You are on page 1of 39

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

BÁO CÁO
VỀ CÔNG NGHỆ IN 3D
TRONG CHỈNH NHA TRỰC TIẾP
Nhóm 6 - Lớp RHMK10

HẢI PHÒNG 03/2024

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6 RHMK10:
1. Đinh Thị Lan Anh
2. Lê Phương Anh
3. Tạ Thị Ngọc Anh
4. Ngô Thế Hải
5. Nguyễn Thị Thúy Hiền
6. Đỗ Thị Phương Hoa
7. Quàng Lâm Phương
8. Dương Quỳnh Thơ
9. Nguyễn Thị Cẩm Vân

2
MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN GIỚI THIỆU IN 3D TRONG NHA KHOA........................................................4


II. CÁC KỸ THUẬT IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA..........................................................6
III. VẬT LIỆU IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA......................................................................8
IV. QUY TRÌNH IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA................................................................10
V. CÁC THUỘC TÍNH CỦA MÁNG IN 3D TRONG CHỈNH NHA..........................................14
VI. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÁNG IN 3D CHỈNH NHA..........................................................35
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:........................................................................................................36

3
I. TỔNG QUAN GIỚI THIỆU IN 3D TRONG NHA KHOA
1. Giới thiệu công nghệ in 3D
- Công nghệ in 3D hay còn gọi là công nghệ bồi đắp vật liệu các lớp, vật
liệu được chồng đắp lên nhau và được định dạng dưới sự kiểm soát của
máy tính để tạo ra vật thể 3 chiều. Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời
sống: y học, quân sự, thời trang,…
- Công nghệ in 3D trong nha khoa là việc ứng dụng công nghệ in 3D dựa
trên sự kết hợp giữa quét 3D và in 3D.
=> Để phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị các tình trạng về răng, hàm
của bệnh nhân.
- Ngoài máy in 3D, nha khoa còn có phần mềm CAD/CAM được đưa
vào sử dụng in 3D trong nha khoa 1 cách rộng rãi, xuất hiện tại nhiều cơ
sở nha khoa hiện nay để cải thiện chất lượng nha khoa.
2.Giới thiệu công nghệ in máng 3D trong chỉnh nha
Khay trong suốt đã được sử dụng như một giải pháp thay thế cho
niềng răng chỉnh nha do ít ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hiệu
quả tương đối đối với các sai khớp cắn ở mức độ thấp và cấu trúc cá
nhân hóa cho bất kỳ bệnh nhân nào. Kỹ thuật sản xuất đã phát triển kể từ
khi máng chỉnh nha ra đời bao gồm tạo hình chân không, đúc thạch cao
và gần đây là in 3D. In 3D có những ưu điểm khi so sánh với các kỹ
thuật thông thường, bao gồm tốc độ sản xuất, cải thiện sự phù hợp với
từng bệnh nhân và kỹ thuật ít xâm lấn hơn cũng như tích hợp các công
nghệ tiên tiến hơn. Với các phương pháp mới, như in 3D, sẽ xuất hiện
một loạt thách thức mới. Vì vật liệu mới là cần thiết nên sự thiết kế và
độ an toàn của chúng phải được nghiên cứu. Các kỹ thuật phổ biến được
sử dụng để in máng chỉnh nha bao gồm: Xử lý ánh sáng kỹ thuật số
(DLP), In lập thể (SLA), Polyjet (PJ) và các kỹ thuật Vat Polymerization
(VP) thích hợp để thay đổi cấu trúc hóa học của vật liệu có thể in theo

4
những cách độc đáo, đảm bảo an toàn và độ bền là tối quan trọng. Mục
đích của bài đánh giá này là làm rõ các quy trình, ưu điểm và sự phức
tạp trong việc phát triển các máng chỉnh nha có thể in 3D cũng như thảo
luận về tương lai của in 3D trong lĩnh vực nha khoa. Khi nghiên cứu cho
bài đánh giá này, các tác giả đã tập trung vào các bài báo liên quan đến
in 3D trực tiếp các máng chỉnh nha trong suốt được xuất bản từ năm
2017 đến năm 2023.

5
II. CÁC KỸ THUẬT IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA
1. Kỹ thuật in lập thể (SLA)

- Là kỹ thuật in 3D lâu đời nhất và được sử dụng rộng rãi trong nha
khoa.
- Quá trình in:
+ Tạo một mô hình 3D số của sản phẩm.
+ Tia laser máy in chiếu ánh sáng lên một lớp mỏng của chất lỏng đặc
biệt (chất polymer hoặc chất nhựa) trên bề mặt in.

6
+ Chất lỏng này sẽ đông cứng và hình dạng được định hình theo mô
hình 3D của sản phẩm.
+ Sau khi lớp đầu tiên được định hình, bề mặt in được hạ xuống một
chút và lặp lại quá trình này cho các lớp tiếp theo.
+ Sau khi in hoàn tất, sản phẩm hoặc bản in sẽ được tách ra khỏi bề mặt
in và các lớp chất lỏng đã đông cứng được kết dính lại với nhau để tạo
thành sản phẩm cuối cùng.
- Ưu điểm:
+ Tốc độ sản xuất, độ phân giải cao.
+ Chi phí tương đối thấp so với các loại máy in 3D khác.
+ Khả năng xây dựng các thiết kế phức tạp.
- Ứng dụng: sản xuất khay chỉnh nha , hướng dẫn phẫu thuật, nẹp, bảo
vệ khớp cắn, răng giả hoàn chỉnh, mão răng tạm thời và vĩnh viễn.
2. Xử lý ánh sáng kỹ thuật số (DLP)
- Là phương pháp tạo ra hình ảnh sống động và chính xác bằng cách sử
dụng một máy chiếu và một bảng mạch điện tử được lập trình để điều
khiển ánh sáng.
- Là phương pháp chế tạo nhanh hơn khi in trên quy mô lớn.
- Quy trình:
+ Tạo một mô hình số 3D của sản phẩm hoặc bản in được cần in.
+ Mô hình được chia thành một loạt các lớp mỏng, và mỗi lớp được
chuyển đổi thành một tập hợp các điểm ảnh hoặc pixel.
+ Khi bắt đầu in, một bảng mạch điện tử chuyển đổi các điểm ảnh thành
các tín hiệu điện, và máy chiếu sử dụng các tia laser để chiếu ánh sáng

7
lên bề mặt in. Ánh sáng này sẽ được tập trung vào các vùng cụ thể của
bề mặt in để tạo ra các lớp 3D của sản phẩm cuối cùng.

3. Phun vật liệu (MJ)


- MJ là một quy trình tương tự như quy trình được tìm thấy trong máy in
mực gia dụng.
- Polyme nhạy cảm với ánh sáng được phun lên bệ máy in thông qua vòi
phun của máy in và sau đó được xử lý bằng tia UV mỗi lần một lớp.
- Máy in MJ có thể tạo ra các sản phẩm có độ chính xác bằng nhau.

8
III. VẬT LIỆU IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA
Các loại nhựa có thể in 3D đóng vai trò là giải pháp thay thế linh
hoạt cho thạch cao và cho phép chế tạo các hệ thống căn chỉnh
răng trong suốt. Các hệ thống này thường được chế tạo từ nhiều
loại polyme phổ biến, bao gồm polyester (PE), polyurethane
(TPU), polypropylen (PP), polyetylen terephthalate (PET),
polyetylen terephthalate glycol (PETG), polycarbonate (PC),
ethylene vinyl axetat ( EVA) và polyvinyl clorua (PVC). Việc
lựa chọn những vật liệu này bắt nguồn từ các thuộc tính cơ học,
quang học và vật lý của chúng.
1. Polyurethane (TPU)
- TPU có nhiều đặc tính ưu việt như kháng hóa chất, chống mài
mòn, đặc tính bám dính và dễ gia công. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
TPU không trơ và dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt, độ ẩm và tiếp xúc
kéo dài với enzyme nước bọt.
- Chủ yếu bao gồm di- và tri-isocyanate, polyol, là một polyme cực
kỳ linh hoạt khác thể hiện nhiều đặc tính thuận lợi như cơ học
tuyệt vời và các đặc tính đàn hồi, kháng hóa chất và mài mòn, đặc
tính bám dính cũng như tính đơn giản của gia công.
- Khả phục hồi hình dạng ban đầu khi tải trọng được loại bỏ, có thể
kéo dài và phục hồi do tính linh hoạt của vật liệu. Vật liệu này
cũng thể hiện khả năng chống rách cao và khả năng phục hồi rộng.
- Một số nhựa TPU tiêu biểu như: SmartTrack (Mỹ, Invisalign độc
quyền), Zendura (Mỹ), CA clear aligner (Đức), Atmos (Mỹ), Good
fit/ GT Flex (Mỹ)…
- Nhựa TPU tích hợp được nhiều ưu thế về tính chất nhưng việc sản
xuất vấp phải nhiều khó khăn để tạo ra vật liệu đủ tiêu chuẩn về an
toàn sinh học cho bệnh nhân nên chi phí cao là một trong những
yếu tố được cân nhắc khi lựa chọn khay niềng răng trong suốt sử
dụng vật liệu TPU.

9
2. Polyetylen terephthalate glycol (PETG)
- PETG nổi tiếng với đặc tính co dãn và đàn hồi tuyệt vời, khả năng
chống mỏi, tính linh hoạt và khả năng định hình vượt trội nhưng có
khả năng kháng hóa chất hạn chế đối với các dung môi điển hình
được sử dụng trong in 3D nha khoa.
- Ngoài ra, PETG cũng giảm thiểu hiện tượng oxy hóa do nhiệt và ố
vàng khi tiếp xúc với tia UV.
- Đặc biệt bền, có độ bền va đập cao, có khả năng chống lại sự thay
đổi hóa học và là vật liệu được lựa chọn để chế tạo các thiết kế
phức tạp.
- PETG là một loại co-polyester không kết tinh, PETG cho thấy độ
trong suốt tuyệt vời, đặc tính dòng chảy phù hợp và khả năng
chống lại các dung môi khác nhau và có thể được đục lỗ, cắt theo
khuôn, in hoặc dập nóng.
- Tính trong suốt, cơ học và quang học được cải thiện làm cho PETG
trở thành vật liệu phù hợp để chế tạo khay trong suốt.
- Một vài loại vật liệu PETG tiêu biểu có thể kể đến như: Erkodur
(Đức), Essix (Mỹ), Duran (Đức), Bilon (Đức), Ghost Aligner (Ý),
Dreeve … PET-G là loại vật liệu được sử dụng phổ biến nhất do
cân bằng được nhiều yếu tố về tính chất, hiệu quả lâm sàng và giá
thành sản xuất.
IV. QUY TRÌNH IN MÁNG 3D TRONG CHỈNH NHA
 Bước 1: Quét 3D

+ Chuẩn bị bệnh nhân: môi trường trong miệng, dặn dò giải thích bệnh
nhân để bệnh nhân hợp tác trong qua trình quét.

+ Chuẩn bị máy quét: đầu quét, máy tính, lắp ráp kết nốt theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.

10
+ Môi trường xung quanh: ánh sáng từ ghế máy, từ mũ đội đầu, ảnh
hưởng đến chất lượng hình ảnh thu được.

+ Tiến hành quét: tư thế ngồi của bác sĩ, trợ thủ; tư thế cầm máy quét ;
thứ tự quét mỗi hàm, quét khớp cắn.

- Máy scan 3D sẽ tiến hành việc lấy dữ liệu về tình trạng hàm răng thông
qua quét 3D và lưu lại file 3D. Bản vẽ được in ra là cơ sở để bác sĩ nha
khoa có những nhận xét, đánh giá chính xác về tổng quan hàm răng của
khách hàng.

- Phương pháp scan 3D dễ dàng thực hiện và thuận lợi hơn trong việc
cung cấp nhiều dữ liệu đầy đủ trên hệ thống máy tính so với phương
pháp truyền thống là lấy dấu bằng sáp phải tiến hành thực hiện ít hai lần
để cho ra kết quả.

- Khách hàng sẽ yên tâm hơn về chất lượng hàm răng bởi dữ liệu quét
3D có độ chính xác vô cùng cao và màu sắc trực quan hỗ trợ công tác
chẩn đoán, điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

11
 Bước 2: Thiết kế máng 3D trên máy tính:

- Sau khi thực hiện quét 3D, kỹ thuật viên sẽ sử dụng phần mềm chuyên
dụng nha khoa để xử lý hoàn thiện lại bản vẽ 3D đối với những chỗ mà
máy quét 3D chưa quét hết hay còn sót lại do bị khuất sâu bên trong.

- Phần mềm thiết kế 3D chuyên dụng nha khoa có hỗ trợ nhiều công cụ
để phân tích dữ liệu tổng quan hàm, từng khu vực hay từng răng. Một
bản vẽ 3D hoàn chỉnh sẽ phục vụ hiệu quả cho việc gia công CNC hay
in 3D tại bước tiếp theo.

12
 Bước 3: In 3D

- Phương pháp in 3D được tiến hành dựa trên bản vẽ và máy in 3D sẽ


vận hành cho ra sản phẩm một cách vô cùng đơn giản và tiết kiệm thời
gian. Nếu so sánh với phương pháp truyền thống là gia công sản phẩm
trên máy phay CNC, đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ và được
đào tạo chuyên nghiệp thì phương pháp in 3D hiện nay được thực hoàn
toàn bởi máy in 3D để cho ra sản phẩm chuẩn xác và chất lượng cao.

Với phương pháp in trực tiếp thì sản phẩm ta nhận được là khay chinh
nha chứ không chỉ là mẫu hàm như phương pháp gián tiếp. Việc này rút
ngắn thời gian làm việc, công đoạn gia công, hạn chế vật liệu thải ra môi
trường.

 Bước 4: Xử lí và hoàn thiện khay chỉnh nha

+ Lấy bỏ phần vật liệu dư thừa dính với khay.

+ Xử lí để vật liệu được cải thiện chất lượng đảm bảo các đặc tính cơ
học tốt nhất có thể : độ bền uốn, kéo tối ưu, độ ổn định màu sắc, ngăn
chặn sự hấp thu nước của nhựa.
13
14
V. CÁC THUỘC TÍNH CỦA MÁNG IN 3D TRONG CHỈNH
NHA

· Việc xây dựng thành công các kế hoạch điều trị chỉnh nha trong suốt đòi
hỏi phải đánh giá kỹ lưỡng chẩn đoán và lựa chọn các đặc điểm chính
của máng chỉnh nha, chẳng hạn như tính chất cơ học, độ dày và mức độ
kích hoạt của chúng.
· Ngoài các đặc điểm cơ học, các khía cạnh quan trọng khác cần được xem
xét cẩn thận bao gồm độ chính xác, độ ổn định trong môi trường trong
miệng, hình thức quang học và khả năng tương thích sinh học của bộ
chỉnh nha in 3D.
1. Tính chất cơ học
Một trong những vấn đề của các máng chỉnh nha trong suốt được tạo
hình bằng nhiệt hiện nay là chúng cần được tinh chỉnh, hiệu chỉnh giữa
chặng, các khí cụ cố định phụ trợ và đôi khi thậm chí là phải điều chỉnh
lại bằng các khí cụ cố định. Để xây dựng các khay chỉnh nha rõ ràng phù

15
hợp thông qua in 3D, các thông số như lựa chọn vật liệu, độ dày của
máng chỉnh nha, phân phối lực và dự đoán cần được xem xét kỹ lưỡng.
1.1. Độ đàn hồi và phân phối lực
· Khi lập kế hoạch điều trị chỉnh nha bằng hệ thống khay chỉnh nha, điều
quan trọng là phải thực hiện phân tích cơ sinh học của vật liệu in và khí
cụ để biết sự phân bố chính xác của lực và mô men .
· So với các khí cụ cố định thông thường, khay chỉnh nha trong suốt bao
phủ toàn bộ răng như một khí cụ phủ trong quá trình di chuyển của răng,
khiến chúng có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả và độ chính xác.
· Điều trị chỉnh nha dựa trên khay chỉnh nha bao gồm sự di chuyển dần
dần của răng bằng nhiều Khay chỉnh nha hoặc khay liên tiếp; mỗi trong
số đó dần dần định vị lại răng với độ dịch chuyển rất nhỏ yêu cầu khay
phải có độ đàn hồi tốt.
1.2. Độ dày
· Sự thay đổi về độ dày ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính biến dạng lực,
với các khay chỉnh nha mỏng hơn thể hiện độ cứng giảm và khả năng
truyền lực giảm.
· Độ dày của khay chỉnh nha ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ lực, với
các khay thiết kế dày hơn mang lại lực cao hơn đáng kể so với các thiết
kế mỏng hơn.
· Việc giảm độ dày sẽ làm tăng biến dạng vật lý của khay chỉnh nha, do đó
làm giảm diện tích tiếp xúc giữa răng với khay chỉnh nha. Việc giảm độ
dày này cũng giúp tăng cường tính linh hoạt nhưng đi kèm với tăng nguy
cơ gãy khay.
· Độ dày của khay căn chỉnh thường nằm trong khoảng từ 0,5 mm đến 1,5
mm, theo chỉ dẫn của tài liệu và các nhà sản xuất khác nhau. ba độ dày
phổ biến: 250 μm, 500 μm và 750 μm.

16
· Một hình thức mới được đề xuất dày 0,5mm trong 1 tuần và 0,7mm
trong 10 ngày đeo. Tuy nhiên, các yếu tố góp phần gây ra độ lệch độ dày
vẫn có thể phát sinh, chẳng hạn như sự kết hợp nhựa dư và sự khác biệt
về loại nhựa, bao gồm độ co ngót, phản xạ ánh sáng trong quá trình quét
và tương tác phun, tất cả đều có khả năng ảnh hưởng đến độ dày và độ
lệch bề mặt 3D.
1.3. Khả năng đàn hồi
Một khay chỉnh nha lý tưởng phải thể hiện khả năng đàn hồi và đàn hồi
trong khi duy trì các đặc tính tĩnh của nó trong suốt quá trình điều trị. Lý
tưởng nhất là vật liệu chỉnh răng phải có đủ độ cứng để tạo ra lực và mô-
men cần thiết nhằm đạt được sự di chuyển của răng theo kế hoạch đồng
thời cho phép máng chỉnh nha giữ chắc vào răng với lực giữ cao. Trong
trường hợp răng bị nghiêng, cần có độ đàn hồi cao của khay chỉnh răng
để dựng trục và làm thẳng răng. Hơn nữa, mô đun thích hợp phải đủ cao
để duy trì trong miệng trong một khoảng thời gian cho phép răng di
chuyển theo kế hoạch điều trị.
Hiện nay, các tiêu chuẩn đã được thiết lập cho polyme chỉnh nha tuân
thủ các tiêu chí được nêu trong JIS T6528 và ISO 20795-2, bắt buộc các
giá trị tối thiểu là 50 MPa đối với cường độ uốn và 1300 MPa đối với mô
đun uốn. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là hiện tại không có tiêu
chuẩn cụ thể nào cho khay chỉnh răng.
Tuy nhiên, các vật liệu điển hình được sử dụng để làm khay chỉnh răng
có mô đun đàn hồi thấp hơn khoảng 40 đến 50 lần so với dây cung Ni-Ti
thông thường. Sự khác biệt đáng kể về mô đun này cho thấy rằng vật liệu
chỉnh răng dễ bị biến dạng vĩnh viễn hơn đáng kể khi so sánh với hầu hết
các khí cụ dây cung.
1.4. Lực di chuyển

17
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp lại răng hiệu quả bằng khay
chỉnh răng, việc duy trì mức độ căng thẳng thích hợp trong suốt quá trình
điều trị là điều cần thiết .Các lực tác dụng này và sự phân phối chính xác
của chúng phụ thuộc vào các yếu tố như điểm tác dụng, cường độ, hướng
và Tâm xoay (CoR) của răng tất cả đều nằm trong giới hạn an toàn để
ngăn ngừa tổn thương rang.
Chất lượng của lực chỉnh nha từ khí cụ trong suốt phụ thuộc vào đặc tính
vật liệu chế tạo và thiết lập kỹ thuật số cho phép thực hiện chính xác các
chuyển động của từng răng.
Chuyển động của răng liên quan đến sự tác động qua lại của lực căng
giữa khí cụ và phức hợp sinh học của Dây chằng Nha chu và xương xung
quanh.
Trong cơ sinh học, có hai kiểu chuyển động của răng: nghiêng, trong đó
thân răng di chuyển trong khi chân răng đứng yên, và chuyển động tịnh
tiến, trong đó cả thân răng và chân răng đều di chuyển đồng thời. Loại
chuyển động phụ thuộc vào mối quan hệ của lực tác dụng với CoR và vị
trí của nó trên răng. Để đạt được chuyển động tịnh tiến thuần túy đòi hỏi
lực phải truyền trực tiếp qua CoR, thường nằm ở một phần ba chiều dài
chân răng về phía đỉnh xương ổ răng đối với răng một chân. Tuy nhiên,
vị trí này thay đổi tùy theo xương xung quanh, chiều dài chân và hình
dạng. Lý tưởng nhất là lực hướng vào CoR tạo ra chuyển động tịnh tiến
được ưu tiên chỉnh nha.
Có hai phương pháp chính để tác dụng lực lên răng. Phương pháp đầu
tiên liên quan đến việc áp dụng một lực duy nhất hướng ra khỏi CoR,
được gọi là “thời điểm lực”. Lực này làm cho CoR dịch chuyển dọc theo
đường tác dụng của lực, dẫn đến răng bị nghiêng xung quanh CoR.
Phương pháp thứ hai đòi hỏi phải tác dụng một cặp lực bằng nhau, tạo
thành một “cặp lực”, tạo ra xu hướng quay, thường được gọi là “moment
của cặp lực”.
18
Trong hệ thống máng chỉnh nha, việc áp dụng các kỹ thuật cơ sinh học
như niềng răng cố định là một thách thức do các lực khác nhau từ vùng
răng cửa đến vùng nướu và sự không khớp về mặt hình học giữa răng và
Khay chỉnh nha. Khả năng dự đoán chuyển động của cơ thể trong điều trị
bằng khay chỉnh răng trong suốt bị hạn chế do lực căng được phân tán
trên một vùng tiếp xúc rộng hơn. Khay chỉnh nha trong suốt chủ yếu gây
ra hiện tượng nghiêng thân răng, trong khi hiện tượng xoắn chân răng
khó dự đoán hơn . Để đạt được sự dịch chuyển cơ thể đòi hỏi phải cân
bằng lực ở rìa cắn và kẽ nướu, tránh bị lật.
Lực quá mạnh có thể dẫn đến tác dụng phụ như tiêu chân răng và gây
khó chịu cho bệnh nhân. Các răng cửa bên đặc biệt dễ bị tổn thương do
lực tập trung vào diện tích bề mặt chân răng nhỏ hơn. đòi hỏi phải xem
xét cẩn thận các lực và mô-men không mong muốn trong quá trình lập kế
hoạch điều trị chỉnh nha dựa trên khay chỉnh nha. Để giảm thiểu những
vấn đề này, điều quan trọng là ban đầu phải tác dụng lực nhẹ để bảo vệ
răng và các mô nha chu. Việc lựa chọn độ cứng của khay chỉnh răng, thể
tích khe hở và vị trí của chúng ảnh hưởng đáng kể đến thành công của
việc điều trị.
Theo truyền thống, bằng cách sử dụng dây hoặc mắc cài, việc thay đổi
loại (mô đun) của dây cung và kích thước (mômen quán tính) có thể tạo
ra kiểu chuyển động răng mong muốn để tạo ra các cường độ khác nhau
của hệ thống lực.
Việc phân phối lực tối ưu là rất quan trọng để điều trị chỉnh nha hiệu
quả, đạt được tốc độ di chuyển răng tối đa mà không gây hại cho răng.
Đối với các chuyển động răng khác nhau, phạm vi lực được khuyến nghị
như sau: 0,5 đến 0,75 N để nghiêng , 1 đến 1,5 N để xoay, 0,75 đến 1,25
N để kiểm soát mô-men xoắn và 0,75 đến 1,25 N đối với chuyển động
tịnh tiến. Trong thực hành lâm sàng, lực chỉnh nha thường dao động từ
0,098 đến 1,18 N, tùy thuộc vào loại chuyển động răng cụ thể. Máng

19
chỉnh nha nhằm mục đích di chuyển răng trong khoảng 0,2 đến 0,3 mm
để dịch chuyển và 1 đến 3 độ để xoay trong khoảng thời gian 14 ngày.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng lực chỉnh nha do khay chỉnh răng
tạo ra nằm trong khoảng từ 0,18 đến 2,91 N, tương tự như lực do dây Ni-
Ti tạo ra trong liệu pháp truyền thống. Do đó, máy in 3D phải tạo ra các
khay có sai số chính xác dưới phạm vi này để chế tạo Khay chỉnh nha
hiệu quả. Điều đáng chú ý là các bộ chỉnh nha được chế tạo bằng hệ
thống in 3D cấp đầu vào có thể không đạt được các chuyển động chỉnh
nha như mong muốn so với các bộ chỉnh nha được làm bằng các thiết bị
chuyên nghiệp.
Việc đánh giá lực tác động của các khay chỉnh nha trong suốt lên các
răng là điều cần thiết để hiểu được chuyển động của răng và đạt được kết
quả mong muốn với mức độ tổn thương răng ở mức tối thiểu.
Hai phương pháp phổ biến để đo lực và áp lực di chuyển liên quan đến
việc sử dụng màng nhạy áp lực để tạo hệ thống phân bổ áp lực trên vùng
tiếp xúc của răng hoặc sử dụng máy đo biến dạng gắn trên một răng cụ
thể. Nghiên cứu đã tiết lộ rằng những lực và áp lực này thường phân bố
không đều trên toàn bộ bề mặt răng mặt. Các phép đo như vậy cung cấp
những hiểu biết có giá trị để tối ưu hóa kết quả điều trị.
1.5. Tính dẻo
Độ đàn hồi là một đặc tính quan trọng của vật liệu khay chỉnh nha, vì nó
liên quan đến khả năng hấp thụ các lực. Điều quan trọng cần lưu ý là các
đặc tính dẻo đàn hồi của vật liệu có thể trải qua những thay đổi đáng kể
theo thời gian, bắt đầu từ thời điểm lực được tác dụng, ngay cả trước khi
bắt đầu di chuyển răng theo kế hoạch.
1.6. Giảm áp lực lên khay
Hơn nữa, quá trình giảm áp lực bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thành
phần vật liệu của khay chỉnh nha, nhiệt độ khoang miệng, cường độ lực
20
tác dụng và độ dày vật liệu. Vật liệu đơn lớp thể hiện khả năng chống
chịu ứng suất cao hơn và hồi phục ứng suất chậm hơn, trong khi vật liệu
nhiều lớp thể hiện khả năng phục hồi ứng suất ổn định hơn và khả năng
chống ứng suất tuyệt đối thấp hơn. Những cân nhắc này rất quan trọng
trong việc hiểu và tối ưu hóa hiệu suất của khay chỉnh nha.
Trong các tình huống lâm sàng, khay chỉnh nha phải chịu cả lực ngắn
hạn và lực dài hạn trong khoang miệng. Khi khay chỉnh nha được lắp
vào răng, vật liệu khay chỉnh nha sẽ chịu lực ngắn hạn sau khi lắp khít
ngay lập tức. Khi khay chỉnh nha bị mòn trong một thời gian dài, nó sẽ
chịu lực dài hạn do sự dịch chuyển do chuyển động của răng theo chủ ý
và lực phản lực do hệ thống cơ xương tạo ra.
1.7 Độ dẻo dai
Khả năng chống gãy : Khay chỉnh nhaha phải đối mặt với nhiều thách
thức khác nhau—lực cắn, thao tác lặp đi lặp lại và thỉnh thoảng xảy ra
rủi ro—mà không bị nứt hoặc gãy. Ma và cộng sự. đề xuất cường độ uốn
tối thiểu là 50 MPa và độ bền đứt gãy vượt quá 1 MPa làm tiêu chuẩn
cho khả năng đàn hồi thích hợp.
• Khả năng chống biến dạng: Duy trì hình dạng có thể dự đoán được và
cung cấp lực ổn định trong suốt quá trình điều trị là rất quan trọng.
Duran và cộng sự. đề xuất mô đun đàn hồi trong khoảng từ 1500 đến
2500 MPa, tạo ra sự cân bằng giữa hiệu quả và sự thoải mái của bệnh
nhân.
• Chống mỏi: Chu kỳ lắp và tháo lặp đi lặp lại có thể gây ra hiện tượng
nứt do mỏi.
• Khả năng chống mài mòn: Ma sát và mài mòn trong môi trường miệng
có thể ảnh hưởng đến độ vừa khít và hiệu quả của khay chỉnh nha.
2. Độ khít sát và chính xác

21
Độ khít và dung sai chính xác của khay chỉnh nha trong suốt là điều
không thể thiếu để điều trị thành công vì chúng phải thích ứng liền mạch
với răng; ngược lại, việc lắp đặt quá nhiều khay chỉnh nha có thể cản trở
việc đặt đúng vị trí và làm giảm hiệu quả của lực chỉnh nha. Để đảm bảo
độ dày của khay chỉnh nha chính xác, bản đồ độ lệch bề mặt 3D được sử
dụng, cho thấy những sai lệch tiềm ẩn khi tiếp xúc với răng, có thể do
các yếu tố trong quy trình in 3D, quét ban đầu, lỗi xếp chồng, điều kiện
xử lý sau hoặc sự kết hợp của các yếu tố này. Với quy trình in khay 3D
gián tiếp, độ chính xác của mô hình được sử dụng để tạo ra các bộ khay
chỉnh nha trong suốt ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của các
chuyển động răng tiếp theo. Về vấn đề này, quét trong miệng là phương
pháp chính xác nhất để chế tạo và lắp bộ chỉnh nha . Ngoài ra, độ phân
giải của hệ thống quét kỹ thuật số có thể ảnh hưởng đến độ chính xác
tổng thể. Có thể đạt được độ chính xác kích thước nâng cao theo hướng
Z bằng cách tích hợp bộ hấp thụ ánh sáng trong máy in 3D để kiểm soát
sự sai số.
Do đó, sự phát triển của máy quét 3D, vật liệu và thiết bị in đóng vai trò
quan trọng trong việc đạt được các Khay chỉnh nha có độ chính xác kích
thước vượt trội, chất lượng bề mặt tinh tế, nâng cao tính thẩm mỹ và
nâng cao tiện ích lâm sàng . Hơn nữa, các biến số như kích thước vòm
(vòm hoàn chỉnh hoặc cung phần tư), kỹ thuật in 3D và phương pháp đo
có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của các thành phần in nha khoa.
Nghiên cứu được tiến hành trên các máy in nguồn mở, tiết kiệm—ban
đầu không được thiết kế riêng cho các ứng dụng nha khoa nhưng được
đánh giá theo các tiêu chuẩn hiện có (ISO 5725-1và ISO 12836 )—đã
cho thấy độ chính xác vượt trội, đặc biệt là trong in SLA. Ngược lại, các
máy in nguồn đóng, được thiết kế có chủ đích với các đặc tính vật liệu
nhựa và tỷ lệ chuyển đổi, mang lại mức độ chính xác và chất lượng bề
mặt được đảm bảo và cao hơn cho các bộ phận nha khoa. Vì vậy, khi
xem xét kết quả nghiên cứu, điều quan trọng là phải xem xét liệu máy in

22
được sử dụng trong nghiên cứu có chính xác khi in các chi tiết hay
không.
Để đạt được chuyển động răng mong muốn, sự căn chỉnh giữa các đầu in
và mô hình phải nằm trong khoảng 250 micron. Tuy nhiên, vì khay chỉnh
nha tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh răng nhỏ nên độ lệch giữa
răng và vị trí dự định của khay chỉnh nha không được vượt quá 120
micron. Định hình nhiệt thường tạo ra khoảng cách từ 100 đến 350
micron giữa khay chỉnh răng và bề mặt răng. Duy trì độ chính xác cao là
điều quan trọng để có được sự vừa khít hoàn hảo và ngăn chặn những sai
lệch nhỏ trong quá trình răng di chuyển. Những sự không phù hợp như
vậy có thể dẫn đến các vấn đề sinh học và làm gián đoạn chuyển động
chính xác của răng, một khía cạnh cốt lõi của việc điều trị bằng khay
chỉnh răng, có khả năng dẫn đến những kết quả không mong muốn. Sự
khác biệt lâm sàng vượt quá 120 μm về chiều rộng được coi là không thể
chấp nhận được.
Trong liệu pháp chỉnh răng, độ chính xác trong việc truyền lực phụ thuộc
vào sự vừa khít liền mạch giữa khay chỉnh răng và răng. Độ chính xác
của các mô hình thiết lập là yếu tố then chốt để đạt được điều này. Khi
sử dụng khay chỉnh nha in 3D, phải tránh độ lệch so với mô hình ảo trên
0,25 mm để đảm bảo độ chính xác. Việc nhận biết và giải quyết các biến
thể trong quá trình sản xuất là rất quan trọng trong quá trình thiết lập, đòi
hỏi phải điều chỉnh trình tự chuyển động, đặc biệt là ở các khu vực cụ
thể trên cung răng. May mắn thay, in 3D cung cấp giải pháp thiết thực
cho những điều chỉnh này.
Mặc dù in 3D DLP được ưa chuộng trong ngành nha khoa vì độ chính
xác cao, nhưng việc đạt được độ chính xác kích thước tối ưu phụ thuộc
vào các yếu tố như vật liệu, hướng xây dựng và độ dày lớp. Thiết kế của
Khay chỉnh nha có cấu trúc giống như vỏ sò, với bề mặt bên trong
(intaglio) tiếp xúc với răng và bề mặt bên ngoài (cameo) tiếp xúc với mô

23
mềm và răng. Các thiết kế phức tạp cần được xem xét cẩn thận, vì những
sai lệch so với mô hình kỹ thuật số trong quá trình in có thể dẫn đến các
vấn đề lâm sàng, bao gồm cả sự di chuyển răng không mong muốn .
Những sai lệch liên quan đến in ấn thường xảy ra do sự co ngót và sự
trùng hợp không hoàn toàn trong các monome nhựa tiếp xúc với nguồn
sáng. Những thay đổi trong cấu trúc nhựa in 3D này có thể là do các yếu
tố như monome tự do, khoảng cách giữa các lớp và các khiếm khuyết
cấu trúc vi mô gây ra trong quá trình in (từ tia UV/laser). Theo thời gian,
những thay đổi chiều sau in này có thể gây ra các vấn đề như hòa tan,
phân rã, tách lớp và phồng bộ phận. Để giảm thiểu điều này, quá trình
polyme hóa sau được sử dụng, mặc dù một số hiện tượng co ngót có thể
xảy ra. Mặc dù các cấu trúc hỗ trợ tăng cường độ ổn định trong quá trình
in nhưng chúng nên được loại bỏ sau khi in để bảo toàn hình dạng của
Khay chỉnh nha.
Hướng của bộ phận trong quá trình in ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
công việc và các đặc tính cơ học của mẫu in, đòi hỏi phải đánh giá tác
động của nó lên cả cơ học và kích thước. Ngoài ảnh hưởng của nó lên
các thuộc tính của đối tượng, định hướng còn quyết định số lượng bộ
phận có thể được cung cấp trên nền tảng in. Khi đến gần ranh giới của
nền tảng, cần có các lớp bổ sung để gắn chặt an toàn, kéo dài thời gian in
và tăng nguy cơ hỏng hóc. Hơn nữa, sự gia tăng số lượng lớp tương quan
với độ nhám bề mặt tăng lên, nhấn mạnh ưu tiên về hướng giúp giảm
thiểu yêu cầu về lớp.
Điều quan trọng cần lưu ý là các đặc tính in phụ thuộc nhiều vào loại
nhựa được sử dụng và điều tương tự cũng xảy ra đối với hướng in.
Nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng các hệ thống nhựa cụ thể không
ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của khay chỉnh răng hoặc chỉ ảnh
hưởng đến các khu vực cục bộ. Nói chung, định vị bộ căn chỉnh dọc sẽ
giảm thời gian in vì nó cho phép in được nhiều bản in hơn trên mỗi nền
tảng, tuy nhiên, định vị theo chiều ngang cho phép thực hiện công việc in
24
nhanh hơn vì sử dụng ít lớp hơn. Ngoài ra, định vị theo chiều ngang yêu
cầu ít cấu trúc hỗ trợ hơn. Điều quan trọng cần lưu ý là độ dày và hướng
của cấu trúc giá đỡ cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của bộ căn chỉnh
được in, tuy nhiên sự phân bố và vị trí của các giá đỡ có ảnh hưởng lớn
hơn đáng kể so với độ dày của chúng. Có nhiều nghiên cứu trái ngược
nhau về định hướng định vị nào là tối ưu, tuy nhiên do có nhiều hệ thống
nhựa sẵn có nên rất khó để tạo ra giải pháp “một kích cỡ phù hợp cho tất
cả”.
Ngoài việc đảm bảo độ chính xác hình học, hướng in còn ảnh hưởng đến
lượng nhựa tiêu thụ trong quá trình in 3D. Hướng in phù hợp nhất cho
Khay chỉnh nha in 3D vẫn là chủ đề tranh luận. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu khác nhau đã chứng minh rằng việc sử dụng 0°°- và 90°°-định
hướng dẫn đến sản phẩm thể hiện sự biến đổi kích thước tối thiểu. Một
hiệu ứng in cần lưu ý khi xem xét hình dạng hình học và hướng in là
hiệu ứng uốn cong.
3. Tính ổn định trong ứng dụng lâm sàng
Sự thành công của chỉnh răng trong suốt phụ thuộc rất nhiều vào việc
bệnh nhân phải đeo Khay chỉnh nha liên tục trong khoảng 22 giờ mỗi
ngày hoặc tổng cộng khoảng 150 giờ mỗi tuần. Để ngăn ngừa các vấn đề
tiềm ẩn, quá trình thiết kế phải xem xét các tính chất cơ học, bao gồm độ
cứng, độ cứng và độ đàn hồi, để đảm bảo chúng vẫn ổn định bất chấp
điều kiện trong miệng và việc sử dụng thường xuyên. Các yếu tố như
nhiệt độ, độ ẩm và enzym nước bọt có thể ảnh hưởng đến cả khay chỉnh
răng và các đặc tính cơ học của nó. Khay chỉnh nha lý tưởng phải tác
dụng lực đồng đều trong khoảng thời gian được chỉ định để duy trì khả
năng kiểm soát và ngăn chặn khả năng Khay chỉnh nha bị hỏng cũng như
hư hỏng không thể phục hồi.
3.1. Tính chất cơ học

25
Trong suốt quá trình điều trị chỉnh nha, răng phải chịu nhiều lực khác
nhau để hướng dẫn chúng vào đúng vị trí. Do đó, điều quan trọng là vật
liệu căn chỉnh phải chịu được những ứng suất này một cách hiệu quả.
Bất kỳ sự thay đổi nào về tính chất vật liệu của Khay chỉnh nha sau khi
gắn khay chỉnh răng đều có thể dẫn đến mất khả năng kiểm soát chuyển
động của răng trong quá trình sử dụng. Ngoài ra, khay chỉnh răng phải
duy trì khả năng tác dụng lực một cách nhất quán, ngay cả sau nhiều lần
lắp vào và tháo ra trong các bữa ăn và thói quen vệ sinh răng miệng.
Khay chỉnh răng chịu đựng cả lực liên tục và không liên tục từ các chức
năng răng miệng bình thường, bao gồm nói, nhai, nuốt, nghiến răng và
nghiến răng, đạt tới cường độ lên tới 500 N. Các lực tuần hoàn, mô
phỏng việc nhai và nuốt, làm thay đổi tính chất cơ học, dẫn đến giảm khả
năng chống mài mòn, tăng độ giòn, độ cứng và dễ gây biến dạng. Khả
năng chống mài mòn giảm này cho thấy độ cứng thấp hơn, làm cho vật
liệu chỉnh răng yếu hơn dễ bị mài mòn dưới áp lực của khớp cắn. Hơn
nữa, tải trọng liên tục từ các răng đối diện làm giảm lực tác động lên các
vật liệu dễ biến đổi trong miệng. Cuối cùng, sự thay đổi về nhiệt độ và
độ hấp thụ nước có thể làm giảm độ cứng của vật liệu, dẫn đến giảm lực
chỉnh nha. Do đó, việc duy trì sự ổn định về tính chất cơ học và hóa học
của vật liệu trong khoang miệng, ngay cả sau khi tiếp xúc với độ ẩm,
nhiệt độ cơ thể và lực nhai là rất quan trọng để đạt được kết quả mong
muốn.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Canetal. Đã nghiên cứu tác động của
quá trình lão hóa in-vivo lên các tính chất cơ học bằng cách sử dụng
nhựa TC-85 cho khay chỉnh răng trong suốt, tập trung vào độ cứng, chỉ
số đàn hồi và độ giãn của vết lõm. Họ phát hiện ra rằng khay chỉnh răng
trong suốt dễ bị xuống cấp do các yếu tố như nước, vi khuẩn và nấm. Sự
khác biệt về cấu trúc giữa khay chỉnh răng in 3D và khay chỉnh răng
định hình nhiệt có thể giải thích sự khác biệt về tính chất cơ học.Khay
chỉnh răng định hình nhiệt được hưởng lợi từ các nhóm thơm, tăng
26
cường độ cứng trong phạm vi mô đun vết lõm tương tự. Đáng chú ý,
khay chỉnh răng được in 3D thể hiện chỉ số giãn cao hơn đáng kể so với
khay chỉnh răng được tạo hình nhiệt, cho thấy mức độ nhạy cảm cao hơn
đối với các phản ứng thứ cấp, bao gồm cả sự phân hủy thủy phân liên
quan đến nửa este.
Nhiều nghiên cứu đã khám phá thời điểm tối ưu để đặt khay chỉnh răng
in 3D, tập trung vào việc đánh giá các đặc tính kéo, nén và uốn của
chúng. Những đặc tính này có thể thay đổi do quá trình trùng hợp diễn ra
sau quá trình đóng rắn ban đầu . Ví dụ, các đặc tính kéo đã được quan sát
thấy thay đổi trong 1, 3, 5 và 7 ngày, cho thấy độ bền kéo cuối cùng tăng
lên và ứng suất đứt cùng với độ giãn dài giảm theo thời gian. Thử
nghiệm nén cho thấy cường độ chảy nén và cường độ nén cuối cùng đạt
cực đại sau 5 ngày. Ngoài ra, các Khay chỉnh nha sau lưu hóa thể hiện độ
bền cao hơn gần 75% trong thử nghiệm nén so với các Khay chỉnh nha
không được lưu hóa. Cuối cùng, thử nghiệm uốn đã chứng minh các giá
trị cao nhất về cường độ uốn và ứng suất phá hoại ở mốc 7 ngày.
Trong sản xuất bồi đắp, khi một bộ phận hoàn tất quá trình in, nó sẽ ở
trạng thái được gọi là Green State. Ở trạng thái này, các bộ phận có hình
dạng mong muốn nhưng chưa trải qua quá trình trùng hợp hoàn toàn. Để
nâng cao các đặc tính của chúng, chẳng hạn như độ ổn định và độ bền cơ
học, việc tiếp xúc thêm với nhiệt và tia UV được sử dụng sau khi in.
Đáng chú ý, quá trình xử lý bằng tia cực tím sau in đã chứng minh khả
năng tăng cường đáng kể độ cứng và độ bền cơ học nén của khay chỉnh
răng trong suốt được sản xuất trực tiếp thông qua in 3D. Điều quan trọng
cần nhấn mạnh là các bước xử lý sau in là không thể thiếu để đảm bảo độ
ổn định cơ học của các khay chỉnh răng này. Điều thú vị là, các Khay
chỉnh nha được xử lý sau bảo dưỡng thể hiện khả năng chịu lực nén cao
hơn đáng kể so với các bộ phận không được bảo dưỡng, với nhiệt độ sau
bảo dưỡng cao hơn chứng tỏ có nhiều lợi thế hơn. Điều đáng chú ý là
thời gian của quá trình đóng rắn, được gọi là thời gian đóng rắn, đóng
27
một vai trò then chốt, vì thời gian đóng rắn kéo dài có liên quan đến sự
gia tăng quá trình trùng. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhận ra rằng
sự gia tăng trùng hợp này không xảy ra đồng đều trên toàn bộ mặt cắt
ngang của mẫu. Vai trò của quá trình xử lý bằng tia cực tím đặc biệt
quan trọng trong việc trùng hợp lớp vỏ bên ngoài của khay chỉnh răng để
loại bỏ bất kỳ monome nào còn sót lại trên bề mặt, đảm bảo chất lượng
và độ an toàn của chúng.
3.2. Tính chất nhiệt
Nhiệt độ có thể có tác động đáng kể đến các đặc tính cơ học của polyme,
đặc biệt khi nhiệt độ chuyển thủy tinh của chúng phù hợp với điều kiện
phòng xung quanh. Việc tiếp xúc với môi trường ẩm ướt gây ra sự suy
giảm đáng kể về tính chất cơ học và nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của
nhựa có thể quang hóa theo thời gian. Để chống lại tác dụng không mong
muốn này, điều quan trọng là phải xem xét cẩn thận nhiệt độ chuyển hóa
thủy tinh khi lựa chọn vật liệu căn chỉnh, vì nếu không làm như vậy có
thể dẫn đến cấu trúc cứng ban đầu trở nên đặc như cao su.
3.3. Kháng hóa chất
Nhiều yếu tố gây ảnh hưởng bất lợi đến thành phần hóa học của khay
chỉnh nha, trong đó thủ phạm đáng chú ý bao gồm nước bọt, sự dao động
nhiệt độ và nhiều loại enzyme.
- Trong môi trường miệng, sự hấp thụ độ ẩm có thể dẫn đến sự suy giảm
cấu trúc phân tử của polymer, dẫn đến giảm dần lực chỉnh nha hiệu quả
mà chúng có thể tác dụng theo thời gian. Các nghiên cứu in vitro đã
chứng minh rằng thành phần hóa học của polyme tác động đáng kể đến
ứng suất kéo của khay chỉnh răng . Để giảm thiểu sự xuống cấp này, bắt
buộc phải có được sự hiểu biết toàn diện về các cơ chế hóa học đa dạng
chi phối sự thay đổi cấu trúc trong các đại phân tử polyme, con đường

28
phản ứng của các chất phụ gia polyme, hình thái polyme và các quá trình
phức tạp liên quan đến hóa học oxy hóa.
- Hơn nữa, trong miệng, vật liệu chỉnh răng thường có dấu hiệu mài
mòn, tách lớp, hấp phụ vào da và lắng đọng cục bộ màng sinh học bị vôi
hóa tại các vị trí ứ đọng. Những hiện tượng này góp phần làm giảm độ
cứng, tăng độ giòn và tăng khả năng hình thành vết nứt trong Khay chỉnh
nha. Do đó, rõ ràng là các polyme được chọn làm khay chỉnh răng trong
suốt phải có khả năng chống thủy phân và chống lại sự phân hủy do tiếp
xúc với nước.
4. Tính chất quang học
Đặc điểm thẩm mỹ là yếu tố then chốt đối với bất kỳ khí cụ chỉnh nha
nào, bao gồm cả khay chỉnh nha in 3D. Điều quan trọng là bệnh nhân
không cảm thấy khó chịu về mặt thẩm mĩ, vì điều đó có thể ảnh hưởng
đến sự tuân thủ của họ. Xét về thẩm mỹ của bệnh nhân, độ trong suốt của
khay chỉnh răng phải duy trì ổn định trong 1–2 tuần điều trị, cho phép
truyền ít nhất 80% ánh sáng. Bởi vì độ trong suốt là yếu tố quyết định
trong các khay chỉnh răng trong suốt nên các polyme vô định hình được
sử dụng thường xuyên hơn vì độ kết tinh có xu hướng dẫn đến độ mờ
đục. Khay chỉnh răng cũng có thể bị ố do uống đồ uống có màu, tiếp xúc
với tia cực tím và sử dụng nước súc miệng. Các nha sĩ sẽ luôn khuyến
nghị bệnh nhân tháo Khay chỉnh nha trước khi ăn hoặc uống (trừ nước),
nhưng điều này không phải lúc nào cũng được tuân thủ, điều này có thể
làm giảm tính trắng sáng của khay. Ngoài ra, các vết nứt nhỏ, sự tách lớp
và cặn sinh học bị vôi hóa có thể dẫn đến mất độ trong suốt. Do đó, việc
hiểu những hiện tượng này là điều cần thiết và đòi hỏi phải xem xét cả
tính chất vật liệu cũng như các chi tiết cụ thể của quy trình in 3D.
Thông thường, các vết nứt nhỏ thường xảy ra do tính giòn vốn có của
một số vật liệu gốc nhựa. Quá trình in từng lớp có thể gây ra sự tập trung
ứng suất tại các bề mặt tiếp xúc giữa các lớp, gây ra các vết nứt nhỏ. Hơn
29
nữa, sự co rút của vật liệu trong quá trình đóng rắn có thể tạo ra ứng suất
bên trong. Vật liệu có mô đun đàn hồi cao hơn thường dễ bị nứt vi mô
hơn.
Sự tách lớp đề cập đến việc tách các lớp trong vật thể in 3D. Nó có thể
xảy ra do liên kết giữa các lớp không đủ, thường là kết quả của việc xử
lý không đúng cách hoặc kiểm soát nhiệt độ trong quá trình in. Các vật
liệu yêu cầu điều kiện bảo dưỡng chính xác, như một số loại nhựa dựa
trên methacrylate, có thể dễ bị tách lớp nếu các thông số quy trình không
được kiểm soát tối ưu.
Sự lắng đọng cao răng có liên quan đến môi trường miệng hơn là quá
trình in ấn. Vi khuẩn trong miệng có thể bám vào bề mặt khay chỉnh
răng, dẫn đến hình thành mảng bám. Theo thời gian, màng sinh học này
có thể bị vôi hóa, đặc biệt nếu bề mặt của Khay chỉnh nha gồ ghề hoặc
xốp. Vật liệu có độ nhám bề mặt hoặc độ xốp cao hơn có thể chứa nhiều
vi khuẩn hơn, dẫn đến tăng sự hình thành mảng bám. Một số loại nhựa
có thể có các đặc tính bề mặt thúc đẩy sự bám dính của mảng bám.
Để ngăn chặn những tổn thất về độ trong suốt này, vật liệu phải được
thiết kế với độ bền cao hơn để ngăn ngừa nứt vi mô, xử lý thích hợp để
ngăn ngừa sự phân tách và tối ưu hóa mô hình để ngăn chặn độ nhám bề
mặt hoặc độ xốp có thể chứa vi khuẩn gây hình thành màng sinh học.
5. Tương thích sinh học
Khả năng tương thích sinh học thường được định nghĩa là khả năng của
vật liệu tương tác thuận lợi với vật chủ trong một ứng dụng cụ thể và
nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng nhất trong điều trị chỉnh nha. Đảm
bảo khí cụ được sử dụng trong chỉnh nha tương thích sinh học là điều
quan trọng nhất, vì nó không gây ra tác dụng gây độc tế bào có hại cho
bệnh nhân. Tuổi thọ tương đối ngắn của khay chỉnh răng, thường kéo dài
1–2 tuần, mang lại mức độ bảo vệ chống lại tác động xuống cấp lâu dài.

30
Tuy nhiên, việc thay thế thường xuyên các Khay chỉnh nha đòi hỏi phải
có thử nghiệm tương thích sinh học nghiêm ngặt do có khả năng xuất
hiện các chất hóa học mới với mỗi Khay chỉnh nha mới. Hơn nữa, Khay
chỉnh nha trong suốt phải duy trì khả năng tương thích sinh học nhất
quán và ổn định môi trường theo thời gian để ngăn chặn bất kỳ tương tác
bất lợi nào giữa tế bào và vật liệu. Các loại thử nghiệm tương thích sinh
học để đảm bảo an toàn cho khay chỉnh răng như một thiết bị y tế tiếp
xúc bề mặt được giải thích trong ISO 10993-01 và ISO 7405. Nói chung,
nó bao gồm độc tính tế bào, độc tính cấp tính, kích ứng, mẫn cảm và
nhiễm độc gen.
Mặc dù vẫn tồn tại những lo ngại về tính tương thích sinh học và độ an
toàn của bộ chỉnh nha in 3D, nhưng bằng chứng tổng thể cho thấy chúng
thường an toàn cho hầu hết mọi người khi được làm bằng vật liệu tương
thích sinh học và được sử dụng phù hợp. Điều quan trọng cần lưu ý là
tất cả các loại nhựa được chiếu bằng tia cực tím đều bao gồm các
monome có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe ở trạng thái không polyme
hóa. Ví dụ, mặc dù acrylate và methacrylate thường được sử dụng trong
in 3D nhưng chúng có thể gây kích ứng da và các phản ứng dị ứng khác.
Cụ thể, các monome gốc methacrylate thường được sử dụng trong các
loại nhựa này được biết đến là có nguy cơ gây kích ứng và mẫn cảm da.
Mức độ trùng hợp trong quá trình đóng rắn ảnh hưởng đến hàm lượng
monome dư, vì quá trình trùng hợp không hoàn toàn có thể để lại các
monome dư. Để đảm bảo tránh được những tác động tiêu cực này, mức
độ trùng hợp phải được kiểm soát. Nếu các monome còn sót lại xuất hiện
sau quá trình trùng hợp ban đầu thì phải tiến hành quá trình xử lý tiếp
theo để giảm sự hiện diện của các monome độc hại hoặc các vật liệu
nguy hiểm. Các kỹ thuật khử trùng đặc biệt có thể được sử dụng để đảm
bảo hơn nữa bề mặt sẵn có của Khay chỉnh nha loại bỏ vi khuẩn hoặc
hình thành màng sinh học. Vì những lý do này, điều quan trọng là phải
tiến hành các nghiên cứu sâu rộng về độc tính tế bào và khả năng tương

31
thích sinh học trước khi đưa ra các vật liệu in 3D để sử dụng trong cơ
thể. Việc lựa chọn vật liệu và kỹ thuật xử lý sau là không thể thiếu để tạo
ra một sản phẩm chất lượng cao với tác dụng phụ tối thiểu đối với cơ thể
con người.
5.1. Lựa chọn vật liệu
Con đường nâng cao khả năng tương thích sinh học bắt đầu bằng việc
lựa chọn vật liệu cẩn thận, trong đó các loại nhựa gốc được sử dụng phổ
biến nhất bao gồm các monome acrylate hoặc methacrylate, được pha
trộn với các chất xúc tác quang học và bất kỳ chất phụ gia thiết yếu nào.
Tuy nhiên, điều đáng chú ý là vật liệu methacrylate được sử dụng trong
quá trình polyme hóa quang có liên quan đến mối lo ngại về độc tính một
phần. Việc tiếp xúc kéo dài với môi trường trong miệng có thể ảnh
hưởng đến tính toàn vẹn cấu trúc của các đặc tính vật liệu khác nhau,
chẳng hạn như độ ổn định thủy phân và độ dẻo, có khả năng dẫn đến giải
phóng các phân tử thành phần, đáng chú ý nhất là bisphenol-A (BPA).
BPA, khi được giải phóng từ một số loại nhựa, được công nhận là chất
gây rối loạn nội tiết mạnh, có khả năng can thiệp vào các tương tác nội
tiết tố trong cơ thể. Hơn nữa, nó có liên quan đến các tình trạng như tiểu
đường loại II, béo phì, ức chế tăng trưởng, thay đổi hành vi, bệnh tim
mạch và các loại ung thư cụ thể. Một số loại nhựa quang hóa hiện nay
cũng có thể chứa các hợp chất antimon kim loại nặng hòa tan trong lipid,
được biết là gây kích ứng da và niêm mạc, hoặc isocyanate. Do đó, điều
bắt buộc là phải đảm bảo rằng các loại nhựa có thể quang hóa mới được
phát triển dành cho các ứng dụng y tế không gây phản ứng trên da, gây
ung thư hoặc độc tính sinh sản..
Ngoài ra, epoxy acrylat cũng được coi là một lựa chọn thay thế cho các
loại nhựa có thể được chiếu bằng tia cực tím. Mặc dù acrylat epoxy có
mật độ liên kết ngang cao khiến chúng cứng hơn nhưng chúng lại phản
ứng mạnh hơn nhiều và có khả năng dẫn đến tỷ lệ nhóm epoxit không

32
phản ứng cao hơn so với urethane. Hơn nữa, các sản phẩm phân hủy
UDMA ít độc hại hơn và ít gây mẫn cảm cho da cũng như phản ứng dị
ứng hơn so với các sản phẩm epoxy do tính chất liên kết hóa học của
chúng. Do đó, trong các ứng dụng nha khoa thường yêu cầu tiếp xúc trực
tiếp và lâu dài với các mô sinh học, UDMA được ưa chuộng hơn do độc
tính và khả năng phản ứng thấp hơn.
Để đảm bảo tính phù hợp của các mô hình nha khoa in 3D cho các ứng
dụng trong miệng, điều quan trọng là nhựa phải trải qua một chế độ thử
nghiệm nghiêm ngặt bao gồm đánh giá tính tương thích sinh học và độc
tính tế bào, cùng với việc đạt được sự chấp thuận của FDA. Những vật
liệu được phê duyệt này còn được công nhận về độ ổn định kích thước
đặc biệt, khả năng chống thay đổi màu sắc và khả năng chịu được sự
xuống cấp trong môi trường miệng. Hơn nữa, việc duy trì chất lượng ổn
định và ngăn ngừa ô nhiễm với các loại nhựa không dùng trong miệng
đòi hỏi phải thiết lập một quy trình tỉ mỉ và có hệ thống để rửa và xử lý
sau các loại nhựa mới in trong miệng.
5.2. Xử lí bề mặt khay bằng ánh sáng và nhiệt độ
Việc đảm bảo tính tương thích sinh học của các mô hình nha khoa in 3D
phụ thuộc đáng kể vào hai bước quan trọng: rửa kỹ lưỡng và xử lí bề mặt
khay bằng sánh sáng, nhiệt độ. Do có thể không đạt được sự trùng hợp
hoàn toàn trong giai đoạn in 3D, nên việc xử lý sau xử lý trở nên bắt
buộc để đạt được mức độ chuyển đổi tối ưu cho các liên kết đôi có trong
nhóm metacrylic. Quá trình chuyển đổi này được thực hiện thông qua
việc tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt, thường là trong hộp hoặc lò nung
bằng tia cực tím. Điều cần thiết là phải nhận ra rằng mặc dù quá trình xử
lý hậu kỳ thích hợp sẽ nâng cao hiệu suất của các mẫu in nhưng nó cũng
đưa ra những yêu cầu bổ sung về thời gian và chi phí.
Rửa nhựa bằng cả dung dịch cồn isopropyl và ether sẽ cải thiện khả năng
tương thích sinh học của nó mà không ảnh hưởng đến tính chất cơ học
33
của nó. Là một phần của quy trình làm sạch, người ta nhận thấy rằng
việc sử dụng máy ly tâm hoạt động ở tốc độ 500 vòng/phút trong 5 phút
có thể loại bỏ đầy đủ các monome bề mặt còn sót lại khỏi các khay chỉnh
nha ngay sau in. Tuy nhiên, điều quan trọng là chúng phải được đặt sao
cho chất làm sạch có thể tuôn ra bên trong Khay chỉnh nha trong quá
trình ly tâm. Người ta nhận thấy rằng thời gian sau khi súc miệng kéo dài
bằng cồn isopropyl (IPA) dẫn đến giảm độ bền uốn của Nhựa LT Clear
Nha khoa (Formlabs Inc., Somerville, MA, USA).
Trong một nghiên cứu tập trung vào các khay chỉnh nha trong suốt, các
nhà nghiên cứu đã nghiên cứu các điều kiện khác nhau sau khi đông rắn
và tác động của chúng lên độ bền cơ học bằng cách đặt các khay chỉnh
răng chịu tải nén cơ học. Các phát hiện này nhấn mạnh vai trò thiết yếu
của quá trình xử lý sau xử lý trong việc đạt được độ bền cơ học cần thiết
và nhấn mạnh sự cần thiết của các thông số kỹ thuật được xác định rõ
ràng về thời gian và nhiệt độ sau xử lý. Ngoài ra, xử lý nhiệt đã được
quan sát thấy để nâng cao mức độ lưu hóa trên các vật liệu dựa trên
UDMA. Nghiên cứu của Andjela et al đã chứng minh rằng các đặc tính
tối ưu đã đạt được khi đặt Khay chỉnh nha trong thời gian sau xử lý là 10
phút dưới ánh sáng tia cực tím. Hơn nữa, nhiệt độ sau xử lý cao hơn (ví
dụ: 60°C và 80°C) được cho là cải thiện khả năng tương thích sinh học
của nhựa nha khoa. Điều thú vị là các tính chất cơ học của khay chỉnh
nha được in, chẳng hạn như độ uốn, độ bền kéo và độ nén, tiếp tục được
cải thiện cho đến ngày thứ 7 sau khi hoàn thành tất cả các bước xử lí, cho
thấy quá trình trùng hợp vẫn tiếp tục ngay cả sau khi chiều cực tím, dẫn
đến cải thiện thuộc tính cơ học.
Người ta thừa nhận rộng rãi rằng tất cả các loại nhựa đều chứa các đặc
tính độc hại và dị ứng trước khi in 3D và xử lý bằng tia cực tím, do sự
chuyển đổi không hoàn toàn các monome thành polyme trong quá trình
in khiến mức độ chuyển đổi giảm đáng kể, dẫn đến giải phóng các
monome có khả năng gây hại mà sự phân hủy và chuyển hóa của các
34
monome được giải phóng này có liên quan đến sự phá hủy không thể
khắc phục đối với DNA của tế bào. Sự trùng hợp thích hợp trong giai
đoạn in và xử lý bằng tia cực tím là điều cần thiết để tăng cường khả
năng tương thích sinh học và giảm nguy cơ phản ứng bất lợi cho bệnh
nhân.
5.3. Đặc tính kháng khuẩn
Đặc tính kháng khuẩn rất cần thiết trong thiết kế khay chỉnh răng trong
suốt vì vi khuẩn vệ sinh răng miệng không đủ sẽ hình thành màng sinh
học trên bề mặt miệng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn về
sức khỏe răng miệng. Một số nghiên cứu đã được thực hiện để xác định
mối quan hệ giữa phương pháp sản xuất và chất lượng bề mặt đối với sự
hình thành và độ bám dính của màng sinh học vi sinh vật. Người ta nhận
thấy rằng phương pháp sản xuất và độ phân giải in không ảnh hưởng
đáng kể đến độ bám dính của vi sinh vật. Khay chỉnh răng in là thiết bị
mới cần được thử nghiệm cả in vitro và in vivo. Các nghiên cứu in vitro
nhấn mạnh vào khả năng tương thích sinh học của khay chỉnh răng, tập
trung vào khả năng gây độc tế bào của vật liệu được sử dụng trong lĩnh
vực nha khoa. Các xét nghiệm độc tế bào thông thường bao gồm việc sử
dụng xét nghiệm đếm tế bào kit-8 (CCK-8), thí nghiệm tan máu và xét
nghiệm LDH. Các xét nghiệm này được thực hiện bằng cách sử dụng
nguyên bào sợi của chuột (tế bào L929), nguyên bào sợi nướu của người
(HGF) và nguyên bào sợi phổi của người (MRC-5). Việc sử dụng các
thử nghiệm này trên tế bào thực cho phép mô phỏng cách tế bào phản
ứng với Khay chỉnh nha khi nó được sử dụng trong miệng. Đặc biệt,
HGF được ISO khuyến nghị vì chúng tạo thành dòng tế bào chính có
trong các mô miệng và dễ tiếp xúc nhiều nhất với tác động độc hại của
vật liệu được sử dụng trong Khay chỉnh nha.
Trong một nghiên cứu của Pratsinis et al độc tính tế bào, hoạt động
chống oxy hóa và tính estrogen của nhựa Tera Harz TC85A được in trên

35
máy in SprintRay Pro 55 (SprintRay, Los Angeles, CA, USA) đã được
kiểm tra. Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy đối với nguyên
bào sợi nướu ở người sau 2 tuần tiếp xúc với nhựa. Tuy nhiên, nghiên
cứu này không xem xét các yếu tố môi trường như lực nhai, thay đổi
nhiệt độ hoặc hệ vi sinh vật đường miệng. Ngoài ra, chất chống oxy hóa
Trolox làm giảm nồng độ các loại oxy phản ứng (ROS) và không tìm
thấy hoạt động xenoestrogenic. Rogers và cộng sự đã thực hiện một
nghiên cứu khác khám phá các vật liệu in 3D để nuôi cấy lâu dài các tế
bào và mô sinh sản chuyên biệt. Họ đã thử nghiệm hai loại nhựa tương
thích sinh học và quan sát thấy sự thoái hóa nhanh chóng của tế bào
trứng của động vật có vú trong ống nghiệm. Nghiên cứu nêu lên mối lo
ngại về độc tính tế bào của bisphenol A (BPA), một chất phụ gia nhựa
phổ biến, đồng thời lưu ý rằng không có thử nghiệm an toàn sức khỏe
sinh sản trong chứng nhận tương thích sinh học ISO trừ khi có tiếp xúc
trực tiếp với các mô sinh sản.
Để giảm lượng nhựa chưa xử lý còn sót lại trong vật liệu in 3D, một
phương pháp hiệu quả là tích hợp polyme cation phân tử cao trong mạng
bán xen kẽ. Cách tiếp cận sáng tạo này không chỉ thể hiện khả năng
kháng khuẩn mà còn ức chế sự hình thành màng điều hòa nước bọt, như
được nhấn mạnh trong nghiên cứu gần đây. Ngoài ra, việc sử dụng vật
liệu zwitterionic đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc tăng cường các
đặc tính kháng khuẩn bằng cách tận dụng các tương tác tĩnh điện để ngăn
chặn sự bám dính của protein và hình thành màng sinh học. Tuy nhiên,
điều đáng chú ý là chiến lược này có thể dẫn đến giảm tính chất cơ học.
Đáng chú ý, vẫn còn một lỗ hổng đáng chú ý trong nghiên cứu khi điều
tra tác dụng gây độc tế bào và estrogen liên quan đến các sản phẩm và
nhựa in 3D.

VI. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÁNG IN 3D CHỈNH NHA


1. Ưu điểm:

36
- Tuy sử dụng khay nhựa để niềng nhưng với kỹ thuật tiên tiến mang
lại hiệu quả cao với hàm răng đều đặn, thẳng tắp.
- Có tính thẩm mỹ cao giúp bạn tự tin hơn trong cuộc sống bởi
người đối diện khó phát hiện bạn đang niềng răng.
- Với máng niềng răng trong suốt bạn có thể tháo lắp một cách dễ
dàng, việc ăn uống và vệ sinh răng miệng cũng trở nên dễ dàng
hơn mà không phải mất nhiều thời gian như các phương pháp
niềng khác.
- Khay niềng được thiết kế mỏng, nhẹ, đúng cấu trúc hàm răng của
khách hàng nên việc tháo lắp có thể tự thực hiện, không gây cộm,
khó chịu hay làm tổn thương bên trong má, lưỡi.
- Việc vệ sinh răng miệng và khay niềng thuận lợi hơn giúp hạn chế
được nhiều vấn đề răng miệng trong quá trình thực hiện niềng.
- Trong từng giai đoạn niềng răng khách hàng sẽ được sử dụng khay
niềng tương ứng giúp kiểm soát việc dịch chuyển răng hiệu quả.
Sau khi xác định tình trạng răng, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị cho
từng giai đoạn cùng với công nghệ 4.0, giúp sản xuất các khay
niềng răng theo đúng phác đồ đã xác định.
- Nhanh gọn, chính xác, giảm thiểu khó chịu cho bệnh nhân trong
quy trình lấy dấu.
- Rút gọn và tối ưu các bước làm việc, giảm khối lượng công việc
cho kỹ thuật viên.
2. Nhược điểm:
- Chi phí sản xuất máng niềng trong suốt cao nên giá thành cũng là
nhược điểm lớn nhất của niềng răng trong suốt. Thông thường mức
niềng răng trong suốt dao động từ 60 triệu đến 100 triệu, cao gấp 3
– 5 lần so với phương pháp chỉnh nha bằng mắc cài truyền thống.
- Bệnh nhân phải tuân thủ việc đeo máng niềng răng đủ 22 giờ
trong một ngày theo chỉ định của bác sĩ mới đảm bảo đạt hiệu quả
theo đúng phác đồ điều trị.

37
- Việc lựa chọn địa chỉ nha khoa là vô cùng quan trọng, bởi nếu sai
sót ngay từ khâu thăm khám, chụp phim X-quang chẩn đoán bệnh
có thể gây ra biến chứng là răng yếu dần.
- Thông thường, việc in ấn và xử lý hậu kỳ bao gồm nhiều bước . Sai
sót ở bất kỳ bước nào cũng có thể tác động tiêu cực đến các công
đoạn tiếp theo, dẫn đến sai lệch trong sản phẩm cuối cùng.
- Là công nghệ mới nên đòi hỏi bác sĩ và kỹ thuật viên phải được
đào tạo bài bản về quét 3D và in 3D.
- So với các khí cụ cố định, máng chỉnh nha trong suốt tạo ra ít áp
lực hơn lên xương ổ răng trong quá trình di chuyển răng, dẫn đến
thời gian điều trị chỉnh nha dài hơn.
- Chỉ hiệu quả với những case dễ đến trung bình. Những case khó,
yêu cầu nhiều máng và đôi khi răng di chuyển không như mong
muốn.

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:

Nhiệm vụ Họ tên
1. Tổng quan giới thiệu công nghệ in Nguyễn Thị Cẩm Vân
3D Nha Khoa Nguyễn Thị Thúy Hiền

2. Các phương pháp in máng 3D Ngô Thế Hải


trong chỉnh nha Tạ Thị Ngọc Anh

38
3. Các vật liệu in máng 3D trong Quàng Lâm Phương
chỉnh nha Nguyễn Thị Cẩm Vân

4. Các thuộc tính của máng in 3D Quàng Lâm Phương


trong chỉnh nha Đinh Thị Lan Anh
Đỗ Thị Phương Hoa
5. Quy trình in máng 3D trong chỉnh Tạ Thị Ngọc Anh
nha Ngô Thế Hải

6. Ưu, nhược điểm của máng 3D Đinh Thị Lan Anh


chỉnh nha Dương Quỳnh Thơ

7. Sửa Word Nguyễn Thị Thúy Hiền


Dương Quỳnh Thơ

8. Sửa Powerpoint Lê Phương Anh


Đỗ Thị Phương Hoa

9. Tổng kết, Thuyết trình Lê Phương Anh


Đỗ Thị Phương Hoa

39

You might also like