Professional Documents
Culture Documents
Quyển 3.Đọc Hiểu Ngoài Chương Trình.lơp9
Quyển 3.Đọc Hiểu Ngoài Chương Trình.lơp9
Đề 1:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tôi nghe kể rằng, khi một con chim đại bàng biết sắp có bão, nó sẽ bay tới
một chỗ nào đó thật cao và chờ gió tới. Khi cơn bão ập đến, đại bàng sẽ mở rộng
cánh và chính cơn gió đầy nguy hiểm ấy sẽ nâng đại bàng lên cao, cao hơn cả bão.
Trong khi mưa bão gầm gào giận dữ ở bên dưới, thì đại bàng đang sải cánh bên
trên. Đại bàng không đi trốn cơn bão, đại bàng lại dùng cơn bão để nâng nó lên
cao hơn, vì nó cưỡi trên những cơn gió mang bão tới, có lẽ chính vì vậy mà đại
bàng mạnh mẽ, oai hùng và được coi là vua chim chăng?...
(Theo Sống đẹp - Điều kì diệu của cuộc sống, NXB Hà Nội, 2017, tr 21)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
Câu 2: Nêu nội dung của văn bản?
Câu 3: Trong văn bản trên, đại bàng đã làm gì để tránh bão? Hành động đó của đại
bàng có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4: Bài học rút ra từ văn bản trên là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ câu chuyện ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400
từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Nếu cứ chờ đợi cho đến lúc mọi thứ đã
sẵn sàng, chúng ta sẽ chẳng bao giờ bắt đầu” (I.Turgeniev)
Câu 2: Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho rằng :
“Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh”
Bằng hiểu biết của mình và dựa vào ý kiến của Trần Đăng Khoa, em hãy
chứng minh rằng: bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn 9, Tập 1) là một
bài thơ hay.
---------------------Hết----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 Thể thơ: Tự do
2 Học sinh có thể chỉ ra một biện pháp tu từ trong các biện pháp sau:
- Liệt kê: châu chấu, cào cào, rau má, rau sam
- So sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ bé/ Cũng xanh mơn như thể
lá trầu.
- Ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
- Nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má, rau sam.
Học sinh nêu được nội dung cơ bản: Ngày thơ bé trong trẻo hồn nhiên,
3 biết bao kỷ niệm gắn bó với người bà yêu thương, với tình bà ấm áp.
Qua đó thể hiện tình yêu thương, kính trọng bà ...
PHẦN II. LÀM VĂN
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là từ loại gì? Chúng góp phần tăng hiệu quả
diễn đạt nội dung của văn bản trên như thế nào?
Câu 3: Hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh mũi Cà Mau qua văn bản trên (5-7
dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) với nội dung lòng tự hào về quê hương, đất nước của mỗi con người.
Câu 2: Sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh trăng trong các bài thơ “Ngắm
trăng” của Hồ Chí Minh, “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Ánh trăng”
của Nguyễn Duy.
--------------- Hết--------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu 2 - Góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội dung: ca ngợi, tự hào về vùng
đất Cà Mau tươi đẹp, trù phú, tràn trề nhựa sống với một quá trình
phát triển lâu bền, với hình ảnh rừng đước quen thuộc, vững vàng ôm
lấy đất nước trong tư thế kiên cường.
- HS chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh (Tổ quốc tôi như một con tàu)
và điệp ngữ (Mũi Cà Mau), điệp cấu trúc (Tổ quốc tôi.....mũi Cà Mau)
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Nhấn mạnh hình ảnh Tổ quốc đẹp như con thuyền luôn tiến về
Câu 3
phía trước, vượt mọi sóng gió thác ghềnh.
+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, điệp đi điệp lại nhằm nhấn mạnh vị
trí của Cà Mau trên dáng hình Việt Nam: nếu đất nước là con tàu thì
Cà Mau chính là mũi của con tàu ấy. Mũi tàu luôn đi trước, luôn hứng
chịu gian lao thử thách trước và rẽ sóng mở đường cho thân tàu...Đồng
thời thể hiện tình yêu của tác giả đối với quê hương, tổ quốc của mình.
- HS tự nêu cảm nhận của mình về đất mũi Cà Mau thông qua các
hình ảnh có trong văn bản: phù sa vạn dặm, dòng sông rộng ngàn
Câu 4
thước, trùng điệp một màu xanh của đước...
- Đồng thời bộc lộ được cảm xúc yêu quý, tự hào về mảnh đất cuối
cùng cực Nam của Tổ quốc.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 dòng),
có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ
và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng tự hào về quê hương, đất
nước ở mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề:
* Giải thích: Tự hào quê hương, đất nước là trạng thái hài lòng,
ngưỡng mộ, trân trọng và hãnh diện về những điều tốt đẹp, truyền
thống quý báu, đặc trưng văn hóa… mà quê hương, đất nước mình có
được.
* Bàn luận:
- Tự hào về quê hương, đất nước mình là một trạng thái tình cảm rất
đáng quý ở mỗi con người. Tình cảm đó đã được hình thành và nuôi
dưỡng tự bao đời nay và đến nay vẫn là một tình cảm cần được củng
cố và phát huy đa dạng hơn nữa.
- Biểu hiện của lòng tự hào về quê hương, đất nước rất đa dạng, phong
phú và thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau (HS lấy dẫn chứng:
yêu mái đình, con sông, cây đa, giếng nước, gìn giữ di tích lịch sử, giữ
gìn tiếng nói địa phương…)
* Bài học nhận thức và hành động: Phải luôn biết tự hào về quê
hương, đất nước mình, tìm hiểu những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của quê
hương, đất nước và nhân rộng, phát huy tình cảm đó vì đó là tình cảm
rất đáng quý, đáng trân trọng, một biểu hiện rõ nét nhất về tình yêu
nước. Phê phán những biểu hiện làm ảnh hưởng, hoen ố vẻ đẹp truyền
thống quê hương, đất nước.
Câu 2 HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn được vấn đề cần bàn
luận.
- Điểm chung:
+ Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, trữ tình
+ Đều là sự vật gần gũi, người bạn gắn bó thân thiết với con người.
+ Là cảm hứng sáng tác cho các nhà thơ, nhà văn.
- Điểm riêng trong sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh
trăng ở từng bài thơ:
a) Trăng trong bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh:
+ Bài thơ viết về một cảnh ngắm trăng, một tư thế ngắm trăng rất đặc
biệt: trong tù (dẫn chứng)
+ Biểu hiện một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại
của nhà thơ - chiến sĩ. (...) (dẫn chứng)
b) Trăng trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận:
+ Trăng xuất hiện trong khung cảnh lao động đánh bắt cá ngoài khơi
của những người ngư dân. (dẫn chứng)
+ Trăng như cánh buồm chắp cánh cho niềm vui trong lao động, nâng
bổng tinh thần hào hứng hăng say của con người. (dẫn chứng)
+ Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh sơn mài của biển đêm
tráng lệ, rực rỡ sắc màu. (dẫn chứng)
c) Trăng trong “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy: Trăng gắn liền với kỉ
niệm của cuộc đời một người lính:
+ Trong quá khứ: Gắn với tuổi thơ hồn nhiên của nhân vật trữ tình; là
tri kỉ của tác giả trong những năm chiến tranh. (dẫn chứng)
+ Trong hiện tại: Là “người dưng” đột ngột gặp lại trong một đêm
thành phố mất điện, khiến nhà thơ giật mình, day dứt và suy ngẫm về
cách sống hiện tại của mình. Ánh trăng thức tỉnh lương tâm, nhắc nhở
con người không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy
chung. (dẫn chứng)
- Đánh giá chung:
+ Ba nhà thơ ở ba thời điểm khác nhau nhưng đều có chung nguồn
cảm hứng sáng tác: Hình ảnh ánh trăng.
+ Bằng sự sáng tạo và rung cảm với thiên nhiên của ba nhà thơ, hình
ảnh trăng trong ba tác phẩm thực sự là những hình ảnh đẹp và độc
đáo, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
Đề 10:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
(1) “...Không nhất thiết bạn phải tặng người khác những món quà đắt tiền
hay phải bỏ ra quá nhiều thời gian hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người
khác. Có rất nhiều cách để khiến cho người khác cảm thấy vui. Một tấm thiệp xinh
xắn được gửi đến một cách bất ngờ cho một người quen của bạn, một bình hoa hải
trong vườn đặt lên bàn ăn của gia đình, hay đơn giản hơn, chỉ cần một nụ cười
thân thiện của bạn với đồng nghiệp vào mỗi sáng đến công sở,... Cũng có thể,
những gì bạn làm cho người khác, tưởng chừng như đơn giản, lại chính là biểu
hiện của một ứng xử văn hóa tốt đẹp, của một tinh thần vì cộng đồng: mang giúp
hành lí nặng, nhường ghế trên xe buýt hay tham gia làm việc tình nguyện tại trại
trẻ khuyết tật,...
(2) Chẳng có hành động nào trong số những hành động trên là tầm thường,
nhỏ nhặt! Chính vì chúng quá đỗi bình thường nên chúng ta ít khi chịu để ý đến.
Bạn cứ thử thực hành trong cuộc sống hàng ngày mà xem, bạn sẽ ngạc nhiên khi
thấy hiệu quả tác động của chúng lên cuộc sống của bạn và của người khác kì diệu
đến nhường nào. “Hạnh phúc như là nước hoa, ban không thể vẩy lên người khác
mà không làm vương vài giọt lên chính mình” (Bernard Shaw)”.
(Trích “Hạnh phúc không khó tìm” - M.J.Ryan)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Xác định câu chủ đề ở đoạn (1).
Câu 3: Tìm trong đoạn (1) những hành động đơn giản làm nên hạnh phúc.
Cân 4: Xác định và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong
câu: “Hạnh phúc như là nước hoa, bạn không thể vẩy lên người khác mà không
làm vương vài giọt lên chính mình”.
Câu 5: Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả qua câu: Không nhất thiết
phải tặng người khác những món quà đắt tiền hay phải bỏ ra quá nhiều thời gian
hoặc công sức để đem lại niềm vui cho người khác không? Vì sao?
Câu 6: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị trình bày suy nghĩ của
mình về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
“Lặng lẽ Sapa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.
------------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Mọc giữa dòng sông xanh Mùa xuân người cầm súng
Một bông hoa tím biếc Lộc giắt đầy trên lưng đi
Ơi con chim chiền chiện Mùa xuân người ra đồng
Hót chi mà vang trời Lộc trải dài nương mạ
Từng giọt long lanh rơi Tất cả như hối hả
Tôi đưa tay tôi hứng, Tất cả như xôn xao...
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2020, tr. 55-56)
------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
(1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai. (2) Dường như có vài
thứ giống vậy, như mùa thu, pháo hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa ... lúc đẹp là
lúc mất. (3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4) Gió chướng
thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông
bỏ vào lúc vinh quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải ngẩn ngơ
nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái
bông sậy nhỏ nhoi này?
(Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái mùa xưa,
NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93-94)
Câu 1: Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn.
Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2).
Câu 3: Tìm từ láy trong câu (6).
Câu 4: Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (3,0 điểm)
Đại dịch Covid - 19 đã buộc con người thay đổi một số thói quen trong cuộc sống.
Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
Câu 2:
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
----------------Hết----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
2 Biện pháp tu từ so sánh: “Như con chim suốt ngày chọn hạt”
Muốn có được quả ngon, ngọt thì cần phải trải qua những ngày tháng
3 vất cả, chăm sóc cây mới có được thành quả. Ở đây muốn nói đến sự
kiên trì và quyết tâm.
4 Qua những lời thơ nhẹ nhàng như một bài hát du dương, gợn chạm vào
tâm hồn người đọc để qua đó cũng là những lời răn dạy con, nhẹ nhàng
và sâu lắng của cha mẹ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Xác định phương thức biểu đạt chính.
b. Cho biết cách trích dẫn ở phần in đậm?
c. Chỉ ra phép liên kết hình thức được sử dụng trong hai câu văn sau: “Khi vấp
ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng
cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết”
Câu 2: Em hiểu thế nào về câu văn: “Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những
người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại”?
Câu 3: Em có đồng ý với quan điểm của Winston Churchill: “Sự thành công là
khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và
quyết tâm vươn lên.”? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (5,0 điểm) Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi trẻ trong cuộc
sống.
Câu 2:
Cảm nhận của em về đoạn thơ:
---------------Hết--------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung cần đạt
1 a. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
b. Trích dẫn trực tiếp.
c. Phép liên kết: Phép thế: “Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc.” = “Thay
vì thế”
2 Vấp ngã là điều bình thường bởi ai cũng có lúc thất bại và vấp ngã
trong cuộc sống, chỉ trừ những người không dám đứng dậy sau vất ngã
hay chính là sợ hãi, không dám đối mặt với những điều xấu nhất có thể
sảy ra thì họ mới là người thực sự thất bại.
3 Học sinh có thể đưa ra quan điểm riêng của mình là đồng tình hoặc
không đồng tình. Đồng thời đưa ra lập luận giải thích cho quan điểm
đó.)
Ví dụ: Đồng tình vì:
- Thất bại là một phần của cuộc sống và đó là điều rất bình thường,
không ai không thành công mà không trải qua những thất bại.
- Thất bại thử thách sự kiên nhẫn của con người. Con người biết theo
đuổi đam mê, chắc chắn sẽ thành công.
- Thất bại cho con người những bài học kinh nghiệm quý báu để nuôi
dưỡng đam mê của chính mình.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung cần đạt
1 Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi
trẻ trong cuộc sống.
- Cuộc đời ai cũng từng vấp ngã trước khó khăn thất bại. Điều quan
trọng không phải là khó khăn to hay nhỏ mà quan trọng là con người
có đủ sức để đứng dậy sau những vấp ngã hay không?
- Đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã làm ta trưởng thành hơn trong cuộc
sống, học được cách đứng dậy giúp ta vượt qua được khó khăn.
- Trong cuộc sống, ai cũng ít nhất 1 lần vấp ngã theo cả nghĩa đen và
nghĩa bóng. Sau mỗi lần vấp ngã ấy, người ta sẽ rút ra dc một bài học
cho chính mình, biết tránh những chỗ ghồ ghề khó đi, biết tìm cho
mình bước đi mới hay là dẫm lên chính chỗ đã ngã xuống và đi tiếp.
- Vấp ngã thất bại chỉ là một chuyện thường tình trong cuộc sống,
người muốn thành công đều phải trải qua vấp ngã. Như một vận động
viên muốn thành công đều có khó khăn trong quá trình luyện tập, khi
thi đấu cũng có lúc vấp ngã nhưng luôn nổ lực phấn đấu rèn luyện để
đến được vinh quang, người chiến thắng là người ngã gục cuối cùng
trước các đối thủ.
- Đứng dậy ngay tại điểm vấp ngã rất dễ làm ta thấy sợ hãi, thiếu suy
nghĩ, sáng suốt hay áp đặt quá khứ vì vậy khi bạn cảm thấy đủ tự tin
hãy đứng dậy từ một điểm bắt đầu theo hướng mới tích cực hơn.
- Mở rộng: Tuổi trẻ không nên sợ hãi vấp ngã, vì càng ngã đau thì bạn
càng nhớ rõ để rồi không bao giờ vấp ngã tại chính điểm đấy.
2 1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Huy Cận và bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
- Dẫn dắt vào đoạn trích: là khổ 3 và khổ 4 của bài thơ, miêu tả cảnh
đánh cá trên biển đêm với những vẻ đẹp bình dị của bút pháp hiện thực
và trí tưởng tượng phong phú.
2. Cảm nhận
a. Khổ thơ thứ nhất
- Mở đầu đoạn trích là hình ảnh đoàn thuyền đang băng băng lướt
sóng:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng.”
Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la qua cái nhìn của nhà thơ
bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ. Đoàn thuyền ấy có gió làm lái, có trăng làm
buồm, thiên nhiên như mở ra bát ngát mênh mông. Đoàn thuyền hòa
nhập với thiên nhiên, con người cũng vươn lên ngang tầm vũ trụ, làm
chủ thiên nhiên với sự tự tin, mạnh mẽ.
- Giữa không gian bao la của trời biển, con thuyền trở thành trung tâm,
vừa đẹp đẽ, khỏe khoắn, vừa giàu chất thơ. Thiên nhiên như cùng
chung sức với con người điều khiển con thuyền.
- Người lao động đã đánh thức thiên nhiên, cùng thiên nhiên vũ trụ
giao hòa trong công cuộc lao động. Lòng tin yêu con người và trí
tưởng tượng bay bổng đã giúp nhà thơ xây dựng được hình ảnh tuyệt
đẹp và giàu ý nghĩa. Thiên nhiên không đối lập với con người, không
làm cho con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ mà càng trở nên lớn
lao, mạnh mẽ, hài hòa với khung cảnh thiên nhiên.
- Hai câu tiếp theo miêu tả những công việc cụ thể của đoàn thuyền
đánh cá:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
Nhịp thơ hối hả, lôi cuốn. Con thuyền là vũ khí, mỗi ngư dân là một
chiến sĩ đầy uy quyền sức mạnh. Cuộc đánh cá có phương tiện kĩ thuật,
được chuẩn bị như một cuộc chiến đấu với khí thế của những con
người có niềm tin chiến thắng.
b. Khổ thơ thứ hai
- Những câu thơ miêu tả đàn cá đặc sắc, biển cả giàu có với những loại
cá ngon và quý. Huy Cận đã vận dụng sáng tạo cách nói dân gian
“chim thu nhụ đé” để viết:
“Cá nhụ cá thu cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.”
- Hình ảnh con cá song là một nét vẽ tài hoa. Vảy cá đen hồng lấp lánh
trên biển nước chan hòa ánh trăng vàng chóe. Cái đuôi cá quẫy được so
sánh với ngọn đuốc rực cháy. Nghệ thuật phối sắc tài tình làm cho
đoạn thơ đẹp như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Bầy cá như những
nàng tiên trong vũ hội.
- Vẻ đẹp của bức tranh lao động tiếp tục được thể hiện rõ hơn trong
những đoạn thơ tiếp theo.
c. Nhận xét
- Hai đoạn thơ miêu tả khung cảnh lao động tươi vui với sự trù phú,
giàu có của biển cả.
- Tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, so sánh đặc sắc.
- Thể hiện phong cách nghệ thuật Huy Cận sau cách mạng tháng Tám:
tin yêu vào cuộc sống mới, con người mới.
3. Tổng kết
- Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn của tác giả vẽ nên bức tranh
sơn mài rực rỡ về thiên nhiên và con người trong lao động.
- Hình ảnh con người nâng lên ngang tầm vũ trụ và công việc đánh cá
trở thành một công việc nên thơ.
Đề 16:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Ước mơ bây giờ là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, tự do của đất nước.
Mình cũng như những thanh niên khác đã lên đường ra tiền tuyến và tuổi trẻ qua
đi giữa tiếng bom rơi đạn nổ. Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt,
máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình
đã cứng cáp trong thử thách, gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng đã
nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt. Và gì nữa, phải chăng mùa
xuân của tuổi trẻ cũng vẫn thắm đượm thêm vì màu sắc của mơ ước và yêu thương
vẫn ánh lên trong những đôi mắt nhìn mình. Một đôi mắt đen thâm quầng vì thức
đêm nhưng bao giời đến với mình cũng là niềm vui và sôi nổi. Một đôi mắt long
lanh dưới hàng mi dài cũng vậy bao giời cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và
đôi mắt tinh ranh của một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết
niềm tin. Th. ơi! Đó phải chăng là hạnh phúc mà chỉ Th. mới được hưởng mà thôi?
Hãy vui đi, hãy giữ trọn trong lòng niềm mơ ước và để màu xanh của tuổi trẻ ngời
rạng mãi trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy!”
(Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2005)
Câu 1: Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mơ điều gì?
Câu 2: Gọi tên các phép liên kết hình thức và chỉ ra từ ngữ làm phương tiện cuả
các phép liên kết ấy trong hai câu văn sau: Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài
cũng vậy bao giời cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của
một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin.
Câu 3: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu sau: Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp
trong thử thách, gian lao của chiến trường. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đó
thuộc kiểu câu nào?
Câu 4: Nêu tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” trong những câu văn sau:
Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người
đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử
thách, gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa
căm thù đang ngày đêm hun đốt.
Câu 5: Nhận xét về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả Đặng
Thùy Trâm qua đoạn nhật kí trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng thành
phần biệt lập tình thái, với câu chủ đề: Thái độ lạc quan là điều cần thiết trong
cuộc sống của con người. (Lưu ý: Gạch chân thành phần tình thái).
Câu 2:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tân chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2020, tr.84 - 85)
Phân tích đoạn thơ trên và nhận xét ngắn gọn nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du.
------------------ Hết ------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
+ Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không
muốn (nỗi đau đớn, khổ đau, sự mất mát ...) dù vô tình hay cố ý
Câu 3 + Không được ích kỉ, thờ ơ hay dửng dưng, vô tình trước hậu quả của
những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình gây nên đối với
người khác.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
* Yêu cầu về hình thức
Câu 1 - Học sinh biết trình bày bố cục của một bài văn nghị luận xã hội, rõ
ràng, mạch lạc.
* Yêu cầu về nội dung
- Học sinh bày tỏ được quan điểm, ý kiến cá nhân về bức thông điệp.
(GV lưu ý thông điệp được xác định ở câu 3 của phần đọc – hiểu. Bài
viết thể hiện rõ quan điểm của các nhân học sinh. Lên án phê phán
việc làm tổn thương người khác, cần biết tôn trọng, yêu quý người
khác giống như tôn trọng và yêu quý bản thân mình ...)
* Yêu cầu về kĩ năng:
Câu 2 - Bài viết trôi chảy, mạch lạc, đúng bố cục của bài văn nghị luận văn
học (kết hợp khéo léo với yếu tố miêu tả và biểu cảm).
- Làm rõ sự thành công của tác giả trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.
- Biết liên hệ, mở rộng với các tác phẩm văn học cùng chủ đề, đề tài
(Vdụ: Đồng chí, Tiểu đội xe không kính, Lặng lẽ Sa Pa …) và các tấm
gương lịch sử của dân tộc (Ví dụ: liệt sĩ Đặng Thùy Trâm, mười cô gái
Đồng Lộc …)
- Thể hiện được thái độ của bản thân đối với nhân vật: cảm phục, tự
hào, biết ơn …và hình thành lý tưởng sống cho bản thân.
Đề 18:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc Ấn Độ, người đi đường thường
giữ ấm bằng một chiếc nồi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó
họ lấy dây ràng kĩ quanh nồi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, họ cắp
chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm.
Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc
họ lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy
có vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng ấp của
mình ra lấy lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được
sưởi ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm
lạnh rét buốt của vùng Bắc Ấn.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt
không có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để
mồi lửa vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp
cho cả đoàn người có thể lên đường an toàn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là
một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế.”
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn”.
Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hỡi ôi, lửa đã tắt ngúm từ
bao giờ, chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn.[…]
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr 86- 87)
Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2. Xét về cấu tạo, câu văn: “Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy
có vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh.” thuộc kiểu câu gì?
Câu 3. Để khắc phục khí hậu lạnh lẽo ở miền Bắc Ấn Độ, người đi đường đã giữ
ấm bằng cách nào?
Câu 4. Mỗi người đàn ông trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối với
những người bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ
về tình yêu thương của con người trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Tấm gương về lòng nhân ái: hiến máu cứu người, quyên góp giúp đỡ
Câu 1
đồng bào bị thiên tai, giúp mổ tim cho các em nhỏ bị tim bẩm sinh.
------Hết------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------------Hết-------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Nội dung cần đạt
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
Câu 2. 01 phép liên kết được sử dụng : Phép nối (từ “nhưng”)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những thói quen tốt: dậy sớm,
luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…
Đó là những thói quen tốt vì nó mang lại lợi ích cho bản thân người làm và những
người xung quanh.
Câu 4. HS đưa ra ý kiến cá nhân. Có thể đồng tình/ không đồng tình hoặc vừa
đồng tình vừa không đồng tình (giải thích hợp lí).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
1. Giới thiệu vấn đề: Giữ lời hứa
2. Giải thích vấn đề
- Hứa là nhận lời với ai đó một cách chắc chắn là sẽ làm việc nào đó.
- Giữ lời hứa là thực hiện việc mình làm đã nhận lời với ai đó.
- Giữ lời hứa là điều vô cùng quan trọng đối với mọi người.
3. Phân tích, bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của việc giữ lời hứa
+ Người giữ lời hứa là người đáng tin cậy
+ Người giữ lời hứa sẽ được mọi người tin tưởng, quý mến
+ Người biết giữ lời hứa là người sống có trách nhiệm
+ Giữ lời hứa còn đem đến niềm tin và hi vọng cho người khác.
HS lấy dẫn chứng minh họa cho phù hợp
- Làm thế nào để trở thành người biết giữ lời hứa?
+ Sống chân thành
+ Chỉ hứa khi chắc chắn bản thân có thể thực hiện được
- Phê phán những người không biết giữ lời hứa, chỉ biết hứa rồi không thực hiện
đem lại sự thất vọng cho người khác.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết
Câu 2:
1. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu nội dung hai đoạn trích và khẳng định tài năng tả cảnh bậc thầy của
Nguyễn Du.
2. Phân tích
a. Khung cảnh ngày xuân
- Đoạn trích nằm trong phần đầu “Gặp gỡ và đính ước” miêu tả lại khung cảnh
ngày xuân đẹp.
* Hai dòng thơ đầu là cảnh mùa xuân tuyệt đẹp
- Hình ảnh “con én đưa thoi”:
+ Tả: Những cánh én bay liện đầy trời rộn ràng như thoi đưa -> Hình ảnh quen
thuộc của mùa xuân.
+ Gợi: Thời gian trôi nhanh
Không gian cao rộng của bầu trời
Không khí ấm áp của mùa xuân.
- Câu “Thiều quang … sáu mươi”
+ Tả: ánh sáng đẹp của mùa xuân
+ Gợi: Một không gian đầy nắng ấm
Thời điểm tháng ba – mùa xuân là thời điểm thiên nhiên đạt độ rực rỡ
nhất, viên mãn nhất.
Sự nuối tiếc của chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi
nhanh qua.
=> Hai câu thơ không chỉ có giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn
tượng về một mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân
ấy lòng người không khỏi bồi hồi, xao xuyến, tiếc nuối.
* Hai câu thơ tiếp theo: Phác họa một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp,
tràn đầy sức sống
- Hình ảnh “cỏ non xanh tận chân trời”
+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân
+ Gời sự tươi non và sức sống dạt dào của mùa xuân
- Hình ảnh “cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+ Đảo ngữ: trắng điểm tô đậm sắc trắng của hoa lê
+ “Điểm” gợi ấn tượng về sự thanh thoát của đóa hoa lê.
- Màu sắc
+ Màu xanh của cỏ
+ Màu trắng của hoa
=> Sự hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống
=> Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa một
bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp -> thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi
vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều.
b. Cảnh ngộ và nỗi niềm của Thúy Kiều
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc” nói về cảnh ngộ của Thúy
Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Cảnh ngộ: khóa xuân
+ Tình cảnh bất hạnh: Thúy Kiều bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, phải
chôn vùi tuổi xuân ở nơi này.
+ Sự xót xa, mỉa mai cho số phận (vì Kiều không còn trong trắng nữa)
- Quang cảnh trước lầu Ngưng Bích:
+ Rộng lớn, mênh mông, bát ngát
Hình ảnh “non xa”, “trăng gần” -> không gian mở ra chiều cao, chiều xa.
Hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc giữa không gian.
Từ láy “bát ngát” tô đậm hơn một không gian rợn ngợp cả bốn bề.
+ Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống.
Liệt kê: “cát vàng”, “bụi hồng”, “cồn nọ”, “dặm kia” -> phủ định sự sống, gợi
sự ngổn ngang của cảnh vật.
Tiểu đối: mây sớm – đèn khuya càng gợi sự quạnh vắng, hắt hiu của cảnh.
=> Quang cảnh trống trải, cô liêu, nhạt phai sự sống đã trở thành phương tiện để
mở ra bao nỗi niềm của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Tâm trạng của nàng Kiều:
+ Sự cô đơn, lẻ loi cùng cực không một bóng người bầu bạn, chỉ có thể làm bạn
với “trăng gần”, “mây sớm”, “đèn khuya” với những vật vô tri, mọi phương
tiện giao cảm giữa con người với con người bị cắt đứt.
+ Ngổn ngang trăm mối lo âu, day dứt, đau khổ.
“Xa trông”: không đơn giản chỉ là nhìn mà còn là sự ngóng đợi, sự khắc khoải
kiếm tìm một dấu hiệu chỉ là nhỏ nhoi nhất của sự sống, của cái ấm áp giữa nơi
mà cô đơn hoàn toàn ngự trị.
Cách phác họa cảnh vật ngổn ngang, gợi sự ngổn ngang trong lòng nàng
+ Nỗi niềm chua xót, bẽ bàng cho cảnh ngộ, thân phận
Lúc nào cũng chỉ có một mình không thể chia sẻ cùng ai.
Chồng chất nỗi đâu của cốt nhục chia lìa, tình yêu tan vỡ, bơ vơ nơi góc bể chân
trời, trở thành món hàng trong tay mụ Tú Bà.
Bị đày đọa giữa không gian xa xôi, hoang vắng trong thời gian đằng đẵng triền
miên trong tình cảnh cô đơn cùng cực.
=> Bằng biện pháp tả cảnh ngụ tình với một hệ thống hình ảnh vừa chân thực
vừa sáng tạo, Nguyễn Du không chỉ phác họa cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích
mà ông còn giúp bạn đọc hiểu được cảnh ngộ và tâm trạng cô đơn, lẻ loi, đầy bi
kịch của Kiều.
c. Nhận xét về hai trích đoạn
- Hai khổ thơ cho thấy nghệ thuật tả cảnh tài tình của Nguyễn Du. Bằng ngòi bút
miêu tả cảnh vật thiên nhiên tinh tế, ngôn ngữ giàu hình ảnh đã tái hiện một cách
chân thực khung cảnh thiên nhiên, qua đó còn thể hiện được cung bậc cảm xúc,
tâm trạng của con người.
- Tuy nhiên, ở hai đoạn trích này vẫn còn những nét khác biệt cho thấy bút pháp
tả cảnh tài tình của Nguyễn Du.
+ Đoạn trích thứ nhất: Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi
phác họa một bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp
=> Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của
chị em Kiều.
+ Đoạn trích thứ hai: Bằng biện pháp tả cảnh ngụ tình, với một hệ thống hình
ảnh vừa chân thực vừa sáng tạo, Nguyễn Du đã không chỉ phác họa được quang
cảnh quanh lầu Ngưng Bích mà còn giúp bạn đọc hiểu được cảnh ngộ và tâm
trạng cô đơn, lẻ loi, đầy bi kịch của Kiều.
3. Tổng kết
Đề 23:
(2) Trong nhiều trường hợp, lời cảm ơn hay lời xin lỗi không chỉ đem niềm vui tới
người nhận, chúng còn trực tiếp giải tỏa khúc mắc, gỡ rối các quan hệ con người
cũng vì thế mà sống vị tha hơn.
(3) Trước đây, trong quan hệ xã hội, việc mọi người cảm ơn và xin lỗi “vốn là
chuyện bình thường, cảm ơn và xin lỗi trở thành một trong các tiêu chí “ định tính
tư cách văn hóa của con người. Rồi nhiều năm trở lại đây, lời cảm ơn và xin lỗi
như có chiều hướng giảm trong giao tiếp xã hội. Có người cho ra 18 nguyên nhân
của tình trạng này là do sự lỏng lẻo của chuẩn mực ứng xử, lại người cho rằng, lối
sống công nghiệp làm con người thay đổi, hay do bản tính cá một người cụ thể nào
đó vốn không quen với hai từ cảm ơn và xin lỗi,... Song thiết nghĩ, vẫn còn một
nguyên nhân nữa là lâu nay, như một luật lệ bất thành và thường thì chỉ có con cái
xin lỗi hay cảm ơn cha mẹ, người ít tuổi xin lỗi hay cảm ơn người lớn tuổi, mà
nhiều người lớn tuổi không chú ý tới việc cảm ơn hay xin lỗi khi ứng xử với người
khác. Trong giao tiếp xã hội, nhất là trong giao tiếp với công cộng, người lớn tuổi
hơn ít khi sử dụng lời xin lỗi hoặc cảm ơn cho dù họ nhận được sự giúp đỡ, hay
hành vi của họ gây phiền toái cho người khác. Các em nhỏ khi nhận được sự giúp
đỡ hay sau khi mắc lỗi thường không ngần ngại nói lời xin lỗi hay cảm ơn, nhưng
càng lớn lên thì thói quen này dường như đã mất dần, phải chăng vì các em học nói
lời cảm ơn và xin lỗi không chỉ qua bài học giáo dục công dân hoặc qua lời răn dạy
của cha mẹ, mà còn học trực tiếp qua ứng xử và việc làm của những người lớn
tuổi?”
(Dẫn theo Hà Anh, “Cảm ơn” và “xin lỗi” là biểu hiện của ứng xử văn hóa,
https://www.nhandan.com.vn/ - Báo Nhân dân điện tử)
Câu 1. Anh/chị hãy cho biết, lời “cảm ơn” và “xin lỗi" được sử dụng trong trường
hợp nào?
Câu 2.
Theo tác giả bài viết, “Trong ứng xử giữa cộng đồng, khi cảm ơn và xin lỗi được
trình bày một cách chân thành, một mặt phản ánh phẩm chất văn hóa của cả nhân,
một mặt giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn”, nhưng trong nhiều trường hợp,
lời cảm ơn, xin lỗi còn có tác dụng nào khác?
Câu 3.
Ở đoạn (3), tác giả bài viết chỉ ra những nguyên nhân nào làm cho “lời cảm ơn và
xin lỗi như có chiều hướng giảm trong giao tiếp xã hội”? (Nêu ngắn gọn những
nguyên nhân đó).
Câu 4.
Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Cảm ơn hay xin lỗi là một trong các biểu hiện của
ứng xử có văn hóa” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng một trang
giấy thi), nói về ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống.
Câu 2. Phân tích đoạn thơ sau:
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.”
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến
Duật - dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2012, trang 131)
----------------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai
trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống
- Giải thích
+ Xin lỗi: là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình, là sự
đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin
lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ.
+ Xin lỗi không chỉ là cách thể hiện thái độ biết lỗi, tự nhận thấy sai lầm
mà còn là phép lịch sự trong giao tiếp, ứng xử giữa người với người.
- Kết luận: Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống.
* Đánh giá:
- Hình ảnh tả thận, độc đáo, giọng thơ thản nhiên, ngang tang
- Vẻ đẹp người lính lái xe: ung dung, tự tin, bất chấp khó khăn, gian khổ
trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh
Đề 24:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Con trai của mẹ, con đã bao giờ nhìn thấy sự cầu cứu dâng lên trong ánh mắt của
những bệnh nhân và gia đình họ chưa? Họ đã luôn nhìn mẹ như vậy để mong chờ
được cứu sống. Vì vậy mà hơn ai hết, mẹ hiểu được nôi đau và sự tra tấn họ đang
phải chịu đựng...
Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là
100% được. Dù biết sự nguy hiểm trong công việc này, nhưng mẹ luôn cảm nhận
được sự mất mát đáng sợ mà dịch bệnh để lại, vì thế mà mẹ có mong muốn cả đời
của mẹ là loại bỏ những điều đó.
Xin lỗi con trai, hãy nghĩ rằng cuộc chia li nắng ngủi của ta sẽ làm nên
tiếng cười của hàng triệu gia đình con nhé. Đây là điều mà trách nhiệm của những
người bác sĩ như mẹ nên làm. Khi dịch bệnh qua đinh, hứa sẽ ở bên con nhiều nhất
có thể, con hiểu ý mẹ mà, phải không?
(Trích Bức thư của nữ bác sĩ gửi con trai là bệnh viện Vũ Hán gây bão mạng,
www.vietnamnet.vn, 01/02/2010)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nhân qua đâu?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu “Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời
gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”?
Câu 4:
a. Nêu yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự. Chỉ ra câu văn trong văn bản
tuân thủ phương châm lịch sự.
b. Trong vai trò người con, em hãy đặt 01 câu tuân thủ phương châm lịch sự thể
hiện nhận thức tích cực của bản thân đối với cách ứng xử của mẹ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Cho
đi cũng là hạnh phúc.
Câu 2: Phân tích đoạn trích sau, trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) -
Nguyễn Du.
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.”
(Ngữ văn 9, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam 2010, tr 93-94)
Liên hệ hai câu thơ đặc tả vẻ đẹp riêng của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em
Thúy Kiều và xét ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của tác giả.
----------Hết----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu
Giám thị không giải thích gì thêm
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
(1) Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng
bánh mì cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm
bữa tốt cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra
điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không. Nhưng cha tôi chỉ ăn miếng
bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi
hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ
tôi xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì
cha tôi nói với mẹ tôi:"Em à, anh thích bánh mì cháy mà".
(2) Đêm đó, tôi đến bên chúc cha tôi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông
thích bánh mì cháy. Cha tôi khoác tay qua vai tôi và nói:"Mẹ Con đã làm việc rất
vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ,
những con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời
chê bai trách móc cay nghiệt đấy [...] Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng,
đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác
biệt của họ. Đó là chìa khóa quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành
mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy
cảm thông với những người chưa làm được điều đó".
(Theo quatang.ycn.vn)
Câu 1. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn (1),
Câu 2. Theo người cha, điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác?
Câu 3. Xét trong ngữ cảnh văn bản, câu nói của người cha: “Em à, anh thích bánh
mì cháy mà” đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Việc vi phạm ấy nhằm mục
đích gì?
Câu 4. Em có đồng ý với quan điểm “Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ văn bản Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày ý
nghĩa của việc biết chấp nhận sai sót của người khác.
Câu 2. Cảm nhận vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe qua hai đoạn thơ sau:
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Và:
Câ Nội dung
u
1 Thành phần biệt lập tình thái: “Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó”
Thành phần gọi đáp: “Em à”
2 Theo người cha, điều thực sự gây tổn thương cho người là: “những lời
chê bai trách móc cay nghiệt đấy”
3 - Câu nói của người cha: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà." đã vi
phạm phương châm hội thoại về chất.
- Việc vi phạm này giúp người cha muốn nói rằng: ông biết người vợ
làm việc cả ngày rất mệt mỏi nên không thể chuẩn bị bữa tối tốt cho gia
đình. Ông không muốn gây tổn thương cho vợ mình.
4 Gợi ý:
- Đồng ý với quan điểm: "Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với
những hối tiếc và khó chịu"
- Đưa ra lập luận giải thích thuyết phục: Cuộc đời mỗi con người đều có
giới hạn, lựa chọn cách sống, thái độ sống như thế nào là do bản thân ta
tự quyết định. Nếu cứ sống với những hối tiếc, sự khó chịu, hận thù thì
cuộc sống chẳng còn ý nghĩa, bản thân sẽ luôn sống trong những dằn
vặt, đau khổ…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 1. Giới thiệu vấn đề: Biết chấp nhận sai sót của người khác là một
trong những phẩm chất quý giá của con người.
2. Giải thích vấn đề: Biết chấp nhận sai sót của người khác là: sự đồng
cảm, bao dung, chấp nhận những sai sót, lỗi lầm của người khác và
rộng lượng tha thứ cho những thiếu sót ấy.
>> Biết chấp nhận sai sót của người khác sẽ khiến cuộc sống dễ chịu
và các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.
3. Phân tích bình luận vấn đề:
- Biểu hiện của việc chấp nhận sai sót của người khác:
+ Chấp nhận những điều thiếu sót của nguời khác
+ Không khó chịu khi người khác lỡ may sai sót, chưa làm tốt công
việc…
+….
- Ý nghĩa của việc chấp nhận sai sót của người khác:
+ Trong cuộc sống, ai cũng có lúc phạm sai lầm, nên việc chấp nhận,
bao dung, tha thứ cho những sai lầm đó là điều cần thiết đối với mỗi
con người.
+ Chấp nhận những sai sót của người khác sẽ khiến cho mối quan hệ
giữa con người tốt đẹp hơn.
+ Biết bỏ qua sai sót của người khác sẽ tạo điều kiện cho họ khắc phục,
sữa chữa những sai sót đó.
+ Nếu không biết bao dung, tha thứ, bỏ qua những sai sót của người
khác thì con người sẽ luôn sống trong sự hận thù, mối quan hệ giữa
con người sẽ trờ nên áp lực và căng thẳng.
+ Phê phán những người có lối sống ích kỷ, luôn soi mói, không chấp
nhận những sai lầm, thiếu sót của người khác.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Chúng ta cần mở rộng lòng mình để sẵn sàng tha thứ, bỏ qua những
sai lầm, thiếu sót của người khác.
+ Giúp đỡ người khác nhận ra và khác phục những sai lầm.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết:
Học sinh có thể nêu những suy nghĩ khác nhau về vấn đề, diễn đạt
mạch lạc, đủ số chữ theo cầu, không sai lỗi chính tả… GV xem xét
cho điểm
2 a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng của bài
làm văn (dạng bài phân tích và cảm nhận về 2 khổ thơ). Bài viết sâu
sắc, có bố cục đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc…
b. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách,
dưới đây chỉ là định hướng gợi ý cho việc chấm bài.
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Phạm Tiến Duật là nhà thơ được trưởng thành trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ gian khổ và oanh liệt của dân tộc ta.
- “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969, khi
cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt, khắc họa hình ảnh
độc đáo của những chiếc xe không kính, làm nổi bật hình ảnh những
người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ chống Mỹ
với tư thế, tinh thần hiên ngang bất khuất.
- Tác giả đã khắc họa thành công hình tượng người lính và hiện thực
chiến tranh khốc liệt qua hình ảnh những chiếc xe không kính tiêu biểu
trong khổ thơ thứ tư và khổ thơ cuối cùng của tác phẩm: (Trích 2 khổ
thơ)
Thân bài. Phân tích, cảm nhận:
Phân tích hai khổ thơ để thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật:
a. Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực, coi thường hiểm
nguy:
- Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo là hình ảnh tươi đẹp
của người lính lái xe Trường Sơn:
+ Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính độc đáo.
+ Họ với tư thế hiên ngang vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn về vật
chất.
+ Họ phải đối mặt với hiểm nguy “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối”…
+ Hiện thực khốc liệt nhưng người lính cảm nhận và thể hiện bằng sự
ngang tàn, trẻ trung và lãng mạn…- Họ tự tin, hiện ngang đối diện với
gian khổ của khói lửa chiến tranh.
- Giọng nói ngang tàn, bất chấp hiểm nguy thể hiện ró trong cấu trúc:
“không có… ừ thì…” cứng cỏi, biến khó khăn thành điều thú vị.
>> Khó khăn, nguy hiểm, thiếu thốn không làm nhụt chí những người
lính lái xe Trường Sơn. Ngược lai, ở họ là bản lĩnh. nghị lực phi
thường hơn.
b. Ý chí chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nước.
- Bài thơ khép lại với 4 câu thơ thể hiện ý chí sắt đá của những người
lính.
- Miền Nam chính là động lực mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức
mạnh phi thường của người lính cách mạng.
- Với biện pháp liệt kê, điệp từ “không có”diễn tả mức độ khốc liệt
ngang tàn ngày càng tăng của chiến trường.
Đối lập với những cái “không có” chỉ cần “có một trái tim” đã làm nổi
bật sức mạnh, ý chí kiên cường của người lính lái xe.
- Hình ảnh trái tim là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo,
khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra
tiền tuyến lớn. Các anh xứng đáng với truyền thống anh hùng bất khuất
của dân tộc Việt Nam, tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ.
c. Nghệ thuật:
- Những biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc, liệt kê đã làm nổi bật
cuộc chiến tranh ác liệt và sự hiên ngang của người lính.
- Những hình ảnh đậm chất hiện thực, giọng điệu thơ sôi nổi, trẻ trung,
ngang tàn chính là những yếu tố thổi hồn cho bài thơ sống mãi.
Kết bài: Hai khổ thơ tiêu biểu đã khắc họa hình ảnh chiến sĩ lái xe
Trương Sơn bằng tỉnh cảm mến yêu và cảm phục chân thành.
- Vẻ đẹp của người lính lái xe và hình tượng những chiếc xe không
kính trong bom đạn khốc liệt nói lên phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ
trong kháng chiến chống Mỹ.
Đề 26:
PHẦN I. ĐỌC - HIỀU
Đọc đoạn trích:
Sự chia sẻ cũng làm giảm bớt đi những nỗi sợ hãi, nhàm chán trong cuộc
sống của chính ta do nó thúc đẩy những mối giao tiếp xã hội và làm tăng cảm giác
sống có mục đích, cảm giác an toàn cho mỗi người.
Một kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, những người xem nhiều tin tức
trên truyền hình thường lo sợ thái quá về mối nguy đối với cuộc sống bình yên,
hạnh phúc của họ. Nguyên do là vì phần lớn các chương trình truyền hình đều tập
trung đưa thêm những bản tin, những hình ảnh rùng rợn, bất an, làm này sinh tâm
lí hoang mang, sợ hãi trong lòng khán giả.
Và đáng ngại hơn, cuộc sống hiện đại đang xuất hiện ngày một nhiều
“những cái kén người” tìm cách sống thu mình. Nói cách khác, những người này
chỉ muốn tự nhốt mình trong tháp ngà của những mối quan hệ với người thân mà
tự đánh mất dần mối quan hệ với xung quanh. Chính lối sống ích kỉ này càng làm
cho họ dễ bị kẻ xấu tấn công và dễ gặp những chuyện nguy hiểm hơn.
Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi là hãy đối mặt với chúng. Từ đó bắt
đầu một quá trình tạo nên sự khác biệt, Cội nguồn của mọi hiểm nguy đều xuất
phát từ hệ quả của những mặt trái xã hội, nhưng thường thì chúng ta không dám
nhìn thẳng vào vấn đề này.
Bản chất của sự việc diễn ra không quan trọng bằng cách mà chúng ta đón
nhận những sự việc đó. Chúng ta cần có thái độ thích hợp để làm giảm thiểu
những nguyên nhân gây ra mọi bất ổn trong cuộc sống của mình.
(Cho đi là còn mãi – Azim Jamal& Harvey McKinno)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, sự chia sẻ có những tác dụng gì?
Câu 3: Em hiểu thế nào về ý kiến của tác giả: Cách tốt nhất để vượt qua nỗi sợ hãi
là hãy đối mặt với chúng?
Câu 4: Điều em tâm đắc nhất qua văn bản trên là gì? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 2: Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn
trích sau:
Cổ ông lão nghẹn ắng hằn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng
như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ,
ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại ...
- Thì chúng tôi vừa mới ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch
mà đi cơ ông ạ. Tây vào làng, chúng nó bảo nhau vác cờ thần ra hoan hô. Thằng
chánh Bệu thì khuân cả tủ chè, đỉnh đồng, vải vóc lên xe cam-nhông, đưa vợ con
lên vị trí với giặc ở ngoài tỉnh mà lại.
Có người hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng,
vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào...
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao
của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh
lảnh của người đàn bà cho con bú:
- Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta
còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.
Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ
khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ
con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rung hắt hủi đấy ư? Khốn
nạn, bằng ấy tuổi đầu...Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt
gian bán nước để nhục nhã thế này.
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả
nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc.
Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm
một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...
(Trích Làng - Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB GD, H. 2010, tr 165-166)
----------------Hết----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-------------------------Hết--------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------------------------Hết----------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đề 31:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân trở dạ nhẹ nhàng
Hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay
Nhẹ nhàng lộc cựa nách cây
Dịu dàng vương mãi tím mây ngang chiều.
(Dịu và nhẹ - Nguyễn Duy)
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Xác định từ loại của hai từ: mùa xuân, dịu dàng.
Câu 3. Chỉ ra phép tu từ nhân hóa trong đoạn thơ?
Câu 4. Nêu tác dụng của phép nhân hóa đó ?
PHẦN II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm) Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ thích thể hiện mình bằng cách bắt
chước lối ăn mặc, cách cư xử, cao hơn là quan điểm sống của những người nổi
tiếng.
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về những hiện tượng trên.
Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
“ Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay…”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều,- SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáodục, 2005).
--------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
- Giải thích những người nổi tiếng, những nhân vật trong các bộ phim
ăn khách như diễn viên, ca sĩ…
- Hiện nay nhiều bạn trẻ đặc biệt là các bạn HS vì quá cuồng nhiệt, đam
mê, thần tượng những người nổi tiếng nên đã thể hiện mình bằng cách
bắt chước lối ăn mặc cách cư xử quan điểm sống của họ như:
+ Qua trang phục: tóc nhuộm đủ sắc màu, quần áo hở hang, phụ kiện
giày dép, túi xách hàng hiệu … giống hệt người nổi tiếng.
+ Qua cách cư xử: ăn nói sang chảnh, phát ngôn gây sốc, xem thường
người khác, tự đánh bóng mình…
+ Quan điểm sống: sẵn sàng bất chấp tất cả mọi cách để trở thành nổi
tiếng…
2. Hậu quả:
- Ăn mặc phản cảm, lố lăng không phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Mất thời gian học tập và làm những việc có ích, tốn kém tiền bạc…
3. Nguyên nhân:
- Vì quá cuồng nhiệt, đam mê, thần tượng những người nổi tiếng nên
muốn bắt chước.
- Thiếu sự quan tâm giáo dục định hướng đúng đắn từ phía gia đình, nhà
trường, xã hội…
- Nhận thức được về hậu quả của sự bắt chước thần tượng thái quá, tiếp
thu học tập những mặt tích cực từ những người nổi tiếng... và có những
hành động thiết thực để bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất cá nhân để tự
hoàn thiện mình….
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích .
b. Thân bài:
- Cảm nhận bức tranh lễ hội rộn ràng náo nức, mê say, chan chứa
tình người:
+ Thời gian: Bức tranh miêu tả tiết thanh minh - đầu tháng ba thời điểm
đẹp nhất của mùa xuân đây cũng là thời điểm diễn ra nhiều lễ hội truyền
thống.
+ Không khí lễ hội vui tươi rộn ràng được tái hiện qua các danh từ,
động từ, tình từ, từ ghép, từ láy…
+ Hình ảnh con người hiện lên đẹp đẽ với sự náo nức say mê: sử dụng
nhân hóa, đảo ngữ, hình ảnh tài tử giai nhân, ngựa xe…
- Đánh giá:
+ Về nghệ thuật: nghệ thuật tả cảnh sinh hoạt của con người đặc sắc,
sinh động…
+ Về nội dung: đoạn thơ tái hiện lại không khí tưng bừng rộn ràng của
ngày thanh minh trong không gian văn hóa chan chứa tình người; cảm
nhận được tâm hồn trong sáng, tình yêu cuộc sống của chị em Thúy
Kiều trước khi biến cố xẩy ra.
- Tài năng, tấm lòng tác giả: trân trọng giá trị văn hóa truyền thống, yêu
mến con người…
c. Kết bài: Khẳng định lại nội dung đã cảm nhận; liên hệ bản thân.
Đề 32:
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
3 - Tình cảm mà tác giả dành cho bà: Tình yêu sâu đậm; lòng biết ơn; sự
kính trọng, ngợi ca…
- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ
- HS có thể diễn đạt khác nhưng phải cụ thể, rõ ràng, hợp lí. Không
cho điểm với trường hợp chỉ viết chung chung hoặc trả lời không liên
quan đến câu hỏi
4 Hs nêu đúng tên một văn bản cùng đề tài trong chương trình Ngữ văn
9: bài thơ Bếp lửa của tác giả Bằng Việt.
+ Nêu đúng tên tác phẩm
+ Nêu đúng tên tác giả
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 * Yêu cầu cụ thể:
a) Nội dung trình bày
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tự trọng là phẩm chất mỗi chúng
ta cần có
- Giải thích: Tự trọng là ý thức coi trọng giá trị của bản thân mình
- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
+ Khẳng định: Tự trọng là phẩm chất cần có của mỗi người. Khi coi
trọng giá trị của bản thân, con người sẽ biết giữ gìn danh dự, nhận ra
hạn chế, thiếu sót, có ý thức chỉnh sửa đúng đắn, thích hợp; làm chủ bản
thân khi đương đầu với khó khăn; nhận được sự tin yêu, quý trọng từ
những người xung quanh…
+ Trái với tự trọng là lối sống hèn kém, bị mọi người xa lánh, ghét bỏ…
+ Phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại…tự trọng luôn đi cùng với thái độ
sống khiêm tốn …
+ Liên hệ bài học cho bản thân
- Liên hệ và rút ra bài học.
b) Hình thức trình bày
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
c) Sáng tạo
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…)
--------------------------Hết -----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 - Các thành phần biệt lập:
+ Thành phần phụ chú: những màu vàng rất khác nhau
+ Thành phần tình thái: có lẽ
Câu 2 - Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích: so sánh.
Câu 3 - Qua đoạn trích, ta cảm nhận được:
+ Cảnh làng quê tươi đẹp, yên bình, ấm áp, trù phú.
+Tình yêu thiên nhiên, yêu làng quê tha thiết của tác giả.
PHẦN II. LÀM VĂN
----------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 a. Phương thức nghị luận.
b. Học sinh chỉ ra được một trong các phép liên kết có trong đoạn trích
và chỉ rõ từ ngữ liên kết.
c. Nội dung văn bản:
- Cách thể hiện niềm tự hào dân tộc của học sinh (thế hệ trẻ) trong bối
cảnh hiện nay.
- Vai trò quan trọng của học sinh (thế hệ trẻ) đối với tương lai đất
nước.
d.
- Học sinh biết cách đưa ra kiến giải ngắn gọn, súc tích mà thuyết
phục.
- Giáo viên chấm cần tôn trọng các lý giải hợp lý khác nhau của học
Câu Nội dung
sinh.
2 a. Yêu cầu về kỹ năng
- Thể hiện đúng kết cấu của một văn bản ngắn: Đề bài yêu cầu viết cần
nhận ra những thay đổi nhỏ cần thiết phải làm → làm chủ tương lai,
làm chủ đất nước sau này.
- Thể hiện được chính kiến của bản thân.
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động, mạch lạc, chặt chẽ, dẫn
chứng thuyết phục.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ.
- Không dùng văn nói, văn kể, không sai lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Giải thích ý nghĩa câu nói
Ai cũng muốn những điều tốt đẹp cho tương lai của đất nước, dân tộc
mình. Để đạt được ước vọng lớn lao chung, mỗi người cần chung tay
thực hiện những “thay đổi” nhỏ ngay từ bây giờ. Và tương lai tốt đẹp
đó hoàn toàn phụ thuộc vào chính bản thân các bạn trẻ. Vì chính các
bạn mới là chủ tương lai, làm chủ đất nước sau này.
3. Phân tích các biểu hiện
Những thay đổi nhỏ có thể là bớt thời gian chơi game, thêm thời gian
đọc sách, bớt xả rác, góp phần làm sạch đẹp môi trường, tham gia một
hoạt động ngoại khóa, một câu lạc bộ, hoạt động xã hội nào đó phù
hợp để khẳng định bản thân, hưởng ứng các phong trào như “người
Việt Nam dùng hàng Việt Nam”…
4. Bàn luận
- Ý nghĩa của sự thay đổi của bản thân các em đối với tương lai đất
nước (phát triển ý bằng lý lẽ và dẫn chứng phù hợp).
Câu Nội dung
- Học sinh cần biết cách phản bác và thể hiện chính kiến của bản thân:
+ Có thay đổi điều tiêu cực của bản thân là tốt nhưng cần lâu bền và
lan tỏa, tránh nhất thời.
+ Phê phán những kẻ chê bai đất nước và dân tộc mình mà không có
hành động thiết thực để góp phần thay đổi.
5. Liên hệ bản thân
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận (phần này cộng trên tổng thể của văn bản).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Qua đoạn văn, em hiểu gì về ý nghĩa của ngày “Quốc tế Mẹ Trái đất”?
Câu 2. Chỉ ra một phép liên kết câu và một thành phần biệt lập được sử dụng trong
đoạn văn.
Câu 3. Từ lời kêu gọi ở cuối đoạn, em hãy viết đoạn văn để hưởng ứng lời kêu gọi
đó.
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích trên. Từ đó,
hãy liên hệ với hình ảnh thế hệ trẻ trong một tác phẩm văn học khác hoặc trong
thực tế đời sống để thấy được lòng yêu nước và tinh thần đồng chí, đồng đội của
con người Việt Nam.
-------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1. Yêu cầu chung: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. Bố cục
và hệ thống ý sáng rõ. Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết
phục. Các phần có sự liên kết. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả,
dùng từ; trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
2. Yêu cầu cụ thể:
2.1. Về cấu trúc:
- Trình bày đầy đủ và hợp lý các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu.
2.2. Về nội dung nghị luận:
Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi”
của Lê Minh Khuê.
- Bài viết thể hiện luận điểm: lòng dũng cảm trong khi phá bom và tình đồng
chí, đồng đội của Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh
Khuê (sách giáo khoa Ngữ văn 9 – tập II) …
- Yêu đồng chí đồng đội thể hiện qua hành động.
- Tinh thần dũng cảm, lạc quan giữa cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt, đầy
gian khổ, hy sinh. Đó cũng chính là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu của thế hệ
trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
+ Nội dung 1:
I. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát văn bản, nhân vật
- Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê thể hiện cuộc sống
chiến đấu của các nữ thanh niên xung phong thời kỳ chống Mỹ.
- Vẻ đẹp tâm hồn và những phẩm chất tốt đẹp của các cô gái ấy được thể hiện
qua nhân vật Phương Định ở hai đoạn trích trên.
II.Thân bài:
- Cảm nhận, phân tích được vẻ đẹp của nhân vật Phương Định qua các biểu
hiện cụ thể:
- Sống, chiến đấu trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt
- Vẫn giữ được sự hồn nhiên sau bao năm vào chiến trường.
- Mơ mộng, thích hát, tự hào về ngoài hình bản thân: hai bím tóc dày, cái cổ
cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, đôi mắt … có cái nhìn sao mà xa xăm.
- Dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm với công việc:
- Tự trọng khi đối mặt với công việc: … không sợ nữa, không đi khom khi có
thể đường hoàng bước tới.
- Bình tĩnh khi phá bom: Liệu mìn có nổ không? Không thì làm cách nào châm
mìn lần thứ hai.
- Yêu mến đồng đội: chăm sóc Nho khi bị thương, cảm phục những người
chiến sĩ gặp trên tuyến đường Trường Sơn: trong suy nghĩ người đẹp nhất,
thông minh, can đảm cao thượng nhất là những người mặc quân phục có ngôi
sao trên mũ.
* Nghệ thuật truyện:
- Cốt truyện đơn giản, kể bằng ngôi thứ 1.
- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp làm truyện có giọng điệu tư nhiên, trẻ trung, nữ
tính. Câu văn ngắn, nhịp nhanh phù hợp không khí chiến trường khẩn trương.
- Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế làm rõ vẻ đẹp con người tình đồng
chí đồng đội lòng yêu nước trong chiến tranh.
+ Nội dung 2:
- Cách 1:
Học sinh chọn 1 khổ thơ/ đoạn thơ có cùng chủ đề để phân tích…
Gợi ý: “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, “Khoảng trời hố
bom”, “Cô gái mở đường”…
- Cách 2: Học sinh liên hệ thực tế cuộc sống với các dẫn chứng cụ thể từ các
lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay, tình đồng đội của các trong cuộc sống
đời thường…
Từ các lí lẽ và dẫn chứng của 2 nội dung để thấy lòng yêu nước và tình
đồng chí, đồng đội của con người Việt Nam.
III. Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật Phương Định là vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt
Nam thời kỳ chống Mỹ...
- Cảm nghĩ, bài học, suy nghĩ, hành động.
Đề 39:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Trên thân của tê tê có một lớp vảy cứng giống như chiếc áo giáp để bảo vệ bản
thân. Bốn chân đều rất khỏe, móng vuốt sắc nhọn, rất giỏi đào hang nhưng cũng vì
vậy mà đắc tội với không ít cư dân của khu rừng. Những động vật trong rừng cho
rằng tê tê hay đào hang, điều này không những làm đứt rễ cây mà còn phá hoại
ngôi nhà sinh sống của chúng, vì vậy tất cả nhất trí cho tê tê rời khỏi rừng.
Không biết làm thế nào tê tê đành rời khỏi rừng nhưng chẳng bao lâu sau,
những động vật nhỏ liền phát hiện mối ngày càng nhiều lên, rất nhiều cây xanh bị
mối phá hoại tới chết, ngay cả nhà của các con vật cũng bị tàn phá. Sau đó, chúng
tiến hành thương lượng, quyết định mời tê tê trở về. Sau khi tê tê về rừng, chẳng
mấy chốc mà toàn bộ lũ mối đã bị tiêu diệt sạch sẽ.
Mối trắng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển ngành nông-lâm nghiệp,
trong khi đó, tê tê là khắc tinh của mối, một con tê tê một ngày có thể ăn được một
cân mối. Mà một cân mối này có thể phá hoại tới 153000 mét vuông rừng. Cho
nên, tê tê xứng đáng với cái tên: động vật giữ rừng.
(Sinh vật lý thú – Dịch giả Nguyễn Thị Thu Quỳnh, NXB Bách khoa Hà
Nội)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong văn bản.
Câu 3: Qua nội dung văn bản, em hiểu như thế nào về mối quan hệ giữa các sinh
vật trong tự nhiên?
Câu 4: Từ mối quan hệ giữa các sinh vật trong tự nhiên, em hãy liên tưởng và viết
đoạn văn khoảng 5 câu trình bày về mối quan hệ giữa người với người trong xã
hội?
PHẦN II. TỰ LUẬN
Câu 1: Em hãy viết văn bản ngắn trình bày suy nghĩ về một trong những vấn đề
mà ngữ liệu ở phần I gợi ra (đặt lợi ích của tập thể lên trên; phải biết sửa chữa sai
lầm, khuyết điểm; giá trị riêng của mỗi cá nhân; đánh giá con người ở nhiều khía
cạnh khác nhau,…).
Câu 2: Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
Từ triết lí về cuộc đời và con người mà nhà thơ gửi gắm qua khổ thơ, em rút
ra cho mình bài học gì?
-------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------- Hết-----------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không nhắc gì thêm.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 Phép liên kết câu chính được sử dụng trong đoạn văn: Phép thế.
- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.
- “Tất cả” - thế cho “ Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bin
rịn lặng thinh”
2 Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…”
=> Ý nói rằng: mỗi thành viên lớp trong buổi chia tay đều mang trong
mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia
tay mái trường…
* Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất
chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người
nghe.
- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng
thinh”
+ “…Trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên
thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất…”
- So sánh: “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”
* Tác dụng :
- Việc kết hợp giữa 3 biện pháp tu từ đã làm nổi bật cảm nhận
của tác giả về “giấc mơ tuổi học trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm
vui- buồn của một thời tuổi thơ.
- Làm bật nên khao khát bình dị đó là được quay ngược thời
gian trở về tuổi học trò của Đăng Tâm.
- Khơi gợi trong trái tim độc giả về tình yêu mái trường, yêu bạn
bè, thầy cô, biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý của “giấc mơ
tuổi học trò”
- Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp
với kiểu đề nghị luận xã hội
+ Mở rộng vấn đề
- Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, hợp lí; kết cấu chặt chẽ, nắm
vững kỹ năng phân tích khổ thơ, viết đúng đúng kiểu bài nghị luận văn
học. Bài viết có liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.
- Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản sau:
a. Mở bài: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Khát vọng được dâng hiến
cho đời của tác giả
b. Thân bài
- Những suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
+ Đó là tâm niệm được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
cả cuộc đời, cả phần tốt đẹp – dù nhỏ bé - của mình cho cuộc đời chung.
+ Tâm niệm đó được thể hiện một cách chân thành trong những hình
ảnh ẩn dụ tự nhiên, giản dị tượng trưng cho cái đẹp của người Việt Nam
( làm con chim, cành hoa, nốt trầm)
+ Ước nguyện cống hiến cho đời được thể hiện qua nghệ thuật điệp cấu
trúc tạo sự đối xứng chặt chẽ “Ta làm… “Dù là…“Dù là khi..”
+ Ước nguyện thì lớn lao nhưng được thể hiện một cách giản đơn ,
khiêm nhường “Một mùa xuân…cho đời”. Mỗi người phải mang đến
cho cuộc đời một nét đẹp riêng, phải không ngừng cống hiến cái phần
tinh tuý “Dù là tuổi hai mươi/Dù là khi tóc bạc”. Đó mới là ý nghĩa cao
đẹp của đời người.
- Sự thay đổi cách xưng hô “tôi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là
ước nguyện chung của nhiều người.
Mở rộng vấn đề
- Những câu thơ trên thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.
Chúng ta hãy đặt nó trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải
lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.
-Học sinh có thể so sánh với tác phẩm khác cùng chủ đề.
c. Kết bài
Đề 42:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi:
Trong một gia đình nọ, người bố đi làm ăn ở ngoài, đem tiền về nuôi gia
đình. Ông thường xuyên phải đi tiếp khách nên ít khi ăn cơm nhà.
Một hôm đứa con bé bỏng lên bốn nhìn thật sâu vào mắt ông và nói:” Bố ơi
con thấy bố ít ăn cơm ở nhà với mẹ và con. Có phải bố ăn ở ngoài vui hơn
không?”
Người bố trẻ không trả lời được. Nhưng sau đó ông tự động thay đổi cách
sinh hoạt của mình và về nhà ăn cơm với vợ con thường xuyên…
(Theo Chắp cánh thiên thần – Duy Tuệ, NXB Lao động)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt lập trong văn bản trên.
Câu 3: Vì sao ông bố tự động thay đổi cách sinh hoạt của mình và về nhà ăn cơm
với vợ con thường xuyên?
Câu 4: là một người con, em đã làm gì để góp phần vun đắp hạnh phúc gia đình?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 120 đến 150 chữ) bày tỏ suy
nghĩ về vai trò của cha mẹ đối với con cái.
Câu 2:
“ … Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Yêu cầu cần đạt
1 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
- HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội
2
dung cơ bản của đoạn trích, đó là: Tuổi thần tiên là độ tuổi tươi đẹp
nhất.
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Tâm hồn ấy như
những dây đàn mỏng manh, óng ánh và nhạy cảm.”
3 + Diễn đạt cụ thể hơn về vẻ đẹp tân hồn của tuổi thần tiên: dễ rung
động, dễ bị tổn thương; đẹp lung linh sắc màu; có những cảm nhận tinh
tế.
+ Làm cho câu văn thêm sinh động và giàu sức gợi cảm.
- Đây là câu hỏi mở, HS nêu điều đẹp đẽ nhất trong tuổi thần tiên (tuổi
4
học trò) của mình.
* Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng; viết văn có cảm xúc,
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết,
không mắc lỗi chính tả từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Nội dung trình bày:
HS có thể làm theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội dung chính:
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ.
+ Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ (có kèm dẫn chứng)
- Vẻ đẹp của những tín hiệu giao mùa trong không gian từ mặt đất đến bầu trời:
hình ảnh sông, chim, đám mây, nắng mưa, sấm, hàng cây
.- Qua đó thấy được sự rung động của nhà thơ, những cảm nhận tinh tế trước
những chuyển biến âm thầm của tạo vật, và có những suy ngẫm thật sâu sắc.
- Thể thơ 5 chữ; nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng, từ ngữ giàu sức gợi cảm,
hình ảnh chọn lọc gợi liên tưởng bất ngờ, nhiều biện pháp tu từ đặc sắc như đối
lập, nhân hóa, ẩn dụ.
(HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhau những phải hợp lý, có sức
thuyết phục)
b. Hình thức trình bày:
- Bài viết đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu, chữ
viết sạch đẹp rõ ràng.
c. Sáng tạo:
- Thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc hoặc có ý mới mang tính
phát hiện vấn đề cần nghị luận nhưng không trái ngược với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm…)
Đề 44:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bà hành khất đến ngõ tối
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gây tụng trong nắng chiều
Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu
Gạo còn hai ống chia đều, thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm
Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa...
Lá tre rụng xuống sân nhà
Thoảng hương nụ vối... chiều qua... cùng chiều.
(Bà tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn http://baoninhbinh.org.vn, ngày 31/03/2010)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?
Câu 2. Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ thứ ba: Lưng còng đỡ lấy lưng còng.
Câu 4. Thái độ ứng xử cảm động chan chứa tình người của người bà trong bài thơ
trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. “Niềm tin tạo nên sức mạnh.”
Từ ý kiến trên hãy viết bài văn ngắn với chủ đề: Niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ thơ sau:
-----------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài.
Mở bài: Nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
- Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều sẽ làm được dựa
trên cơ sở hiện thực.
- Biểu hiện của niềm tin:
+ Tin tưởng vào giá trị của bản thân và xã hội.
+ Có ý chí, nghị lực, bản lĩnh để đối mặt và vượt qua khó khăn.
+ Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác, cho cộng đồng.
Bàn luận:
Thí sinh trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lý, thuyết phục.
Dưới đây là một số gợi ý:
- Ý nghĩa của niềm tin:
+ Là cơ sở, tiền đề, là động lực tinh thần giúp con người vượt qua thử
thách, chông gai.
+ Luôn tự tin và có bản lĩnh trước mọi tình huống của cuộc sống.
+ Tạo dựng được những mối quan hệ tốt đẹp cho con người, góp phần
tạo nên những giá trị cho xã hội.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán những biểu hiện sai lệch, mất niềm tin vào cuộc sống của
một bộ phận trong đó có giới trẻ.
+ Niềm tin cần phải xuất phát từ cơ sở thực tế, phù hợp chuẩn mực đạo
đức xã hội và luật pháp; gắn liền với ước mơ, hoài bão cao đẹp và
phương thức hành động.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Cần có niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội. Biết lên tiếng trước
những biểu hiện của niềm tin sai lệch, mù quáng trong cuộc sống.
- Niềm tin không tự nhiên có mà phải được nuôi dưỡng, bồi đắp và giữ
gìn. Vì thế cần không ngừng tự hoàn thiện mình, tăng thêm giá trị cho
bản thân và biết phát hiện, trân trọng những giá trị tốt đẹp của cuộc
sống
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ước nguyện của nhà thơ Thanh
Hải trong hai khổ thơ...
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+ Ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong hai khổ thơ:
+ Khao khát hòa nhập, dâng hiến cho cuộc đời: Làm con chim hót để
dâng cho đời bản nhạc âm vang của tâm hồn, làm cành hoa thắm tươi
tô điểm hương sắc cho cuộc đời; làm nốt nhạc trầm xao xuyến trong
bản hòa ca của dân tộc.
-> Ước nguyện giản dị, khiêm nhường nhưng đẹp đẽ, chân thành, tha
thiết.
+ Mong ước mỗi người là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân
lớn của dân tộc, mỗi người mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp
riêng; cống hiển phần tinh túy dù là nhỏ bé cho đất nước. Đó là ước
nguyện cổng hiển bền bỉ, tự nguyện, thầm lặng, suốt cả cuộc đời.
>Lẽ sống cao đẹp
- Ước nguyện của nhà thơ thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đặc sắc:
thể thơ năm chữ mang âm hưởng dân ca xứ Huế; giọng điệu tha thiết,
hình ảnh thơ đẹp, giàu tính biểu tượng; ngôn ngữ thơ giản dị, trong
sáng, biểu cảm sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ...
- Qua ước nguyện của nhà thơ, người đọc cảm nhận được tâm hồn yêu
thiên nhiên, yêu cuộc sống đắm say, mãnh liệt; tâm nguyện chân thành,
tha thiết và lẽ sống cao đẹp dâng trọn đời mình cho quê hương, đất
nước.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Đề 45:
PHẦN I.ĐỌC –HIỂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy
đến một thung lung giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét
người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng chạy về,
sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng người ghét
cậu.
Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy
hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lung thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng
lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó.
Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu
con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định
luật trong cuộc sống của chúng ta”.
Câu 3. Câu nói: “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu tục ngữ nào?
Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ đó.
Câu 4. Câu chuyện mang đến cho người đọc thông điệp gì?
Câu 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lòng
thương người.
Câu 2. Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa pa của nhà
văn Nguyễn Thành Long.
---- Hết----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 -Thành phần biệt lập: gọi đáp “Con ơi”
3 - Câu nói “Ai gieo gió ắt gặp bão” gợi cho em nghĩ đến “ Gieo nhân
nào gặp quả nấy”
-Ý nghĩa tục ngữ “Gieo nhân nào gặp quả nấy” có nghĩa là khi bạn ở
hiền thì gặp lành và khi bạn đối xử không tốt với ai thì sau này bạn sẽ
bị người ta đối xử không tốt lại, và cứ như thế thì những đời kế tiếp
bạn cũng sẽ bị như thế. Vì thế hãy sống tốt và biết giúp đỡ người khác
“thương người như thể thương thân” thì sau này bạn nhận lại sẽ là
lòng tốt của họ đối với mình.
4 -Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được
những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận lại điều tốt đẹp và
ngược lại.
PHẦN II. LÀM VĂN
----------- Hết----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
--------------------------Hết-------------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN II. ĐỌC – HIỂU
---------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Ban đầu vị chuyên gia lại từ chối lời đề nghị của chàng trai vì ông sợ
2 rằng chàng trai không đủ kiên nhẫn để theo học.
Lời dẫn trực tiếp trong đoạn (1): “Ngày mai hãy đến đây”.
Chuyển thành lời dẫn gián tiếp:
3
Cuối cùng, vị chuyên gia đồng ý và bảo chàng trai hãy đến đây và ngày
mai.
HS lí giải hợp lí, đảm bảo được các ý cơ bản:
Tự học là cách học tập hiệu quả nhất là quan điểm đúng đắn bởi:
- Tự học giúp ta chủ động tiếp thu kiến thức thoải mái hơn, có sự cầu
4 tiến
- Thúc đẩy con người tự chủ hơn trong mọi công việc, có động lực tìm
kiếm đam mê của mình
- Giúp kiến thức nhớ lâu hơn, khắc ghi trong suy nghĩ để áp dụng vào
thực tế.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Nội dung cần đạt
1 a. Về kĩ năng:
Biết cách viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí,
bố cục hợp lí không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt mạch lạc, lưu
loát, lập luận chặt chẽ.
b. Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng
gợi ý chấm bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu về lòng kiên nhẫn. Nêu khái quát nhận định, suy
nghĩ của em về lòng kiên nhẫn và vai trò của nó đối với mỗi người
(quan trọng, cần thiết,...).
- Giải thích: Kiên nhẫn là sự nhẫn nại, bền bỉ, vững vàng, không cúi
đầu trước thất bại, không buôn bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu đặt
ra. Biểu hiện của người có lòng kiên nhẫn: Là người luôn biết cố gắn
phấn đấu, không ngại khó khăn, thất bại trên con đường dẫn đến thành
công.
- Ý nghĩa của lòng kiên nhẫn:
+ Giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực từ đó không dễ dàng bị vấp
ngã.
+ Làm cho con người trở nên bản lĩnh, niềm tin,…
+ Trang bị cho con người những phẩm chất đẹp, là chìa khóa dẫn đến
sự thành công trong nhiều lĩnh vực.
+ Người có lòng kiên nhẫn tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm
quý giá và sự dẻo dai.
+ Người không có lòng kiên nhẫn thường chán nản, bỏ dở mọi việc
giữa chừng, khó thành công trong mọi việc.
(Dẫn chứng cụ thể một vài tấm tấm gương về lòng kiên nhẫn)
- Khẳng định lại quan điểm, nhận định về lòng kiên nhẫn. Liên hệ bản
thân, đúc kết kinh nghiệm và đưa ra lời khuyên.
2 a. Về kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài làm có lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi
chính tả, diễn đạt,...
b. Về kiến thức
+ Giới thiệu chung: Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, đoạn thơ thể hiện khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho
cuộc đời, cho đất nước của nhà thơ
+ Điều tâm nguyện của nhà thơ:
- Khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
- Hình ảnh thơ tự nhiên giàu sức gợi tả, dùng những hình ảnh của thiên
nhiên để nói lên ước nguyện của mình: làm một tiếng chim hót trong
rộn rã tiếng chim ca, một cành hoa để góp vào vườn hoa muôn hương
sắc, một nốt trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muôn điệu, muôn lời ca.
- Những hình ảnh ấy được nhắc tới ở khổ thơ đầu, lặp lại ở khổ thơ
này trong giọng thơ nhè nhẹ, êm ái, ngọt ngào… mang ý nghĩa mới:
niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự
nhiên.
- Điều tâm niệm ấy thật cao đẹp, chân thành, là sự phát triển tự nhiên
trong mạch cảm xúc của bài thơ, đọng kết lại trong hình ảnh đặc sắc:
“Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời”. Đó là hình ảnh ẩn dụ
nói về một khát vọng, một lẽ sống đẹp, một ý thức khiêm nhường, giản
dị, chân thành, thiết tha của nhà thơ.
- Điệp từ “ta” như một lời khẳng định và cái “ta” vốn chỉ để nói về
mình bỗng như trở thành cái “ta” chung của nhiều người, khát vọng
của nhiều người.
- Ước nguyện đó được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao đẹp: Mỗi
người nên cống hiến cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh
tuý nhất của mình dù là nhỏ bé, một cách lặng lẽ, khiêm tốn, không kể
gì đến tuổi tác.
- Điệp ngữ “dù là” như một lời tự khẳng định, tự nhủ với lương tâm
-> sự kiên trì, thử thách với thời gian, tuổi già, bệnh tật để mãi làm
một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương, đất
nước
+ Đánh giá chung: Đoạn thơ sử dụng nhiều hình ảnh gần gũi, bình
dị, nhưng vẫn chưa đựng nhiều cảm xúc, suy nghĩ; thể thơ năm chữ,
giọng thơ nhỏ nhẹ, chân tình, sâu lắng, kết hợp cùng với hình ảnh ẩn
dụ…. ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, và lung
linh tỏa sáng một thông điệp đáng quý: Mỗi người phải biết sống, cống
hiến cái phần đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất, dù là nhỏ bé cho cuộc đời, cho
đất nước.
+ Liên hệ tới trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong cuộc
sống hôm nay:
- Luôn có ý thức, tinh thần xây dựng bảo vệ quê hương đất nước;
quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè quốc tế.
- Là học sinh: Không ngừng học tập, tu dưỡng để trở thành công dân
có ích, đóng góp cho đất nước ngày càng phát triển.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
nghị luận.
Đề 52:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
… Những buổi sớm mai của thời thơ ấu, tôi thường bị đánh thức khi trời còn
tờ mờ sương, bởi tiếng nước chảy trong trẻo đổ từ gàu vào chiếc thùng thiếc vọng
từ ngoài giếng. Rồi những âm thanh đến gần hơn. Ngay dưới nhà bếp thôi. Tiếng
nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách. Tiếng phin cà phê va vào nhau lách
cách. Và tôi trở mình trong chăn, mơ màng ngủ lại giữa chập chùng những tiếng rì
rầm trò chuyện của ba mẹ. Chuyện lúa gạo, chuyện học hành, chuyện chiếc xe bò
đang bị hỏng cái bánh xe, chuyện một người quen ở xa mới về… Thảng hoặc pha
những tiếng cười rất nhẹ. Đó chính là âm thanh mà tôi yêu thích nhất. Tiếng trò
chuyện rì rầm ấy, vào buổi ban mai. Cái âm thanh thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy,
và tràn đầy yêu thương. Nó khiến tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên vô hạn…
(https://www.wattpad.com/ nếu biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Tìm các phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 3. Tìm từ láy có trong câu văn sau: Và tôi trở mình trong chăn, mơ màng ngủ
lại giữa chập chùng những tiếng rì rầm trò chuyện của ba mẹ.
Câu 4. Em hiểu điều gì khiến “tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên”.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Dịch Covid -19 đã chia rẽ con người về mọi mặt không gian và xã hội.
Người ta không dám đứng gần nhau nơi công cộng. Người người hạn chế đi lại
nếu không cần thiết. Học sinh, sinh viên phải nghỉ học để tránh dịch…
Nhưng dường như Virus Corona không ngăn được con người xích lại gần
nhau trong tình yêu thương để cùng chung tay góp sức chống dịch.
Từ thực tế đó, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về tình yêu thương.
Câu 2. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của các cô gái thanh niên xung phong trong
đoạn trích sau:
... Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. Mà ban ngày chạy trên
cao điểm không phải chuyện chơi. Thần chết là một tay không thích đùa. Hắn ta
lẩn trong ruột những quả bom. Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở
đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó. Có ở
đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa
dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn
biết rằng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể
chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ... Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn
đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang. Bên ngoài nóng trên 30 độ chui vào
hang là sà ngay đến một thế giới khác. Cái mát lạnh làm toàn thân rung lên đột
ngột. Rồi ngửa cổ uống nước, trong ca hay trong bi đông. Nước suối pha đường.
Xong thì nằm dài trên nền ẩm, lười biếng nheo mắt nghe ca nhạc từ cái đài bán
dẫn nhỏ mà lúc nào cũng có pin đầy đủ. Có thể nghe, có thể nghĩ lung tung... hình
như ta sắp mở chiến dịch lớn. Ðêm nào xe cũng đi nườm nượp ngoài đường. Ban
đêm chúng tôi được ngủ. Nhưng mấy đêm nay thì chịu. Ðứa nào cũng leo tót lên
trọng điểm, cầm xẻng xúc, nói vài câu buồn cười với một anh lái xe nào đó. Vui.
Chỉ khổ đứa phải trực máy điện thoại trong hang...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, SGK Ngữ văn 9, tập 2,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.114)
-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự
Câu 2 Phép liên kết: Học sinh nêu được các phép liên kết
Phép thế, phép nối...
Câu 3 Từ láy: mơ màng, chập chùng, rì rầm.
Câu 4 Điều khiến“tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên” đó là: Cái âm thanh
thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy, và tràn đầy yêu thương. (Hoặc học sinh
có thể trả lời là nhân vật tôi được nghe những âm thanh bình dị thân
thương của mẹ cha của cuộc sống gia đình.)
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
Câu 1 a. Đảm bảo cấu trúc viết bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương trong cuộc
sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu
cầu sau:
* Giải thích: Tình yêu thương:
+ Là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết giữa
người vơi người.
+ Là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung
quanh và làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những
người gặp khó khăn hoạn nạn…
* Bàn luận, mở rộng:
- Biểu hiện của tình yêu thương:
+ Trong gia đình: Tình thương, sự hi sinh của ông bà cha mẹ đối với
con cháu. Là sự hiếu thuận, trân quý của con cháu đối với ông bà cha
mẹ, sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em trong một nhà…
+ Ngoài xã hội: Tình thương sự quan tâm chia sẻ dành cho những
người gặp hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, người có số phận đau khổ bất
hạnh…Biết lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột,
ngược đãi con người.
- Ý nghĩa của tình yêu thương:
+ Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh. Tạo
nên sức mạnh, sự đoàn kết để chúng ta có thể vững bước vượt qua mọi
khó khăn
+ Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc
lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt
đẹp hơn;
+ Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
+….
(Học sinh lấy dẫn chứng cụ thể)
- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm,
dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết
lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
* Bài học nhận thức và hành động
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết
sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
(Lưu ý: Khuyến khích cho những bài viết biết biết bàn luận, lấy dẫn
chứng từ thực tế của đất nước trong cuộc chống đại dịch Covid-19)
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu
sắc về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu
cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận.
* Làm nổi bật hình ảnh các cô gái TNXP trong đoạn văn:
- Giới thiệu khái quát hoàn cảnh sống và chiến đấu của các cô gái
TNXP: Đầy thử thách, hiểm nguy, cái chết luôn rình rập cận kề.
- Trong hoàn cảnh đầy gian khổ, các cô gái hiện lên với nhiều phẩm
chất đẹp đẽ:
+ Những cô gái gan dạ, dũng cảm kiên cường, có lí tưởng sống đẹp,
khao khát được cống hiến đáng khâm phục.
+ Ngoài ra, ba cô gái còn rất mơ mộng, yêu đời, nữ tính, tràn đầy tinh
thần lạc quan …
- Đoạn văn ngắn nhưng thể hiện được những nét nghệ thuật tiêu biểu
của toàn tác phẩm, từ cách nhà văn sử dụng ngôi kể, cách sử dụng kiểu
câu, ngôn ngữ và đặc biệt là nghệ thuật tương phản đối lập, khắc họa
không gian…
* Đánh giá:
- Từ hình thức nghệ thuật kể chuyện đặc sắc; khắc họa không gian đối
lập, nhân vật chân thực sinh động. Nhà văn Lê Minh Khuê tái hiện vẻ
đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong đã cho ta những cảm nhận rõ
nét về hình ảnh những cô gái thanh niên trên tuyến đường Trường Sơn
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hình ảnh đẹp của một
thế hệ thanh niên anh hùng sống và cống hiến hết mình cho tổ quốc. Họ
góp một phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ tổ quốc đáng tự hào,
đáng ngưỡng mộ của dân tộc ta.
- Thái độ và trách nhiệm của thế hệ trẻ với lịch sử, với đất nước…
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu
sắc về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu
Đề 53:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(…) Đã từng nghe ai đó nói “đọc sách là khoản đầu tư có lãi nhất cuộc
đời”. Vậy thì phải chăng là người Việt đang có sự “đầu tư” chệch hướng. Khi mà
trong khoảng thời gian hữu hạn của một ngày, một tháng, một năm…mỗi chúng ta
vẫn đang say mê với những “like, shake, bình luận” thì khoảng thời gian ta giành
cho việc đọc sách sẽ là bao nhiêu? Đã bao giờ chúng ta tự hỏi chính mình về sự
đầu tư cho văn hoá đọc? Đó không đơn giản chỉ là sự đầu tư 100, 200 nghìn cho
việc sở hữu cuốn sách nào đấy. Ở đó còn là thời gian, công sức, sự chiêm nghiệm,
suy tư…và sau cùng, thu về được. Đó chắc chắn là những giá trị đích thực mà chỉ
khi tác giả, nhà xuất bản, độc giả cùng nghiêm túc. (…)
(Dẫn theo “Công nghệ số thay đổi văn hoá đọc”; http://vanhoadoisong.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đọn trích?
Câu 2: Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Câu 3: Chỉ ra phép liên kết câu trong hai câu sau:
“Đã bao giờ chúng ta tự hỏi chính mình về sự đầu tư cho văn hoá đọc? Đó
không đơn giản chỉ là sự đầu tư 100, 200 nghìn cho việc sở hữu cuốn sách nào
đấy.”
Câu 4: Theo em, làm thế nào để đọc - hiểu một cuốn sách có hiệu quả?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Viết bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi, trình bày su nghĩ của em về
câu ngạn ngữ: “Học vấn là chùm rễ đắng cay nhưng quả lại ngọt ngào”
Câu 2. Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau đây trong bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” của Thanh Hải
“…Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ
Ta làm một nhành hoa Lặng lẽ dâng cho đời
Ta nhập vào hoà ca Dù là tuổi hai mươi
Một nốt trầm xao xuyến. Dù là khi tóc bạc…”
-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
2 Văn bản bàn về vấn đề văn hoá đọc ( hoặc về vấn đề đọc sách)
b. Xác định đúng vấn đề NL: Học vấn là chùm rễ đắng cay nhưng quả
lại ngọt ngào”
c. Triển khai thành các ý cụ thể:
* Giới thiệu được vấn đề, dẫn câu ngạn ngữ
* Giải thích, làm rõ nghĩa câu ngạn ngữ
- Giải thích:
+ Học vấn: trình độ hiểu biết của mỗi người, có được thông qua quá
trình học tập.
+ Rễ đắng và quả ngọt: là hình ảnh ẩn dụ, chỉ công lao học hành và kết
quả học tập
-> Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về quy luật của học vấn, về
vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.
- Suy nghĩ về vấn đề học vấn và vai trò quan trọng của việc học hành
đối với mỗi người.
+ Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri
thức, luyện tập, thực hành,… Để có thể giỏi giang, thành công đòi hỏi
phải từng bước chinh phục những bậc thang học vấn.
+ Thành quả học tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân, gia
đình, thầy cô, nhà trường, quê hương…
Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ước mơ, khát
vọng mới trên con đường lập nghiệp
->Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng
thành quả tốt đẹp lâu dài.
* Đánh giá, mở rộng:
- Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực:
nhận thức được quá trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh,
chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được những thành quả tốt đẹp
trong học tập.
- Trong thực tế, nhiều người lười biếng, không chịu khó học hỏi, trau
dồi kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng đời; hay
có những người luôn ỷ lại người khác, không nỗ lực, dẫn đến hành động
gian lận, không trung thực trong học tập.
- Kết quả học tập, nếu không từ công sức bản thân sẽ không bền vững,
sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thành kém cỏi trong cái nhìn của mọi người.
*Bài học nhận thức và hành động
d. Sáng tạo: Văn viết có hình ảnh, cảm xúc chân thành, sáng tạo trong
dùng từ, đặt câu. Có kết hợp tốt các PTBĐ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Viết
đúng đặc trưng dạng bài về một đoạn thơ
b. Xác định vấn đề NL: Khát vọng hoà nhập và cống hiến của nhà thơ
- Ước vọng được hoà nhập, hiến dâng cho cuộc đời, cho mùa xuân
chung: thể hiện qua những ước muốn đẹp, giản dị, khiêm nhường (làm
con chim hót, nhành hoa, nốt nhạc trầm xao xuyến…); qua đại từ “ta”,
điệp ngữ “ta làm”, nhịp thơ dồn dập..
->Tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó
trọn đời với đất nước quê hương với một khát vọng chân thành, tha thiết
khiến ta xúc động và trân trọng.
*Cảm nhận về nghệ thuật: sử dụng các từ láy, điệp từ hiệu quả; hình ảnh
thơ đẹp, giản dị, ý nghĩa; ngôn từ chính xác, tinh tế, gợi cảm; so sánh và
ẩn dụ sáng tạo; thể thơ 5 chữ; giọng điệu chân thành, tha thiết phù hợp
với tâm trạng, cảm xúc,…tạo sức hấp dẫn cho đoan trích, cho tác phẩm.
*Khái quát lại và liên hệ bản thân, đời sống
d. Sáng tạo: Văn viết có hình ảnh, cảm xúc chân thành, sáng tạo trong
dùng từ, đặt câu. Có kết hợp tốt các PTBĐ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Đề 54:
(1) Bấy lâu nay, hình ảnh bộ đội giúp dân mỗi khi có thiên tai hoạn nạn đã thành
điều quen thuộc tưởng như một lẽ đương nhiên. Nhưng lần này, khi nạn dịch đổ tai
họa lên tất cả mọi người, thì hình ảnh những chiến sĩ bộ đội căng mình vươn ra
tuyến đầu, nhận về mình những đêm ngủ ngoài trời, những bữa cơm nuốt vội nơi
biên cương hay trong những khu cách ly để làm lá chắn an toàn cho người dân
khiến người người đều cảm động, yêu mến hơn.
(2) Bất cứ nơi nào đất nước gọi về để khóa chặt vòng tuyến an toàn cho dân như
những chốt chặn kiểm soát đường mòn, lối mở; các bệnh viện dã chiến, các khu
cách ly tập trung; những nơi cần phòng độc, khử trùng…thì những áo xanh bộ đội
đều có mặt. Những hò hẹn hạnh phúc lứa đôi, những sum vậy ríu rít cha con đều
phải tạm khép vì nhiệm vụ với dân, với nước nhưng ai ai cũng vui vẻ, cái vui của
đoàn quân ra trận phơi phới niềm tin chiến thắng. Còn nhân dân thì dõi theo các
anh từng ngày, với lòng biết ơn vô hạn sự bình yên mà mọi người đang có được từ
những hi sinh của các anh
(Trích Những đêm ngủ ngoài trời những bữa cơm nuốt vôi, nguồn:
https://tuoitr.vn/ho-da-truyen-cam-hung-de-cung-dong-bao-vuot-qua-dai-dich-
20204291538364.htm)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính?
Câu 2: Tìm phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1) của văn bản.
Câu 3: Nêu tác dụng của phép liên kết đó.
Câu 4: Nội dung chính của văn bản?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung trong văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
ngắn bàn về lòng dũng cảm trong cuộc sống.
Câu 2: Phân tích hai khổ thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Đề 56:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu (Câu 1-4) ở dưới.
Đọc là một loại hình lao động sáng tạo, sáng tạo đặc biệt. Steve Jobs đặt
dòng chữ “Think difference” (Nghĩ khác) dưới biểu tượng quả táo khuyết cho công
ty của mình để ngày nào nhân viên cũng đọc như là một ẩn dụ.
Không đọc, hoặc bỏ lỡ một cơ hội đọc khác gì tự hạn chế chính mình. Mỗi
dòng chữ, và lớn hơn là mỗi cuốn sách đều có thể gợi mở cho con người về một
nhận thức, một ý tưởng; đo đó đọc sách thực sự là một hành trình lựa chọn cơ hội
để phát triển bản thân. Bởi đọc sách cũng là một công cuộc tìm kiếm chính mình
trong thế giới bao la rộng lớn.
Đọc được cuốn sách quý không chỉ bổ sung dinh dưỡng tâm hồn mà còn
được học những bậc thầy mà không dễ gì diện kiến. Chắc không phải ngẫu nhiên
mà Barack Obama- cựu tổng thống Mỹ cho rằng “Reading is important. If you
know how to read then the whole world opens up to you”
(Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra cho bạn).
Theo đó, đọc cóđiều thú vị nửa như thách thức, nửa như tha thiết gọi mời.
Đọc, có khi không dưng lại thổn thức đầy vơi cùng lẽ đời, tình người, như là khế
ước để hoàn thiện con người văn hóa…Bởi thế, đọc như là một phương pháp để tự
học suốt đời.
(Một diễn ngôn về đọc, nguồn https://bigschool.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2: Chỉ ra 01 phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra 01 câu có thành phần biệt lập tình thái trong đoạn trích.
Câu 4: Theo em, vì sao tác giả cho rằng đọc như là một phương pháp để tự học
suốt đời?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng
200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến: Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết
cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra cho bạn. (Barack Obama).
Câu 2.
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
-----Hết-----
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
2 - HS xác định đúng phép liên kết chính: phép lặp (Lặp từ đọc)
3 - HS xác định câu có thành phần tình thái: Chắc không phải ngẫu
nhiên mà Barack Obama- cựu tổng thống Mỹ cho rằng “Reading is
important. If you know how to read then the whole world opens up to
you”
(Việc đọc rất quan trọng. Nếu bạn biết cách đọc, cả thế giới sẽ mở ra
cho bạn).
4 HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau miễn là giải thích được
lý do tác giả cho rằng đọc như là một phương pháp để tự học suốt đời.
PHẦN II. LÀM VĂN
1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: miêu tả, tự sự, biểu
cảm.
Phép liên kết về hình thức trong hai câu văn là: phép thế Bà trong câu
2
(2) thay thế cho Người phụ nữ đầu tiên trong câu (1).
Các cụm từ nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể
3
hiện sự ích kỉ, tị nạnh, đố kị nhau,…
Học sinh có thể rút ra thông điệp: Trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, con người cần hỗ trợ, giúp đỡ nhau. Nếu ai cũng nhỏ
4
nhen, ích kỉ, chỉ giữ lợi ích cho riêng mình mà vô cảm trước đồng loại
thì họ không chỉ chết về thể xác mà còn chết về tâm hồn;...
PHẦN II. LÀM VĂN
--------------Hết--------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
3 Hình ảnh“giọt nước mắt lăn trên má” của chàng trai: đó là giọt nước
mắt cảm động, ngưỡng mộ trước trái tim, tấm lòng của cụ già và cả
bài học bà cụ đã dạy cho anh. Đồng thời, nó còn là giọt nước mắt tủi
hổ về sự ngộ nhận của bản thân mình vì trước nay chàng trai luôn cho
rằng trái tim mình là hoàn hảo.
-> Hình ảnh đó nhắc nhở chúng ta về thái độ sống biết quan tâm và
hinh sinh vì người khác.
HS có thể đưa ra nhiều lí giải nhưng phải bám vào các ý sau:
- Một trái tim hoàn hảo không phải chỉ là trái tim nguyên vẹn, đẹp đẽ
về hình thức mà trái tim đó còn biết yêu thương và biết đồng cảm,
4 chia sẻ tình cảm của mình với những người ở xung quanh.
- Trái tim đó còn biết “cho” đi mà không cần “nhận” lại.
- Một trái tim hoàn hảo còn có thể thay đổi nhận thức, tình cảm của
người khác khiến họ trở nên ngày một tốt đẹp hơn…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 2 Biện pháp tu từ so sánh: Học hỏi giống như sự hình thành các cơ bắp
trong lĩnh vực kiến thức, tạo nền tảng cho sự thông thái, khôn ngoan”.
Câu 3 Em hoàn toàn đồng ý với quan niệm của tác giả. Bởi kiến thức giữa
cuộc đời là vô hạn. Vì vậy chúng ta phải học cả đời, hay nói đúng hơn
việc học chẳng bao giờ kết thúc kể cả khi chúng ta đã có nhiều bằng
cấp.
Câu 4 Kiến thức là vô hạn, mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chức những
bài học đáng trân quý. Mỗi lĩnh vực, ngóc ngách của cuộc sống luôn
có những kiến thức mới chờ đợi con người khám phá.
PHẦN II. LÀM VĂN
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
------------Hết-----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
---------- Hết---------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đề 65:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
...Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về!
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
Từ những năm đau thương chiến đấu
Ðã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Ðã bật lên những tiếng căm hờn...
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ
Câu 2: Tìm từ láy trong câu thơ sau:
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Câu 3: Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Chỉ ra và phân tích những biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên
Câu 4: Nội dung của đoạn thơ mà tác giả muốn gửi tới chúng ta?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1.
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về!
Từ ý thơ trên em hãy viết một đoạn văn bàn về truyền thống bất khuất, kiên cường
của dân tộc Việt Nam
Câu 2: Cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận.
---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-------------------------------Hết---------------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
(Đồng chí , Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, trang 128, NXB Giáo dục Việt Nam).
-------------------Hết-----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Thể thơ: 8 chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2 - Hình ảnh thiên nhiên: tia nắng tía, ruộng lúa, núi, đồi, ánh bình minh.
- Hoạt động con người: mua, bán, ra, vào.
3 - Biện pháp tu từ trong khổ thơ trên: Nhân hóa: nháy hoài, uốn mình,
thoa son.
- Tác dụng:
+ Diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh.
+ Ngợi ca bức tranh quê hương yên bình, hạnh phúc. Bức tranh mang
vẻ đẹp tinh khôi, trong trẻo, rực rỡ sắc màu, đầy sức sống trong buổi
sáng mùa xuân.
+ Thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
4 - Từ trái nghĩa: mua - bán, ra - vào.
- Tác dụng: làm nổi bật sự đông vui, tấp nập, nhộn nhịp của phiên chợ
tết.
5 - Nội dung chính của khổ thơ: Cảm xúc yêu mến hân hoan của tác giả
khi ngắm nhìn sự đổi thay của bức tranh thiên nhiên nơi làng quê khi
mùa xuân đến, với những hình ảnh tươi mới sinh động, rực rỡ sắc màu
của cảnh vật và hoạt động tấp nập, nhộn nhịp của con người. Qua đó
ngợi ca cuộc sống bình yên, no ấm, hạnh phúc.
PHẦN II. LÀM VĂN
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 Theo tác giả, một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy là: Cha mẹ ta,
phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường.
2 Thí sinh chỉ ra một trong ba phép liên kết sau:
- Phép nối: nhưng;
- Phép lặp: chúng ta
- Phép thế: điều đó
3 Tác dụng của câu hỏi tu từ:
- Khẳng định vai trò, sự đóng góp của người quét rác trên những
đường phố, người dọn vệ sinh bệnh viện, người tưới nước những luống
rau, người gắn những con chip vào máy tính.
Đồng thời bày tỏ thái độ trân trọng của tác giả dành cho những con
người làm công việc bình thường bên cạnh những con người làm công
việc đem lại vị thế cao sang.
- Tạo giọng điệu sôi nổi, mạnh mẽ; lập luận logic, giàu sức thuyết
phục.
4 - Bày tỏ rõ quan điểm có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng
tình một phần.
- Lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn,
kết đoạn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc vươn
lên từng ngày ở mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn theo những cách
khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ sự cần thiết của việc vươn lên
từng ngày ở mỗi người. Có thể theo hướng sau:
- Cuộc sống luôn vận động, việc vươn lên từng ngày là đòi hỏi tất yếu
để mỗi người hòa nhịp và bắt kịp với sự thay đổi ấy.
- Việc vươn lên từng ngày tạo động lực giúp ta phát huy năng lực,
chinh phục ước mơ và hoàn thiện bản thân.
- Việc vươn lên từng ngày là lối sống tích cực để mỗi người góp phần
làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác miễn là hợp lí, có
sức thuyết phục, không trái với đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài.Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b, Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con.
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; biết vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Cụ
thể:
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Quang Sáng là một trong những cây bút tiêu biểu của văn
xuôi Việt Nam thời kỳ chống Mỹ. Tác phẩm của ông tập trung thể hiện
cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như
sau hòa bình.
- Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, in trong tập truyện
cùng tên. Tác phẩm đã thể hiện tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong
cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh
* Phân tích tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con:
- Hoàn cảnh của nhân vật:
+ Vì chiến tranh, ông Sáu phải xa con đi kháng chiến suốt 8 năm. Khi
có dịp về thăm con thì con lại không nhận ra cha. Đến lúc con cất tiếng
gọi ba, ông Sau lại phải lên đường trở về căn cứ. Và người cha ấy đã hi
sinh khi chưa kịp trao lại chiếc lược ngà - kỷ vật thiêng liêng cho con.
+ Đặt nhân vật trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh tác giả đã thể
hiện cảm động tình cha con sâu nặng của ông Sáu.
- Tình cảm sâu nặng của ông Sáu dàng cho con:
+ Lúc xa con đi kháng chiến: mong nhớ con, trông chờ được gặp con.
+ Trong những ngày nghỉ phép:
. Cuống quýt, xúc động khi mới được gặp con để rồi hụt hẫng, thất
vọng khi con bỏ chạy.
. Mong con gọi tiếng ba nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi, càng
vỗ về, quan tâm càng bị con xa lánh lạnh lùng. Tình cảm yêu thương
con bị tổn thương khiến ông Sau buồn bã, khổ tâm, giận quá lỡ tay
đánh con.
. Hạnh phúc, yêu thương xen lẫn xót xa khi con cất tiếng gọi ba
trong giờ phút chia tay
+ Khi trở lại căn cứ:
. Ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.
. Dồn tất cả yêu thương, mong nhớ vào việc làm cây lược ngà cho
con.
. Vẫn đau đáu nghĩ đến con dành trọn vẹn tình cảm cho con đến
giờ phút cuối cùng của cuộc đời.
* Đánh giá chung:
- Tình cảm sâu nặng ông Sáu dành cho con được thể hiện bằng hình
thức nghệ thuật đặc sắc: nhân vật hiện lên qua lời kể mộc mạc, chân
thật của người kể chuyện là ông Ba ( bạn thân của ông Sáu); đặt nhân
vật vào tình huống bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lý; miêu tả tâm lý, tình
cảm nhân vật sâu sắc; sáng tạo hình ảnh chiếc lược ngà mang nhiều ý
nghĩa.
- Tình cảm ông Sáu dành cho con luôn thừơng trực, đau đáu và được
bộc lộ trong nhiều hoàn cảnh với những cung bậc cảm xúc khác nhau.
Đó là tình cha con sâu nặng và cảm động, cao đẹp và bất diệt trong
cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh.
- Qua việc thể hiện tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu, nhà văn đã
khẳng định và ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng như một giá trị nhân bản
sâu sắc. Tình cảm ấy góp phần tạo nên sức mạnh đưa dân tộc ta vượt
lên sự hủy diệt tàn bạo của chiến tranh, chiến đấu và chiến thắng kẻ
thù.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
Đề 75:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng
chinh phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc
sống luôn đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy
cuộc đời như một mớ bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ
tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều
hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn
có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu. Và những giọt máu
đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị
anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của
một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để
trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, tr.02)
Câu 1. Nội dung chính của văn bản là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời
mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít
chông gai.
Câu 3. Tại sao có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ
khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm máu.
Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Hãy lí giải sự lựa chọn
đó của em (Trình bày khoảng 5-7 dòng).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của em về quan điểm sống của tác giả đặt ra trong khổ thơ sau
Người vá trời lấp bể
Kẻ đắp lũy xây thành
Ta chỉ là chiếc lá
Việc của mình là xanh
(Nguyễn Sĩ Đại)
Câu 2. Bàn về ngôn ngữ trong thơ, Nguyễn Đình Thi viết:
“Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài
công dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó
những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh
sáng động đậy. Sức mạnh nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy.”
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
-----------------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung cần đạt
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2 Phép liên kết: Phép lặp “ Lòng nhân ái”, phép nối “ và”
3 Lòng nhân ái của các em Trường Quốc tế Global đã được hình thành
là: do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các
em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia,
“đau với nỗi đau của người khác”
4 Thông điệp của đoạn trích là: Hãy đùm bọc, sẻ chia, cảm thông trước
những khó khăn của con người trong cuộc sống,…
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo
định hướng sau:
1. Giải thích: Lòng nhân ái là gì?
Là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người .
2. Biểu hiện của lòng nhân ái:
+ Quan tâm đến những người xung quanh.
+ Chia sẻ, cảm thông với những nỗi đau của người khác.
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
- Tại sao chúng ta phải có lòng nhân ái?
+ Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta.
+ Khi thể hiện tình yêu thương, nó mang đến cho chúng ta suy nghĩ,
dư âm ngọt ngào và bình yên trong tâm hồn.
+ Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người.
+ Lòng nhân ái có khả năng giúp đỡ con người qua cơn khốn khó,
mang đến cho họ suối nguồn của tình thương con người.
+ Lòng nhân ái còn giúp cho những con người đang lầm đường lỡ
bước quay lại với con đường chân chính.
+ Yêu thương thật sự đem lại hạnh phúc cho mọi người không chỉ
riêng ta mà là cả nhân loại.
- Dẫn chứng: Nêu ra những con người thể hiện sự yêu thương trong
xã hội mà người học biết (thông qua sách báo, truyền hình,…).
- Phê phán những con người chỉ biết bản thân mình, có hành động coi
thường, khinh rẻ những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
Nhưng cũng cần chú ý có những người lợi dụng lòng nhân ái của mọi
người.
4. Bài học nhận thức và hành động.
- Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết của con người.
- Cần mở rộng tấm lòng của mình ra xung quanh cuộc sống để thấy
rằng xung quanh ta còn có rất nhiều người cần giúp đỡ.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Có đầy đủ bố cục 3
phần: MB, TB, KB.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sắp xếp
các luận điểm theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
thuyết phục.
Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Giới thiệu tác giả,tác phẩm
+ Viễn Phương (1928 - 2005) là một trong những cây bút có mặt sớm
nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ
cứu nước.
+ Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác năm 1976 khi Viễn
Phương được vinh dự cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thủ đô Hà Nội
viếng lăng Bác sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất và lăng Bác
vừa được hoàn thành.
=> Hai khổ thơ đầu đã bộc lộ cảm xúc của nhà thơ khi ở ngoài lăng.
2. Cảm nhận về hai khổ thơ đầu
Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác
* “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” -> lời tự giới thiệu như lời
tâm tình nhẹ nhàng.
+ Cách xưng hô “con - Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng
xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
+ “Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào
Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân
tộc với một niềm xúc động lớn lao.
+ Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” một cách tinh tế
-> Cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất
mát.
=> Bác đã mãi mãi ra đi nhưng hình ảnh của Người vẫn còn mãi
trong trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc.
* Cảnh quan quanh lăng Bác:
“...Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”
+ Hình ảnh hàng tre
Trong màn sương trắng, hình ảnh gây ấn tượng nhất đối với tác
giả là hàng tre.
Từ “hàng tre” được điệp lại hai lần trong khổ thơ gợi lên vẻ
đẹp đẽ vô cùng của nó.
Phép nhân hóa trong dòng thơ: “Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng” giúp hình ảnh hàng tre hiện lên càng thêm đẹp đẽ vô
cùng.
=> Hình ảnh hàng tre là hình ảnh thực hết sức thân thuộc và gần gũi
của làng quê, đất nước Việt Nam; bên cạnh đó còn là một biểu tượng
con người, dân tộc Việt Nam kiên trung bất khuất.
+ Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những khó khăn thử thách
của lịch sử dân tộc tộc.
+ Dáng “đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiến đấu
anh hùng, không bao giờ khuất phục của một dân tộc tuy nhỏ bé
nhưng vô cùng mạnh mẽ.
=> Niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc, con người Nam
Bộ, những cảm xúc chân thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là
của nhân dân đối với Bác kính yêu.
Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ trước dòng người vào lăng
* Hình ảnh vĩ đại khi bước đến gần lăng Bác:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
+ Cụm từ chỉ thời gian “ngày ngày” được lặp lại như muốn diễn tả
hiện thực đang vận chuyển của thiên nhiên, vạn vật mà sự vận chuyển
của mặt trời là một điển hình.
+ Hình ảnh “mặt trời”
“mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực : mặt trời thiên tạo,
là nguồn sáng của vũ trụ, gợi ra sự kì vĩ, sự bất tử, vĩnh hằng.
Mặt trời là nguồn cội của sự sống và ánh sáng.
“mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ sáng tạo và độc đáo: hình
ảnh của Bác Hồ vĩ đại. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là
nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh của dân tộc ta.
*Hình ảnh dòng người đang tuần tự tiến vào thăm lăng Bác:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
+Điệp từ “Ngày ngày” được nhắc đi nhắc lại chỉ sự di chuyển của
dòng người ngày này qua ngày khác vẫn đều đặn vào lăng viếng Bác.
+ Tác giả đã liên tưởng đó là “tràng hoa” được kết từ dòng người
đang tuần tự, trang nghiêm bước vào viếng lăng, như đang dâng
hương hoa lòng thơm ngát lên Bác kính yêu.
+ Hình ảnh “Bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh hoán dụ để chỉ số
tuổi của Bác- 79 mùa xuân Bác dành cho non sông đất nước Việt
Nam. Từ đó nhắc nhở chúng ta về sự hi sinh của Người.
=> Sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc và nỗi tiếc thương vô hạn của
muôn dân đối với Bác.
3. Đánh giá
+ Nghệ thuật: Đoạn thơ được sử dụng kết hợp hình ảnh thực với
hình ảnh sáng tạo, đẹp đẽ cùng các phép tu từ như ẩn dụ, hoán dụ…
vừa quen thuộc, vừa gần gũi, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá
trị biểu cảm, tạo nên niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.
+ Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu
sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng
Bác.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, thể hiện được những suy nghĩ
riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt
Đề 77:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Việt Nam đất nắng chan hòa
Hoa thơ quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm hình thủy chung
----------------------Hết------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
---------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đề 80:
Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này để lắng nghe hoa vải
nở […]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tĩnh dậy
trước bình minh khi nghe tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những
cành vải xuống. Bước ra khỏi sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như
một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân
hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi
cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt
ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng
dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào
ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu hoa về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao
cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất
trời.
--------------------------Hết--------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: tự sự, biểu cảm,
miêu tả.
Nhân vật “tôi” trong đoạn văn trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải
2
thiều để lắng nghe hoa vải nở.
Nội dung chính đoạn văn: Thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất, tình
4 yêu đắm say của tác giả trước vẻ đẹp của đồi hoa vải thiều quê hương
trải rộng mênh mông tuyệt đẹp.
PHẦN II. LÀM VĂN
Đề 81:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cách yêu bản thân,chấp nhận bản thân mà tôi tán thành không phải là yêu
bản thân theo cách tự phụ, chỉ biết đến mình mà thôi. Cách yêu bản thân mà tôi
khuyến khích là yêu không vị kỷ. Bạn cho nhiều hơn nhận. Bạn cho mà không cần
phải được yêu cầu. Bạn chia sẻ ngay cả khi bạn không có nhiều. Bạn tìm thấy hạnh
phúc bằng cách làm người khác mỉm cười. Bạn yêu bản thân bởi vì bạn không chỉ
sống cho bản thân mình. Bạn hạnh phúc và hài lòng với chính mình bởi vì bạn làm
cho những người khác hạnh phúc để đếm gần bên bạn.
(Trích Vẻ đẹp khó thấy, Sống cho điều ý nghĩa hơn,
Nick Vujicic, NXB Tổng hợp TP Hồ chí minh, 2013,tr 27)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ rõ biện pháp thu thừ có trong hai câu: Bạn cho nhiều hơn nhận. Bạn
cho mà không cần phải được yêu cầu.
Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu: Bạn tìm thấy hạnh phúc bằng cách làm người
khác mỉm cười.
Câu 4: Từ đoạn trích, Trình bày 5-7 dòng về: Cách yêu bản thân của em.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Kết thúc năm học 2018 - 2019, thầy giáo Đỗ Đức Anh (giáo viên Ngữ văn
trường THPT Bù Thị Xuân, quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh) đã giao cho các em
học sinh “bài tập về nhà” rất đặc biệt. Bài tập đó gồm 6 câu với câu số 6 là: Hãy
luôn là một người tử tế và hạnh phúc.
Từ bài tập trên của thầy, em hãy viết một bài văn ngắn với đề tài: Người tử
tế.
Câu 2: Bàn về những vấn đề liên quan đến văn học, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần
một đôi mắt mới”.
Qua một vài tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 - tập 1, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
---------- Hết ----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------------------Hết----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt sử dụng trong câu chuyện là: miêu tả, tự sự, biểu
cảm.
Phép liên kết về hình thức trong hai câu văn là: phép thế Bà trong câu
2
(2) thay thế cho Người phụ nữ đầu tiên trong câu (1).
Các cụm từ nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể
3
hiện sự ích kỉ, tị nạnh, đố kị nhau,…
Học sinh có thể rút ra thông điệp: Trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, con người cần hỗ trợ, giúp đỡ nhau. Nếu ai cũng nhỏ
4
nhen, ích kỉ, chỉ giữ lợi ích cho riêng mình mà vô cảm trước đồng loại
thì họ không chỉ chết về thể xác mà còn chết về tâm hồn;...
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thói nhỏ nhen, ích kỉ của con người
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề về thói nhỏ nhen,
ích kỉ của con người… Có thể theo hướng sau:
- Cuộc sống không phải bao giờ cũng bằng phẳng, toàn những màu
hồng. Cuộc sống còn có những khó khăn, gian nan và thử thách mà
con người không tự mình giải quyết được,...
- Nếu mọi người biết đoàn kết, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn thì
không dẫn đến kết cục đau lòng. Mọi người cần mở lòng ra để hỗ trợ,
giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn, thử thách, đau khổ,...
- Khi con người vô cảm trước cuộc sống, trước nỗi đau của người khác
thì cả thể xác và tâm hồn họ đều bị chai sạn,...
- Phản đề: Trong cuộc sống, không phải ai cũng ích kỉ, chỉ nghĩ đến
bản thân mình, đâu đây ta vẫn thấy còn rất nhiều người tốt luôn sẵn
lòng giúp đỡ người khác, hết lòng vì mọi người, luôn giúp đỡ, sẻ chia
với người xung quanh khi họ lâm vào tình cảnh khốn khó, hoạn nạn,...
- Bài học: Mỗi người hãy biết mở lòng ra để sống chan hòa, cảm
thông, chia sẻ với nỗi đau, khó khăn của người khác,...
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những
chuẩn mực về đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
2 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Niềm xúc động thiêng liêng của nhà thơ Viễn Phương qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác, niềm
xúc động thiêng liêng của đoạn thơ
* Giới thiệu chung: có thể khái quát vị trí, cảm hứng bao trùm; mạch
vận động của tâm trạng; cảm xúc của nhà thơ;…
* Phân tích:
Khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng
viếng Bác.
- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và
không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt bằng
hai câu thơ giản dị: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/ Giữa một vầng
trăng sáng dịu hiền. Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh,
trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong
lăng Bác. Đồng thời hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi nghĩ đến tâm
hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
- Hình ảnh Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/ Mà sao nghe nhói ở trong
tim! Lí trí thì nhận biết sự trường tồn của Bác đối với đất nước nhưng
tình cảm thì không thể không đau xót vì sự mất mát lớn lao khi Bác đã
ra đi. Tâm trạng xúc động của tác giả thể hiện bằng hình ảnh ẩn dụ thật
độc đáo.
* Về nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng. Đặc sắc nhất là hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng (trời xanh,
vầng trăng) vừa quen thuộc, gần gũi lại vừa sâu sắc có ý nghĩa khái
quát và giá trị biểu cảm cao.
- Giọng thơ trang trọng, tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc.
* Đánh giá: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung thể hiện lòng
thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và của mọi người đối
với Bác; qua đó cảm nhận được tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ khi
vào lăng viếng Bác.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận văn học.
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,
ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 84:
---------Hết----------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 Đưa ra vấn đề: giới thiệu về tình cảm yêu thương của người thân
trong gia đình
Giải thích vấn đề
- Gia đình là gì? - là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ,
ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với cộng đồng, dân tộc.
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình bao gồm tình
cảm của bố mẹ dành cho con, của ông bà dành cho cháu, của con cháu
dành cho ông bà bố mẹ, tình cảm anh chị em trong gia đình.
- Biểu hiện: tình thương yêu, sự chăm sóc của ông bà bố mẹ dành cho
- Tình cảm yêu thương của người thân trong gia đình góp phần nuôi
dưỡng tâm hồn, tính cách, giúp ta lớn khôn vì:
+ Nuôi dưỡng tâm hồn vì gia đình gắn liền từ lúc ta sinh ra và xuyên
suốt cuộc đời ta, là mái ấm, cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu
tiên của con người. Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở
che, đùm bọc.
+ Xây dựng lên tính cách con người vì gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền
tảng bồi dưỡng tình cảm và hình thành nhân cách cao đẹp cho con
người.
+ Giúp ta lớn khôn vì gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là
bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời con người.
- Liên hệ bản thân em và gia đình hiện nay
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại chủ đề này là đúng đắn và cần được
duy trì. con cháu, là sự kính trọng - hiếu thảo của con cháu dành ông
bà cha mẹ.
a. Mở bài
2 – Giới thiệu tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
– Giới thiệu chung về ba cô gái trong tổ trinh sát mặt đường.
b. Thân bài
– Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác phẩm
Câu chuyện kể theo ngôi thứ nhất, nhân vật xưng “tôi” là một cô gái
Hà Nội, tự kể về mình và các bạn.
Nhân vật vừa kể sự việc vừa bộc lộ suy nghĩ cảm xúc nên câu chuyện
chân thực, mềm mại, dễ gợi cảm xúc cho người đọc.
– Phân tích chung ba nhân vật
– Họ đều rất trẻ, dễ xúc động, mơ mộng
Cùng thích ca hát, thích làm đẹp cho cuộc sống.
Có tinh thần trách nhiệm cao, dũng cảm và rất gắn bó yêu thương
nhau.
– Thế nhưng mỗi người vẫn giữ được nét cá tính riêng của mỗi người.
Phân tích nhân vật Phương Định
Trong gian khó vẫn giữ được nét đẹp tâm hồn của cô gái Hà Nội.
Dũng cảm trong chiến đấu.
c. Kết bài : Kể về ba nữ thanh niên xung phong nhưng tác phẩm cho ta
hiểu về những nữ thanh niên xung phong thời kì chống Mĩ cứu nước,
về thế hệ trẻ Việt Nam....
Đề 86:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Khoảng 13h ngày 29/3/2018, chiếc xe tải do anh Đỗ Văn Tiến điều khiển
chở đá, trong khi đang lưu thông theo hướng QL10 về thị trấn Núi Đèo thì bất ngờ
gặp tình huống hai nữ sinh đi xe máy bất ngờ ngã ngay trước mũi xe sau một cú va
chạm giao thông. Anh Tiến cho biết, lúc đó, anh chẳng nghĩ gì nhiều, chỉ kịp nghĩ
phải giữ mạng sống cho hai nữ sinh bằng mọi cách, dù có phải mất mạng. Tuy
nhiên do cú đánh lái quá gấp, lại ở vòng cua nên anh Tiến không thể kiểm soát
được, dẫn đến lật xe và va chạm với hai xe ô tô khác.
Lúc chiếc xe lật xuống, anh không còn biết gì nữa. Khi tỉnh lại, biết mình
thoát chết, dù đau đớn toàn thân nhưng khi nghe tin hai bạn nữ sinh vẫn còn sống,
anh Tiến rất mừng: “Tôi cũng có con, tôi biết, nếu tôi đi thẳng, hẳn cha mẹ các em
sẽ không bao giờ nguôi ngoai. Dù biết có thể lần sau không may mắn, việc đánh
lái trong tình huống đó có thể phải trả giá bằng mạng sống, tôi vẫn sẽ làm”. Anh
Tiến chia sẻ.
Thế nhưng hai bạn nữ sinh kia sau đó đã đứng dậy và dửng dưng bỏ đi. Câu
chuyện có lẽ sẽ trọn nghĩa vẹn tình hơn nếu như hai bạn ấy dừng lại, hoặc trở lại
cảm ơn người đã bất chấp tính mạng để cứu mình.
(Nguồn: Báo Giao thông - tin nhanh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Xác định nội dung mà
văn bản muốn chia sẻ?
Câu 2. Phân tích một phép liên kết về mặt hình thức có trong văn bản trên.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Đoạn kết của văn bản trên gợi lên trong ta một điều rất đáng suy nghĩ về
một hiện tượng phổ biến hiện nay. Viết một bài văn ngắn, khoảng một trang giấy
thi, trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng này.
Câu 2: Chọn một trong hai đề sau:
* Đề 1: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong qua
hai đoạn trích sau:
- Đoạn trích 1:
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít nhất cũng ba lần.
Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái
chính: liệu bom mìn có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ
hai? Tôi nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền và
mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
(Trích Những ngôi sao xa xa xôi - Lê Minh Khuê)
- Đoạn trích 2:
Chuyện kể rằng: em cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom…
(Trích Khoảng trời, hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ)
* Đề 2: Cảm nhận về lý tưởng sống của các tác giả thể hiện qua hai trích đoạn thơ
sau:
- Đoạn trích 1:
Hãy sống như đời sông để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đời núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống và ước vọng để thấy đời mênh mông…
(Trích Khát vọng – Đặng Việt Lợi)
- Đoạn trích 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến…
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
-------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự
- HS trả lời được các ý sau về nội dung của văn bản:
+ đề cao sự nhanh trí, dũng cảm, hy sinh quên mình vì người khác.
+ phê phán cách sống vô ơn, vô cảm của hai bạn nữ sinh.
+ HS diễn đạt thành câu văn, đoạn văn hoàn chỉnh
(HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo
đúng nội dung)
2 Học sinh chỉ ra được:
- Một phép liên kết: Phép thế hoặc phép lặp
- Chỉ ra phương tiện liên kết: từ ngữ thể hiện
- Tác dụng của phép liên kết (chọn phân tích).
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 + Hình thức: Học sinh trình bày theo bố cục ba phần
+ Nội dung: Bài văn nổi bật được suy nghĩ của học sinh về một
trong những hiện tượng sống của giới trẻ hiện nay:
- Sống vô ơn.
- Sống vô cảm.
- Thiếu trách nhiệm.
2 Đề 1:
+ Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận: cảm nhận về “vẻ đẹp”
toát lên trong suy nghĩ, trong hành động,...của những người trẻ qua
hình ảnh của những cô gái thanh niên xung phong trong kháng chiến
mà tác giả thể hiện trong hai đoạn trích.
+ Phân tích đoạn trích trong “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê
Minh Khuê.
+ Phân tích đoạn trích trong “Khoảng trời, hố bom” của tác giả Lâm
Thị Mỹ Dạ.
+ Cảm nhận đuợc nét chung và nét riêng khi viết về những người trẻ
trong chiến tranh của hai tác giả (gợi ý có tính đánh giá học sinh
giỏi), liên hệ bản thân.
Đề 2:
+ Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận: lý tưởng sống của tác giả
đuợc thể hiện trong hai khổ thơ.
+ Phân tích khổ thơ của Thanh Hải
+ Phân tích khổ thơ của Đặng Việt Lợi.
+ Cảm nhận đuợc nét chung và nét riêng trong khát khao cống hiến
của hai tác giả (gợi ý có tính đánh giá học sinh giỏi), liên hệ bản
thân
Đề 87:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
(1) Con người thường tìm lối tắt. Đó gọi là Hack. Và nếu bạn đến đây để tìm
kiếm nó thì e rằng bạn sẽ không tìm được gì đâu. Lối tắt tựa như lời nói dối. Hack
sẽ chẳng đưa bạn tới đâu cả. Nếu muốn đi trên một con đường không có chông gai
thì những thứ bạn hằng mong đợi sẽ chẳng bao giờ tới. Mạnh mẽ hơn, thông minh
hơn, nhanh hơn, tốt hơn, lành mạnh hơn, và tự do… chẳng có gì trên đời tự nhiên
mà có.
(2) Để đạt được những mục tiêu và vượt qua trở ngại, để trở thành phiên
bản tốt nhất của chính mình, công cuộc hoàn thiện bản thân chẳng thể nào chấp
nhận lối tắt, hay chọn cách dễ dàng. Không có con đường nào dễ dàng cả. Chỉ có
làm việc chăm chỉ, thức khuya dậy sớm. Không ngừng thực hành, tập luyện. Lặp đi
lặp lại, liên tục học hỏi, chỉ có mồ hôi, máu, sự vất vả, tuyệt vọng và kỷ luật. Kỷ
luật là gốc rễ của mọi phẩm chất tốt. Như một kẻ chèo lái mọi việc thường nhật. Là
nguyên tắc cốt lõi giúp bạn vượt qua sự lười biếng, tính thờ ơ, cùng với những lời
bào chữa vô căn cứ. Kỷ luật đánh bại các lý sự muôn thuở như: Không phải hôm
nay, không phải bây giờ, tôi cần nghỉ ngơi tí, thôi để mai, cũng không quan trọng
lắm đâu hay tôi bận rồi…
(3) Vậy làm thế nào để bạn trở nên mạnh mẽ hơn, thông minh hơn, nhanh
hơn khỏe hơn? Làm thế nào để trở nên tốt hơn, tự do hơn? Chỉ có duy nhất đó
là KỶ LUẬT
(TS. Lê Thẩm Dương, “Con đường duy nhất để bạn làm chủ cuộc đời mình -
chính là Kỉ luật bản thân”)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Xác định hai phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn (1).
Câu 3. Trong bài viết, vì sao tác giả khẳng định “Kỉ luật là gốc rễ của mọi phẩm
chất tốt”?
Câu 4. Từ nội dung bài viết trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 - 12 câu) nêu
suy nghĩ về vấn đề: Ý thức kỉ luật tự giác cần có ở người học sinh.
--------------Hết------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
Câu 1 Nêu đúng phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
Câu 2 + Phép lặp: lối tắt, Hack
+ Phép nối: và
+ Phép thế: “nó” thế cho “lối tắt”
“Đó” thế cho “Con người thường tìm lối tắt.”
Câu 3 HS lí giải được vì sao tác giả khẳng định “Kỉ luật là gốc rễ của mọi
phẩm chất tốt”:
Là nguyên tắc cốt lõi giúp bạn vượt qua sự lười biếng, tính thờ ơ,
cùng với những lời bào chữa vô căn cứ.
Câu 4 a. Mở đoạn: nêu vấn đề nghị luận - ý thức kỉ luật tự giác là điều kiện
cơ bản giúp học sinh thành công trong mọi hoạt động.
b. Phát triển đoạn:
- Giải thích: ý thức kỉ luật tự giác là gì? (tự giác chấp hành nội qui
trong trường học, mọi yêu cầu của gia đình. Không để ai nhắc nhở,
khiển trách).
- Nêu biểu hiện vấn đề: trong trường học (không xả rác, nói chuyện
trong giờ học, làm tốt nhiệm vụ được phân công…), trong gia đình
(làm tốt bổn phận làm con cháu, có trách nhiệm …).
- Đánh giá vấn đề: Tại sao người học sinh cần có ý thức cao về kỉ
luật tự giác?
+ Giúp chúng ta chiến thắng được thói lười biếng, ỷ lại vốn có của
bản thân.
+ Chấp hành kỉ luật một cách tự giác thể hiện đạo đức của mỗi cá
nhân.
+ Người học trò có ý thức kỉ luật tự giác được quý mến, học tập
thành công.
- Phê phán : hiên tượng vô kỉ luật , xem thường mọi qui định nề nếp
…
- Rèn luyện ý thức kỉ luật tự giác từ việc nhỏ nhất : tập những thói
quen tốt (dậy sớm tập thể dục, trực lớp có trách nhiệm…)
c. Kết đoạn: Khẳng định: ý thức kỉ luật tự giác là điều kiện đầu tiên
để làm chủ cuộc đời mình.
PHẦN II. LÀM VĂN
*Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai vấn đề nghị luận thành các
luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm khổ thơ cần phân tích
- Cảm nhận về khổ thơ cần thấy được:
Vẻ đẹp của tình cảm gia đình, tình yêu quê hương
Học sinh so sánh những nét giống nhau với tác phẩm cùng đề tài, đánh
giá, mở rộng và nâng cao.
+ Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận.
+ Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
+ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt, phải nắm
vững thao tác phân tích đoạn trích (thơ) kết hợp đoạn thơ khác cùng chủ đề.
+ Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+ Biết phân tích từ ngữ, hình ảnh, các phép tu từ… trong đoạn thơ để làm
bật vấn đề nghị luận.
+ Trong quá trình cảm nhận HS trình bày phân tích làm sáng tỏ yêu cầu
đề bài.
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình cảm gia đình, tình yêu quê hương.
- Giới thiệu khổ thơ trong bài “Nói với con” – Y Phương.
II. Thân bài:
+ Nội dung 1:
* Vẻ đẹp tình cảm gia đình “Nói với con”:
- 4 câu đầu: Nhắc nhở con về cội nguồn sinh dưỡng, tình yêu người cha
dành cho con, con được sinh ra và lớn lên trong một gia đình hạnh phúc, tái
hiện hình ảnh một đứa trẻ tập đi.
- Điệp cấu trúc, nhịp thơ, liệt kê,…
- Hình ảnh mộc mạc, chất phác…
- Gia đình là chiếc nôi êm, là tổ ấm nuôi dưỡng con cả về thể chất, tâm hồn.
- Con phải biết yêu quí, tự hào, trân trọng tình cảm gia đình
- 3 câu tiếp theo: giải thích cụm từ “Người đồng mình”, cách gọi đầy sự trân
trọng, yêu thương… “Đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát” Y Phương
nhắc đến sự lạc quan, tin tưởng, người đồng mình xuất hiện cùng với công
việc lao động vất vả, động từ “cài, ken”…
* Vẻ đẹp của tình yêu quê hương trong “Nói với con”:
- 4 câu tiếp theo: bài học rừng thì che chở, con đường thì mở lối.
“Rừng, con đường” chính là quê hương xứ sở.
Nhân hóa, điệp từ, ẩn dụ… Tình yêu quê hương sẽ nuôi dưỡng và làm giàu
đẹp hơn tình cảm gia đình.
- Nhắc nhở con phải luôn ghi nhớ: Cội nguồn của mỗi con người là gia
đình yêu thương, là quê hương gắn bó.
+ Nội dung 2:
Học sinh chọn một tác phẩm khác về đề tài tình cảm gia đình (trong hoặc
ngoài SGK) để liên hệ với khổ thơ trên. Cần nói qua về nội dung tác phẩm
được chọn, chỉ ra nét gặp gỡ của các tác giả (có thể về nội dung hoặc nghệ
thuật hoặc cả nội dung và nghệ thuật, tùy theo tác phẩm được chọn) khi viết
về tình cảm gia đình. Trên cơ sở đó, khẳng định ý nghĩa của đề tài tình cảm
gia đình và đóng góp của mỗi nhà văn khi viết về đề tài này.
+ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
+ Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
III. Kết bài:
- Khẳng định lại nội dung hai đoạn
- Cảm nghĩ, bài học, suy nghĩ, hành động.
- Liên hệ bản thân
Đề 88:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Em hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:
“Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.”
Câu 3: Theo em, vì sao tác giả nói rằng:
“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta.”
Câu 4: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu
thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:
“Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm”
Câu 2:
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:
“Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm
của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: Biểu
cảm
2 Ý nghĩa 2 câu thơ:
“Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”
- “Đất” - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Cũng
như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà
cho tất cả chúng ta.
- Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có
cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy
nghĩ và hành động tích cực.
3 Tác giả cho rằng:
“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta”
- Bởi vì: “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng,
yên ổn, không có trở ngại, khó khăn
- Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức
thì không đến được đích.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng
thành hơn.
4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày
suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:
- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những
điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc
sống.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng
thành hơn.
PHẦN II. LÀM VĂN
--------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC-HIỂU
--------------------------Hết-----------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
--------------------Hết----------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đề 93:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
GỬI MẸ
(Trích)
“Trên đời chẳng ai lo cho ta bằng mẹ
Cũng chẳng ai ta làm khổ nhiều như mẹ của ta
Mẹ ơi nếu con được sống lại tuổi thơ
Con sẽ chẳng bao giờ mải chơi trốn học
Đứa con trai nhiều lỗi lầm ương ngạnh
[...]
Dẫu cuộc đời là con đường dài thế
Con sẽ đi qua mọi đèo dốc chông gai
Bằng đôi chân của mẹ, mẹ ơi”.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1. Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ.
Câu 3. Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu sau:
“Dẫu cuộc đời là con đường dài thế
Con sẽ đi qua mọi đèo dốc chông gai
Bằng đôi chân của mẹ, mẹ ơi.”
Câu 4. Viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) nêu cảm nhận của em về ý thơ sau:
“Trên đời chẳng ai lo cho ta bằng mẹ
Cũng chẳng ai ta làm khổ nhiều như mẹ của ta
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về câu nói của
Bersot : Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ.
Câu 2. Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn
người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai
cũng biết cả rồi.”
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên
hệ với truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới
của hai văn bản.
----------------------------Hết----------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------------Hết-------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
⇒ Tình cảm đồng chí được thiết lập dựa trên sự thấu hiểu/thấu cảm
(đồng cảm/đồng điệu).
- Tình Đồng chí là sự đồng cam, cộng khổ:
+ Bệnh dịch sốt rét rừng hành hạ: “cơn ớn lạnh”, sốt run người”,
“vừng trán ướt mồ hôi” → Hình ảnh tả thực khắc họa cơ cực trần
trụi của chiến tranh (không chỉ chết vì bom đạn mà còn chết vì bệnh
dịch);
+ Những thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong sinh hoạt và chiến
đấu “Áo anh rách vai/quần vài miếng vá/chân không giày.
+ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” cái nắm tay để sẻ chia,
truyền hơi ấm, để tăng hi vọng, để nhân quyết tâm → Cử chỉ cảm
động chan chứa tình cảm chân thành.
→ Những trở ngại, thách thức như càng làm tăng ý chí can trường
của người lính. Họ vẫn quyết tâm hơn, yêu thương hơn, kề vai sát
cánh bên nhau vì lí tưởng.
⇒ Sức mạnh của tình đồng chí dựa trên tình tương thân, tương ái,
sức chịu đựng bền bỉ và lòng lạc quan cách mạng.
- Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng như lời
tâm sự, hình ảnh thơ chân thực, giàu sức gợi;
- Liên hệ bản thân: Biết trân trọng đức hy sinh của những người
chiến sĩ; ý thức sống xứng đáng với những gì đang được hưởng,
sống yêu thương hơn, nhân ái hơn!
Kết thúc vấn đề:
Đề 95:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÁT VỌNG
Chuyện kể rằng
Có quả trứng đại bàng
Rơi vào ổ gà đang ấp
Khi nở ra cùng với bầy gà
Đại bàng con ngượng ngùng chiêm chiếp
Nhảy bay loạng choạng sân nhà
Không ai nói với đại bàng về những chân trời xa
Về những đại ngàn bí mật
Nên nó vẫn hồn nhiên bới đất
Chỉ có khát vọng mơ hồ
Lâu lâu lại cồn cào trong ngực...
Làm sao mà ai biết
Mình đã bắt đầu từ quả trứng nào đây
Sao không thử một lần vỗ cánh tung bay?...
(Đặng Hồng Thiệp, Thơ sông Lam, NXB Hội Nhà văn, 2017, tr.247)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Em hiểu như thế nào về hình ảnh “bầy gà” trong bài thơ?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ: Sao không thử một
lần vỗ cánh tung bay?.
Câu 4. Thông điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất với em? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của khát vọng sống đối với mỗi người.
Câu 2. Nhà phê bình văn học Hoàng Minh Châu cho rằng: Văn chương hướng tới
chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn
đời.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược
ngà (Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam 2018), liên hệ
với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri, Ngữ văn 8, tập một, NXBGD Việt
Nam 2018) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------------------------Hết---------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Cỏ sống ở vệ đường
Mặc cho người giẫm đạp!
Cỏ sống ở ven đê
Gồng sức lên chống lụt!
---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
----------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
-----------Hết----------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Văn bản tự sự/tự sự
Phép liên kết và các phương tiện liên kết trong đoạn văn:
- Phép thế: Peter - cậu.
- Phép lặp từ ngữ: Peter, hóa đơn, mẹ, cậu.
2
Lưu ý: Hoc sinh có thể nêu phép liên tưởng (cửa hàng- hóa đơn- thanh
toán- khách hàng), phép trật tự tuyến tính: trật tự trước sau của các câu
văn liên quan nghĩa chặt chẽ không thể hoán đổi vị trí cho nhau).
Peter trả lai tiền cho mẹ vì:
- Cậu hối hận và xấu hổ. So với tất cả những gì mẹ đã làm cho Peter,
3 thì những việc của Peter chẳng đáng là gì cả. Peter chỉ làm một vài
việc cỏn con giúp mẹ mà đã măc cả với mẹ.
- Peter nhận ra tấm lòng yêu thương vô bờ bến của mẹ.
Bài học rút ra từ câu chuyện trên:
- Cuộc sống luôn có những trao đổi, tính toán thiêt hơn, nhưng chỉ có
một thứ không bao giờ mặc cả, tính toán, đó là tấm lòng của mẹ cũng
4
chẳng có tiền bạc, vật chất nào có thê trả đủ tẩm lòng của mẹ.
- Đừng tính toán thiệt hơn với tấm lòng của cha mẹ, chẳng có gì có thể
đáp trả được ngoài lòng yêu thương.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày
đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng - phân -
hợp.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình mẹ trong cuộc đời của
mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm
rõ tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người. Có thể theo hướng sau:
- Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi con người:
+ Mẹ sinh ra, nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy dỗ ta nên người.
+ Mẹ là cội nguồn của yêu thương, là bến đỗ bình yên của cuộc đời
con, là niềm tin, sức mạnh nâng bước chân con trên đường đời.
- Vai trò, trách nhiệm của con: Hiếu thảo, yêu thương, quan tâm, chăm
sóc mẹ.
- Phê phán những hành vi, biểu hiện đi ngược lại với đạo lí của một số
người trong cuộc sống hiện nay (cả bậc làm cha mẹ và cả con cái).
- Liên hệ bản thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ
pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn
đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của con người và đất
nước qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tôt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Vẻ đẹp của con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu:
+ Hình ảnh “người cầm súng” là người lính chiến đấu bảo vệ quê
hương và hình ảnh “người ra đồng” là người làm ruộng chăm chỉ làm
giàu cho quê hương. Chính những con người say mê lao động và quyết
tâm bảo vệ Tổ quốc đã đem lại mùa xuân cho đất nước.
+ Hình ảnh “lộc” (những chồi non, cành non mơn mởn của mùa xuân)
theo người lính ra trận và theo người nông dân ra đồng, tạo nên một
mùa xuân tràn ngập khung cảnh và tràn ngập lòng người. Sức sống của
thiên nhiên hòa với sức sổng mãnh liệt của tình yêu lao động, yêu đất
nước của con người.
+ Cấu trúc thơ song hành đối xứng kết hợp với điệp từ “tất cả”, tạo
không khí mùa xuân vui tươi, ám áp.
- Vẻ đẹp của đất nước trong quá khứ và tương lai:
+ Đất nước có lịch sử bốn ngàn năm “vất vả và gian lao”. Đó là lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bao nhiêu thế hệ ông
cha đã đổ mồ hôi, xương máu cho hòa bình dân tộc. Đó cũng là hình
ảnh quá khứ hào hùng của dân tộc.
+ Đất nước sẽ vươn cao và vươn xa hơn tầm cao mới. Vẻ đẹp của đất
nước được tỏa sáng như vì sao, luôn hướng về tương lai tươi sáng.
+ Các biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng tự nhiên mà ấn tương
làm cho hình ảnh đất nước trở nên cụ thể, gần gũi, sống động (nhân
hóa đất nước như con người “vất vả và gian lao”, “đi lên phía trước”;
so sánh đât nước như vì sao sáng).
- Đánh giá chung: Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc của
nhà thơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận.
Đề 101:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN
Giáo sư William L. Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một
giáo viên vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của
bà 30 năm về trước. Một tuần sau, ông nhận được bức thư hồi âm với nét chữ viết
tay run rẩy, rằng:
Willie yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa
với ta. Một cụ già cô đơn 80 tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ,
lủi thủi nấu ăn một mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên
cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ta đã dạy học 50 năm và trong
khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cảm ơn đầu tiên ta
nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính
bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay
ta chưa từng một lần được cảm nhận.
(Nguồn https://songtrongtinhyeu.blogspot. com)
Câu 1: Văn bản trên gồm những nhân vật nào? Hãy nêu rõ mối quan hệ giữa các
nhân vật trong văn bản
Câu 2: Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn: “Một cụ già cô đơn 80
tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình,
dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây.”
Câu 3: Hãy chỉ ra ít nhất một biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó có trong câu văn: “Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua
cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận.”
Câu 4: Thông điệp của văn bản trên là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ văn bản ở phần đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của em về lời cảm ơn.
Câu 2. Phân tích tình cảm chân thành, tha thiết của nhà thơ Viễn Phương đối với
Bác Hồ kình yêu qua hai khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”;
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
------------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 - Văn bản trên gồm các nhân vật: Giáo sư William L. Stidger và bà
Giáo ( Cô giáo của giáo Sư)
- Mối quan hệ của họ: Giáo sư William L. Stidger là học sinh cũ của
bà giáo
2 Thành phần biệt lập: “Dường như” -> Thành phần tình thái
3 Hs tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một trong hai phép tu từ
có trong câu văn
+ Nhân hóa “bức thư ấy đã sưởi ấm”
Tác dụng: nhân hóa sự vật bức thư có hành động giống con người, biết
sưởi ấm, làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người, câu văn thêm
hay, có hồn hơn. Bức thư đã đem lại sự ấm áp trong tâm hồn, đem
niềm vui, niềm hạnh phúc to lớn đến cho bà.
+ Hoặc hoán dụ “trái tim già nua cô đơn”
Tác dụng: Nhấn mạnh tâm trạng, cảnh ngộ cô đơn của bà giáo và tô
đậm ý nghĩa, sức mạnh tuyệt vời của những lời cảm ơn từ người học
sinh cũ.
4 Thông điệp của văn bản: Biết nói lời cảm ơn là điều cần thiết trong
cuộc sống
Hoặc: Đôi khi, chỉ những hành động, việc làm tưởng chừng là nhỏ nhặt
nhất nhưng cũng có thể khiến người khác cảm thấy hạnh phúc
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Triển khai vấn đề:
- Lời cảm ơn là những xúc động chân thành và lòng biết ơn của mình
đối với những việc làm, tình cảm của người khác dành cho mình
- Lời cảm ơn biểu hiện phẩm giá, nhân cách của mỗi con người vì nó
bộc lộ được sự tri ấn, tránh được những hời hợt, vô cảm của con người
- Biết nói lời cảm ơn sẽ mang lại niềm vui hạnh phúc cho người khác...
- Bên cạnh đó, còn có những kẻ vong ân bội nghĩa, không biết nói lời
cảm ơn hay nói không chân thành, sáo rỗng. Đó là những kẻ đáng phê
phán. Những kẻ như vậy sẽ bị mọi người xa lánh
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại ý nghĩa của lời cảm ơn và liên hệ bản
thân
2 1. Mở bài:
2. Thân bài:
a. Mạch cảm xúc của bài thơ
Mạch cảm xúc được khơi nguồn từ lòng thành kính, niềm xúc động
sâu sắc của nhà thơ và cảm xúc lắng đọng vào suy tư, ước nguyện.
b. Phân tích
* Khổ 1: Cảm xúc ban đầu khi đứng trước lăng Bác
- Cách xưng hô “con - Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng
xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.
“Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào
Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân
tộc với một niềm xúc động lớn lao.
- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau ,
mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống
mãi.
- Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải
dài và lan ra quanh lăng.
- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng
nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất
khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc.
⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô
“con”…
b. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)
- Ẩn dụ “mặt trời”: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp
cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính
trọng Bác. Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa ca ngợi sự vĩnh hằng, trường tồn
của Bác trong trái tim của triệu người dân Việt.
- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của
người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết
thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của
lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ.
- “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như
những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác.
⇒ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính
của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc.
c. Đánh giá chung
Đoạn trích có giọng điệu trang nghiêm và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn
dụ đẹp và gợi cảm. Phép tu từ nói giảm nói tránh, hoàn dụ, ngôn ngữ
bình dị mà cô đúc.
- Giới thiệu bài thơ Viếng lăng Bác và nhà thơ Viễn Phương
- Giới thiệu hai khổ thơ đầu và nêu nội dung khái quát
- Trích dẫn hai khổ thơ (có thể trích dẫn nguyên văn hoặc câu đầu...câu
cuối)
3. Kết bài
- Đoạn trích thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, niềm tự
hào của nhà thơ từ miền Nam vừa được giải phóng ra thăm lăng Bác.
- Đoạn trích có tác dụng giáo dục lòng kính yêu lãnh tự, yêu những thế
hệ cha anh có công với đất nước.
Đề 102:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
KHÚC DÂN CA
Khúc I.
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Khúc II.
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
Khúc III.
Cò bay bằng cánh trắng tinh
Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi
Mây trôi bằng gió của trời
Là ta, ta hát những lời của ta!
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn
tả điều gì?
Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối.
-----------------------Hết--------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
1 - Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền
thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình
cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự
nhiên, sâu nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao
quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi
hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức
xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Phương hướng, liên hệ:
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của
quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.
+ Là học sinh, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau
này xây dựng, bảo vệ quê hương.
2 * Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận, trích dẫn nhận định
- Khẳng định vấn đề trong tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận, liên hệ tác phẩm Quê hương của Tế Hanh
* Triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
1. Giải thích nhận định:Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái
quát yêu cầu của người đọc thơ đối với thơ ca:
+ “Thơ phải xuất phát từ thực tại”: thơ được sinh ra từ trong hiện thực,
cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải mang dấu ấn của cái đẹp trong cuộc
sống: “Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện “một tâm hồn, một trí tuệ”: thơ ca
phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình
cảm, tư tưởng đó đến với mỗi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của
một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”:
Thơ ca phải mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của
thi nhân.
=> Ý kiến của Xuân Diệu khẳng định: một tác phẩm thơ cần bắt nguồn
từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu
sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật để đem
lại giá trị thẩm mĩ.
2. Chứng minh nhận định qua tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
* Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá xuất phát từ hiện thực đời sống những
năm miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ được viết vào giữa
năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi,
miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc
sống mới. Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng
Ninh.
- Bài thơ là không khí lao động khẩn trương, hăng say trước cuộc sống
mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt trước cuộc sống mới.
* Tâm hồn, trí tuệ của bài thơ cảm xúc dào dạt tin yêu của nhà thơ
trước cuộc sống mới qua hành trình một chuyến ra khơi của đoàn
thuyền đánh cá từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh.
- Mở đầu bài thơ là cảm xúc của nhà thơ trước cảnh đoàn thuyền đánh
cá ra khơi trong buổi hoàng hôn.
+ Cảnh biển đẹp, kì vĩ, mênh mang không gian bao la, mặt trời đang từ
từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Cảnh biển trước hoàng
hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ, rực rỡ. Thiên
nhiên vũ trụ qua hình ảnh ẩn dụ trở nên gần gũi với con người.
+ Nổi bật trên bức tranh thiên nhiên kì vĩ là hình ảnh đoàn thuyền
đánh cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người
lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn
trương.
- Cảm hứng lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện những vẻ đẹp của cảnh
đánh cá giữa biển đêm trăng, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn,
làm chủ công việc của mình.
+ Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng giữa thiên nhiên vũ trụ và con
người lao động đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng
tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng; con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao
la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
+ Các loài cá trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ như bức tranh sơn mài lung
linh huyền ảo được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bằng sự
quan sát hiện thực.
+ Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao
lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng buồm
căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: “Đêm thở: sao lùa
nước Hạ Long”, “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
+ Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà
thơ khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân
guốc, cơ bắp cuồn cuộn; con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh
bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bình minh và đoàn thuyền đánh cá
trở về trong niềm vui chiến thắng
+ Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát
mẻ, trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Con người chạy đua cùng thời
gian trong niềm vui lao động. Nghệ thuật đầu cuối tương ứng diễn tả
vẻ đẹp hào hùng đầy hứng khởi của con người từ lúc ra đi đến lúc trở
về vẫn trong niềm vui chiến thắng.
+ Hình ảnh màu mới, huy hoàng vừa tả thực vừa gợi lên màu cuộc
sống huy hoàng với niềm tin về một cuộc đời tươi đẹp.
*Bài thơ thành công bởi sự sang tạo, làm nên nét cá thể hóa, độc đáo
của bài thơ:
+ Sáng tạo hình ảnh rộng lớn, tráng lệ; bút pháp lãng mạn, phóng đại,
khoa trương với nhiều hình ảnh lớn lao, kì vĩ đã làm hiện thực thêm kì
ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.
+ Thể thơ 7 chữ, đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt,
các vần trắc xen vần bằng, vần liền xen vần cách. Các vần trắc tạo sức
dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng góp phần biểu
hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con
người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng
công việc lao động của mình.
3. Liên hệ trí tuệ, tâm hồn trong tác phẩm Quê hương: Hình ảnh quê
hương làng chài hiện về trong nỗi nhớ tha thiết của người xa quê.
- Khổ đầu bài thơ Quê hương là cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
trong buổi bình minh. Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu
trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh; trên đó, nổi bật
lên hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi.
+ Hình ảnh so sánh Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã và một loạt
các động từ mạnh: hăng, phăng, vượt...diễn tả thật ấn tượng khí thế
băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống
mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là
phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dào dạt sự sống.
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng
mạn với sự so sánh bất ngờ:
+ Cánh buồm bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Hình
ảnh so sánh vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn
của tạo vật, gợi vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Con thuyền,
cánh buồm đã trở thành linh hồn của làng chài...
+ Khổ cuối bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong không
khí lao động ồn ào, tấp nập, đày ắp niềm vui, sự sống. Hình ảnh con
người với vẻ đẹp vạm vỡ, nhuộm nắng gió, nồng thở vị xa xăm của
biển khơi.
* Điểm tương đồng và khác biệt:
- Điểm gặp gỡ về tâm hồn và trí tuệ của hai bài thơ: khắc họa được sắc
nét cảnh vật thiên nhiên và con người lao động giữa biển trời. Đều xuất
phát từ hai nguồn cảm hứng về thiên nhiên và con người lao động, thể
hiện tình yêu, sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống lao động của con
người. Cả hai bài thơ đều vẽ lên những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ,
làm nền cho vẻ đẹp của con người trong hành trình chinh phục biển
khơi. Cả hai bài thơ đều khắc họa tâm thế hào hứng và niềm lạc quan
phơi phới của người lao động.
- Điểm khác biệt là hai bài thơ ra đời trong hai giai đoạn khác nhau với
hoàn cảnh sáng tác riêng. Quê hương thuộc phong trào Thơ mới, sang
tác (1938) trong hoàn cảnh nhà thơ xa quê, gửi tình yêu và nỗi nhớ của
người con phương xa về với quê nhà. Còn Đoàn thuyền đánh cá ra đời
năm 1958, trong giai đoạn miền Bắc xây dựng CNXH, nhà thơ có dịp
đi thực tế vùng mỏ Quảng Ninh, cùng sống trong không khí lao động
khẩn trương, chứng kiến niềm vui phơi phới của con người lao động
mới làm chủ cuộc đời.
=> Tuy ra đời trong hai giai đoạn với hoàn cảnh sáng tác riêng, song
hai nhà thơ cùng xuất phát từ hiện thực đời sống, đi qua tâm hồn, trí
tuệ của nhà thơ để sáng tạo nên những bài thơ hay, đánh dấu trong sự
nghiệp sáng tác của mỗi người.
3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên khẳng định, sức hấp dẫn của một bài thơ chính là từ nội
dung và nghệ thuật của bài thơ đó. Đoàn thuyền đánh cá và Quê
hương đã tác động sâu sắc đến người đọc, khơi gợi từ tình yêu thiên
nhiên, tình lao động đến tình yêu tổ quốc.
- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca:
+ Nhà thơ cần trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của
mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng
tạo.
+ Bạn đọc cần tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của
mình trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
Đề 103:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống và ước vọng để thấy đời mênh mông.
Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la
Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông
Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
(Trích lời bài hát Khát vọng – Phạm Minh Tuấn)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra các phép tu từ được sử dụng trong hai câu hát:
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Câu 3. Hãy chép lại hai câu tục ngữ Việt Nam được gợi nhớ từ nội dung của câu
hát: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội.
Câu 4. Bức thông điệp được gửi đến người đọc qua đoạn trích là gì?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ việc đọc hiểu đoạn trích trong bài hát Khát vọng của Phạm Minh Tuấn
cùng những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ về ước mơ, khát
vọng sống của tuổi trẻ hiện nay bằng một văn bản (không quá 02 trang giấy thi).
Câu 2.
Rất thèm người nhưng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng Lẽ Sa
Pa cuả Nguyễn Thành Long lại xung phong lên làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao hai
nghìn sáu trăm mét không một bóng người để rồi vẫn luôn khao khát được gặp
người.
Rất yêu thương con nhưng nhân vật anh Sáu trong tác phẩm Chiếc Lược
Ngà của Nguyễn Quang Sáng lại dứt khoát từ giã gia đình đi chiến đấu, để rồi
khôn nguôi thương nhớ con.
Qua cảm nhận về những hành động, nghịch lí của hai nhân vật trên, em hãy chỉ ra
những thông điệp mà các tác giả gửi gắm.
-------------------------Hết------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Câu Nội dung
1 Các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là: Biểu cảm, miêu tả.
2 Các phép tu từ được sử dụng là :
- Điệp ngữ: Sao không là…
- Nhân hóa: đàn chim gọi bình minh thức giấc, mặt trời gieo
hạt nắng vô tư.
3 - Học sinh có thể có nhiều liên tưởng khác nhau về các câu tục ngữ Vệt
Nam. Lưu ý các câu tục ngữ cần tìm phải có nội dung: nhắc nhở con
người phải trân trọng, biết ơn nguồn cội.
- Có thể tham khảo một số câu sau:
+ Uống nước nhớ nguồn.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Lá rụng về cội.
…
4 Hs có những cách suy nghĩ và cảm nhận khác nhau song cần bám sát
vào văn bản. Trân trọng những bài viết thể hiện cảm xúc chân thành
của người viết. Sau đây là một số gợi ý về bức thông điệp của đoạn
trích:
- Khẳng định lời bài hát đã gửi đến người đọc bức thông điệp về lẽ
sống, khát vọng sống cao đẹp.
- Hãy sống có ý nghĩa, có ích, sống có ước mơ, hoài bão, sống thật với
lòng mình bằng tất cả tấm chân tình để yêu cuộc sống này hơn. Hãy hóa
thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian: là gió, là mây, là phù sa, là
bài ca, là mặt trời,… để cống hiến cho đời; hãy biết ước vọng và sống
sao cho mạnh mẽ. Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất cả tình
yêu và khát khao hòa nhập.
- Đất mẹ và lòng mẹ luôn bao trùm cho những đứa con kể cả những đứa
con bị lầm lỡ “Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung”. Lời
hát thể hiện khát vọng đẹp trở thành “đàn chim gọi bình minh thức
giấc”; khát vọng trở thành “mặt trời” luôn đem lại ánh sáng, sự sống và
niềm tin cho con người, niềm tin chân chính và vô tư, không chút vị kỉ.
- Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, tự hào về tình
yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng của tuổi trẻ,
muốn hóa thân để cống hiến và xây dựng cuộc đời…trong hiện tại và
tương lai.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu Yêu cầu cần đạt
1 Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo một số
nội dung cơ bản sau:
* Giải thích khái niệm “ước mơ, khát vọng sống”: Ước mơ, khát vọng
sống chính là mong muốn khát khao được sống, cống hiến hết mình
cho cuộc đời. Những người có khát vọng sống chính là những người
không bao giờ từ bỏ ước mơ của mình dù cho khó khăn đến nhường
nào. Chỉ còn một tia hi vọng cũng sẽ nỗ lực cố gắng chiến đấu đến
cùng cho khát vọng sống ấy. Ước mơ, khát vọng được trân quý ngay
từ khi ta con trẻ.
* Phân tích ý nghĩa của ước mơ, khát vọng sống:
- Ước mơ, khát vọng là điều ẩn chứa bên trong nội tâm của con
người, là sức mạnh vượt qua giông bão của cuộc đời. Ước mơ, khát
vọng sống tạo dựng niềm tin để ta vững bước, nhất là khi phải đối
mặt với thử thách chông gai.
- Ước mơ, khát vọng sống khợi ngọn lửa nhiệt huyết và say mê trong
mỗi con người, đưa chúng ta gần hơn tới cánh cửa của thành công.
* Bàn bạc, mở rộng:
- Ước mơ, khát vọng sống được chính chúng ta tạo nên. Đừng bao giờ
chán nản bất cứ một điều gì trong cuộc sống, đừng lùi bước trước
những khó khăn.
- Phê phán những con người sống không có ước mơ, khát vọng. Lối
sống ấy đẩy con người có những suy nghĩ tiêu cực, phiến diện, thậm
trí gây hại chính bản thân mình và ảnh hưởng không tốt tới gia đình
thì phải luôn ở bên gia đình.
* Kết luận: Liên hệ bản thân
2 * Từ việc cảm nhận về hành động nghịch lí của hai nhân vật, học
sinh có thể nêu được các thông điệp khác nhau mà tác giả gửi
gắm. Cụ thể là:
- Qua việc anh thanh niên xung phong lên làm việc trên đỉnh Yên Sơn
cao hai nghìn sáu trăm mét, có thể thấy anh là người yêu nghề, thấy
được ý nghĩa công việc của mình và luôn gắn bó, có trách nhiệm với
công việc. Anh nhận ra công việc ấy tuy thầm lặng nhưng cần thiết,
đóng góp nhiều cho cuộc sống. Xét cho cùng biểu hiện cao nhất của
lòng yêu cuộc sống và con người chính là khao khát được cống hiến.
Như vậy, việc thèm người, yêu thương con người chính là lí do khiến
anh thanh niên lựa chọn làm việc trên ngọn núi cô độc. Từ đó ta thấy
thông điệp của tác giả: hãy sống hăng say, hãy biến tình yêu cuộc
sống và con người thành ý thức đóng góp, thành nhiệt huyết với công
việc xây dựng đất nước.
- Qua việc ông Sáu tình nguyện từ giã gia đình đi chiến đấu, có thể
thấy chiến tranh đã tác động trực tiếp đến cuộc sống từng người.
Chiến tranh chia cắt gia đình, gây ra những mất mát, những vết
thương lòng khó có thể bù đắp. Ông Sáu ra đi là vì tình yêu nước
nồng nàn, tha thiết. Nhưng ẩn chứa trong tình yêu nước đó chính là
tình yêu gia đình. Việc đi chiến đấu là để giữ được độc lập cho đất
nước cũng là để hướng tới tự do của mỗi cá nhân, hạnh phúc cho mỗi
nhà. Từ đó ta thấy thông điệp của tác giả: Tình yêu gia đình là động
lực lớn lao để người chiến sĩ tiến về phía trước. Tình yêu nhà và tình
yêu nước là hai khái niệm không thể tách rời, giúp ta luôn hướng tới
những điều tốt đẹp.
*Đánh giá nhận xét:
- Đằng sau những hành động có vẻ nghịch lí của nhân vật là những
điều rất có lí: yêu thương, gắn kết với một số đối tượng không có
nghĩa là phải ở bên đối tượng mà luôn sẵn sàng hi sinh để mang lại
những điều tốt đẹp cho đối tượng ấy.
- Thông qua tình yêu với những đối tượng cụ thể là con người và gia
đình, cả hai tác giả đều hướng người đọc đến một tình yêu lớn lao:
Tình yêu Tổ quốc thể hiện qua công việc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Đấy là thông điệp vô cùng ý nghĩa.
- Việc xây dựng những hành động tưởng chừng nghịch lí đã cho thấy
tài năng của hai tác giả trong việc thể hiện vẻ đẹp của nhân vật. Tài
năng ấy bắt nguồn từ tấm lòng yêu mến, thiết tha với cuộc sống và
con người.
- Thông qua việc xây dựng chuỗi suy nghĩ, hành động nghịch lí ấy,
tác giả giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về nhân vật, đó cũng là cách
gửi gắm thông điệp của người sáng tác.
* Liên hệ bản thân: Biết ơn, trân trọng những thành quả của ông cha
ta; có trách nhiệm, nghĩa vụ với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Đề 104:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Việt Nam đã trải qua những ngày khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19. Dịch
Covid-19 đã có mặt hầu hết các thành phố lớn và nhiều tỉnh trong cả nước. Mọi
người lo sợ và chuẩn bị tinh thần cho một bức tranh xấu có thể xảy ra.
Trong hoàn cảnh khó khăn và tưởng chừng như xám xịt ấy, chúng ta lại thấy
những điều cảm động và ấm áp của lòng nhân ái. Đó là hình ảnh doanh nghiệp hay
cô ca sĩ nọ quyên góp một số tiền lớn cho đất nước chống đại dịch. Đó là hình ảnh
những thùng mì tôm, những chai nước suối được sẻ chia vào khu cách ly. Đó là
hình ảnh những chiếc máy ATM phát gạo miễn phí cho người khó khăn. Đó là
những em nhỏ đóng góp tất cả tiền mừng tuổi của mình để mua tặng khẩu trang
cho người chưa có. Đó là những chuyến bay thẳng vào tâm dịch ở Vũ Hán – Trung
Quốc, Dacgu – Hàn Quốc, London – Vương quốc Anh … để đón những người
chung dòng máu với chúng ta trở về. Và hơn cả, đó là hình ảnh những vị bác sỹ, y
tá, điều dưỡng in hằn vết đỏ bảo hộ, mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi, cả ngày không
dám đi vệ sinh, kiên cường giúp bệnh nhân chống chọi với dịch bệnh.
Những chiến sĩ áo trắng ấy hiện lên đầy xúc động trong các câu thơ của
lắmbác sĩ Võ Ngọc Anh Thơ, Phó Trưởng khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện Chợ
Rẫy:
Thương lắm đông nghiệp tôi miệt mài trong tâm dịch
Chẳng kịp tội thân mình, chẳng kịp nghĩ xa xôi
Thương lắm những giọt mồ hôi trong lớp áo
Ai đã thử rồi … đã biết khổ cùng nhau
Ngày Tết đã trôi mau, nỗi đau thì còn đó
Cuộc chiến vẫn xoay vòng, mong mỗi sự bình an
Người người còn lầm than …sao lo thân mình được nữa
Hôn con rồi đi với trái tim rực lửa
Mai chị có về sau trận chiến vinh quang?
(Theo Youmcd.vn, Dược sĩ Tạ Hoàn Thiện Quân, Bầu ơi thương lấy bí cùng)
Câu 1. Các từ khó khăn, xám xịt, kiên cường, chống chọi từ nào là từ ghép, từ nào
là từ láy?
Câu 2.Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó trong
câu: Và hơn cả, đó là hình ảnh những vị bác sỹ, y tá, điều dưỡng in hằn vết đỏ bảo
hộ, mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi, cả ngày không dám đi vệ sinh, kiên cường giúp
bệnh nhân chống chọi với dịch bệnh.
Câu 3. Theo tác giả, trong những điều cảm động và ấm áp của lòng nhân ái, cao
hơn hết là hình ảnh gì?
Câu 4: Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ cuối?
Hôn con rồi đi với trái tim rực lửa
Mai chị có về sau trận chiến vinh quang?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung của văn bản phần Đọc hiểu. em hãy viết đoạn văn ngắn trình
bày suy nghĩ về những chiến sĩ áo trắng trong cuộc chiến chống dịch Covid-19 vừa
qua.
Câu 2. Phân tích diễn biến tâm lí qua hành động của bé Thu (từ lúc ông Sáu nghỉ
phép về nhà đến lúc ông từ giã gia đình, bà con trở lại đơn vị) trong tác phẩm
Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
---------------Hết---------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
---------------------------Hết-------------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU