Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo bài tập lớn môn hệ thống dựa trên tri thức
Báo cáo bài tập lớn môn hệ thống dựa trên tri thức
1
I. Kiến thức chuyên môn
1. Đặt vấn đề:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống ngày một đi lên, vấn đề đánh giá sức khỏe
ngày một quan trọng. Việc đánh giá sức khỏe không chỉ đòi hỏi chuyên môn, độ chính xác cao
mà còn yêu cầu tốc độ nhanh, tốn ít thời gian và giảm các xét nghiệm không cần thiết. Từ đó các
chỉ số đánh giá sức khỏe ra đời như chỉ số BMI, huyết áp, nhịp tim, các chỉ số xét nghiệm máu,
nước tiểu,…
Tuy nhiên các chỉ số chỉ phản ánh một bộ phận nhất định, chưa phản ánh đúng về tổng thể sức
khỏe con người và các chỉ số có phần khác nhau giữa từng con người. Từ đó việc kết hơp nhiều
chỉ số cùng các phương pháp học máy nhằm hỗ trợ chuyên gia đưa ra quyết định nhanh và chính
xác ra đời và đang không ngừng phát triển chính xác hơn.
2. Các chỉ số đánh giá sức khỏe:
2.1. Chỉ số BMI:
a. Chỉ số BMI là gì?
BMI (Body mass index) là chỉ số được tính từ chiều cao và cân nặng, là chỉ số đáng tin cậy về
chỉ số mập ốm của một người.
BMI không đo trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã chứng minh rằng BMI tương
quan với đo mỡ trực tiếp. BMI là phương pháp không tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn
đề sức khỏe.
BMI được sử dụng như là một công cụ tầm soát để xác định trọng lượng thích hợp cho người
lớn. Tuy nhiên, BMI không phải là công cụ chẩn đoán. Ví dụ, một người có chỉ số BMI cao, để
xác định trọng lượng có phải là một nguy cơ cho sức khoẻ không thì các bác sĩ cần thực hiện
thêm các đánh giá khác. Những đánh giá này gồm đo độ dày nếp da, đánh giá chế độ ăn, hoạt
động thể lực, tiền sử gia đình và các sàng lọc sức khoẻ khác.
Tính chỉ số BMI là một phương pháp tốt nhất để đánh giá thừa cân và béo phì cho một quần thể
dân chúng. Để tính chỉ số BMI, người ta chỉ yêu cầu đo chiều cao và cân nặng, không tốn kém
và dễ thực hiện. Sử dụng chỉ số BMI cho phép người ta so sánh tình trạng cân nặng của họ với
quần thể nói chung. Công thức tính BMI theo đơn vị kilograms và mét
2
c. Đánh giá chỉ số BMI
Đối với người từ 20 tuổi trở lên, sử dụng bảng phân loại chuẩn cho cả nam và nữ để đánh giá chỉ
số BMI:
- BMI <16: Gầy độ III
- 16 ≤ BMI <17: Gầy độ II
- 17 ≤ BMI <18.5: Gầy độ I
- 18.5 ≤ BMI <25: Bình thường
- 25 ≤ BMI <30: Thừa cân
- 30 ≤ BMI 35: Béo phì độ 1
- 35 ≤ BMI <40: Béo phì độ II
- BMI >40: Béo phì độ III
3
- Ngưng thở khi ngủ và bệnh hô hấp khác
- Viêm xương khớp
- Nhồi máu cơ tim
- Đột quỵ
- Bệnh túi mật
- Một số loại ung thư
Ngoài ra, thừa cân béo phì có thể gây khó khăn cho các hoạt động trong cuộc sống, khiến bạn
mất tự tin, từ đó có thể dẫn đến một số rối loạn sức khỏe tâm thần như trầm cảm hay rối loạn lo
âu.
Chỉ số BMI thấp cảnh báo cơ thể nhẹ cân. Thiếu dưỡng chất, vitamin và chất khoáng có thể gây
ra một số tình trạng như:
- Mất xương
- Giảm chức năng miễn dịch
- Thiếu máu do thiếu sắt
- Hạ huyết áp
4
Có hai cách để bạn theo dõi chỉ số nhịp tim khi nghỉ. Cách thứ nhất là đo mạch đập của mình
ngay khi mới ngủ dậy trong 10 giây (sau đó nhân với 6 để ra số nhịp tim mỗi phút). Bạn cũng có
thể dùng điện thoại của mình để đo nhịp tim qua đèn flash của camera.
Nhưng cách chính xác nhất vẫn là đeo đồng hồ đo nhịp tim (ví dụ Garmin) khi đi ngủ. Các loại
đồng hồ Garmin hiện nay đều có cảm biến nhịp tim ở cổ tay, có chức năng theo dõi nhịp tim của
bạn 24/24, khi vận động lẫn lúc nghỉ ngơi.
e. Ảnh hưởng của nhịp tim khi nghỉ đến sức khỏe
Nhịp tim khi nghỉ ngơi cao có thể phản ánh một số bệnh liên quan đến tim mạch như cao huyết
áp bên cạnh đó còn cho thấy bản thân đang gặp vấn đề về các bệnh tâm lý như stress, cảm xúc
mãnh liệt, căng thẳng,…
5
Đo huyết áp được thực hiện dựa trên nguyên lý bơm căng một băng tay bằng cao su để làm mất
mạch đập của một động mạch rồi sau đó xả hơi dần dần giúp quan sát và ghi lại những phản ứng
của động mạch, lấy đó làm cơ sở cho việc chẩn đoán bệnh tật.
Trong đo huyết áp, chỉ số huyết áp tâm thu được xác định ở thời điểm máu bắt đầu đi qua lòng
mạch khi sức ép ở băng cao su bắt đầu giảm. Huyết áp tâm trương tương ứng với thời điểm máu
hoàn toàn được tự do lưu thông trong lòng động mạch khi không còn sức ép từ băng cao su lên
động mạch đó.
c. Đánh giá huyết áp
Huyết áp bình thường được xác định khi:
o Huyết áp tâm thu từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
o Huyết áp tâm trương: Từ 60 mmHg đến 84 mmHg.
- Huyết áp thấp:
Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu < 90 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương < 60
mmHg.
- Huyết áp cao:
Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85-89 mmHg.
Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-
99 mmHg.
Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100-
109 mmHg.
Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110
mmHg.
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương <
90 mmHg.
6
>100 Cao
BMI <18.5 Gầy
18.5 – 24.9 Cân đối
>25 Thừa cân
Huyết áp Huyết áp tâm thu <90 mmHg Thấp
Huyết áp tâm trương <60mmHg
Huyết áp tâm thu 90 - 120 mmHg Bình thường
Huyết áp tâm trương 60 - 80 mmHg
Huyết áp tâm thu 120 – 139 mmHg Cao
Huyết áp tâm trương 80 – 89 mmHg
Huyết áp tâm thu >140 mmHg Nguy hiểm
Huyết áp tâm trương >90 mmHg