You are on page 1of 21

Câu 1.

Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 là:
A. Một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam
- Bắc.
B. Đảng lãnh đạo cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
C. Đảng lãnh đạo nhân dân hoàn thành cách mạng dân chủ và xã hội chủ nghĩa trong cả nước .
D. Đảng lãnh đạo nhân dân hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước .
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 là một
Đảng lãnh đạo nhân dân là một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam. Do sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia
cắt làm 2 miền và mỗi miền lại có một nhiệm vụ cách mạng khác nhau. Đây cũng là điểm
sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Việc xác định hai nhiệm
vụ cách mạng của hai miền được Đảng xác định cụ thể trong Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng (9-1960).
➔ Chọn đáp án: A
Câu 2. Nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2
miền sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là:
A. Do tác động của cục diện hai cực, hai phe.
B. Do âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam của Mĩ- Diệm.
C. Do Pháp chưa tiến hành hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam trước khi rút quân.
D. Do nhân dân miền Nam không muốn hiệp thương thống nhất.
Nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền
sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là do tác động của cục diện hai cực,
hai phe. Trên thế giới cũng có nhiều quốc gia bị chia cắt giống Việt Nam như Đức, bán
đảo Triều Tiên. Cục diện hai cực, hai phe ở đây chính là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản
chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Liên Xô và Mĩ. Ở miền Nam có sự can thiệp
của Mĩ với âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ
quân sự của Mĩ ở Đông Dương và sự giúp đỡ của Liên Xô với cách mạng Việt Nam đã
chứng tỏ sức ảnh hưởng của cục diện này ở Việt Nam.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 3. Học thuyết nào đã chi phối việc đế quốc Mĩ quyết tâm theo đuổi cuộc chiến tranh
Việt Nam (1954-1975) để ngăn chặn làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam?
A. Học thuyết Truman.
B. Học thuyết Domino.
C. Học thuyết Kenedy.
D. Học thuyết Nixon.
Học thuyết Domino của Tổng thống Aixenhao là học thuyết đã chi phối việc đế quốc Mĩ
quyết tâm theo đuổi cuộc chiến tranh Việt Nam (1954-1975). Vì Mĩ lo sợ thắng lợi của
cách mạng Việt Nam sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền, khiến chủ nghĩa cộng sản sẽ
nhanh chóng lan truyền ra toàn bộ châu Á
➔ Chọn đáp án: B
Câu 4. Trong những năm 1954- 1975, Việt Nam là một trong những trọng điểm trong chiến
lược nào của đế quốc Mĩ?
A. Chiến lược toàn cầu.
B. Thực dân kiểu mới.
C. Trả đũa ồ ạt.
D. Phản ứng linh hoạt.
Trong những năm 1954-1975, Mĩ tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá
chủ thế giới. Việt Nam là một trong những trong điểm của chiến lược đó để ngăn chặn
làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam và đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam
➔ Chọn đáp án: A
Câu 5. Đâu không phải là đặc điểm của phong trào Đồng khởi (1959-1960)?
A. Nổ ra ở vùng nông thôn miền Nam.
B. Từ chỗ lẻ tẻ phát triển thành một cao trào cách mạng.
C. Nổ ra ngay sau khi nghị quyết 15 ra đời, chứng tỏ đường lối của Đảng là đúng.
D. Phát triển mạnh ngay trong các đô thị miền Nam.
Phong trào Đồng Khởi (1959-1960) không phát triển trong các đô thị mà chỉ diễn ra ở
vùng nông thôn miền Nam, từ chỗ lẻ tẻ phát triển thành một cao trào cách mạng. Phong
trào nổ ra ngay sau khi nghị quyết 15 ra đời, chứng tỏ đường lối của Đảng là đúng đắn,
phù hợp
➔ Chọn đáp án: D
Câu 6. Đâu là nhận xét đúng và đầy đủ về Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng
(1/1959)?
A. Chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên cách mạng Việt Nam.
B. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, quyết đoán của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
C. Ra đời muộn nhưng đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam, chỉ ra một cách
toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam.
D. Ra đời muộn nhưng đáp ứng yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam.
Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959) ra đời muộn nhưng đáp ứng đúng
yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam, chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên
của cách mạng miền Nam
- Ra đời muộn khi chính quyền Mĩ- Diệm đã có hàng loạt các hoạt động khủng bố khiến
lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên nghị quyết cũng đã đáp ứng đúng
yêu cầu lịch sử của cách mạng miền Nam là để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực
cách mạng
- Chỉ ra một cách toàn diện con dường tiến lên của cách mạng miền Nam: khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết
hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 7. Điểm giống nhau cơ bản nhất trong kết quả của phong trào “Đồng khởi” (1959 -
1960) và phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930 - 1931) là đều:
A. Hình thành liên minh công - nông.
B. Dẫn đến sự ra đời của mặt trận dân tộc thống nhất.
C. Chia ruộng đất cho dân cày nghèo.
D. Giải tán chính quyền địch ở một số địa phương.
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh: đã làm cho hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến
bị tê liệt ở nhiều thôn xã. Nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn.
Phong trào “Đông Khởi” năm 1960: quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành
lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang.
=> Điểm giống nhau cơ bản nhất trong kết quả của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
và phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931) là đều giải tán chính quyền địch ở một số
địa phương.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 8. Cách mạng tháng Tám 1945 và phong trào Đồng khởi 1960 ở Việt Nam đều:
A. Diễn ra khi những điều kiện khách quan và chủ quan đã chín muồi.
B. Có hình thái tổng khởi nghĩa.
C. Có sự kết hợp giữa tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân.
D. Có hình thái khởi nghĩa từng phần.
Cao trào kháng Nhật cứu nước hay còn gọi là cuộ khởi nghĩa từng phần (tháng 3 đến
tháng 8-1945), là cao trào chuẩn bị trực tiếp cho cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Phong trào Đồng khởi: diễn ra từng phần: từ ba xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình
Khánh => lan ra toàn huyện Mỏ Cày, các huyện Giồng Trôm, Thạch Phú, Ba Tri, …. =>
lan ra Nam Bộ Tây Nguyên, Trung Trung Bộ.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 9. “Máu đọng chưa khô lại đầy / Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này
là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách gì?
A. Tố cộng, diệt cộng.
B. Tổ chức các cuộc hành quân tìm diệt.
C. Dồn dân, lập ấp chiến lược.
D. Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương.
Máu đọng chưa khô lại đầy / Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh
ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách tố cộng,
diệt công của Mĩ – Diệm thực hiện từ sau năm 1954 đến năm 1960.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 10. Từ thắng lợi của phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) để lại cho Đảng bài học kinh
nghiệm gì?
A. Kết hợp giữa đấu tranh kinh tế và đấu tranh chính trị.
B. Sử dụng bạo lực cách mạng với đấu tranh ngoại giao.
C. Phải kết hợp giữa đấu tranh chính trị với ngoại giao.
D. Đảng phải kịp thời đề ra chủ trương cách mạng phù hợp.
- Từ những năm 1959 đến 1960, do chính sách tố cộng, diệt cộng và đạo luật 10/59, …
của Mĩ – Diệm đã làm cho cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề, nhiều nhân và cộng
sản bị tàn sát => Mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền Mĩ – Diệm gay gắt => Cần
một biện pháp để chấm dứt những chính sách thống trị của Mĩ – Diệm và giải quyết
nguyện vọng của nhân dân miền Nam.
=> Đảng ta đã triệu tập Hội nghị lần thứ 15 (1-1959) chủ trương để nhân dân miền Nam
sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. Nghị quyết 15 của Đảng
giống như “cơn mưa rào” làm tan “cơn nóng oi bức” ở miền Nam => bùng nổ phong trào
Đồng khởi.
- Từ đó, Đảng ta đã rút ra bài học cần đưa ra chủ trương phù hợp với từng thời kì thì mới
có thể đưa cách mạng đi đến thành công. Thực tế, ở các giai đoạn sau do có sự lãnh đạo
của Đảng, cách mạng miền Nam đã gặt hái được nhiều thành công vượt trội, đặc biệt là
thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 1975, hoàn thành thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
➔ Chọn đáp án: D
Câu 11. Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến Đảng Lao động Việt Nam triệu tập Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960)?
A. Sự thay đổi của tình hình thế giới.
B. Hành động leo thang chiến tranh của đế quốc Mĩ.
C. Bước phát triển mới của cách mạng hai miền.
D. Miền Bắc đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đến năm 1960, cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng. Sau
phong trào Đồng Khởi, cách mạng miền Nam đã chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công. Miền Bắc đạt nhiều thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất,
khôi phục kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất. Do đó đòi hỏi Đảng phải đề ra được đường
lối mới phù hợp với tình hình thực tế.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 12. Trong giai đoạn 1954-1975, tỉnh nào ở Việt Nam được mệnh danh là “Quê hương
5 tấn”?
A. Thái Bình.
B. Ninh Bình.
C. Nam Định.
D. Hà Nam.
Thái Bình là tỉnh được mệnh danh là “Quê hương 5 tấn”. Vì trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm 1961-1965, Thái Bình là tỉnh đầu tiên và
cũng là tỉnh có nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 13. Điểm khác nhau cơ bản giữa Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) với
Đại hội lần thứ II (2-1951) là gì?
A. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới.
B. Thông qua báo cáo chính trị.
C. Xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội.
D. Thông qua nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
- Đại hội lần thứ II của Đảng (2-1951): lúc này cả nước vẫn đang trong quá trình hoàn
thành nhiệm vụ kháng chiến chống thực dân Pháp để giành độc lập dân tộc => Chưa
xuất hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
- Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960): Lúc này miền Bắc đã được giải phóng
(theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ – 1954) => Đại hội đã đề ra nhiệm vụ của miền
Bắc là đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, quan trọng nhất là xây dựng cơ sở vật chất cho
Chủ nghĩa xã hội.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 14. Nguyên nhân chủ yếu khiến Mĩ phải “thay ngựa giữa dòng”, đảo chính lật đổ chính
quyền Ngô Đình Diệm năm 1963 là:
A. Sự lo sợ của Mĩ trước những thắng lợi của quân và dân miền Nam trên tất cả các mặt trận.
B. Do sự non kém của chính quyền Ngô Đình Diệm trong việc ổn định tình hình.
C. Do mâu thuẫn nội bộ chính quyền Sài Gòn.
D. Do áp lực từ dư luận quốc tế.
Sự phát triển của cách mạng miền Nam trong những năm 1961-1963 đã cho thấy sự non
kém của chính quyền Sài Gòn trong việc ổn định tình hình. Do đó, để tiếp tục duy trì được
sự thống trị của mình ở miền Nam Việt Nam, Mĩ đã buộc phải “thay ngựa giữa dòng”, giật
dây các tướng lĩnh tiến hành đảo chính lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm tháng 11-1963.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 15. Sự phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961-
1965) đã có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?
A. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
B. Làm thất bại một loại hình chiến tranh thí điểm trong chiến lược toàn cầu.
C. Cho thấy tính không khả thi của chiến lược toàn cầu.
D. Làm phá sản chiến lược toàn cầu.
Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), Mĩ âm mưu biến miền Nam Việt
Nam làm nơi thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế
giới của chiến lược toàn cầu. Sự thất bại của Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt
đồng thời đánh dấu sự sụp đổ của âm mưu này.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 16. Cuộc đấu tranh nào của các tín đồ Phật giáo đã làm chấn động toàn cầu, đẩy nhanh
sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm?
A. Cuộc đấu tranh phản đối chính quyền Sài Gòn cấm treo cờ Phật (5-1963).
B. Các tăng ni Phật tử biểu tình, yêu cầu Nghị viện xác định lập trường đối với những yêu
sách của Phật giáo (5-1963).
C. Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn (6-1963).
D. Cuộc đàn áp các tín đồ Phật giáo của chính quyền Sài Gòn (5-1963).
Sự kiện Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu trên đường phố Sài Gòn (6-1963) đã làm
chấn động toàn cầu, tạo ra tâm lý phẫn nộ trong quần chúng, khiến hàng loạt các cuộc
biểu tình phản đối chính quyền Ngô Đình Diệm. Do đó đẩy nhanh sự sụp đổ của chính
quyền này.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 17. Đâu là tên gọi của một phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)?
A. Đội quân áo dài.
B. Đội quân áo bà ba.
C. Đội quân tóc dài.
D. Đội quân du kích.
Đội quân tóc dài là tên gọi của một phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trong thời
kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975).
➔ Chọn đáp án: C
Câu 18. Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (1946-1954)
với chiến lược “chiến tranh đặc biệt của Mĩ” (1961-1965) thực hiện ở Việt Nam là:
A. Đối tượng tiêu diệt.
B. Lực lượng quân đội nòng cốt.
C. Phương pháp chiến tranh.
D. Kết quả.
Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (1946-1954) với
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965) thực hiện ở Việt Nam là lực lượng
quân đội nòng cốt. Ở các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp, lực lượng quân viễn
chính Pháp luôn giữ vai trò nòng cốt. Còn ở chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, quân đội
Việt Nam Cộng hòa lại là lực lượng chính. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự
khác biệt về tính chất chiến tranh - một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ,
còn một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 19. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” nằm trong hình thức nào của chiến lược toàn
cầu mà Mĩ đề ra?
A. “Cam kết và mở rộng”.
B. “Bên miệng hố chiến tranh”.
C. “Ngăn đe thực tế”.
D. “Phản ứng linh hoạt”.
- Kennơđi chấp nhận chiến lược “phản ứng linh hoạt” do tướng Mĩ Mắcxoen Taylơ đề
xuất, được áp dụng thành chính sách quốc phòng của nước Mĩ từ năm 1961. Cái tên
“phản ứng linh hoạt” nói lên rằng Mĩ cần có khả năng phản ứng lại bất kỳ một thách thức
nào và Mĩ phải hành động “thành công” trong bất kỳ tình huống nào. Nếu trong chiến lược
“trả đũa ồ ạt”, vũ khí hạt nhân là thanh kiếm dùng vào những đòn công kích huỷ diệt, còn
lục quân Mĩ ở châu Âu và Viễn Đông chỉ là chiếc lá chắn, thì ngược lại, trong chiến lược
“phản ứng linh hoạt”, vũ khí hạt nhân đã trở thành chiếc lá chắn phòng ngự, còn quân đội
tiến hành chiến tranh hạn chế bằng vũ khí thông thường mới là thanh kiểm linh hoạt dùng
để thực hiện đòn tiến công hiệu lực.
- Theo giới thân cận của tổng thống Kennơđi, “phản ứng linh hoạt” là chiến lược quân sự
thích hợp nhất đối với Mĩ hồi đó, dùng để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và áp đặt
chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ ở các nước trong thế giới thứ ba.
=> Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) nằm trong học thuyết “Phản
ứng linh hoạt” của chiến lược toàn cầu.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 20. Đâu không phải là nguyên nhân khiến Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh sau
đòn tấn công bất ngờ ở tết Mậu Thân năm 1968?
A. Phong trào phản đối chiến tranh ở Mĩ dâng cao.
B. Mĩ không thể bẻ gãy được “xương sống” của Việt Cộng.
C. Ý chí xâm lược của Mĩ bị lung lay.
D. Quân đội Sài Gòn đủ khả năng tự đứng vững trên chiến trường.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 diễn ra ngay sau 2 cuộc phản công
mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, giữa lúc quân số Mĩ đang ở mức cao nhất và ở
ngay trong lòng đô thị Sài Gòn. Điều này đã khiến cho Mĩ choáng váng, ý chí xâm lược
bị lung lay khi không thể bẻ gãy được “xương sống” của Việt Cộng. Phong trào phản đối
chiến tranh ở Mĩ dâng cao khiến cho nội tình đất nước bị chia rẽ sâu sắc. Do đó Mĩ buộc
phải xuống thang chiến tranh, chuyển sang thực hiện chiến lược mới.
=> Mĩ buộc phải xuống thang sau đòn tấn công bất ngờ ở Tết Mậu Thân năm 1968 không
xuất phát từ nguyên nhân quân đội Sài Gòn có đủ khả năng tự đứng vững trên chiến
trường.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 21. Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) và chiến thắng
Vạn Tường (1965)?
A. Chứng tỏ sự trưởng thành của quân giải phóng miền Nam.
B. Làm thất bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ.
C. Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch.
D. Chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ.
Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường đều là hai chiến thắng quân sự mở đầu
cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống lại hai chiến lược chiến tranh “Chiến tranh
đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ. Hai chiến thắng mở
đầu này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại hai chiến lược chiến tranh
của Mĩ, củng cố niềm tin, thúc đấy nhân dân miền Nam tiếp tục tiến lên đấu tranh giành
thắng lợi.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 22. So với phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
(1961 - 1965), phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965
- 1968) của Mĩ có điểm gì mới?
A. Mục tiêu đấu tranh đòi Mĩ rút quân về nước, đòi tự do dân chủ.
B. Sự tham gia đông đảo của tín đồ Phật tử và "đội quân tóc dài”.
C. Sự tham gia đông đảo của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo.
D. Kết quả của các cuộc đấu tranh làm rung chuyển chính quyền Sài Gòn.
Trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965), phong trào
đấu tranh chính trị của nhân dân trong các đô thị phát triển mạnh mẽ, nổi bật là các tín
độ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Còn trong
cuộc đấu tranh chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968), ở hầu khắp các
thành thị, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật
tử, một số bĩnh sĩ quân đội Sài Gòn,… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 23. Đâu không phải là điểm mới của chiến lược “chiến tranh cục bộ” so với chiến
lược “chiến tranh đặc biệt” Mĩ thực hiện ở Việt Nam?
A. Lực lượng quan đội tham chiến.
B. Quy mô chiến tranh.
C. Tính chất chiến tranh.
D. Thủ đoạn chiến tranh.
Tính chất chiến tranh giữa chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và chiến tranh cục bộ (1965-
1968) không có sự thay đổi. Bản chất của nó vẫn là hình thức chiến tranh xâm lược thực
dân kiểu mới của Mĩ ở Việt Nam.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 24. Điểm độc đáo trong thời điểm mở màn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu
Thân (1968) là:
A. Tiến công vào Bộ tham mưu quân đội Sài Gòn.
B. Mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa.
C. Tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất.
D. Tiến công vào các vị trí đầu não của địch tại Sài Gòn.
Điểm độc đáo trong thời điểm mở màn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
(1968) là ta mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, tranh thủ lúc kẻ thù đang lơ là
cảnh giác đồng loạt ở 37 tỉnh, 4 đô thị lớn. Điều này đã tạo ra sự bất ngờ, choáng váng
cho quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, khiến chúng không kịp trở tay.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 25. Tại sao trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” Mĩ đã đưa quân đội trực tiếp tham
chiến nhưng vẫn được coi là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới?
A. Do Mĩ đã sử dụng chiêu bài giúp đỡ đồng minh.
B. Do quân Mĩ chỉ đóng vai trò hỗ trợ quân đội Việt Nam Cộng hòa trong các cuộc hành quân.
C. Do quân Mĩ chỉ đóng quân ở Việt Nam trong thời gian ngắn.
D. Do mục đích tham chiến của quân Mĩ là để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam
Cộng hòa.
Chiến lược “chiến tranh cục bộ” được đề ra trong bối cảnh chính quyền Việt Nam Cộng
hòa đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, không thể tiếp tục tự đứng vững
trước các cuộc tấn công của quân Giải phóng. Vì thế Mĩ buộc phải đưa quân viễn chinh
của mình vào miền Nam để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Do
đó đây được coi là một hình thức đặc biệt của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 26. “Ánh sáng sao” là cuộc hành quân nằm trong chiến lược chiến tranh nào của Mĩ
ở miền Nam Việt Nam?
A. Chiến tranh đơn phương.
B. Chiến tranh đặc biệt.
C. Chiến tranh cục bộ.
D. Việt Nam hóa chiến tranh.
“Ánh sáng sao” là tên gọi của cuộc hành quân “tìm diệt” vào thôn Vạn Tường ngày 18-8-
1965 của quân đội Mĩ nhằm tiêu diệt lực lượng quân Giải phóng miền Nam. Nó nằm trong
chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 27. Những câu thơ sau đây là hiệu lệnh tiến công của trận chiến nào trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ (1954-1975)?
“Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua
Thắng trận tin vui khắp nước nhà
Nam- Bắc thi đua đánh giặc Mĩ
Tiến lên! Toàn thắng ắt về ta.”
A. Phong trào Đồng Khởi 1959-1960.
B. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.
C. Cuộc tiến công chiến lược 1972.
D. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
Bốn câu thơ trên là bài thơ chúc tết của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1968, đồng thời là hiệu
lệnh nổ súng của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 28. Nghệ thuật quân sự nào của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
đã được Bộ chính trị Trung ương Đảng kế thừa phát huy từ cuộc cách mạng tháng Tám
năm 1945?
A. Diễn ra đồng loạt trên các đô thị miền Nam.
B. Tranh thủ thời cơ thuận lợi để tiến công giành thắng lợi quyết định.
C. Kết hợp giữa tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng.
D. Đánh vào nơi mạnh nhất của kẻ thù.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc nổi dậy của quần chúng dựa vào lực lượng
chính trị quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang. Đến kháng chiến chống Mĩ, hình
thức này không bị mất đi mà vẫn đươc bảo lưu và trở thành bộ phận hỗ trợ cho các cuộc
tiến công quân sự của lực lượng vũ trang. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu
Thân 1968 là trận đánh đầu tiên có sự kết hợp giữa hai hình thức này. Đây cũng chính là
một sự thử nghiệm và rút kinh nghiệm của Đảng để có thể vận dụng thành công trong
cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 29. Norman Morrison - một công dân Mĩ đã làm hành động gì để phản đối cuộc chiến
tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam?
A. Tuyệt thực.
B. Biểu tình.
C. Tự thiêu.
D. Đốt thẻ quân dịch.
Ngày 2-11-1965, để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, Norman
Morrison- một công dân Mĩ đã tự thiêu trước cửa Lầu Năm Góc- trụ sở bộ Quốc phòng
Mĩ.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 30. Ý nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của miền Bắc Việt Nam trong những
năm 1965-1968?
A. Miền Bắc là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam.
B. Miền Bắc là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ.
C. Miền Bắc là cầu nối nối cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân miền Nam với phong trào
cách mạng thế giới.
D. Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia.
Trong những năm 1965-1968, Miền Bắc vừa là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam,
vừa là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ. Đồng thời Miền Bắc cũng là cầu nối nối cuộc kháng
chiến chống Mĩ của nhân dân miền Nam với phong trào cách mạng thế giới. Phải đến khi
Mĩ thực hiện chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh, nghĩa vụ quốc tế với Lào và
Campuchia mới được miền Bắc thực hiện.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 31. Di tích lịch sử nào của tỉnh Hà Tĩnh từng là một trong những trọng điểm bắn phá
của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965-1968)?
A. Nghĩa trang Trường Sơn.
B. Ngã ba Đồng Lộc.
C. Sông Thạch Hãn.
D. Ngã ba Nghèn.
Di tích lịch sử ở tỉnh Hà Tĩnh từng là một trong những trọng điểm bắn phá của Mĩ trong
cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965-1968) là ngã ba Đồng Lộc. Đồng Lộc là
một yết hầu giao thông quan trọng trên con đường vận tải chiến lược Bắc - Nam nên Mĩ
tập trung hỏa lực bắn phá, rất nhiều chiến sĩ đã anh dũng hy sinh ở đây, trong đó tiêu
biểu là 10 cô gái thành niên xung phong thuộc tiểu đội 4 tổng đội 55.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 32. Tại sao có thể khẳng định, so với chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968),
“Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973) là một bước lùi của Mĩ trong chiến tranh Việt Nam?
A. Không leo thang lên chiến tranh tổng lực mà quay trở lại với hình thức tăng cường của “chiến
tranh đặc biệt”.
B. Quân đội Sài Gòn tiếp tục được sử dụng là lực lượng nòng cốt.
C. Quy mô chiến tranh được mở rộng ra đoàn Đông Dương.
D. Âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” tiếp tục được khai thác triệt để.
Thất bại trong chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968), Mĩ không tiếp tục leo lên một
nấc thang chiến tranh là chiến tranh tổng lực, mà Mĩ lại rút dần lực lượng quân Mĩ và đồng
minh ra khỏi miền Nam Việt Nam, quay trở lại với hình thức tăng cường của “chiến tranh
đặc biệt”, tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” và mở rộng quy
mô ra toàn Việt Nam.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 33. Đâu không phải là điểm tương đồng về thủ đoạn mà Mĩ thực hiện trong các chiến
lược chiến tranh ở Việt Nam (1961-1973)?
A. Tiến hành viện trợ kinh tế, quân sự cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
B. Tiền hành các cuộc càn quét, bình định để nắm đất, nắm dân.
C. Sử dụng chiêu bài giúp đỡ đồng minh để che đậy bản chất cuộc chiến tranh.
D. Quân đội Sài Gòn là lực lượng chủ yếu được sử trong các chiến lược chiến tranh.
Điểm tương đồng về thủ đoạn mà Mĩ thực hiện trong các chiến lược chiến tranh ở Việt
Nam (1961-1973) là:
- Về kinh tế: tiến hành viện trợ kinh tế cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
- Về chính trị- quân sự: tăng cường viện trợ cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa, quân
đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng quan trọng trong các cuộc hành quân càn quét
và bình định để chiếm đất, nắm dân.
- Về ngoại giao: Sử dụng chiêu bài giúp đỡ đồng minh để che đậy bản chất cuộc chiến
tranh.
- Về văn hóa: reo rắc nọc độc văn hóa thực dân, nô dịch để ru ngủ tinh thần đấu tranh
của nhân dân miền Nam.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 34. Đâu không phải là điểm giống nhau giữa chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-
1968) với chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969-1973)?
A. Quy mô chiến tranh.
B. Lực lượng quân đội nòng cốt.
C. Tính chất chiến tranh.
D. Kết quả.
Cả chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh” đều thuộc hình thức
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, diễn ra trên quy mô toàn Việt Nam và
đều bị phá sản. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa giữa hai chiến lược này là lực lượng
quân đội nòng cốt. Nếu như quân đội Mĩ là lực lượng chủ chốt trong cuộc “chiến tranh
cục bộ”, thì quân đội Việt Nam Cộng hòa lại là lực lượng chủ chốt trong chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 35. Sự kiện ngoại nào giữa các cường quốc trong những năm 1969-1973 đã có tác
động tiêu cực đến cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam?
A. Năm 1972, Mĩ và Liên Xô đã kí thỏa thuận về hạn chế vũ khí chiến lược.
B. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức năm 1972.
C. Tổng thống Mĩ Ních- xơn sang thăm Trung Quốc năm 1972.
D. Năm 1973, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc.
Để hạn chế sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa cho cuộc kháng chiến chống của
nhân dân Việt Nam, Mĩ đã lợi dụng mâu thuẫn Trung- Xô để thỏa hiệp với Trung Quốc,
hòa hoãn với Liên Xô. Năm 1972, Tổng thống Mĩ Ních- xơn sang thăm Trung Quốc khiến
cho mối quan hệ Việt- Trung dần chuyển biến theo chiều hướng xấu.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 36. “Đò xuôi Thạch Hãn xin chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ đôi bờ mãi mãi ngàn năm”
Những câu thơ trên gợi cho anh (chị) nhớ đến trận chiến lịch sử nào vào mùa hè năm
1972?
A. Trận Khe Sanh.
B. Trận thành cổ Quảng Trị.
C. Trận đường 9- Nam Lào.
D. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân.
Bốn câu thơ trên nằm trong bài thơ “Lời người bên sông” của Lê Bá Dương. Câu thơ gợi
nhớ đến trận chiến khốc liệt ở thành cổ Quảng Trị mùa hè năm 1972. Chỉ trong 81 ngày
đêm với chiến dịch tái chiếm Thành Cổ, số bom đạn mà quân đội Mỹ - Ngụy đã ném
xuống tương đương với sức công phá của 7 quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống
Hiroshima năm 1945.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 37. “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta”. Nội dung trên được trích dẫn từ tư liệu nào?
A. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng.
B. Thư chúc tết năm 1968 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
C. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
D. Di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
Đoạn trên được trích trong di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 38. Điểm giống nhau cơ bản giữa chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 với trận “Điện
Biên Phủ trên không” năm 1972 là:
A. Đều là những thắng lợi quân sự quyết định dẫn tới kí kết một hiệp định hòa bình.
B. Đều có chung kẻ thù chính là đế quốc Mĩ.
C. Đều tiêu diệt được một bộ phận sinh lực địch.
D. Đều làm phá sản các kế hoạch, chiến lược chiến tranh của kẻ thù.
Điểm giống nhau cơ bản giữa chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 với trận “Điện Biên
Phủ trên không” năm 1972 là đều là những thắng lợi quân sự quyết định dẫn tới kí kết
một hiệp định về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Ở chiến dịch Điện
Biên Phủ là hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương. Còn ở trận “Điện Biên Phủ trên không”
là hiệp định Pari về Việt Nam.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 39. Tinh thần đoàn kết quốc tế của miền Bắc Việt Nam với các nước Đông Dương
được thể hiện như thế nào trong những năm 1969-1973?
A. Tiếp nhận viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa cho miền Nam.
B. Làm tròn nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia.
C. Tham gia phong trào không liên kết.
D. Việt Nam ủng hộ phong trào cách mạng ở Cuba.
Với tinh thần đoàn kết quốc tế, giúp bạn cũng là tự giúp mình, trong những năm 1969 -
1973, miền Bắc đã làm tròn nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia khi chi viện một khối
lượng lớn sức người sức của cho 2 chiến trường này => Việt Nam đã làn tròn nghĩa vụ
quốc tế với Lào và Campuchia.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 40. Từ thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại lần thứ hai của Mĩ với đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ trên không” đã cho thấy mối
quan hệ như thế nào giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao?
A. Thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.
B. Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao tạo ra thế mạnh cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự.
C. Thắng lợi trên mặt trận quân sự góp phần vào thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.
D. Thắng lợi trên mặt trận quân sự có vai trò quan trong đối với thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.
- Thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần
thứ hai của Mĩ với đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ trên không” đã cho thấy mối quan
hệ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao là: thắng lợi trên mặt trận quân sự
quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao. Ngược lai thắng lợi trên mặt trận ngoại giao
phản ánh và phát huy thắng lợi trên mặt trận quân sự.
- Mối quan hệ này cũng đúng với cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954). Thắng lợi
trên mặt trận quân sự (chiến thắng Điện Biên Phủ) có ý nghĩa quyết định thắng lợi trên
mặt trận ngoại giao (Hiệp định Giơnevơ – năm 1954). Tuy nhiên, thắng lợi trên mặt trận
ngoại giao lại chưa phản ánh đầy đủ chiến thắng trên mặt trận quân sự, miền Bắc được
giải phóng nhưng miền Nam vẫn nằm dưới ách thống trị của Mĩ – Diệm.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 41. Ai là phi công đầu tiên bắn rơi “pháo đài bay B52” của Mĩ trong sự kiện “Điện Biên
Phủ trên không” (1972)?
A. Vũ Xuân Thiều.
B. Vũ Đình Rạng.
C. Phạm Tuân.
D. Nguyễn Thành Trung.
Phạm Tuân là phi công đầu tiên bắn rơi “pháo đài bay B52” của Mĩ trong sự kiện “Điện
Biên Phủ trên không”.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 42. Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là:
A. Nội bộ phe xã hội chủ nghĩa thống nhất, đoàn kết.
B. Xu thế hòa hoãn trên thế giới xuất hiện.
C. Xu thế toàn cầu hóa phát triển.
D. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là xu thế chủ đạo.
Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ
năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là đều chịu tác động
của xu thế hòa hoãn Đông- Tây. Tuy nhiên trong khoảng nửa đầu những năm 50 của thế
kỉ XX sự hòa hoãn này thực chất là sự nhận nhượng từ phía Liên Xô nên có tác động tiêu
cực đến tiến trình giải quyết vấn đề Đông Dương tại hội nghị Giơnevơ (1954).
➔ Chọn đáp án: B
Câu 43. Đâu không phải là điểm hạn chế của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
đã được hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam khắc phục?
A. Quy định quân đội nước ngoài phải rút khỏi Việt Nam trong vòng 60 ngày.
B. Vấn đề thống nhất đất nước do nhân dân Việt Nam tự quyết định.
C. Không có sự phân chia rõ ràng về vùng kiểm soát của các lực lượng.
D. Hoa Kì công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
Những điểm hạn chế của hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương đã được hiệp
định Pari năm 1973 về Việt Nam khắc phục là quy định về thời gian rút quân, vùng kiểm
soát của các lực lượng và vấn đề thống nhất đất nước. Còn vấn đề công nhận các quyền
dân tộc cơ bản đã được thừa nhận trong hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 44. Đâu không phải là điểm tương đồng về nội dung của Hiệp định Giơnevơ năm 1954
và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?
A. Các nước cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
B. Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
C. Cam kết thực hiện việc ngừng bắn, lập lại hòa bình và di chuyển quân đội.
D. Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất đất nước bằng việc tổng tuyển cử tự do.
- Các đáp án A. C. D. là điểm chung về nội dung của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 và
Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam.
- Đáp án B. là ý nghĩa của Hiệp định Pari, Hiệp định Giơnevơ (1954) không có nội dung
này.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 45. So với hiệp định Giơnevơ năm 1954 nội dung của hiệp định Paris năm 1973 có
điểm khác biệt gì?
A. Không quy định vùng chiếm đóng quân riêng biệt.
B. Quy định vùng đóng quân riêng biệt.
C. Các nước cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
D. Để nhân dân Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình.
- Hiệp định Pari quy định Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ
các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiếp vào công
việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Hiệp định Giơnevơ quy định các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết chuyển quân,
chuyển giao khu vực.
=> Điểm khác biệt cơ bản của Hiệp định Pari so với Hiệp định Giơnevơ là không quy định
vùng đóng quân riêng biệt.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 46. Điều khoản nào trong Hiệp định Pari có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển
của cách mạng miền Nam Việt Nam?
A. Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội.
B. Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.
C. Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự.
D. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari có điều khoản: “Hoa Kì rút hết quân đội của
mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục
dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”.
- Đây là điều khoản tạo nên so sánh lực lượng giữa ta và địch, khi quân Mĩ đã rút hoàn
toàn khỏi miền Nam Việt Nam, mặc dù sau đó Mĩ vẫn giữ lại 2 vạn cố vẫn quân sự nhưng
ở miền Nam chỉ còn lực lượng quân đội Sài Gòn => tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho
cách mạng Việt Nam.
=> Tạo điều kiện để ta đánh bại chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
=> Đây là điều khoản có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng
miền Nam Việt Nam
➔ Chọn đáp án: C
Câu 47. Ai là người Việt Nam đầu tiên được trao tặng giải thưởng Nobel về hòa bình năm
1973?
A. Xuân Thủy.
B. Lê Đức Thọ.
C. Nguyễn Thị Bình.
D. Nguyễn Duy Trinh.
Lê Đức Thọ là cố vấn đặc biệt của phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại hội nghị
Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Các cuộc đấu trí giữa Lê Đức
Thọ và đại diện phái đoàn Mỹ Henry Kissinger, cả bí mật lẫn công khai tại Paris, đã trở
thành một huyền thoại trong lịch sử ngoại giao thế giới. Năm 1973, Lê Đức Thọ cùng
Henry Kisinger được đồng trao giải Nobel về hòa bình nhưng ông đã từ chối nhận giải .
➔ Chọn đáp án: B
Câu 48. Hai nhân vật có vai trò quan trọng trong việc kí kết Hiệp định Paris - được mệnh
danh là những “huyền thoại ngoại giao” – đối với cả ta và Mĩ. Họ là ai?
A. Nguyễn Hữu Thọ và H. Kissinger.
B. Lê Hữu Thọ và H. Kissinger.
C. Lê Đức Thọ và H. Kissinger.
D. Nguyễn Đức Thọ và H. Kissinger.
Trong việc kí kết Hiệp định Pari, đại diện Việt Nam là luật sư Lê Đức Thọ và đại diện Mĩ
là H. Kissinger. Hai nhân vật này có vai trò quan trọng trong quá trình đàm phán để đi
đến kí kết Hiệp định Pari => Lê Đức Thọ và H. Kissinger được mệnh danh là “huyền thoại
ngoại giao” đối với cả ta và Mĩ.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 49. Từ kết quả của cuộc đấu tranh ngoại giao buộc Mĩ phải kí kết Hiệp định Pari năm
1973, bài học kinh nghiệm nào được rút ra cho vấn đề ngoại giao hiện nay?
A. Bài học về sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
B. Bài học về sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, binh vận và ngoại giao.
C. Bài học về sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, kinh tế và ngoại giao.
D. Bài học về sự kết hợp giữa đấu tranh văn hóa, chính trị và ngoại giao.
Hiệp định Pari được kí kết là kết quả của cuộc đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao
=> Bài học cho cuộc đấu tranh ngoại giao hiện nay là cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa
quân sự, chính trị và ngoại giao.
➔ Chọn đáp án: A
Câu 50. Đâu không phải là lý do để khẳng định: trận Phước Long là trận trinh sát chiến
lược của quân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ?
A. Cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân dân miền Nam.
B. Cho thấy sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn.
C. Cho thấy khả năng “Mĩ hóa” trở lại rất lớn.
D. Cho thấy khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ.
Chiến thắng Phước Long (cuối năm 1974- đầu năm 1975) là trận trinh sát chiến lược của
quân dân miền Nam vì phản ứng của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau đó cho thấy sự lớn
mạnh và khả năng thắng lớn của quân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn và
khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ. Từ đó củng cố quyết tâm
hoàn thành giải phóng miền Nam của bộ chính trị.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 51. Điểm giống nhau cơ bản giữa nghị quyết 15(1-1959) và nghị quyết 21(7-1973) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam là:
A. Xác định kẻ thù là Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
B. Khẳng định con đường bạo lực cách mạng.
C. Đấu tranh trên cả 3 mặt trận: chính trị- quân sự- ngoại giao.
D. Kiên quyết nắm vững chiến lược tiến công.
Điểm giống nhau cơ bản giữa nghị quyết 15(1-1959) và nghị quyết 21(7-1973) của Ban
chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam là khẳng định con đường bạo lực cách
mạng.
- Nghị quyết 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng
để đánh đổ chính quyền Mĩ- Diệm và nhấn mạnh: ngoài con đường bạo lực cách mạng,
nhân dân miền Nam không có con đường nào khác
- Nghị quyết 21(7-1973) khẳng định trong bất cứ tình hình nào cũng phải tiếp tục con
đường bạo lực cách mạng.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 52. Luận điểm nào dưới đây không thể phủ định được quan điểm cho rằng “Những
hoạt động quân sự của quân Giải phóng miền Nam từ cuối năm 1973 đã vi phạm đến
những điều khoản của hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
ở Việt Nam”?
A. Mĩ vẫn tiếp tục dính líu đến công việc nội bộ của Việt Nam.
B. Quân đội Sài Gòn mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” lấn chiếm vùng giải phóng.
C. Mĩ vẫn để lại cố vấn quân sự để hỗ trợ chính quyền Sài Gòn “bình định- lấn chiếm”.
D. Nghị quyết 21(7-1973) của Đảng Lao động Việt Nam tiếp tục khẳng định con đường bạo lực
cách mạng.
Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam đã quy
định:
- Cuộc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam được thực hiện từ 24 giờ ngày 27-1-1973
- Hoa Kì cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của
miền Nam Việt Nam
- Các bên công nhận thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội. hai vùng kiểm
soát và ba lực lượng chính trị
Tuy nhiên, sau hiệp định Pari, Mĩ và chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại hiệp định
Pari: Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ
quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Được cố vấn Mĩ chỉ huy và nhận viện trợ của
Mĩ, chính quyền Sài Gòn huy động lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”,
liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định- lấn chiếm” vùng giải phóng. Như vậy Mĩ
và chính quyền Sài Gòn là những người đã phá hoại hiệp định Pari trước. Phản ứng của
Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam tại hội nghị lần thứ 21 (7-1973) và
hoạt động quân sự của quân giải phóng miền Nam từ cuối năm 1973 chỉ là những hành
động đáp trả cho sự vi phạm đó.
➔ Chọn đáp án: D

Câu 53. Nguyên nhân nào có tính chất quyết định đưa tới thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam?
A. Ta có hậu phương vững chắc ở miền Bắc chi viện.
B. Nhân dân ba nước Đông Dương đoàn kết, các nước XHCN giúp đỡ.
C. Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng.
D. Nhân dân có truyền thống yêu nước nồng nàn.
Sự lãnh đạo sáng suốt và với đường lối đúng đắn của Đảng là nguyên nhân có tính chất
quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vì nó tạo ra một ngọn
cờ hướng đạo, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc để đánh bại các chiến lược chiến tranh
của Mĩ
➔ Chọn đáp án: C
Câu 54. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
(1954-1975) là:
A. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
B. Tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
C. Là nguồn cổ vũ với phong trào cách mạng thế giới.
D. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
Mục tiêu của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975) của nhân dân Việt Nam
là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất
nước. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã thực hiện
trọn vẹn nhiệm vụ này. Từ đó tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội; là nguồn
cổ vũ với phong trào cách mạng thế giới và làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
➔ Chọn đáp án: A
Câu 55. Ý nào dưới đây thể hiện tinh thần nhân văn của kế hoạch giải phóng miền
Nam?
A. Năm 1976, tổng khởi nghĩa giải phóng hoàn toàn miền Nam.
B. Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong
năm 1975.
C. Tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân,
giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
D. Trong năm 1945 tiến công địch trên quy mô lớn để nhanh chóng giải phóng miền Nam.
Tinh thần nhân văn là sự giảm thiểu thiệt hại cho con người trong chiến tranh. Trong kế
hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam, tính nhân văn này được thể hiện khi đảng tranh
thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở
kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
➔ Chọn đáp án: C
Câu 56. Hai cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược (1945 - 1975) đều được phát động trong điều kiện quốc tế như
thế nào?
A. Có sự đồng thuận của phe xã hội chủ nghĩa.
B. Cục diện hai cực, hai phe bao trùm thế giới.
C. Được sự nhất trí của Liên Xô và Trung Quốc.
D. Đang có sự hòa hoãn giữa các cường quốc.
Hai cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược (1945 - 1975) đều được phát động trong điều kiện cục diện hai cực, hai phe bao
trùm, chi phối các mối quan hệ quốc tế. Việt Nam chính là nơi diễn ra những cuộc đụng
đầu lịch sử trong thế kỉ XX.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 57. Điểm giống nhau giữa Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ
Chí Minh (1975) là:
A. Có sự kết hợp với nổi dậy của quần chúng.
B. Có sự điều chỉnh phương châm tác chiến.
C. Tiêu diệt mọi lực lượng của đối phương.
D. Là những trận quyết chiến chiến lược.
Điểm giống nhau giữa Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)
là đều những trận quyết chiến chiến lược, huy động đến mức cao nhất sức mạnh của
toàn dân tộc, quyết định đến chiều hướng của cả 2 cuộc chiến tranh.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ - chiến dịch tiến công quy mô lớn nhất đến thời điểm lúc
bấy giờ. Với chiến dịch này, quân và dân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm
phòng ngự mạnh nhất của quân đội Pháp trong chiến tranh xâm lược Đông Dương, mà
các tướng lĩnh Pháp, Mỹ cho rằng, đó là “pháo đài bất khả xâm phạm”. Thắng lợi của
chiến dịch Điện Biên Phủ cùng với các thắng lợi trên khắp các chiến trường cả nước và
toàn Đông Dương trong giai đoạn Đông Xuân 1953 - 1954 đã giáng đòn quyết định vào
ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch tiến công lớn nhất, trận quyết chiến chiến lược
vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta - đại thắng lợi, đã
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn.
➔ Chọn đáp án: D
Chú ý
Ngoài ra chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) còn có thể
tìm ra hai điểm chung nữa, đó là:
- Đều được tập trung lực lượng đến mức cao nhất: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng” (Chiến dịch Điện Biên Phủ) và “Tập trung đến mức cao nhất mọi lực lượng và
phương tiện vật chất kỹ thuật” (Chiến dịch Hồ Chí Minh).
- Đều do ta chủ động tiến công và mang tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân, chiến
tranh giải phóng dân tộc.
Câu 58. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) có điểm gì khác về hình thức tiến công so
với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
A. Là cuộc tiến công của lực lượng vũ trang, có sự hỗ trợ của lực lượng chính trị.
B. Là cuộc tiến công quân sự đồng loạt của lực lượng vũ trang trên tất cả các mặt trận.
C. Là sự phối hợp chiến đấu của các quân chủng, binh chủng có sự hỗ trợ của lực lượng
biệt động.
D. Là cuộc tiến công của lực lượng vũ trang với phong trào nổi dậy của quần chúng.
Về hình thức tiến công:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ: cuộc tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: kết hợp tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy
của quần chúng.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 59. Trong hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược (1945 - 1975), nhân
dân Việt Nam đã giành thắng lợi bằng nghệ thuật gì?
A. Dùng sức mạnh của nhiều nhân tố thắng sức mạnh quân sự và kinh tế.
B. Dùng sức mạnh của vật chất đánh thắng sức mạnh của ý chí và tinh thần.
C. Lấy số lượng quân đông thắng vũ khí chất lượng cao.
D. Lấy lực thắng thế, lấy ít thắng nhiều.
- Mĩ xâm lược Việt Nam dựa trên cơ sở có sức mạnh quân sự và kinh tế. Sau chiến tranh
thế giới thứ hai, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm trong tay vũ khí nguyên tử và có
trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển mạnh.
- Việt Nam đã dựa trên sức mạnh của nhiều nhân tố để thắng sức mạnh quân sự và kinh
tế đó. Đó chính là:
+ Sức mạnh của toàn dân đoàn kết chống kẻ thù, đặt dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Sức mạnh của tiềm lực kinh tế hậu phương đang tăng không ngừng, góp phần quan
trọng hỗ trợ cho chiến trường miền Nam.
+ Sức mạnh của tinh thần đoàn kết quốc tế, sự giúp đỡ tận tình của Liên Xô, Trung Quốc
và các nước xã hội chủ nghĩa anh em, tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba
nước Đông Dương.
….
➔ Chọn đáp án: A
Câu 60. Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có
điểm gì khác nhau?
A. Kết hợp giữa sức mạnh truyền thống của dân tộc với sức mạnh hiện tại.
B. Huy động mọi nguồn lực để tạo nên sức mạnh giành thắng lợi.
C. Cách thức kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.
D. Lấy đấu tranh quân sự làm yếu tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) có sự kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao (chiến thắng Điện Biên Phủ và hiệp định
Giơnevơ). cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) kết thúc bằng một trận
quyết chiến chiến lược (cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 với đỉnh cao là chiến
dịch Hồ Chí Minh).
➔ Chọn đáp án: C
Câu 61. Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao
động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là:
A. Lựa chọn đúng địa bàn và chủ động tạo thời cơ tiến công.
B. Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên chiến tranh cách mạng.
C. Kết hợp tiến công và khởi nghĩa của lực lượng vũ trang.
D. Kết hợp đánh thắng nhanh và đánh chắc, tiến chắc.
Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam
trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là lựa chọn đúng địa bàn và chủ động
tạo thời cơ tiến công. Mở đầu là nghệ thuật đánh điểm ở Tây Nguyên, sau đó tranh thủ
thời cơ thuận lợi để giải phóng Huế- Đà Nẵng và cuối cùng là tập trung toàn bộ lực lượng
để giải phóng Sài Gòn- Gia Định trước mùa mưa
➔ Chọn đáp án: A
Câu 62. Điểm chung về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng ta
trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 -1954) và chống Mỹ (1954 -1975) là:
A. Kết hợp tiến công của bộ đội chủ lực và nổi dậy của nhân dân.
B. Kết hợp đấu tranh trên hai mặt trận quân sự và ngoại giao.
C. Kết hợp khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng.
D. Giành thắng lợi từng bước đi đến giành thắng lợi hoàn toàn.
Điểm chung trong nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp (1945 – 1954) và chống Mĩ (1954 – 1975) là đều giành thắng lợi từng bước
đi đến giành thắng lợi hoàn toàn.
Cuộc kháng chiến chống Pháp phát triển theo từng bước:
+ B1: Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 và Chiến dịch Việt Bắc (1947) =>
Đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”.
+ B2: Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 => Giành thế chủ động trên chiến trường
chính Bắc Bộ.
+ B3: Các cuộc tiến công Đông – xuân 1953 - 1954 => Làm phá sản kế hoạch Nava.
+ B4: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) => Buộc Pháp kí hiệp định Giơnevơ. Thắng
lợi quyết định, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ phát triển theo các bước:
+ B1: Đánh bại lần lượt các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt
Nam hóa chiến tranh”.
+ B2: Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao với Hiệp định Pari, Mĩ rút quân về nước.
+ B3: Chống địch bình định, lấn chiếm.
+ B4: Tiến hành Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975. Giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 63. Điểm chung về hướng tiến công của quân ta trong cuộc tiến công chiến
lược Đông - xuân 1953- 1954 và chiến dịch Tây Nguyên (3 - 1975) là gì?
A. Tiến công vào những vị trí quan trọng nhưng quân địch yếu.
B. Tiến công vào những nơi có cơ quan đầu não của địch.
C. Tiến công vào những nơi địch khó tiếp viện.
D. Tiến công vào những nơi tập trung lực lượng chính của địch.
- (sgk 12 trang 147): trong đông – xuân 1953 – 1954, Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung
ương đảng đề ra phương hướng chiến lược là: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến
công vào những hướng quan trọng về về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu
diệt một bộ phận sinh lực địch”.
- (sgk 12 trang 192-193): Bộ Chính trị Trung ương Đảng chọn Tây Nguyên làm hướng
tiến công chủ yếu trong năm 1975 do đây là nơi có vị trí chiến lược quan trọng nhưng do
nhận định sai hướng tiến công của ta nên địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng, bố
phòng có nhiều sơ hở.
=>Điểm chung về hướng tiến công của quân ta trong cuộc tiến công chiến lược Đông -
xuân 1953- 1954 và chiến dịch Tây Nguyên (3 - 1975) là tấn công vào những vị trí quan
trọng nhưng địch yếu.
➔ Chọn đáp án: A

Câu 64. Trong thời kỳ 1954 - 1975, đâu là nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam
trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc”?
A. Phe xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam chống Mỹ.
B. Ý chí thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam.
C. Hiệp định Giơnevơ chia Việt Nam thành hai miền.
D. Sự chi phối của cục diện thế giới hai cực, hai phe.
Trong bối cảnh cục diện hai cực, hai phe đang chi phối thế giới. Nhiều quốc gia bị chia
cắt như Đức, Triều Tiên và Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có Việt Nam có ý chí thống nhất đất
nước cao nhất, bất chấp sự phản đối của các nước xã hội chủ nghĩa và sự đàn áp của
Mĩ. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”
➔ Chọn đáp án: B
Câu 65. “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của
quân và dân ta trong chiến dịch nào?
A. Chiến dịch Tây Nguyên.
B. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng.
C. Chiến dịch Hồ Chí Minh.
D. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dich Hồ Chí Minh.
“Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của quân và dân ta
trong chiến dịch Hồ Chí Minh để tranh thủ thời cơ nhanh chóng giành thắng lợi hoàn toàn
➔ Chọn đáp án: C
Câu 66. Bài học kinh nghiệm nào trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) được
Đảng Lao động Việt Nam tiếp tục vận dụng trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
(1954 - 1975)?
A. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, sức mạnh trong nước với quốc
tế.
B. Kết hợp đấu tranh chính trị, chiên tranh du kích với đâu tranh vũ trắng và dân vận.
C. Tăng cường đoàn kết trong nước và quốc tế thông qua các hình thức mặt trận thống
nhất.
D. Phát huy sự đoàn kết của ba nước Đông Dương, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của
quốc tế.
Việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh
bao gồm các nội dung sau:
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, là phải xây dựng
được khối liên minh chiến đấu giữa vô sản ở chính quốc với lao động ở thuộc địa, nhằm
cùng một lúc tiến công chủ nghĩa đế quốc ở cả hai đầu.
- Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới.
- Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
- Giữ vững độc lập tự chủ, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước
xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc
tế cao cả của mình.
- Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất cả mọi nước dân
chủ. Theo Hồ Chí Minh, ngoài các động lực bên trong: phát triển kinh tế, sản xuất, kinh
doanh, văn hóa, giáo dục, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm sao cho người người
nhà nhà trở nên giàu có về cả vật chất và tinh thần; còn phải biết kết hợp với sức mạnh
thời đại: tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng tốt các thành quả khoa học - kỹ thuật của
thế giới.
=> Việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức
mạnh quốc tế là bài học được áp dụng cho cả cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945 - 1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975).
➔ Chọn đáp án: A
Câu 67. Để tiến hành những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc
(1945-1975), Việt Nam đã sử dụng hai hình thức đấu tranh chủ yếu nào?
A. Đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh kinh tế.
B. Đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh bình vận.
C. Đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị.
D. Đấu tranh ngoại giao kết hợp đấu tranh quân sự.
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975, Việt Nam đã sử dụng
hai hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính
trị. Cụ thể:
- Trong khi đẩy mạnh tấn công định bằng đấu tranh vũ trang, ta không quên tấn công đối
phương mạnh mẽ bằng đấu tranh chính trị. Dựa vào sức mạnh của chính nghĩa và lực
lượng đoàn kết, có tổ chức của đông đảo quần chúng, các cuộc đấu tranh chính trị nhằm
đạt được những mục đích nhất định trên mọi phương diện
=> Đấu tranh chính trị là con đường tất yếu đưa quần chúng nhân dân từng bước tiến lên
trên mặt trận cách mạng, từ hình thức thấp đến hình thức cao.
- Lực lượng chính trị của quần chúng tham gia xây dựng hậu phương, chi viện cho tuyền
tuyến và trực tiếp tiến công đối phương bằng nhiều hình thức phong phú như:
+ Đấu tranh chính trị trực diện với đối phương.
+ Nổi dậy giành chính quyền với mức độ làm chủ khác nhau.
+ Tham gia chiến tranh du kích, vận động binh lính đối phương…
- Hoạt động quân sự không phải là việc riêng của quân đội mà được nhân dân cả nước
thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh vũ trang được toàn
dân tự giác cùng chiến đấu, hỗ trợ đắc lực cho quân đội chiến đấu và chiến thắng.
- Ta tiến công đối phương bằng cả lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị của quần chúng,
tiến công đối phương cả trước mặt và sau lưng, bằng cách đánh chính quy và đánh du
kích, đánh đối phương trên cả ba vùng chiến lược: Rừng núi, đồng bằng, đô thị.
➔ Chọn đáp án: C
Chú ý
Đáp án D. Đấu tranh ngoại giao kết hợp đấu tranh quân sự. Sai vì: Trong cả hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) ta
đều phải giành thắng lợi quân sự quyết định mới có thể tiến hành đấu tranh trên mặt trận
ngoại giao (chiến thắng Điện Biện Phủ 1954; Tổng tiến công xuân Mậu Thân 1968).
Câu 68. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đã để
lại cho nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, bài học mang tính thời sự
và vận dụng vào giai đoạn hiện nay là:
A. Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao.
B. Đoàn kết tàn dân, phát huy sức mạnh của nhân dân.
C. Tận dụng thời cơ, chớp thời cơ cách mạng kịp thời.
D. Kiên quyết, khéo léo trong đấu tranh quân sự.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ là cuộc chiến tranh thể hiện rõ tư tưởng
chiến tranh nhân dân, nghĩa là có sự đoàn kết của toàn dân chống Pháp. Sức mạnh của
nhân dân đã làm nên nhiều chiến thắng to lớn, giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Ngày nay, trong bất cứ chính sách, chủ trương nào của nhà nước nếu không có sự đoàn
kết toàn dân thì khó có thể thực hiện có kết quả. Đặc biệt, khi vấn đề chủ quyển biển
Đông đang đặt ra cấp bách, chúng ta cần đoàn kết toàn dân để nâng cao sức mạnh của
toàn dân tộc, đánh bại âm mưu của “kẻ thù”.
➔ Chọn đáp án: B
Câu 69. Tốc độ “một ngày bằng hai mươi năm” là chủ trương của chiến dịch nào
trong năm 1975?
A. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng.
B. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh.
C. Chiến dịch Tây Nguyên.
D. Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, tận dụng thời cơ sau chiến thắng Tây Nguyên và Đà Nẵng,
đảng ta đã chủ trương: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất
giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5-1975)” với phương châm “Thần tốc,
táo bạo, bất ngờ và chắc thắng” và tốc độ “một ngày bằng hai mươi năm” để nhanh chóng
chớp thời cơ giành thắng lợi.
➔ Chọn đáp án: D
Câu 70. Thời cơ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và chiến dịch Hồ Chí
Minh 1975 đều có điểm chung là:
A. Là sự kết hợp yếu tố khách quan và chủ quan.
B. Lực lượng trung gian ngả về phía cách mạng.
C. Kẻ thu vô cùng ngoan cố.
D. Kẻ thù hoàn toàn gục ngã.
*Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
- Thời cơ khách quan: Nhật đầu hàng đồng minh (15-8-1945) => Tạo ra thời cơ “ngàn
năm có một”.
- Thời cơ chủ quan: công tác chuẩn bị đã sẵn sàng cho tổng khởi nghĩa được diễn ra
trong suốt 15 năm qua ba cuộc tập dượt.
*Chiến dịch Hồ Chí Minh:
- Thời cơ khách quan:
+ Tinh thần đoàn kết đấu tranh của ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ, đồng tình, ủng hộ
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
+ Chế độ ở Sài Gòn là không thể cứu vãn, song Mỹ vẫn chưa từ bỏ tham vọng vớt vát về
chính trị. Mỹ vừa tung tin dọa dẫm ta vừa đẩy mạnh hoạt động ngoại giao, gây sức ép
với ta nhằm ngăn chặn cuộc tổng tiến công của ta vào Sài Gòn nhưng sự can thiệp trở
lại của Mĩ là hạn chế.
- Thời cơ chủ quan: ta giành thắng lợi trong chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế -
Đà Nẵng => Đảng nhanh chóng chớp thời cơ đưa ra chủ chương giải phóng hoàn toàn
Sài Gòn – Gia Định trước mùa mưa (trước tháng 5-1975).
➔ Chọn đáp án: A
Chú ý
Nhân tố khách quan trong chiến dịch Hồ Chí Minh không đóng vai trò quan trọng như
trong Cách mạng tháng Tám (1945)
Câu 71. Cuối năm 1974 đầu năm 1975, Bộ Chính Trị Trung ương Đảng đề ra kế
hoạch:
A. Tổng tiến công giải phóng miền Nam trong năm 1976.
B. Giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975.
C. Giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975 - 1976.
D. Tranh thủ thời cơ giải phóng miền Nam trong năm 1975.
Cuối năm 1974 - đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi
mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng
hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
➔ Chọn đáp án: C

You might also like