Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU:
1. Nêu 10 yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
2. Trình bày lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thiếu máu cơ tim mãn tính.
3. Trình bày lâm sàng và cận lâm sàng đau thắt ngực không ổn định
4. Chẩn đoán phân biệt đau thắt ngực không ổn định
5. Trình bày lâm sàng và cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp.
Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim ở các nước phát triển.
Bệnh thường sinh ra do lắng động mỡ ở lớp dưới nội mạc tại các mạch vành. Tình trạng
xơ vữa tiến triển dần dần kết quả là hình thành cục máu đông gây thuyên tắc trong lòng
mạch. Biến chứng chủ yếu của bệnh mạch vành là gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ
tim và đột tử.
Về dịch tễ học, bệnh chiếm khoảng 6% ở nam >50 tuổi. Ở Châu Âu hàng năm có thêm
khoảng 0.3- 0.6 % người mắc bệnh. Về tỉ lệ tử vong thì mỗi năm chiếm khoảng 120- 250
người chết/100.000 dân ở các nước công nghiệp phát triển. Tỉ lệ này tăng lên với tuổi:
800- 1000 người chết/ 100.000 dân ở lứa tuổi 65-74 đối với nam, 300/100.000 đối với
phụ nữ cùng lứa tuổi. Ở Việt Nam hiện nay bệnh có xu hướng ngày càng tăng.
1
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
2
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
II Hạn chế nhẹ hoạt động thể lực bình Đau thắt ngực xuất hiện khi leo cao>1
thường tầng lầu thông thường bằng cầu thang
bộ hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà
III Hạn chế đáng kể hoạt động thể lực Đau thắt ngực khi đi bộ dài từ 1-2 dãy
thông thường nhà hoặc leo cao 1 tầng lầu.
IV Các hoạt động thể lực bình thường đều Đau thắt ngực khi làm việc nhẹ, khi
gây đau thắt ngực gắng sức nhẹ.
Khám thực thể thường không gợi ý được gì trong chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim mãn
tính, nhưng có thể phát hiện các yếu tố nguy cơ hoặc những ảnh hưởng đến tim:
- Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành có thể thấy: tăng huyết áp, béo phì trung tâm, biến
đổi đáy mắt, mảng Xantheplasma,…
- Trong cơn đau thắt ngực có thể nghe tiếng T3, T4, tiếng rales ở phổi,…
- Khám lâm sàng cũng giúp phân biệt các nguyên nhân khác gây đau ngực như: hẹp vale
động mạch chủ, bệnh màng ngoài tim, viêm khớp sụn sườn,…
⚫ Đoạn ST: chênh xuống ≥1mm tính từ sau điểm J ≥ 0,08 giây hay >0,5mm tính
ngay tại điểm J
3
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của thủ thuật (bao gồm cả khía cạnh chi phí), chỉ chụp
mạch vành được xem xét ở những nhóm bệnh nhân sau (AHA 2012):
- Có đau ngực rõ (CCS III – IV) và không khống chế được triệu chứng với điều trị nội
khoa tối ưu
- Đau ngực kèm dấu hiệu suy tim (EF<50%)
- Chuẩn bị phẫu thuật mạch máu lớn
- Đau thắt ngực mà nghề nghiệp hoặc lối sống có những nguy cơ cao bất thường (phi
công, diễn viên xiếc,…)
- Có nguy cơ cao theo phân tầng nguy cơ: đau ngực nhiều (CCS IV), có nhiều yếu tố
tiên lượng nặng đi kèm (tiền sử nhồi máu cơ tim, đái tháo đường, tuổi cao), EF<35 %,
nghiệm pháp gắng sức ≤ - 11.
Ngoài ra, theo AHA 2014, chụp động mạch vành chỉ định khi không đáp ứng với điều
trị, đồng ý chụp và can thiệp động mạch vành16.
1.4.6. Chụp cắt lớp vi tính:
Có giá trị trong chẩn đoán mức độ vôi hoá của động mạch vành.Tuy nhiên đây là thăm dò
khá tốm kém, nên chỉ định cân nhắc. Phương pháp này bị ảnh hưởng khi nhịp tim nhanh,
béo phì, rối loạn nhịp hay bệnh nhân không hợp tác tốt và mức vôi hóa động mạch vành
nhiều. Hiện nay khuyến cáo chỉ ở mức II 13. Các tác giả khuyên nên chỉ định ở những
bệnh nhân nghi ngờ bị bệnh động mạch vành và các nghiệm pháp gắng sức không thể kết
luận được.
1.4.7.Holter điện tim: giúp phát hiện triệu chứng thiếu máu cơ tim thông qua các hoạt
động hằng ngày. Ngoài ra còn giúp phát hiện các nguyên nhân gây đau ngực khác như rối
loạn nhịp tim, co thắt động mạch vành.
sàng. Những tình trạng này gây ra sự mất cân bằng giữa cung và cầu oxy của cơ tim. Có
5 nhóm cơ chế bệnh sinh chính:
- Sự nứt ra của mảng xơ vữa để lộ ra lớp dưới nội mạc với điện tích khác dấu nên khởi
phát quá trình ngưng kết tiểu cầu và hình thành huyết khối. Nếu, huyết khối này
không gây tắc hoàn toàn động mạch vành mà chỉ làm lòng mạch bị hẹp đi một cách
nhanh chóng thì gây nên ĐTNKOĐ. Nếu bít tắc hoàn toàn sẽ gây NMCT. Đây là cơ
chế thường gặp nhất.
- Cản trở về mặt cơ học (co thắt động động mạch vành).
- Lắp tắc dần dần về mặt cơ học: do sự tiến triển dần dần của mảng xơ vữa hoặc tái
hẹp sau can thiệp mạch vành.
- Do viêm hoặc có thể hiện quan đến nhiễm trùng. Người ta đã tìm thấy bằng chứng
viêm của mảng xơ vữa không ổn định và dẫn đến sự dễ vỡ ra để hình thành huyết khối
cũng như sự hoạt hoá các thành phần tế bào viêm để gây ra phản ứng co thắt động
mạch vành làm lòng mạch càng thêm hẹp hơn.
-Thứ phát: do tăng nhu cầu oxy cơ tim ở các bệnh nhân đã có hẹp sẵn động mạch
vành. Ví dụ khi sốt, nhịp tim nhanh, cường giáp,…làm cho cung không đủ cầu ở
những bệnh nhân này dẫn đến bệnh cảnh đau thắt ngực nhanh chóng.
Phần lớn NMCT xảy ra vào buổi sáng sớm từ 6-12 giờ trưa hơn là những thời điểm
khác nhau trong ngày, có lẽ do sự tăng tiết catecholamine xảy ra khi thức dậy hay
những thay đổi chu kỳ sinh học về đông máu thường xảy ra vào sáng sớm.
2.2.Triệu chứng lâm sàng:
HCVC là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi triệu chứng thiếu cục bộ, cơn đau thắt
ngực điển hình sau xương ức, không giảm khi nghỉ ngơi hay dùng nitroglycerin, thường
kèm với nôn mửa, toát mồ hôi, sợ chết hay chỉ là cảm giác nóng rát ở ngực, khó tiêu hay
khó thở.
Đau lan tới cổ, hàm, răng, cánh tay, lưng, hay thượng vị. Cơn đau kéo dài khoảng trên 20
phút9. Tuy nhiên có 25% bệnh nhân có triệu chứng không đặc hiệu: người già, phụ nữ,
người bệnh đái tháo đường, suy thận, sa sút trí tuệ thường biểu hiện bằng đau thắt ngực
không điển hình.
Có 4 biểu hiện lâm sàng của HCVC8, 18:
- Đau thắt ngực khi nghỉ: đau thắt ngực xảy ra khi nghỉ và kéo dài, thường trên 20
phút9,18.
- Đau thắt ngực mới xuất hiện: Đau thắt ngực mới xuất hiện và nặng từ mức II-III
theo phân độ của CCS trở lên9.
- Đau thắt ngực gia tăng: ở các bệnh nhân đã được chẩn đoán đau thắt ngực từ trước
sau đó đau với tần số gia tăng, thời gian mỗi cơn đau kéo dài hơn, giảm khả năng
gắng sức (nghĩa là tăng ít nhất một mức theo phân độ CCS trong vòng 4 tuần và từ
mức III trở lên)9.
- Đau sau nhồi máu cơ tim.
Khám thực thể:
6
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
Không có dấu hiệu thực thể nào đặc hiệu cho HCVC và khi bệnh nhân không đau ngực
thì khám thực thể hoàn toàn bình thường. Trong giai đoạn thiếu máu cục bộ nặng hay kéo
dài có thể phát hiện dấu suy thất trái thoáng qua, rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền.
Mục đích của khám thực thể là để loại trừ các nguyên nhân gây đau ngực khác ngoài tim
như bóc tách động mạch chủ, thuyên tắc phổi, viêm màng ngoài tim cấp… và các bệnh
kèm theo (bệnh phổi) , đồng thời đánh giá ảnh hưởng lên huyết động học gây bởi thiếu
máu cơ tim.
2.3.Cận lâm sàng:
2.3.1.Điện tâm đồ: thực hiện ngay trong vòng 10 phút khi bệnh nhân tiếp cận người
bệnh.
- ĐTNOĐ: 40-50% bệnh nhân với ĐTNKOĐ có ECG trong giới hạn bình thường. Bất
thường trên ECG biểu hiện dưới dạng ST chênh lên≥ 0,5mm hay chênh xuống thoáng
qua>0,5mm (<20 phút) và T dẹt hay âm nhọn. Thay đổi ST thoáng qua (≥ 0.05mV) xuất
hiện khi có triệu chứng và mất khi bệnh nhân hết triệu chứng thì rất có giá trị gợi ý thiếu
máu cơ tim cấp và báo hiệu nguy cơ cao bị bệnh động mạch vành. Cần chú ý rằng không
bao giờ bỏ qua chẩn đoán ĐTNKOĐ ở bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng rõ ràng và có
yếu tố nguy cơ tim mạch dù ECG bình thường hay thay đổi không đáng kể. Nếu thay đổi
trên điện tim chưa rõ thì cần phải đo điện tim nhiều lần (mỗi 15-30 phút trong giờ đầu
tiên)17.
- NMCT không ST chênh lên: ST chênh xuống ≥ 0,5mm/V2,V3 hay chênh xuống 1mm
đi ngang hoặc dốc xuống /các chuyển đạo còn lại và/hoặc T âm ≥1mm ở hai chuyển đạo
liên tục (ở cả nam và nữ)8, 14.
-NMCT có ST chênh lên: ST chênh lồi hướng lên có đặc hiệu cao trong chẩn đoán tổn
thương cơ tim cấp. Những bệnh nhân nhồi máu vùng dưới nên đánh giá thêm chuyển đạo
bên phải để phát hiện thêm nhồi máu thất phải (ST chênh lên≥ 0.5mm ở chuyển dạo ngực
phải, hay ≥ 1mm ở nam<30 tuổi)14. Những bệnh nhân có ST chênh xuống ở V1 và V2 có
thể bị tắc hoàn toàn nhánh mũ nên đo thêm chuyển đạo V7- V9.
Theo AHA/ACCF/ESC 2013: trong trường hợp không có phì đại thất trái và block
nhánh trái, ST chênh lên tính từ điểm J ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tục ≥ 2mm
(0.2mV)/V2,V3 ở nam ≥ 40 tuổi (≥ 2.5mm ở nam <40 tuổi) hoặc ST chênh lên ≥1.5mm
(0.15mV)/V2,V3 ở nữ và/hoặc ST chênh lên ≥ 1mm (0.1mV) ở các chuyển đạo ngực
khác hoặc chuyển đạo ngoại biên11. Phần lớn bệnh nhân NMCT ST chênh lên có sóng Q
bệnh lý. Block nhánh trái mới xuất hiện có thể xem như là hình ảnh của NMCT cấp có
ST chênh lên11. Ngoài ra sóng T cao khổng lồ ở ít nhất hai chuyển đạo liên tiếp có thể
xem như là dấu hiệu sớm của nhồi máu cơ tim có ST chênh lên11. Nếu điện tim lúc đầu
không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán thì đo lặp lại nhiều lần mỗi 15-30 phút.
7
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
Hình 2: Nhồi máu cơ tim cấpcó ST chênh lên vùng trước rộng
- Protein phản ứng C (hsCRP: high-sensitive C-reactive protein): hs-CRP tăng nói lên
tiến trình viêm cấp tính. Tăng hs-CRP cũng dự báo nguy cơ tử vong.
2.3.3. Siêu âm tim qua thành ngực: thấy giảm vận động vùng hoặc vô động. Siêu âm
tim giúp đánh giá chức năng tim, các biến chứng co học như đứt cơ nhú gây hở hai lá,
thủng vách liên thất hay vở bờ tự do của tim,.. Siêu âm tim còn giúp chẩn đoán các
nguyên nhân gây đau ngực khác như hẹp van động mạch chủ, bóc tách động mạch chủ,
thuyên tắc phổi hoặc bệnh cơ tim phì đại.
2.3.4. Chụp cộng hưởng từ tim(CMR): giúp đánh giá tưới máu cơ tim, đánh giá vận
động thành tim và loại trừ các nguyên nhân gây đau ngực khác18.
2.3.5.Chụp mạch vành: hơn 90-95% bệnh nhân có HCVC trên lâm sàng có bệnh xơ vữa
mạch vành được phát hiện qua chụp mạch vành, 5-10% là đau thắt ngực prinzmetal.
Chụp mạch vành là một thủ thuật xâm lấn do đó chỉ thực hiện khi cần xem xét can thiệp
mạch vành.
Hình 3:Sơ đồ 0h/3h loại trừ chẩn đoán HCVC không ST chênh lên dựa trên hsTn (ESC
2015).
9
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
Hình 4: Sơ đồ 0h/1h chẩn đoán/chẩn đoán loại trừ dựa trên hsTn ở bệnh nhân nghi nghờ
NMCT cấp không ST chênh lên.
10
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
2.5.1. Bóc tách động mạch chủ cấp: Đau trong bóc tách động mạch chủ thường kéo dài
và nặng. Thường bắt đầu hay lan ra sau lưng, có thể nghe âm thổi của hở van động mạch
chủ, hiếm khi có thay đổi ST-T thoáng qua. X quang trung thất rộng kèm mất cân xứng
mạch và huyết áp ở hai tay (>15mmHg)17. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm tim, cộng
hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp điện toán (CT-scan) hay chụp động mạch chủ cản quang.
2.5.2. Viêm màng ngoài tim cấp: khó phân biệt với ĐTNKOĐ. Bệnh có thể có sốt nhẹ,
đau ngực giống như viêm màng phổi: tăng lên khi thở, khi ho, nuốt, thay đổi tư thế đặt
biệt là nằm ngửa. Tiếng cọ màng tim là dấu hiệu giúp chẩn đoán nhưng thường mơ hồ,
phải nghe thường xuyên nhiều lần. Trên ECG có ST chênh lên kéo dài, lan toả, không có
hình ảnh soi gương và dấu hoại tử cơ tim. Siêu âm tim có thể phát hiện tràn dịch màng
tim. Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, VS tăng, CRP tăng.
2.5.3. Thuyên tắc phổi cấp: Đau luôn kèm theo khó thở, hạ oxy máu. ECG nhịp nhanh
xoang kèm trục lệch phải, S1Q3T3 mới, block nhánh phải không hoàn toàn mới xảy ra
hay thiếu máu cơ tim thất phải. Chẩn đoán bằng CT scan ngực có cản quang.
2.5.4. Đau do nguyên nhân tiêu hoá: nhiều bệnh lý tiêu hoá có triệu chứng giống
ĐTNKOĐ như: co thắt thực quản, loét dạ dày, thoát vị hoành, viêm túi mật, viêm tuỵ cấp.
2.5.5. Các nguyên nhân khác gây đau ngực: đau cơ- xương, thuốc kích thích cocain,
amphetamin, thiếu máu, tăng huyết áp không khống chế được, rối loạn nhịp tim, …
11
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
2.7.3.Suy tim sung huyết: là yếu tố tiên lượng xấu. Tỉ lệ tử vong càng cao khi suy tim
càng nặng.
Phân loại theo Killip đánh giá mức độ suy thất trái và giúp tiên lượng bệnh nhân:
Killip 1: Không triệu chứng suy tim
Killip 2: Gallop T3, ran ở phổi, hình ảnh suy tim trên x quang.
Killip 3: Phù phổi
Killip 4: Sốc tim
2.7.4.Sốc tim:
Định nghĩa: gọi là sốc tim khi suy tim nặng kèm huyết áp hạ < 80mmHg và tăng
áp lực mao mạch phổi bít > 20mmHg, kèm theo tiểu ít <20ml/giờ, co mạch ngoại
biên, lú lẫn và toan chuyển hoá.
2.7.5.Hở van 2 lá cấp: xảy ra vào khoảng 1% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Nguyên nhân là do đứt cơ nhú, thường là cơ nhú sau giữa . Vì cơ này chỉ được nuôi
dưỡng duy nhất bằng động mạch liên thất sau. Phù phổi cấp xảy ra nhanh chóng, nghe
tim có âm thổi tâm thu ở mõm , nếu hở van 2 lá nặng thì không nghe được âm thổi.
Thường xảy ra sau 2-7 ngày sau nhồi máu thành dưới.
2.7.6.Thông liên thất: Thủng vách liên thất xảy ra ở 3% bệnh nhân nhồi máu cơ tim
thành trước. Triệu chứng lâm sàng dễ lẫn lộn với hở van 2 lá cấp vì cả hai đều có tụt
huyết áp, suy tim nặng và âm thổi tâm thu nổi bật. Thường xảy ra trong 3-5 ngày sau
nhồi máu.
2.7.7.Vỡ tim: vỡ thành tự do thất trái xảy ra ở 1-3% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Vỡ tim do giãn quá mức vùng quanh nhồi máu cùng với sự mỏng đi của thành nhồi
máu, biểu hiện thông thường là phân ly điện cơ.
2.7.8.Viêm màng ngoài tim:Vùng nhồi máu càng lớn, càng dễ bị viêm màng ngoài
tim. Lâm sàng có thể im lặng hoặc có tiếng cọ màng tim, đau ngực kiểu đau màng
phổi. Đôi khi có tràn dịch màng ngoài tim, phát hiện bằng x quang hoặc siêu âm tim,
rối loạn nhịp nhĩ thường gặp, cần chẩn đoán phân biệt với đau ngực tái diễn.
Viêm màng ngoài tim xảy ra muộn ở tuần thứ 2 hay vài 3 tháng sau nhồi máu cơ
tim được gọi là hội chứng Dressler.
2.7.9.Nhồi máu thất phải: thường gặp trong khoảng 50 % nhồi máu cơ tim thành
dưới. Lâm sàng có tụt huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch cảnh nhưng phổi trong. ECG
chuyển đạo thất phải có ST chênh lên.
2.7.10.Phình vách tim: Phình vách tim là tình trạng phồng vách tim khu trú tại vùng
nhồi máu. Khi phình vách hình thành thì có cơ hội xảy ra vỡ tim, nhất là khi có hiện
tượng phình giả. ECG có ST chênh lên kéo dài trên 2 tuần sau nhồi máu cơ tim đầu
tiên.
2.7.11.Rối loạn dẫn truyền: Block nhánh hay block nhĩ thất.
2.7.12.Rối loạn nhịp: nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh
thất.
12
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ CK I Nội- Cần Thơ, September 2018
2.8. Tiên lượng: Những yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong sớm trong nhồi máu cơ tim
có ST chênh lên gồm: tuổi, Killip, thời gian tái tưới máu, ngừng tim, rối loạn nhịp, hạ
huyết áp, nhồi máu cơ tim thành trước, tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó, đái tháo
đường, hút thuốc lá, suy thận và men tim11.