You are on page 1of 53

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ


TIỂU LUẬN
ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GỖ NỘI THẤT
SANG CANADA THEO HIỆP ĐỊNH CPTPP

Tên nhóm: HK1.TT.01

Mã học phần: LOQL005

Giảng viên HD: Th.S. Nguyễn Tiến Dũng

Họ tên sinh viên: Lê Trần Anh Thư – 2025106050289

Nguyễn Ngọc Thanh Thy – 2025106050643

Nguyễn Thị Nhã Thi – 2025106050188

Bình Dương, tháng 11 năm 2023

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ


TIỂU LUẬN
ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GỖ NỘI
THẤT SANG CANADA THEO HIỆP ĐỊNH
CPTPP

Tên nhóm: HK1.TT.01

Mã học phần: LOQL005

Giảng viên HD: Th.S. Nguyễn Tiến Dũng

Họ tên sinh viên: Lê Trần Anh Thư – 2025106050289

Nguyễn Ngọc Thanh Thy –

2025106050643

Nguyễn Thị Nhã Thi – 2025106050188

2
Bình Dương, tháng 11 năm 2023

3
KHOA KINH TẾ
CTĐT LOGISTICS VÀ QLCCU

PHIẾU CHẤM TIỂU LUẬN

Tên học phần: Đại lý giao nhận và khai báo hải quan
Mã học phần: LOQL005; Học kỳ: I; Năm học: 2023-2024; Nhóm: KITE.TT.
Họ tên sinh viên: Lê Trần Anh Thư; MSSV: 2025106050289 ; Lớp: D20LOQL05
Nguyễn Ngọc Thanh Thy; MSSV: 2025106050643 ; Lớp:
D20LOQL05
Nguyễn Thị Nhã Thi; MSSV: 2025106050188 ; Lớp:
D20LOQL03

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ


(Cho điểm vào ô trống, thang điểm 10/10)

TT Tiêu chí đánh giá Điểm Điểm đánh giá


tối đa
Cán bộ Cán bộ Điểm thống
chấm 1 chấm 2 nhất

1 Phần 1: Lý do chọn đề tài 1


2 Phần 2: Cơ sở lý thuyết 2
3 Phần 3: Phân tích thực trạng 3
4 Phần 4: Đề xuất giải pháp 3
5 Hình thức trình bày 1
Điểm tổng cộng 10

Bình Dương, ngày ….. tháng …..


năm 2023

Cán bộ chấm 1 Cán bộ chấm 2

Nguyễn Tiến Dũng

4
LỜI CẨM ƠN
Trước tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học
Thủ Dầu Một đã đưa môn Đại lý giao nhận và khai báo hải quan vào chương trình
giảng dạy. Hơn hết chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên bộ môn –
Thầy Th.S Nguyễn Tiến Dũng đã giảng dạy tận tình, chi tiết để chúng em có đủ
kiến thức và vận dụng vào bài báo cáo tiểu luận này.
Môn Đại lý giao nhận và khai báo hải quan là một môn học thú vị có tính
thực tế cao. Đảm bảo lượng kiến thức cần thiết cho sinh viên khi áp dụng vào công
việc thực tế sau này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những
hạn chế về mặt kiến thức, trong bài báo cáo tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét ý kiến đóng góp,
phê bình từ phía Thầy để bài báo cáo tiểu luận được đảm bảo hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc Thầy nhiều sức khoẻ, thành công và
hạnh phúc.

Bình Dương, Tháng 11 năm 2023


Nhóm sinh viên thực hiện:
Lê Trần Anh Thư
Nguyễn Ngọc Thanh Thy
Nguyễn Thị Nhã Thi

i
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Phương pháp thực hiện ...................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

5. Cấu trúc tiểu luận .............................................................................................. 3

B: NỘI DUNG ......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HIỆP ĐỊNH CPTPP
VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT KHẨU ............................................................. 4

1.1. Giới thiệu sơ lược về hiệp định CPTPP.......................................................... 4

1.1.1. Quá trình hình thành CPTPP.................................................................... 4

1.1.2. Hiệp định CPTPP .................................................................................... 5

1.1.3. Nội dung chính của hiệp định CPTPP ...................................................... 6

1.1.4. Lợi ích về xuất khẩu khi tham giam CPTP............................................... 6

1.1.5 Cam kết thuế nhập khẩu của các nước hiệp định CPTPP .......................... 7

1.1.6 Hiệp định CPTPP có cam kết như thế nào về thuế nhập khẩu đối với gỗ và
các sản phẩm gỗ ................................................................................................ 7

1.2. Lý luận chung về thủ tục hải quan ................................................................. 8

1.2.1. Thủ tục hải quan điện tử .......................................................................... 8

1.2.2. Thủ tục hải quan truyền thống ............................................................... 10

1.2.3. Đối tượng phải làm thủ tục và người khai hải quan ................................ 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ SANG CANADA THEO HIỆP


ĐỊNH CPTPP ........................................................................................................ 13

2.1. Tổng quan về thị trường và tình hình nhập khẩu gỗ nội thất của Canada ...... 13

ii
2.1.1. Thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất thế giới ................... 14

2.1.2. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam khi xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất
sang Canada .................................................................................................... 15

2.1.3. Những mặt hàng đồ nội thất Canada nhập khẩu ..................................... 16

2.2. Tổng quan về thị trường và tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất của
Việt Nam ............................................................................................................ 17

2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gỗ của Việt Nam ....................................... 18

2.2.2. Cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu ...................................... 19

2.3. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang canada trước và sau khi có hiệp
định CPTPP ........................................................................................................ 20

2.3.1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang canada trước khi có hiệp định
CPTPP ............................................................................................................ 20

2.3.2. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang Canada sau khi có hiệp định
CPTPP ............................................................................................................ 20

2.4. Quy trình xuất khẩu mặt hàng gỗ nội thất .................................................... 23

2.4.1. Phân loại và kiểm tra chính sách hàng hóa ............................................. 29

2.4.2. Chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu và các giấy tờ liên quan ................................. 30

2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu ...................................................... 31

2.4.4. Thuê tàu và lưu cước ............................................................................. 32

2.4.5. Thông quan xuất khẩu ........................................................................... 32

2.4.6. Thanh toán ............................................................................................ 35

2.5. Cơ hội và thách thức .................................................................................... 35

2.5.1. Cơ hội ................................................................................................... 35

2.5.2. Thách thức............................................................................................. 36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39

3.1. Giải pháp ..................................................................................................... 39

iii
3.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 40

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 42

iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
STT TÊN

1 Hình 2.1 Thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất thế giới và
thị phần của Việt Nam

2 Hình 2.2 Thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho Canada trong
tháng 10 và 10 tháng năm 2022

3 Hình 2.3 Canada nhập khẩu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ trong tháng
10 và 10 tháng năm 2022

4 Hình 2.4 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của 10T/
2022

5 Hình 2.5 Cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong tháng 10
năm 2022

6 Hình 2.6 Mã HS cho mặt hàng gỗ

7 Hình 2.7 Hợp đồng thương mại mẫu

8 Bảng 2.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường
Canada giai đoạn năm 2019 - năm 2022

9 Sơ đồ 2.1 Quy trình xuất khẩu gỗ tại Việt Nam sang Canada

v
A. MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với chiến lược phát triển được định hướng rõ ràng, ngành
chế biến gỗ Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc gặt hái được nhiều thành quả rất
to lớn, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gỗ và đồ gỗ luôn nằm trong top các nhóm
hàng hóa xuất khẩu chủ lực của đất nước. Xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam luôn đứng đầu
khu vực Asean và duy trì vị trí thứ 7 thế giới trong 4 năm trở lại đây. Với thành tựu
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu liên tục trong thời gian qua, ngành gỗ đã góp phần
đáng kể trong quá trình nâng cao vị thế thương mại của Việt Nam trên bản đồ thương
mại quốc tế.
Gia nhập Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) trước đây và
hiện nay là hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
là cơ hội lớn cho thương mại Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ
sẽ có điều kiện thúc đẩy xuất khẩu nhờ các hàng rào thuế quan rất nặng nề như hiện
nay được gỡ bỏ. Theo nội dung đàm phán trong CPTPP, nguyên liệu đầu vào của
ngành sản xuất đồ gỗ phải có xuất xứ từ các nước thuộc CPTPP và đạt yêu cầu chứng
nhận về nguồn gốc gỗ hợp pháp mới được hưởng những ưu đãi từ hiệp định. Bên
cạnh đó, trước sự biến động nước Hoa Kỳ rút khỏi hiệp định TPP thì lại có nhiều
luồng ý kiến cho rằng ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam sẽ không được hưởng lợi
gì vì không có thị trường Mỹ, trong khi phải cạnh tranh gay gắt với Trung Quốc.
Đối với thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất, Canada luôn là một trong
những thị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ nội thất vào thị trường Canada này vẫn
còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành. Bên cạnh đó,
việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ nội thất Việt Nam sang thị trường Canada còn
gặp nhiều khó khăn về giá cước vận tải cùng với giá mua gỗ nguyên vật liệu cao khiến
giá thành sản xuất tăng gây khó khắn cho các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nước ta,
điều kiện xuất khẩu, năng lực chế biến của doanh nghiệp còn yếu, dịch bệnh,… cộng
với thách thức về cạnh tranh rất gây gắt trong việc giành thị trường với các doanh
nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, Hoa Kỳ,…Do đó, việc đưa ra những chiến lược

1
và giải pháp để khắc phục khó khăn, thách thức hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ nội thất Việt Nam sang thị trường Canada trong lúc này là mang
tính cấp bách và rất thiết thực. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức
đã học, đã tìm tòi thực tế vì vậy nhóm em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện quy
trinh nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gỗ nội thất sang Canada theo hiệp định
CPTPP” nhằm giúp cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
nội thất Việt Nam có được cái nhìn tổng quát lại toàn cảnh bức tranh của ngành gỗ
xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Canada. Từ đó nghiên cứu, vận dụng linh hoạt
các giải pháp vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình, giải
quyết khó khăn, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường đồ gỗ nội thất
Canada.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến hiệp định CPTPP.
- Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng xuất khẩu gỗ nội thất sang Canada theo
hiệp định CPTPP trong thời gian qua và nêu quy trình xuất khẩu mặt hàng gỗ nội thất.
Rút ra được cơ hội và thách thức về xuất khẩu gỗ nội thất sang Canada theo hiệp định
CPTPP.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả trong việc xuất khẩu gỗ nội
thất sang Canada theo hiệp định CPTPP.
3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, tra cứu các thông tin về xuất khẩu gỗ
sang Canada theo hiệp định CPTPP.
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, đánh giá và so sánh: Tìm hiểu những thông tin
về xuất khẩu gỗ sang Canada theo hiệp định CPTPP, tổng hợp lại phân tích và đánh
giá những cơ hội và thách thức sau đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu quả trong việc xuất khẩu gỗ sang Canada theo hiệp định CPTPP.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập những thông tin, tài liệu có sẵn trên trang
web, internet, sách báo về quy trình xuất khẩu gỗ sang Canada theo hiệp định CPTPP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gỗ nội thất xuất khẩu sang Canada theo hiệp định CPTPP.
- Phạm vi nghiên cứu

2
+ Không gian nghiên cứu: Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam và thị trường nhập khẩu
gỗ nội thất Canada.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 11 năm 2023
5. Cấu trúc tiểu luận
- Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến hiệp định CPTPP
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gỗ sang Canada theo hiệp định CPTPP
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

3
B: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HIỆP ĐỊNH


CPTPP VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT KHẨU
1.1. Giới thiệu sơ lược về hiệp định CPTPP
1.1.1. Quá trình hình thành CPTPP
Tiền thân của Hiệp định CPTPP là hiệp định TPP, hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership Agreement). Đây là hiệp định thương
mại đa phương được ký kết với mục đích giao lưu và hội nhập các nền kinh tế thuộc
khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
TPP vốn có 12 thành viên gồm các thành viên hiện có của CPTPP (ban đầu
Mỹ cũng là thành viên nhưng về sau rút khỏi Hiệp định). Hiệp định TPP được xem
là nền móng để
hình thành Hiệp định CPTPP.
Khởi đầu, Hiệp định TPP có 4 nước tham gia là Bru-nây, Chi-lê, Niu Di-lân,
Xinh-ga-po và vì vậy được gọi tắt là Hiệp định P4.
Ngày 22 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ tuyên bố tham gia vào P4 nhưng đề nghị
không phải trong khuôn khổ Hiệp định P4 cũ, mà các bên sẽ đàm phán một Hiệp định
hoàn toàn mới, gọi là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngay sau đó,
các nước Ốt-xtrây-lia và Pê-ru cũng tuyên bố tham gia TPP.
Năm 2009, Việt Nam tham gia TPP với tư cách là quan sát viên đặc biệt. Sau
3 phiên đàm phán, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định này nhân Hội nghị Cấp
cao APEC tổ chức từ ngày 13 đến ngày 14 tháng 11 năm 2010 tại thành phố
Yokohama (Nhật Bản).
Cùng với quá trình đàm phán, TPP đã tiếp nhận thêm các thành viên mới là
Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Ca-na-đa và Nhật Bản, nâng tổng số nước tham gia lên thành
12
Trải qua hơn 30 phiên đàm phán ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán ở
cấp Bộ trưởng, các nước TPP đã kết thúc cơ bản toàn bộ các nội dung đàm phán tại
Hội nghị Bộ trưởng tổ chức tại Át-lan-ta, Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2015. Ngày 04

4
tháng 02 năm 2016, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định TPP đã tham dự Lễ
ký để xác thực lời văn Hiệp định TPP tại Auckland, New Zealand.
Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 01 năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức tuyên bố
rút khỏi Hiệp định TPP. Trước sự kiện này, các nước TPP còn lại đã tích cực nghiên
cứu, trao đổi nhằm thống nhất được hướng xử lý đối với Hiệp định TPP trong bối
cảnh mới.
Tháng 11 năm 2017, tại Đà Nẵng, Việt Nam, 11 nước còn lại đã thống nhất
đổi tên Hiệp định TPP thành Hiệp định CPTPP với những nội dung cốt lõi.
Ngày 08 tháng 3 năm 2018, các Bộ trưởng của 11 nước tham gia Hiệp định
CPTPP đã chính thức ký kết Hiệp định CPTPP tại thành phố San-ti-a-gô, Chi-lê. [1]
1.1.2. Hiệp định CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là
Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước
thành viên là: Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand,
Peru, Singapore và Việt Nam.
Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phố Santiago,
Chile, và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước
đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn hiệp định gồm Mexico, Nhật Bản, Singapore,
New Zealand, Canada và Úc. Đối với Việt Nam hiệp định có hiệu lực từ ngày 14
tháng 01 năm 2019.
CPTPP mang tính toàn diện, bao trùm các nguyên tắc thượng mai đầu tư, sở hữu trí
tuệ và nhiều chủ đề khác. CPTPP sẽ tạo ra áp lực lên cải cách môi trường đầu tư, kinh
doanh, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất: CPTPP sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện môi trường kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Thứ hai: CPTPP sẽ tạo động lực tăng trưởng kinh tế.
- Thứ ba: CPTPP sẽ tạo cơ hội kinh doanh mới và mở rộng thị trường cho doanh
nghiệp Việt Nam. [1]

5
1.1.3. Nội dung chính của hiệp định CPTPP
Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm
30 chương và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm
nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên
trong bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hoãn này bao
gồm 11 nghĩa vụ liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến
Chương Mua sắm của Chính phủ và 7 nghĩa vụ còn lại liên quan tới 7 Chương là
Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên
biên giới, Dịch vụ Tài chính, Viễn thông, Môi trường, Minh bạch hóa và Chống tham
nhũng. Tuy nhiên, toàn bộ các cam kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP
vẫn được giữ nguyên trong Hiệp định CPTPP.
Hiệp định CPTPP gồm 07 Điều và 01 Phụ lục. Hiệp định CPTPP có quy định
về mối quan hệ với Hiệp định TPP trước đây (đã được 12 nước gồm Australia, Brunei,
Canada, Chile, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore
và Việt Nam ký ngày 06 tháng 2 năm 2016 tại New Zealand) cũng như xử lý các vấn
đề khác liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia nhập hiệp định CPTPP. [2]
1.1.4. Lợi ích về xuất khẩu khi tham giam CPTP
Việc các nước, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản và Ca-na-đa giảm
thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa của ta sẽ tạo ra những tác động tích cực trong
việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường các nước thành viên Hiệp định CPTPP sẽ được hưởng cam
kết cắt giảm thuế quan rất ưu đãi.
Về cơ bản, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta như nông thủy sản,
điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Với mức độ cam
kết như vậy, theo nghiên cứu chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xuất khẩu của
Việt Nam có thể sẽ tăng thêm 4,04% đến năm 2035. Việc có quan hệ FTA với các
nước CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu theo
hướng cân bằng hơn. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới được công bố
vào tháng 3 năm 2018, dự báo đến năm 2030, xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
CPTPP sẽ tăng từ 54 tỷ đô-la Mỹ lên 80 tỷ đô-la Mỹ, chiếm 25% tổng lượng xuất
khẩu. [1]

6
1.1.5 Cam kết thuế nhập khẩu của các nước hiệp định CPTPP
- Về cơ bản, các cam kết về xóa bỏ và cắt giảm thuế quan nhập khẩu trong CPTPP
được chia làm ba nhóm chính:
+ Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay: Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp
định CPTPP có hiệu lực.
+ Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình: Thuế nhập khẩu sẽ được đưa về 0% sau
một khoảng thời gian nhất định (lộ trình). Trong CPTPP, phần lớn là lộ trình 3-7 năm,
tuy
nhiên trong một số trường hợp, lộ trình có thể là trên 10 năm. Cá biệt, có một số rất
ít dòng thuế có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu trên 20 năm.
+ Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với nhóm hàng hóa này, thuế nhập
khẩu chỉ xóa bỏ hoặc cắt giảm với một khối lượng hàng hóa nhất định (gọi là xóa
bỏ/giảm thuế trong hạn ngạch). Với khối lượng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch
trong biểu cam kết, mức thuế nhập khẩu áp dụng sẽ cao hơn, hoặc không được hưởng
ưu đãi.
- Các nước CPTPP cam kết xóa bỏ hoàn toàn từ 97% đến 100% số dòng thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, tùy theo cam kết của từng nước.
- Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường CPTPP được hưởng
thuế suất 0% ngay sau khi HĐ có hiệu lực hoặc sau 3-5 năm như nông sản, thủy sản,
một số mặt hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện tử… [3]
1.1.6 Hiệp định CPTPP có cam kết như thế nào về thuế nhập khẩu đối với gỗ và
các sản phẩm gỗ
CPTPP sẽ tạo cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và các sản phẩm chế
biến từ gỗ đẩy mạnh xuất khẩu khi các sản phẩm như ván dán, ván ghép, khung tranh,
khung cửa và nhất là đồ nội thất có thuế nhập khẩu dao động từ 6% đến 9,5% sẽ được
xóa bỏ ngay. Hàng thủ công mỹ nghệ bằng gỗ cũng sẽ được hưởng lợi khi Canada
đồng ý xóa bỏ mức thuế nhập khẩu từ 7% về 0% ngay lập tức.
Về mức cam kết, trong CPTPP, các nước Thành viên đưa ra cam kết cắt giảm
thuế quan khá mạnh đối với nhóm gỗ và các sản phẩm gỗ: Xóa bỏ thuế quan ngay
khi CPTPP có hiệu lực với phần lớn các dòng thuế gỗ và các sản phẩm gỗ ngay sau

7
khi CPTPP có hiệu lực xóa bỏ thuế quan theo lộ trình với một số dòng thuế gỗ và các
sản phẩm gỗ nhất định (từ 4-5 năm đến 16 năm tùy sản phẩm, tùy đối tác).
Canada cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu cho 95% số dòng thuế và 78% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Canada ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Trong
đó, 100% kim ngạch xuất khẩu thủy sản và 100% kim ngạch xuất khẩu gỗ được xóa
bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Xuất khẩu đồ gỗ nội ngoại thất sang các nước Ca-na-đa, Pê-ru sẽ được hưởng
mức thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. [3]
1.2. Lý luận chung về thủ tục hải quan
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày
14 tháng 5 năm 2005: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo đúng quy định đối với đối tượng làm thủ tục
hải quan.”
Trong đó:
Người khải hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc
người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
Đối tượng chịu sự kiểm tra giám sát của hải quan là hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải, tiền tệ.... Đối tượng làm thủ tục hải quan bao gồm:
+ Hàng kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Hàng tạm nhập tái xuất
+ Hàng mua bán của các cư dân biên giới
+ Quà biếu
+ Hàng hóa xuất khẩu theo đường bưu điện
+ Hàng hóa trên phương tiện vận tải
+ Hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
+ Hàng quá cảnh
+ Hàng chuyển cửa khẩu
1.2.1. Thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải
quan điện tử: “Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo,

8
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính được sử dụng để thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện
tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan
quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.2.1.1 Các đặc thù cơ bản
Thủ tục hải quan điện tử có những đặc thù cơ bản sau:
Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, hạn chế tối đa sự can thiệp của con
người, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện.
- Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá
trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Xử lý hồ sơ hải quan thông qua phần mềm xử lý
dữ liệu tờ khai.
- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuế
và các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục
hải quan. Mục đích của các quy định này nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc khai báo của người khai điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện nghiêm chỉnh, chấp hành tốt pháp luật hải quan.
- Để được tham gia thủ tục hải quan điện tử doanh nghiệp phải đăng ký và
được cơ quan Hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử, cấp mật mã, mật
khẩu tham gia hệ thống, nối mạng với máy tính với Hải quan hoặc sử dụng dịch vụ
của Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử.

9
- Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện
tử do doanh nghiệp gửi tới. Trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, máy tính sẽ
tự phân luồng xanh, vàng, đỏ, sau đó cơ quan hải quan duyệt phân luồng, quyết định
thông quan dùa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai, thông báo số tờ khai để
doanh nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng – nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa hoặc ra quyết định kiểm tra hải quan dựa trên
kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
- Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan điện tử thực hiện trên cơ
sở phân tích, xử lý thông tin theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ cơ sở dữ liệu, chứng từ
giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan và các thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của
cơ quan, cá nhân và tổ chức hải quan các nước.
- Áp dụng thủ tục hải quan điện tử không phải là thôi hậu kiểm mà chính là
việc chuyển từ hình thức tiền kiểm sang hậu kiểm dựa trên các quy định về quản lý
rủi ro, giúp cho Hải quan và Doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như giảm
được chi phí trong quá trình thông quan, nếu doanh nghiệp tiến hành thông quan có
vi phạm sẽ được xử lý ở khâu kiểm tra sau thông quan.
1.2.1.2 Thủ tục đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử
Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo Mẫu
số 1 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Quy định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/06/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nép bản đăng ký cho Chi cục Hải quan điện tử nơi
đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử (Mẫu này có thể lấy, in ra tại địa chỉ trang
web http://www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan). Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan điện tử trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản đăng ký hợp lệ,
cấp tài khoản truy cập và cấp Giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử theo
Mẫu số 2 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Quy định 52/2007/QĐ-BTC ngày
22/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
1.2.2. Thủ tục hải quan truyền thống
1.2.2.1. Khái niệm thủ tục hải quan truyền thống
Là thủ tục hải quan được thực hiện bằng hình thức thủ công và bắt đầu có sự
ứng dụng cơ giới hóa (bằng fax, điện tín và kiểm tra hành lý, hàng hóa bằng máy soi

10
đơn giản) trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải ở mỗi quốc gia.
1.2.2.2. Quy trình và đặc điểm của thủ tục hải quan truyền thống
Theo thủ tục hải quan truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hay xuất một lô
hàng thì phải đến hải quan mua bộ hồ sơ bằng giấy, khai các mặt hàng vào tờ khai rồi
nộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập dữ liệu vào
máy tính, phân luồng hàng hóa, kiềm hóa, áp thuế...) công chức hải quan trả hồ sơ
cho doanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn này phải mất hơn một giờ, tùy
thuộc vào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, doanh nghiệp được làm hàng ngay, còn
ở luồng hàng vàng - đỏ thì phải tiến hành kiểm tra xác suất theo phần trăm do lãnh
đạo chi cục quyết định. Cách làm này cả hải quan và doanh nghiệp đều phải vất vả từ
khâu khai báo đến kiểm tra cho thông quan hàng hóa.
1.2.3. Đối tượng phải làm thủ tục và người khai hải quan
1.2.3.1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ
chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật,
bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;
các vật phẩm khác, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ
quan hải quan.
Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, đường thủy
nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.2.3.2. Người khai hải quan
Chủ hàng hóa xuất, nhập khẩu, trường hợp chủ hàng hóa xuất nhập khẩu là
thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải
quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
ủy quyền.
Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng
cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

11
Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
Đại lý làm thủ tục hải quan.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
Thời hạn nộp tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan
Theo thông tư số 38/2015/TT–BTC:
 Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu:
- Việc nộp tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu được thực hiện trước ngày
hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu.
 Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan trọng trường hợp
khai hải quan điện tử
- Khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng
hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những
chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia.

12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ SANG CANADA THEO HIỆP
ĐỊNH CPTPP
2.1. Tổng quan về thị trường và tình hình nhập khẩu gỗ nội thất của Canada
Triển vọng gia tăng xuất khẩu sang thị trường Canada sản phẩm đồ gỗ và trang
trí nội thất của Việt Nam được đánh giá rất khả quan, trước hết là nhờ nhu cầu tiêu
thụ lớn và tác động tích cực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP).
Theo khảo sát của Bộ Công thương, trên thị trường Canada, sản phẩm đồ gỗ
và trang trí nội thất của Việt Nam đã được bày bán tại các chuỗi siêu thị lớn như:
COSTCO, IKEA, LEON’S…
Mặc dù xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang thị trường Canada bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19, nhưng kết quả đạt được trong nửa đầu năm 2021 cho thấy
gỗ và sản phẩm gỗ, đặc biệt là các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam đã đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ tại Canada.
Theo nguồn marketinsightsreports.com, dự báo thị trường đồ nội thất gia đình
của Canada đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6% trong giai đoạn 2021 – 2025. Con
số tăng trưởng này đạt được là nhờ sự cải thiện trong hoạt động xây dựng, đặc biệt là
lĩnh vực nhà
ở tại nhiều vùng của Canada, phần lớn việc mua đồ nội thất được thúc đẩy bởi
người tiêu dùng chuyển đến nhà mới. Đây là để doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nội
thất thâm nhập thị trường Canada.
Bà Trần Thu Quỳnh-Tham tán Thương mại, Trưởng Thương vụ Việt Nam tại
Canada cho hay, cơ hội gia tăng xuất khẩu đồ gỗ nội thất cho doanh nghiệp Việt là
rất lớn để tận dụng ưu đãi từ Hiệp định CPTPP.
Đây chính là cơ hội tốt để doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ và trang trí nội thất
Việt Nam có cơ hội tìm hiểu sâu về thị trường đồ gỗ và trang trí nội thất Canada, từ
đó có biện pháp tăng cường xuất khẩu hiệu quả sang những thị trường này.
Xu hướng tiêu dùng của người Canada ưa chuộng sản phẩm có độ bền và thời
gian sử dụng lâu dài, do đó ngày càng có nhiều nhu cầu về đồ nội thất cao cấp. Các
sản phẩm bằng gỗ được ưa chuộng chủ yếu là nội thất phòng khách và phòng ăn. Gỗ
là một trong những nguyên liệu được sử dụng rộng rãi để sản xuất đồ nội thất, chiếm

13
trên 30% nguyên liệu dùng trong sản xuất đồ nội thất. Người tiêu dùng Canada không
quá bảo thủ, họ sẵn sàng thử các sản phẩm mới.
Hiện nay, Ngành công nghiệp nội thất của Canada được biết đến là một trong
10 nhà sản xuất đồ nội thất hàng đầu trên thế giới và quốc gia này có chuyên môn lâu
đời trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất. Nhưng trong những năm gần đây do nhập
khẩu tăng nhanh và xuất khẩu giảm, Canada đã trở thành nước nhập khẩu ròng các
sản phẩm đồ nội thất. [4]
Người Canada đang có xu hướng gia tăng đối với đồ nội thất nhỏ gọn và đa
năng. Họ đặc biệt yêu thích đồ nội thất được làm từ vật liệu thân thiện với môi trường.
Người châu Á nói chung và VN nói riêng sang định cư tại Canada ngày càng nhiều.
Trong đó số người Việt nhập cư vào Canada là khoảng 170.000 người. Lượng người
tiêu dùng này sử dụng nhiều các sản phẩm châu Á trong đó có sản phẩm Việt Nam.
[5]
2.1.1. Thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất thế giới

Hình 2.1 Thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất thế giới và thị
phần của Việt Nam
(Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, Cơ quan thống kê Canada, ITC.)
Nhìn vào hình 2.1 thì ta có thể thấy 5 thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng
gỗ lớn nhất thế giới, đồ gỗ Việt Nam đã ít nhiều khẳng định vị thế và chiếm lĩnh các
thị phần quan trọng.
Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất cho Hoa Kỳ tuy
nhiên tỷ trọng nhập khẩu Việt Nam trong 10 tháng năm 2022 đã giảm 2,2 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm 2021.

14
Canada là thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ 5 thế giới trong 10
tháng năm 2022, đạt 2,3 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2021 (trong 10
tháng năm 2021 tăng 34,6%). Tỷ trọng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada từ
Việt Nam cũng có xu hướng giảm 2.2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021. [6]
2.1.2. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam khi xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội
thất sang Canada

Hình 2.2 Thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho Canada trong
tháng 10 và 10 tháng năm 2022
(Nguồn: Cơ quan thống kê Canada/Bộ Công Thương)
Nhìn vào hình 2.2 về thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ cho Canada trong
tháng 10 và 10 tháng năm 2022, thì ta có thể thấy rằng những đối thủ cạnh trạnh nhập
khẩu đồ nội thất bằng gỗ cho Canada gồm Trung Quốc, Hoa Kỳ, Việt Nam,
Ý, Ba Lan,…Theo Cục xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Cơ quan
thống kê Canada cho biết Canada chủ yếu nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ Trung
Quốc và Hoa Kỳ và Việt Nam trong 10 tháng năm 2022. Vì do tác động của cuộc
xung đột giữa Nga và Ukraine, để tiết kiệm chi phí Canada tăng nhập khẩu mặt hàng
đồ nội thất bằng gỗ từ các những thị trường có vị trí địa lý gần hơn như Hoa Kỳ.
Do đó, Canada giảm nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ thị trường Trung Quốc
và Việt Nam. Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam trong 10 tháng đầu năm đạt

15
gần 360 triệu USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ, tỷ trọng, tỷ trọng chiếm 15,4%, giảm
2,2 điểm phần trăm.
Nhập khẩu từ Trung Quốc đạt hơn 733 triệu USD, giảm 3,5%, tỷ trọng chiếm
31,5% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada, giảm 4,6 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm 2021.
Tính chung trong tháng 10 nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada đạt 217,3
triệu USD, tăng 7,8% so với tháng 10/2021. Lũy kế trong 10 tháng năm 2022, nhập
khẩu đồ nội thất bằng gỗ của nước này đạt 2,3 tỷ USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ
năm 2021.
Trong 10 tháng năm 2022, Canada nhập khẩu chủ yếu mặt hàng ghế khung gỗ,
đồ nội thất phòng khách và phòng ăn, đồ nội thất phòng ngủ. Trị giá nhập khẩu 3 mặt
này chiếm gần 90% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada. [7]
Triển vọng xuất khẩu mặt hàng này sang Canada vẫn rất khả quan, trong đó,
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là một
động lực lớn.
2.1.3. Những mặt hàng đồ nội thất Canada nhập khẩu

Hình 2.3 Canada nhập khẩu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ trong tháng 10 và
10 tháng năm 2022
(Nguồn: Cơ quan thống kê Canada)
Phần lớn người dân Canada mua đồ nội thất được thúc đẩy bởi người tiêu dùng
chuyển đến nhà mới. Xu hướng tiêu dùng của người Canada ưa chuộng sản phẩm có
16
độ bền và thời gian sử dụng lâu dài, do đó ngày càng có nhiều nhu cầu về đồ nội thất
cao cấp. Đây là lợi thế để doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nội thất thâm nhập thị trường
Canada.
Nhìn hình 2.3 thì ta có thể thấy mặt hàng nhập khẩu đồ gỗ nội thất 10/2022
của Canada, Canađa nhập khẩu chủ yếu mặt hàng ghế khung gỗ, đồ nội thất phòng
khách và phòng ăn, đồ nội thất phòng ngủ vì 3 mặt hàng này được ưu chuộng. 3 mặt
hàng này chiếm 90% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada. Trong
cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ Canađa nhập khẩu từ Việt Nam, tỷ trọng nhập
khẩu mặt hàng đồ nội thất văn phòng và đồ nội thất nhà bếp vẫn ở mức thấp, như vậy
vẫn còn cơ hội để ác doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam mở rộng
thị phần tại thị trường Canada trong thời gian tới.
2.2. Tổng quan về thị trường và tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất
của Việt Nam
Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực
xếp thứ 5 của Việt Nam chỉ đứng sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Cùng
với đó, Việt Nam đã thành một nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất
lượng đồ gỗ Việt Nam luôn được cải tiến, có khả năng cạnh tranh cao với các nước
trong khu vực.
Hiện nay, nước ta có khoảng 3.500 công ty chế biến gỗ, 340 làng nghề gỗ và
lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗ. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông Thôn thì những cơ sở chế biến gỗ thường có quy mô nhỏ.
Nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam hiện có nhiều khó
khăn, chủ yếu từ hai nguồn cơ bản: Nguồn nguyên liệu gỗ trong nước (gỗ tự nhiên và
gỗ rừng trồng) và nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu. Về nguồn vật liệu gỗ trong nước
thì tính từ lúc năm 2014 Chính phủ quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, do vậy nguồn
nguyên liệu gỗ nội địa chỉ còn trông mong vào gỗ rừng trồng. Nguyên liệu gỗ rừng
trồng hiện đạt khoảng 3,2 triệu ha, với trữ lượng gỗ đạt khoảng 60 triệu m3. Sản
lượng gỗ rừng đạt trên 5 triệu m3/năm, sản lượng gỗ này cốt yếu là keo và khuynh
diệp. [8]

17
Nhiều sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã chinh phục được các thị trường khó
tính như EU, Mỹ, Nhật Bản. Nên khả năng cao vẫn có thể đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường Canada.
Người tiêu dùng Canada không quá bảo thủ, họ sẵn sàng thử sử dụng sản phẩm
mới nếu giá cả cạnh tranh.
Việt Nam là một trong số rất ít các nước châu Á đã có FTA với Canada. Do
đó hàng hóa Việt Nam có lợi thế về thuế quan hơn các đối thủ cạnh tranh từ nhiều
nước khác.
Một lợi thế đáng chú ý ở chiều nhập khẩu: Canada có nguồn nguyên liệu gỗ
và là một trong những nước xuất khẩu gỗ nguyên liệu lớn trên thế giới trong khi Việt
Nam có nhu cầu cao nhập khẩu gỗ nguyên liệu để chế biến xuất khẩu. [5]
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gỗ của Việt Nam

Hình 2.4 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của 10T/ 2022
(Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan, tính toán bới nhóm nghiên cứu của các
HH gỗ và Forest Trends)
Nhìn vào hình 2.4 ta có thể thấy Canada chỉ chiếm 1,5% về tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam. Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn
Quốc là 5 thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam
nhưng do những tháng cuối năm 2022 do xảy ra xung đột giữa Nga và U-crai-na dẫn
tới hạn chế về chuỗi cung ứng, lạm phát tăng mạnh,… Các mặt hàng quan trọng mà
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là đồ gỗ thuộc nhóm HS 94, trong khi mặt hàng quan
18
trọng xuất khẩu sang Trung Quốc là dăm gỗ và xuất khẩu sang Hàn Quốc và Nhật
Bản là viên nén, dăm gỗ và đồ gỗ. [10]
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu

Hình 2.5 Cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong tháng 10 năm
2022
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)
Những bất ổn do cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine dẫn tới hạn chế về chuỗi
cung ứng, vấn đề hậu cần và áp lực lạm phát tăng mạnh, cùng với sự mất giá của các
đồng tiền chính so với đồng USD, là những yếu tố cản trở dẫn đến sự tăng trưởng
chậm của ngành gỗ trong năm 2022.
Nhìn vào hình 2.5 ta có thể thấy đồ nội thất bằng gỗ luôn là mặt hàng xuất
khẩu chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong 10 tháng năm
2022, trị giá xuất khẩu của mặt hàng này tăng trưởng mạnh góp phần thúc đẩy ngành
gỗ tăng trưởng khả quan.
Tuy nhiên, nhiều thị trường nhập khẩu chính nhóm hàng này của Việt Nam
như Mỹ, EU, Anh đều chịu áp lực lạm phát cao, khiến nhu cầu tiêu thụ nhóm hàng
này chậm lại. Do đó, mức độ tăng trưởng về trị giá xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ đã
chững lại trong 10 tháng năm 2022, đạt 8,5 tỷ USD, chỉ tăng 3,5% so với cùng kỳ
năm 2021 (trong cùng kỳ năm 2021 nhóm hàng này đạt tốc độ tăng trưởng là 21,7%),
chiếm 62,8% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. [11]

19
2.3. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang canada trước và sau khi có hiệp
định CPTPP
2.3.1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang canada trước khi có hiệp định
CPTPP
Theo Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI), trước khi có hiệp định CPTPP, Việt Nam và Canada chưa có FTA
chung nào, gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam thuộc diện áp dụng thuế MFN mà
Canada áp dụng chung cho tất cả các thành viên WTO chưa có FTA với nước này.
Tuy nhiên, mức thuế MFN của Canada đối với gỗ và các sản phẩm gỗ cũng tương
đối thấp. Cụ thể, thuế MFN trung bình năm 2018 mà Canada áp dụng là:
- 1,47% đối với gỗ và các sản phẩm gỗ Chương 44
- 5,7% đối với đồ nội thất bằng gỗ có mã HS. 9403.30-60
Vì vậy, CPTPP mang đến cho gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam lợi thế nhất
định về thuế quan, đặc biệt với một số dòng hàng hóa đang có mức thuế MFN cao.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý là để tận dụng thuế quan ưu đãi, gỗ và các sản
phẩm gỗ Việt Nam phải đáp ứng quy tắc xuất xứ CPTPP (trong khi thuế MFN không
có điều kiện về quy tắc xuất xứ). [12]
2.3.2. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nội thất sang Canada sau khi có hiệp định
CPTPP
Mặc dù Việt Nam và Canada cùng là thành viên của hiệp định CPTPP được
miễn thuế xuất nhập khẩu. Trong đó, hiệp định CPTPP là cú hích giúp mặt hàng này
có thể tiến sâu vào thị trường Canada. CPTPP là hiệp định thương mại tự do đầu tiên
mà Việt Nam có với Canada.
Sau khi hiệp định CPTPP có hiệu lực Canada cam kết xoá bỏ thuế nhập khẩu
cho 95% số dòng thuế và 78% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Canada.
Trong đó, 100% kim ngạch xuất khẩu thủy sản và 100% kim ngạch xuất khẩu gỗ
được xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp định CPTPP có hiệu lực.
Canada được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho nhiều mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó có gỗ và sản phẩm gỗ. Do đó, hiệp định được
kỳ vọng rất nhiều trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trong đó
có đồ gỗ nhờ được giảm thuế về 0% ngay khi hiệp định CPTPP có hiệu lực. Hiệp

20
định CPTPP có hiệu lực giúp xuất khẩu sản phẩm gốm sứ và thủ công mỹ nghệ, trong
đó sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường Canada tăng tới 30%/năm.
Canada là một trong 10 nhà sản xuất đồ nội thất hàng đầu trên thế giới. Quốc
gia này có chuyên môn lâu đời trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất. Tuy nhiên, theo
Bộ Công Thương, trong những năm gần đây do nhập khẩu tăng nhanh và xuất khẩu
giảm, Canada đã trở thành nước nhập khẩu ròng các sản phẩm đồ nội thất. Nhu cầu
nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Canada đang tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh
ngành công nghiệp nội thất trong nước không thể cạnh tranh được với các thị trường
nước ngoài có lợi thế chi phí rẻ hơn, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu thống kệ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại hai chiều
giữa Việt Nam - Canada đã tăng gấp 3 lần từ 1,14 tỷ USD năm 2010 lên 3,85 tỷ USD
trong năm 2018, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu sang Canada, năm 2018 giá trị
xuất siêu đạt 2,14 tỷ USD. [20]

Bảng 2.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường
Canada giai đoạn năm 2019 - năm 2022
(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp)
Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy sự kết nối thương mại giữa Việt Nam
và Canada ngày càng được tăng cường thông qua việc tham gia hiệp định CPTPP.
Chỉ sau một thời gian ngắn CPTPP có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

21
sang Canada đã có sự tăng trưởng mạnh. Cụ thể, 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu từ
Việt Nam sang Canada đạt hơn 506 triệu USD, tăng 36,6% so với cùng kỳ năm trước.
[20]
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường
Canada trong năm 2019 đạt 192,1 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này trong năm 2020 đạt gần 219,8 triệu USD,
tăng 14,4% so với năm 2019. [13]
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2021, xuất khẩu đồ nội thất
bằng gỗ của Việt Nam sang Canada đạt 416,4 triệu USD, tăng 27,4%, chiếm 16,7%
tổng trị giá nhập khẩu của Canada. Năm 2021, mặc dù xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
sang thị trường Canada bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng kết quả đạt được
trong cho thấy gỗ và sản phẩm gỗ, đặc biệt là các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ của
Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ tại Canada. [14]
Năm 2022, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Canada đạt
411,9 triệu USD giảm 1,1% so với năm 2021. [15]
Một điểm mạnh khác là Chính phủ Canada tiếp tục theo đuổi chính sách
đa dạng hóa thị trường và coi Việt Nam là một đối tác quan trọng của châu Á, tạo cơ
hội đáng kể cho các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường này. Triển vọng xuất khẩu
đồ gỗ và đồ trang trí nội thất của Việt Nam sang Canada vẫn tươi sáng do nhu cầu
tiêu dùng mạnh ở Canada và ảnh hưởng tốt của Hiệp định Đối tác Toàn cầu và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Theo marketinginsightsreports.com, ngành công nghiệp đồ nội thất gia
đình của Canada dự kiến sẽ tăng với tốc độ 6% hàng năm đến năm 2025. Sự gia tăng
trong hoạt động xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà ở, đang thúc đẩy sự mở rộng
của ngành công nghiệp nội thất gia đình của Canada ở nhiều vùng của đất nước, với
phần lớn doanh số bán đồ nội thất được thúc đẩy bởi khách hàng muốn chuyển đến
một ngôi nhà mới. [21]

22
2.4. Quy trình xuất khẩu mặt hàng gỗ nội thất
Để xuất khẩu được gỗ, doanh nghiệp cần nắm được một số quy định chung về
quản lý gỗ xuất khẩu. Căn cứ vào Điều 8 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP có thể tổng
hợp được các yêu cầu như sau:
Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.
Gỗ xuất khẩu được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và trên cơ sở kết quả
phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.
Gỗ xuất khẩu phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê
gỗ theo quy định tại Nghị định này.
Lô hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực
hiện thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.
Xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển là phương thức xuất khẩu chủ yếu của
các doanh nghiệp (chiếm 90% tổng khối lượng hàng hóa xuất khẩu). Quy trình xuất
khẩu hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam được thực hiện theo 6 bước sau đây:

Tìm kiếm khách hàng và


ký kết hợp đồng xuất khẩu

Đặt lịch đóng container


với bên vận tải

Khai hải quan và làm bộ


chứng từ xuất khẩu

Kiểm tra điều kiện xuất


và giao hàng cho bên vận
tải

Làm thủ tục hải quan và


giao hàng cho hãng tàu

Thanh toán tiền hàng xuất


khẩu

Sơ đồ 2.1: Quy trình xuất khẩu gỗ tại Việt Nam sang Canada

23
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Dựa trên nhu cầu của khách hàng mà nhân viên xuất khẩu sẽ tìm kiếm dễ hơn.
Sau khi đã tìm kiếm và có đơn đặt hàng từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành
đến ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng xuất khẩu là khâu mở đầu rất quan trọng trong
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể chuẩn bị hàng
hóa trong nước để xuất khẩu. Khi ký kết doanh nghiệp thường căn cứ vào các yếu tố
sau đây:
Thứ nhất là chính sách đối ngoại và ngoại thương của Nhà nước. Hiện nay, Nhà
nước có các chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện cho tất cả các công ty
đều có thể xuất khẩu trực tiếp. Bên cạnh đó, công ty phải có đủ các yếu tố về năng
lực sản xuất, khả năng tài chính, có kỹ năng chuyên môn, có tư cách pháp nhân. Ngoài
những mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu thì Chính phủ cũng có những chính
sách quản lý bằng hạn ngạch, quoto… để hạn chế một số mặt hàng xuất khẩu.
Thứ hai là ký kết hợp đồng:
Hợp đồng xuất nhập khẩu cũng như hợp đồng thông thường là sự thỏa thuận
giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những
quan hệ xã hội cụ thể.
Cụ thế, hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau (theo quan niệm của ngành xuất nhập khẩu),
theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho
một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa.
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền.

Thứ ba là lựa chọn đối tác kinh doanh thật chất lượng, có độ uy tín cao trên
thương trường, khả năng tài chính,
Thứ tư là khả năng Việt Nam đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa xuất khẩu cho các
đối tác kinh doanh.Việc ký kết hợp đồng của Việt Nam có thể là gặp gỡ trực tiếp hoặc
gián tiếp qua điện tử, điện tín. Trước khi ký kết, công ty và khách hàng phải đi đến
được những thỏa thuận thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng thông qua telex
(điện thoại), fax hoặc qua mạng internet.
Bước 2: Đặt lịch đóng container với bên vận tải

Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng xuất khẩu với khách hàng theo điều kiện giao
24
hàng FOB, nên doanh nghiệp có trách nhiệm giao hàng lên boong tàu và sẽ chuyển
toàn bộ rủi ro cho người mua sau khi hàng đã lên tàu. Vì vậy, việc thuê tàu sẽ do
khách hàng làm chủ và công ty thực hiện việc thuê phương tiện vận tải để kéo
container chở hàng hóa ra cảng xuất. Việc đặt lịch đóng container được thực hiện
thông qua hình thức gửi email. Với những lô hàng cần xin thêm thời gian cut off tờ
khai cho hàng phải ghi chú rõ thời gian cần giao tờ khai cho hãng tàu, thời gian
container phải ra khỏi nhà máy và thời gian hạ hàng dưới cảng. Ngoài ra những lô
hàng phát sinh chi phí như nộp tờ khai không có phiếu phơi hạ, phí tăng ca, lưu
container cần lập biên bản ghi rõ nội dung và nguyên nhân. Với trường hợp container
bẩn, có mùi, thủng… không đủ điều kiện đóng hàng cần lập biên bản yêu cầu lái xe
container ký và gửi email cho cho bên vận tải để làm căn cứ xử phạt.
Bước 3: Khai hải quan và làm bộ chứng từ xuất khẩu
Hiện nay, Việt Nam thực hiện truyền tờ khai trên hệ thống phần mềm ECUS5 -
VNACCS . Quá trình khai báo điện tử được thực hiện như sau:
Lập tờ khai điện tử
Nhân viên doanh nghiệp thực hiện đăng nhập và kiểm tra các thông tin mặc định
của doanh nghiệp trên hệ thống. Vào menu của chương trình và chọn chức năng:“Tờ
khai/ đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)”. Sau đó điền các thông tin cần thiết trên
tab: ”thông tin của tờ khai”. Thông tin về lượng hàng khai hải quan dựa vào biên bản
đóng hàng do bộ phận kho gửi. Đơn giá và số lượng khai dựa vào bảng quyết toán do
kế toán thanh toán quốc tế gửi. Số tiếp nhận tờ khai và số tờ khai sẽ do cán bộ hải
quan xử lý. Nhập thông tin cho tab “thông tin container” về địa điểm kho, danh sách
hàng hóa container. Nhập thông tin vận chuyển về ngày khởi hành, địa điểm đích cho
vận chuyển bảo thuế và nhập thông tin về số container.
Khai báo chính thức tờ khai điện tử
Sau khi nhập đầy đủ thông tin về lô hàng trên hệ thống, nhân viên sẽ tiến hành
khai chính thức bằng cách đăng nhập vào ô chữ ký số của doanh nghiệp và nhận số
tờ khai và thông tin tờ khai. Cuối cùng ấn in lấy mã vạch với hàng container và lấy
mã danh sách hàng với hàng lẻ.
Nhận kết quả khai báo và in tờ khai điện tử
Cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả. Căn cứ trên kết quả phản

25
hồi, doanh nghiệp tiến hành lấy kết quả tờ khai để thực hiện các thủ tục thông quan.
Tiếp theo làm theo hướng dẫn có sẵn trên phần mềm để hoàn thành khai báo. Ngoài
ra sẽ tiến hành khai báo về lệ phí khi đã nhận được kết quả phân luồng hàng hóa.
Kiểm tra và xử lý tờ khai
Sau khi khai báo chính thức và tờ khai sẽ được phân luồng thông qua hệ thống
kiểm tra tự động của Hải quan. Đối với tờ khai vào luồng xanh thì cần đính kèm
chứng từ : INV (Invoice– hóa đơn thương mại), PKL (Packing list – bảng kê chi tiết
hàng hóa) lên hệ thống phần mềm. Mở tờ khai lệ phí và lấy mã vạch container. Gửi
tờ khai thông quan, tờ khai lệ phí, mã vạch container vào email gọi container về cho
bên vận tải. Đối với trường hợp tờ khai vào luồng vàng hoặc luồng đỏ cần xử lý thông
quan như sau:

- Tờ khai luồng vàng: Cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Khi đó, công ty cần chuẩn bị các chứng từ sau:

+ Hợp đồng thương mại: 01 bản copy + Hóa đơn thương mại (Invoice): 01 bản
copy

+ Vận đơn (BL – Bill of Lading): 01 bản copy + Bảng kê chi tiết hàng hóa
(Packing List): 01 bản copy + Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản gốc

+ Giấy tờ khác theo yêu cầu của Hải quan (nếu có) - Tờ khai luồng đỏ: Cơ quan
Hải quan sẽ kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu và kiểm tra thực tế hàng hóa.

Công ty xuất khẩu gỗ lựa chọn giao hàng thông qua công ty giao nhận. Bộ chứng
từ xuất khẩu sẽ được gửi cho Forwarder - công ty giao nhận và cho kế toán thanh
toán quốc tế. Cụ thể: Đối với bộ chứng từ gửi cho

Forwarder: Bộ phận XNK điền mẫu - form cho bộ phận chứng từ để làm SI
Shipping instruction hướng dẫn vận chuyển/giao hàng) và Bill of landing - vận đơn.
Sau khi có form và biên bản đóng hàng của kho, bộ phận chứng từ sẽ gửi SI và VGM
(Verified Gross Mass - xác nhận khối lượng container) cho Forwarder để làm Bill of
landing. Sau đó xác nhận Bill trước khi hết hạn sửa Bill và thanh toán phí Local
charge - phí làm hàng (các chi phí liên quan đến hàng xuất khẩu như phí kéo
container, phí xếp container lên tàu, phí hạ cảng...). Sau khi thanh toán yêu cầu bên

26
Forwarder gửi Bill gốc cho công ty. Mọi chi phí phát sinh như phí sửa Bill cần có
biên bản sự việc đính kèm ghi rõ nguyên nhân gây phát sinh chi phí. Đối với bộ chứng
từ gửi kế toán thanh toán quốc tế bao gồm:

+ Tờ khai hải quan: 01 bản

+ Mã vạch hoặc danh sách hàng: 01 bản


+ Invoice, Packing list, Bill of landing: 01 bản
+ Hợp đồng xuất khẩu có chữ ký của người mua: 01 bản
+ Hóa đơn gốc cho biểu phí thanh toán phí Local chager làm hoàn ứng.
+ L/C – tín dụng thư (nếu thanh toán qua L/C): 01 bản
Bước 4: Kiểm tra điều kiện xuất và giao hàng cho bên vận tải
Trước khi giao hàng cho bên vận tải, bộ phận kho sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ
thông tin hàng xuất như số lượng xuất, dung sai xuất, đối chiếu với số lượng hàng đã
nhập kho và yêu cầu cách đóng (nếu có). Đối chiếu với kế toán về xác nhận có đủ
điều kiện xuất hay không. Xác nhận với nhân viên chứng từ về thông tin của số
container, số chì, đơn vị vận chuyển và tên lái xe. Đặc biệt phải đảm bảo về chất
lượng thành phẩm, về vỏ thùng, mã hàng, tiêu chuẩn của hàng xuất.
Sau khi nhận kết quả kiểm tra về container đạt chuẩn, thông báo cho lái xe cho
container vào vị trí để vận chuyển hàng lên container theo vị trí được bố trí sẵn và
chụp ảnh lại quy cách xếp. Bộ phận kiểm soát, giám sát đảm bảo tính minh bạch và
khách quan trong quá trình xuất hàng. Sau khi đã xếp hàng lên container, thủ kho sẽ
tổng hợp và ghi chép số liệu xuất. Lập biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của
người nhận và yêu cầu lái xe ký xác nhận vào lệnh xuất. Sau khi hoàn thành giao
hàng cho đơn vị vận tải thì toàn bộ chứng từ về biên bản giao nhận hàng hóa và lệnh
xuất hàng gốc sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán quốc tế.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan và giao hàng cho hãng tàu
Sau khi hàng hóa được tập kết tại cảng biển, doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiến
hành làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Trước khi giao hàng cho hãng tàu, doanh
nghiệp sẽ phải kê khai chi tiết về toàn bộ lô hàng với Cơ quan Hải quan. Tờ khai hải
quan xuất khẩu được xuất trình cùng với công văn, hợp đồng xuất khẩu, chứng nhận
về kiểm dịch, vận đơn… Ngoài ra, doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa cho đội
giám sát hải quan xem hàng hóa có phù hợp với thông tin trên tờ khai hay không. Sau
27
khi kiểm tra bộ chứng từ và hàng hóa, tùy vào loại hàng có thuộc đối tượng chịu thuế
hay không, cơ quan hải quan sẽ ra quyết định doanh nghiệp có phải nộp thuế cho
hàng hóa đó hay không. Vì vậy, sau khi đã kiểm tra hàng hóa và chứng từ, hàng hóa
sẽ được vận chuyển xếp lên tàu. Cơ quan Hải quan sẽ hoàn tất hồ sơ hải quan gửi lại
cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dựa vào đó làm thủ tục xin Giấy chứng nhận xuất
xứ cho hàng hóa (C/O) tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Bộ
Công thương. Bộ hồ sơ xin cấp C/O của công ty bao gồm:

+ 01 Đơn đề nghị cấp C/O: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.


+ 01 form C/O gốc: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.
+ 04form C/O copy: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.
+ 01 Invoice - Hóa đơn thương mại: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.

+ 01 Packing list - Bảng kê chi tiết hàng hóa: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.
+ 01 Tờ khai hải quan hàng xuất: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.
+ 01 Tờ khai hải quan hàng nhập ( nhập phụ kiện gỗ): Đóng dấu đỏ có chữ ký.

+ 01 Bảng định mức sản xuất bắt buộc đối với doanh nghiệp tự sản xuất: Đóng
dấu đỏ, chữ kí

+ 01 Quy trình sản xuất: Đóng dấu đỏ, có chữ ký.


+ 01 Bill of lading – vận đơn copy: Đóng dấu treo.
+ Hóa đơn mua sơn, keo…có liên quan có đóng dấu.
Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan tại cảng cho lô hàng, Việt Nam thực hiện giao hàng
cho hãng tàu và lập bảng đăng ký hàng chuyên chở, tuân thủ thời gian xếp hàng, bố
trí phương tiện đưa hàng vào cảng và xếp hàng lên tàu. Sau đó nhận biên lai thuyền
phó, vận đơn đường biển, các chứng thư về số lượng, chất lượng, giấy chứng nhận và
toàn bộ sẽ được chuyển về cho Việt Nam để tiến hành làm bộ chứng từ thanh toán.
Bước 6: Thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Đối với một số nhà nhập khẩu là khách hàng mới của Việt Nam, Việt Nam sẽ
thận trọng hơn và đòi hỏi phải thanh toán xong sẽ tiến hành trả hàng. Tuy nhiên phần
lớn các hợp đồng khác của Việt Nam thì sẽ tiến hành theo trình tự. Như vậy thì việc
nhận hàng trước hay thanh toán trước phụ thuộc vào thoả thuận trong mỗi hợp đồng.
Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được công ty áp dụng trong hầu

28
hết các hợp đồng xuất khẩu. Đây là phương thức khá an toàn và tiện lợi trong thanh
toán tiền hàng xuất khẩu, đảm bảo có lợi cho bên bán nhận được tiền và bên mua nhận
được hàng. Công ty sẽ xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng, bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
2.4.1. Phân loại và kiểm tra chính sách hàng hóa
2.4.1.1. Một số quy định chung về quản lý gỗ xuất khẩu.
Căn cứ vào Điều 8 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP có thể tổng hợp được các
yêu cầu như sau:
 Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải
quan.
 Gỗ xuất khẩu được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và trên cơ sở kết
quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.
 Gỗ xuất khẩu phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê
gỗ theo quy định tại Nghị định này.
 Lô hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực
hiện thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan. Đối với mặt
hàng gỗ, căn cứ vào Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/05/2020 có thể xác
định mặt hàng gỗ có mã HS thuộc Chương 44 – Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ;
than từ gỗ.
Trong danh mục gỗ cấm xuất khẩu có 1 số loại như:
 Các loại gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ rừng tự nhiên trong nước thuộc Phụ lục I
của Nghị định 69/2018/NĐ-CP;
 Các loại gỗ thuộc loại thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục I CITES
phân bố tự nhiên tại Việt Nam được liệt kê tại Nhóm IA – Các loài thực vật
rừng tại khoản 1, Điều, 4 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP.
2.4.1.2. Mã HS
Trong chương 44 bao gồm nhiều mã HS nhỏ mô tả chi tiết từng loại gỗ. Căn
cứ vào mặt hàng xuất khẩu thực tế, có thể đối chiếu vào Nghị định để xác định được
chính xác mã HS cho hàng hóa của mình
29
Đối với hàng hóa thuộc mã HS: 9403 chịu loại thuế suất: Thuế nhập khẩu ưu
đãi ưu đãi đặc biệt CPTPP (Australia, Canada, Japan, New Zealand, Singapore,
Vietnam) với 0% thuế suất căn cứ theo pháp lý: 57/2019/NĐ-CP

Hình 2.6 Mã HS cho mặt hàng gỗ


(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
2.4.2. Chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu và các giấy tờ liên quan
Đối với hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ đã được hướng dẫn và quy định chi tiết
tại Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP. Theo đó, Thủ tu ̣c xuấ t khẩ u gỗ nô ̣i thấ t
tự nhiên cầ n có đầ y đủ các giấ y tờ sau:
+ Tờ khai hải quan nhâ ̣p khẩ u.
+ Bản kê lâm sản.
+ Hoá đơn thương ma ̣i (Comercial Invoice).
+ Hoá đơn đầ u vào khi mua nguyên liê ̣u gỗ tự nhiên từ các nhà máy, xí nghiê ̣p.
+ Phiế u đóng gói hàng hoá (Packing List).
+ Vâ ̣n đơn lô hàng (Bill of Landing).

30
+ Hơp̣ đồ ng mua bán hàng hoá (Contract).
+ Chứng nhâ ̣n hun trùng lô hàng.
Về cơ bản, hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ gồm có:
 Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy
phép CITES xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp.
 Trường hợp gỗ không thuộc Phụ lục CITES:
Với lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường EU: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử
giấy phép FLEGT;
Với lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường ngoài EU:
Trường hợp chủ gỗ là doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ
gỗ lập.
Trường hợp chủ gỗ không phải là doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất
khẩu do chủ gỗ lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm.
2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Đây là bước vô cùng quan trọng, nó đảm bảo cho quyền lợi của cả khách hàng cũng
như Công ty, nó ngăn chặn kịp thời những hiệu quả xấu có thể xẩy ra và ảnh hưởng
tới uy tín va mối quan hệ buôn bán lâu dài. Nhằm đảm bảo cho chất lượng gỗ phù
hợp với điều khoản chất lượng trong hợp đồng thì trước khi đóng gói cần tiến hành
kiểm tra chất lượng. Muốn kiểm tra gỗ cần có người trong nghề và có con mắt tinh
tường, từ đó với có thể kiểm tra chính xác những hàng hóa đủ tiêu chuẩn. Đặc biệt gỗ
nội thất không thể dùng tiêu chuẩn hoá để đánh giá chất lượng mà dựa vào các yếu
tố khác như mẫu mã, hình ảnh, trực cảm quan.
Dưới đây là một số cách kiểm tra chất lượng gỗ :
- Quan sát bề mặt ngoài của gỗ để xem độ sáng xỉn của mầu mem, tươi tối, đậm
nhạt của các hình vẽ xem có vết gì hay không.
- Kiểm tra gỗ thường được làm tại ngay nơi sản xuất, 100% hàng được kiểm tra
mùi hương, màu sắc.
Đóng gói bao bì: bao bì phải đảm bảo nguyên vẹn về chất lượng cũng như số lượng,
bao bì phải phù hợp với tính chất hàng hóa, sử dụng chất liệu đệm là mút, xốp, bọt
mềm. Đó là những tấm lót đặc biệt như polyetylen (PE), polyuretan (PU), và
polypropylen (PP). Những miếng bọt này bảo vệ các bề mặt gỗ va chạm và không

31
làm ảnh hưởng trong các điều kiện xử lý gói hàng, duy trì mức độ bảo vệ trong toàn
bộ quá trình phân phối gỗ. Những bọt này được thiết kế đặc biệt và được sản xuất
trước phù hợp với các kích thước và trọng lượng của sản phẩm, điều kiện vận chuyển,
điều kiện khí hậu, điều kiện pháp luật và thuế quan, phù hợp qui định của bên đối tác.
Khi đóng thùng xong sẽ tiến hành kẻ kí mã hiệu để đảm bảo thuận lợi cho công tác
giao nhận, cũng như hướng dẫn kĩ thuật bảo quản hàng hóa khi vận chuyển, bốc dỡ.
2.4.4. Thuê tàu và lưu cước
Nhà xuất khẩu liên hệ với công ty FWD để vận chuyển hàng theo yêu cầu của
công ty sao cho phù hợp với hợp đồng và các điều khoản trong L/C. Bao gồm nhiệm
vụ vận chuyển hàng từ kho của người bán, lưu kho và thực hiện thuê tàu,bốc lên tàu....
Người mua sẽ chuyển đến cho doanh nghiệp Việt Nam hướng dẫn giao hàng
và từ đó công ty tiến hành liên lạc với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch
giao hàng (ngày giờ tàu đến) để có kế hoạch chuyên chở hàng vào cảng.
Trong quá trình xếp hàng lên tàu thì cán bộ của công ty giám sát cùng khách
hàng hoặc người đại diện của khách hàng nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết
kịp thời những vấn đề phát sinh. Tiếp đến, cán bộ của công ty sẽ thông báo cho khách
hàng về tình hình giao hàng lên tàu. Sau khi giao hàng xong cán bộ công ty lấy biên
lai thuyền phó để xác nhận là đã giao hàng và sau đó đổi lấy vận đơn. Ngoài ra công
ty sẽ cung cấp cho khách hàng Bộ chứng từ: Biên lai thuyền phó, Giấy gửi hàng
đường biển, Vận đơn đường biển, ngoài ra còn có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và
các giấy tờ khác theo thỏa thuận của hai bên.
2.4.5. Thông quan xuất khẩu
Các chứng từ cần phải có
Hợp đồng thương mại
Văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán về các nội dung liên quan: thông
tin người mua & người bán, thông tin hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh
toán,…
Pháp luật đề cao sự thảo thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên, nội dung của hợp
đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật hợp đồng nói chung. Đối tượng
của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm.
+ Số lượng, chất lượng

32
+ Giá, phương thức thanh toán
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
+ Phạt vi phạm hợp đồng
+ Các nội dung khác

Hình 2.7 Hợp đồng thương mại mẫu


Hóa đơn thương mại
Chứng từ có giá trị thanh toán trong bộ chứng từ, người bán dùng để đòi tiền người
mua, hải quan dựa vào invoice để xác định giá xuất nhập khẩu cơ bản người xuất
nhập khẩu sẽ dựa vào giá trị trên invoice để kê khai giá trị hải quan. Quan trọng ngày
phát hành invoice phải sau hoặc cùng với ngày phát hành hợp đồng ngoại thương.
Với lô hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C), nội dung của
invoice phải đảm bảo những yêu cầu của UCP 600.
Về cơ bản hóa đơn sẽ gồm những nội dung chính sau:
+ Số & ngày lập hóa đơn
+ Tên, địa chỉ người bán & người mua
+ Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền
+ Điều kiện cơ sở giao hàng

33
+ Điều kiện thanh toán
+ Cảng xếp, dỡ
+ Tên tàu, số chuyến…
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
Phiếu đóng gói hàng hóa là chứng từ được lập sau khi đóng hàng dùng để kiểm kê
hàng hóa tại đầu nhập, hải quan dùng chứng từ này để làm căn cứ đánh giá thực tế
xuât nhập khẩu của công ty có đúng như khai báo không. Điều này sẽ giúp bạn tính
toán được:
+ Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ, chẳng hạn 1 container 40HC
+ Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe
nâng, cẩu…
+ Phải bố trí phương tiện vận tải bộ như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn,
kích thước thùng bao nhiêu mới phù hợp
+ Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa, trong
quá trình làm thủ tục hải quan.
Vận đơn (Bill of Lading)
Vận đơn là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại diện được ủy quyền của người
vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng, trong đó xác nhận
việc nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.
Vận đơn là căn cứ để các bên vận tải có trách nhiệm với chủ hàng khi xảy ra vấn đề
liên quan tói quá trình vận tải.
Tờ khai hải quan (Customs Declaration)
Chứng từ để kê khai các mặt hàng hóa với cơ quan hải quan. Hàng hóa xuất nhập
khâu sẽ có 2 tờ khai đối ứng là tờ khai xuất khẩu và tờ khai nhập khẩu. Có các cách
phân loại tờ khai hải quan cơ bản như sau:
+ Luồng xanh: Không phải kiểm hóa, người khai phải xuống hải quan để kiểm tra
thuế đã nổi trong tài khoản của kho bạc hay chưa. Khi đó, bạn có thể xuống cảng lấy
hàng.
+ Luồng vàng: Chủ hàng xuất trình tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại. Ngoài ra,
có thể phải nộp thêm chứng từ vận đơn, C/O, giấy kiểm tra chất lượng,…

34
+ Luồng đỏ: Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, người khai vừa bị kiểm tra hồ sơ giấy
và kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng đỏ ở kết quả sẽ gây tốn chi phí, thời gian và công
sức của 2 bên. Nếu có nghi vấn về hàng hải quan sẽ tiến hành nghiệp vụ bẻ luồng để
tiến hành kiểm hóa hàng theo quy định.
2.4.6. Thanh toán
Trong kinh doanh xuất khẩu có rất nhiều phương thức thanh toán, mỗi phương thức
đều đem lại cho nhà xuất khẩu những thuận lợi và rủi ro khác nhau.
Để hạn chế tối đa sự rủi ro thì Công ty phải có sự lựa chọn phù hợp cho Công ty mình
những phương thức thanh toán hạn chế tối đa sự rủi ro cao nhất nhằm tiết kiệm tối ta
các khoản chi phí và phương thức thanh toán chủ yếu mà công ty thường áp dụng là
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức tín dụng chứng từ: để được thanh toán thì công ty phải tiến hành thu
thập đầy đủ để lập bộ hồ sơ chứng từ. Bộ hồ sơ chứng từ bao gồm:
- Hoá đơn thương mại
- Hợp đồng thương mại
- Vận tải đơn
- Phiếu đóng gói hàng hóa
- Các giấy tờ cần thiết khác: tín dụng thư (L/C), chứng từ bảo hiểm, giấy chứng
nhận xuất xứ...
Khi bộ chứng từ được thu thập đầy đủ, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gửi cho ngân hàng
mở L/C để được thanh toán thông qua ngân hàng đại diện của mình. Sau một thời
gian, thường là từ 10 đến 15 ngày, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho doanh nghiệp với
nội dung đã thanh toán tiền (đối với L/C trả ngay) hoặc đã nhận giấy chấp nhận thanh
toán trả tiền (đối với L/C trả chậm). Đến thời hạn trả tiền ngân hàng sẽ thông báo đã
được thanh toán.
2.5. Cơ hội và thách thức
2.5.1. Cơ hội
Thị phần xuất khẩu nội thất bằng gỗ sang Canada của Việt Nam hiện
đang đứng thứ 4 tuy nhiên còn khá thấp chỉ chiếm 15,3% tổng giá trị nhập khẩu gỗ
trong năm 2022 của Canada, do đó vẫn còn nhiều cơ hội để các doanh nghiệp xuất
khẩu loại mặt hàng này của Việt Nam mở rộng thị phần Canada trong thời gian tới.

35
Với chiến lược Ấn Độ Dương- Thái Bình Dương, Asean trở thành trung
tâm của khu vực nâng quan hệ với ASEAN lên cấp đối tác chiến lược. Kết hợp với
thị trường Canada lại là một thị trường có nhu cầu tiêu thụ lớn tạo điều kiện để các
doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường này.
Ngành gỗ Việt Nam đã thay đổi nhiều trong những năm gần đây, nắm
bắt tốt xu hướng thị trường và được hầu hết doanh nghiệp Canada đánh giá là cửa
ngõ hợp lý để đi vào khu vực nhờ ưu thế về vị trí địa lý, hạ tầng, lao động, ổn định
chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó, cả Việt Nam và Canada đều là thành viên của CPTPP,
APEC, đặc biệt 2 nước đã sớm thiết lập cơ chế Uỷ ban hỗn hợp kinh tế để trao đổi
định kỳ về triển vọng hợp tác kinh tế, thương mại. [17]
Hiệp định CPTPP Việt Nam cũng có các cam kết loại bỏ thuế quan đối
với phần lớn các máy móc thiết bị, trong đó có máy móc thiết bị ngành gỗ. Đây là cơ
hội để ngành gỗ nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại với giá hợp lý từ
các nguồn hiệp định CPTPP.
Việt Nam là trung tâm chế biến gỗ, các doanh nghiệp có thể nhập khẩu
nguyên liệu từ các nước CPTPP như Chi lê để hưởng ưu đãi khi xuất khẩu đồ gỗ sang
thị trường trong khối.
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Nhờ vào các ưu đãi của hiệp định CPTPP,
các doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia thành viên như
Pê Ru, Chi Lê và Brunei,….
2.5.2. Thách thức
Các báo cáo cho thấy rằng ngành gỗ đang chứng kiến một quy luật chung.
Đó là càng phát triển, rủi ro càng lớn. Việt Nam hiện đang đứng thứ hai châu Á về
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Nhưng bên cạnh những tăng trưởng đáng kể, ngành gỗ
cũng gặp phải một số khó khăn. Giá nguyên liệu gỗ rừng trồng trong nước đã tăng
lên khoảng 5%. Dịch Covid-19 đã làm gián đoạn nguồn cung cấp sắt, thép, nhôm,
hóa chất, bao bì, vật tư từ các vùng phía Nam dẫn đến sự gia tăng về chi phí. Các nhà
sản xuất đồ nội thất cũng đang phải chịu áp lực do các hoạt động quân sự gần đây của
Nga ở Ukraine đã đẩy chi phí vận chuyển và giá gỗ lên cao. Bên cạnh đó, sự thiếu

36
hụt tàu vận tải, container và chi phí vận tải biển tăng cao cũng được dự báo rằng sẽ
gây ra gián đoạn chuỗi cung ứng. [18]
Tình hình lạm phát cao, suy thoái kinh tế, niềm tin tiêu dùng thấp ở nhiều
nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam
như Mỹ, EU, Canada,…còn có những khó khăn khác về rào cản kỹ thuật từ những
tháng cuối năm 2022 khiến các đơn hàng bị sụt giảm mạnh. [19]
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn gặp nhiều khó khăn trong
năm 2023, thì Canada vẫn chịu nhiều tác động không tích cực từ thị trường thế giới
và tiêu dùng tiếp tục bị thắt chặt. Chính sách thương mại của Canada tạo nhiều thách
thức cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này.
Tiềm ẩn những yếu tố rủi ro bởi các đối tác cạnh tranh sẽ gia tăng các
biện pháp phòng vệ đối với các mặt hàng có sự tăng trưởng đột biến. Cụ thể như, hiện
nay, cơ quan chức năng Hoa Kỳ rất quan tâm tới hoạt động đầu tư có dấu hiệu gian
lận thương mại, giả mạo xuất xứ thiếu container rỗng để xuất hàng qua các cảng quốc
tế trước khi chuyển giao cho các khách hàng khắp thế giới.
Công tác quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin, marketing của doanh
nghiệp trong nước còn kém. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện theo đơn
đặt hàng, chưa có hệ thống phân phối ra thị trường để khai thác giá trị thương mại
của sản phẩm. Đặc biệt, ngành vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu,
trong đó, nguồn không thuộc các nước trong khối CPTPP hoặc đến từ những khu vực
có rủi ro pháp lý cao.
Nguồn nguyên liệu cao khiến cho giá thành sản xuất tăng gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất gỗ, trình độ quản lý trong sản xuất gỗ còn thấp, tình
trạng lãng phí nguyên liệu còn phổ biến.
Việt Nam không tham gia vào vận tải biển liên lục địa. Do đó, các doanh
nghiệp Việt Nam nhìn chung, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ nói riêng chịu tác
động tiêu cực từ việc tăng giá cước trên các tuyến đường dài.
Các dòng thuế nhập khẩu sẽ bị cắt giảm, đồ gỗ của Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh với đồ gỗ của các quốc gia CPTPP trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
Các doanh nghiệp phải cải cách quản trị doanh nghiệp để đáp ứng các quy định pháp

37
lý mới từ hiệp định. Doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn vào đầu tư đổi mới công
nghệ và quy trình sản xuất để cạnh tranh với sản phẩm từ các nước thành viên CPTPP.

38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Giải pháp
Các doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm
để đảm bảo chất lượng. Đặc biệt là chú trọng sản phẩm trong quá trình vận chuyển
đường biển dài ngày. Bên cạnh đó, thiết lập các mô hình liên kết và sản xuất theo
chuỗi. Các doanh nghiệp cũng nên cố gắng thích nghi với những hoàn cảnh thay đổi.
Từ việc giữ chân nhân viên để có được nguồn nguyên liệu ổn định đến việc sử dụng
máy móc và thiết bị hiện đại để giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực, tăng chất
lượng và cải thiện dịch vụ đóng gói và giao hàng, có rất nhiều điều cần xem xét.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần tổ chức lại các vùng sản xuất tập trung gắn với
các khu chế biến lâm sản và dịch vụ thương mại để cắt giảm chi phí vận chuyển, đồng
thời nâng cao giá trị sản phẩm gỗ. Việc đóng gói các sản phẩm cồng kềnh, chiếm
không gian container và tăng chi phí vận chuyển, sẽ được thay thế bằng phương pháp
đóng gói từng phần tử một cách độc lập, cho phép linh hoạt hơn trong việc ứng phó
với các tình huống hoặc giá cước cao. [18]
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh cần phải nghe
ngóng, xem xét, nắm bắt những diễn biến từ bên ngoài để chủ động đưa ra giải pháp
ứng phó kịp thời hơn. Nghiên cứu, cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để phù
hợp với thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm gỗ Việt Nam.
Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu kỹ thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng
Để giải quyết những khó khăn, thách thức nêu trên, năm 2023, Bộ
NNPTNT sẽ tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải pháp như: Khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho ngành chế biến gỗ Việt Nam. Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường ở
các khu vực mới, tiềm năng, tập trung ưu tiên xúc tiến thương mại đối với với các thị
trường như: Australia, Nga, Canada, Ấn Độ, châu Phi và Nam Mỹ; bán hàng online...
Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường kiểm soát bảo đảm nguồn gốc
gỗ hợp pháp. Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngành gỗ. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong
các vụ kiện thương mại; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa hợp lý; đẩy mạnh triển
khai thực thi các thỏa thuận và hiệp định song phương đã ký kết. Xây dựng và hình

39
thành vùng nguyên liệu tập trung với lợi thế hơn 3,5 triệu héc-ta gỗ rừng trồng sản
xuất. Tập trung phát triển rừng trồng gỗ lớn, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất
hàng hóa chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. [19]
3.2. Kiến nghị
Nhà nước cần có chính sách đặc biệt để các doanh nghiệp có thể nhận
đất trồng rừng, phát triển nguồn nguyên liệu nhanh và bền vững hơn. Do trồng rừng
nguyên liệu đòi hỏi rất nhiều thời gian nên cần phải có chiến lược khuyến khích đầu
tư lâu dài. Giải pháp cụ thể trong lĩnh vực này là cần tính toán khoa học, đầy đủ để
có dự báo nhu cầu gỗ nguyên liệu chi tiết, quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu
với các chủng loại khác nhau để có thể đáp ứng nhu cầu. Cần có những chính sách cụ
thể trong quá trình trồng rừng, khai thác, hạn chế thấp nhất xuất khẩu gỗ thô.
Bên cạnh đó, cần coi trọng nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Bởi đây là cấu
thành quan trọng trong các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Do đó, Chính
phủ cần tạo những điều kiện thuận lợi nhất để nhập khẩu và cung ứng nguyên liệu
gỗ, đáp ứng số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả cạnh tranh.
Về chính sách về xúc tiến thương mại, cần có những trung tâm hội chợ
đồ gỗ với quy mô xứng tầm để hội tụ, thúc đẩy thương mại. Cần xây dựng chương
trình xúc tiến thương mại, mở rộng hợp tác quốc tế để tiếp cận được với công nghệ
hiện đại; nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường gỗ, tìm kiếm đối tác theo hướng
hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, diễn đàn thương mại gỗ quốc tế
và trong nước.
Nhà nước cần phải có quy định, biện pháp xử lý mạnh tay về vấn đề bản
quyền. Kiểm tra và đấu tranh chống lại các hiện tượng gian lận thương mại đặc biệt
là gian lận xuất xứ, giả mạo gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam khi xuất khẩu vào các thị
trường.

40
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, ngành gỗ đang là một trong những ngành có
mức tăng trưởng cao và nhanh chóng. Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam ngày càng được
đánh giá cao trên thị trường thế giới nói riêng và thị trường Canada nói chung. Việt
Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế trong lĩnh vực xuất khẩu gỗ và các mặt hàng gỗ
không những thế còn được Canada đánh giá là một thị trường tiềm năng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào dòng chảy của
nền kinh tế thị trường. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng cùng đó là đặt
ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là một bước
chuyển mình lớn trong nền kinh tế vì vậy đã tạo ra không ít khó khăn vất vả.
Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp không ngừng mở rộng về quy
mô, chất lượng sản phẩm và thị trường xuất khẩu. Và để có thể tồn tại và phát triển
trong “sân chơi” này các doanh nghiệp cần phải tạo ra sự khác biệt, nắm bắt kịp thời,
nắm chắc các thông tin của đối thủ cạnh tranh và có chiến lược rõ ràng.
Mặc dù còn đối mặt với nhiều khó khăn cũng như hạn chế, xuất khẩu gỗ
và đồ gỗ trong những năm gần đây luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của
nhà nước, cũng như nỗ lực phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu. Việt Nam đã và đang nỗ lực đưa ra những giải pháp trong cả ngắn
hạn và dài hạn nhằm đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường
Canada. Dự báo trong thời gian tới, ngành gỗ xuất khẩu của nước ta sẽ tràn đầy triển
vọng.
Sau khi phân tích về các vấn đề lý luận liên quan đến hiệp định CPTPP
và thực trạng xuất khẩu gỗ nội thất sang Canada theo hiệp định CPTPP thì nhóm
chúng em có đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm củng cố, phát triển hoạt động
xuất khẩu gỗ sang thị trường Canada. Nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên
chúng em vẫn có nhiều thiếu sót nên nhóm em mong là sẽ nhận được sự góp ý của
Thầy.
Em xin chân thành cảm ơn !

41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Công Thương, Hiệp Định Đối Tác Toàn Diện Và Tiến Bộ Xuyên Thái Bình
Dương:http://cptpp.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=9040e56c-c3f5-
45929fe7baa47f75a7c0&fbclid=IwAR3SQr3M80xtInPp3xY_lp4j3vWfZ9zQIlT3v
R7kKNhnJ4BpXOxsgDXBZ7k. Truy cập 12/10/2023.
[2] Báo GATEWAYEXPRESS (2021), Nội dung chính và lợi ích của Hiệp định
CPTPP: https://gatewayexpress.vn/hiep-dinh-cptpp/ Truy cập 12/10/2023.
[3] Bộ Công Thương: Hiệp Định Đối Tác Toàn Diện Và Tiến Bộ Xuyên Thái Bình
Dương:http://cptpp.moit.gov.vn/?page=overview&category_id=949337b7-18f7-
463d- 8016-
7c56827c143a&fbclid=IwAR2dug3MEF9UkdVuT3uyi6_TgSYwHKaEfKHq0G5H
dduirGYd1FRlbPcrGyg. Truy cập 12/10/2023.
[4] THỜI BÁO Tài Chính (2022), Cơ hội xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Canada.
<https://thoibaotaichinhvietnam.vn/co-hoi-xuat-khau-do-go-sang-thi-truong-
canada-106347.html.> Truy cập 12/10/2023.
[5] Võ Trang (2022), Kinh nghiệm xuất khẩu đồ gỗ sang Canada.
https://magazine.debion.vn/xuat-khau-noi-that/kinh-nghiem-xuat-khau-do-go-sang-
canada/. Truy cập 20/10/2023.
[6] Báo Dân Việt (2022), Hết năm 2022, xuất khẩu toàn ngành gỗ vẫn cán đích 15,8
tỷ US. <https://etime.danviet.vn/het-nam-2022-xuat-khau-toan nganh-go-van-can-
dich-158-ty-usd-20230103155046121.htm> Truy cập 20/10/2023.
[7] Báo Vietnambiz (2022), Canada giảm nhập khẩu đồ nội thất gỗ từ Việt Nam.
<https://vietnambiz.vn/canada-giam-nhap-khau-do-noi-that-go-tu-viet-nam-
20221225191313352.htm.> Truy cập 20/10/2023.
[8] Báo Nghề Gỗ (2023), Tổng quan về ngành chế biến gỗ của Việt Nam hiện nay.<
https://nghego.edu.vn/tong-quan-ve-nganh-che-bien-go-cua-viet-nam-hien-
nay/#sidr-nav>. Truy cập 20/10/2023.
[9] Báo Doanh Nghiệp và đầu tư (2022), Tháng 10/2022: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ tăng 25,8% so với năm ngoái.<:https://doanhnghiepvadautu.info.vn/thang-
102022-xuat-khau-go-va-san-pham-go-tang-258-so-voi-nam-ngoai.html> Truy cập
20/10/2023.

42
[10] Báo tạp chí điện tử vneconomy (2022), Xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hướng tới kỷ lục
16 tỷ USD.< https://vneconomy.vn/xuat-khau-go-va-do-go-huong-toi-ky-luc-16-ty-
usd.htm> Truy cập 20/10/2023.
[11] Báo Dân Việt (2022), Xuất khẩu đồ gỗ ngày một giảm, doanh nghiệp gỗ cần
được gỡ khó. <https://etime.danviet.vn/xuat-khau-do-go-ngay-mot-giam-doanh-
nghiep-go-can-duoc-go-kho-20221207144650717.htm> Truy cập 21/10/2023.
[12] Báo VIETNAMBIZ (2020), CPTPP: Cam kết thuế quan của Canada đối với gỗ
và sản phẩm gỗ Việt Nam. < https://vietnambiz.vn/cptpp-cam-ket-thue-quan-cua-
canada-doi-voi-go-va-san-pham-go-viet-nam-
20201005185757941.htm#:~:text=C%E1%BB%A5%20th%E1%BB%83%2C%20t
hu%E
1%BA%BF%20MFN%20trung%20b%C3%ACnh%20n%C4%83m%202018,n%E1
%BB
%99i%20th%E1%BA%A5t%20b%E1%BA%B1ng%20g%E1%BB%97%20c%C3
%B3% 20m%C3%A3%20HS.%209403.30-60> Truy cập 21/10/2023.
[13] Tạp chí điện tử (2022), Tận dụng CPTPP thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ sang Canada.
<https://vneconomy.vn/tan-dung-cptpp-thuc-day-xuat-khau-do-go-sang-
canada.htm>
[14] Báo đầu tư chứng khoán chuyên trang của báo đầu tư (2022), Xuất khẩu gỗ và
sản phẩm gỗ sang Canada tăng, nhưng mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
<https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/xuat-khau-go-va-san-pham-go-sang-canada-
tang-nhung-moi-chiem-ty-trong-rat-nho-post299633.html> Truy cập 29/10/2023.
[15] Tạp chí doanh nghiệp tiếp thị ( 2022), Mở rộng thị phần đồ gỗ Việt tại Canada.
<https://doanhnghieptiepthi.vn/mo-rong-thi-phan-do-go-viet-tai-canada-
161230309134405695.htm?fbclid=IwAR2aRa9NmImyRiaaaIfA9DCt-
pMYFbc0mjeYlo5esohi2oTeHmwit8qQIhc> Truy cập 29/10/2023.
[16] Tạp chí doanh nghiệp tiếp thị ( 2022), Mở rộng thị phần đồ gỗ Việt tại Canada.
<https://doanhnghieptiepthi.vn/mo-rong-thi-phan-do-go-viet-tai-canada-
161230309134405695.htm?fbclid=IwAR2aRa9NmImyRiaaaIfA9DCt-
pMYFbc0mjeYlo5esohi2oTeHmwit8qQIhc> Truy cập 29/10/2023.

43
[17] Tạp chí GỖ VIỆT (2023), Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Canada
giảm 2 con số:<https://goviet.org.vn/bai-viet/xuat-khau-go-va-san-pham-go-toi-thi-
truong-canada-giam-2-con-so-9928> Truy cập 29/10/2023.
[18] Báo Innovative Hub (2022), TIN TỨC BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG NGÀNH GỖ
VIỆT NAM 2022. <https://innovativehub.com.vn/bao-cao-thi-truong-nganh-go-viet-
nam-2022/> Truy cập 29/10/2023.

44

You might also like