You are on page 1of 11

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH

DIỄN PHIÊN HỌP CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI


Giảng viên hướng dẫn:
Mã số hồ sơ: LS.TV – 034/TT – Trọng tài
Học phần: Thực tập
Ngày thực hành:
Họ tên học viên:
Sinh ngày
SBD Lớp: Khóa

, ngày tháng năm

1
BÀI THU HOẠCH DIỄN PHIÊN HỌP CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG MÃ SỐ LS.TV – 034/TT – TRỌNG TÀI
TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG THUÊ THIẾT BỊ THI CÔNG
NGƯỜI KHỞI KIỆN: CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ X
NGƯỜI BỊ KIỆN: CÔNG TY TNHH Y

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP


Từ ngày 01/10/2021 đến ngày 05/10/2021, Công ty TNHH Y ( gọi tắt là công
ty Y) và Công ty cổ phần thương mại dịch vụ X (gọi tắt là công ty X) đã đưa
ra thống nhất ký kết Hợp đồng thuê máy số 2709 X_Y về việc Thuê thiết bị
thi công.
Những nội dung chính trong hợp đồng như sau:
- Thuê một xe cẩu bánh xích công suất 750 tấn, hiệu Liebherr, sản xuất
tại Đức với thông số cần 140m (theo điều 1 hợp đồng)
- Thuê tối thiểu trong thời gian 3 tháng với đơn giá 6.900.000.000 VNĐ/
tháng tổng 3 tháng là 20.700.000.000 VNĐ, công ty X chịu cước vận
chuyển 1 chiều đến công trình/ lượt về là 1.400.000.000 VNĐ. Giá trị
hợp đồng đã bao gồm thuế VAT 10% tổng là 24.310.000.000 VNĐ
(theo điều 1 hợp đồng)
- Công ty X đã đặt cọc cho công ty Y số tiền tương đương với chi phí
thuê thiết bị trong một tháng chưa bao gồm VAT là 6.900.000.000
VNĐ ngay sau khi ký hợp đồng và một chiều cước vận chuyển lượt về
là 1.400.000.000 VNĐ ngay sau khi toàn bộ thiết bị của công ty Y tập
kết đầy đủ nếu sau 2 ngày kể từ ngày thiết bị được tập kết đầy đủ tại
công trình mà công ty Y chưa nhận được thanh toán cước vận chuyển
lượt về thì công ty Y sẽ tạm dừng hoạt động lắp dựng của thiết bị sau 4
ngày nếu chưa nhận được thanh toán cước vận chuyển lượt về thì coi
như công ty X đơn phương chấm dứt hợp đồng và công ty Y có quyền
rút thiêt bị khỏi công trường (điều 2.3 theo hợp đồng)
- Theo điều 4.1 của hợp đồng, công ty X phải chịu trách nhiệm
+ Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho thiết bị và thơ lái.
+ Cấp nhiên liệu đúng hướng dẫn dẫn sử dụng.
+ Cung cấp dụng cụ phục vụ cho việc di chuyển thiết bị cầu
+ Cung cấp thông tin chính xác về các giấy tờ cần thiết cho thiết bị vào
công trường trước khi vàn giao. Nếu công ty X không thông báo gì về
giấy tờ khi mang thiết bị đến công trường thì công ty Y sẽ bắt đầu tính
thời gian cho thuê kể cả khi thiết bị không làm việc.

2
+ Chỉ định người ký vào bản khối lượng làm việc.
+ Yêu cầu phải thanh toán cho công ty Y toàn bộ giá trị công việc hoàn
thành theo đúng thời hạn

- Theo điều 4.2 của hợp đồng công ty Y chịu trách nhiệm:
+ Bàn giao chính xác các thiết bị tại công trình đều hoạt động tốt.
+ Phải mua bảo hiểm rủi do cho thiết bị, thợ lái, thợ máy
+ Phải có nhân viên kỹ thuật hướng dẫn đảm bảo an toàn khi tháo rỡ và
lắp ráp thiết bị
+ Cung cấp đầy đủ bảo hộ cho công nhân theo đúng quy định của công
ty X
+ Mọi mất mát hư hỏng thiết bị do cố ý hoặc mất cắp từ bên thứ 3 thì
công ty X sẽ chịu trách nhiệm

- Thời gian thuê tính bắt đầu kể từ khi thiết bị sẵn sàng hoạt động tại
công trường và hoàn tất thủ tục bàn giao cho công ty X. Yêu cầu thủ
tục bàn giao phải có chữ ký xác nhận bằng biên bản 2 bên
- Thời hạn không quá 2 ngày kể từ khi thiết bị đến công trường mà
không lắp dựng được là do lỗi của công ty X như mặt bằng không đủ
lắp dựng, thiếu cầu và nhân công
- Từ ngày thứ 3 công ty Y bắt đầu tính tiền thuê dù cho thiết bị chưa
hoàn thiện lắp dựng thủ tục lắp dựng mà không do lỗi của công ty X
điều 3.1 của hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên đã thực hiện những công
việc sau:
- Công ty X đã đặt cọc tổng giá trị là 6.900.000.000 đồng trong 03 lần cụ
thể như sau: lần 1 là 1.000.000.000 đồng (ngày 01/10/2021); lần 2 là
3.140.000.000 đồng (ngày 03/10/2021); lần 3 là 2.760.000.000 (ngày
05/10/2021).
- Ngày 07/10/2021, Công ty Y đã thực hiện bàn giao thiết bị theo thoả
thuận và có 18 biên bản bàn giao thiết bị có đầy đủ chữ ký của bên giao
và bên nhận. Đối với người vận chuyển chỉ có 16/18 biên bản bàn giao
có chữ ký.
- Từ ngày 05/10/2021 đến ngày 28/10/2021, tiến hành lắp đặt máy.
- Tuy nhiên, từ ngày 19/10/2021 đến ngày 24/10/2021, Công ty Y liên
tục liên hệ với ông Tiến (Công ty X) để yêu cầu ông Tiến gửi hồ sơ
kiểm định viên để đăng ký vào khu vực dự án. Sáng ngày 24/10/2022,
nhân viên kiểm định của công ty Y đã vào đến công trường và cố gắng
thuyết phục Công ty X cho phép kiểm định máy trong ngày, nếu ở lại

3
sẽ phải cách ly dài ngày dẫn đến việc kiểm định sẽ bị chậm trễ. Bên
cạnh đó, đại diện của Công ty Y đã gửi các hồ sơ giấy tờ liên quan đến
thợ lái, thiết bị cẩu và giấy kiểm định an toàn của bên thứ ba cho ông
Đức – Chỉ huy trưởng công trường của Công ty X và ông Lê Việt Tiến
– Giám đốc công ty X, đồng thời là đại diện công ty X trong nhóm chat
Zalo chung trao đổi công việc giữa hai bên.
- Đến ngày 30/10/2021, Công ty X phát hành công văn số
3010/2021/HPT về việc công ty Y vi phạm cam kết và bồi thường thiệt
hại, nội dung được quy định trong đó “trong vòng 48 giờ không muộn
hơn 10 giờ sáng ngày 1/11/2021 công ty Y bắt buộc phải đưa cầu ra
khỏi vị trí cầu đang đậu.
- Ngày 31/10/2021, ông Tiến nhắn tin: “Dự án có khả năng tạm dừng 15
đến 30 ngày.
- Ngày 01/11/2021, Công ty X phát hành công văn số 0111/2021/X phát
hành công văn về việc tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi vị trí trả lại mặt bằng
dự án và thanh toán tiền cọc và bồi thường thiệt hại.
- Ngày 19/11/2021, Công ty Y gửi công văn cho chủ đầu tư trình bày sự
việc liên quan đến thiết bị cẩu 750ton giữa hai bên, đồng thời nêu ra hai
hướng xử lý: Một là giảm giá thuê cho Công ty X và xác nhận biên bản
giao thiết bị và xác nhận thời gian thuê cẩu; hai là Công ty Y tiến hành
rút cẩu do Công ty X không tuân thủ quy định trong hợp đồng.
- Ngày 20/11/2021, Công ty Y tiếp tục gửi email thông báo Công ty X,
yêu cầu xác nhận các phương án mà Công ty Y đề xuất.
- Ngày 23/11/2021, tại trụ sở Công an xã Trạm Hành, thành phân làm
việc bao gồm đại diện xã Trạm Hành, đại diện Công ty X, đại diện
Công ty X, đại diện Công ty TCE. Trong nội dung buổi làm việc có nội
dung như sau: Công ty Y xin phép tháo cẩu để đưa ra khỏi công trường
bắt đầu từ ngày 23/11/2021.
- Ngày 25/11/2021, Công ty X gửi cho Công ty công văn số
2511/2021/X về việc tuân thủ Hợp đồng và Công ty Y phát hành công
văn 9721/Y có nội dung về việc tuân thủ hợp đồng.
- Ngày 26/11/2021 Công ty X gửi cho Công ty Y công văn số
2611/2021/X về việc tuân thủ Hợp đồng về đề nghị Công ty Y cung cấp
không muộn hơn ngày 28/11/2021 một số tài liệu
- Ngày 29/11/2021, Công ty X phát hành công văn 2911/2021/HPT
thông báo về đình chỉ hợp đồng.
- Ngày 30/11/2021, Công ty Y gửi Công văn số 10221/Y thông báo việc
tiến hành tháo dỡ thiết bị và thu hồi thiết bị vào ngày 01/12/2021, do
không nhận được sự hợp tác từ phía Công ty X, đồng thời yêu cầu

4
Công ty Y thanh toán tiền vận chuyển lượt về theo quy định của Hợp
đồng.
- Ngày 25/04/2022, Công ty X đã gửi Đơn khởi kiện Công ty Y lên
Trung tâm trọng tài quốc tế ABC – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
- Ngày 27/05/2022, Công ty Y đã gửi bản bảo vệ đến Trung tâm Trọng
tài và kèm theo đơn kiện lại.
II. DỰ THẢO
1. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty X muốn yêu cầu công ty Y những nội dung sau:
Thứ nhất, ngay lập tức hoàn trả đầy đủ cho công ty X số tiền 25.934.400.000
VNĐ bao gồm tiền cọc cho thuê thiết bị 6.900.000.000 VNĐ mà công ty X đã
thanh toán cho công ty Y.
+ Cước vận chuyển 1 lượt mà công ty X đã thanh toán cho bên vận chuyển
1.400.000.000 VNĐ.
+ Tiền lãi trả chậm 836.200.000 VNĐ tạm tính đến ngày 25/4/2022 nộp đơn
khởi kiện ( gồm 696.900.000 VNĐ lãi chậm trả tạm tính trên sô tiền đã cọc
ngày 5/10/2021 và 139.300.000 VNĐ lãi chậm trả tạm tính trên tiền cước vận
chuyển 8/10/2021 lãi suất được tính 0,05%/ ngày quy định tại điều 2.2 của
hợp đồng).
+ Khoản tiền tương đương giá trị tài sản đã cọc căn cứ theo quy định tại điều
328.2 bộ luật dân sự 2015 là 6.900.000.000 VNĐ do công ty Y từ chối thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng không giao đúng xe cẩu theo thông số và thời hạn
như đã quy định trong hợp đồng.
+ Bồi thường thiệt hại cho công ty X tạm tính đến ngày 15/10/2021 là
10.000.000.000 VNĐ theo quy định tại điều 302 và 303 luật thương mại là
khoản phạt vị phạm theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư phí luật sư là
2.400.000.000 theo hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Thứ hai, yêu cầu công ty Y phải thanh toán toàn bộ các chi phí phát sinh
trong quá trình tố tụng trọng tài, bao gồm tất cả các chi phí và lệ phí pháp lý
liên quan đến công ty X kể cả chi phí đi lại và phí luật sư.
Thứ ba, công ty X bảo lưu quyền sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện này cùng với
bất kỳ chứng cứ bổ sung theo quy định tại điều 14 quy tắc của trung tâm trọng
tài quốc tế ABC
Trung tâm trọng tài quốc tế ABC đã thụ lý vụ tranh chấp và gửi thông báo thụ
lý cùng hồ sơ khởi kiện của nguyên đơn đến bị đơn.
2. Tài liệu tham khảo liên quan đến yêu cầu khởi kiện

5
STT Tên tài liệu
1. Hợp đồng số 2709-X-Y về việc Thuê thiết bị thi công
2. Đơn khởi kiện
3. Thông báo của Trung tâm Trọng tài
4. GCNĐKDN của Nguyên đơn
5. Giấy uỷ quyền số 0804/2022 ngày 06/04/2022
6. Thông tin Doanh nghiệp của bị đơn
7. Hợp đồng số 18/2021/LĐTUABIN/Z-X với Chủ đầu tư
8. Chứng từ thanh toán đặt cọc lần 1: 1.000.000.000 VNĐ vào ngày
1/10/2021 của Nguyên đơn
9. Chứng từ thanh toán 3.140.000.000 VNĐ vào ngày 03/10/2021
của Nguyên đơn
10. Thư điện tử trao đổi của ông Lê Việt Tiến gửi đến bị đơn vào
ngày 03/10/2021
11. Thư điện tử xác nhận của Ông Nguyễn Thế Chi vào ngày
04/10/2021.
12. Chứng từ thanh toán 2.760.000.000 VNĐ vào ngày 05/10/2021
của Nguyên đơn
13. Biên bản hiện trường được lập bởi Nguyên đơn và Bị đơn vào
ngày 28/10/2021
14. Công văn số 3010/2021/X về việc vi phạm cam kết và bồi thường
thiệt hại
15. Công văn số 0111/2021/X về việc Tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi vị
trí trả lại mặt bằng dự án và thanh toán tiền cọc và bồi thường
thiệt hại
16. Công văn số 2511/2021/X về việc tuân thủ HĐ 2709-X-Y
17. Công văn số 2611/2021/X về việc tuân thủ HĐ 2709-X-Y
18. Công văn số 2911/2021/X về việc đình chỉ HĐ 2709-X-Y
19. Biên bản làm việc do công an xã Trạm Hành lập ngày 23/11/2021
20. Chứng từ thanh toán 1.400.000 VNĐ tiền vận chuyển của Nguyên
đơn

6
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN HỌP
1. Câu hỏi đặt ra cho bên bị đơn trong Phần hỏi
- Tại sao công ty Y chưa tiến hành kiểm định chất lượng và an toàn thiết
bị đầu tiên, chưa bàn giao các giấy tờ chứng nhận của cẩu?
- Tại sao khi kí hợp đồng với nhau về thông số máy là 140m nhưng bên
bị đơn lại giao thiết bị không đúng thông số là 126m vi phạm nghiêm trọng tại
điều 1 hợp đồng 2709-X-Y, xin cho bên chúng tôi biết lý do sai phạm trên ạ?
- Tổng số tiền cọc mà Bị đơn đã nhận là bao nhiêu? Chia làm mấy đợt?
Thời gian từng đợt?
- Bị đơn đã thực hiện bàn giao thiết bị cho phía nguyên đơn như thế nào?
- Tại sao lại chỉ có 16/18 biên bản bàn giao có chữ ký của người vận
chuyển?
- Tại sao bị đơn chỉ lập các biên bản bàn giao thiết bị rời mà không hoàn
tất thủ tục bàn giao theo quy định tại Hợp đồng 2709?
- Ngày 28/10/2021, biên bản hiện trường, đại diện phía bị đơn có xác
nhận chưa tiến hành kiểm định chất lượng và an toàn thiết bị lần đầu tiên,
chưa bàn giao các giấy tờ chứng nhận của thiết bị cầu cho Nguyên đơn, bị
đơn hãy giải thích về việc này?
2. Câu hỏi cho bị đơn trong Phần tranh luận
- Phía bên bị đơn có phương án nào để giảm thiểu tổn thất cho bên phía
chủ đầu tư và công ty X ko?
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO KHÁCH HÀNG
Thứ nhất: Bên phía công ty X chúng tôi cho rằng phía bên công ty Y đã vi
phạm hợp đồng khi thực hiện giao cẩu và các giấy tờ liên quan ảnh hưởng
nghiệm trọng đến hiệu suất công việc của phía công ty chúng tôi trong dự án
điện gió CĐ vì phạm vào điều 4.2 (trách nhiệm của bên B) của hợp đồng:
khoản 2 và khoản 3 Điều 292, Điều 302 và Điều 303 Luật thương mại 2005
(trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Điều 279 thực hiện nghĩa vụ giao vật
Thứ hai: Được sự tin tưởng cũng như uy tín của phía công ty Y mà công ty X
chúng tôi đã thuê thiết bị của bên Y nhưng cho đến thời điểm giao máy thì
chúng tôi nhận thấy máy không đúng thông số như đã ký trong hợp đồng là
140cm, chúng tôi chỉ thấy tiến hành dựng xe cầu cao 126cm đã sai với hợp
đồng 2709-X-Y. Chúng tôi cho rằng phía bên Y đã vi phạm hợp đồng căn cứ
khoản 2 ĐIỀU 279 bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thực hiện nghĩa vụ giao
vật:
Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và
đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số

7
lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về chất
lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì
phải giao đồng bộ.
Thứ ba: Chúng tôi một lần nữa đặc biệt lưu ý về vấn đề kiểm định và chứng
nhận kiểm định: kiểm định về chất lượng và an toàn thiết bị lần đầu tiên đây
là điều kiện quan trọng nhất để có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
chủ đầu tư. nhưng cho đến tận ngày 29/11/2021 phía bên công ty chúng tôi
đến nay vẫn chưa thấy phía công ty Y cung cấp kiểm định chất lượng và an
toàn điều đó cho thấy công ty Y đã vi phạm hợp đồng Điều 4.2 bị đơn chịu
trách nhiệm kiểm định chất lượng và an toàn thiết bị lần đầu tiên cũng như
các giấy tờ kiểm định của cẩu.
V. NHẬN XÉT
1. Toàn cảnh phiên họp
1.1. Thành phần tham gia phiên họp
1.2. Thông tin Trung tâm Trọng tài
2. Nội dung nhận xét
2.1. Vai diễn luật sư
a. Tác phong của luật sư
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

b. Nội dung bài trình bày


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
c. Nội dung phần hỏi

8
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
d. Phần tranh luận
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2.2. Vai diễn đại diện nguyên đơn, bị đơn
a. Nguyên đơn
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
b. Bị đơn
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

9
………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
c. Vai diễn các thành viên của Hội đồng trọng tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
.…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….....

d. Các vai diễn khác


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

10
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

11

You might also like