You are on page 1of 10

2 : Tâm ( thuyết trình) + Toàn

2.1 Thông tin cơ bản

Thời gian: Từ 19-22/4/2001

Địa điểm: Thủ đô Hà Nội

- Tổng bí thư Nông Đức Mạnh

- 1.168 đại biểu

- 150 ủy viên ban chấp hành trung ương

- 15 ủy viên Bộ chính trị

Nhiệm vụ chính: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.2. Đánh giá con đường đi lên xã hội chủ nghĩa

- Đánh giá sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn vị trí, vai trò tư tưởng Hồ Chí
Minh, coi “tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam...”, khẳng định “tư tưởng Hồ Chí Minh
soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to
lớn của Đảng và dân tộc ta”

- Coi việc “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là một nhân tố rất cơ bản để xây dựng
chủ nghĩa xã hội”, theo đó, “động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội”.

Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đến Đại hội IX (năm 2001), Đảng đã nhận định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ”(10), trong đó, xác định chặng đường đầu tiên là chuẩn bị tiền đề cho chặng sau, tạo
ra sự ổn định vững chắc của xã hội thông qua đổi mới, tạo thế phát triển nhanh ở
chặng sau. Chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

2.3 Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII

Thành tựu:

• Kinh tế tăng trưởng khá, xã hội có tiến bộ


35 Tổ n g s ả n p h ẩ m q u ố c n ộ i ( t ỷ US D)
31.17
30 28.68
26.84 27.21

25 24.66

20

15

10

0
1996 1997 1998 1999 2000

• Đời sống nhân dân được cải thiện; tình hình chính trị cơ bản ổn định

• Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế.

 3/1996 tham gia vào Diễn dàn Á-Âu (ASEM)

 11/1998 Việt Nam trở thành thành viên của APEC

 Năm 2000 ký kết hiệp song phương Việt-Mỹ

2.4 Tổng kết 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội từ
năm 1991 - 2000”
- Kinh tế:

 Thoát khỏi tình trạng khan hiếm hàng hóa

Sau mấy năm đầu thực hiện Chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích lũy
nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình
trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ.

 Cơ cấu kinh tế chuyển dần sang hướng công nghiệp và dịch vụ

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7%
giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng
lên 39,1%.

 Hội nhập kinh tế theo hướng tích cực

Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO (cho đến
nay, chúng ta đã tiến hành được 10 phiên đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán với
20 đối tác song phương. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam đang bước
vào giai đoạn cuối cùng. Phiên đàm phán đa phương thứ 10 về việc Việt Nam gia nhập
WTO được tiến hành vào ngày 15/9, là phiên rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối
với quá trình đàm phán của Việt Nam với các đối tác đa phương. Việc đạt được thỏa
thuận sớm với EU, một đối tác thương mại lớn có 25 nước thành viên, đã có tác động tích
cực đối với quá trình đàm phán của Việt Nam); ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và Chương
trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT);

- Đời sống xã hội:


• Trình độ dân trí nâng lên đáng kể

• Tạo ra 1,2 – 1,3 triệu việc làm mỗi năm

• Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 30% xuống còn 11%

• Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát triển; thành tích thi đấu thể thao trong
nước và quốc tế được nâng lên.

Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân trí, chất
lượng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên đáng kể. Đã hoàn
thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước; bắt đầu phổ cập
trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng bằng. Số sinh viên đại học, cao đẳng tăng
gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở rộng. Năng lực nghiên cứu khoa học được tăng cường,
ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến. Các hoạt động văn hoá, thông tin phát triển rộng rãi
và nâng cao chất lượng.
Mỗi năm tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn của nước
ta) từ trên 30% giảm xuống 11%. Người có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2
tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chăm lo sức khoẻ cộng đồng,
phòng, chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát
triển; thành tích thi đấu thể thao trong nước và quốc tế được nâng lên.
2.5 Chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội

2.5.1 Chỉ tiêu kinh tế

- Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995 (tức 40 tỷ đô). Nhịp độ tăng
trưởng GDP bình quân hằng năm thời kỳ 5 năm 2001-2005 là 7,5%, trong đó nông,
lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6,2%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.


Mục tiêu kinh tế của Việt Nam vào năm 2001 là tăng cường xuất khẩu và tăng thu
nhập từ việc xuất khẩu các mặt hàng, do đó mục tiêu chính là xuất siêu (tức là có giá trị
xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu). Việt Nam cố gắng mở rộng thị trường xuất khẩu,
cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công
nghiệp trong nước để đạt được mục tiêu này.

->Phấn đấu thành một nước xuất siêu

Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến:

- Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp 21%.

- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38%

- Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41%

2.5.2 Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học sinh phổ
thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005.

- Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện
chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,5‰; tốc độ tăng dân số vào năm 2005
khoảng 1,2%.

- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động, bình quân
1,5 triệu lao động/năm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005.

- Cơ bản xóa hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2005.

- Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh sản xuất trong nước.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 22 - 25% vào năm 2005.

- Nâng tuổi thọ bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi.

- Cung cấp nước sạch cho 60% dân số nông thôn

Dặc trưng của chủ nghĩa xh tron thời kỳ quá độ=

2.6 Kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng

2.6.1 Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

- Xây dựng các vùng chuyên canh

- Tập trung phát cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh (cao su, chè,
điều, cà phê)

- Đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng năng suất.

- Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý.

- Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn

2.8.2 Định hướng phát triển công nghiệp

- Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công nghiệp
chế biến vf công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Phát triển công nghiệp công nghệ cao – công nghệ thông tin , viễn thông, điện
tử.

- Thúc đẩy công nghiệp hóa-hiện đại hóa.

2.6.3 Phát triển các ngành dịch vụ


- Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm dịch
vụ.

- Phát triển thương mại, cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu
thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.

- Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải hành khách, hàng
hoá trên tất cả các loại hình vận tải.

- Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn
pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao...

2.6.4 Phát triển kinh tế đối ngoại

Về xuất khẩu, nhập khẩu.

- Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những vật tư, thiết bị
chủ yếu, có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh.

- Đầu tư các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, dầu thô,…

Về thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.

- Tập trung thu hút vốn FDI, đặc biệt là các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao,…

2.6.5 Phát triển kết cấu hạ tầng

- Tập trung nâng cấp và hoàn thiện bước cơ bản các trục đường giao thông trên
các tuyến Bắc – Nam

2.6.6 Phát triển giáo dục và đào tạo


- Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ
bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo.

- Củng cố và duy trì thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.

- Xây dựng hoàn chỉnh, phát triển các trường đại học và cao đẳng theo mạng lưới
hợp lý.

- Số học sinh tuyển mới vào đại học và cao đẳng tăng 5%/năm.

- Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức giáo dục.

2.6.7 Phát triển khoa học và công nghệ

- Ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.

- Nghiên cứu ứng dụng vào nông nghiệp để tạo đột phá về giống cây.

- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ trong nước.

2.6.8 Phát triển văn hóa

- Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" ,"Xây
dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hoá” .

- Phong trào "Người tốt, việc tốt".

- Phát huy bản sắc dân tộc.

- Bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

- Phấn đấu 80% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá, 50% làng xóm, khu phố đạt
chuẩn văn hoá quốc gia, 78% xã phường có nhà văn hoá.

2.6.9 Phát triển các lĩnh vực xã hội


- Tạo việc làm cho 7,5 triệu người.

- Tăng cơ cấu lao động cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Thực hiện xóa đói giảm nghèo.

- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

- Phát động phong trào bảo vệ trẻ em.

- Phát triển y tế.

- Thực hiện cải cách cơ bản tiền lương.

You might also like