một trong ba cô
gái ở tổ trinh sát mặt đường, làm nhiệm vụ phá bom mìn trên một cao
điểm thuộc tuyến đường Trường Sơn.
- Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong một lần phá
bom:
Rời ghế nhà trường phổ thông, Phương Định xung phong ra mặt trận,
nguyện dâng hiến cả tuổi thanh xuân cho đất nước. Cuộc sống nơi
chiến trường luôn đối mặt với thử thách, nguy hiểm và cái chết đã tôi
luyện ở Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. Tâm lí Phương
Định trong một lần phá bom được miêu tả rất cụ thể, tinh tế đến từng
cảm giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong giây lát.
+ Lúc đến gần quả bom:
- Khung cảnh ẩn chứa sự nguy hiểm “vắng lặng đến phát sợ”, cây xơ
xác, đất nóng, khói đen vật vờ khiến cô thấy hồi hộp, căng thẳng “thần
kinh căng như chão”.
- Khi nghĩ đến ánh mắt của những chiến sĩ đang dõi theo từng cử chỉ
của mình Phương Định không thấy sợ nữa, cô quyết định đi thẳng thay
vì đi khom lưng: “Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các
chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa, tôi sẽ không đi khom.”
=> Lòng dũng cảm của cô được kích thích bởi sự tự trọng khiến cô
bình tĩnh và can đảm.
+ Lúc đặt mìn, phá bom:
Ở bên cạnh quả bom, kề sát với cái chết im lìm và bất ngờ, từng cảm
giác của cô như cũng trở nên sắc nhọn hơn để bình tĩnh, quyết đoán
khi thực hiện các thao tác phá bom:“Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào
quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi
rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm chậm quá. Nhanh lên một tí!
Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành”.
+ Lúc chờ bom nổ và chứng kiến cảnh bom nổ:
- Toàn bộ tâm trí hướng vào quả bom, Phương Định hồi hộp đến mức
tim đập không rõ.
- Cảm giác căng thẳng, lo lắng khi nhìn kim đồng hồ chạy một cách
bình tĩnh, “phớt lờ mọi biến động chung”, khi thấy “lửa đang chui
bên trong cái dây mìn”. Đây là cảm giác quen thuộc bởi công việc
nguy hiểm này diễn ra hàng ngày: “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá
đến năm lần. Ngày nào ít, 3 lần”.
- Lúc này Phương Định có nghĩ tới cái chết nhưng nó chỉ là một cái
chết mờ nhạt, không cụ thể. Bởi cái chính là: “Liệu mìn có nổ, bom có
nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai”.
- Kết quả: Quả bom nổ khiến cô váng óc, ngực nhói, mắt cay, buồn
nôn.
=> Phương Định hiện lên là một người có tinh thần trách nhiệm cao,
rất gan góc và kiên cường.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả đạt đến độ tinh tế.
Điểm nhìn trần thuật đặt ở nhân vật chính - nhân vật Phương Định -
làm cho tác phẩm có giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên gần với khẩu ngữ,
trẻ trung, nữ tính...
- Bình luận, mở rộng:
+ Phương Định - một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu cho thanh
niên Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Cùng với
những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên
trong Lặng lẽ Sa Pa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe
không kính… thì nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa
hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu.
+ Liên hệ bản thân: Biết trân trọng đức hi sinh của những người chiến
sĩ; ý thức sống xứng đáng với những gì đang được hưởng, sống yêu
thương hơn, nhân ái hơn.
*Kết thúc vấn đề:
Tác giả Lê Minh Khuê đã thành công trong việc thể hiện vẻ đẹp của
tâm hồn nhân vật Phương Định - tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời
kì kháng chiến chống Mĩ...

Đề 80:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này để lắng nghe hoa vải
nở […]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tĩnh dậy
trước bình minh khi nghe tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những
cành vải xuống. Bước ra khỏi sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như
một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân
hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi
cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt
ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng
dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào
ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu hoa về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao
cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất
trời.

(Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời


trang 147, NXB Văn học, 2013)
Câu 1. Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu 2. Nhân vật “tôi” trong đoạn văn trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải
thiều để làm gì?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: Bước ra khỏi sân nhà, phía
trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng.
Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn văn.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
150 chữ) nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với tâm hồn mỗi con
người.
Câu 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim

Mai về miền Nam thương trào nước mắt


Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.
(Trích: Ngữ văn 9, kì II)

--------------------------Hết--------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: tự sự, biểu cảm,
miêu tả.

Nhân vật “tôi” trong đoạn văn trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải
2
thiều để lắng nghe hoa vải nở.

- Biện pháp tu từ có trong câu: biện pháp so sánh/ so sánh.


3 - Tác dụng: gợi cảnh những đồi hoa vải thiều hương thơm ngào ngạt và
trải rộng mênh mang tuyệt đẹp.

Nội dung chính đoạn văn: Thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất, tình
4 yêu đắm say của tác giả trước vẻ đẹp của đồi hoa vải thiều quê hương
trải rộng mênh mông tuyệt đẹp.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nêu suy nghĩ về vai trò của quê
hương đối với tâm hồn mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề vai trò của quê
hương đối với tâm hồn mỗi con người… Có thể theo hướng sau:
- Quê hương – hai tiêng ấy vang lên thật thân thương, nơi ta được sinh
ra và lớn lên, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi cội nguồn sinh dưỡng của mỗi
con người,...
- Quê hương có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiêng liêng đối với tâm
hồn mỗi con người. Quê hương luôn ôm ấp, chở che, dang tay đón
nhận khi ta gặp khó khan, trắc trở trên bước đường đời,...
- Quê hương là máu thịt, là tâm hồn ta. Nếu không có tình yêu quê
hương, gắn bó với quê hương, luôn có ý thức xây dựng quê hương
giàu đẹp, ta sẽ không thể thành người với đúng nghĩa của nó,...
- Đáng buồn cho những ai vì lí do nào đó phải rời bỏ quê hương. Cũng
đáng trách cho những ai không biết yêu quê hương mình.
- Bài học: Mỗi người phải biết trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp bình dị của
quê hương mình. Đó cũng là cách để nâng tâm hồn mình lên cao đẹp
hơn.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng
Bác.
- Cảm nhận chung về đoạn thơ: vị trí – ý nghĩa: Đoạn thơ diễn tả niềm
xúc động của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và mong ước thiết tha
được ở mãi bên Người.
* Thân bài:
- Cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác: (khổ thơ 3)
+ Khung cảnh trong lăng: trang nghiêm, tĩnh lặng, trong sáng và tinh
khiết.
+ Hình ảnh Bác: nằm trong giấc ngủ bình yên- giữa vầng trăng sáng
dịu hiền – Bác đã ra đi nhưng trong cảm nhận của nhà thơ Bác như
đang ngủ trong tình yêu thương, nâng giấc của cả con người và tạo vật.
Vầng trăng dịu hiền gợi ta liên tưởng tới tâm hồn cao đẹp, trong sáng
của Người.
+ Cảm xúc của nhà thơ: đau đớn, xót xa trước thực tế Bác đã ra đi. (từ
nhói)
- Cảm xúc lưu luyến và ước nguyện được ở mãi bên người của nhà
thơ: (khổ thơ cuối)
+ Cảm xúc của nhà thơ khi chia tay: Lưu luyến, không muốn dời xa.
+ Ước nguyện: làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu –
Hóa thân vào thiên nhiên, cảnh vật quanh lăng để được gần gũi bên
Người.
- Đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
+ Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn và niềm
xúc động sâu sắc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Viễn Phương đã
bày tỏ cảm xúc của mình cũng là tiếng lòng chung của những người
con đất Việt một cách chân thành và cảm động.
+ Nghệ thuật: Giọng điệu thơ trang trọng, tha thiết, sáng tạo nhiều hình
ảnh thơ đẹp giàu tính biểu tượng, lựa chọn ngôn ngữ bình dị và hàm
xúc âm vang.
* Kết bài: Khẳng định đóng góp của đoạn trích vào thành công của tác
phẩm.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận văn học.
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.

Đề 81:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cách yêu bản thân,chấp nhận bản thân mà tôi tán thành không phải là yêu
bản thân theo cách tự phụ, chỉ biết đến mình mà thôi. Cách yêu bản thân mà tôi
khuyến khích là yêu không vị kỷ. Bạn cho nhiều hơn nhận. Bạn cho mà không cần
phải được yêu cầu. Bạn chia sẻ ngay cả khi bạn không có nhiều. Bạn tìm thấy hạnh
phúc bằng cách làm người khác mỉm cười. Bạn yêu bản thân bởi vì bạn không chỉ
sống cho bản thân mình. Bạn hạnh phúc và hài lòng với chính mình bởi vì bạn làm
cho những người khác hạnh phúc để đếm gần bên bạn.
(Trích Vẻ đẹp khó thấy, Sống cho điều ý nghĩa hơn,
Nick Vujicic, NXB Tổng hợp TP Hồ chí minh, 2013,tr 27)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ rõ biện pháp thu thừ có trong hai câu: Bạn cho nhiều hơn nhận. Bạn
cho mà không cần phải được yêu cầu.
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu: Bạn tìm thấy hạnh phúc bằng cách làm người
khác mỉm cười.
Câu 4: Từ đoạn trích, Trình bày 5-7 dòng về: Cách yêu bản thân của em.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Kết thúc năm học 2018 - 2019, thầy giáo Đỗ Đức Anh (giáo viên Ngữ văn
trường THPT Bù Thị Xuân, quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh) đã giao cho các em
học sinh “bài tập về nhà” rất đặc biệt. Bài tập đó gồm 6 câu với câu số 6 là: Hãy
luôn là một người tử tế và hạnh phúc.
Từ bài tập trên của thầy, em hãy viết một bài văn ngắn với đề tài: Người tử
tế.
Câu 2: Bàn về những vấn đề liên quan đến văn học, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần
một đôi mắt mới”.
Qua một vài tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 - tập 1, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------- Hết ----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2 Điệp ngữ: Bạn cho
3 Thí sinh có cách diễn đạt khác nhau miễn là nêu được:
Hạnh phúc của bản thân có được khi đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc
cho người khác...
4 Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lí, nhân
văn. Sau đây là một số gợi ý:
- Trân trong giá trị của bản thân
- Mang đến niềm vui cho bản thân bằng cách yêu, trân trọng, chia sẻ
với những người xung quanh.
- ...
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghị luận về đề tài: Người tử
tế
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
- Người tử tế là người tốt bụng, người làm việc đúng, việc tốt; sống tốt,
sống đẹp, sống có ý nghĩa; sống phải đạo, sống chân thành; biết
thương yêu, chia sẻ, giúp đỡ người khác; không độc ác, không tham
lam, không ích kỷ; biết cho đi, cống hiến những điều tốt đep; là người
trong nghĩakhinh tài, hào hiệp...
* Chứng minh:
Đưa ra những biểu hiện, những tấm gương, những sự việc thể hiện
đólà người tử tế trong cuộc sống từ xưa đến nay. (HS có thể nêu tên
người, chuyện cụ thể thông qua sách báo,tác phẩm, chuyện đời thường,
chuyên mục việc tử tế mà các em xem trên ti-vi...)
* Nguyên nhân sâu xa:
Vì sao cần làm người tử tế? (Vì người tử tế là người tốt, người đem lại
nhiều ý nghĩa cho cuộc sống, làm cho cuộc sống đẹp, có ý nghĩa hơn;
vì xã hội đang có nhiều cuộc đời, nhiều sự việc cần làm và cần sự giúp
đỡ; có thể giúp đỡ người khác vượt qua những khó khăn, hoạn nạn; vì
làm người tử tế sẽ đem lại niềmvui cho chính mình hoặc cho người
khác, sống thanh thản được nhiều người yêu quí, tạo sức mạnh tinh
thần cho xã hội, tạo sức lan tỏa cho cộng đồng, đem lại niềm tin cho
con người vào những gì tốt đẹp...
* Bình luận:
HS có thể đưa ra những quan điểm tương đồng (như giáo sư Văn Như
Cương cũng đã từng khuyên học trò; Các em có thể trở thành những
người lao động chân chính, những doanh nhân tầm cỡ,những nhà lãnh
đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác... nhưng trước hết phải là
người tử tế);Những biểu hiện ngược lại với người tử tế đáng phê phán
như: hiện nay vẫn còn những người sống thiếu tử tế, có những người
sống vô cảm, thực dụng, ích kỷ, độc ác, vụ lợi; lại có khi có người sống
tử tế lại bị cho lag người dở hơi, bị cười cợt là không bình thường...
* Bài học nhận thức và hành động:
Mỗi người cần thấy người tử tế là người tố; cần phải phấn đấu để trở
thành người tử tế, phải không ngừng rèn luyện,phấn đấu; sống theo cái
đúng; thường xuyên làm việc tốt đẹp, có ý nghĩa; biết cống hiến, cho đi
vô tư; làm việc chỉn chu, nhiệt huyết; không vi phạm các chuẩn mực
đạo đức và pháp luật, quy chế; lên án những điều chưa đúng; noi
gương người tốt việc tốt...
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, đúng từ,
đặt câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài.
Mở bài nêu vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Qua một vài tác phẩm thơ hiện
đại trong chương trình Ngữ văn 9 - tập 1, làm rõ: “Một cuộc thám
hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một
đôi mắt mới”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai theo những cách khác miễn là hợp lí,
thuyết phục. Sau đây là một số định hướng:
* Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn ý kiến,chốt tác phẩm chọn
để làm rõ vấn đề.
* Giải thích ý kiến:
- cuốc thám hiểm thực sự: Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn
để sáng tạo nên tác phẩm đích thực.
- Vùng đất mới: Những đề tài hiện thực cuộc sống chưa được khám
phá, chưa viết và thể hiện trong tác phẩm.
- Đôi mắt mới: Cái nhìn, cách cảm thụ đời sống có những điểm mới, sự
sáng tạo, thể hiện dấu ấn phong cách của nhà văn.
=> Ý kiến trên đề cập đế quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn;
giá trị, sức sống của một tác phẩm, cụ thể là: đề tài, phạm vi cuộc sống
có thể không mới những quan trọng nhất là phải có sự sáng tạo, có cái
nhìn và cách cảm thụ độc đáo, có sự khám phá nghệ thuật, tác phẩm
phải in dấu của nhà văn. Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải
là cái quyết định giá trị của tác phẩm mà giá trị tác phẩm và phong
cách nghệ thuật của nhà văn được quyết định bởi cách nhìn, cách cảm
thụ đời sống của người cầm bút, sự khám phá,sự sáng tạo của nhà
văn...
* Chứng minh: Làm sáng tỏ ý kiến qua một vài tác phẩm trong chương
trình ngữ văn 9, tập 1. Lưu ý:
- HS tùy chọn khoảng 2 tác phẩm là thơ hiện đại, phân tích nhằm làm
rõ được vấn đề. Có thể chọn hai tác phẩm chung đề tài nhưng cách thể
hiện khác nhau. (VD: Cùng viết về người lính nhưng Chính Hữu và
Phạm Tiến duật lại có cách thể hiện khác nhau). Có thể so sánh đến
các tác phẩm khác ngoài chương trình có chung đề tài nhưng ở tác
phẩm đang phân tích lại có đôi mắt mới ra sao…
- Cần lựa chọn và phân tích dẫn chứng sao cho làm rõ hai khía cạnh:
vùng đất phản ánh - đề tài cuộc sống là quen thuộc nhưng quan trọng
là có “đôi mắt mới”
* Đánh giá:
- Các tác phẩm đã thể hiện rõ sự khám phá, sáng tạo, cách nhìn, cách
cảm thụ đời sống mới mẻ từ những đề tài quen thuộc của các tác giả.
Chính điều đó đã làm cho tác phẩm sống mãi với thời gian và ghi dấu
ấn của nhà thơ trong nền văn học…
- Ý kiến trên đã giúp ta hiểu thêm về quá trình lao động nghệ thuật của
một nhà văn, giá trị của văn chương đích thực. Từ đó giúp ta có thêm
một góc nhìn, góc đánh giá về văn chương, về nhà văn và quá trình
sáng tác đồng thời mang đến cho nhà văn bài học trong sáng tạo nghệ
thuật.
- Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phat hiện mà lại còn tiếp cận,
tìm kiếm một đề tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của
tác phẩm càng cao. Vì thế coi trọng “đôi mắt mới” nhưng cũng không
thể phủ nhận “vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác.
- Để có được điều trên, nhà văn cần trau dồi tài năng, bồi dưỡng tâm
hồn, lao động nghệ thuật,…
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ
đặt câu.
Đề 82:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Mặc dù nước trên Trái Đất rất phong phú, nhưng nguồn nước con người có
thể sử dụng được lại không nhiều (97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt có thể
sử dụng). Lượng nước ngọt có hạn lại tồn tại trong các băng đá, nguồn nước
ngầm, nước trên bề mặt Trái Đất và bốc hơi dưới dạng rắn, lỏng, khí. Nước ở ao
hồ chiếm khoảng 0,68% tổng lượng nước ngọt, là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho thực vật, động vật và con người.
Trong khi đó, nguồn nước đang ngày càng ô nhiễm, lượng nước sạch mà con
người có thể sử dụng chỉ chưa bằng 0,003% tổng lượng nước trên Trái Đất. Điều
này cho thấy nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang ngày càng khan hiếm”.
(Theo Ôn Gia Thắng, “Nguồn gốc của sự sống”, NXB Mỹ thuật, trang 78)
Câu 1: Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập và một phép liên kết câu trong
văn bản trên.
Câu 2: Nội dung đoạn văn cung cấp cho em những hiểu biết gì về thế giới tự
nhiên?
Câu 3: Câu kết “Điều này cho thấy nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang ngày càng
khan hiếm” nhắc nhở chúng ta điều gì? Hãy viết 3-5 câu nêu lên suy nghĩ của em
về lời nhắc nhở đó.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (3 điểm) Gần đây, có một loại trào lưu đang lan truyền rộng rãi trên mạng
xã hội, tạo ra tác động tích cực tới môi trường: “Thử thách dọn rác”. Với thông
điệp bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức cộng đồng, nhiều ngày qua tại Việt Nam,
“cơn sốt” dọn rác nhận được nhiều phản hồi tích cực từ chính những bạn trẻ. Đúng
là chưa bao giờ quá muộn cho những hành động góp phần trả lại môi trường xanh -
sạch - đẹp.
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày
suy nghĩ của em về trào lưu trên.
Câu 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
Phân tích hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với khổ thơ (đoạn thơ) trong hoặc
ngoài chương trình có cùng đề tài để thấy được điểm gặp gỡ của hai tác giả.

----------------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Học sinh chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập và một phép liên kết
câu trong văn bản.
- Thành phần biệt lập phụ chú: 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt
có thể sử dụng
- Phép lặp: “nước”, “Trái Đất”, “lượng nước ngọt”, “con người”, “....
- Phép thế: Điều này thế cho.....
Câu 2 Nôi dung đoạn văn cung cấp cho em những hiểu biết về thế giới tự
nhiên: nước trên Trái Đất rất phong phú, nhưng nguồn nước con người
sử dụng được lại không nhiều, nguồn nước đang ngày càng ô nhiễm.
Câu 3 - HS viết đoạn văn 3-5 câu nêu lên suy nghĩ của mình về lời nhắc nhở
“Điều này cho thấy nguồn nước ngọt trên Trái Đất đang ngày càng
khan hiếm”.
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình, có thể diễn đạt theo nhiều cách
khác nhau miễn sao hợp lí: Nguồn nước ngọt con người đang cạn kiệt
dần. Do đó nhiệm vụ của chúng ta phải bảo vệ nguồn nước sạch cho
chính hôm nay và tương lai của nhân loại. Cần có hành động cụ thể
như nhắc nhở mọi người tiết kiệm nước, hưởng ứng ngày “Nước thế
giới”, lên án những kẻ làm ô nhiễm môi trường hay lãng phí nước.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Câu 1 a. Ðảm bảo cấu trúc một ðoạn vãn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- HS bàn luận vấn đề: trào lưu “Thử thách dọn rác” bảo vệ môi trường,
nâng cao ý thức cộng đồng.
c. Yêu cầu về kiến thức:
- HS có thể làm rõ một số ý sau:
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Môi trường sống hiện nay đang
bị ô nhiễm, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm là rác thải.....
=> Xuất hiện trào lưu “Thử thách dọn rác”.
Thân đoạn:
- Giải thích: Trào lưu là gì? Rác là gì?
- Bàn luận:
Tại sao lại xuất hiện trào lưu “Thử thách dọn rác”?
+ Thực trạng
+ Hậu quả ==> Xuất hiện trào lưu “Thử thách dọn rác”?
+ Nêu một số dẫn chứng
+ Ý nghĩa của trào lưu
- Nhận thức, hành động của bản thân.
Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.
d. Chính tả, ngữ pháp: Viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ.
Câu 2 a. Ðảm bảo cấu trúc một đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai các luận điểm với lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, vận
dụng tốt các thao tác chứng phù hợp, vận dụng tốt các thao tác lập
luận. Những nét chính về nội dung:
1. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề: Khát vọng sống cống hiến (sống đẹp) của nhà thơ
Thanh Hải được thể hiện qua khổ 4,5 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- Trích thơ
- Chuyển ý.
2. Thân bài:
- Phân tích nghệ thuật + nội dung khổ thơ 4,5 bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” của Thanh Hải để thấy được khát vọng sống cống hiến của nhà
thơ.
- HS tự chọn một khổ thơ (đoạn thơ) trong hoặc ngoài chương trình
cũng viết về đề tài khát vọng sống cống hiến (sống đẹp) để liên hệ với
2 khổ thơ trong đề bài (Cần nói qua về nội dung khổ thơ (đoạn thơ) tự
chọn
- Chỉ ra điểm gặp gỡ của các tác giả về nghệ thuật và nội dung khi viết
về đề tài này. Trên cơ sở đó khẳng định ý nghĩa của đề tài sống đẹp và
đóng góp của mỗi tác giả khi viết về đề tài này.
3. Kết bài:
- Khẳng định vấn đề
- Bài học bản thân
d. Chính tả, ngữ pháp: Chính tả, dùng từ, ðặt câu: ðảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ.
Đề 83:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Cái lạnh
Sáu con người, do tình cờ của số phận, mắc kẹt trong một cái hang rất tối và
lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay
lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng.
Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số
đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về.
Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên
tận cổ, nhìn người đối diện nhủ thầm: “Tại sao mình lại phải hy sinh thanh củi để
sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”
Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải
khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm
lười biếng đó?”
Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh
lại, lộ rõ những nét hằn thù: “Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này
sưởi ấm những gã da trắng!”
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm
trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của
họ vào đống lửa trước”.
Cứ thế, đêm buông dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt
những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những
người cứu hộ tới nơi, cả sáu người đều đã chết cóng.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh)
Câu 1. Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong câu chuyện trên?
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết về hình thức trong hai câu sau:
(1) Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt
tay lại. (2) Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng.
Câu 3. Em hiểu thế nào về cách đối xử giữa người với người qua các cụm từ cuối
câu chuyện: nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi?
Câu 4. Thông điệp gì được gửi đến người đọc qua câu chuyện trên?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
150 chữ) nêu suy nghĩ về thói nhỏ nhen, ích kỉ của con người trong cuộc sống.
Câu 2. Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ niềm xúc động thiêng liêng của
tác giả:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương, Ngữ văn 9, trang
55-56, Tập 2, NXBGD 2016)

----------------------Hết----------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: miêu tả, tự sự, biểu
cảm.
Phép liên kết về hình thức trong hai câu văn là: phép thế Bà trong câu
2
(2) thay thế cho Người phụ nữ đầu tiên trong câu (1).
Các cụm từ nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể
3
hiện sự ích kỉ, tị nạnh, đố kị nhau,…
Học sinh có thể rút ra thông điệp: Trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, con người cần hỗ trợ, giúp đỡ nhau. Nếu ai cũng nhỏ
4
nhen, ích kỉ, chỉ giữ lợi ích cho riêng mình mà vô cảm trước đồng loại
thì họ không chỉ chết về thể xác mà còn chết về tâm hồn;...
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thói nhỏ nhen, ích kỉ của con người
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề về thói nhỏ nhen,
ích kỉ của con người… Có thể theo hướng sau:
- Cuộc sống không phải bao giờ cũng bằng phẳng, toàn những màu
hồng. Cuộc sống còn có những khó khăn, gian nan và thử thách mà
con người không tự mình giải quyết được,...
- Nếu mọi người biết đoàn kết, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn thì
không dẫn đến kết cục đau lòng. Mọi người cần mở lòng ra để hỗ trợ,
giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, thử thách, đau khổ,...
- Khi con người vô cảm trước cuộc sống, trước nỗi đau của người khác
thì cả thể xác và tâm hồn họ đều bị chai sạn,...
- Phản đề: Trong cuộc sống, không phải ai cũng ích kỉ, chỉ nghĩ đến
bản thân mình, đâu đây ta vẫn thấy còn rất nhiều người tốt luôn sẵn
lòng giúp đỡ người khác, hết lòng vì mọi người, luôn giúp đỡ, sẻ chia
với người xung quanh khi họ lâm vào tình cảnh khốn khó, hoạn nạn,...
- Bài học: Mỗi người hãy biết mở lòng ra để sống chan hòa, cảm
thông, chia sẻ với nỗi đau, khó khăn của người khác,...
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Niềm xúc động thiêng liêng của nhà thơ Viễn Phương qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác, niềm
xúc động thiêng liêng của đoạn thơ
* Giới thiệu chung: có thể khái quát vị trí, cảm hứng bao trùm; mạch
vận động của tâm trạng; cảm xúc của nhà thơ;…
* Phân tích:
Khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng
viếng Bác.
- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và
không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt bằng
hai câu thơ giản dị: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/ Giữa một vầng
trăng sáng dịu hiền. Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh,
trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong
lăng Bác. Đồng thời hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi nghĩ đến tâm
hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
- Hình ảnh Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/ Mà sao nghe nhói ở trong
tim! Lí trí thì nhận biết sự trường tồn của Bác đối với đất nước nhưng
tình cảm thì không thể không đau xót vì sự mất mát lớn lao khi Bác đã
ra đi. Tâm trạng xúc động của tác giả thể hiện bằng hình ảnh ẩn dụ thật
độc đáo.
* Về nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng. Đặc sắc nhất là hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng (trời xanh,
vầng trăng) vừa quen thuộc, gần gũi lại vừa sâu sắc có ý nghĩa khái
quát và giá trị biểu cảm cao.
- Giọng thơ trang trọng, tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc.
* Đánh giá: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung thể hiện lòng
thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và của mọi người đối
với Bác; qua đó cảm nhận được tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ khi
vào lăng viếng Bác.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận văn học.
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 84:

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU


Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Căn cứ nào để xác định thể loại đó?
Câu 2: Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ láy?
Câu 2: Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về “ngày thơ bé” của tác giả trong đoạn thơ.(Viết
khoảng 5- 7 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
CÂU CHUYỆN CỦA HÒN SỎI
Một hòn sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ
trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi
đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông
suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những
dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi
láng mịn như bây giờ”.
Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà văn bản trên gợi ra?
Câu 2. Nhà thơ Chế Lan Viên từng viết:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật.
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc,
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.
(Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB Văn học, 1985)
Từ một tác phẩm thơ đã học, em hãy bàn luận về quan niệm trên?

---------Hết----------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Thể thơ tự do
- Căn cứ: số tiếng mỗi dòng thơ…
Trong các từ trên, có từ láy là:“tóm tém”
Bởi vì, trong Tiếng Việt, ngoài từ láy và từ ghép có phương thức láy
là các từ dễ lẫn lộn còn có một loại từ mà chúng ta cũng rất dễ nhầm
2 lẫn xếp chúng vào loại từ láy, đó là các danh từ định danh sự vật .
Đây chỉ là các danh từ dùng để gọi tên một sự vật nào đó mà thôi chứ
chúng không phải là từ láy. (VD: Ba ba, bươm bướm, bìm bịp, cào
cào, chôm chôm, chuồn chuồn, châu chấu, chẫu chàng, chẳng chuộc,
chào mào, đu đủ, điên điển,...)
HS có thể nêu một biện pháp tu từ (kèm theo dẫn chứng) trong các
biện pháp sau
 Biện pháp liệt kê: châu chấu- cào cào- rau má- rau sam
3  Biện pháp so sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ bé/ Cũng
xanh mơn như thể lá trầu.
 Biện pháp ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
 Biện pháp nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má rau sam
- Hs viết thành đoạn văn 5-7 dòng với cấu trúc đoạn chặt chẽ; diễn
đạt ý mạch lạc
4
- Nêu được ý: Ngày thơ bé trong trẻo, hồn nhiên, biết bao kỉ niệm gắn
bó với người bà yêu thương, với tình bà ấm áp.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng để làm bài nghị luận xã hội
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có cảm xúc, lập luận thuyết phục,
mạch lạc; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; kết hợp nhuần
nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
* Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài giải quyết được vấn đề, kết
bài kết luận được vấn đề
* Xác định được vấn đề cần nghị luận: Những chông gai, thử thách
của cuốc sống giúp ta trưởng thành, hoàn thiện được bản thân.
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc; vận dụng tốt các thao tác lập luận, có sự kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giải thích:
+ Hành trình của hòn sỏi: từ tảng đá gồ ghề, nứt nẻ trải qua nhiều va
đập đã trở thành hòn sỏi láng mịn. Hay đó chính là chuyến hành trình
của con người trong cuộc sống
+ Rút ra ý nghĩa: Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng mà
có lúc ta gặp nhiều chông gai, thử thách nhưng chính những chông
gai, thử thách ấy đã giúp ta hoàn thiện được bản thân; để có được
những điều tốt đẹp
- Bàn luận:
+ Cuộc sống luôn song hành những điều tốt đẹp lẫn những thử thách
khó khăn. Chông gai, khó khăn là môi trường thử thách và tôi luyện
con người.
+ Con người dám đương đầu với thử thách sẽ trưởng thành, bản lĩnh ;
có nhiều kinh nghiệm sống hơn. Từ đó sẽ thành công và hạnh phúc
(Dẫn chứng)
+ Nếu sợ hãi, không chịu được những « vết thương » mà cuộc sống
gây ra sẽ không thể vượt qua hoàn cảnh, không thể chiến thắng chính
mình cũng đồng nghĩa với việc không thể thành công (Dẫn chứng)
+ Phê phán những người gặp phải những gian nan, thử thách lại dễ
dàng buông xuôi, chán nản. Họ sẽ trở nên bi quan, thiếu tự tin, cô đơn
và mất niềm tin vào cuộc sống.
- Bài học
+Thấy được giá trị của những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống;
+Sống cần biết khao khát, đam mê, đương đầu với giông tố cuộc đời,
biết cho đi, hi sinh, cống hiến; trân trọng những giá trị của sự hi sinh;
bỏ lối sống tầm thường, hèn nhát, ích ki..
* Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách nhìn mới mẻ,
sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ,
đặt câu.
2 a. Yêu cầu chung: Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có cảm xúc,
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, lập luận thuyết phục, mạch
lạc; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; kết hợp nhuần
nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
*Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Biết cách giới thiệu và trình
bày vấn đề cần nghị luận theo một bố cục nhất định (sử dụng các
phương pháp như: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, vv..)
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Yêu cầu về quá trình sáng
tạo của nhà thơ
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ, dẫn chứng
- Giải thích:
+ “Ong” ở đây chính là nhà thơ; “hoa” là hiện thực đời sống; “giọt
mật” là tác phẩm thơ ca
+ Với so sánh trên, tác giả nêu lên hai vấn đề quan trọng của quá trình
sáng tạo thơ nói riêng và văn học nói chung:
Thơ là kết tinh của chủ thể sáng tạo và hiện thực cuộc sống. Nếu như
để có mật ngọt, cần có sự lao động cần cù của ong và trăm ngàn bông
hoa, thì để có được thơ cũng cần có tài năng của nhà thơ và hiện thực
cuộc sống muôn màu, muôn vẻ.
Giống như con ong muốn làm mật ngọt, phải bay đi khắp bốn
phương trời “ Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn xoài xứ Bắc…” để
hút mật trăm loài hoa, thì quá trình sáng tạo nên tác phẩm là một quá
trình lâu dài gian khổ của người nghệ sỹ. Thơ là kết tinh của hiện
thực cuộc sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ.
- Vì sao
+ Chức năng của văn học là phản ánh hiện thực cuộc sống
+ Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn; là con đẻ tinh thần của nhà thơ
+ Tác phẩm thơ ca muốn có sức sống lâu bền thì phải phản ánh hiện
thực cuộc sống và phải có giá trị thẩm mỹ cao
- Chứng minh:
Phần này HS có thể lựa chọn tác phẩm thơ theo sở thích của mình.
Sau đó phân tích tác phẩm ấy để làm nổi bật được các ý:
+ Tác phẩm ra đời là nhờ nhà thơ tắm mình trong hiện thực cuộc sống
muôn màu muôn vẻ
+ Ngoài ra, tác phẩm còn được tạo dựng thành công nhờ tài năng của
người nghệ sỹ (Trong cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, kết cấu, hình
tượng…..)
- Bình luận:
+ Quan niệm như một tuyên ngôn, điều chỉnh cách nhìn phiến diện:
Hoặc quá coi trọng chủ thể sáng tạo(nhà thơ) hoặc lại quá coi trọng
hiện thực cuộc sống mà coi thường vai trò người viết
+ Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: Rèn luyện tài năng, trải nghiệm
cuộc sống; chia sẻ, cảm thông thì thơ mới đến được với vạn tấm lòng
* Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách nhìn mới mẻ,
sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Đề 85:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn,
Ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời
Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ:
“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi...!”

Lời của con hay tiếng sóng thầm thì


Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
Câu 1. Tìm những từ láy có trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên. Chuyển lời dẫn trực tiếp đó
thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3. Giải thích ý nghĩa của từ “chân trời” trong câu thơ “Cha trầm ngâm nhìn
mãi cuối chân trời”. Hãy cho biết từ "chân” nói trên được dùng theo nghĩa gốc hay
nghĩa chuyển?
Câu 4. Câu thơ “Ánh nắng chảy đầy vai” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác
dụng của biện pháp tu từ đó.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 10 câu), có sử dụng phép nối và thành phần biệt
lập tình thái, trình bày suy nghĩ về chủ đề sau:
“Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi dưỡng tâm
hồn, tính cách, giúp ta lớn khôn”
(Lưu ý: gạch chân từ ngữ làm phương tiện của phép nối và thành phần biệt lập
tình thái)
Câu 2:
Em hãy nêu cảm nhận về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác
phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Từ đó hãy liên hệ thực tế trách
nhiệm của thế hệ thanh niên trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình
hiện nay.
---------Hết--------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Những từ láy có trong đoạn thơ trên là: trầm ngâm, thầm thì

2 - Lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên:


“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi...”
- Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp:
Cha được con hỏi rằng có thể mượn cho con cánh buồm trắng không,
con muốn đi!
3 - Ý nghĩa của từ “chân trời”: là đường giới hạn của tầm mắt ở nơi xa
tít, trông tưởng như bầu trời tiếp xúc với mặt đất hay mặt biển.
- Từ "chân” nói trên được dùng theo nghĩa gốc
4 - Câu thơ “Ánh nắng chảy đầy vai” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác
Tác dụng của biện pháp tu từ: Gợi tả sinh động hình ảnh ánh nắng hiện
hữu như một thứ chất long thành dòng, thành giọt chảy tràn xuống
cảnh vật, con người. Giups người đọc hình dùng cảnh hai cha con dắt
nhau đi trên bãi biển vào một buổi chiều sáng đẹp trời
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt

1 Đưa ra vấn đề: giới thiệu về tình cảm yêu thương của người thân
trong gia đình
Giải thích vấn đề
- Gia đình là gì? - là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ,
ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với cộng đồng, dân tộc.
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình bao gồm tình
cảm của bố mẹ dành cho con, của ông bà dành cho cháu, của con cháu
dành cho ông bà bố mẹ, tình cảm anh chị em trong gia đình.
- Biểu hiện: tình thương yêu, sự chăm sóc của ông bà bố mẹ dành cho
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi
dưỡng tâm hồn, tính cách, giúp ta lớn khôn vì:
+ Nuôi dưỡng tâm hồn vì gia đình gắn liền từ lúc ta sinh ra và xuyên
suốt cuộc đời ta, là mái ấm, cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu
tiên của con người. Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở
che, đùm bọc.
+ Xây dựng lên tính cách con người vì gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền
tảng bồi dưỡng tình cảm và hình thành nhân cách cao đẹp cho con
người.
+ Giúp ta lớn khôn vì gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là
bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời con người.
- Liên hệ bản thân em và gia đình hiện nay
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại chủ đề này là đúng đắn và cần được
duy trì. con cháu, là sự kính trọng - hiếu thảo của con cháu dành ông
bà cha mẹ.
a. Mở bài
2 – Giới thiệu tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
– Giới thiệu chung về ba cô gái trong tổ trinh sát mặt đường.
b. Thân bài
– Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác phẩm
Câu chuyện kể theo ngôi thứ nhất, nhân vật xưng “tôi” là một cô gái
Hà Nội, tự kể về mình và các bạn.
Nhân vật vừa kể sự việc vừa bộc lộ suy nghĩ cảm xúc nên câu chuyện
chân thực, mềm mại, dễ gợi cảm xúc cho người đọc.
– Phân tích chung ba nhân vật
– Họ đều rất trẻ, dễ xúc động, mơ mộng
Cùng thích ca hát, thích làm đẹp cho cuộc sống.
Có tinh thần trách nhiệm cao, dũng cảm và rất gắn bó yêu thương
nhau.
– Thế nhưng mỗi người vẫn giữ được nét cá tính riêng của mỗi người.
Phân tích nhân vật Phương Định
Trong gian khó vẫn giữ được nét đẹp tâm hồn của cô gái Hà Nội.
Dũng cảm trong chiến đấu.
c. Kết bài : Kể về ba nữ thanh niên xung phong nhưng tác phẩm cho ta
hiểu về những nữ thanh niên xung phong thời kì chống Mĩ cứu nước,
về thế hệ trẻ Việt Nam....

Đề 86:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Khoảng 13h ngày 29/3/2018, chiếc xe tải do anh Đỗ Văn Tiến điều khiển
chở đá, trong khi đang lưu thông theo hướng QL10 về thị trấn Núi Đèo thì bất ngờ
gặp tình huống hai nữ sinh đi xe máy bất ngờ ngã ngay trước mũi xe sau một cú va
chạm giao thông. Anh Tiến cho biết, lúc đó, anh chẳng nghĩ gì nhiều, chỉ kịp nghĩ
phải giữ mạng sống cho hai nữ sinh bằng mọi cách, dù có phải mất mạng. Tuy
nhiên do cú đánh lái quá gấp, lại ở vòng cua nên anh Tiến không thể kiểm soát
được, dẫn đến lật xe và va chạm với hai xe ô tô khác.
Lúc chiếc xe lật xuống, anh không còn biết gì nữa. Khi tỉnh lại, biết mình
thoát chết, dù đau đớn toàn thân nhưng khi nghe tin hai bạn nữ sinh vẫn còn sống,
anh Tiến rất mừng: “Tôi cũng có con, tôi biết, nếu tôi đi thẳng, hẳn cha mẹ các em
sẽ không bao giờ nguôi ngoai. Dù biết có thể lần sau không may mắn, việc đánh
lái trong tình huống đó có thể phải trả giá bằng mạng sống, tôi vẫn sẽ làm”. Anh
Tiến chia sẻ.
Thế nhưng hai bạn nữ sinh kia sau đó đã đứng dậy và dửng dưng bỏ đi. Câu
chuyện có lẽ sẽ trọn nghĩa vẹn tình hơn nếu như hai bạn ấy dừng lại, hoặc trở lại
cảm ơn người đã bất chấp tính mạng để cứu mình.
(Nguồn: Báo Giao thông - tin nhanh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Xác định nội dung mà
văn bản muốn chia sẻ?
Câu 2. Phân tích một phép liên kết về mặt hình thức có trong văn bản trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Đoạn kết của văn bản trên gợi lên trong ta một điều rất đáng suy nghĩ về
một hiện tượng phổ biến hiện nay. Viết một bài văn ngắn, khoảng một trang giấy
thi, trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng này.
Câu 2: Chọn một trong hai đề sau:
* Đề 1: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong qua
hai đoạn trích sau:
- Đoạn trích 1:
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít nhất cũng ba lần.
Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái
chính: liệu bom mìn có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ
hai? Tôi nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền và
mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
(Trích Những ngôi sao xa xa xôi - Lê Minh Khuê)
- Đoạn trích 2:
Chuyện kể rằng: em cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom…
(Trích Khoảng trời, hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ)
* Đề 2: Cảm nhận về lý tưởng sống của các tác giả thể hiện qua hai trích đoạn thơ
sau:
- Đoạn trích 1:
Hãy sống như đời sông để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đời núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống và ước vọng để thấy đời mênh mông…
(Trích Khát vọng – Đặng Việt Lợi)
- Đoạn trích 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến…
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

-------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự
- HS trả lời được các ý sau về nội dung của văn bản:
+ đề cao sự nhanh trí, dũng cảm, hy sinh quên mình vì người khác.
+ phê phán cách sống vô ơn, vô cảm của hai bạn nữ sinh.
+ HS diễn đạt thành câu văn, đoạn văn hoàn chỉnh
(HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo
đúng nội dung)
2 Học sinh chỉ ra được:
- Một phép liên kết: Phép thế hoặc phép lặp
- Chỉ ra phương tiện liên kết: từ ngữ thể hiện
- Tác dụng của phép liên kết (chọn phân tích).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 + Hình thức: Học sinh trình bày theo bố cục ba phần
+ Nội dung: Bài văn nổi bật được suy nghĩ của học sinh về một
trong những hiện tượng sống của giới trẻ hiện nay:
- Sống vô ơn.
- Sống vô cảm.
- Thiếu trách nhiệm.
2 Đề 1:
+ Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận: cảm nhận về “vẻ đẹp”
toát lên trong suy nghĩ, trong hành động,...của những người trẻ qua
hình ảnh của những cô gái thanh niên xung phong trong kháng chiến
mà tác giả thể hiện trong hai đoạn trích.
+ Phân tích đoạn trích trong “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê
Minh Khuê.
+ Phân tích đoạn trích trong “Khoảng trời, hố bom” của tác giả Lâm
Thị Mỹ Dạ.
+ Cảm nhận đuợc nét chung và nét riêng khi viết về những người trẻ
trong chiến tranh của hai tác giả (gợi ý có tính đánh giá học sinh
giỏi), liên hệ bản thân.
Đề 2:
+ Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận: lý tưởng sống của tác giả
đuợc thể hiện trong hai khổ thơ.
+ Phân tích khổ thơ của Thanh Hải
+ Phân tích khổ thơ của Đặng Việt Lợi.
+ Cảm nhận đuợc nét chung và nét riêng trong khát khao cống hiến
của hai tác giả (gợi ý có tính đánh giá học sinh giỏi), liên hệ bản
thân

Đề 87:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
(1) Con người thường tìm lối tắt. Đó gọi là Hack. Và nếu bạn đến đây để tìm
kiếm nó thì e rằng bạn sẽ không tìm được gì đâu. Lối tắt tựa như lời nói dối. Hack
sẽ chẳng đưa bạn tới đâu cả. Nếu muốn đi trên một con đường không có chông gai
thì những thứ bạn hằng mong đợi sẽ chẳng bao giờ tới. Mạnh mẽ hơn, thông minh
hơn, nhanh hơn, tốt hơn, lành mạnh hơn, và tự do… chẳng có gì trên đời tự nhiên
mà có.
(2) Để đạt được những mục tiêu và vượt qua trở ngại, để trở thành phiên
bản tốt nhất của chính mình, công cuộc hoàn thiện bản thân chẳng thể nào chấp
nhận lối tắt, hay chọn cách dễ dàng. Không có con đường nào dễ dàng cả. Chỉ có
làm việc chăm chỉ, thức khuya dậy sớm. Không ngừng thực hành, tập luyện. Lặp đi
lặp lại, liên tục học hỏi, chỉ có mồ hôi, máu, sự vất vả, tuyệt vọng và kỷ luật. Kỷ
luật là gốc rễ của mọi phẩm chất tốt. Như một kẻ chèo lái mọi việc thường nhật. Là
nguyên tắc cốt lõi giúp bạn vượt qua sự lười biếng, tính thờ ơ, cùng với những lời
bào chữa vô căn cứ. Kỷ luật đánh bại các lý sự muôn thuở như: Không phải hôm
nay, không phải bây giờ, tôi cần nghỉ ngơi tí, thôi để mai, cũng không quan trọng
lắm đâu hay tôi bận rồi…
(3) Vậy làm thế nào để bạn trở nên mạnh mẽ hơn, thông minh hơn, nhanh
hơn khỏe hơn? Làm thế nào để trở nên tốt hơn, tự do hơn? Chỉ có duy nhất đó
là KỶ LUẬT
(TS. Lê Thẩm Dương, “Con đường duy nhất để bạn làm chủ cuộc đời mình -
chính là Kỉ luật bản thân”)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Xác định hai phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (1).
Câu 3. Trong bài viết, vì sao tác giả khẳng định “Kỉ luật là gốc rễ của mọi phẩm
chất tốt”?
Câu 4. Từ nội dung bài viết trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 - 12 câu) nêu
suy nghĩ về vấn đề: Ý thức kỉ luật tự giác cần có ở người học sinh.

PHẦN II. LÀM VĂN


“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.”
(Trích Nói với con – Y Phương)
Cảm nhận của em về tình cảm gia đình và tình yêu quê hương trong đoạn thơ
trên. Từ đó, liên hệ một tác phẩm khác cũng viết về tình cảm gia đình để thấy
được nét gặp gỡ của các tác giả khi viết về đề tài này.

--------------Hết------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 Nêu đúng phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
Câu 2 + Phép lặp: lối tắt, Hack
+ Phép nối: và
+ Phép thế: “nó” thế cho “lối tắt”
“Đó” thế cho “Con người thường tìm lối tắt.”
Câu 3 HS lí giải được vì sao tác giả khẳng định “Kỉ luật là gốc rễ của mọi
phẩm chất tốt”:
Là nguyên tắc cốt lõi giúp bạn vượt qua sự lười biếng, tính thờ ơ,
cùng với những lời bào chữa vô căn cứ.
Câu 4 a. Mở đoạn: nêu vấn đề nghị luận - ý thức kỉ luật tự giác là điều kiện
cơ bản giúp học sinh thành công trong mọi hoạt động.
b. Phát triển đoạn:
- Giải thích: ý thức kỉ luật tự giác là gì? (tự giác chấp hành nội qui
trong trường học, mọi yêu cầu của gia đình. Không để ai nhắc nhở,
khiển trách).
- Nêu biểu hiện vấn đề: trong trường học (không xả rác, nói chuyện
trong giờ học, làm tốt nhiệm vụ được phân công…), trong gia đình
(làm tốt bổn phận làm con cháu, có trách nhiệm …).
- Đánh giá vấn đề: Tại sao người học sinh cần có ý thức cao về kỉ
luật tự giác?
+ Giúp chúng ta chiến thắng được thói lười biếng, ỷ lại vốn có của
bản thân.
+ Chấp hành kỉ luật một cách tự giác thể hiện đạo đức của mỗi cá
nhân.
+ Người học trò có ý thức kỉ luật tự giác được quý mến, học tập
thành công.
- Phê phán : hiên tượng vô kỉ luật , xem thường mọi qui định nề nếp

- Rèn luyện ý thức kỉ luật tự giác từ việc nhỏ nhất : tập những thói
quen tốt (dậy sớm tập thể dục, trực lớp có trách nhiệm…)
c. Kết đoạn: Khẳng định: ý thức kỉ luật tự giác là điều kiện đầu tiên
để làm chủ cuộc đời mình.
PHẦN II. LÀM VĂN
*Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai vấn đề nghị luận thành các
luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm khổ thơ cần phân tích
- Cảm nhận về khổ thơ cần thấy được:
 Vẻ đẹp của tình cảm gia đình, tình yêu quê hương
 Học sinh so sánh những nét giống nhau với tác phẩm cùng đề tài, đánh
giá, mở rộng và nâng cao.
+ Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận.
+ Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
+ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt, phải nắm
vững thao tác phân tích đoạn trích (thơ) kết hợp đoạn thơ khác cùng chủ đề.
+ Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+ Biết phân tích từ ngữ, hình ảnh, các phép tu từ… trong đoạn thơ để làm
bật vấn đề nghị luận.
+ Trong quá trình cảm nhận HS trình bày phân tích làm sáng tỏ yêu cầu
đề bài.
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình cảm gia đình, tình yêu quê hương.
- Giới thiệu khổ thơ trong bài “Nói với con” – Y Phương.
II. Thân bài:
+ Nội dung 1:
* Vẻ đẹp tình cảm gia đình “Nói với con”:
- 4 câu đầu: Nhắc nhở con về cội nguồn sinh dưỡng, tình yêu người cha
dành cho con, con được sinh ra và lớn lên trong một gia đình hạnh phúc, tái
hiện hình ảnh một đứa trẻ tập đi.
- Điệp cấu trúc, nhịp thơ, liệt kê,…
- Hình ảnh mộc mạc, chất phác…
- Gia đình là chiếc nôi êm, là tổ ấm nuôi dưỡng con cả về thể chất, tâm hồn.
- Con phải biết yêu quí, tự hào, trân trọng tình cảm gia đình
- 3 câu tiếp theo: giải thích cụm từ “Người đồng mình”, cách gọi đầy sự trân
trọng, yêu thương… “Đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát” Y Phương
nhắc đến sự lạc quan, tin tưởng, người đồng mình xuất hiện cùng với công
việc lao động vất vả, động từ “cài, ken”…
* Vẻ đẹp của tình yêu quê hương trong “Nói với con”:
- 4 câu tiếp theo: bài học rừng thì che chở, con đường thì mở lối.
“Rừng, con đường” chính là quê hương xứ sở.
Nhân hóa, điệp từ, ẩn dụ… Tình yêu quê hương sẽ nuôi dưỡng và làm giàu
đẹp hơn tình cảm gia đình.
- Nhắc nhở con phải luôn ghi nhớ: Cội nguồn của mỗi con người là gia
đình yêu thương, là quê hương gắn bó.
+ Nội dung 2:
Học sinh chọn một tác phẩm khác về đề tài tình cảm gia đình (trong hoặc
ngoài SGK) để liên hệ với khổ thơ trên. Cần nói qua về nội dung tác phẩm
được chọn, chỉ ra nét gặp gỡ của các tác giả (có thể về nội dung hoặc nghệ
thuật hoặc cả nội dung và nghệ thuật, tùy theo tác phẩm được chọn) khi viết
về tình cảm gia đình. Trên cơ sở đó, khẳng định ý nghĩa của đề tài tình cảm
gia đình và đóng góp của mỗi nhà văn khi viết về đề tài này.
+ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
+ Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
III. Kết bài:
- Khẳng định lại nội dung hai đoạn
- Cảm nghĩ, bài học, suy nghĩ, hành động.
- Liên hệ bản thân

Đề 88:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Em hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:
“Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.”
Câu 3: Theo em, vì sao tác giả nói rằng:
“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta.”
Câu 4: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu
thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:
“Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm”
Câu 2:
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:
“Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm
của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: Biểu
cảm
2 Ý nghĩa 2 câu thơ:
“Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”
- “Đất” - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Cũng
như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà
cho tất cả chúng ta.
- Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có
cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy
nghĩ và hành động tích cực.
3 Tác giả cho rằng:
“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta”
- Bởi vì: “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng,
yên ổn, không có trở ngại, khó khăn
- Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức
thì không đến được đích.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng
thành hơn.
4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày
suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:
- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những
điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc
sống.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng
thành hơn.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích.
- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời
là cái khách quan là hệ quả do con người tạo ra
- Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị
con người, cái chủ quan do con người quyết định.
- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều
điều không như con người mong muốn.
- Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con
người cần tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như
thế nào.
=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong
tâm, tránh chỉ chê bai, oán trách.
2. Bàn luận:
- Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là
những điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó” (HS
nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được bản chất thật của
cuộc đời)
- Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước
hoàn cảnh. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã
trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ
giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội (HS nêu dẫn chứng từ đời sống
và lý giải để thấy được khi thái độ, suy nghĩ con người tích cực thì
đem lại những giá trị gì?)
- Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước
cuộc sống:
- “Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ
đời sống và lý giải)
3. Bài học nhận thức và hành động
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân
chủ động, tích cực từ trong tâm.
- Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho
mỗi người trước cuộc đời
2 A. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua
thực tế văn học chống Mĩ
- Trích ý kiến
- Khái quát vấn đề
B. Thân bài
1. Khái quát chung
- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian
khổ, ác liệt và hi sinh.
- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng
là hình ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình
ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương
máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai
- Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945,
nhiều tác phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc
họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến
chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái
thanh niên xung phong trên chiến trường; những con người ngày
đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất nước...
- Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện
đem sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung mục
đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa sáng
những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
2. Phân tích và chứng minh
- Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng
cao đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất
nước
- Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự
nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý
thức được một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân)
đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng
cách mạng
“Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng
lẽ Sa Pa)
- Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy
tinh thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian
khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ
- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý
chí kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt
qua sự nguy hiểm của bom đạn (sự ác liệt trên tuyến đường Trường
Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”
...
“Không có kính ừ thì có bụi….”
“Không có kính ừ thì ướt áo…”
“Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp
anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ
“Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là
không thể nào ngủ lại được.”
c. Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân
thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian
khổ và hiểm nguy.
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ,
lý tưởng họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những
gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức
mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như
anh em trong một gia đình
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian
khổ để hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô
đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “Huống chi công việc
của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”. Vì
đồng đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy
những đóng góp của mình cho đất nước còn quá nhỏ bé so với họ
(anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét,
ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
d. Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ
vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi
trẻ.
- Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ
lái xe Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những
gian khổ hiểm nguy
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ
sưVvề cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy
được ý chí nghị lực phi thường ở anh. “…Nếu là nỗi nhớ phồn hoa
đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng
hoa, nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu
biết.
3. Đánh giá
- Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên
chân thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức
thuyết phục với người đọc.
- Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn
cho chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những
năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.
- Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào
và tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.
C. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Suy nghĩ của bản thân và liên hệ…
Đề 89:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con
người phát triển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn vẫn đang sử dụng những làn gió
lạnh như cắt để phê phán và thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những
tia nắng ấm áp từ những lời khen tặng. Ngẫm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những
lời khen đã làm thay đổi hẳn cuộc đời của một ai đó.
Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, nhà tâm lí học B.F.Skinner kết luận rằng:
lời khen luôn luôn khiến cho những hành vi tốt được tăng lên và những hành vi
xấu giảm đi.
Trong rất nhiều gia đình, dường như hình thức giao tiếp chính của cha mẹ
với con cái là quát mắng và la rầy.Rất nhiều trường hợp con cái trở nên tệ hơn chứ
chẳng phải khá hơn chút nào sau mỗi lần bị đối xử như vậy, các bậc cha mẹ thực
sự không hiểu rằng điều mà con cái họ thực sự cần là lòng yêu thương và những
lời nói chân thành. Lời động viên, khen ngợi đúng lúc hoặc lòng bao dung giúp họ
vượt lên những lỗi lầm và nỗ lực cao hơn ...
(Dale Carnegie, Đắc nhân tâm, NXB Thế giới 2015, tr. 300, 303, 304)
Câu 1. Hãy chỉ ra thái độ thường có của cha mẹ khi giao tiếp với con cái được nêu
trong đoạn trích?
Câu 2. Theo tác giả, con cái thực sự cần điều gì từ các bậc cha mẹ của mình?
Câu 3.Tác dụng việc viện dẫn kết luận của nhà tâm lí học B.F.Skinner?
Câu 4. Em có cho rằng ý kiến của tác giả: “Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần
thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát triển” mâu thuẫn với ý kiến của
Tuân Tử: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 – 20 dòng) bàn về ý kiến được nêu
Trong đoạn trích: “Lời khen như tia nắng mặt trời...”.
Câu 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:

...Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa


Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2016, tr. 144 - 145)

--------------------------Hết------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC-HIỂU

Câu Nội dung


1 Thái độ thường có của cha mẹ khi giao tiếp với con cái được nêu
trong đoạn trích là: hình thức giao tiếp chính của cha mẹ với con
cái là phê phán, quát mắng và la rầy.
2 Theo tác giả, con cái thực sự cần lòng yêu thương và những lời nói
chân thành. Lời động viên, khen ngợi đúng lúc hoặc lòng bao dung
giúp họ vượt lên những lỗi lầm và nỗ lực cao hơn từ các bậc cha
mẹ của mình.
3 Tác dụng việc viện dẫn kết luận của nhà tâm lí học B.F.Skinner:
“Lời khen luôn luôn khiến cho những hành vi tốt được tăng lên và
những hành vi xấu giảm đi.” Giúp đoạn văn có sức thuyết phục, có
giá trị chứng thực và ý nghĩa hơn.
4 Học sinh có thể có các cách trả lời khác nhau, trình bày và lí giải
theo ý kiến riêng nhưng phải đảm bảo được những ý sau:
- Hai ý kiến trên không mâu thuẫn bởi: khen cũng tốt, mà chê cũng
là tốt:
+ Người chê ta mà chê phải là thầy của ta: Dám chê người khác
phải là người trung thực, thẳng thắn. Chê vì người đó nhìn thấy
khiếm khuyết của ta, cái mà ta không nhìn thấy, để nhắc nhở,
khuyên bảo, mong ta tiến bộ.
=> Những người như thế đáng là thầy ta, đáng được ta trân trọng,
cảm phục.
- Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong
đó có con người phát triển: Lời khen là cần thiết, là điều nên có
trong cuộc sống, ta có thể dễ dàng cho đi lời khen đề thúc đẩy nhau
tiến bộ trong cuộc sống.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lời khen như tia nắng mặt
trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát triển
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò của lời
khen trong cuộc sống - có trích dẫn “Lời khen như tia nắng mặt
trời...”.
(Giải thích: Lời khen: là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thẩn
của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp; Mặt trời: tỏa ra
ánh sáng tươi vui, ấm áp cho vạn vật, mang lại sự sống cho muôn
loài)
- Câu nói đã khẳng định vai trò quan trọng của lời khen trong cuộc
sống, giúp cho mọi người cảm thấy hạnh phúc hơn và nỗ lực nhiều
hơn....
- Trong cuộc sống sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và
ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chí, cảm thấy
sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông
xuôi. (dẫn chứng)
=> Khuyến khích những lời động viên, khen ngợi kịp thời, đúng
lúc,đúng người, đúng sự việc.
- Lời khen không được giả tạo, nếu không sẽ gây ra chứng “ảo
tưởng” cho người được khen. Điều đó, khiến họ không tiến bộ
được, thậm chí còn chủ quan, tự mãn dễ vấp ngã, thất bại.
- Chúng ta đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng và
nói những lời khen sáo rỗng; người nghe cần biết phân biệt đâu là
lời khen thật, đâu là những lời sáo rỗng.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc và
nhìn nhận vấn đề đa chiều.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ Mở bài,
Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về
người bà kính yêu,về bếp lửa và niền thương nhớ của cháu
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ.
- Khái quát ý chung của đoạn thơ
- Khái quát nội dung đoạn thơ trước: Người cháu nhớ về bà và nhớ
về hình ảnh bếp lửa, khơi dậy những kỉ niệm đầy yêu thương, xúc
động khi còn ở bên bà trong những năn tháng chiến tranh, đói
nghèo được bà yêu thương chăm sóc dậy dỗ...Từ đó người cháu
suy ngẫm về cuộc đời lận đận, gian khổ của bà. Qua => Tình cảm
gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước.
- Những suy ngẫm của cháu về cuộc đời bà:
Chú ý những từ ngữ, hình ảnh, các biệp pháp tu từ....
+ Từ láy “lận đận” cùng với cụm từ “biết mấy nắng mưa”
-> Cuộc đời gian nan, vất vả của người bà. Sự lam lũ vất vả “mấy
chục năm” tạo cho bà “thói quen” dậy sớm nhóm bếp nuôi cháu,
nuôi gia đình.
+ Điệp từ “nhóm” gợi hình ảnh cần mẫn chịu thương, chịu khó của
bà trong công việc nhóm bếp.
+ Hình ảnh “bếp lửa” đã trở thành hình ảnh biểu tượng cho tình
cảm bà cháu, cho đức hy sinh của bà
- Tình cảm thương nhớ, lòng kính yêu,biết ơn của cháu đối với bà:
cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều, cuộc đời nhiều đổi thay
nhưng cháu vẫn luôn nhớ về bà và bếp lửa. Nhớ thời thơ ấu gian
nan, vất vả mà ấm áp nghĩa tình. Đó là tình cảm nhớ thương, ơn
nghĩa cuả cháu với bà. Đây cũng là đạo lí uống nước nhớ nguồn –
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nghệ thuật: thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, các biện pháp tu từ...;
Sự kết hợp các phương thức biểu cảm, miêu tả, tự sự....
c. Nhận xét, đánh giá:
- Mở đầu và khép lại bằng hình ảnh “bếp lửa”
- Lời thơ dạt dào tha thiết
- Hình tượng thơ độc đáo
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ
về nội dung hoặc nghệ thuật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn
chính tả, dùng từ, đặt câu của tiếng Việt.
Đề 90:

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU


Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi:
TIẾNG CƯỜI LÀ LIỀU THUỐC BỔ
Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất biết cười”. Theo
một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười
kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.
Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên
đến 100 ki-lô- mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra
một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta
ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch
máu.
Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân.
Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho
nhà nước.
Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu
hơn.
(Theo báo Giáo dục thời đại)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? Tìm câu chủ đề của đoạn văn 2.
Câu 3: Câu văn: Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất
biết cười” sử dụng cách dẫn gì? Nêu dấu hiệu của cách dẫn ấy.
Câu 4: Đoạn văn số 2 trong văn bản sử dụng phép tu từ nào? Chỉ ra tác dụng của
phép tu từ ấy.
Câu 5: Qua văn bản, em rút ra được bài học gì cho bản thân mình. Hãy trình bày
ngắn gọn từ 3 đến 5 câu văn.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn diễn dịch từ 10 đến 12 câu có sử dụng phép nối và thành
phần tình thái (gạch chân và chỉ rõ) triển khai câu chủ đề sau: “Tinh thần lạc quan
là liều thuốc quý giá đối với cuộc sống của chúng ta”.
Câu 2. Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!”
(Trích “Đồng chí”- Chính Hữu- Sách hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập 1)

--------------------------Hết-----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận.


Văn bản bàn về tác dụng của tiếng cười đối với con người.
2
Câu chủ đề trong đoạn văn 2: “Tiếng cười là liều thuốc bổ.”
Câu văn sử dụng cách dẫn trực tiếp: “Con người là động vật duy
nhất biết cười”.
3
- Dấu hiệu: đây là lời dẫn được trích nguyên văn, không chỉnh sửa,
đặt trong dấu ngoặc kép.
Phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn 2 là: So sánh
Tiếng cười đươc so sánh với liều thuốc bổ.
4 Tác dụng: Làm nổi bật tác dụng của tiếng cười đối với con người.
Tiếng cười làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Từ đó con
người sẽ sống lâu hơn.
- Gợi ý:
+ Tiếng cười có nhiều lợi ích cho sức khỏe của con người.
+ Chúng ta nên sống vui vẻ, cởi mở luôn nở nụ cười thân thiện với
mọi người xung quanh.
5
+ Luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan.
+ Không nên nổi nóng, cáu giận, cư xử thô bạo với mọi người. Điều
đó vừa làm cho chúng ta mệt mỏi, vừa khiến mọi người xung quanh
không vui, các mối quan hệ rạn nứt.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


- Hình thức:
+ Đoạn văn diễn dịch, đủ số câu
+ Đoạn văn sử dụng phép nối và thành phần tình thái
- Nội dung:
+ Câu chủ đề
+ Tinh thần lạc quan là sự tin tưởng vào những điều tốt đẹp như mơ
ước, dự định của mình.
+ Người có tinh thần lạc quan là người luôn tin tưởng vào khả năng
của bản thân, suy nghĩ đúng đắn, tích cực, sống vui vẻ, tràn đầy hi
vọng.
1
+ Ý nghĩa của lạc quan: giúp tâm trạng ta thoải mái, tràn đầy năng
lượng, nhiệt huyết. Ta không cảm thấy yếu đuối, luôn nỗ lực phấn
đấu, khắc phục khó khăn để đạt được dự định của mình. Giúp ta được
mọi người yêu mến, gần gũi.
+ Phê phán những kẻ bi quan, thối chí, hay than vãn, buồn phiền, nản
chí nản lòng. Những kẻ như vậy sẽ không bao giờ có được thành
công, cuộc sống u uất, bế tắc.
+ Liên hệ bản thân: luôn giữ tâm trạng vui vẻ, suy nghĩ tích cực, sống
cởi mở, chân thành. Nếu gặp khó khăn, buồn phiền cần tìm cách khắc
phục theo hướng tích cực, không kêu ca, than vãn
2 MB:
- Giới thiệu tác giả Chính Hữu, tác phẩm bài thơ Đồng chí
- Nội dung vị trí đoạn trích.
TB:
Luận điểm: Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến
dịch Việt Bắc ( thu đông 1947 ). Bài thơ được in trong tập “Đầu súng
trăng treo” ( 1966) – tập thơ phần lớn viết về người lính trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
Luận điểm: Hai câu đầu:
- Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm
hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng
nhau.Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê
anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là
nơi “ nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở
của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.
- Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn
nhau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho
lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy –
những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên
đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là
cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.
Luận điểm 4 câu thơ tiếp:
Năm câu thơ tiếp nói lên một quá trình thương mến: từ chỗ “đôi
người xa lạ” rồi thành “đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ
có độ dài ngắn khác nhau, cảm xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại.
Những ngày đầu, đứng dưới lá quân kì, những chàng trai ấy còn
là “đôi người xa lạ”, mỗi người một phương trời “chẳng hẹn quen
nhau”. Nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, đôi bạn ấy gắn bó
với nhau bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu –
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” là cách nói
hàm súc, giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng
chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê
hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết
tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Còn hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn
tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó. Và câu
thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ
niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ
nửa – Chăn sui đắp cùng” . Và như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi
đọng kết lại là “ Đồng chí!”. “Đồng chí” – hai tiếng ấy mới thiêng
liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên
mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm
thiết, đẹp đẽ.Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của
những con người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện, cùng
một lí tưởng, ước mơ.
=> Ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ
rất giản dị, nhưng rất chân xác: “bên”, “sát”, “chung”, “thành” đã
thể hiện được sự gắn bó tha thiết của mối tình tri kỉ, của tình cảm
đồng chí. Cái tấm chăn mỏng, hẹp mà ấm nóng tình đồng đội ấy mãi
mãi là kỉ niệm đẹp của người lính không bao giờ quên.
Luận điểm câu thứ 7: Đồng chí
- Dòng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng
tạo,một nét độc đáo qua ngòi bút của Chính Hữu. Dòng thơ được tác
riêng độc lập, là một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu
chấm than, tạo nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng
định đồng thời như một bản lề gắn kết đoạn thơ đầu với đoạn thơ sau.
Sáu câu thơ đầu là cội nguồn, là cơ sở hình thành tình đồng chí; mười
câu thơ tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí. “Đồng
chí” - ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai
cấp, tình bạn,tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi
vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng.
Luận điểm: Đánh giá nghệ thuật, nội dung
Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân
thuộc, với biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công,
Chính Hữu đã viết nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình
dị mà có sức ngân vang. Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức
thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao
giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh.
KB: Khẳng định lại nội dung đoạn thơ, liên hệ bản thân.
Đề 91:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi! Tiếng Việt ân tình…
(Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?
Câu 2: Tìm các thành phần biệt lập có trong đoạn thơ ?
Câu 3: Xác định và nêu hiệu quả của những biện pháp tu từ trong câu thơ:
Tiếng Việt ơi! Tiếng Việt ân tình…
Câu 4: Qua đoạn thơ trên, Lưu Quang Vũ muốn bày tỏ điều gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ ý nghĩa của đoạn thơ ở phần I, viết một đoạn văn (Từ 10 đến 15 dòng)
có một phép nối (gạch chân từ ngữ dùng để nối) trình bày suy nghĩ về việc giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt?
Câu 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc…
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

--------------------Hết----------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
- Các thành phần biệt lập:
Câu 2 + Thành phần cảm thán: Ôi
+ Thành phần gọi - đáp: ơi
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp ngữ: Tiếng Việt
+ Nhân hóa: Tiếng Việt ân tình
Câu 3 - Hiệu quả: Nhấn mạnh và khẳng định vai trò, ý nghĩa của tiếng
Việt đối với cuộc sống của người Việt. Đồng thời, tiếng Việt không
còn là thứ ngôn ngữ mà đã trở thành một sinh thể rất quan trọng,
tồn tại và phát triển cùng con người, dân tộc, đất nước…
- Điều Lưu Quang Vũ bày tỏ:
+ Những ân tình của tiếng Việt, những giá trị cao cả mà tiếng Việt
bồi đắp và dẫn dắt.
Câu 4
+ Nhắc nhở tình cảm yêu mến tha thiết, ý thức trách nhiệm của mỗi
người trong việc giữ gìn và bảo vệ làm cho tiếng Việt ngày càng
giàu và đẹp.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các ý sau:
- Giải thích: Sự trong sáng của Tiếng Việt
Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung và Tiếng
Việt nói riêng.
+ “Trong” có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, không đục.
+ “Sáng” có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy
cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người
Việt Nam ta, diển tả sự trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta
muốn nói.
- Ý thức, trách nhiệm: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
+ Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quý Tiếng
Việt.
+ Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc, lựa lời khi sử dụng Tiếng Việt
để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt
hiệu quả cao nhất.
+ Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực.
+ Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai căng không
đúng lúc.
+ Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài.
+ Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển.
- Phê phán, lên án: bộ phận người, đặc biệt giới trẻ chưa có ý thức
giữ gìn…
2 * Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, bài thơ, nêu ngắn gọn nội dung hai khổ thơ
- Lời ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ.
* Thân bài: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ
thơ.
- Từ những cảm xúc về mùa xuân, tác giả đã chuyển mạch thơ một
cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của mình
về lẽ sống,về ý nghĩa giá trị của cuộc đời mỗi con người:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến”.
+ Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những câu thơ mở đầu đoạn,
Thanh Hải đã đem đến cho người đọc cái giai điệu ngọt ngào, êm
ái của những thanh bằng liên tiếp “ta” - “hoà” - “ca”.
+ Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyện chân
thành, thiết tha.
+ Động từ “làm” - “nhập” ở vai trò vị ngữ biểu lộ sự hoá thân đến
diệu kỳ - hoá thân để sống đẹp, sống có ích.
+ Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh đẹp của thiên nhiên,của
cuộc sống để bày tỏ ước nguyện: con chim, một cành hoa, một nốt
trầm. Còn gì đẹp hơn khi làm một cành hoa đem sắc hương tô điểm
cho mùa xuân đất mẹ! Còn gì vui hơn khi được làm con chim nhỏ
cất tiếng hót rộn rã làm vui cho đời!
+ Các hình ảnh bông hoa, tiếng chim đã xuất hiện trong cảm xúc
của thi nhân về mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, giờ lại được sử
dụng để thể hiện lẽ sống của mình. Một ý nghĩa mới đã mở ra, đó
là mong muốn được sống có ích, sống làm đẹp cho đời là lẽ thường
tình.
+ Cái “tôi” của thi nhân trong phần đầu bài thơ giờ chuyển hoá
thành cái “ta”. Có cả cái riêng và chung trong cái “ta” ấy. Với cách
sử dụng đại từ này, nhà thơ đã khẳng định giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa cái riêng và cái chung.
+ Hình ảnh “nốt trầm” và lặp lại số từ “một” tác giả cho thấy ước
muốn tha thiết, chân thành của mình. Không ồn ào, cao giọng, nhà
thơ chỉ muốn làm “một nốt trầm” nhưng phải là“một nốt trầm xao
xuyến” để góp vào bản hoà ca chung. Nghĩa là nhà thơ muốn đem
phần nhỏ bé của riêng mình để góp vào công cuộc đổi mới và đi
lên của đất nước.
-> Đọc đoạn thơ, ta xúc động trước ước nguyện của nhà thơ xứ
Huế và cũng là ước nguyện của nhiều người.
- Lẽ sống của Thanh Hải còn được thể hiện trong những vần thơ
sâu lắng:
“Một mùa xuân nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
+ Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ Thanh Hải rất chínhxác, tinh
tế và gợi cảm. Làm cành hoa, làm con chim, làm nốt trầm và làm
một mùa xuân nho nhỏ để lặng lẽ dâng hiến cho cuộc đời.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, biểu lộ một cuộc
đời đáng yêu, một khát vọng sống cao đẹp. Mỗi người hãy làm một
mùa xuân, hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu
có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước.
+ Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chân thành,
khiêm nhường, lấy tình thương làm chuẩn mực cho lẽ sống đẹp,
sống để cống hiến đem tài năng phục vụ đất nước, phục vụ nhân
dân.
-> Không khoe khoang, cao điệu mà chỉ lặng lẽ âm thầm dâng
hiến.Ý thơ thể hiện một ước nguyện, một khát vọng, một mục đích
sống. Biết lặng lẽ dâng đời, biết sống vì mọi người cũng là cách
sống mà nhà thơ Tố Hữu đã viết:
“Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc là phải xanh,
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”.
Nhớ khi xưa, Ức Trai tiên sinh đã từng tâm niệm:
“Bụi một tấc lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”.
Còn bây giờ, Thanh Hải - nhà thơ xứ Huế trước khi về với thế giới
“người hiền” cũng đã ước nguyện: “Lặng lẽ dâng cho đời/Dù là
tuổi hai mươi/Dù là khi tóc bạc”. Lời ước nguyện thật thuỷ chung,
son sắt. Sử dụng điệp ngữ “dù là” nhắc lại hai lần như tiếng lòng tự
dặn mình đinh ninh: dẫu có ở giai đoạn nào của cuộc đời, tuổi hai
mươi tràn đầy sức trẻ, hay khi đã già, bệnh tật thì vẫn phải sống có
ích cho đời, sống làm đẹp cho đất nước.
-> Đây là một vấn đề nhân sinh quan nhưng đã được chuyển tải
bằng những hình ảnh thơ sáng đẹp, bằng giọng thơ nhẹ nhàng, thủ
thỉ, thiết tha. Vì vậy, mà sức lan tỏa của nó thật lớn.
* Kết bài: Khái quát chung và rút ra bài học liên hệ.
Đề 92:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TAY TRONG TAY
Một ngày hè, tôi ngồi trên bãi biển và ngắm nhìn hai đứa trẻ đang chơi trên
cát. Chúng say sưa xây một lâu đài có đủ cổng, tháp, hào và có cả khách tham
quan. Khi công trình gần hoàn thành thì có một cơn sóng lớn ập đến phá tan tất cả.
Giờ thì chỉ còn một đống cát ướt mà thôi. Tôi tưởng bọn trẻ sẽ khóc vì sóng đã phá
tan những gì chúng kỳ công xây dựng. Nhưng không! Chúng lại cùng chạy ra xa
con nước, cười dỡn, tay nắm tay và xây dựng một lâu đài mới. Chúng đã dạy tôi
một bài học quan trọng: tất cả mọi thứ trong cuộc sống dù quý giá đến đâu thì cũng
không khác gì những tòa lâu đài trên cát; chỉ có tình yêu, tình bạn là bền vững.
Trước sau gì thì cơn sóng cũng sẽ đến và mang đi tất cả những gì chúng ta cố công
xây đắp. Nhưng bao giờ thì cơn sóng sẽ đến? Không ai biết trước được! Chỉ biết
rằng với những ai có được bàn tay của người khác để nắm chặt, để cùng chia sẻ
thành công, thất bại thì mới có thể cười vang và vượt qua mọi khó khăn.
(Theo Songdep.xitrum.net –Sống đẹp tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, tr 117)
Câu 1: Xác định ngôi kể của văn bản trên?
Câu 2: Chỉ rõ thành phần chính trong câu sau: Chúng lại cùng chạy ra xa con
nước, cười dỡn, tay nắm tay và xây dựng một lâu đài mới.
Cho biết: Xét theo cấu tạo, câu trên thuộc kiểu câu gì?
Câu 3: Bọn trẻ trong văn bản trên đã dạy cho “tôi” điều gì?
Câu 4: Bài học rút ra từ câu chuyện trên?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Có ý kiến cho rằng: “Hiếu thảo với cha mẹ giúp con người ta trưởng thành
hơn”. Từ ý kiến trên, hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu
thảo trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa trong đoạn thơ
sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng


Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu...
(Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ Văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2010, tr 77)

-----------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Ngôi kể: Thứ nhất.
2 - Xác định được thành phần chính:
“Chúng//lại cùng chạy ra xa con nước, cười dỡn, tay nắm tay và xây
dựng một lâu
CN VN
đài mới.
- Kiểu câu: Câu đơn.
3 Bọn trẻ đã dạy cho “tôi”: Tất cả mọi thứ trong cuộc sống dù quý giá
đến đâu thì cũng không khác gì những tòa lâu đài trên cát; chỉ có tình
yêu, tình bạn là bền vững.
4 Bài học: Trong cuộc sống cần sự yêu thương, đoàn kết, gắn bó, chia
sẻ, giúp đỡ để vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Lưu ý: Trên đây là gợi ý, HS có thể có cách diễn đạt khác nhau miễn
là hợp lý.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lí. Sau đây là một
số gợi ý:
* Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận…
* Giải thích được ý nghĩa của câu nói:
- Hiếu thảo : là sự kính trọng, biết ơn, lễ phép, sự quan tâm, yêu
thương, chăm sóc, phụng dưỡng đối với ông bà, cha mẹ…
- Con người trưởng thành: là con người biết suy nghĩ, hành động
chín chắn.
->Ý nghĩa của câu nói: Hiếu thảo với cha mẹ chính là lúc con người
đã trưởng thành hơn, biết suy nghĩ và hành động đúng đắn.
* Bình luận, chứng minh:
- Những người có lòng hiếu thảo là người luôn biết tôn trọng, biết
vâng lời và làm cho ông bà, cha mẹ được vui vẻ, tinh thần an yên.
- Lòng hiếu thảo là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức, thể
hiện lối sống có trách nhiệm của mỗi người. Đồng thời được mọi
người yêu mến, quý trọng; tạo nên sự gắn kết, yêu thương của các
thành viên trong gia đình.
* Mở rộng vấn đề:
- Đề cao lòng hiếu thảo ở mỗi con người.
- Phê phán lối sống bất hiếu, vô lễ, vô ơn.
* Nhận thức và hành động bản thân…
2 HS có thể trình bày theo những cách khác nhau, sau đây là một số
gợi ý:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát bức tranh thiên nhiên qua hai
khổ thơ.
- Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa:
+ Đó là vẻ đẹp chân thực, quen thuộc, bình dị của làng quê chớm thu
qua các tín hiệu chuyển mùa từ mơ hồ đến rõ nét; từ hương ổi đến làn
gió, sương ngoài ngõ, dòng sông, cánh chim, áng mây...
+ Vẻ đẹp đó được cảm nhận bằng nhiều giác quan nên có hương vị,
đường nét, cảm giác, có những chuyển biến tinh tế theo thời gian;
bằng các hình ảnh thơ mới mẻ gợi tả những đặc trưng của khoảnh
khắc giao mùa; bằng ngôn từ chính xác, tài hoa (các từ láy, biện pháp
tu từ...) làm cho bức tranh thu trở nên sinh động.
- Tác giả có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm; yêu thiên nhiên, yêu quê
hương, đất nước.
- Khơi gợi bạn đọc về tình yêu thiên nhiên, lòng yêu cuộc sống; thái
độ trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp bình dị, gần gũi...

Đề 93:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
GỬI MẸ
(Trích)
“Trên đời chẳng ai lo cho ta bằng mẹ
Cũng chẳng ai ta làm khổ nhiều như mẹ của ta
Mẹ ơi nếu con được sống lại tuổi thơ
Con sẽ chẳng bao giờ mải chơi trốn học
Đứa con trai nhiều lỗi lầm ương ngạnh
[...]
Dẫu cuộc đời là con đường dài thế
Con sẽ đi qua mọi đèo dốc chông gai
Bằng đôi chân của mẹ, mẹ ơi”.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1. Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ.
Câu 3. Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu sau:
“Dẫu cuộc đời là con đường dài thế
Con sẽ đi qua mọi đèo dốc chông gai
Bằng đôi chân của mẹ, mẹ ơi.”
Câu 4. Viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) nêu cảm nhận của em về ý thơ sau:
“Trên đời chẳng ai lo cho ta bằng mẹ
Cũng chẳng ai ta làm khổ nhiều như mẹ của ta
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về câu nói của
Bersot : Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ.
Câu 2. Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn
người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai
cũng biết cả rồi.”
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên
hệ với truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới
của hai văn bản.

----------------------------Hết----------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Biểu cảm
2 Lời tâm sự của đứa con trai đã thấu hiểu tấm lòng bao dung, tình yêu
thương vô bờ bến của mẹ.
3 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ:
- So sánh: “Cuộc đời như con đường dài”.
- Ẩn dụ :
+ “Đèo dốc chông gai”: những khó khăn, bất trắc của cuộc đời.
+ “Đôi chân của mẹ”: sự nuôi nấng, dạy dỗ của mẹ trở thành hành
trang cho con vững vàng với sóng gió
4 a.Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách viết đoạn văn gồm 3 phần: Mở đoạn,
thân đoạn, kết đoạn.
b. Nội dung cần đạt:
- Công ơn to lớn của mẹ : mang nặng, đẻ đau, nuôi con khôn lớn... Mẹ
quên bản thân mình thức thâu đêm ru con ngủ, lo cho con từng miếng
cơm, manh áo....
- Mẹ đau khổ khi con không vâng lời, khi con hư hỏng. Kể cả lúc
thành đạt có khi lại làm mẹ khổ đau hơn vì con sống quá thực dụng,
không giữ được đạo đức, gia phong, tầm thường khi đối nhân xử thế.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 - Đảm bảo thể thức đoạn văn, đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ,
đặt câu.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn, vận dụng tốt các thao tác lập
luận:
+ Tình mẫu tử chính là thứ tình cảm thiêng liêng nhất có trên cuộc đời
này. Tình yêu của mẹ chính là hành trang vững chắc nhất để con bước
vào đời, và để con vượt qua mọi khó khăn thử thách. Chẳng vì thế mà
Bersot từng khẳng định rằng: “Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì
quan đẹp nhất là trái tim người mẹ”.
+ Tình cảm gia đình là cội nguồn của mọi thứ tình cảm thiêng liêng
nhất trong cuộc đời mỗi con người. Bạn có thể không có vàng bạc
không có địa vị thế nhưng tình mẫu tử, tình yêu thương của mẹ thì bắt
buộc bạn phải chắt chiu. Vũ trụ là một khái niệm vô cùng rộng lớn nó
bao gồm tất cả những vùng biển, vùng đất vùng trời này cộng lại. Và
trên cái vũ trụ bao la đó kì quan thế giới cũng có rất nhiều. Đó là
những món quà vĩ đại mà tạo hóa đã dành trọn cho con người, nó in
dấu ấn vĩ đại của thời gian, của mẹ tự nhiên. Thế nhưng có lẽ bằng
ấy kì quan kì vĩ đó cũng không thể bằng trái tim của người mẹ. Chỉ thế
thôi ta cũng đủ thấy sức mạnh vĩ đại lớn lao mà tình mẫu tử chất chứa
rồi. Nó được ví như những kì quan thiêng liêng nhất trong tâm trí của
mỗi người. Thật vậy, chẳng có đại dương nào mênh mông bằng lòng
mẹ, cũng chẳng có kì quan nào đẹp tựa tình yêu mẹ dành cho con.
2 - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học:
+ Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận;
+ Thân bài: Triển khai được vấn đề nghị luận;
+ Kết bài: Khái quát được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
- “Cách nhìn nhận mới” (còn gọi là cái nhìn): chỉ thái độ, lập trường
của người nghệ sĩ trước hiện thực cuộc sống. Cái nhìn mới mẻ, độc
đáo luôn được coi là dấu hiệu bản chất nhất của phong cách nghệ
thuật.
- “Tình cảm mới” là những cảm xúc mãnh liệt, được thể hiện theo một
cách riêng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác.
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: Chỉ khi có những khám
phá và thể hiện mới mẻ về con người, cuộc đời của nhà văn mới tạo
nên tác phẩm lớn, làm phong phú thêm cho nền văn học và tác phẩm
mới tìm được chỗ đứng trong lòng độc giả.
2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Nói với con:
- Giới thiệu qua tác giả và tác phẩm: Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ
đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu
thẳm trái tim, vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị
nhân văn sâu sắc.
- Bài thơ “Nói với con” là một tác phẩm hay của Y Phương nói lên tình
cảm thiêng liêng giữa cha và con. Một thứ tình cảm cao quý đáng nâng
niu trân trọng.
- Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với
người đi sau, của một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình,
những kỷ niệm khó quên.
+ Ngay từ những câu đầu tiên, lời thơ đã giống như một lời tự sự:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
+ Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã
mang rất nhiều tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu,
của cha mẹ.
+ Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên
trên đường đời luôn được sự cổ vũ động viên từ những người thương
yêu chính là cha mẹ.
+ Trong những câu thơ tiếp theo tác giả lại gieo vào lòng người đọc
những tình cảm thân thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm
đầy quý mến, trân trọng.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời
+ Trong những câu thơ này tác giả đã kể về những kỷ niệm, những
cánh rừng đầy hoa, những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị,
nhưng sâu sắc chứa đựng biết bao tình nghĩa
+ Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết
yêu thương xóm làng, yêu thương những con người gắn bó với mình,
những người tuy không cùng chúng giòng máu nhưng lại thân thiết
hơn cả ruột thịt.
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
+ Tình cảm người cha muốn gửi tới con dù cuộc sống có nhiều khó
khăn, vất vả, nhưng những con người nơi đây luôn tràn đầy nhiệt
huyết. Tác giả Y Phương muốn nhắn nhủ tới con mình về những chặng
đường phía trước.
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Những câu thơ đầy tình nghĩa tác giả răn dậy con mình không được
quên gôc rễ nguồn cội.
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chằng mấy ai nhỏ bé đâu con
Trong hai câu thơ này tác giả muốn truyền cho người con của mình có
thêm lòng tin sức mạnh vào cuộc sống.
- Mở rộng: Trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, rất
nhiều người đồng bào dân tộc chính là nơi nuôi quân, chiến đấu vô
cùng anh dũng.
- Bài thơ “Nói với con” là một bài thơ mang những lời tâm sự, chia sẻ,
gửi gắm của một người cha tới người con yêu thương của mình.
Những lời dạy sâu sắc về tình nghĩa, tình người, về ý chí trên đường
đời. Bài thơ nhẹ nhàng, chân thật, như chính nỗi lòng của tác giả đã để
lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc khó phai.
3. Liên hệ với truyện ngắn Lão Hạc:
- Nhân vật lão Hạc trong Lão Hạc là người có tình yêu thương con sâu
sắc:
+ Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu, tìm
cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi, giảng giải cho con hiểu, ...
+ Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm
mong mỏi tin con từ cuối phương trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt
năm, sáu năm trời nhưng mọi kỉ niệm về con vẫn luôn thường trực
trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo, lão không quên nhắc tới đứa
con trai của mình.
- Tình cảm của người cha đối với con trong truyện ngắn Lão Hạc thể
hiện sự bế tác của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám.
4. Điểm chung và điểm riêng:
- Điểm chung: Cả hai văn bản Nói với con và Lão Hạc đều có những
nét chung về nội dung tư tưởng. Hai tác phẩm đều viết về tình yêu
thương sâu sắc của người cha đối với con.
- Điểm riêng: Hai tác phẩm viết về tình cha con trong hai thời kì lịch
sử khác nhau:
+ Lão Hạc là truyện ngắn hiện thực trước Cách mạng tháng Tám, viết
về người nông dân nghèo khổ, bế tắc, yêu thương con nhưng đành
chấp nhận sự thực phũ phàng phải sống xa con, phải hi sinh để con có
cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Nói với con viết về tình yêu thương con của một người cha dân tộc
thiểu số có nhận thức mới mẻ, trong thời kì đất nước hòa bình, có
nhiều đổi mới. Tình yêu thương con gắn liền với niềm tự hào về cội
nguồn gia đình, quê hương, mong ước cho con tiếp tục kế thừa, phát
huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình.
5. Đánh giá, mở rộng, nâng cao:
Ý kiến của Nguyễn Đình Thi khẳng định giá trị của một tác phẩm văn
học lớn; giúp người nghệ sĩ hiểu được vai trò, sứ mệnh của họ trên con
đường nghệ thuật.
Qua ý kiến của Nguyễn Đình Thi, người đọc hiểu sâu sắc hơn về tình
cảm của người cha trong bài thơ Nói với con và truyện ngắn Lão Hạc;
khơi dậy và bồi đắp thêm cho người đọc những tình cảm tốt đẹp trong
cuộc sống: tình yêu thương con, tình cảm gia đình, tình cảm cội nguồn
và tình yêu quê hương, xứ sở.
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ,
phù hợp với vấn đề nghị luận.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Đề 94:

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU


Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Một giáo sư giảng về cách quản lí thời gian. Đầu tiên, ông lấy một cái bình to
và bắt đầu cho vào đó những quả bóng đánh gôn (golf). Ông cất lời hỏi sinh viên:
“Bình đã đầy chưa?”.
– Rồi ạ! – Các sinh viên đồng loạt trả lời.
Giáo sư lại lấy ra một hộp đựng đầy bi đổ vào bình lắc lên cho bi rơi lấp đầy
những khoảng trống. Giáo sư hỏi lần nữa: “Bình đã đầy chưa?”.
– Có lẽ đầy rồi ạ! – Các sinh viên ngập ngừng.
Lần này, vị giáo sư lấy ra một xô cát, đổ vào bình, tất nhiên cát lại lấp đầy
những khe hở. Ông hỏi lại các sinh viên: “Lần này bình đã đầy chưa?”.
– Thưa, đầy rồi ạ! Các sinh viên nhất loạt đồng thanh.
– Hãy xem này – Vị giáo sư nói và lấy ra hai lon bia đổ vào bình, bia tràn qua
những hạt cát và thấm vào đó.
Giáo sư nói: “Bây giờ tôi muốn các bạn tưởng tượng cái bình này như cuộc
đời của mình!”.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong ngữ liệu trên.
Câu 2. Xét theo phương châm hội thoại, câu trả lời thứ nhất của các sinh viên : “Rồi
ạ!” đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Câu 3. Trong ngữ liệu trên, các sự vật được cho vào bình theo một thứ tự như thế
nào? Ta có thể đảo thứ tự các vật được không? Vì sao?
Câu 4. Tại sao giáo sư muốn các sinh viên “tưởng tượng cái bình này như cuộc
đời của mình”?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 từ) trình bày cách quản lí thời gian của bản thân?
Câu 2. Trình bày cảm nhận của em về các đoạn thơ sau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giầy
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”
(Trích “Đồng chí”, Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD, 2012)

----------------Hết-------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2 Xét theo phương châm hội thoại, câu trả lời thứ nhất của các sinh viên:
“Rồi ạ!” đã vi phạm phương châm hội thoại về lượng.
Câu 3 Các sự vật được cho vào bình: Quả bóng đánh gôn, bi, cát, nước
theo một thứ tự từ lớn đến bé (từ to đến nhỏ)
Ta không thể đảo thứ tự các vật được cho vào bình.
Vì :
- Để có thể bỏ hết 4 sự vật vào bình, buộc các sự vật (quả bóng đánh
gôn, bi, cát, nước) phải được cho theo một trật tự từ lớn đến bé (từ
to đến nhỏ);
- Nếu đảo thứ tự, ta sẽ không thực hiện như kế hoạch đề ra, vì các kẽ
hở chỉ đủ cho sự vật nhỏ lọt qua.
Giáo sư muốn các sinh viên “tưởng tượng cái bình này như cuộc đời
của mình”, vì:
- Bình: tượng trưng cho quỹ thời gian cuộc đời/thời gian cuộc đời;
Câu 4
- Các sự vật (…) lần lượt là các việc trong cuộc đời mà con người
cần thực hiện;
- Nếu biết sắp xếp hợp lý bản thân sẽ thực hiện được mọi việc như
kế hoạch đề ra.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 HS có những cách diễn đạt khác nhau, song cần đảm bảo những yêu
cầu cơ bản sau:
* Giải thích:
- Thời gian: là sự vận động, biến đổi và không lặp lại.
- Quản lý: là sự điều khiển, sắp xếp mọi việc theo trật tự logic, theo
kế hoạch cụ thể;
* Cách quản lý thời gian của bản thân:
- Lên kế hoạch, xác định mục tiêu (ngắn hạn/dài hạn) của cuộc sống
nhưng phải phù hợp năng lực bản thân;
- Sắp xếp khéo léo, việc thực hiện trước việc thực hiện sau/việc cần
thiết và việc không thực sự cần thiết; không sa vào việc vô bổ; phối
kết hợp hài hòa giữa học tập - vui chơi;
- Dẫn chứng thực tế.
* Bàn luận, mở rộng:
- Quản lý tốt thời gian của bản thân chính là một kỹ năng sống cần
thiết của con người thời kỳ hội nhập;
- Phê phán những người sống không biết cách quản lý thời gian , sống cực
đoan, phiến diện
* Bài học nhận thức và hành động
- Thời gian cuộc sống là hữu hạn, đáng trân trọng. Quản lý tốt thời
gian, cuộc sống sẽ có ý nghĩa.
2 a. Giới thiệu vấn đề
- Đồng chí được viết vào mùa thu năm 1948 (in trong tập thơ Đầu
súng trăng treo – 1966) ,là tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng
chiến giai đoạn 1946 – 1954;
- Hình tượng anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp được khắc họa chân thực, giản dị, cao đẹp: cảnh ngộ cá
nhân/điều kiện chiến đấu/tình đồng chí đồng đội keo sơn, gắn bó.
b. Giải quyết vấn đề
* Phân tích, chứng minh
- Vị trí: Các đoạn thơ nằm ở phần giữa của tác phẩm;
- Nội dung: khắc họa cụ thể vẻ đẹp, sức mạnh của tình đồng chí.
- Tình Đồng chí là sự chia sẻ, cảm thông.
+Thấu hiểu về hoàn cảnh ra đi của nhau: gửi lại sau lưng những gì
bình dị, thân thuộc “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa”

+ Cùng chung chí hướng: ra đi để bảo vệ những gì thân thương nhất,


thái độ dứt khoát “mặc kệ” để thể hiện quyết tâm chiến đấu.

⇒ Tình cảm đồng chí được thiết lập dựa trên sự thấu hiểu/thấu cảm
(đồng cảm/đồng điệu).
- Tình Đồng chí là sự đồng cam, cộng khổ:

+ Bệnh dịch sốt rét rừng hành hạ: “cơn ớn lạnh”, sốt run người”,
“vừng trán ướt mồ hôi” → Hình ảnh tả thực khắc họa cơ cực trần
trụi của chiến tranh (không chỉ chết vì bom đạn mà còn chết vì bệnh
dịch);
+ Những thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong sinh hoạt và chiến
đấu “Áo anh rách vai/quần vài miếng vá/chân không giày.

+ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” cái nắm tay để sẻ chia,
truyền hơi ấm, để tăng hi vọng, để nhân quyết tâm → Cử chỉ cảm
động chan chứa tình cảm chân thành.

→ Những trở ngại, thách thức như càng làm tăng ý chí can trường
của người lính. Họ vẫn quyết tâm hơn, yêu thương hơn, kề vai sát
cánh bên nhau vì lí tưởng.

⇒ Sức mạnh của tình đồng chí dựa trên tình tương thân, tương ái,
sức chịu đựng bền bỉ và lòng lạc quan cách mạng.

* Bình luận, mở rộng:


- Tình đồng chí tạo nên phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ →
tạo sức mạnh đấu tranh; thành biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn
người lính trong kháng chiến.

- Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng như lời
tâm sự, hình ảnh thơ chân thực, giàu sức gợi;
- Liên hệ bản thân: Biết trân trọng đức hy sinh của những người
chiến sĩ; ý thức sống xứng đáng với những gì đang được hưởng,
sống yêu thương hơn, nhân ái hơn!
Kết thúc vấn đề:

Đề 95:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÁT VỌNG
Chuyện kể rằng
Có quả trứng đại bàng
Rơi vào ổ gà đang ấp
Khi nở ra cùng với bầy gà
Đại bàng con ngượng ngùng chiêm chiếp
Nhảy bay loạng choạng sân nhà
Không ai nói với đại bàng về những chân trời xa
Về những đại ngàn bí mật
Nên nó vẫn hồn nhiên bới đất
Chỉ có khát vọng mơ hồ
Lâu lâu lại cồn cào trong ngực...
Làm sao mà ai biết
Mình đã bắt đầu từ quả trứng nào đây
Sao không thử một lần vỗ cánh tung bay?...
(Đặng Hồng Thiệp, Thơ sông Lam, NXB Hội Nhà văn, 2017, tr.247)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Em hiểu như thế nào về hình ảnh “bầy gà” trong bài thơ?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ: Sao không thử một
lần vỗ cánh tung bay?.
Câu 4. Thông điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất với em? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của khát vọng sống đối với mỗi người.
Câu 2. Nhà phê bình văn học Hoàng Minh Châu cho rằng: Văn chương hướng tới
chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn
đời.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược
ngà (Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam 2018), liên hệ
với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri, Ngữ văn 8, tập một, NXBGD Việt
Nam 2018) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

--------------------------Hết---------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Thể thơ: Tự do
Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi
bật được ý nghĩa hình ảnh “bầy gà”: tượng trưng cho hoàn cảnh sống
2
tù túng; cái tầm thường, quẩn quanh, thiển cận, hạn hẹp, không có khát
vọng, ước mơ….
- Hai biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vỗ cánh tung bay - sự trưởng thành, vượt
lên hoàn cảnh vươn tới tầm cao…), câu hỏi tu từ (Sao không thử một
lần vỗ cánh tung bay?)
3
- Tác dụng: Khuyến khích con người sống có ước mơ, dám thử thách
bản thân, vượt qua giới hạn bản thân để trưởng thành; tạo cho câu thơ
giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm
4 Thí sinh có thể rút ra thông điệp khác nhau từ văn bản nhưng cần lí
giải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số
thông điệp và hướng lí giải:
- Sống trong hoàn cảnh bó buộc, con người có thể trở nên tầm thường,
thiển cận, kém cỏi. Vì thế phải biết vượt lên hoàn cảnh để được là
chính mình.
- Con người cần khám phá, phát hiện những năng lực sở trường của
bản thân để vươn tới tầm cao.
- Phải có ước mơ, khát vọng, dũng cảm vươn lên để sống ý nghĩa.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


Thí sinh có thể viết đoạn văn theo những cách khác nhau nhưng cần
tập trung làm rõ ý nghĩa của khát vọng sống với mỗi người. Có thể viết
đoạn văn theo hướng sau:
- Có khát vọng con người sẽ phát huy hết khả năng bản thân để vượt
qua khó khăn, thử thách.
1 - Có khát vọng con người sẽ luôn tìm thấy niềm đam mê, có mục tiêu
để nỗ lực vươn lên đạt những thành công
- Khát vọng chính đáng là kim chỉ nam thôi thúc con người hành động
mãnh liệt để hướng tới lẽ sống cao đẹp.
- Cần phân biệt khát vọng khác với dục vọng. Khát vọng phải gắn với
hành động, dựa trên cơ sở thực tiễn…
2 1. Giải thích ý kiến
- “Chân”: sự thật, chân lí được phản ánh trong tác phẩm
- “Thiện”: cái hay, cái tốt thuộc phạm trù đạo đức, nhân cách
- “Mĩ”: cái đẹp, cái cao cả, là vẻ đẹp nghệ thuật có khả năng khơi gợi
những xúc cảm thẩm mĩ
=> Ý kiến là sự đánh giá các yếu tố cấu thành của tác phẩm văn
chương chân chính. Với những giá trị đó, nó có thể vượt qua giới hạn
không gian, thời gian để trở thành tác phẩm chung của nhân loại, của
mọi thời đại.
2. Phân tích Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
* Vài nét về Nguyễn Quang Sáng và Chiếc lược ngà
* Phân tích một số biểu hiện cụ thể của chân, thiện, mĩ:
- Tác phẩm phản ánh chân thực nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho mỗi
con người, mỗi gia đình Việt Nam, từ đó tố cáo chiến tranh xâm lược
phi nghĩa.
+ Nỗi đau sinh li: chị Sáu xa chồng, lặn lội thăm chồng; ông Sáu xa
con từ khi con một tuổi; con không biết mặt cha.
+ Nỗi đau éo le trong tình huống ông Sáu về thăm nhà: bé Thu không
nhận cha, có những hành động đáng trách khiến mọi người đau lòng.
Ông Sáu yêu thương con nhưng bất lực, bế tắc, có những hành động
nóng nảy để phải ân hận.
+ Nỗi đau tử biệt: bé Thu nhận cha và sống trong tình phụ tử chỉ một
phút giây ngắn ngủi.
- Tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng bất diệt
trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Những sáng tạo đặc sắc về nghệ thuật
* Liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri)
- Vài nét về O Hen-ri và Chiếc lá cuối cùng
- Tác phẩm thể hiện chân thực, cảm động về số phận những con người
nghèo khổ, bệnh tật. Từ đó thể hiện sự đồng cảm, xót thương; trân
trọng những tình cảm cao quý, ca ngợi giá trị của nghệ thuật chân
chính. Tác phẩm có những đổi mới về nghệ thuật viết truyện ngắn.
* Rút ra điểm tương đồng và khác biệt
- Cả hai tác phẩm đều hướng đến những giá trị chân, thiện, mĩ; tình
yêu thương con người…
- Tuy nhiên, ở mỗi tác phẩm, cách thể hiện những giá trị chân, thiện,
mĩ có sự khác nhau: Chiếc lược ngà là tình cảm gia đình trong chiến
tranh, Chiếc lá cuối cùng là tình người trong nghèo khổ. Sự khác nhau
này xuất phát từ hoàn cảnh xã hội, văn hóa, phong cách nhà văn...
3. Bình luận, đánh giá
- Đó là ý kiến đúng đắn đề cập đến những giá trị tốt đẹp của văn
chương chân chính.
- Ý kiến đó vừa là định hướng vừa là yêu cầu với nhà văn trong sáng
tác. Đồng thời cũng định hướng cách tiếp cận tác phẩm của người đọc.
- Hai tác phẩm Chiếc lược ngà và Chiếc lá cuối cùng đã hướng con
người tới những giá trị cao quý chân, thiện, mĩ nên sẽ luôn đứng vững
trước sự sàng lọc của thời gian.
Đề 96:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi đi dạo trên bãi biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông người nhưng
tôi lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt một thứ gì đó lên và ném xuống.
Tiến lại gần hơn, tôi thấy cậu đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên
bờ và ném chúng trờ lại đại dương.
- Cháu đang làm gì vậy?
- Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước, cháu phải giúp chúng!
- Cháu có thấy là mình đang mất thời gian không? Có hang ngàn con sao biển
như vậy. Cháu không thể nào giúp được tất cả chúng. Rồi chúng cũng sẽ phải chết
thôi.
Cậu bé vẫn tiếp tục nhặt một con sao biển khác và nhìn tôi mỉm cười:
- Cháu biết chứ! Nhưng cháu nghĩ mình có thể làm được điều gì đó, ít nhất là
cứu sống những con sao biển này.
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2010, tr.132)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Đặt nhan đề cho văn
bản đó.
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết hình thức và từ ngữ dùng đề thực hiện phép liên kết đó
trong đoan văn:
Tôi đi dạo trên bĩa biển khi hoàng hôn buông xuống. Biển đông người nhưng tôi
lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt một thứ gì đó lên và ném xuống.
Tiến lại gần hơn, tôi thấy cậu đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên
bờ và ném chúng trờ lại đại dương.
Câu 3. Em có suy nghĩ gì về câu nói của cậu bé trong câu chuyện: “- Cháu biết chứ!
Nhưng cháu nghĩ mình có thể làm được điều gì đó, ít nhất là cứu sống những con sao
biển này.” (trình bày từ 03 đến 04 câu).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Dựa vào văn bản trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 01 trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ của em về chủ đề: Ý nghĩa của những điều bình dị.
Câu 2. Đọc đoạn trích sau:
[…] Nó… Nó vào làng Chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu
thằng?
Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:
- Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo tây
còn giết gì nữa!
Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân. Ông lão lặng hẳn đi, tưởng
như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông
cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…
- Thì chúng tôi vừa ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch mà
đi cơ ông ạ. Tây vào làng, chúng nó bao nhau vác cờ thần ra hoan hô. Thằng chánh
Bệu thì khuân cả tủ chè, đinh đồng, vải vóc lên xe cam-nhông, đưa vợ con lên vị trí
với giặc ở ngoài tỉnh mà lại.
Có người hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?...
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!...
(Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.165)
Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân qua tình
huống nghệ thuật trên.

-----------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.
- Học sinh có thể đặt nhan đề: Những điều bình dị/Điều bình dị; hoặc
1 là: Những điều nhỏ bé/Điều nhỏ bé… (học sinh có thể đặt nhan đề
khác, nhưng phải phù hợp với nội dung của văn bản).
- Phép liên kết câu: phép lặp
2 - Từ ngữ dùng để thực hiện liên kết: “tôi”, “biển”…
Học sinh có thể trình bày theo suy nghĩ của riêng mình, nhưng phải
3 phù hợp với ý nghĩa giáo dục từ câu nói của cậu bé. (Gợi ý: Biết yêu
thương, giúp đỡ những sinh vật nhỏ bé, từ đó biết sống yêu thương,
chia sẻ trong cuộc sống…)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những điều bình dị luôn diễn ra
trong cuộc sống hằng ngày, nếu để ý chúng ta rất dễ dàng nhìn thấy.
Giải thích: Những điều bình dị là những điều bình thường, nhỏ bé
(không phải nhỏ nhặt, hẹp hòi) nhưng có ý nghĩa thiết thực, có khi đó
là những điều khởi đầu để thực hiện những điều lớn lao hơn hoặc nhân
tố tạo thành điều lớn lao.
Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Trong cuộc sống, những điều bình dị có khi chứa đựng một ý nghĩa
lớn lao, cao cả.
- Thực tiễn cho thấy, những điều bình dị có thể cản trở hoặc phá hủy đi
những điều lớn lao.
- Phê phán những người xem nhẹ hoặc coi thường những điều bình dị
Bài học nhận thức và hành động:
- Con người phải biết sống với những điều bình dị, nhưng từ đó, con
người cần phải biết hướng tới những điều cao cả, lớn lao hơn.
- Hãy bắt tay vào làm những điều bình dị có ý nghĩa thiết thực trong
cuộc sống hằng ngày, như cậu bé trong câu chuyện.
Khẳng định vấn đề nghị luận: Liên hệ thực tế bản thân
2 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Giới thiệu về nhân vật ông Hai, người nông dân có tình yêu làng, yêu
nước thông qua tình huống truyện…
Cảm nhận nhân vật ông Hai qua tình huống truyện: khi nghe tin
làng Chợ Dầu theo Tây.
* Cảm nhận về nội dung: Tình huống truyện đã làm nổi bật tình yêu
làng, yêu nước sâu sắc qua diễn biến tâm trạng và hành động của ông
Hai:
- Khi vừa nghe tin làng mình theo giặc ông vô cùng ngạc nhiên, sững
sờ, đau khổ và xấu hổ…
- Những ngày sau đó ông sống trong tâm trạng uất ức, nhục nhã, lo
lắng, sợ hãi, …
- Khi mụ chủ nhà có ý định đuổi gia đình ông, thì ông càng rơi vào tâm
trạng bế tắc, tuyệt vọng…
- Khi tâm sự với đứa con út, ông khẳng định tình yêu nước và tinh thần
kháng chiến bền chặt trong ông…
=> Đoạn trích đã làm nổi bật phẩm chất, tính cách và tình yêu làng,
yêu nước của nhân vật ông Hai.
* Cảm nhận về nghệ thuật:
- Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí, độc đáo.
- Tác giả sử dụng nhiều biện pháp để miêu tả tâm lý nhân vật
- Sử dụng linh hoạt các hình thức kể chuyện đối thoại, độc thoại nội
tâm, độc thoại nội tâm…
- Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giản dị, chân thành…
* Nhận xét, đánh giá:
- Khẳng định phẩm chất đáng quý ở nhân vật ông Hai: lòng yêu làng,
yêu nước, tinh thần kháng chiến chống Pháp được đặt cao hơn và chi
phối mọi tình cảm, hành động của nhân vật.
- Liên hệ bản thân …
Đề 97:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc bài thơ sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
SỨC CỎ
Phan Xuân Hạt
Cỏ sống ở công viên
Ngày ngày, người chăm chút

Cỏ sống ở vệ đường
Mặc cho người giẫm đạp!

Cỏ sống ở ven đê
Gồng sức lên chống lụt!

Cũng là cỏ đấy thôi


Sống mỗi nơi mỗi khác.

Cỏ công viên tươi tốt


Có khi bị cắt bằng
Và nhổ đào tận gốc
Khi cỏ đã úa vàng!

Trọn đời cỏ không tiếc


Sức non tơ mỡ màu
Sống hết mình xanh biếc
Dẫu thế nào, nơi đâu…!
(Cái đẹp trong thơ kháng chiến Việt Nam - Vũ Huy Thông,
NXB Giáo dục 2001, tr. 317-318)
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chủ yếu của bài thơ.
Câu 2. Tìm và nêu hiệu quả của 01 biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Cỏ sống ở ven đê
Gồng sức lên chống lụt!
Câu 3. Em tìm thấy thông điệp gì trong hai câu thơ dưới đây?
Cũng là cỏ đấy thôi
Sống mỗi nơi mỗi khác.
Câu 4. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh cỏ trong bài thơ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Em hãy trình bày suy nghĩ về bài học cuộc sống được gợi ra từ bài thơ Sức
cỏ của Phan Xuân Hạt trong phần Đọc - hiểu.
Câu 2. Nhà thơ Trần Ninh Hồ viết: Nếu như cho rằng văn chương là lịch sử tâm
trạng con người thì Kim Lân quả là nhà văn đích thực trên cái ý nghĩa ấy. (Báo
Văn nghệ, số 34, ngày 24/8/1991).
Qua tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng của Kim Lân (Sách
Ngữ văn, lớp 9, tập Một, NXB Giáo dục), em hãy trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.
-----------------------Hết----------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Thể thơ: Năm chữ (hoặc ngũ ngôn)
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
2 - Biện pháp tu từ: Nhân hóa. Cỏ gồng mình chống lụt như những con
người gắng hết sức trước thiên tai.
- Hiệu quả: Diễn tả được sức sống mãnh liệt của cỏ; cỏ hiện lên sinh
động có hồn; cách diễn đạt có hình ảnh, tạo ấn tượng.
3 Thông điệp: Cần biết sống thích nghi với hoàn cảnh sống.
4 Có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý
cơ bản sau:
- Cỏ sống trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Mỗi hoàn cảnh, cỏ lại có
cách thích ứng phù hợp. Tuy nhiên, dù trong hoàn cảnh nào, cỏ cũng
sống mãnh liệt, hết mình tươi xanh.
- Cỏ là một hình ảnh ẩn dụ gợi nhiều suy nghĩ về cách sống của con
người.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận; đủ các phần Mở bài, Thân
bài, Kết luận; mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bài học cuộc sống được gợi
ra từ bài thơ Sức cỏ của Phan Xuân Hạt.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành hệ thống luận điểm; đáp ứng
được yêu cầu cơ bản của đề bài. Có thể tham khảo cách trình bày sau:
* Rút ra được bài học cuộc sống được gửi gắm trong bài thơ:
Con người cần biết thích nghi trong những hoàn cảnh sống khác nhau.
Dù trong hoàn cảnh nào, con người cũng cần sống hết mình, không
tiếc sức mình để cống hiến cho đời.
* Trình bày suy nghĩ:
- Bài học được gửi gắm trong bài thơ đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa với
mỗi người vì:
+ Cuộc sống luôn trôi chảy với rất nhiều những thay đổi. Con người
cần phải biết thích nghi để tồn tại trong hoàn cảnh mới.
+ Trong hoàn cảnh nào, con người cũng cần sống hết mình. Dù ở vị trí
nào, con người cũng tận tâm, tận hiến ở vị trí ấy bởi có như vậy mới
thể hiện được hết giá trị của bản thân và có ích cho đời. Sống như thế
mới là một cuộc sống có ý nghĩa.
+ Trong cuộc sống đã có nhiều những con người biết nỗ lực, vươn lên
trong mọi hoàn cảnh để làm đẹp cho đời bằng những cống hiến, đóng
góp nhất định. (Thí sinh lấy dẫn chứng)
* Mở rộng:
- Từ đó cần biết ca ngợi, học tập những con người biết vươn lên, tận
hiến trong mọi hoàn cảnh, phê phán những con người sống thụ động, ỷ
lại, dựa dẫm, không dám đối mặt với hoàn cảnh.
- Cần phân biệt việc sống thích nghi với hoàn cảnh sống với việc sống
a dua, đua đòi hoặc kiểu sống gió chiều nào che chiều ấy.
* Rút ra bài học cho bản thân:
Không ngừng nỗ lực vươn lên trong mọi hoàn cảnh để sống có ý nghĩa.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
bài học cuộc sống.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng theo quy tắc tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: đủ các phần Mở bài, Thân
bài, Kết luận; mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ về ý
kiến: Nếu như cho rằng văn chương là lịch sử tâm trạng con người thì
Kim Lân quả là nhà văn đích thực trên cái ý nghĩa ấy của Trần Ninh
Hồ qua tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành hệ thống luận điểm; vận dụng
tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có
thể trình bày như sau:
- Giới thiệu khái quát về nhận định nêu trong đề; tác giả Kim Lân, tác
phẩm Làng, nhân vật ông Hai.
- Giải thích khái quát về nhận định: Trên cơ sở giải thích những khái
niệm lịch sử tâm trạng, nhà văn đích thực, thí sinh nêu ý nghĩa khái
quát của nhận định: Nếu văn chương là việc ghi lại những quá trình tâm
lí, tâm trạng, cảm xúc của con người thì Kim Lân là nhà văn có tài trong
việc ghi lại những quá trình, những cung bậc tâm trạng, cảm xúc ấy.
- Tâm trạng của nhân vật ông Hai:
+ Ông Hai trong đoạn trích Làng của Kim Lân là một nhân vật trải qua
nhiều quá trình, bước ngoặt, cung bậc tâm trạng:
+ Nằm nơi tản cư, ông nhớ làng, nhớ không khí kháng chiến cùng anh
em với tâm trạng hân hoan, vui sướng, mê say.
+ Nỗi nhớ khiến ông tìm đến phòng thông tin để nghe ngóng tin tức
kháng chiến.
Nghe tin chiến thắng, ông vui tươi phấn khởi, ruột gan cứ múa cả lên,
cảnh vật xung quanh tươi đẹp, náo nức.
+ Ông hồ hởi hỏi tin tức những người đi tản cư thì nhận được tin làng
Chợ Dầu theo giặc.
+ Ông bàng hoàng, đau đớn, tủi hổ, tìm cách lảng tránh đám người tản
cử. Về nhà, ông càng lúc càng đau đớn, tủi nhục. Ông luôn nơm nớp sợ
hãi. Qua đấu tranh nội tâm đầy giằng xé, ông dứt khoát lựa chọn ở lại.
Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Ông tâm
sự với con như để tự hứa với lòng phải trung thành với cách mạng, với
Cụ Hồ. Đó là sự lựa chọn khó khăn và đau xót.
+ Nghe tin cải chính, làng Chợ Dầu không theo giặc, ông vỡ òa trong
niềm vui sướng, thanh thản, tự hào. Ông khoe những mất mát của nhà
mình, của làng mình để khẳng định sự trong sạch của dân Chợ Dầu.
 Qua những cung bậc tâm trạng phức tạp với những biến đổi bất
ngờ, ông Hai hiện lên là một người nông dân yêu làng, yêu nước sâu
sắc, có sự trưởng thành về nhận thức, phù hợp với hoàn cảnh mới, gắn
bó với cách mạng, đất nước. Đây là nét mới của người nông dân trong
tác phẩm của Kim Lân.
- Biệt tài khắc họa tâm trạng nhân vật của Kim Lân:
+ Đặt nhân vật vào những hoàn cảnh, những tình huống gay cấn, bất
ngờ để nhân vật bộc lộ hết bản chất, tính cách của mình.
+ Miêu tả cụ thể, gợi cảm, tinh tế, sâu sắc các diễn biến nội tâm qua ý
nghĩ, hành vi, ngôn ngữ và bằng sự am tường tâm lí của người nông
dân.
- Nhờ biệt tài ấy, nhân vật ông Hai trở nên sống động, chân thực và có
sức sống trong lòng người đọc.
- Bình luận:
Ý kiến của Trần Ninh Hồ là đúng đắn, chính xác về tài năng miêu tả và
phân tích tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân. Ý kiến có ý nghĩa với
người đọc và người cầm bút: Người đọc có định hướng đúng đắn khi
tiếp cận tác phẩm của Kim Lân; người cầm bút có định hướng đúng
đắn khi khắc họa nhân vật.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, thể hiện suy nghĩ
sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng theo quy tắc tiếng Việt.
Đề 98:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mỉm cười là một trạng thái tinh thần đặc biệt.
Khác với bản thân cái cười. Cái cười cần và phải có đối tuuwongj rõ ràng.
Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức có vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười
là trạng thái trong lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.
Như tia nắng xuân mềm mại, mong manh, rụt rè, vô tư lự hé chào khu vườn cuối
đông.
(…) Thật là vui khi nhìn thấy cái mỉm cười ở trong cái cười của ai đó, của
người bạn mình.
Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa, mỉm cười
(Theo Hoàng Hồng Minh, Lòng người mênh mang,
NXB Văn hóa thông tin, 2014)
Câu 1: Kể tên hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn: Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến
mức có vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trong lành, thân thiện,
dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.
Câu 3: Theo tác giả, tại sao mỉm cười khác với cái cười?
Câu 4: “Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa, mỉm cười”. Câu nói trên cho
em lời khuyên gì về thái độ sống?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
Cần tôn trọng sự riêng tư của người khác
Hãy viết bài văn nghị luận ( khoảng 300 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến
trên.
Câu 2: Cảm nhận về hình ảnh con người Việt Nam trong hai đoạn thơ sau:
Thuyên ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2017)
Ta làm con chim hot
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Các phương thức biểu đạt: nghị luận, miêu tả, biểu cảm
2 Phép liên kết giữa hai câu văn:
- Phép lặp
- Từ liên kết: mỉm cười
3 Theo tác giả mỉm cười khác với cái cười vì:
Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng.
Cái cười là tự thân (Mỉm cười là trạng thái trong lành, thân thiện dang
tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời…)
4 Hs có thể tự do bày tỏ suy nghĩ, nhưng cần diễn đạt rõ ràng, phù hợp:
Vd : + Thái độ với mọi người: vui vẻ, hòa nhã, thân thiện…
+ Thái độ với bản thân: tích cực, lạc quan
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 * Yêu cầu cụ thể
a, Nội dung trình bày
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần tôn trọng sự riêng tư của
người khác
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận (kết hợp lí lẽ và dẫn chứng)
+ Trong cuộc sống chúng ta cần tôn trọng sự riêng tư của người khác
vì: đó là biểu hiện của cách ứng xử có văn hóa; khiến cho mọi người
tin tưởng lẫn nhau; làm cho xã hội văn minh tiến bộ…
+ Sự tôn trọng có biểu hiện rất phong phú: tôn trọng không gian riêng
tư, không đọc trộm thư từ, tin nhắn, nhật kí…không tùy tiện nhận xét
hay chia sẻ các thông tin cá nhân của mọi người…
+ Cần phê hán những hành vi xâm phạm sự riêng tư, gây ra những tổn
hại cho người khác; tôn trọng sự riêng tư không đồng nghĩa với thái độ
thờ ơ vô trách nhiệm với mọi người…
- Liên hệ rút ra bài học.
b, Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
c, Sáng tạo
2 a, Nội dung trình bày
* Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
* Hình ảnh con người Việt Nam trong đoạn trích Đoàn thuyền đánh
cá:
+ Con người hiện ra trong công việc lao động, giữa không gian rộng
lớn của biển trời, trăng sao…
+ Niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm chủ công
việc, muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng
công việc lao động của mình
+ Nghệ thuật: hình ảnh bay bổng, giàu màu sắc lãng mạn; giọng điệu
sôi nổi khỏe khoắn, thủ pháp phóng đạ nâng cao tầm vóc và vị thế của
con người..
* Hình ảnh con người VN trong đoạn trích Mùa xuân nho nhỏ:
+ Con người hiện ra với những suy ngẫm, tâm niệm trước mùa xuân
đất nước.
+ Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
phần tốt đẹp dù nhỏ bé cuả mình cho cuộc đời chung.
+ Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ; hình ảnh thơ giản dị, giàu ý nghĩa biểu
tượng, giọng điệu trầm lắng, tha thiết…
* Đánh giá, nhận xét về hình ảnh con người VN qua hai đoạn thơ:
+ Cả hai đoạn thơ đều tái hiện hình ảnh con người bình dị với khát
vọng cao đẹp nhân văn…
+ Trong bài thơ ĐTĐC, đó là tập thể những con người lao động với
khát vọng chinh phục thiên nhiên, được khắc họa qua hệ thống hình
ảnh kì vĩ, tráng lệ, mang tầm vóc vũ trụ.
+ Trong bài thơ MXNN, đó là ước nguyện cá nhân của bài thơ với khát
vọng cống hiến cho cuộc đời, được khắc họa qua hệ thống hình ảnh
giản dị mà hàm súc, tạo dự hô ứng với khổ thơ đầu.
b, Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
c, Sáng tạo
- Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện
về vẫn đền cần nghị luận, có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo
(viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…)
Đề 99:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
(1) Cuộc sống này vốn không chỉ có hương thơm của hoa hồng và vẻ thơ
mộng của dòng sông, nó còn có cả những phút giây bị gai hoa hồng đâm đến ứa
máu hoặc vẫy vùng giữa dòng nước chảy xiết. Bên cạnh những niềm vui là những
khó khăn và cạm bẫy luôn chực chờ chỉ cần bạn lơ là mất cảnh giác chúng sẽ xô
tới. Chính những khó khăn thử thách ấy sẽ góp phần nhào nặn bạn trở thành một
phiên bản tốt hơn.
(2) Sẽ có những lúc bạn hoang mang, chông chênh, mệt mỏi và hoàn toàn
mất phương hướng. Đó có thể là khi bạn thi trượt cuộc thi mà bạn nghĩ là quan
trọng nhất đời mình. Đó là khi người bạn thân nhất quay lưng đi sau khi đâm vào
lưng bạn một vết dao.[...]
(3) Để vượt qua được những khoảnh khắc đó, bạn phải tìm kiếm cho mình
một điểm tựa vững chắc luôn cho bạn lời khuyên và không bao giờ rời xa. Đến cái
bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối, nhưng điểm tựa thì không, mỗi
người hãy tìm kiếm cho mình một điểm tựa. Có một loại điểm tựa như thế, thường
được gọi là “trọng tâm cuộc đời”.
(Phi Tuyết, Sống như ngày mai sẽ chết, NXB Thế giới, 2017, tr.37-39)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, cuộc sống này có những gì?
Câu 3. Chỉ ra và gọi tên các phép liên kết về hình thức được sử dụng trong đoạn
(2).
Câu 4. Theo em, vì sao tác giả cho rằng: Đến cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi
vào bóng tối, nhưng điểm tựa thì không?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu trong
đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Chính những khó khăn thử thách ấy sẽ góp phần nhào
nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn.
Câu 2. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày


Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập một, NXB
Giáo dục, 2008, tr.128)

----------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Theo tác giả, cuộc sống này có:
2 - hương thơm của hoa hồng và vẻ thơ mộng của dòng sông.
- những phút giây bị gai hoa hồng đâm đến ứa máu hoặc vẫy vùng giữa
dòng nước chảy xiết.
- niềm vui.
- khó khăn và cạm bẫy.
- Phép thế: từ “đó” thay thế cho “những lúc bạn hoang mang, chông
3 chênh, mệt mỏi và hoàn toàn mất phương hướng” .
- Phép lặp: từ “đó”
Gợi ý:
4 Tác giả cho rằng: Đến cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối,
nhưng điểm tựa thì không ? Vì:
- Điểm tựa là thứ vững chắc, nó chính là niềm tin xuất phát từ trong mỗi
chúng ta. Chỉ cần có điểm tựa mọi khó khăn sẽ không làm ta gục ngã.
- Điểm tựa sẽ giúp ý chí của ta thêm vững vàng trước mọi khó khăn, thử
thách. Qua câu nói này, tác giả muốn nhấn mạnh ý nghĩa, vai trò, tầm
quan trọng của điểm tựa.
PHẦN II. LÀM VĂN

Câu Yêu cầu cần đạt


1 MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Chính những khó khăn thử thách ấy
sẽ góp phần nhào nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn.
TB: Triển khai vấn đề
1.Giải thích vấn đề:
- Khó khăn, thử thách là những trở ngại mà con người sẽ gặp phải trong
cuộc sống.
- Nhào nặn là hoạt động, tác động làm cho biến đổi dần, hình thành nên
cái mới.
=> Cả câu nói khẳng định những trở ngại trong cuộc sống góp phần
giúp con người trưởng thành hơn.
2.Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Vì sao nói những khó khăn thử thách ấy sẽ góp phần nhào nặn bạn trở
thành một phiên bản tốt hơn?
+ Đem đến cho con người những bài học quý giá trong cuộc sống. Đó
có thể là bài học về công việc, tình yêu.
+ Rèn luyện ý chí, tôi luyện tính cách của con người.
+ Giúp con người trở nên bản lĩnh, trưởng thành hơn.
+ Giúp con người biết trân quý những thành công mình có được.
+ Giúp con người thấu hiểu lẽ đời và biết sống khiêm nhường....
=> Khó khăn, thử thách giúp ta rút ra những bài học kinh nghiệm, giúp
ta có sức mạnh, niềm tin, lòng kiên trì vượt qua mọi thử thách. Từ một
con người non nớt, mềm yếu nhờ khó khăn, thử thách, nhờ vấp ngã mà
ta ngày càng trưởng thành, vững vàng và tốt đẹp hơn.
=> dẫn chứng
- Khó khăn thử thách luôn hiện diện trong cuộc sống, là một phần tất
yếu cuộc sống. Sau khi vượt qua khó khăn, thử thách con người sẽ có
những thành quả quý giá. Vì vậy không nên nản chí.
- Phê phán những người sống thiếu ý chí, ngại khó.
- Bài học nhận thức và hành động
KB: Khẳng định vấn đề nghị luận
2 MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn thơ
TB: Phân tích, cảm nhận
1. Cơ sở của tình đồng chí (7 câu thơ đầu)
- Chung nhau về hoàn cảnh xuất thân:
+ Thủ pháp đối: “quê hương anh” – “làng tôi” cùng thành ngữ cho thấy
sự tương đồng trong lai lịch, cảnh ngộ của những người lính thời chống
Pháp. Họ đều xuất thân từ những miền quê nghèo khó.
+ Gợi lên không khí cách mạng của thời đại và cuộc đổi đời vĩ địa của
giai cấp nông dân. Lần đầu tiên trong lịch sử họ đứng lên alfm chủ đất
nước, làm chủ cuộc đời mình.
- Chung nhau về lí tưởng, lòng yêu nước:
+ Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ và quen nhautrong quân ngũ
+ Họ cùng chung một chuyến tuyến chống kẻ thù chung
- Cùng chung nhiệm vụ, chung cuộc đời người lính:
+ “Súng bên súng” -> nhiệm vụ trong cuộc chiến
+ “Đầu sát bên đầu”, “chung chăn” -> cùng chung lí tưởng,... cùng trải
qua cuộc sống thiếu thốn, gian khổ,.... chia ngọt sẻ bùi cho nhau những
tình cảm nồng ấm.
=>Từ đó hình thành tình đồng chí. Đây là cả một quá trình, từ:
+ “Anh”... “tôi” thành “anh với tôi” rồi “đôi tri kỉ” và “đồng chí”.
+ “Bên”, “sát” thành “chung”
-> Từ người xa lạ nhưng cuộc đời người lính với rất nhiều điểm tương
đồng đã khiến tình cảm đượm dần lên để trở thành tình đồng chí.
- Khép lại đoạn thơ chỉ vỏn vẹn hai từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể
hiện một cảm xúc dồn nén, chân thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng
của tình đồng chí....
=> Đoạn thơ vừa lí giải cơ sở của tình đồng chí lại vừa cho thấy sự biến
đổi kì diệu từ những người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí,
đồng đội sống chết có nhau.
2. Biểu hiện của tình đồng chí: (3 câu thơ cuối)
Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:
- Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch
nỗi lòng của chính mình.
- Thấu hiểu:
+ Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương.
+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi
sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộ. Họ bỏ lại mảnh vườn, ngôi nhà – là
những tài sản quý giá nhất của người nông dân để vào lính. Từ “mặc
kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy.
+ Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính .
=>Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng
không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên chính
mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn
cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.
KB:
- Khái quát lại vấn đề vừa nghị luận
- Nêu cảm xúc của bản thân
Đề 100:
HÓA ĐƠN
Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường
đến cửa hàng của mẹ chơi. Mỗi ngày, cửa hàng đều có không ít những hóa đơn trả
tiền hoặc thu tiền hàng cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng. Peter thường
được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện để gửi. Dần dà những
việc này khiến cậu cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh
doanh nhỏ. Ngày kia, Peter nghĩ mình cũng cần viết một hóa đơn gửi cho mẹ,
trong đó viết rõ những khoản mà mẹ phải trả cho mình về những gì mà mình đã
giúp mẹ mỗi ngày. Sáng hôm sau, mẹ cậu nhận được hóa đơn đó ghi rõ:
“Mẹ cần thanh toán cho con trai Peter những khoản như sau:
- Vận chuyển đồ dùng về nhà 2 đồng
- Đem thư đến bưu điện gửi: 1 đồng
- Giúp người lớn dọn dẹp vườn hoa: 2 đồng
- Cả tuần lễ con đều ngoan ngoãn và nghe lời: 1 đồng Tổng cộng: 6 đồng”
Mẹ Peter xem hóa đơn và không nói gì cả. Đến bữa tối, Peter phát hiện dưới
khay ăn của mình 6 đồng tiền công. Cậu rất vui, khi cậu vừa định bỏ tiền vào túi
thì thấy kèm theo một hóa đơn thu tiền khác, mà người nhận là cậu, cậu rất ngạc
nhiên
“Peter cần thanh toán cho mẹ những khoản sau:
- Sống 10 năm hạnh phúc trong ngôi nhà của mẹ: 0 đồng
- Khoản chi phí cho việc sinh hoạt ăn uống trong 10 năm: 0 đồng
- Khoản tiền mẹ chăm sóc Peter mỗi khi đau bệnh: 0 đồng
- Từ đó đến nay Peter luôn có một người mẹ thương yêu và chăm sóc: 0
đồng Tổng cộng: 0 đồng”.
Peter đọc đi đọc lại tờ hóa đơn. Cậu hối hận đến đỏ cả mặt. Lát sau, Peter
đến bên mẹ và rúc đầu vào lòng mẹ, nhè nhẹ bỏ 6 đồng tiền vào túi mẹ.
(Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách,
NXB Văn hóa - Thông tin, 2011)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (thuyết minh, tự sự, nghị luận)?
Câu 2. Chỉ ra 02 phép liên kết và các phương tiện liên kết được dùng trong đoạn
sau:
“Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến
cửa đến cửa hàng của mẹ chơi. Mỗi ngày, cửa hàng đều có không ít những hóa
đơn trả tiền hoặc thu tiền hàng cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng. Peter
thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện để gửi. Dần
dà những việc này khiến cậu cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà
kinh doanh nhỏ”.
Câu 3. Vì sao Peter trả tiền lại cho mẹ?
Câu 4. Bài học rút ra từ câu chuyện trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về
tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người.
Câu 2. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đất nước và con người trong đoạn thơ sau:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải đầy nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao

Đất nước bốn ngàn năm


Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2008)

-----------Hết----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Văn bản tự sự/tự sự
Phép liên kết và các phương tiện liên kết trong đoạn văn:
- Phép thế: Peter - cậu.
- Phép lặp từ ngữ: Peter, hóa đơn, mẹ, cậu.
2
Lưu ý: Hoc sinh có thể nêu phép liên tưởng (cửa hàng- hóa đơn- thanh
toán- khách hàng), phép trật tự tuyến tính: trật tự trước sau của các câu
văn liên quan nghĩa chặt chẽ không thể hoán đổi vị trí cho nhau).
Peter trả lai tiền cho mẹ vì:
- Cậu hối hận và xấu hổ. So với tất cả những gì mẹ đã làm cho Peter,
3 thì những việc của Peter chẳng đáng là gì cả. Peter chỉ làm một vài
việc cỏn con giúp mẹ mà đã măc cả với mẹ.
- Peter nhận ra tấm lòng yêu thương vô bờ bến của mẹ.
Bài học rút ra từ câu chuyện trên:
- Cuộc sống luôn có những trao đổi, tính toán thiêt hơn, nhưng chỉ có
một thứ không bao giờ mặc cả, tính toán, đó là tấm lòng của mẹ cũng
4
chẳng có tiền bạc, vật chất nào có thê trả đủ tẩm lòng của mẹ.
- Đừng tính toán thiệt hơn với tấm lòng của cha mẹ, chẳng có gì có thể
đáp trả được ngoài lòng yêu thương.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày
đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng - phân -
hợp.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình mẹ trong cuộc đời của
mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm
rõ tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người. Có thể theo hướng sau:
- Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi con người:
+ Mẹ sinh ra, nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy dỗ ta nên người.
+ Mẹ là cội nguồn của yêu thương, là bến đỗ bình yên của cuộc đời
con, là niềm tin, sức mạnh nâng bước chân con trên đường đời.
- Vai trò, trách nhiệm của con: Hiếu thảo, yêu thương, quan tâm, chăm
sóc mẹ.
- Phê phán những hành vi, biểu hiện đi ngược lại với đạo lí của một số
người trong cuộc sống hiện nay (cả bậc làm cha mẹ và cả con cái).
- Liên hệ bản thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ
pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn
đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của con người và đất
nước qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tôt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Vẻ đẹp của con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu:
+ Hình ảnh “người cầm súng” là người lính chiến đấu bảo vệ quê
hương và hình ảnh “người ra đồng” là người làm ruộng chăm chỉ làm
giàu cho quê hương. Chính những con người say mê lao động và quyết
tâm bảo vệ Tổ quốc đã đem lại mùa xuân cho đất nước.
+ Hình ảnh “lộc” (những chồi non, cành non mơn mởn của mùa xuân)
theo người lính ra trận và theo người nông dân ra đồng, tạo nên một
mùa xuân tràn ngập khung cảnh và tràn ngập lòng người. Sức sống của
thiên nhiên hòa với sức sổng mãnh liệt của tình yêu lao động, yêu đất
nước của con người.
+ Cấu trúc thơ song hành đối xứng kết hợp với điệp từ “tất cả”, tạo
không khí mùa xuân vui tươi, ám áp.
- Vẻ đẹp của đất nước trong quá khứ và tương lai:
+ Đất nước có lịch sử bốn ngàn năm “vất vả và gian lao”. Đó là lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bao nhiêu thế hệ ông
cha đã đổ mồ hôi, xương máu cho hòa bình dân tộc. Đó cũng là hình
ảnh quá khứ hào hùng của dân tộc.
+ Đất nước sẽ vươn cao và vươn xa hơn tầm cao mới. Vẻ đẹp của đất
nước được tỏa sáng như vì sao, luôn hướng về tương lai tươi sáng.
+ Các biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng tự nhiên mà ấn tương
làm cho hình ảnh đất nước trở nên cụ thể, gần gũi, sống động (nhân
hóa đất nước như con người “vất vả và gian lao”, “đi lên phía trước”;
so sánh đât nước như vì sao sáng).
- Đánh giá chung: Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc của
nhà thơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
Đề 101:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN
Giáo sư William L. Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một
giáo viên vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của
bà 30 năm về trước. Một tuần sau, ông nhận được bức thư hồi âm với nét chữ viết
tay run rẩy, rằng:
Willie yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa
với ta. Một cụ già cô đơn 80 tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ,
lủi thủi nấu ăn một mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên
cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ta đã dạy học 50 năm và trong
khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cảm ơn đầu tiên ta
nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính
bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay
ta chưa từng một lần được cảm nhận.
(Nguồn https://songtrongtinhyeu.blogspot. com)
Câu 1: Văn bản trên gồm những nhân vật nào? Hãy nêu rõ mối quan hệ giữa các
nhân vật trong văn bản
Câu 2: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn: “Một cụ già cô đơn 80
tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình,
dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây.”
Câu 3: Hãy chỉ ra ít nhất một biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó có trong câu văn: “Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua
cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận.”
Câu 4: Thông điệp của văn bản trên là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ văn bản ở phần đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của em về lời cảm ơn.
Câu 2. Phân tích tình cảm chân thành, tha thiết của nhà thơ Viễn Phương đối với
Bác Hồ kình yêu qua hai khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”;
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2)

------------------------Hết-------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Văn bản trên gồm các nhân vật: Giáo sư William L. Stidger và bà
Giáo ( Cô giáo của giáo Sư)
- Mối quan hệ của họ: Giáo sư William L. Stidger là học sinh cũ của
bà giáo
2 Thành phần biệt lập: “Dường như” -> Thành phần tình thái
3 Hs tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một trong hai phép tu từ
có trong câu văn
+ Nhân hóa “bức thư ấy đã sưởi ấm”
Tác dụng: nhân hóa sự vật bức thư có hành động giống con người, biết
sưởi ấm, làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người, câu văn thêm
hay, có hồn hơn. Bức thư đã đem lại sự ấm áp trong tâm hồn, đem
niềm vui, niềm hạnh phúc to lớn đến cho bà.
+ Hoặc hoán dụ “trái tim già nua cô đơn”
Tác dụng: Nhấn mạnh tâm trạng, cảnh ngộ cô đơn của bà giáo và tô
đậm ý nghĩa, sức mạnh tuyệt vời của những lời cảm ơn từ người học
sinh cũ.
4 Thông điệp của văn bản: Biết nói lời cảm ơn là điều cần thiết trong
cuộc sống
Hoặc: Đôi khi, chỉ những hành động, việc làm tưởng chừng là nhỏ nhặt
nhất nhưng cũng có thể khiến người khác cảm thấy hạnh phúc
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Triển khai vấn đề:
- Lời cảm ơn là những xúc động chân thành và lòng biết ơn của mình
đối với những việc làm, tình cảm của người khác dành cho mình
- Lời cảm ơn biểu hiện phẩm giá, nhân cách của mỗi con người vì nó
bộc lộ được sự tri ấn, tránh được những hời hợt, vô cảm của con người
- Biết nói lời cảm ơn sẽ mang lại niềm vui hạnh phúc cho người khác...
- Bên cạnh đó, còn có những kẻ vong ân bội nghĩa, không biết nói lời
cảm ơn hay nói không chân thành, sáo rỗng. Đó là những kẻ đáng phê
phán. Những kẻ như vậy sẽ bị mọi người xa lánh
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại ý nghĩa của lời cảm ơn và liên hệ bản
thân
2 1. Mở bài:
2. Thân bài:
a. Mạch cảm xúc của bài thơ
Mạch cảm xúc được khơi nguồn từ lòng thành kính, niềm xúc động
sâu sắc của nhà thơ và cảm xúc lắng đọng vào suy tư, ước nguyện.
b. Phân tích
* Khổ 1: Cảm xúc ban đầu khi đứng trước lăng Bác
- Cách xưng hô “con - Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng
xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
“Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào
Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân
tộc với một niềm xúc động lớn lao.
- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau ,
mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống
mãi.
- Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải
dài và lan ra quanh lăng.
- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng
nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất
khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc.
⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô
“con”…
b. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
- Ẩn dụ “mặt trời”: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp
cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính
trọng Bác. Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa ca ngợi sự vĩnh hằng, trường tồn
của Bác trong trái tim của triệu người dân Việt.
- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của
người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết
thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của
lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ.
- “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như
những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác.
⇒ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính
của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc.
c. Đánh giá chung
Đoạn trích có giọng điệu trang nghiêm và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn
dụ đẹp và gợi cảm. Phép tu từ nói giảm nói tránh, hoàn dụ, ngôn ngữ
bình dị mà cô đúc.
- Giới thiệu bài thơ Viếng lăng Bác và nhà thơ Viễn Phương
- Giới thiệu hai khổ thơ đầu và nêu nội dung khái quát
- Trích dẫn hai khổ thơ (có thể trích dẫn nguyên văn hoặc câu đầu...câu
cuối)
3. Kết bài
- Đoạn trích thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, niềm tự
hào của nhà thơ từ miền Nam vừa được giải phóng ra thăm lăng Bác.
- Đoạn trích có tác dụng giáo dục lòng kính yêu lãnh tự, yêu những thế
hệ cha anh có công với đất nước.
Đề 102:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
KHÚC DÂN CA
Khúc I.
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây

Khúc II.
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!

Khúc III.
Cò bay bằng cánh trắng tinh
Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi
Mây trôi bằng gió của trời
Là ta, ta hát những lời của ta!
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn
tả điều gì?
Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối.

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1. Từ nội dung bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ, tương đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ về vai trò của quê hương trong
cuộc đời mỗi con người.
Câu 2.
“Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ
phải in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay.”
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học)
Qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Liên hệ với bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy điểm gặp gỡ về tâm hồn, trí
tuệ của hai nhà thơ.

-----------------------Hết--------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung

- Thể thơ: lục bát.


1
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
Là hình ảnh của quê hương yên ả, thanh bình trong hành trang ra trận
2
của người chiến sĩ.
- Biện pháp tu từ:
+ Hoán dụ: nghìn năm.
+ Điệp từ: Cũ sao được; điệp cấu trúc.
- Tác dụng của các BPTT:
3
+ Khẳng định những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ.
+ Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói
riêng và những giá trị văn hóa truyền thống nói chung.
+ Tạo cho lời thơ âm điệu tha thiết.
Khổ thơ thể hiện sự yêu quý, tự hào từ những quy luật của tự nhiên
đến trách nhiệm, niềm vui tự hát của tác giả đối với quê hương, với
4
tuổi thơ. Đó cũng là biểu hiện của tình cảm gắn bó với nguồn cội, với
đất nước.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt

1 - Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền
thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình
cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự
nhiên, sâu nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao
quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi
hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức
xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ:
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau
này xây dựng, bảo vệ quê hương.
2 * Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận, trích dẫn nhận định
- Khẳng định vấn đề trong tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận, liên hệ tác phẩm Quê hương của Tế Hanh
* Triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
1. Giải thích nhận định:Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái
quát yêu cầu của người đọc thơ đối với thơ ca:
+ “Thơ phải xuất phát từ thực tại”: thơ được sinh ra từ trong hiện thực,
cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải mang dấu ấn của cái đẹp trong cuộc
sống: “Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện “một tâm hồn, một trí tuệ”: thơ ca
phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình
cảm, tư tưởng đó đến với mỗi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của
một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”:
Thơ ca phải mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của
thi nhân.
=> Ý kiến của Xuân Diệu khẳng định: một tác phẩm thơ cần bắt nguồn
từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu
sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật để đem
lại giá trị thẩm mĩ.
2. Chứng minh nhận định qua tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
* Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá xuất phát từ hiện thực đời sống những
năm miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ được viết vào giữa
năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi,
miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc
sống mới. Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng
Ninh.
- Bài thơ là không khí lao động khẩn trương, hăng say trước cuộc sống
mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt trước cuộc sống mới.
* Tâm hồn, trí tuệ của bài thơ cảm xúc dào dạt tin yêu của nhà thơ
trước cuộc sống mới qua hành trình một chuyến ra khơi của đoàn
thuyền đánh cá từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh.
- Mở đầu bài thơ là cảm xúc của nhà thơ trước cảnh đoàn thuyền đánh
cá ra khơi trong buổi hoàng hôn.
+ Cảnh biển đẹp, kì vĩ, mênh mang không gian bao la, mặt trời đang từ
từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Cảnh biển trước hoàng
hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ, rực rỡ. Thiên
nhiên vũ trụ qua hình ảnh ẩn dụ trở nên gần gũi với con người.
+ Nổi bật trên bức tranh thiên nhiên kì vĩ là hình ảnh đoàn thuyền
đánh cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người
lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn
trương.
- Cảm hứng lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện những vẻ đẹp của cảnh
đánh cá giữa biển đêm trăng, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn,
làm chủ công việc của mình.
+ Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng giữa thiên nhiên vũ trụ và con
người lao động đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng
tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng; con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao
la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
+ Các loài cá trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ như bức tranh sơn mài lung
linh huyền ảo được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bằng sự
quan sát hiện thực.
+ Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao
lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng buồm
căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: “Đêm thở: sao lùa
nước Hạ Long”, “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
+ Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà
thơ khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân
guốc, cơ bắp cuồn cuộn; con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh
bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bình minh và đoàn thuyền đánh cá
trở về trong niềm vui chiến thắng
+ Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát
mẻ, trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Con người chạy đua cùng thời
gian trong niềm vui lao động. Nghệ thuật đầu cuối tương ứng diễn tả
vẻ đẹp hào hùng đầy hứng khởi của con người từ lúc ra đi đến lúc trở
về vẫn trong niềm vui chiến thắng.
+ Hình ảnh màu mới, huy hoàng vừa tả thực vừa gợi lên màu cuộc
sống huy hoàng với niềm tin về một cuộc đời tươi đẹp.
*Bài thơ thành công bởi sự sang tạo, làm nên nét cá thể hóa, độc đáo
của bài thơ:
+ Sáng tạo hình ảnh rộng lớn, tráng lệ; bút pháp lãng mạn, phóng đại,
khoa trương với nhiều hình ảnh lớn lao, kì vĩ đã làm hiện thực thêm kì
ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.
+ Thể thơ 7 chữ, đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt,
các vần trắc xen vần bằng, vần liền xen vần cách. Các vần trắc tạo sức
dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng góp phần biểu
hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con
người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng
công việc lao động của mình.
3. Liên hệ trí tuệ, tâm hồn trong tác phẩm Quê hương: Hình ảnh quê
hương làng chài hiện về trong nỗi nhớ tha thiết của người xa quê.
- Khổ đầu bài thơ Quê hương là cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
trong buổi bình minh. Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu
trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh; trên đó, nổi bật
lên hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi.
+ Hình ảnh so sánh Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã và một loạt
các động từ mạnh: hăng, phăng, vượt...diễn tả thật ấn tượng khí thế
băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống
mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là
phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dào dạt sự sống.
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng
mạn với sự so sánh bất ngờ:
+ Cánh buồm bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Hình
ảnh so sánh vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn
của tạo vật, gợi vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Con thuyền,
cánh buồm đã trở thành linh hồn của làng chài...
+ Khổ cuối bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong không
khí lao động ồn ào, tấp nập, đày ắp niềm vui, sự sống. Hình ảnh con
người với vẻ đẹp vạm vỡ, nhuộm nắng gió, nồng thở vị xa xăm của
biển khơi.
* Điểm tương đồng và khác biệt:
- Điểm gặp gỡ về tâm hồn và trí tuệ của hai bài thơ: khắc họa được sắc
nét cảnh vật thiên nhiên và con người lao động giữa biển trời. Đều xuất
phát từ hai nguồn cảm hứng về thiên nhiên và con người lao động, thể
hiện tình yêu, sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống lao động của con
người. Cả hai bài thơ đều vẽ lên những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ,
làm nền cho vẻ đẹp của con người trong hành trình chinh phục biển
khơi. Cả hai bài thơ đều khắc họa tâm thế hào hứng và niềm lạc quan
phơi phới của người lao động.
- Điểm khác biệt là hai bài thơ ra đời trong hai giai đoạn khác nhau với
hoàn cảnh sáng tác riêng. Quê hương thuộc phong trào Thơ mới, sang
tác (1938) trong hoàn cảnh nhà thơ xa quê, gửi tình yêu và nỗi nhớ của
người con phương xa về với quê nhà. Còn Đoàn thuyền đánh cá ra đời
năm 1958, trong giai đoạn miền Bắc xây dựng CNXH, nhà thơ có dịp
đi thực tế vùng mỏ Quảng Ninh, cùng sống trong không khí lao động
khẩn trương, chứng kiến niềm vui phơi phới của con người lao động
mới làm chủ cuộc đời.
=> Tuy ra đời trong hai giai đoạn với hoàn cảnh sáng tác riêng, song
hai nhà thơ cùng xuất phát từ hiện thực đời sống, đi qua tâm hồn, trí
tuệ của nhà thơ để sáng tạo nên những bài thơ hay, đánh dấu trong sự
nghiệp sáng tác của mỗi người.
3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên khẳng định, sức hấp dẫn của một bài thơ chính là từ nội
dung và nghệ thuật của bài thơ đó. Đoàn thuyền đánh cá và Quê
hương đã tác động sâu sắc đến người đọc, khơi gợi từ tình yêu thiên
nhiên, tình lao động đến tình yêu tổ quốc.
- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca:
+ Nhà thơ cần trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của
mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng
tạo.
+ Bạn đọc cần tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của
mình trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
Đề 103:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống và ước vọng để thấy đời mênh mông.
Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la
Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông
Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
(Trích lời bài hát Khát vọng – Phạm Minh Tuấn)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra các phép tu từ được sử dụng trong hai câu hát:
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Câu 3. Hãy chép lại hai câu tục ngữ Việt Nam được gợi nhớ từ nội dung của câu
hát: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội.
Câu 4. Bức thông điệp được gửi đến người đọc qua đoạn trích là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ việc đọc hiểu đoạn trích trong bài hát Khát vọng của Phạm Minh Tuấn
cùng những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ về ước mơ, khát
vọng sống của tuổi trẻ hiện nay bằng một văn bản (không quá 02 trang giấy thi).
Câu 2.
Rất thèm người nhưng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng Lẽ Sa
Pa cuả Nguyễn Thành Long lại xung phong lên làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao hai
nghìn sáu trăm mét không một bóng người để rồi vẫn luôn khao khát được gặp
người.
Rất yêu thương con nhưng nhân vật anh Sáu trong tác phẩm Chiếc Lược
Ngà của Nguyễn Quang Sáng lại dứt khoát từ giã gia đình đi chiến đấu, để rồi
khôn nguôi thương nhớ con.
Qua cảm nhận về những hành động, nghịch lí của hai nhân vật trên, em hãy chỉ ra
những thông điệp mà các tác giả gửi gắm.
-------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là: Biểu cảm, miêu tả.
2 Các phép tu từ được sử dụng là :
- Điệp ngữ: Sao không là…
- Nhân hóa: đàn chim gọi bình minh thức giấc, mặt trời gieo
hạt nắng vô tư.
3 - Học sinh có thể có nhiều liên tưởng khác nhau về các câu tục ngữ Vệt
Nam. Lưu ý các câu tục ngữ cần tìm phải có nội dung: nhắc nhở con
người phải trân trọng, biết ơn nguồn cội.
- Có thể tham khảo một số câu sau:
+ Uống nước nhớ nguồn.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Lá rụng về cội.

4 Hs có những cách suy nghĩ và cảm nhận khác nhau song cần bám sát
vào văn bản. Trân trọng những bài viết thể hiện cảm xúc chân thành
của người viết. Sau đây là một số gợi ý về bức thông điệp của đoạn
trích:
- Khẳng định lời bài hát đã gửi đến người đọc bức thông điệp về lẽ
sống, khát vọng sống cao đẹp.
- Hãy sống có ý nghĩa, có ích, sống có ước mơ, hoài bão, sống thật với
lòng mình bằng tất cả tấm chân tình để yêu cuộc sống này hơn. Hãy hóa
thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian: là gió, là mây, là phù sa, là
bài ca, là mặt trời,… để cống hiến cho đời; hãy biết ước vọng và sống
sao cho mạnh mẽ. Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất cả tình
yêu và khát khao hòa nhập.
- Đất mẹ và lòng mẹ luôn bao trùm cho những đứa con kể cả những đứa
con bị lầm lỡ “Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung”. Lời
hát thể hiện khát vọng đẹp trở thành “đàn chim gọi bình minh thức
giấc”; khát vọng trở thành “mặt trời” luôn đem lại ánh sáng, sự sống và
niềm tin cho con người, niềm tin chân chính và vô tư, không chút vị kỉ.
- Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, tự hào về tình
yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng của tuổi trẻ,
muốn hóa thân để cống hiến và xây dựng cuộc đời…trong hiện tại và
tương lai.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo một số
nội dung cơ bản sau:
* Giải thích khái niệm “ước mơ, khát vọng sống”: Ước mơ, khát vọng
sống chính là mong muốn khát khao được sống, cống hiến hết mình
cho cuộc đời. Những người có khát vọng sống chính là những người
không bao giờ từ bỏ ước mơ của mình dù cho khó khăn đến nhường
nào. Chỉ còn một tia hi vọng cũng sẽ nỗ lực cố gắng chiến đấu đến
cùng cho khát vọng sống ấy. Ước mơ, khát vọng được trân quý ngay
từ khi ta con trẻ.
* Phân tích ý nghĩa của ước mơ, khát vọng sống:
- Ước mơ, khát vọng là điều ẩn chứa bên trong nội tâm của con
người, là sức mạnh vượt qua giông bão của cuộc đời. Ước mơ, khát
vọng sống tạo dựng niềm tin để ta vững bước, nhất là khi phải đối
mặt với thử thách chông gai.
- Ước mơ, khát vọng sống khợi ngọn lửa nhiệt huyết và say mê trong
mỗi con người, đưa chúng ta gần hơn tới cánh cửa của thành công.
* Bàn bạc, mở rộng:
- Ước mơ, khát vọng sống được chính chúng ta tạo nên. Đừng bao giờ
chán nản bất cứ một điều gì trong cuộc sống, đừng lùi bước trước
những khó khăn.
- Phê phán những con người sống không có ước mơ, khát vọng. Lối
sống ấy đẩy con người có những suy nghĩ tiêu cực, phiến diện, thậm
trí gây hại chính bản thân mình và ảnh hưởng không tốt tới gia đình
thì phải luôn ở bên gia đình.
* Kết luận: Liên hệ bản thân
2 * Từ việc cảm nhận về hành động nghịch lí của hai nhân vật, học
sinh có thể nêu được các thông điệp khác nhau mà tác giả gửi
gắm. Cụ thể là:
- Qua việc anh thanh niên xung phong lên làm việc trên đỉnh Yên Sơn
cao hai nghìn sáu trăm mét, có thể thấy anh là người yêu nghề, thấy
được ý nghĩa công việc của mình và luôn gắn bó, có trách nhiệm với
công việc. Anh nhận ra công việc ấy tuy thầm lặng nhưng cần thiết,
đóng góp nhiều cho cuộc sống. Xét cho cùng biểu hiện cao nhất của
lòng yêu cuộc sống và con người chính là khao khát được cống hiến.
Như vậy, việc thèm người, yêu thương con người chính là lí do khiến
anh thanh niên lựa chọn làm việc trên ngọn núi cô độc. Từ đó ta thấy
thông điệp của tác giả: hãy sống hăng say, hãy biến tình yêu cuộc
sống và con người thành ý thức đóng góp, thành nhiệt huyết với công
việc xây dựng đất nước.
- Qua việc ông Sáu tình nguyện từ giã gia đình đi chiến đấu, có thể
thấy chiến tranh đã tác động trực tiếp đến cuộc sống từng người.
Chiến tranh chia cắt gia đình, gây ra những mất mát, những vết
thương lòng khó có thể bù đắp. Ông Sáu ra đi là vì tình yêu nước
nồng nàn, tha thiết. Nhưng ẩn chứa trong tình yêu nước đó chính là
tình yêu gia đình. Việc đi chiến đấu là để giữ được độc lập cho đất
nước cũng là để hướng tới tự do của mỗi cá nhân, hạnh phúc cho mỗi
nhà. Từ đó ta thấy thông điệp của tác giả: Tình yêu gia đình là động
lực lớn lao để người chiến sĩ tiến về phía trước. Tình yêu nhà và tình
yêu nước là hai khái niệm không thể tách rời, giúp ta luôn hướng tới
những điều tốt đẹp.
*Đánh giá nhận xét:
- Đằng sau những hành động có vẻ nghịch lí của nhân vật là những
điều rất có lí: yêu thương, gắn kết với một số đối tượng không có
nghĩa là phải ở bên đối tượng mà luôn sẵn sàng hi sinh để mang lại
những điều tốt đẹp cho đối tượng ấy.
- Thông qua tình yêu với những đối tượng cụ thể là con người và gia
đình, cả hai tác giả đều hướng người đọc đến một tình yêu lớn lao:
Tình yêu Tổ quốc thể hiện qua công việc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Đấy là thông điệp vô cùng ý nghĩa.
- Việc xây dựng những hành động tưởng chừng nghịch lí đã cho thấy
tài năng của hai tác giả trong việc thể hiện vẻ đẹp của nhân vật. Tài
năng ấy bắt nguồn từ tấm lòng yêu mến, thiết tha với cuộc sống và
con người.
- Thông qua việc xây dựng chuỗi suy nghĩ, hành động nghịch lí ấy,
tác giả giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về nhân vật, đó cũng là cách
gửi gắm thông điệp của người sáng tác.
* Liên hệ bản thân: Biết ơn, trân trọng những thành quả của ông cha
ta; có trách nhiệm, nghĩa vụ với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Đề 104:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Việt Nam đã trải qua những ngày khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19. Dịch
Covid-19 đã có mặt hầu hết các thành phố lớn và nhiều tỉnh trong cả nước. Mọi
người lo sợ và chuẩn bị tinh thần cho một bức tranh xấu có thể xảy ra.
Trong hoàn cảnh khó khăn và tưởng chừng như xám xịt ấy, chúng ta lại thấy
những điều cảm động và ấm áp của lòng nhân ái. Đó là hình ảnh doanh nghiệp hay
cô ca sĩ nọ quyên góp một số tiền lớn cho đất nước chống đại dịch. Đó là hình ảnh
những thùng mì tôm, những chai nước suối được sẻ chia vào khu cách ly. Đó là
hình ảnh những chiếc máy ATM phát gạo miễn phí cho người khó khăn. Đó là
những em nhỏ đóng góp tất cả tiền mừng tuổi của mình để mua tặng khẩu trang
cho người chưa có. Đó là những chuyến bay thẳng vào tâm dịch ở Vũ Hán – Trung
Quốc, Dacgu – Hàn Quốc, London – Vương quốc Anh … để đón những người
chung dòng máu với chúng ta trở về. Và hơn cả, đó là hình ảnh những vị bác sỹ, y
tá, điều dưỡng in hằn vết đỏ bảo hộ, mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi, cả ngày không
dám đi vệ sinh, kiên cường giúp bệnh nhân chống chọi với dịch bệnh.
Những chiến sĩ áo trắng ấy hiện lên đầy xúc động trong các câu thơ của
lắmbác sĩ Võ Ngọc Anh Thơ, Phó Trưởng khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện Chợ
Rẫy:
Thương lắm đông nghiệp tôi miệt mài trong tâm dịch
Chẳng kịp tội thân mình, chẳng kịp nghĩ xa xôi
Thương lắm những giọt mồ hôi trong lớp áo
Ai đã thử rồi … đã biết khổ cùng nhau
Ngày Tết đã trôi mau, nỗi đau thì còn đó
Cuộc chiến vẫn xoay vòng, mong mỗi sự bình an
Người người còn lầm than …sao lo thân mình được nữa
Hôn con rồi đi với trái tim rực lửa
Mai chị có về sau trận chiến vinh quang?
(Theo Youmcd.vn, Dược sĩ Tạ Hoàn Thiện Quân, Bầu ơi thương lấy bí cùng)
Câu 1. Các từ khó khăn, xám xịt, kiên cường, chống chọi từ nào là từ ghép, từ nào
là từ láy?
Câu 2.Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó trong
câu: Và hơn cả, đó là hình ảnh những vị bác sỹ, y tá, điều dưỡng in hằn vết đỏ bảo
hộ, mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi, cả ngày không dám đi vệ sinh, kiên cường giúp
bệnh nhân chống chọi với dịch bệnh.
Câu 3. Theo tác giả, trong những điều cảm động và ấm áp của lòng nhân ái, cao
hơn hết là hình ảnh gì?
Câu 4: Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ cuối?
Hôn con rồi đi với trái tim rực lửa
Mai chị có về sau trận chiến vinh quang?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung của văn bản phần Đọc hiểu. em hãy viết đoạn văn ngắn trình
bày suy nghĩ về những chiến sĩ áo trắng trong cuộc chiến chống dịch Covid-19 vừa
qua.
Câu 2. Phân tích diễn biến tâm lí qua hành động của bé Thu (từ lúc ông Sáu nghỉ
phép về nhà đến lúc ông từ giã gia đình, bà con trở lại đơn vị) trong tác phẩm
Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


1 - Từ ghép: kiên cường, chống chọi
- Từ láy: xám xịt, khó khăn
2 Các từ thuộc cùng một trường từ vựng: bác sĩ, ý tá, điều dưỡng
Tên trường từ vựng: nghề nghiệp
3 Hình ảnh các vị bác sĩ in hằn vết đồ bảo hộ, mồ hôi ướt sũng, kính
nhòe đi, cả ngày không dám đi vệ sinh, kiên cường giúp bệnh nhân
chống chọi với dịch bệnh
4 Nội dung của hai câu thơ cuối:
- Cuộc chia tay đầy cảm động giữa người mẹ với đứa con trước khi
ra tuyến đầu chống dịch.
- Đó là cuộc chia tay mà không biết trước được người mẹ ấy có thể
trở về với đứa con của mình không.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 - Giới thiệu nông dung vấn đề: Hình ảnh những chiến sĩ áo trắng
đem lại cho em niềm cảm phục và tự hào.
Thực trạng của đại dịch Covid:
- Việt Nam đã trải qua những ngày khó khăn bởi dịch bệnh Covid-
19.
- Dịch Covid-19 đã có mặt hầu hết các thành phố lớn và nhiều tỉnh
trong cả nước.
2. Những hành động cao đẹp trong mùa dịch:
- Trong những ngày tháng khó khăn ấy, chúng ta đã chứng kiến
nhiều hành động nhân ái và cảm động (dẫn chứng).
- Nhưng đặc biệt là hình ảnh những bác sĩ bác sĩ, y tá, điều dưỡng:
+ Họ kiên cường chống chọi với nỗi đau về thể xác:
In hằn vệt độ bảo hộ.
Mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi.
Cả ngày không dám đi vệ sinh.
=> Kiên quyết giành giật sự sống cho bệnh nhân với tử thần.
+ Họ cũng phải vượt qua những gánh nặng về tinh thần:
- Phải xa người thân trong suốt thời gian dịch bệnh.
- Phải tự cách ly khi trở về nhà.
- Đối mặt với sự cách ly và kỳ thị của nhiều người.
- Cũng như đối mặt với nguy cơ nhiễm bệnh và cái chết luôn thường
trực.
=> Luôn lạc quan và giữ vững tinh thần để cứu sống bệnh nhân.
3. Cảm nghĩ của em về hình ảnh những chiến sĩ áo trắng
- Sự cảm phục và ngưỡng mộ dành cho những chiến sĩ thiên thần áo
trắng.
- Niềm tự hào sâu sắc dành cho những y bác sĩ đang ở tuyến đầu
chống dịch.
III. Kết bài:
- Thể hiện niềm tin Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch.
2 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tác phẩm là câu chuyện cảm động
về tình cha con trong chiến tranh.
Hình ảnh bé Thu trong những ngày đầu gặp ba:
- Khi ba về, người ba mà mình xem trong hình không giống như ở
ngoài thực.
- Thu tròn mắt, ngạc nhiên và không chấp nhận sự thật.
- Khi thấy ba e chạy vụt vào trong nhà và gọi má.
- Sự hồn nhiên, ngây thơ hòa chút sợ hãi.
=> Em cương quyết không nhận ông Sáu là ba khi thấy ông không
giống với người trong tấm hình chụp chung với má.
Hình ảnh bé Thu trong khoảng thời gian ông Sáu ở nhà:
- Khi ba muốn gần gũi và vỗ về thì bé Thu xô ra.
- Cứ xem ông Sáu như người lạ, không chấp nhận là ba của mình.
- Không chịu gọi một tiếng ba, nó nói trổng với má.
- Nó tỏ ra không thân thiện với ông Sáu.
- Ông Sáu gắp trứng cho Thu nhưng nó hất ra.
- Qua những hình ảnh ấy thể hiện thu là một cô gái bướng bỉnh,
ngang ngạnh.
=> Em phản ứng một cách quyết liệt, thậm chí còn xấc xược, bướng
bỉnh để bảo vệ tình yêu em dành cho ba.
Nghệ thuật
- Tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, éo le.
- Phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, người kể xưng "tôi" có mặt
và chứng kiến toàn bộ câu chuyện có tác dụng rõ rệt trong việc vừa
kể chuyện vừa bày tỏ sự đồng cảm với các nhân vật và thể hiện nội
dung tư tưởng của tác phẩm.
- Lối kể chuyện tự nhiên, giàu cảm xúc.
- Hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi, có ý nghĩa biểu tượng cao.
Đề 105:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tôi trở lại Trường Sơn. Mười năm
Và gặp ở đây những người không về nữa
Đồng đội ơi, tôi tội tình chi rứa
Mà các anh quay mặt, tắt lòng.
(…)
Đá dựng tượng đài mang dáng những trái tim xếp nghiêng
Những phiến đá chất chồng lớp lớp tuổi thanh niên
Tạc đất nước thành Trường Sơn sừng sững
Giấu tên riêng trong hoang vắng rừng già.
(Trước nghĩa trang Trường Sơn, Hoàng Trần Cương
https://hoangtrancuong.wordpress. com)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Hãy chỉ ra ít nhất một biện pháp tu từ và một thành phần biệt lập (gọi tên
thành phần biệt lập đó) có trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 3. Nêu nội dung của hai khổ thơ trên. Từ nội dung này, em liên tưởng đến tác
phẩm nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 đểm). Từ nội dung hai câu thơ:
… Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.72)
Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ về
“nghĩa tình quê hương” đối với mỗi con người.
Câu 2. Cảm nhận hai đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải để
thấy được tâm hồn tha thiết của nhà thơ tràn ngập niềm cảm xúc trước mùa xuân
của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng


Lộc giắt đầy trên lung
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.55 - 56).

---------------------------Hết-------------------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU

Câu Nội dung


Câu 1 Thể thơ: Tự do
- Biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh “những người không về nữa”;…
Câu 2
- Thành phần biệt lập: thành phần gọi đáp “Đồng đội ơi”.
Câu 3 - Nội dung của hai khổ thơ: cảm xúc của tác giả khi về thăm nghĩa
trang Trường Sơn, tưởng niệm những người đồng đội đã anh dũng hy
sinh thầm lặng.
- Từ nội dung này, HS liên tưởng đến bài Bài thơ về tiểu đội xe không
kính của Phạm Tiến Duật. Hoặc tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của
Lê Minh Khuê.

Câu Yêu cầu cần đạt


HS có những kiến thức về xã hội, có thể diễn đạt nhiều cách khác
nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu: Quê hương là điều thiêng liêng nhất trong đời sống
tình cảm của mỗi người.
2. Triển khai vấn đề: (Lý lẽ có kèm dẫn chứng)
- Nêu ngắn gọn ý nghĩa: Bằng cách nhân hóa “rừng” và “con đường”,
qua điệp từ “cho”, Y Phương đã nhấn mạnh ý nghĩa tình quê hương
đối với mỗi con người. Quê hương là điều quý giá mỗi người không
thể thiếu được trong suốt hành trình sống của một đời người.
- Dẫn chứng về vai trò và ý nghĩa quê hương đối với mỗi con người.
- Đánh giá vấn đề:
+ Mỗi người sinh ra và lớn lên đã nhận vao điều tốt đẹp từ làng xóm
quê hương tình nghĩa.
1 + Quê hương bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quý:
tình làng nghĩa xóm, tình gia đình sâu nặng, tình yêu thiên nhiên đất
nước con người,…
+ Quê hương là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn
cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người,…
- Phê phán: những kẻ chối bỏ cội nguồn, quê hương mà chạy theo
những xa vời phù phiếm, chê quê hương nghèo khó, quay lung phản
bội quê hương,..
- Nêu nhận thức đúng: cần phải thấy trách nhiệm đối với quê hương.
Xây đắp bảo vệ, phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương, biết
tôn trọng và yêu quý những gì thuộc về quê hương, Tổ quốc.
3. Kết thúc vấn đề: Khẳng định sự bao dung, hào phóng của quê
hương qua hai câu thơ, từ đó xây dựng ý thức đền đáp nghĩa tình của
quê hương.
2 HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng bài làm cần đảm
bảo các ý cơ bản:
1. Mở bài:
- Giới thiệu nhà thơ Thanh Hải, hoàn cảnh ra đời của bài thơ Mùa
xuân nho nhỏ.
- Nêu vấn đề: tâm hồn tha thiết của nhà thơ tràn ngập niềm cảm xúc
trước mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước.
- Trích dẫn hai khổ thơ (có thể trích dẫn nguyên văn hoặc câu đầu …
câu cuối).
2. Thân bài:
a. Mạch cảm xúc của bài thơ
Cảm xúc của bài thơ được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp
của xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước, cách mạng.
Cảm xúc lắng động dần vào suy tư và ước nguyện: nhà thơ muốn
nhập vào bản hòa ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao
xuyến của riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao “một mùa
xuân nho nhỏ”.
Bài thơ khép lại với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương,
đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
b. Cảm nhận
* Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên, của đất trời đầy sức sống thể
hiện qua những hình ảnh chọn lọc tiêu biểu, điển hình của mùa
xuân xứ Huế
- Từ “mọc” được đặt ở đầu câu với Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biết
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa lối đảo ngữ tạo nên sự khỏe khoắn, tạo nên sức sống tiềm ẩn,
tạo nên sự vươn lên trỗi dậy.
- Màu sắc “tím”, “xanh”: thật hài hòa, dịu nhẹ, tươi tắn: màu xanh
lam của nước sông Hương, màu tím biết của hoa. Đó cũng chính là
màu đặc trưng của xứ Huế.
- Âm thanh: với những thán từ gọi “ơi”, “chi” mang chất giọng ngọt
ngào, đáng yêu của người dân xứ Huế, thể hiên sự trìu mến với cảnh
vật.
- Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác từ thính giác đến thị giác xúc giác
thật sáng tạo, gợi cảm và tài tình: tác giả đón nhận âm thanh của tiếng
chim hót như những “giọt long lanh rơi” và bất giác đưa tay “hứng”
với sự nâng niu, trìu mến.
-> Cảm xúc say sưa, ngây ngất, rạo rực của tác giả trước cảnh
thiên nhiên, đất trời đầy sức xuân.
* Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ lại tiếp tục được dâng trào trước
vẻ đẹp của mùa xuân đất nước
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lung
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
- Cấu trúc sóng đôi “Mùa xuân người cầm súng - Mùa xuân người ra
đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và lao
động xây dựng đất nước.
- Điệp từ “lộc”: lộc là chồi non, là sức sống -> Người lính, người
nông dân đem đến mùa xuân cho đất nước.
- Điệp từ “tất cả”, từ láy “hối hả”, “xôn xao”, nhịp thơ gấp gợi lên
không khí nhộn nhịp, tưng bừng, khẩn trương của đất nước sau ngày
giải phóng.
-> Mùa xuân của đất nước đầy sức sống trong hoàn cảnh mới,
nhiệm vụ mới.
c. Đánh giá chung
- Thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, tha thiết.
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên và hình ảnh thơ mang ý
nghĩa biểu tượng.
- Lời thơ giản dị, giọng thơ phú hợp với cảm xúc của nhà thơ.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
- Thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, tha thiết.
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên và hình ảnh thơ mang ý
nghĩa biểu tượng.
- Lời thơ giản dị, giọng thơ phú hợp với cảm xúc của nhà thơ.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
3. Kết bài
- Bài thơ là tiếng lòng, là tình yêu của tác giả với thiên nhiên, với con
người và đất nước, gợi cho ta suy nghĩ về lẽ sống cao đẹp của một
tâm hồn trong sáng.
- Nêu suy nghĩ, liên hệ bản thân.

You might also like